intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tầng nguy cơ theo IHC4 và NPI trong ung thư vú giai đoạn I-II

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm rất quan trọng, để đưa ra liệu pháp điều trị bổ trợ phù hợp, tránh điều trị quá mức hoặc dưới mức cho bệnh nhân. Bài viết trình bày nhận xét mối liên quan giữa các nhóm nguy cơ IHC4 với chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tầng nguy cơ theo IHC4 và NPI trong ung thư vú giai đoạn I-II

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 research and treatment. Apr 2015;150(2):363- touchstone. Indian journal of pathology & 71. doi:10.1007/s10549-015-3333-3 microbiology. Feb 2020; 63 (Supplement): 10. Chakraborty A, Bose CK, Basak J, S117-s122. doi:10.4103/ijpm.ijpm_731_18 Sen AN, Mishra R, Mukhopadhyay A. 13. Sriwidyani NP, Manuaba IBTW, Alit- (2016). Determinants of lymph node status in Artha IG, Mantik-Astawa IN. Tumor women with breast cancer: A hospital based Budding in Breast Carcinoma: Relation to study from eastern India. The Indian journal E-Cadherin, MMP-9 Expression, and of medical research. May 2016; 143 Metastasis Risk. Tumor budding, E- (Supplement): S45-s51. doi: 10.4103/0971- cadherin, MMP-9, metastasis, breast 5916.191761 carcinoma. 2016. 2016-10-22 2016;5(3):5. 11. Gujam FJ, Going JJ, Mohammed ZM, doi:10.15562/bmj.v5i3.335 Orange C, Edwards J, McMillan DC. 14. Gilchrist KW, Gray R, Fowble B, Tormey (2014). Immunohistochemical detection DC, Taylor SGt. (1993). Tumor necrosis is a improves the prognostic value of lymphatic prognostic predictor for early recurrence and and blood vessel invasion in primary ductal death in lymph node-positive breast cancer: a breast cancer. BMC cancer. Sep 18 10-year follow-up study of 728 Eastern 2014;14:676. doi:10.1186/1471-2407-14-676 Cooperative Oncology Group patients. 12. Kumarguru BN, Ramaswamy AS, Shaik S, Journal of clinical oncology: official journal Karri A, Srinivas VS, Prashant BM. of the American Society of Clinical (2020). Tumor budding in invasive breast Oncology. Oct 1993;11(10):1929-35. doi: cancer - An indispensable budding 10.1200/jco.1993.11.10.1929. PHÂN TẦNG NGUY CƠ THEO IHC4 VÀ NPI TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II Chu Thị Trang¹, Nguyễn Văn Chủ² TÓM TẮT 5 nguy cơ IHC4 với chỉ số tiên lượng Nottingham Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân ung thư vú (NPI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: (UTV) giai đoạn sớm rất quan trọng, để đưa ra 226 bệnh nhân ung thư vú được phân tầng nguy liệu pháp điều trị bổ trợ phù hợp, tránh điều trị cơ theo IHC4 bằng nhuộm HMMD với ER, PR, quá mức hoặc dưới mức cho bệnh nhân. Mục Her2neu, Ki67 và đánh giá mối liên quan với tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa các nhóm NPI. Kết quả nghiên cứu: UTV với IHC4 thấp hay gặp nhất nhóm NPI tốt (94,7%), trái lại ¹Trường Đại học Y Hà Nội, nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ thấp nhất ở NPI ²Bệnh viện K tốt (62,8%). Kết luận: Các nhóm nguy cơ có Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Trang mối liên quan chặt chẽ với chỉ số tiên lượng NPI. Email: chutrangpathohmu@gmail.com Từ khóa: Ung thư vú, Phân tầng nguy cơ, Chỉ Ngày nhận bài: 12.11.2020 số Nottingham. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Ngày duyệt bài: 30.11.2020 27
