intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phần mềm máy ATM

Chia sẻ: Đào Thị Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

609
lượt xem
141
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một ngân hàng muốn cài đặt một máy ATM mới cho phép người dùng thực hiện các giao dịch tài chính cơ bản. Mỗi người dùng chỉ có 1 tài khoản (account). Người dùng được phép: Xem số dư tài khoản. Rút tiền mặt. Nạp tiền vào tài khoản. Một phiên giao dịch. ATM xác thực người dùng, thông qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phần mềm máy ATM

  1. Phần mềm máy ATM 1
  2. Mục lục Phần mềm máy ATM................................................................................................................. 1 Mục lục....................................................................................................................................... 2 Chương I: Phân tích bài toán phần mềm máy ATM..................................................................3 1. Xác định yêu cầu bài toán...................................................................................................3 1.1. Bài toán......................................................................................................................... 3 1.2. Biểu diễn mô hình use case của hệ thống:................................................................. 5 2. Thiết kế hệ thống ATM...................................................................................................10 2.1. Nhận dạng các lớp và các thuộc tính của lớp...........................................................10 2.2. Mối quan hệ giữa các lớp..........................................................................................16 2.3. Các phương thức và thuộc tính của các lớp..............................................................17 2.4. Thiết kế các lớp trong hệ thống ATM......................................................................20 2.5. Xác định lớp truy cập dữ liệu cho hệ thống ATM...................................................28 2.6. Thiết kế tầng giao diện cho hệ thống ATM............................................................ 33 3. Giao diện của chương trình máy ATM............................................................................35 3.1. KháchHàngGD............................................................................................................35 3.2. MáyATM_GD ............................................................................................................35 3.3. GiaoDịchGD............................................................................................................... 35 3.4. TàiKhoảnGD ............................................................................................................. 36 3.5. MáyATMKhởiĐộngGD ............................................................................................37 4. Xác định các method của tầng giao diện..........................................................................37 2
