=1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH Quốc TÊ
CHUYÊN N G À NH KINH TÊ Đối NGOẠI
K H ÓA LUẬN T ÓT NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA cuộc KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THÊ GIỚI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH QUỐC TÊ CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT sô GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
Sinh viên thực hiện
Bùi Duy Linh
Lớp
Nhật 4
45
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Bùi Thị Lý
M 0
Hà Nội, tháng s năm 2010
4»
M ỤC L ỤC
D A NH M ỤC B Ả NG B I ỂU
D A NH M ỤC BIÊU ĐÒ
D A NH M ỤC TỪ V I ẾT T ẤT
L ỜI MỞ Đ ÀU Ì
Chương ì: Khái quát cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và một số tác
động đến hoạt động du lịch quốc tế 3
ì. Khái quát cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và một số tác động
đến tình hình thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng 3
1. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính thế giới
3
2. Tác động của cuộc khủng hoảng
ố
2.1. Đối với thế giới
ố
2.2. Đoi với Việt Nam
9
l i. Ả nh hư ng chung của khủng hoảng tài chính toàn cầu t ới du lịch
quốc tế 17
Chương l i: Phân tích những ảnh hư ng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới trong những năm gần đây đến tình hình 20 kinh doanh Du lịch Việt Nam 20
ì. Tổng quan về Du lịch Việt Nam 20
1. Quá trình phát triển của Du lịch Việt Nam
20
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến Du lịch Việt Nam
22
2.1. Tài nguyên du lịch
22
2.2. Đường lối chính sách phát triền du lịch
24
2.3. Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch
24
2.4. Cơ sờ vật chát kỹ thuật và thiết bị hạ tâng
25
25
2.5. Tình hình kinh tê tài chính, chính trị trên thế giới
l i. Tình hình hoạt động Du lịch của Việt Nam trong thói gian qua 26
1. Tinh hình Du lịch quốc tế của Việt Nam trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. 26
1.1. Sổ lượng khách Du lịch quốc tế đèn Việt Nam giai đoạn 2004 -
2007 27
1.2. Cơ câu khách Du lịch quác tế 28
1.3. Doanh thu từ Du lịch quốc tế giai đoạn 2004 - 2007 30
1.4. Quy mô đầu tư vào Du lịch giai đoạn 2004 - 2007 31
1.5. Cơ sở vật chất cùa ngành Du lịch 33
2. Tình hình Du lịch quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn xảy ra cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới 34
2.1. Tống số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008 và 2009 ....34
2.2. Tỳ trững khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo mục đích
đến trong năm 2008 và 2009 36 2.3. Tỳ trững khách Du lịch đến Việt Nam chia theo phương tiện đèn
trong năm 2008 và 2009 37
2.4. Thị trường khách Du lịch quốc tế năm 2008 và 2009 38 2.5. Doanh thu từ Du lịch quác tê của Việt Nam trong năm 2008 và
2009 39
2.6. Đầu lư vào Du lịch quốc tế năm 2008 và 2009 39
U I. Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giói tói Du lịch Việt Nam 42
/. Những thách thức đối với ngành Du lịch 42
1.1. Tình hình kinh tê, chính trị, xã hội của thế giới nhiều biến động...42
1.2. Cạnh tranh từ các thị trường Du lịch khác 43
2. Anh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu tới Du
lịch Việt Nam 43
2.1. Tốc độ tăng trướng khách quốc tế rất thấp 43
2.2. Cơ câu khách Du lịch đèn từ những thị trường gân có xu hướng
tăng lẽn, từ những thị trường xa đang giám hoặc tăng thắp 45
2.3. Vòn đâu tư Nhà nước giảm, vốn đầu tư trực nép nươc ngoài tăng
47 mạnh
2.4. Tốc độ tăng doanh thu từ khách Du lịch quốc tế và doanh thu toàn
48 ngành Du lịch thấp
2.5. Số lượng khách đen theo các phương tiện cũng có nhiều biến động
49
Chương III: Định hướng và một số giãi pháp phát triển hoạt động kinh
doanh Du lịch Việt Nam trước tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
51 thế giới
ì. Mục tiêu của ngành Du lịch Việt Nam năm 2010 và tầm nhìn năm 51 2020
51 /. Quan điểm
52 2. Mục tiêu của ngành 52 2.1. Mục tiêu chung:
52 2.2. Mục tiêu cụ thê:
li. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển dịch vụ Du lịch
53 53 /. Kinh nghiệm cùa Trung Quốc
55 2. Kinh nghiệm của Thái Lan
56 3. Kinh nghiệm của Singapore 57 4. Bài học cho Việt Nam
HI. Các giải pháp phát triển Du lịch Việt Nam trước tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giói 58
/. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước. 58
1.1. Hoàn thiện hệ thong pháp luật, chính sách về Du lịch nh m tạo điểu kiện cho Du lịch phát triển 58
1.2 Xây dựng chiến lược cạnh tranh Du lịch Quốc gia nh m tạo dựng thương hiệu cho ngành Du lịch dì
1.3. Tích cực bào vệ, tôn tạo các tài nguyên Du lịch 62
1.4. Hoàn thành phân cáp quản lý Nhà nước vế Du lịch ở Trưng ương
và địa phương
63
2. Nhóm các giải pháp về phía ngành Du lịch
64
2. ì. Phát triền các tour Du lịch ngan ngày, giá rè
64
2.2. Xây dựng và triển khai các chương trình khuyến mãi
65
2.3. Tăng cường xúc tiến quảng bá Du lịch
66
