intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại hình dạng bàn tay trên nhóm sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ các kích thước bàn tay và mối tương quan giữa các kích thước này đã cho ra nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như khảo cổ học, các đặc điểm nhận dạng dân tộc, y học lao động… Bài viết trình bày phân loại hình dạng bàn tay trên nhóm sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại hình dạng bàn tay trên nhóm sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 PHÂN LOẠI HÌNH DẠNG BÀN TAY TRÊN NHÓM SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH TỪ 18 – 25 TUỔI Phạm Thị Thanh Vân2,3, Trần Ngọc Anh2, Nguyễn Thị Thơ1, Nguyễn Xuân Kiên2, Vũ Duy Tùng1 TÓM TẮT 2 BINH MEDICAL AND Đặt vấn đề: Từ các kích thước bàn tay và mối PHARMACEUTICAL UNIVERSITY tương quan giữa các kích thước này đã cho ra From the hand sizes and the correlation nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực between these sizes, there are many important như khảo cổ học, các đặc điểm nhận dạng dân applications in fields such as archeology, ethnic tộc, y học lao động… Mục tiêu: Phân loại hình identity features, occupational medicine… dạng bàn tay trên nhóm sinh viên Trường Đại Objective: Hand shape of students of Thai Binh học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi. Phương Medical and Pharmacy University, in the age pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang từ 8/2021 - group 18 - 25. Research method: Cross-sectional 3/2022. Chọn mẫu: 620 sinh viên Trường Đại description from August 2021- March 2022. học Y Dược Thái Bình từ 18 - 25 tuổi. Kết quả: Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± Sample selection: 620 students of Thai Binh 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới. Phần lớn bàn tay Medical and Pharmacy University in the age có dạng dch (52,8% – 53,6%); số ít hơn thuộc group 18 - 25. Results: Hand index average are dạng mch, dạng hdch và dạng bch (1,3% – 43.13 ± 2.35 in men and 42.24 ± 2.17 in 29,6%). Dạng hdch không xuất hiện ở nam giới, women. Dch shape accounted for 51.8% in men, ở nữ giới là 0,6%. Kết luận: Chỉ số bàn tay trung 53.3% in women; mch form in men is 30.6%, in bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 women 17.6%; hdch type in men reached 13.3% ở nữ giới. Phần lớn bàn tay có dạng dch theo and women 27.3%; bch form 4.3% in men, 1.3% phân loại của Martin và Saller (1957). in women; hbch form 0% in men, 0.6% in Từ khóa: Nhân trắc bàn tay, chỉ số bàn tay, women. Conclusion: Hand index average are hình dạng bàn tay. 43.13 ± 2.35 in men and 42.24 ± 2.17 in women. Hand shape is the predominant type of SUMMARY dch according to the classification of Martin and CORRELATION BETWEEN HAND Saller (1957). ANTHROPOMETRY, UPPER LIMBS, Keywords: Hand anthropometry, hand index, HEIGHT AND WEIGHT OF THAI hand classification. 1 Bộ môn Giải phẫu học, Trường Đại học Y Dược I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thái Bình Các chỉ số nhân trắc học luôn thay đổi 2 Học viện Quân Y phụ thuộc vào chủng tộc, điều kiện kinh tế, Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Tùng thể lực, môi trường sống cũng như thói quen Email: k.van222017@gmail.com lao động, sinh hoạt, hoạt động thể dục thể Ngày nhận bài: 10/7/2022 thao…, trong đó có chỉ số bàn tay. Việc hiểu Ngày phản biện khoa học: 25/07/2022 biết quy luật biến đổi của chỉ số này giúp ta Ngày duyệt bài: 15/08/2022 14
