intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập exosome từ tế bào tua biệt hóa từ tế bào mono máu dây rốn cảm ứng với interferon-α

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá khả năng tạo DC từ tế bào mono máu dây rốn bằng cách sử dụng phối hợp GM-CSF và IFN-α, đồng thời đánh giá khả năng thu nhận các thể tiết exosome từ môi trường nuôi cấy tế bào DC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập exosome từ tế bào tua biệt hóa từ tế bào mono máu dây rốn cảm ứng với interferon-α

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 (2010). Surgery for chronic rhinosinusitis may công nhân khai thác than ở công ty Đông Bắc- improve sleep and sexual function. The Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Y học. Học viện Laryngoscope, Volume 120:1696-1700. Quân Y. 2. Gliklich RE, Metson R. The health impact of 5. Soler ZM, Mace J, Smith TL (2008). Symptom- chronic sinusitis in patients seeking otolaryngologic based presentation of chronic rhinosinusitis and care. Otolaryngol Head Neck Surg 1995;113:104-9. symptom-specific outcomes after endoscopic sinus 3. Fokkens WJ, Lund VJ, Mullol J, Bachert C, surgery. American Journal of Rhinology. Vol 22: Alobid I, Baroody F et al. EPOS 2012: 297-301. European position paper on rhinosinusitis and 6. Lupoi D, Sarafoleanu C (2012). SNOT-20 and nasal polyps 2012. A summary for VAS questionnaires in establishing the success of otorhinolaryngologists. Rhinology 2012;50: 1–12. different surgical approaches in chronic 4. Phạm Văn Tố (2001). Nghiên cứu môi trường rhinosinusitis. Romanian Journal of Rhinology, Vol. lao động và tình trạng bệnh lý phổi-phế quản của 2: 203-208. PHÂN LẬP EXOSOME TỪ TẾ BÀO TUA BIỆT HÓA TỪ TẾ BÀO MONO MÁU DÂY RỐN CẢM ỨNG VỚI INTERFERON-α Thân Thị Trang Uyên2, Tô Thanh Thúy1, Phạm Thị Cường1, Hoàng Hương Diễm1,2, Bùi Thị Hồng Huế2, Hoàng Thị Mỹ Nhung1,2 TÓM TẮT Dendritic cells (DC) are presenting antigen cells. DC differentiated from peripheral blood mononuclear 72 Tế bào tua (dendritic cells – DC), hay còn gọi là tế cells are being focused on in recent years for the use bào đuôi gai, thuộc nhóm tế bào trình diện kháng in anti-cancer vaccines. In addition, DC-derived nguyên. Tế bào tua biệt hóa từ tế bào đơn nhân máu exosomes have also been shown to have similar ngoại vi đang được tập trung nghiên cứu trong những activity to their parental cells, and at the same time, năm gần đây để sử dụng trong vắc xin chống ung thư. overcome some limitations in cell use. In this study, Bên cạnh đó, các thể tiết exosome từ DC cũng được we evaluated the ability to generate DC from umbilical chứng minh là có hoạt tính tương tự các tế bào đó, cord monocyte using a combination of GM-CSF and đồng thời khắc phục được một số hạn chế trong việc interferon (IFN) -α, and the ability to isolate exosomes sử dụng tế bào. Trong nghiên cứu này, chúng tôi from DC conditioned medium. Results showed that đánh giá khả năng tạo DC từ tế bào mono máy dây more than 80% of differentiated cells have the rốn bằng cách sử dụng phối hợp GM-CSF và interferon morphology and surface markers of DC. (IFN)-α, và khả năng thu nhận các thể tiết exosome Extravesiculars isolated from DC