  3. Phần mềm máy ATM Chương I: Phân tích bài toán phần mềm máy ATM 1. Xác định yêu cầu bài toán 1.1. Bài toán Một ngân hàng muốn cài đặt một máy ATM mới cho phép người dùng • thực hiện các giao dịch tài chính cơ bản. Mỗi người dùng chỉ có 1 tài khoản (account). • • Người dùng được phép:  Xem số dư tài khoản.  Rút tiền mặt.  Nạp tiền vào tài khoản. Một phiên giao dịch a. ATM xác thực người dùng, thông qua: • Số tài khoản (account number) • Số PIN (personal identification number) Tương tác với cơ sở dữ liệu về thông tin tài khoản của ngân hàng (số tài khoản, PIN, số dư tài khoản). b. Thực hiện giao dịch xem số dư tài khoản/nạp tiền/rút tiền Xác thực người dùng a. Màn hình nhắc người dùng nhập số tài khoản. b. Người dùng nhập số TK (5 kí tự). c. Màn hình nhắc người dùng nhập số PIN. 3
  4. d. Người dùng nhập số PIN. e. Nếu số TK và PIN: Đúng: hiện menu chính. • Sai: thông báo và lặp lại bước 1. • Giao dịch rút tiền a. Người dùng nhập lựa chọn (1-6) b. Nếu số tiền muốn rút so với số tiền trong TK: • > : hiện thông báo và lặp lại 1. •
  5. • (Sau khi ngân hàng đã kiểm chứng khoản tiền, lượng tiền nạp vào này mới được phép rút) • Không nhận được tiền: hiện thông báo hoãn giao dịch và hiện menu chính. 1.2. Biểu diễn mô hình use case của hệ thống: a. Xác định các tác nhân và mối quan hệ giữa các tác nhân a1. Tập các câu hỏi để tìm kiếm tác nhân.  Ai đang sử dụng hệ thống? Hoặc ai được tác đ ộng b ởi h ệ th ống? Hoặc nhóm đối tượng nào cần hệ thống trợ giúp để làm công việc? (tác nhân chính) .  Ai tác động tới hệ thống? Những nhóm đối tượng nào hệ thống cần để thực hiện hoạt động của nó (hoạt động gồm chức năng chính và chức năng phụ, như là chức năng quản trị)?  Những phần cứng hoặc hệ thống bên ngoài nào sử dụng hệ thống? a2. Các tác nhân được xác định là:  Khách hàng  Nhân viên ngân hàng  Nhân viên vận hành. Trong đó, các tác nhân Khách hàng, Nhân viên ngân hàng là các tác nhân chính (primary actor) của hệ thống ATM. Bởi vì khách hàng là mục tiêu mà h ệ thống tượng tác; Nhân viên ngân hàng sử dụng hệ thống để trợ giúp công việc. Trong khi đó, Nhân viên vận hành là tác nhân phụ (secondary actor) bởi vì tác nhân này đảm nhận những chức năng phụ mà hệ thống cần có để thực hiện 5
  6. hoạt động của nó. b. Xác định use case. Trong hệ thống ATM:  Tác nhân Khách hàng sẽ sử dụng hệ thống qua các chức năng: - Gửi tiền - Rút tiền - Truy vấn thông tin về tài khoản  Tác nhân Nhân viên vận hành sẽ sử dụng các chức năng: - Khởi động hệ thống Đóng hệ thống. - Gửi tiền: Khách hàng đăng nhập vào hệ thống và yêu cầu gửi tiền vào tài khoản. Khách hàng sẽ xác định tài khoản và số tiền gửi, hệ thống sẽ tạo một giao tác gửi tiền và lưu vào hệ thống. Các bước như sau: - Yêu cầu xác định tài khoản - Hệ thống hỏi số tiền gửi - Nhập vào số tiền gửi - Khách hàng đưa tiền vào bao thư và chuyển vào máy ATM. Rút tiền: Khách hàng đăng nhập hệ thống và yêu cầu rút tiền từ tài khoản. Khách hàng xác định tài khoản và lượng tiền rút. Sau khi kiểm tra số dư tài khoản còn đủ, hệ thống sẽ tạo một giao tác rút tiền và lưu vào hệ thống. Các bước như sau: - Yêu cầu xác định tài khoản - Yêu cầu xác định số tiền cần rút - Nhập số tiền rút - Kiểm tra số dư có đủ không - Chuyển tiền ra ngoài 6