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ SUMMARY IHC4 (Immunohistochemistry 4) được tính RISK CLASSIFICATION BY IHC4 AND toán dựa trên 4 dấu ấn ER, PR, HER-2 và NPI OF STAGE I-II BREAST CANCER Ki67, với cách tính toán đơn giản và chi phí Risk stratification in BC patients with early thấp, nhằm tiên lượng thời gian tái phát của stage is very important, in order to provide bệnh nhân UTV giai đoạn sớm có thụ thể nội appropriate adjuvant therapy, to avoid over or tiết dương tính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng under treatment for the patient. Objective: To thang điểm IHC4 có giá trị tiên lượng tương observe some relationships between the IHC4 tự như thang điểm tái phát Oncotype Dx [6]. risk groups and the Nottingham prognostic index. Ở Việt Nam rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Method: 226 breast cancer patients were Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: Nhận xét classified by IHC4 stain and evaluating relations mối liên quan giữa các nhóm nguy cơ IHC4 to NPI. Results: Breast cancer with low IHC4 is với chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI). most common in the good NPI group (94.7%), whereas the high-risk group has the lowest II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU proportion of the good NPI (62.8%). 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân Conclusions: Risk groups are strongly được chẩn đoán UTBM vú xâm nhập trên associated with the Nottingham prognostic index. các bệnh phẩm phẫu thuật. Keywords: Breast cancer, Risk stratification, 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nottingham prognostic index. Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện K. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5 năm I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2017 đến tháng 05 năm 2019. Phác đồ điều trị ung thư vú (UTV) giai 2.3 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoạn sớm I, II có thụ thể nội tiết dương tính mô tả cắt ngang, hồi cứu. gồm liệu pháp nội tiết, cân nhắc sử dụng hóa 2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu chất với những trường hợp nguy cơ tái phát Cỡ mẫu nghiên cứu được chọn theo cao. Do vậy, việc phân tầng nguy cơ ở những phương pháp lấy mẫu toàn bộ, chọn mẫu có bệnh nhân này rất quan trọng, để đưa ra liệu chủ đích. Cỡ mẫu trong nghiên cứu của pháp điều trị phù hợp, tránh điều trị quá mức chúng tôi là 226 bệnh nhân. cho bệnh nhân. Trong những xét nghiệm Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân phân tầng nguy cơ bệnh nhân, Oncotype DX - UTV nguyên phát giai đoạn I-II với có giá trị cao nhất và được đưa vào phân loại chẩn đoán MBH là UTBM xâm nhập, nhuộm AJCC lần thứ 8 [1]. Những xét nghiệm đa hóa mô miễn dịch (HMMD) dương tính với gen khác như Mammaprint [2], EndoPredict thụ thể nội tiết. [3], PAM50 [4], và chỉ số UTV (breast - Có tiêu bản nhuộm HE và khối nến chứa cancer index) [5] cũng cho kết quả tương tự bệnh phẩm đủ để nghiên cứu. nhưng chưa được đưa vào hệ thống phân loại - Chưa được điều trị hóa chất và/hoặc xạ TNM của AJCC lần thứ 8. Tuy nhiên, những trị trước mổ. xét nghiệm này đòi hỏi chi phí và công nghệ Tiêu chuẩn loại trừ cao, nên chưa được áp dụng phổ biến ở các - Bệnh nhân không thỏa mãn các tiêu nước đang phát triển. Do vậy năm 2011, chuẩn trên. Cuzick và cs [6] đã thiết lập thang điểm - UTV tại chỗ, tái phát hoặc ung thư từ 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 nơi khác di căn tới vú. ER, PR, Her-2/neu và Ki67. Đánh giá kết - UTV ở nam giới. quả HMMD theo các hướng dẫn quốc tế. Các bước tiến hành nghiên cứu Phân tầng mức độ nguy cơ: thấp, trung Lập danh sách, thu thập thông tin bệnh bình và cao theo thang điểm IHC4: nhân sau đó tìm tiêu bản và khối nến. IHC4 = 94,7 x [- 0,1 ER10 – 0,079 PR10 + Nghiên cứu mô bệnh học: Typ mô bệnh 0,586 HER2 + 0,240 x ln (1 + 10 x Ki67) học (MBH), độ mô học (ĐMH), tình trạng Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu này hạch và tính điểm chỉ số tiên lượng NPI. được thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh-tế Nghiên cứu HMMD: Các mẫu mô được bào, Bệnh viện K. nhuộm HMMD bằng máy với các dấu ấn: Xử lý