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 xây dựng được thang phân loại hình dạng - Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu bàn tay, từ đó có ý nghĩa trong thiết kế các công cụ lao động, sinh hoạt, nội thất phù hợp : giá trị từ phân bố chuẩn (ứng với làm tăng năng suất lao động. Việc xác định mức ý nghĩa thống kê = 0,05 thì chỉ số và hình dạng bàn tay còn có ý nghĩa trong điều tra pháp y, hay trong việc nhận =1,96) dạng một cá nhân chưa xác định. Trên thế  là độ lệch chuẩn giới cũng như Việt Nam có nhiều tác giả đã d là mức sai số tuyệt đối chấp nhận. công bố về vấn đề này [1], [2], [3], [4], [5], - Chọn  = 0,3 cm, d =0,05 cm, tính được [6]. Tuy nhiên do sự không tương đồng về n tối thiểu là 461. Chúng tôi lựa chọn được đối tượng, thời gian nên khi áp dụng kết quả 620 sinh viên đủ tiêu chuẩn. của các báo cáo này sang vùng địa lý và sinh * Phương tiện nghiên cứu viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình hiện - Thước kẹp kim loại hiệu KDS mã DC – tại ít nhiều bị hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến 150N của Nhật bản, sản xuất tại Trung quốc hành thực hiện đề tài nhằm: Phân loại hình được phân chia tới 1mm với độ chính xác cao. dạng bàn tay trên nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thước dây bằng vật liệu nhựa Acrylic, *Phương pháp nghiên cứu nhãn hiệu KDS mã F10-20 của Nhật bản, đạt Nghiên cứu mô tả cắt ngang. tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2001 được * Đối tượng nghiên cứu phân chia tới 1mm. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các sinh viên đang học tập trực tiếp tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình *Cách đo Không có bất thường về cấu trúc giải - Dài bàn tay (Dbt) đo từ nếp gấp cổ tay phẫu, không có dị dạng, dị tật bẩm sinh gây đến đầu mút ngón tay giữa phải khi cẳng tay ảnh hưởng đến các kích thước nhân trắc: teo nằm ngang, lòng bàn tay duỗi thẳng, đặt cơ, thiếu hoặc thừa ngón tay… ngửa, các ngón tay dang rộng. Không can thiệp hay phẫu thuật tạo hình - Rộng gan bàn tay (Rgbt) đo từ vị trí mép vùng bàn tay ngoài khớp bàn ngón II đến khớp bàn ngón Đồng ý tham gia nghiên cứu. V phải khi bàn tay phải úp, các ngón tay - Tiêu chuẩn loại trừ: Các sinh viên có bất khép và duỗi thẳng. thường, dị dạng, dị tật bẩm sinh ảnh hưởng - Chỉ số bàn tay được tính bằng công cấu trúc giải phẫu bàn tay và đã từng can thức: thiệp hay phẫu thuật tạo hình vùng bàn tay. * Cỡ mẫu - Ước tính số lượng mẫu theo công thức: Chỉ số bàn tay = x 100 Giá trị của chỉ số sẽ được dùng để phân loại hình dạng bàn tay dựa theo bảng phân n= [7] loại của Martin R. và Saller K. [8]. Trong đó: 15