  7. Truy vấn thông tin tài khoản: Khách hàng đăng nhập vào hệ thống và yêu cầu xem thông tin về các giao dịch của tài khoản. Hệ thống hiển thị các thông tin về các giao tác đã tạo lên màn hình cho khách hàng. Khởi động hệ thống: Hệ thống được khởi động khi nhân viên vận hành bật công tắc của máy. Nhân viên vận hành sẽ được yêu cầu nhập vào số tiền hiện hành của máy nằm trong két đựng tiền. Sau đó, hệ thống sẽ thiết lập một kết nối tới ngân hàng và các dịch vụ của máy ATM bắt đầu vận hành. Đóng hệ thống: Hệ thống được đóng lại khi nhân viên vận hành đảm bảo rằng không có khách hàng nào đang sử dụng máy. Khi đó, nhân viên vận hành sẽ lấy các bao tiền gửi ra, bổ sung lượng tiền, giấy,… c. Xác định mối quan hệ tác nhân – use case d. Mối quan hệ giữa các use case Mã số PIN không hợp lệ, hoặc thẻ không đọc được do bị hư,…. chúng ta không phải luôn luôn thi hành các hoạt động thường xuyên của một use case được cho và như vậy, cần thiết tạo ra các use case mới để gi ải quy ết nh ững 7
  8. tình huống này. Tạo một use case tổng quát có tên là Giao dịch của các use case Rút tiền, Gửi tiền và Truy vấn thông tin tài khoản. Tạo các liên kết từ use case Giao dịch đến các use case này. Như vậy, một rút tiền, hoặc gửi tiền, hoặc truy vấn thông tin tài khoản là một loại giao dịch mà khách hàng có thể sử dụng trên máy ATM. Có nghĩa rằng, các xử lý trong use case Giao dịch sẽ cung cấp một dòng chung và khi khách hàng chọn một loại giao d ịch đ ặc biệt nào đó thì use case này sẽ mở rộng việc giải quyết thông qua các use case chuyên biệt. Giao dịch: khách hàng tương tác với hệ thống bắt đầu bằng việc đăng nhập hệ thống. Sau khi đăng nhập, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch. Sau đây là các bước: - Đưa thẻ vào máy. - Thực hiện đăng nhập - Yêu cầu loại giao dịch - Nhập loại giao dịch - Thực hiện giao dịch - Đẩy thẻ ra - Yêu cầu lấy thẻ - Lấy thẻ. 8
  9. Trong hệ thống ATM, use case Giao dịch sẽ có mối liên kết với use case đăng nhập. Đăng nhập: khách hàng nhập vào mã số PIN gồm bốn ký số. Nếu mã số PIN hợp lệ, tài khoản của khách hàng sẽ sẵn sàng cho các giao dịch. Các bước như sau: - Yêu cầu password - Nhập password - Kiểm tra password Giải quyết PIN không hợp lệ: nếu mã số PIN không h ợp l ệ, h ệ th ống s ẽ hi ển thị một thông báo tới khách hàng. 9
  10. Mô hình use case của hệ thống máy ATM 2. Thiết kế hệ thống ATM 2.1. Nhận dạng các lớp và các thuộc tính của lớp 2.1.1 Tiếp cận theo cụm danh từ Trích lọc trong use case và mô tả use case của hệ thống ATM, chúng ta có những danh từ và cụm danh từ sau: Tài khoản, Số dư tài khoản, Số tiền, Ngân quỹ, Tiến trình đăng nhập, Tiền, Thẻ ATM, PIN, Máy ATM, PIN không hợp lệ, Ngân hàng, Thông điệp, Khách hàng ngân hàng, Mật khẩu, Thẻ, Mã PIN, Tiền mặt, Mẫu tin, Khách hàng, Bước, Tài khoản khách hàng, Hệ thống, VND, Giao dịch, Lịch sử giao dịch. Đồng nhất các lớp ứng viên trùng lắp Cần rà soát lại danh sách để tìm kiếm các danh từ, cụm danh từ trùng lắp về ý nghĩa mặc dù cách dùng từ có khác nhau. Chúng ta chọn lựa danh từ, hoặc cụm danh từ chứa đầy ngữ nghĩa nhất và loại những danh từ, cụm danh từ khác. Khách hàng, Khách hàng ngân hàng = Khách hàng 10