ĩ. 4. Giữ vững thị trường tiềm năng, mở rộng ra một số thị trường khác
68
2.5. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực trong
ngành Du lịch
69
3. Nhóm giải pháp đối với các công ly du lịch
71
3. ì. Đa dạng hóa sản phàm, loại hình du lịch
71
3.2. Tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp Du lịch
73
3.3. Gắn kết Du lịch với công nghệ thông tin
74
KÉT LUẬN
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
78
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bàng 2.1: Khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007 27
Bảng 2.2: 7 thị trường hàng đầu khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam từ 2004
-2007 28
Bảng 2.3: Khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo các phương tiện giai
đoạn 2004 - 2007 29
Bàng 2.4: So sánh doanh thu từ Du lịch quốc tế đến Việt Nam với doanh thu
toàn ngành Du lịch giai đoạn 2004 - 2007 31
Bảng 2.5: So sánh vốn đầu tư của Nhà nước vào ngành Du lịch với tổng vốn
đầu tư Nhà nước giai đoạn 2004 - 2007 32
Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2004 -
2007 32
Bảng 2.7: Khách quốc tế đến Việt Nam chia theo mục đích đến trong năm
2008 và 2009 36
Bảng 2.8: Khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo phương tiện năm
2008 và 2009 37
Bảng 2.9: Các thị trường trọng đi m khách Du lịch quốc tế năm 2008 - 2009
38
41 Bảng 2.10: Đầu tư nước ngoài được cấp phép trong năm 2008 - 2009
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. Ì: Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007 27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách du lịch theo phương tiện vận chuyển từ 2004 -
2007 30
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam..35
Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư Nhà nước cho ngành du lịch 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TEN TIÊNG VIỆT
TEN TIÊNG ANH
Hiệp hội các quôc gia Đông
TỪ VIẾT TẮT ASEAN
Association of South - East Nam Á Asian Nations Hiệp hội du lịch ASEAN ASEANTA ASEAN tourism Association European Union EU Liên minh châu Au Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FDI Hiệp hội du lịch lữ hành Paciíic Asian Travel PATA châu Á - Thái Bình Dương Association Hội chứng hô hâp cáp tính Severe Acute Respiratory SARS nặng Syndrome Tổ chức giáo dục, khoa học United Nations Educatinal UNESCO và văn hóa cùa Liên họp Scientific and Cultural quốc Organisation Tô chức thương mại thê World Trade Organisation WTO
giới Tổ chức du lịch thế giới VVorld Tourism Organisation UNWTO Tông cục du lịch Việt Nam Vietnam National V N AT Administration of Tourisrn Hội họp, Khen thường, Hội Meeting, Incentive, MICE nghị và Triển lãm Convention, Exhibition Intenatinonal Air Transport IATA Hiệp hội vấn tải hàng không quốc tế Association Intemational Monetary Fund Quỹ tiên tệ quôc tê IMF Hội nghị cao cấp Á - Âu The Asia - Europe Meeting ASEM Tô chức lao động quôc tê International Labour ILO Organisation Diên đàn hợp tác kinh tê Asia - Paciíic Economic APEC châu Á - Thái Binh Dương Cooperation Uy ban châu Au European Commission ÉC
LỜI MỞ ĐÀU
1. Lý do c h ọn đề tài
N ăm 2008 thực sự là m ột n ăm đáng n hớ v ới nền k i nh tế thế g i ới nói
chung và nước Mỹ nói riêng bời m ột sự k i ện lớn, đó là cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này bất đầu từ sự mất cân đối trong thị
trường tài chính Mỹ r ồi dần lan rộng ra nhiều nơi trên toàn thế g i ới bất đầu từ
nửa cuối n ăm 2008. Cuộc khủng hoảng này đã ảnh hường tiêu cực đến nền
k i nh tế các nước, gây ra suy thoái ể nhiều nơi và tăng trường k i nh tế chậm lại
ể hầu hết các nền k i nh tế trên thế g i ớ i. Là m ột quốc gia đang phát triển và
ngày càng h ội nhập sâu vào nền k i nh tế thế g i ớ i, V i ệt N am chác chán không
thề tránh k h ỏi những tác động của suy thoái k i nh tế thế g i ới t ới nền k i nh tế.
Tăng trường kinh tế chậm l ạ i, k im ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều g i ảm
mạnh, đầu tư nước ngoài bị ảnh hường và sự sụt g i ảm liên tục của thị trường
chứng khoán,...
V ới đặc thù của mình là mang tính liên ngành và mang tính xã h ội cao,
du lịch là ngành sớm chịu tác động bời cuộc khủng hoảng tài chính thế g i ớ i,
v ới dấu hiệu lượng khách quốc tế suy g i ảm rõ rệt bắt đầu từ tháng 5, tháng 6
n ăm 2008. Đối v ới V i ệt Nam, ngành du lịch đã và đang mang trong mình m ột
sứ mệnh to lớn, là ngành k i nh tế m ũi nhọn trong nền k i nh tế quốc dân. G iờ
đây, sự sụt giảm đáng kể của ngành này đã ảnh hường rất lớn đến tốc độ tăng
trường kinh tế của nước ta. X u ất phát từ thực tế của ngành du lịch nước ta
trong giai đoạn ảnh hưểng cùa cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như
tìm ra những giải pháp khắc phục, tôi đã chọn nghiên c ứu đề tài "Phân tích
ảnh h ưể ng c ủa cuộc k h ủ ng h o ả ng tài chính t hế giói t ới h o ạt độ ng k i nh
d o a nh du lịch q u ốc tế c ủa V i ệt N am và m ột số g i ải pháp phát t r i ển ngành
du lịch."