số liệu: Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.5 Phân tầng nguy cơ ung thư vú giai đoạn I-II theo IHC4 Bảng 1: Phân tầng nguy cơ ung thư vú giai đoạn I-II theo IHC4 Phân tầng nguy cơ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thấp 19 8,4 Trung bình 86 38,1 Cao 121 53,5 Điểm IHC4 trung bình 41,04 ± 53,22 Tổng 226 100,0 Điểm IHC4 từ -68,29 đến 185,72 (giá trị trung bình là 41,04, giá trị trung vị là 34,26; độ lệch chuẩn là 53,22). Nhóm UTV nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,5%, tiếp theo là nhóm có nguy cơ trung bình chiếm 38,1%, cuối cùng là UTV nguy cơ thấp là 8,4%. 2.6 Đặc điểm giải phẫu bệnh và mối liên quan với giá trị IHC4 Bảng 2: IHC4 theo kích thước u Kích thước u (cm) ≤2 > 2-5 >5 Tổng Nhóm nguy cơ n (%) Thấp 11 (57,9) 7 (36,8) 1 (5,3) 19 (8,4) Trung bình 51 (59,3) 35 (40,7) 0 (0,0) 86 (38,1) Cao 63 (52,1) 57 (47,1) 1 (0,8) 121 (53,5) Tổng 125 (55,3) 99 (43,8) 2 (0,9) 226 (100,0) Fisher’s Exact test = 4,950; p=0,264 > 0,05 UTV nguy cơ thấp chỉ tỷ lệ cao nhất ở các u kích thước ≤ 2 cm (57,9%). Ở các u >5cm, có 2 trường hợp, 01 trường hợp có giá trị IHC4 thấp, và 01 trường hơp IHC4 cao. Tuy nhiên sự khác biệt giữa nhóm giá trị IHC4 và nhóm kích thước u là khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p=0,264>0,05. 2.7 Mối liên quan giữa thang điểm IHC4 và độ mô học 29
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 3: Thang điểm IHC4 theo độ mô học Độ mô học I II III Tổng Nhóm nguy cơ N (%) Thấp 2 (10,5) 17 (89,5) 0 (0,0) 19 (8,4) Trung bình 9 (10,5) 65 (75,6) 12 (14,0) 86 (38,1) Cao 1 (0,8) 99 (81,8) 21 (17,4) 121 (53,5) Tổng 12 (5,3) 181 (80,1) 33 (14,6) 226 (100,0) Fisher’s Exact test= 14,979, p=0,003
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 UTV với IHC4 thấp hay gặp nhất nhóm khác của Bakre va cs [8] trên 543 bệnh nhân NPI tốt (chiếm 94,7%), và 0 trường hợp có giá trị IHC4 chia thành 3 nhóm nguy cơ thấp giá trị NPI xấu (chiếm 0,0%). Tỉ lệ NPI tốt chiếm 42,0%, nguy cơ trung bình chiếm giảm dần ở các nhóm IHC4 nguy cơ thấp, 33,0%, cuối cùng là nhóm nguy cơ cao trung bình và cao (lần lượt là 94,7%; 80,2% chiếm 25%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng và 62,8%). Sự khác biệt giữa nhóm nguy cơ nhóm nguy cơ thấp (n=226) có thời gian và NPI khác biệt có ý nghĩa thống kê với sống không di căn xa (DMFS: 96%) cao hơn p2,4 lần so với việc điều trị hóa chất bổ sung sau phẫu thuật nhóm nguy cơ thấp. bên cạnh điều trị liệu pháp nội tiết còn nhiều Đặc điểm giải phẫu bệnh và mối liên tranh cãi, do vậy việc phân tầng nguy cơ để quan với giá trị IHC4 điều trị cá thể hóa thích hợp ngày càng quan a. Kích thước u: Kích thước u là một trọng, tránh điều trị quá mức và điều trị dưới trong những yếu tố giúp phân loại giai đoạn mức. Năm 2011, Cuzick và cs [6] đã thiết lập bệnh, đồng thời có ý nghĩa tiên lượng bệnh. thang điểm IHC4 được tính toán dựa trên 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2), dấu ấn HMMD là ER, PR, HER-2 và Ki67, nhóm u kích thước thước ≤ 2cm hay gặp với cách tính toán đơn giản và chi phí thấp, nhất ở cả 3 nhóm nguy cơ, nhóm u kích nhằm tiên lượng thời gian tái phát của bệnh thước 2-5cm, chiếm tỉ lệ cao ở nhóm IHC4 nhân. Nghiên cứu đồng thời cũng chỉ ra rằng cao (47,1%), nhóm IHC4 trung bình các tín hiệu đa gen khác và tiên lượng trong (40,7%), thấp hơn ở nhóm IHC4 thấp (chiếm ung thư vú đáp ứng với hóa trị liệu bổ trợ 36,8%). Theo Tan và cs [9], nghiên cứu chỉ mới, cũng đã được kiểm tra bởi các nghiên ra rằng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi học của nhóm u >5cm và ≤ 5cm là khác nhau (bảng 1), nhóm có giá trị tiên lượng IHC4 với tỉ lệ lần lượt là 6,1% và 14,4% dao động từ -68,29 đến 185,72 (giá trị trung (p=0,044