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 hyperdolichocheir (hdch) là bàn tay có ngón nhất (Min), giá trị lớn nhất (Max), độ lệch tay dài, gan bàn tay rất nhỏ và hẹp. chuẩn (SD), sử dụng thuật toán phù hợp bằng Dolichocheir (dch) là bàn tay với ngón tay sử dụng phần mềm SPSS 20,0. dài, gan bàn tay nhỏ và hẹp. Mesocheir *Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (mch) có ngón tay dài, gan bàn tay ngắn nhỏ. Tất cả đối tượng nghiên cứu được giải Brachycheir (bch) là bàn tay có đặc điểm thích cụ thể, rõ ràng về mục đích, nội dung ngón tay ngắn, gan bàn tay dài và lớn. nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác Hyperbrachycheir (hbch) có ngón tay ngắn, tốt trong quá trình nghiên cứu. Đối tượng gan bàn tay rất rộng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên *Xử lý số liệu cứu bất kỳ thời điểm nào trong quá trình Kết quả nghiên cứu được lưu trữ bằng nghiên cứu. Các thông tin thu thập được đảm phần mềm Microsoft Excel. Các số liệu được bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích tính toán về giá trị trung bình ( X ), giá trị nhỏ này. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Các kích thước bàn tay Bảng 3.1. So sánh kích thước chiều dài và rộng gan bàn tay theo giới Các kích Nam (n = 301) Nữ (n = 319) p thước ( X ± SD) ( X ± SD) (cm) Dbt 17,82 ± 0,83 16,42 ± 0,74 < 0,05 Rgbt 7,68 ± 0,42 6,93 ± 0,35 Kích thước dài bàn tay trung bình ở nam giới là 17,82 ± 0,83 cm và 16,42 ± 0,74 cm ở nữ giới, kích thước rộng gan bàn tay trung bình là 7,68 ± 0,42 và 6,93 ± 0,35 cm. Như vậy giá trị trung bình các kích thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay của nam giới đều lớn hơn so với nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.2. So sánh kích thước bàn tay nam của đề tài với các nghiên cứu trong nước Các kích Chúng tôi Nguyễn Thị Mỹ Thơ (2015) [1] thước n ( X ± SD) n ( X ± SD) (cm) Dbt 301 17,82 ± 0,83 450 18,58 ± 0,98 Rgbt 301 7,68 ± 0,42 450 9,51 ± 0,30 Kích thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay ở nhóm nam giới trong số liệu của chúng tôi nhỏ hơn kết quả của Nguyễn Thị Mỹ Thơ (7 năm trước) [1]. Bảng 3.3. So sánh các kích thước bàn tay nữ giới với các nghiên cứu trong nước Các kích Chúng tôi Đỗ Thị Hoa Ngà (2019) [3] thước (cm) n ( X ± SD) n ( X ± SD) Dbt 319 16,42 ± 0,74 270 16,41 ± 0,74 Rgbt 319 6,93 ± 0,35 270 7,54 ± 0,39 16
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kích thước dài bàn tay trong nghiên cứu chúng tôi nhỏ hơn so với 2 tác giả trên [4], của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả [9]. của Đỗ Thị Hoa Ngà (2019) [3]. Tuy nhiên Có thể thấy thể chất của sinh viên Việt kích thước rộng gan bàn tay lại nhỏ hơn so Nam đã cải thiện hơn so với nhóm người với nghiên cứu của tác giả này [3]. Điều này Việt khoảng 10 năm trước nhưng chưa đạt có thể được lý giải do đối tượng sinh viên nữ được kích thước tương đồng so với kết quả ngày càng có ý thức trong việc giữ dáng làm của nhóm người Ấn Độ và Nigeria cùng lứa đẹp, nên có thể đã ảnh hưởng đến kích thước tuổi cách đây 5, 10 năm. Như vâỵ thể chất rộng. người Việt có tăng lên nhưng vẫn chưa bắt Khi so sánh giá trị trung bình các kích kịp được với các nước trên thế giới. Từ đó thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay cùng đưa ra khuyến cáo giúp các nhà dinh dưỡng độ tuổi ở đề tài với kết quả cách đây 5 năm xây dựng được khẩu phần ăn hợp lý, lập kế của Dey S. (2016) trên người Ấn Độ và hoạch phát triển để phát triển