Ì
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận Mục đích của khóa luận là nghiên cứu và phân tích những ảnh hường
của cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới tới hoạt động du lịch quốc te của Việt
Nam, từ đó đưa ra những giãi pháp khắc phục và phát triền ngành du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động du lịch quốc tế chia là hai loại: du lịch quốc tế đi và du lịch
quốc tế đến. Trong phạm vi giới hạn của mình, đối tượng mà khóa luận
nghiên cứu là hoạt động du lịch quốc tế đến của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thầc hiện bang các phương pháp: phân tích và tổng
hợp tài liệu, phương pháp phân tích thống kê, so sánh và đánh giá, phương
pháp suy luận logic.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mờ đầu, kết luận, danh mục viết tất, danh mục bảng biểu,
danh mục biểu đồ và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương ì: Khái quát cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và một số tác
động đến hoạt động du lịch quốc tế
Chương li: Phân tích những ảnh hường của cuộc khùng hoàng kinh tế
thế giới trong những năm gần đây đến tình hình kinh doanh Du lịch Việt Nam
Chương IU: Định hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh Du lịch Việt Nam trước tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
Trong thời gian hoàn thành khóa luận, do những hạn chế về thời gian,
sầ hiểu biết cũng như kinh nghiệm nghiên cứu, nên khóa luận cùa em không
thế tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sầ góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn - PGS.TS. Bùi Thị Lý
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
2
Chương ì: Khái quát cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và
một số tác động đến hoạt động du lịch quốc tế
ì. Khái quát cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và một số tác động đến
tình hình thế giói nói chung và Việt Nam nói riêng
Bắt nguồn từ khùng hoảng tài chính ờ Mỹ cuối n ăm 2007, cuộc khùng
hoảng tài chính và suy thoái k i nh tế toàn cầu hiện nay được đánh giá là trầm
trọng nhổt kể từ tám mươi n ăm qua.
Theo phân tích của nhiều chuyên gia k i nh tế quốc tế và trong nước, đây
không chỉ là cuộc khủng hoảng tài chính mà là m ột cuộc tổng khủng hoảng,
trên tổt cả các phương diện tài chính, sàn xuổt, thương mại, dịch vụ tương
đương v ới các cuộc Đại suy thoái 1873 và 1929. về bàn chổt, đây là cuộc
khủng hoảng cơ cổu, khủng hoảng của mô hình phát triển theo chù nghĩa tự
do m ới và cuối cùng, đó là khùng hoảng chu kỳ của chủ nghĩa tư bàn trên quy
mô toàn cầu.
Đặc điểm của cuộc khủng hoảng lần này có những nét chung v ới các
cuộc đại suy thoái trước đây và cũng có những nét mới. về đặc điểm chung,
nó cũng bùng nổ từ chinh trung tâm của chủ nghĩa tư bản, do sản xuổt thừa và
là kết quả của quá trình tập trung hóa tư bản, tài chính hóa và đầu cơ,... Các
đặc diêm riêng là cuộc khủng hoảng lần này diễn ra trong b ối cành phát triển
nền k i nh tế tri thức, toàn cầu hóa v ới thương m ại và đầu tư tài chính là trụ cột,
sự xuổt hiện cùa các nền k i nh tế m ới n ổi và đồng thời v ới khủng hoảng về
năng lượng, lương thực, sinh thái và biến đổi khí hậu.
Nguyên nhân trực tiếp của cuộc khủng hoảng lần này là việc kích cầu
tiêu dùng quá mức và cho v ay dưới chuẩn, các hoạt động đầu cơ tài chính,
vào bổt động sàn và các sản phẩm tài chính hóa đã tạo ra các bong bóng tài
/. Nguyên nhăn dân đến khủng hoảng tài chính thế giới
3
chính khổng l ồ; việc bành trướng về quân sự, chính trị của Mỹ đòi h ỏi chi tiêu
rất lớn, gây thâm hụt ngân sách v ới q uy mô chưa từng có.[Ì]
N ần k i nh tế Mỹ t r o ng thời kỳ 2004 - 2006 đã trải qua giai đoận phát
triển mậnh, lãi suất cho v ay thấp k h i ến người dân ồ ật v ay tiền ngân hàng để
đi mua nhà. Đe tăng l ợi nhuận, các ngân hàng nước này đã n ới lỏng các điều
k i ện cho v ay mua nhà, giúp n h ữ ng người có t hu nhập thấp hoặc không ổn
định cũng có thê mua nhà ở. Đ ây được g ọi là các khoản cho v ay dưới chuân.
Số lượng các khoản cho v ay dưới chuẩn không ngừng tăng lên, đồng thời các
công ty l ớn cũng tích cực đầu tư mua các trái phiếu bất động sản. K hi giá nhà
đất xuống thấp, các ngân hàng và tổ chức tài chính như A IG đã ôm m ột khoản
nợ khổng l ồ.