  11. Tài khoản, Tài khoản khách hàng = Tài khoản PIN, Mã PIN = PIN Tiền, Ngân quỹ = Ngân quỹ Thẻ ATM, Thẻ = Thẻ ATM Tài khoản Bao thư Số dư tài khoản Bốn ký số Số tiền Ngân quỹ Tiến trình đăng nhập Tiền Thẻ ATM PIN PIN không hợp lệ Máy ATM Thông điệp Ngân hàng Mật khẩu Khách hàng ngân hàng Thẻ Mã PIN Tiền mặt Mẫu tin Bước Khách hàng Tài khoản khách hàng Hệ thống Giao dịch VND Lịch sử giao dịch Xác định các danh từ, cụm danh từ có thể là các thuộc tính Số tiền: một giá trị, không phải một lớp. Số dư tài khoản: thuộc tính của lớp Tài khoản PIN không hợp lệ: một giá trị, không phải một lớp Mật khẩu: một thuộc tính (có thể của lớp Khách hàng) Lịch sử giao dịch: một thuộc tính (có thể của lớp Giao dịch) PIN: một thuộc tính (có thể của lớp Khách hàng). 11
  12. Sau đây là danh sách các ứng viên còn lại: Tài khoản, Ngân quỹ, Tiến trình đăng nhập, Thẻ ATM, Máy ATM, Ngân hàng, Thông điệp, Tiền mặt, Mẫu tin, Khách hàng, Hệ thống, VND, Giao dịch. Loại bỏ các lớp ứng viên không có mục tiêu hoặc không thuộc phạm vi hệ thống Máy ATM: cung cấp một giao diện tới ngân hàng Thẻ ATM: cung cấp một khách hàng với một khoá tới một tài khoản Khách hàng: một khách hàng là một cá nhân sử dụng máy ATM, có một tài khoản. Ngân hàng: các khách hàng phụ thuộc vào ngân hàng. Nó là một nơi tập trung các tài khoản và xử lý các giao dịch tài khoản. Tài khoản: nó mô hình hoá một tài khoản của khách hàng và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng Giao dịch: mô tả một giao tác của khách hàng khi sử dụng th ẻ ATM. M ột giao tác được lưu trữ với thời gian, ngày, loại, số tiền, và số dư. Các danh từ, cụm danh từ không có m ục đích hoặc không thuộc phạm vi quản lý của hệ thống: Thông điệp, Mẫu tin, Hệ thống, Ngân quỹ, VND, Tiền mặt, Tiến trình đăng nhập. Kết quả của quá trình chọn lựa gồm các lớp ứng viên sau hệ thống ATM: 2.1.2. Tiếp cận theo phân loại - Các lớp khái niệm: 12
  13. - Các lớp sự kiện: GiaoDịch - Các lớp tổ chức: NgânHàng Các lớp con người: KháchHàng - Các lớp sự vật hữu hình và thiết bị: MáyATM , ThẻATM - 2.1.3. Tiếp cận theo use case Hệ thống ATM chúng ta xem hoạt động của use case “Giải quyết PIN không hợp lệ”. Ở đây chúng ta cần nghĩ về tuần tự các hoạt động mà một khách hàng có thể thực hiện: Đưa vào thẻ ATM - Nhập mã PIN - - Rút thẻ ATM Dựa trên các hoạt động này, phản ứng của hệ thống hoặc chấp nh ận quy ền truy cập của tài khoản tương ứng hoặc từ chối. Kế tiếp chúng ta cần xác định một cách tường minh hơn về hệ thống: Chúng ta đang tương tác với cái gì (của hệ thống)? Máy ATM. Tiếp tục với kịch bản tiếp theo: máy ATM sẽ sử dụng đối tượng nào để kiểm tra mã PIN? Khách hàng ngân hàng. Một khách hàng trong trường hợp này là bất kỳ người nào muốn truy cập đến một tài khoản thông qua máy ATM, và có thể có hoặc có thể không có tài khoản. Ngược lại, một khách hàng ngân hàng có một tài khoản. 13
  14. Sơ đồ tuần tự của use case Giải quyết PIN không hợp lệ: Sơ đồ cộng tác: Sơ đồ tuần tự của use case Rút tiền: 14