hơn nữa thể nghiên cứu 10 năm trước của Ibeachu P.C. chất, tầm vóc cho sinh viên Việt Nam. trên người Nigeria, đều cho thấy kết quả của 3.2. Chỉ số bàn tay Bảng 3.4. So sánh chỉ số bàn tay theo giới Chỉ số bàn tay Nam (n = 301) Nữ (n = 319) p Min 32,31 37,22 Max 49,41 50,63 X ± SD 43,13 ± 2,35 42,24 ± 2,17 < 0,05 Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới và (nam giới 42,9 ± 2,35) [4]. Điều này có thể nữ giới đều nhỏ hơn 44,0, chỉ số bàn tay của được giải thích do nhóm nghiên cứu của nam giới lớn hơn nữ giới, sự khác biệt có ý chúng tôi tương đồng về vùng địa lý so với nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số bàn tay ở Ấn Độ (cùng thuộc Châu Á). Nhưng nhỏ hơn nam nhỏ nhất 32,31, trong khi giá trị lớn khi so với báo cáo của nhóm sinh viên nhất đạt 49,41. Ngược lại các giá trị này ở nữ Nigeria (thuộc Châu Phi) của P.C.Ibeachu giới lại có sự thay đổi lớn hơn, với 37,22 là trên người Nigeria (ở nam giới là 44,68 ± giá trị nhỏ nhất, còn 50,63 là giá trị lớn nhất. 0,19 và ở nữ giới là 43,29 ± 0,19) [9]. Sự Khi nghiên cứu chỉ số bàn tay trung bình khác biệt về vùng địa lý, khí hậu, chế độ theo giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu dinh dưỡng hay thói quen tập luyện thể dục của chúng tôi cho kết quả nam giới là 43,13 thể thao có thể đã dẫn tới sự khác biệt về chỉ và 42,24 đối với nữ giới. Các giá trị này gần số bàn tay giữa các khu vực khác nhau trên tương đồng so với báo cáo của Dey S. (2016) thế giới. khi nghiên cứu trên nhóm nam người Ấn Độ Bảng 3.5. Phân loại hình dạng bàn tay theo giới Hình dạng bàn Nam (n = 301) Nữ (n = 319) tay Số lượng % Số lượng % hdch 40 13,3 87 27,3 17
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 dch 159 52,8 171 53,6 mch 89 29,6 55 17,2 bch 13 4,3 04 1,3 hbch 0 0 02 0,6 Phần lớn nhóm đối tượng nghiên cứu có Trong khi hình dạng các ngón tay ngắn ngón tay dài với gan bàn tay nhỏ, hẹp (dạng với gan bàn tay rất rộng (dạng hbch) chỉ đạt dch) và được khẳng định ở cả hai giới với 0,6% ở nữ giới; đặc biệt hình dạng bàn tay nam giới đạt 52,8%, còn nữ giới là 53,6%. này lại không hiện diện ở nam giới trong Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của nghiên cứu này. Dey S. (2016) (dạng dch là chủ yếu trên cả Dạng bàn tay với ngón tay dài, gan bàn hai giới). Điều này có thể được giải thích do tay ngắn, nhỏ (dạng mch) lại phổ biến hơn ở có sự tương đồng về khí hậu giữa 2 vùng địa nam giới (29,6%); trong khi dạng này chỉ lý bởi theo Dey S. dạng bàn tay này chủ yếu chiếm khoảng (17,2%) ở nữ giới. Đặc biệt gặp trên nhóm người Ấn Độ sống ở vùng khí theo Dey S. dạng mch gặp ở những người hậu nhiệt đới gió mùa [4]. sống trong vùng khí hậu vùng cực, gió mùa Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy, với mùa đông khô hạn, thảo nguyên nhiệt dạng bàn tay ưu thế ở nữ giới là dạng bàn tay đới, thảo nguyên bán khô hạn [4]. có đặc điểm là ngón tay dài, gan bàn tay rất Dạng ngón tay ngắn, với gan tay dài và nhỏ, hẹp (dạng hdch); dạng bàn tay này lại ít lớn (dạng bch) ở cả hai giới chỉ đạt dưới 5% phổ biến hơn so với nhóm nam giới. Theo (dao động từ 1,3% - 4,3%). Theo Dey S. báo cáo của Dey S. (2016), dạng hdch xuất dạng bch gặp ở những người sống trên khu hiện nhiều ở nhóm người sống trong vùng vực gió mùa với mùa đông khô hạn và thảo khí hậu mùa đông lạnh ẩm (mùa hè ngắn), nguyên nhiệt đới [4]. gió mùa (mùa đông khô ngắn hoặc mùa đông Như vậy hình dạng bàn tay của nam giới khô hạn) hay vùng thảo nguyên nhiệt đới và trong nghiên cứu của chúng tôi gặp bốn dạng vùng thảo nguyên bán khô hạn thuộc khu chính là: vực Ấn Độ. Dạng hbch Dạng dch Dạng mch Dạng bch 18