culture medium have từ môi trường nuôi cấy các tế bào DC này. Kết quả typical cup shapes and express immune markers of cho thấy hơn 80% các tế bào sau cảm ứng biệt hóa exosomes and DC. This preliminary study has đã biểu hiện hình dạng cũng như các dấu ấn đặc demonstrated the probability to obtain dendritic cells trưng của DC. Các thể tiết từ môi trường nuôi cấy tế from umbilical cord blood mononuclear cells induced bào DC có hình cốc điển hình, và biểu hiện các dấu ấn by IFN-a and exosomes secreted from these cells. miễn dịch của các exosome. Nghiên cứu đã bước đầu Key words: dendritic cell, cord blood, monocyte, chứng minh khả năng thu nhận được tế bào tua từ exosome, IFN-α các tế bào đơn nhân máu dây rốn khi cảm ứng bằng IFN-α và các thể tiết exosome từ các tế bào này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Tế bào tua (tế bào đuôi gai), máu dây rốn, tế bào mono, exosome, IFN- α Tế bào tua hay đuôi gai (Dendritic cell – DC) là tế bào chuyên trình diện kháng nguyên của hệ SUMMARY thống miễn dịch trong đáp ứng miễn dịch thích EXOSOME ISOLATION FROM CORD BLOOD- ứng và gây ra đáp ứng miễn dịch của các tế bào DERIVED, INTERFERON- α-STIMULATED T. Để thực hiện chức năng này, tế bào đuôi gai DENDRITIC CELLS có khả năng bắt giữ, chế biến và trình diện kháng nguyên lạ trên bề mặt của chúng cùng với 1Trường các phân tử đồng kích thích. Bên cạnh đó, DC Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức 2Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen năng của tế bào lympho B và khả năng đáp ứng Vinmec, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec nhớ cũng như tạo ra sự dung nạp miễn dịch [2]. Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Mỹ Nhung Nhờ khả năng thu thập kháng nguyên, di chuyển Email: hoangthimynhungg@hus.edu.vn đến các hạch bạch huyết, trình diện kháng Ngày nhận bài: 22.10.2020 nguyên cho tế bào T, gây ra phản ứng miễn dịch Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020 liên quan đến tế bào TCD+,TCD8+, cùng khả năng Ngày duyệt bài: 8.12.2020 273
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 kích thích miễn dịch dịch thể của tế bào B, DC có từ máu dây rốn. Pha loãng máu dây rốn bằng thể điều khiển hệ miễn dịch một cách linh hoạt, PBS 1X và cho vào ống đã có chứa sẵn dung do đó chúng là vắc-xin tiêm chủng chống ung dịch Ficoll theo tỉ lệ 2:1 về thể tích, ly tâm ở thư lý tưởng [1-3, 8]. Sản phẩm vắc-xin DC đầu 840×g trong 20 phút, không phanh. Sau khi ly tiên đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược tâm, thu hồi lớp buffy coat chứa tế bào đơn phẩm Hoa Kỳ – FDA phê duyệt vào tháng 4 năm nhân gồm tế bào mono và lympho. Rửa tế bào 2010 cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt là bằng PBS và đếm số lượng tế bào đơn nhân Sipuleucel-T (Provenge) [3]. bằng buồng đếm tế bào chuyên dụng. Bên cạnh DC, các sản phẩm tiết từ DC như Phương pháp phân lập tế bào mono. Tế exsosome cũng được chứng minh là có khả năng bào mono được phân lập bằng phương pháp trình diện kháng nguyên hữu hiệu cũng như kích bám dính: cho tế bào đơn nhân vào các chai thích miễn dịch tương tự các tế bào DC. nuôi cấy với mật độ 0.6-1.3×106 tế bào/cm2 Exosomes là túi ngoại bào được sản xuất