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ đoán bệnh nhân có nguy cơ tái phát tại chỗ thống kê với p=0,03960%). Nhóm tiên b. Độ mô học: ĐMH là một trong những lượng thấp hay gặp nhất là nhóm giá trị tiên yếu tố tiên lượng quan trọng trong UTBM lượng NPI tốt (chiếm 94,7%). Nhóm tiên vú. Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng lượng trung bình có tỉ lệ giá trị NPI tốt giảm 3), ĐMH II hay gặp nhất ở 3 nhóm nguy cơ dần, và các nhóm giá trị tiên lượng trung (chiếm >75%), nhóm nguy cơ thấp có tỉ lệ bình, tồi tăng dần. Sự khác biệt này có ý ĐMH I cao hơn so với trong nhóm nguy cơ nghĩa thống kê với p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Expression Assay in Breast Cancer. N Engl J receptor 2 immunohistochemical score and Med. 2015;373(21):2005-2014. comparison with the Genomic Health doi:10.1056/NEJMoa1510764 recurrence score in early breast cancer. J Clin 2. Drukker C, Bueno-de-Mesquita J, Retèl V, Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. et al. (2013). A prospective evaluation of a 2011;29(32):4273-4278. breast cancer prognosis signature in the doi:10.1200/JCO.2010.31.2835 observational RASTER study. Int J Cancer J 7. Abubakar M, Figueroa J, Ali HR, et al. Int Cancer. 2013;133(4):929-936. (2019). Combined quantitative measures of doi:10.1002/ijc.28082 ER, PR, HER2, and KI67 provide more 3. Filipits M, Rudas M, Jakesz R, et al. prognostic information than categorical (2011). A new molecular predictor of distant combinations in luminal breast cancer. Mod recurrence in ER-positive, HER2-negative Pathol. 2019;32(9):1244-1256. breast cancer adds independent information to doi:10.1038/s41379-019-0270-4 conventional clinical risk factors. Clin Cancer 8. Bakre MM, Ramkumar C, Attuluri AK, et Res Off J Am Assoc Cancer Res. al. (2019). Clinical validation of an 2011;17(18):6012-6020. doi:10.1158/1078- immunohistochemistry-based CanAssist- 0432.CCR-11-0926 Breast test for distant recurrence prediction in 4. Sestak I, Cuzick J, Dowsett M, et al. (2015). hormone receptor-positive breast cancer Prediction of late distant recurrence after 5 patients. Cancer Med. 2019;8(4):1755-1764. years of endocrine treatment: a combined doi:10.1002/cam4.2049 analysis of patients from the Austrian breast 9. Tan W, Luo W, Jia W, et al. (2016). A and colorectal cancer study group 8 and combination of Nottingham prognostic index arimidex, tamoxifen alone or in combination and IHC4 score predicts pathological randomized trials using the PAM50 risk of complete response of neoadjuvant recurrence score. J Clin Oncol Off J Am Soc chemotherapy in estrogen receptor positive Clin Oncol. 2015;33(8):916-922. breast cancer. Oncotarget. 2016;7(52):87312- doi:10.1200/JCO.2014.55.6894 87322. doi:10.18632/oncotarget.13549 5. Sgroi DC, Sestak I, Cuzick J, et al. (2013). 10. Lakhanpal R, Sestak I, Shadbolt B, et al. Prediction of late distant recurrence in (2016). IHC4 score plus clinical treatment estrogen receptor positive breast cancer score predicts locoregional recurrence in early patients: prospective comparison of the Breast breast cancer. Breast Edinb Scotl. Cancer Index (BCI), Oncotype DX recurrence 2016;29:147-152. score, and IHC4 in TransATAC. Lancet doi:10.1016/j.breast.2016.06.019 Oncol. 2013;14(11):1067-1076. 11. Cheang MCU, Bliss JM, Viale G, et al. doi:10.1016/S1470-2045(13)70387-5 (2018). Evaluation of applying IHC4 as a 6. Cuzick J, Dowsett M, Pineda S, et al. prognostic model in the translational study of (2011). Prognostic value of a combined Intergroup Exemestane Study (IES): PathIES. estrogen receptor, progesterone receptor, Ki- Breast Cancer Res Treat. 2018;168(1):169- 67, and human epidermal growth factor 178. doi:10.1007/s10549-017-4543-7 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0