Ngoài ra các tổ chức cho v ay còn đưa ra những hợp đồng bắt đầu v ới
lãi suất rất thấp trong những n ăm đầu và sau đó điều chình lậi theo lãi suất thị
trường. H ậu quả là m ột số l ớn hợp đồng cho vay không đòi được nợ. N g uy
hậi hơn nữa là các tổ chức tài chính p hố W a ll đã g om góp các hợp đồng cho
vay bất động sàn này lậi làm tài sản bảo đảm, để phát hành trái phiếu ra thị
trường tài chính quốc tế. Các loậi trái phiếu này được mệnh danh là
"Mortgage backed securities - MBS", m ột sản phẩm tài chính phái sinh được
bảo đảm bằng những hợp đồng cho vay bất động sản có thế chấp. Các tồ chức
giám định hệ số tín n h i ệm (Credit rating agencies) đánh giá cao loậi sản phẩm
phái sinh này. Và nó được các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ
hưu trí trên toàn thế g i ới mua mà không biết ràng các hợp đồng cho v ay bất
động sản dùng để bảo đ àm là không đù tiêu chuẩn.
Theo số liệu giá nhà đất mà Công ty Standard & Poors và Cơ quan tài
chính nhà đất Liên bang Mỹ ngày 24/02/2009 cho biết, trong quý IV/2008,
giá bất động sản của Mỹ đã trượt giảm mậnh và tái lập kỷ lục v ới mức g i ảm
cao nhất trong lịch sử. C hi số giá nhà Case-Shiller trên bàng Standard & Poor
trong quý IV/2008 g i ảm hơn 1 8% so v ới cùng kỳ n ăm 2007, là mức giám lớn
4
nhất kể từ k hi chì số này được thiết lập cho đến nay [2]. Tình trạna trì trệ của
thị trường nhà đất Mỹ kéo dài suốt m ột n ăm đã k h i ến các ngân hàne và tô
chức tài chính dần dần không thể duy trì được họat động k i nh doanh. Thị
trường bất động sẩn liên tiếp hạ nhiệt, người đi vay đã không có k hẩ năng trẩ
được nợ lại cũng rất khó bán bất động sàn để trẩ nợ, và kể cẩ bán được thì giá
trị của bất động sẩn cũng đã g i ẩm thấp t ới mức không đù để thanh toán các
khoẩn còn v ay nợ. K hi giói đầu tu nhận ra tình trạng khó khăn cùa các ngân
hàng, họ liền rút tiền và bán tháo cổ phiếu, đẩy giá cổ phiếu của các công ty
trên tụt g i ẩm mạnh. Theo ước tính của nhiều chuyên gia trong 22.000 tỷ U SD
giá trị bất động sàn tại Mỹ thì có t ới hơn 12.000 tỳ U SD là tiền đi vay, trong
đó khoẩng 4.000 tỷ U SD là nợ xấu [3]. Các nước khác cũng bát chước H oa
Kỳ và bán ra loại trái phiếu phái sinh M BS này trong thị trường tài chính của
họ. Và điều này làm các công ty đứng trước nguy cơ phá sàn. Tiêu biểu là
Bear Stern, Indy M á c, Fannie Mae, Freddie M á c, Lehman Brothers, M e r y ll
Lynch, Washington
M u t u a l, Vachovia, M o r g an
Stanley, G o l d m an
Sachs...(Mỹ), N ew Century Financial, Northern Rock, HBOS, Bradíbrd &
Bringley ( A nh quốc), D e x ia (Pháp-BỈ-Luxembourg), Fortis, H y po (Đức-Bì),
Glitner (Iceland) hoặc bị lung lay hoặc đã bị gục ngã.
T r ầm trọng hơn nữa là n h ữ ng "họp đồng bào lãnh nợ khó đòi", tiếng
Mỹ g ọi là "Credit Default Swap - CDS". Các hợp đồng này do các tổ chức tài
chính và các công ty bào hiểm quốc tế bán ra, theo đó bên mua CDS được bên
bán bẩo đẩm sẽ hoàn trẩ đầy đủ số nợ cho v ay nếu bên v ay không trà được nợ.
Ờ Mỹ tồng số CDS ước tính khoẩng 35 nghìn tỷ USD, và toàn thế giới
khoẩng 54.600 tỷ U SD (theo ước tính cùa H i ệp h ội "International Swap and
Derivatives Association").
Và tập đoàn tài chính và bẩo h i ểm hàng đầu thế g i ới A IG bị đồ vỡ, m ột
phần là do đầu tư vào M BS và phần lớn là do các hợp đồng CDS này. R ồi
đây, nếu thị trường tài chính Mỹ không được giẩi c ứu kịp thời, và thị trường
5
tài chính thế g i ới bị đóng băng, các hợp đồng CDS sẽ tàn phá các naàn hàng
và các định chế tài chính khác đến mức khủng khiếp.[3]
Tác động cùa cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ sẽ lan rộng ra trên khắp
các thị trường tài chính phát triển. Hàng loạt các ngân hàng l ớn n hỏ sẽ bị sụp
đổ, sẽ bị sáp nhữp hoặc quốc h ữu hóa. Tín dụng toàn cầu sẽ bị co rút lại. Các
tữp đoàn sản xuất k i nh doanh sẽ gặp khó khăn tiếp cữn nguồn v ốn vay ngắn
hạn và dài hạn. Đối v ới từng k hu vực, từng lĩnh vực, tác động sẽ khác nhau vì
nó p hụ thuộc vào m ối quan hệ k i nh tế thực tế trong lĩnh v ực vay trả nợ, xuất
nhữp khâu, đầu tư kỹ thuữt, công nghệ, những nước nào hoặc những k hu vực
nào p hụ thuộc hoàn toàn vào Mỹ sẽ chịu ảnh hường lớn và bị những tác động
trực tiếp.