trong trong môi trường AIM-V (BIJ, Japan) bổ sung khoang nội sinh của hầu hết các tế bào nhân 10% plasma tự thân. Ủ trong tủ ấm 37oC, 5% chuẩn tiết ra ngoài vi môi trường. Các hạt này có CO2 trong 1.5 giờ. Rửa loại bỏ các tế bào không hình cầu, đường kính trung bình 40-100 nm, cấu bám dính. Sau 1.5 giờ, thu lấy toàn bộ các tế tạo màng phopho lipit kép có nguồn gốc từ hệ bào không bám dính. Rửa 2 lần bằng môi trường thống màng nội bào, có khả năng vận chuyển AIM-V để loại bỏ các tế bào không bám dính. DNA, miRNA, lipit, protein… và di chuyển đến Nuôi cấy biệt hóa và trưởng thành tế phần lớn các mô trong cơ thể vì vậy chúng đóng bào mono thành tế bào đuôi gai. Giai đoạn vai trò truyền tải thông tin giữa các tế bào. Các nuôi cấy biệt hóa tế bào mono thành tế bào đuôi exosomes sản xuất bởi tế bào đuôi gai mang gai kéo dài trong 4 ngày (ngày 0 – ngày 4). Các nhiều dấu ấn đặc trưng của tế bào đuôi gai, bao tế bào mono được nuôi cấy trong môi trường gồm phức hợp MHC, các phân tử đồng kích thích AIM-V(BIJ, Japan), 10% plasma tự thân. Hỗn trong chức năng trình diện kháng nguyên và các hợp cytokines I (BIJ, Japan) kích thích sự biệt thành phần khác trong tương tác với các tế bào hóa của tế bào mono thành tế bào đuôi gai chưa miễn dịch [6,7]. trưởng thành được đưa vào môi trường nuôi cấy Máu cuống rốn là máu còn lại trong dây rốn và tế bào để đạt nồng độ 1000 U/ml GM-CSF và nhau thai sau khi sinh con. Máu cuống rốn có chứa 1000 U/ ml IFN-α. Vào ngày 4, hỗn hợp tất cả các thành phần của máu gồm: hồng cầu, cytokines II (BIJ, Japan) kích thích sự trưởng bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Bên cạnh đó, thành của tế bào đuôi gai được thêm vào môi máu cuống rốn cũng là một nguồn cung cấp tế bào trường nuôi cấy với nồng độ 0.5%. Đồng thời, gốc tạo máu rất phong phú, tương tự như tủy protein tổng số tách chiết từ dòng tế bào ung xương. Do vậy, máu cuống rốn có thể được sử thư A549 cũng được thêm vào môi trường nuôi dụng như một nguồn cung cấp các tế bào đơn cấy (100µg/ml). Sau 24 giờ, thu hoạch tế bào và nhân cho sự biệt hóa tạo tế bào DC [4]. môi trường nuôi cấy tế bào. Để tiến hành so Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá sánh, thiết kế mẫu đối chứng, có các tế bào đuôi khả năng tạo DC từ tế bào mono máu dây rốn gai chưa trưởng thành (ngày 4) được bổ sung bằng cách sử dụng phối hợp GM-CSF và IFN-α, 0.5% hỗn hợp cytokine II nhưng không được đồng thời đánh giá khả năng thu nhận các thể cảm ứng với protein tổng số của tế bào A549. tiết exosome từ môi trường nuôi cấy tế bào DC. Tách chiết protein tổng số từ dòng tế bào ung thư biểu mô phổi A549. Tế bào ung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thư biểu mô tuyến phổi người A549 được ly giải Nghiên cứu được thực hiện trên 03 mẫu máu và thu protein tổng số theo các bước sau: chuẩn dây rốn. Các mẫu máu dây rốn được thu nhận từ bị 100×106 tế bào A549 trong 10ml PBS 1X trong các sản phụ đã được xét nghiệm âm tính với 2 ống lưu trữ 5ml. Làm lạnh (trong nito lỏng) 5 HIV, CMV, HBV, HCV, và TPHA. Máu được thu từ phút và rã đông (trong bể ổn nhiệt 37oC), thực tĩnh mạch dây rốn ngay sau khi sản phụ sinh hiện chu kỳ làm lạnh – rã đông 8 lần. Kiểm tra tỷ thường và đồng