  15. Sơ đồ hợp tác của use case Rút tiền: Như vậy, dựa vào hai sơ đồ tuần tự của hai use case chúng ta đã xác định 15
  16. được các lớp: MáyATM, KháchHàngNgânHàng (KháchHàng), TàiKhoản. Tiếp tục mô hình hoá với sơ đồ tuần tự hoặc hợp tác với các use case còn lại của hệ thống ATM, chúng ta sẽ xác định được các lớp còn lại. 2.2. Mối quan hệ giữa các lớp  Mối quan hệ kết hợp: Mối kết hợp có giữa lớp TàiKhoản và lớp GiaoDịch, mối kết hớp của giữa lớp TàiKhoản và lớp KháchHàng.  Mối quan hệ tổng quát: Từ lớp GiaoDich ta có thể chuyên biệt hóa xuống hai lớp con là GiaoDichRut và GiaoDichGui  Mối quan hệ thành phần: Một ngân hàng bao gồm các máy ATM, các tài khoản, các toà nhà, các nhân viên,.v.v… Tuy nhiên, các đối tượng toà nhà, nhân 16
  17. viên,… không thuộc phạm vi hệ thống đang xét. Do đó, chúng ta định nghĩa mối kết hợp thành phần giữa lớp NgânHàng và các lớp: MáyATM, TàiKhoản. 2.3. Các phương thức và thuộc tính của các lớp 2.3.1. Các thuộc tính của các lớp trong hệ thống  Lớp KhachHang: Tìm kiếm trong sơ đồ tuần từ của use case “Xứ lý PIN không hợp lệ” chúng ta tìm thấy rằng lớp KháchHàng phải có một mã PIN (hay password) và số thẻ. Do đó, mãPIN và sốThẻ là hai thuộc tính thích hợp của lớp KháchHàng. Các thuộc tính khác của KháchHàng là các biểu diễn tri thức chung về khách hàng, do đó các thuộc tính của lớp KháchHàng là: tênKháchHàng họKháchHàng mãPIN sốThẻ trong thời điểm này chúng ta chỉ quan tâm đến chức năng của đối tượng khách hàng mà không quan tâm đến các thuộc tính cài đặt. 17
  18.  Lớp TaiKhoan: Tương tự các thuộc tính của lớp TàiKhoản được xác định là: sốTàiKhoản loạiTàiKhoản sốDư  Lớp GiaoDich: giaoDịchID ngàyGiaoDịch thờiGianGiaoDịch loạiGiaoDịch sốTiền sốDư  Lớp MayATM: Máy ATM là một đối tượng vật lý và hữu hình, do đó thu ộc tính c ủa nó dùng để mô tả vị trí và trạng thái của máy. địaChỉ trạngThái 18
  19. 2.3.2. Xây dựng các phương thức của các lớp tương ứng Để xác định các phương thức của lớp TàiKhoản, chúng ta xe xét các sơ đồ tuần tự ứng với các use case: Rút tiền Gởi tiền Xem thông tin tài khoản Sơ đồ tuần tự có thể trợ giúp chúng ta xác định các dịch vụ mà các đối tượng phải cung cấp. Ví dụ, qua việc nghiên cứu sơ đồ tuần tự của use case Rút tiền, chúng ta thấy rằng lớp TàiKhoản phải cung cấp dịch vụ rútTiền. Qua việc nghiên cứu use case Gởi tiền, lớp TàiKhoản phải cung cấp dịch vụ gởiTiền. Tương tự, các dịch vụ lớp KháchHàng: kiểmTraMậtKhẩu (kiểm tra mật khẩu của khách hàng). 19
  20. 2.4. Thiết kế các lớp trong hệ thống ATM 2.4.1 Thiết kế thuộc tính của các lớp Lớp KháchHàng #tênKháchHàng: String #họKháchHàng: String #mãPIN: String #sốThẻ: String #tàiKhoản: TàiKhoản (thuộc tính tham chiếu) Trong đó, thuộc tính #tàiKhoản dùng để mô tả mối quan hệ giữa lớp KháchHàng và lớp TàiKhoản. Việc thêm thuộc tính này cho phép chúng ta tham khảo đến một đối tượng tài khoản từ một đối tượng khách hàng. Tất cả thuộc tính đều được gán cho một phạm vi truy cập nội bộ dạng nghi th ức protected nhằm đảm bảo tính bao bọc và có thể thừa kế nếu sau này các phát triển thêm các lớp con. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2