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong khi đó trong nhóm nữ giới chúng tôi nhận thấy năm nhóm hình dạng bàn tay cơ bản là: Dạng hdch Dạng dch Dạng mch Dạng bch Dạng hbch Theo Dey S. khi xét trên bản đồ Ấn Độ, học 2016-2017 trường Đại học Y Hà Nội, vùng phía bắc chủ yếu gặp dạng mch, trong Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. khi vùng phía nam chủ yếu là dạng hdch; phía 3. Đỗ Thị Hoa Ngà (2019), Nghiên cứu nhân Đông và Tây của Ấn Độ chủ yếu là dạng dch trắc bàn tay nữ sinh viên phục vụ thiết kế cùng mch và dch cùng bch [9]. Như vậy hình găng tay da, Luận văn thạc sỹ Vật liệu dệt dạng bàn tay không chỉ phụ thuộc vào yếu tố may, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. di truyền mà còn được xem xét bởi yếu tố địa 4. Dey S. and Kapoor A.K. (2016). Hand lý, khí hậu, nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, index: An Anthropo-Foresic Tool for Human thể thao. Chính vì các đặc điểm này mà việc Identification in Idia. Asian Journal of Science and Applied Technology, Vol 5, 1–9. nhận diện hình thái bàn tay trên một cá nhân 5. Nadankutty J., Ravindran P., Pitadeniya không xác định có thể định vị bước đầu nơi U.M., et al. (2016). Estimation of hand index cư trú của họ trước khi di cư từ các vùng khác and sex variations among the University nhau trên Thế giới. students of Malaysia – An Anthropometric study. International Journal of Humanities IV. KẾT LUẬN and Social Science, 21(1), 32–37. Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 6. Jee S. và Yun M.H. (2016). An anthropometric survey of Korean hand and 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới. Phần hand shape types. International Journal of lớn bàn tay có dạng dch (52,8% – 53,6%); số Industrial Ergonomics, 53, 10–18. ít hơn thuộc dạng mch, dạng hdch và dạng 7. Hoàng Văn Minh và Lưu Ngọc Hoạt bch (1,3% – 29,6%). Dạng hdch không xuất (2020). Phương pháp chọn mẫu và tính toán hiện ở nam giới, ở nữ giới là 0,6%. cỡ mẫu trong nghiên cứu sức khoẻ, Trường Đại học Y tế công cộng, 23-24. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Martin R. and Saller K. (1957), Lehrbuch 1. Nguyễn Thị Mỹ Thơ (2015), Nghiên cứu der Anthropologie, Gustav Fischer Verlag mối quan hệ giữa các kích thước bàn tay của Stuttgart, Germany, 351. nam công nhân tuổi từ 25 đến 30, Luận văn 9. Ibeachu P.C., Abu E.C, and Didia (2011). Thạc sỹ Vật liệu dệt may, Trường Đại học B.C. Anthropometric Sexual Dimorphism of Bách Khoa Hà Nội. Hand Length, Breadth and Hand Indices of 2. Tăng Văn Dũng (2017). Đánh giá một số University of Port-Harcourt Students, Asian kích thước bàn tay và mối tương quan giữa một số kích thước đó của sinh viên Y6 năm Journal of Medical Sciences 3(8): 146-150. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2