ý cho mẫu. Người cho máu được lệ sống chết của tế bào bằng trypan blue. Tại thông báo đầy đủ về mục đích của nghiên cứu chu kỳ làm lạnh/rã đông cuối cùng tỷ lệ chết của và đồng ý hiến tặng. Đề cương nghiên cứu được tế bào phải đạt 100%. Ly tâm ở 2000×g, 10 thông qua bởi Hội đồng Đạo đức của Viện phút. Thu dịch nổi, loại bỏ phần xác tế bào. Lọc nghiên cứu Y sinh Đinh Tiên Hoàng. qua màng lọc 0.2µm, thu dịch nổi có chứa Phương pháp phân lập tế bào đơn nhân protein tách chiết được. Đo nồng độ protein 274
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 bằng phương pháp Bradford. nuôi trong chai đã được xử lý bề mặt với mật độ Phương pháp xác định dấu ấn miễn dịch. trung bình của 3 mẫu là 1.10 ± 0.05 × 106 tế Để xác định dấu ấn bề mặt của tế bào, chúng tôi bào/cm2 trong thời gian 1.5 giờ trong tủ ấm CO2. sử dụng phương pháp phân tích tế bào bằng Sau khi ủ, đếm số lượng MNC không bám dính flow cytometry. Tế bào được ủ với các kháng thể thu hồi từ chai nuôi cấy. Hiệu số của số lượng MNC kháng CD40, CD80, CD86, CD14, và HLA-DR gắn trước và sau khi ủ chính là số lượng tế bào mono thuốc nhuộm huỳnh quang FITC, PE, APC, hoặc bám dính trên bề mặt chai nuôi cấy. Kết quả thu PC7 và các Isotype tương ứng. Phân tích bằng được số lượng tế bào bám dính trung bình của 3 phần mềm chuyên dụng trên hệ thống Navios mẫu là 20.7±3.99 × 106 tế bào (Bảng 1). (Beckman Coulter, USA). Bảng 1. Tỷ lệ (%) tế bào mono trong Phương pháp phân lập và tách exosome quần thể MNC sau khi phân lập bằng Ficoll từ tế bào DC. Dịch nuôi tế bào được thu thập và số lượng tế bào bám dính sau 1,5h nuôi cấy. và ly tâm loại bỏ tế bào chết trước khi được ly tâm thu exosome. Do quần thể thể tiết ngoại Số lượng tế Tỷ lệ tế bào bào gồm ba loại với kích thước khác nhau, bước bào bám Mẫu mono trong ly tâm đầu tiên được thực hiện để ly tâm với lực dính (tế MNC (%) 2000 x g/20 phút để loại bỏ quần thể thể tiết có bào) nguồn gốc từ tế bào chết theo chương trình là 1 14.5 24.6 × 106 quần thể thể tiết có kích thước lớn nhất. Bước ly 2 16.7 20.8 × 106 tâm tiếp theo với lực 10000 x g/30 phút để thực 3 7.1 16.6 × 106 hiện để loại bỏ quần thể microvesicles là quần Trung bình 20.7±3.99 12.8±5.03 thể có kích thước trung bình trước khi dịch nổi (GTTB±ĐLC) × 106 được ly tâm tiếp theo với lực 100000 x g/90 phút (Ghi chú: GTTB: Giá trị trung bình, ĐLC: Độ để thu thập exosomes. Cặn exososmes tiếp tục lệch chuẩn) được rửa trong PBS và ly tâm với lực 100000 x Hình thái tế bào tua biệt hóa từ tế bào g/90 phút để thu cặn exosome sạch. mono máy dây rốn. Tế bào mono sau khi được Phương pháp Western Blot. Mẫu protein phân lập từ các tế bào đơn nhân bằng phương thu được sau khi ly giải tế bào DC hoặc exosome pháp bám dính được nuôi cấy trong môi trường sẽ được chạy trên gel polyyacylamide SDS-PAGE AIM-V 10% plasma tự thân có chứa các cytokine (Invitrogen, USA), sau đó chuyển qua manggf như GM-CSF, IFN-alpha trong 4 ngày nhằm kích PVDF (AmershamTM). Các protein trên màng sẽ thích sự biệt hóa của tế bào mono thành DC. được gắn kháng thể kháng CD63 hoặc CD86 Vào ngày 0, tế bào mono (Hình 1A) có dạng hình (Mouse monoclonal IgG, Santa Cruz tròn, kích thước nhỏ khoảng 10 µm và đồng nhất. Biotechnology), và kháng thể thứ cấp gắn HRP DC ngày 4 (Hình 1B) có kích thước lớn hơn, tăng (AmershamTM). Các protein sau đó được hiện gấp 2 lần so với tế bào mono, đạt khoảng 20 µm băng bằng cơ chất quang hóa (AmershamTM), và xuất hiện các gai ngắn. Có hai dạng hình thái hình ảnh được thu nhận bằng phần mềm của tế bào đuôi gai có thể quan sát được. Sau ImageQuant LAS 5500 (GE Healthcare Life Sciences). 