Có thề thấy, nguyên nhân sâu xa của khùng hoảng tín dụng và khủng
hoảng cho vay là các l ỗi hệ thống của hệ thống ngân hàng - tài chính. Các
ngân hàng thương m ại chịu sự quàn lý giám sát của các cơ quan nhà nước,
còn các ngân hàng đầu tư; các công ty tài chính ít bị giám sát hơn. N h ữ ng
ngân hàng này tạo ra các sàn phẩm phái sinh m ới v ới mục đích tốt, đó là g i ảm
thiểu và phân tán r ủi ro, nhung lại không hiểu hết các sản phẩm ấy hoạt động
ra sao, có thể gây ra hiệu quả gì. T r o ng k hi đó, các cơ quan nhà nước quàn lý
lòng lèo và không theo kịp để quản lý hoạt động cùa tất cà các tổ chức tài
chính - ngàn hàng đã tạo điều kiện cho các tổ chức này l ạm dụng các sản
phàm đó m ột cách thái quá và dẫn đến những r ủi ro khôn lường mà cuộc
khủng hoảng đã cho thấy. Đ ây là l ỗi hệ thống trầm trọng, hệ thống ngân hàng
- tài chính chắc chắn sẽ phải trải qua việc tái cấu trúc m ột cách triệt để.
2. Tác động của cuộc khùng hoảng
Cuộc khủng hoàng đã lan rất nhanh ra khắp thế g i ớ i, từ Mỹ sang đến
châu  u, Á và nhiều nơi khác trên thế giới. Cho đến nay, ánh hường của nó
đối v ới nền k i nh tế thế g i ới vẫn chưa lường hết được vì cuộc khùng hoàng vẫn
6
2. ỉ. Đoi với thế giới
chưa chấm dứt hẳn. Theo số liệu mới được công bố của ngàn hàns Trung
ương Anh (BoE) ngày 31/3/2010 đưa ra ước tính về mức độ thiệt hại của cuộc
khủng hoảng tài chính đối với kinh tế thế giới, trong đó cho rang kinh tế thế
giới có thể bị mất từ 60.000 tới 200.000 tỷ USD kể từ năm 2007 đến nay [4].
Trong số các nước bị ảnh hường nhiều nhất từ cuộc khủng hoàng như
Anh, Nhỏt Bản, Đức,....thi Anh là một trong những nước chịu ảnh hường
nặng nề nhất. Trong cuộc khủng hoàng vừa qua, Chính phủ Anh đã phải bò ra
khoảng 100 tỷ USD để cứu các "đại gia" ngân hàng của nước này, trong đó có
RBS và Lloyd, khỏi nguy cơ phá sản [4]. Trong báo cáo công bố ngày
25/2/2010, ủy ban châu Âu (ÉC) đưa ra lời cảnh báo về khả năng phục hồi
kinh tế của châu lục này trong năm 2010 vẫn còn khá mong manh. Theo báo
cáo trên, cà Liên minh châu Âu (EU) và khu vực đồng euro đều được dự báo
chỉ đạt mức tăng trường khiêm tốn 0,7% trong năm 2010 sau khi trải qua thời
kỳ suy thoái với mức giảm từng khu vực là 4,1% và 4% trong năm 2009 [5].
Trong đó, tại Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, dự báo tốc độ tăng trường
kinh tế năm 2010 sẽ là 1,5% [6], và năm 2009 là năm chịu sự suy giảm GDP
mạnh nhất kể từ chiến tranh thế giới lần thứ 2, theo cơ quan thống kê liên
bang Đức ngày 13/1/2010, GDP nước này đã giảm 5% trong năm 2009 so với
mức giảm 4,8% mà các nhà phân tích đưa ra [7]; tại Anh, dự báo tốc độ tâng
trưởng sẽ là 1,0% trong năm 2010 (so với mức giảm 3,3% trong năm
2009),...
Cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 80 năm qua đang đẩy
số người thất nghiệp ở các khu vực trên thế giới liên tục tăng nhanh một cách
đáng báo động. Tại Mỹ , hàng ngàn người đã bị sa thài sau khi nhiều ngân
hàng, công ty bảo hiểm phá sản, trong báo cáo công bố ngày 4/4/2009 cùa
chính phù Mỹ, tháng 3/2009, 80.000 việc làm đã bị cắt giảm và đây là mức
cắt giảm lớn nhất trong vòng 5 năm qua, đến cuối tháng 6/2009, số người thất
nghiệp ờ Mỹ đã lên tới 627.000 người. Còn ờ Đức - nền kinh tế lớn nhất châu
7
Au, lân đâu tiên trong nhiều năm qua, số người thất nghiệp vượt qua ngưỡng
3 triệu người (đạt 3,4 triệu người năm 2009, tăng 155.000 người so với năm
2008 [7]), dự báo năm 2010 số lượng thất nghiệp vẫn ờ mức nhiều hơn 3,8
triệu người [6]. Việc kinh tế toàn cầu suy giảm đã biến thành khủng hoảng
trên thị trường việc làm. Theo tổ chức lao đặng quốc tế (ILO): số người thất
nghiệp trên toàn thế giới ờ mức kỷ lục với 212 triệu người trong năm 2009,
trong năm 2010, con số này là khoảng 213 triệu người [8].
N ăm 2008, giá cả nhiều mặt hàng tăng đặt biến, trong đó giá lương
thực có lúc tăng hơn 1 0 0% và giá dầu thô lên đến 147 USD/thùng. Hậu quả
của tình trạng này là người tiêu dùng tại các nước đang phát triển phải chi
thêm 680 tỉ USD trong năm 2008, đẩy thêm 130 đến 155 triệu người vào cảnh
nghèo đói.
Sang năm 2009, giá dầu thô ờ mức bình quân 75 USD/thùng và trong 2
tuần cuối năm 2009 giá dầu thô giao tháng 2/2010 tại New York đã tăng tới
14%. Tuy nhiên để trờ lại mức tăng kỷ lục hồi năm 2008 thì mức tăng này là
vẫn là chưa đủ [9]. N ăm vừa qua, giá đồng đã tăng 140% nhờ nhu cầu tăng
cao tại Trung Quốc trong khi nguồn cung được thất chặt tại quốc gia sản xuất
đồng số Ì thế giới là Chile. Từ mức 2.825 USD/tấn cuối năm 2008, đồng đã
vọt lên mức giá 7.415 USD/tấn tại Sở giao dịch hàng hoa London (LME) vào
ngày 31/12/2009 [9]. N ăm 2009 cũng là năm thứ 9 liên tiếp vàng tăng giá, với
mức tăng trong năm là 24,8%, lập kỷ lục cao nhất cùa mọi thời đại là
1.226,10 USD/ounce vào đầu tháng 12 [9]. Đồng USD giảm giá khiến nhu
cầu đối với kim loại quý này tăng thêm. N ăm 2009, giá trị đồng USD so với
đồng tiền chung châu Âu (EUR) đã giảm tới 4% [9]. Tuy nhiên, cũng có mặt
số mặt hàng khác (chủ yếu là hàng nông sản) phải trài qua mặt năm không
mấy suôn sẻ. Giá lúa mi giám 1 1% trong năm 2009, trong khi đó, giá
ngô tăng không đáng kể, chi 1,5%. Giá đậu nành tăng 6,5% chủ yếu nhờ vào
nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh, và khu vực châu Mỹ La-tinh mất mùa
8
ngô [ 9 ]. Tính chung trong cà n ăm 2009, c hi số Reuters/Jefferies C RB của 19
loại hàng hóa nguyên liệu thô tăng 2 4% lên 283,38, mức tăng mạnh nhất từ
n ăm 1973; chỉ số s&p G S CI cùa 24 loại hàng hóa nguyên liệu thô tăng 5 0 %,
mức cao nhất tính từ n ăm 1972 [ 9 ].
Dự báo giá hàng hoa n ăm 2010 sẽ tiếp tục xu hướng tăng v ừa phải,
song mạnh hơn chút ít so v ới quý IV/2009, n hờ sự h ồi phục cùa các nền k i nh
tế phát triển, dù chậm chạp. C hi số giá trung bình H W WI tính theo U SD sẽ
tăng 2 0% vào n ăm 2010, trong đó giá năng lưởng sẽ tăng 2 5% và n h óm
nguyên liệu p hi năng lưởng sẽ tăng 1 2 %. [ 9]
Là m ột bộ phận cấu thành của nền k i nh tế thế g i ớ i, và ngày nay k i nh tế
nước ta đã h ội nhập khá sâu v ới nền k i nh tế thế g i ớ i, chính vì vậy những ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế g i ới đến nước ta là không thể tránh
khỏi.
2.2. Đối với Việt Nam
Tác động tiêu cực cùa khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho tốc
độ tăng trường k i nh tế của nước ta chậm lại. Theo đà suy g i ảm k i nh tế những
tháng cuối n ăm 2008, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý 1/2009 c hi
đạt 3,14%; là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong nhiều n ăm gần đây; nhưng
quý li, quý HI và quý IV cùa n ăm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước đã nâng dần lên lần lưởt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính chung cả n ăm
2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%; bao gồm: k hu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sàn tăng 1,83%; k hu v ực công nghiệp và xây dựng tăng
5,52%; k hu vực dịch vụ tăng 6,63%.
* Đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế
[Tình hình kinh tế xã hội 2009 - Nguồn tống cục thong kê]
Mặc dù hiện tại hệ thống tài chính ngân hàng của V i ệt N am chưa chịu
tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ vi hệ thống tài chính
* Đôi với hệ thông tài chính - ngán hàng
9
ngân hàng Việt Nam mới chỉ ờ giai đoạn đầu của hội nhập; nhưng cũng có
những hạn chế trên một số lĩnh vực như:
- Mức độ liên thông giữa hệ thống ngân hàng Việt Nam với thị trường
tài chính bên ngoài và với ngân hàng Mỹ sẽ gặp khó khăn;
Trong ngỏn hạn, do tác động trực tiếp của khủng hoàng tài chính, lợi
nhuận của nhiều ngân hàng có thề giảm, thậm chí một số ngân hàng nhỏ có
thê thua lỗ; nợ xấu tăng lên; nên hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam có
nguy cơ bị ảnh hường trong một vài năm;
- Khả năng giao dịch ngân hàng, tài chính quốc tế sẽ giảm, ảnh hưởng
đến nợ vay ngỏn hạn của Việt Nam tại các ngân hàng và doanh nghiệp.