24h nuôi cấy dưới kích thích của protein tổng số Phương pháp xử lý số liệu. Sử dụng tách chiết từ tế bào ung thư biểu mô phổi A549 phương pháp thống kê để xử lý số liệu: Sử dụng đóng vai trò là kháng nguyên, DC ngày 5 (Hình phần mềm Excel để tính toán các giá trị của biến 1D) có sự gia tăng về kích thước tế bào và số số, xử lý thống kê và xây dựng biểu đồ phân tích lượng cùng chiều dài các đuôi gai so với DC số liệu. không cảm ứng (Hình 1C). DC cảm ứng với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kháng nguyên ung thư có kích thước trung bình Phân lập tế bào mono từ tế bào đơn khoảng 25-30µm và có thể dễ dàng thấy được các nhân máu dây rốn (MNC). Kết quả phân tích đuôi gai có nhiều nhánh, dài từ 5-15µm, phát bằng kỹ thuật đếm tế bào theo dòng chảy cho triển xung quanh bề mặt tế bào. Ngoài ra, quan thấy trong quần thể MNC sau khi phân lập, tế sát cho thấy các DC ngày 5 khi không được bổ bào lympho chiếm tỷ lệ 67.1±4.67%, tế bào sung protein tổng số của tế bào A549 vào ngày 4 có hình dạng, kích thước tương tự DC ngày 4, mono chiếm tỷ lệ trung bình là 12.8±5.03% chứng tỏ quá trình trưởng thành không diễn ra ở (Bảng 1). Từ quần thể tế bào MNC đã phân lập, những tế bào này. chúng tôi tiến hành tách tế bào mono bằng phương pháp bám dính. Các tế bào MNC được 275
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Hình 1. Hình thái tế bào khi nuôi cấy qua các giai đoạn biệt hóa và trưởng thành DC. (A) Tế bào mono bám dính trên bề mặt chai nuôi cấy tại thời điểm 1,5h sau khi gieo tế bào. (B) Tế bào bám dính trên bề mặt chai nuôi cấy vào ngày nuôi cấy thứ 4 trước khi trưởng thành hóa DC. (C) Tế bào DC tại ngày nuôi cấy thứ 5 không cảm ứng với kháng nguyên ung thư. (D) Tế bào DC tại ngày nuôi cấy thứ 5 cảm ứng với kháng nguyên ung thư. Mũi tên chỉ …. Sự biểu hiện các dấu ấn miễn dịch bề mặt của các tế bào DC biệt hóa từ tế bào mono máu dây rốn. Kết quả phân tích trên hệ thống đếm tế bào theo dòng chảy cho thấy có sự tăng biểu hiện của HLA-DR, CD40, CD80, CD86 (p˂0,05) (Hình 2). Từ kết quả thu được, sự biểu hiện các kháng nguyên bề mặt được tóm tắt trong biểu đồ Hình 3. Các tế bào sau khi cảm ứng với kháng nguyên ung thư A549 tăng tỷ lệ biểu hiện các dấu ấn DC so với các tế bào chưa cảm ứng (Hình 3). Đặc biệt, các tế bào DC biệt hóa từ tế bào mono bằng cách sử dụng IFN- alpha vẫn duy trì sự biểu hiện CD14, và ở tế bào Hình 3. Tỷ lệ phần trăm trung bình các tế bào pDC tỷ lệ biểu hiện CD14 lớn hơn tế bào upDC biểu hiện các marker bề mặt trong quần thể (p˂0,05) (Hình 2, 3). MNC, upDC, và pDC (* p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Như đã mô tả, các sản phẩm ngoại bào của DC vẫn giữ được các đặc điểm kích thích miễn dịch thiết yếu của DC như khả năng trình diện kháng nguyên cho các tế bào T. Đặc biệt, các sản phẩm này có ưu điểm so với tế bào