* Đối với hoại động xuất khẩu
Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam chiếm khoảng
20 - 2 1% kim ngạch xuất khẩu. Khủng hoảng tài chính đã tác động đến tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ do cầu tiêu dùng tại Mỹ đang trên đà
giảm mạnh. Việc suy giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trường xuất khẩu chung của Việt Nam nên kim
ngạch xuất khẩu hàng hoa năm 2009 ước tính đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so
với năm 2008, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 26,7 tỷ USD, giảm
5,1%, đóng góp 23,5% mức giảm chung của xuất khẩu hàng hoa cà năm; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%,
đóng góp 76,5%.
Khủng hoàng tài chính Mỹ sẽ tác động tiêu cực tới nhiều nền kinh tế
khác trên thế giới, đặc biệt là EU và Nhật Bàn - đáy là hai thị trường xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam. Do tác động của khủng hoàng, người dân tại
các thị trường này cũng phải cỏt giảm chi tiêu, các nhà nhập khẩu không có
khả năng thanh toán do khó khăn về tài chính, theo đó nhập khẩu đối với hàng
hoa xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm. Kim ngạch xuất khẩu hàng
lũ
dệt may năm 2009 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm trước; dầu
thô 6,2 tỳ USD (giảm 2,4% về lượng và giảm tới 4 0% về kim ngạch), chiếm
tới 6 8% mức giảm chung của tổng kim ngạch xuất khẩu cà năm; thủy sản đạt
4,2 tỷ USD, giảm 6,7%; giày dép đạt 4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ
USD (tăng 25,4% về lượng và giảm 8% về kim ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ
đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng 10,2% về lượng và
giảm 1 9% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về lượng và
giảm 4,5% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu một số hàng hoa chủ yếu năm 2009 như sau:
Hàng dầt may xuất khẩu sang Mỹ đạt 4,9 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008;
tiếp theo là EU đạt 1,7 tỷ USD, giảm 3,1%; Nhật Bản đạt 930 triầu USD, tăng
12%. Thị trường chính của dầu thô vẫn là Ôx-trây-li-a với 1,5 tỷ USD, giảm
55%; Xin-ga-po Ì tỷ USD, giảm 37%; Ma-lai-xi-a 780 triầu USD, giảm 8%;
Mỹ 430 triều USD, giảm 57%; Trung Quốc 420 triầu USD, giảm 30%. Kim
ngạch xuất khau thúy sàn sang các đối tác chính trong năm 2009 đều giảm,
trong đó EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 5,7 %; Mỹ 710 triầu USD, giảm 3,9%;
Nhật Bản 760 triầu USD, giảm 8,4%. Sản phẩm giày, dép xuất khẩu sang EU
năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, giảm 23,2%; Mỹ Ì tỷ USD, giảm 2%;
Nhật Bàn 120 triầu USD, giảm 10,5%.
Trong năm 2009, 7 thị trường xuất khẩu chính của hàng hoa của nước
ta đã chiếm gần 8 0% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, gồm: Thị trường
Mỹ ước tính đạt 11,2 tỷ USD, giảm 5,5% so với năm 2008; EU 9,3 tỳ USD,
giảm 14,4%; ASEAN 8,5 tỳ USD, giảm 16,4%; Nhật Bản 6,2 tỳ USD, giảm
27,7%; Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 4,9%; Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, tăng 15%;
Ôx-trây-li-a 2,2 tỷ USD, giám 4 8% (chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý
là thị trường châu Phi tuy kim ngạch ước tính mới đạt 1,1 tỳ USD nhưng đã phát
triển nhanh, gấp 8 lần năm 2008.
[Hoạt động xuất khâu hàng hóa 2009 - Nguồn : tong cục thẳng ké]
* Đôi với hoại động nhập khâu
li
Tương tự như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hoa 8 tháns đầu
năm chỉ đạt gần 41,8 tỷ USD, giảm 2 9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy
nhiên, những tháng cuối năm kinh tế thế giới có sự phục hồi nên một so mệt
hàng đã tăng giá; mệt khác, kinh tế trong nước đạt tốc độ tăng trường khá,
nhu cầu hàng hoa phục vụ sản xuất và đời sống cũng tăng lên nên kim ngạch
nhập khẩu hàng hoa tháng 9, tháng 10, tháng 11 và tháng 12 liên tục tăng so
với cùng kỳ năm trước với tốc độ tăng lần lượt là: 13,9%, 14,5%, 44,5% và
15,7%. Do vậy, tính chung cả năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hoa ước
tính đạt 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế
trong nước đạt 43,9 tỳ USD, giảm 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 24,9 tỷ USD, giảm 10,8%.
Hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mệt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ
sản xuất của năm nay đều giảm so với năm 2008, trong đó xăng dầu đạt 6,2 tỷ
USD, giảm 43,8%; sắt thép đạt 5,3 tỷ USD, giảm 22,9%; vải 4,2 tỷ USD,
giảm 5,2%; chất dẻo đạt 2,8 tỳ USD, giảm 4,1%; nguyên phụ liệu dệt may,
giày dép đạt Ì ,9 tỷ USD, giảm 17,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt
1,7 tỷ USD, giảm 1,4%. Tuy nhiên, có một số mệt hàng đã đạt kim ngạch
nhập khẩu tăng so với năm trước như: Điện tử máy tính và linh kiện 3,9 tỷ
USD, tăng 5,9%; ô tô 2,9 tỳ USD, tăng 2,5%, trong đó ô tô nguyên chiếc Ì ,2
tỷ USD, tăng 12,6% về giá trị và tăng 49,4% về lượng.