đuôi gai là có thể được bảo quản trong điều kiện -800C lên đến trên 6 tháng, sản phẩm exosomes đông khô có thể giữ ở nhiệt độ 40C đến 36 tháng mà vẫn bảo đảm được các đặc điểm chức năng ổn Hình 4. Exosome phân lập từ các tế bào định [6,7]. Ngoài ra, do không có bản chất tế DC biệt hóa từ tế bào mono máu dây rốn. (A) bào nên chúng tránh được các rủi ro liên quan Hình ảnh TEM của exsosome. (B) Hình ảnh đến liệu pháp tế bào và sự ảnh hưởng chức năng western blot cho thấy exosome biểu hiệu CD63 và dưới tác dụng của vi môi trường khối u. Theo đó, CD86. DC: mẫu tế bào DC 1; 1, 2, 3: exosome phân các thử nghiệm lâm sàng dựa trên exsosome từ lập từ môi trường nuôi cấy 3 mẫu DC tương ứng. tế bào tua trong liệu pháp miễn dịch ung thư đã IV. BÀN LUẬN và đang được tiến hành, nêu bật được tính khả thi và an toàn của vắc-xin sử dụng exosome Theo các báo cáo trước đây, tế bào mono có phân lập từ DC. đường kính trung bình từ 9-17 µm, trong khi DC có đường kính là 15-30 µm, thậm chí có thể đạt V. KẾT LUẬN đến 50 µm [1]. Quan sát bằng kính hiển vi quang Chúng tôi đã bước đầu thành công trong việc học quá trình biệt hóa và trưởng thành DC từ tế tạo các tế bào tua từ tế bào mono máu dây rốn, bào mono trong nghiên cứu này cho thấy sự và thu nhận được các exosome từ các tế bào thay đổi rõ rệt về hình thái và kích thước tế bào. này. Các kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần Các tế bào dạng DC có sự tăng rõ rệt về kích vào việc phát triển liệu pháp miễn dịch sử dụng thước và sự hình thành các tua gai bám dính tế bào đuôi gai và sản phẩm ngoại bào trong trên bề mặt nuôi cấy. Đồng thời, những tế bào vắc-xin điều trị ung thư. cảm ứng với kháng nguyên ung thư cũng có sự Lời cảm ơn. Nghiên cứu được tài trợ bởi Đề thay đổi rõ rệt hơn so với tế bào không cám ứng. tài Nghiên cứu Khoa học cấp Đại học Quốc gia Sự biến đổi kiểu hình của tế bào trong quá trình Hà Nội, mã số QG 18.09 biệt hóa tạo DC ở nghiên cứu này cũng tương đồng với các nghiên cứu đã công bố trước đây TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dhodapkar, M.V., Steinman R.M., et al., [1,3,4,6,8]. “Rapid generation of broad T-cell immunity in Trong mỗi giai đoạn của quá trình nuôi cấy, humans after a single injection of mature dendritic tế bào MNC, upDC và pDC lần lượt được đánh cells”, J Clin Invest. 1999, 104 (2), pp. 173-180. giá sự biểu hiện hiện các kháng bề mặt gồm: 2. Frank O. N., “Dendritic cell vaccination for cancer HLA-DR, CD40, CD80, CD86, CD14 bằng kỹ thuật therapy”, Oncogene 2001, 19, pp. 6673-6679. 3. Kantoff, P.W., Higano C.S., et al., “Sipuleucel-T đếm tế bào theo dòng chảy. Trong đó, CD14 đặc immunotherapy for castration-resistant prostate trưng cho tế bào mono, các kháng nguyên còn cancer”, N Engl J Med. 2010, 363 (5), pp. 411-422. lại đặc trưng cho quá trình biệt hóa và trưởng 4. Kumar J., V. Kale and L. Limaye, “Umbilical thành của DC. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cord blood-derived CD11c+ dendritic cells could serve as an alternative allogeneic source of sau khi biệt hóa tỷ lệ các tế bào biểu hiện các dendritic cells for cancer immunotherapy”, Stem dấu ấn trên tăng lên rõ rệt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1