Trong các nhóm hàng nhập khẩu năm 2009, máy móc thiết bị dụng cụ
phụ tùng chiếm tỷ trọng 29,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoa; nguyên
nhiên vật liệu chiếm 61,3%; hàng tiêu dùng chiếm 8,7%; vàng chiếm 0,5%. về
thị trường nhập khẩu hàng hoa, 8 đối tác chủ yếu chiếm hơn 8 5% tồng kim
ngạch nhập khẩu năm 2009 gồm: Trung Quốc 16,1 tỷ USD, tăng 2,7% so với
năm 2008; ASEAN 13,4 tỷ USD, giảm 31,3%; Nhật Bản 7,3 tỳ USD, giảm
11,3%; Hàn Quốc 6,7 tỷ USD, giảm 5,3%; Đài Loan 6,2 ty USD, giám 25,9%;
12
EU 5,5 tỷ USD, tăng 2,2%; Mỹ 2,8 tỷ USD, tăng 9,1%; Ôx-trây-li-a Ì tỷ USD,
giảm 24%. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu hàng hoa có tốc độ giám nhanh hơn
kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu hàng hoa năm 2009 ước tính vẫn ờ mức
12,2 tỷ USD, tuy giảm 32,1% so với năm 2008 nhưng đã bằng 21,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoa cả năm 2009.
[Hoạt động nhập khâu hàng hóa 2009 - Nguồn : tông cục thông kẽ]
* Đôi với vòn đâu tư của nước ngoài kế cả đầu tư trực tiêp (FDI) và
đâu tư gián tiếp(FH)
Với tình hình khủng hoảng như hiỹn nay, có thể nói hầu hét các doanh
nghiỹp Mỹ và Châu Âu sẽ giảm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nên viỹc thu
hút FDI ở hai thị truồng này của Viỹt Nam đều bị tác động đáng kể. Thêm
vào đó, hầu hết các dự án đầu tư nói chung và FDI nói riêng, phần vốn vay
thường chiếm tỳ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, nên khi các tổ chức tài
chính, các ngân hàng gặp khó khăn sẽ làm cho nhiều hợp đồng vay vốn không
được ký kết hoặc không thể giải ngàn được. Thu hút đầu tư trực tiếp của nước
ngoài năm 2009 đạt thấp do ảnh hưởng của khùng hoảng kinh tế thế giới.
Tính đến ngày 15/12/2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 21,5 tỷ USD, giảm
7 0% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: v ốn đăng ký của 839 dự án được
cấp phép mới đạt 16,3 tỷ USD (giảm 46,1% về số dự án và giảm 75,4% về
vốn); vốn đăng ký bổ sung của 215 dự án được cấp phép từ các năm trước đạt
5,1 tỳ USD, giảm 1,7%. v ốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiỹn năm 2009
ước tính đạt 10 tỷ USD, giảm 1 3% so với năm 2008.
Tuy nhiên dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Viỹt Nam
vốn cao và thường mang tính dài hạn nên sẽ không bị ảnh hường nhiều lắm,
nhưng vốn đầu tư gián tiếp (FII) sẽ chịu những ảnh hường lớn hơn.
[Thu hút đầu tư trực nép cùa nước ngoài 2009 - Nguỏn : tông cục
thống kê]
* Hoạt động cùa thị trường chứng khoán sẽ gặp khó khăn, b t lợi cho
các nhà đầu tư
13
K h ủ ng hoảng tài chính ngày càng ảnh hường rộng trên thị trường tài
chính thế g i ớ i, theo đó các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngoài sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc h uy động vốn, hoặc họ sẽ có xu hướng thận trọng
hơn trong quyết định đầu tư k hi các thị trường lém của họ đang gặp khó khàn
và việc họ cơ cấu lại chứng khoán V i ệt N am là điều có thề xảy ra.
Có thợ có k hả năng các nhà đầu tư ngoại rút v ốn k h ỏi thị trường V i ệt
N am đê ứ ng c ứu cho công ty mẹ t ại các thị trường lớn, nhưng khả nâng này
rất ít vì lượng v ốn đầu tư của m ỗi nhà đầu tư ở thị trường V i ệt N am là không
nhiều và hiện V i ệt N am v ẫn là địa điợm đầu tư an toàn có độ t in cậy cao. Thị
trường chứng khoán V i ệt N am là m ột nơi có ưu thế đầu tư k hi tình hình k i nh
tế vĩ mô V i ệ t N am đang có chiều hướng t ốt dần...
Do tác động cùa khủng hoàng tài chính, các doanh nghiệp đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán sẽ không tránh k h ỏi tác động xấu, đặc biệt là
doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó giá cổ phiếu có thợ sụt giảm.
K h ủ ng hoảng tài chính tác động mạnh mẽ đến tâm lý của các nhà đầu
tư chứng khoán V i ệt Nam, thị trường chứng khoán lập tức bị tác động xấu vì
n h ữ ng lo ngại của các nhà đầu tu trong nước. Y ếu tố tâm lý là khá quan trọng,
vì v ậy cần có những giải pháp, đặc biệt là thông t i n, tuyên truyền đầy đủ đợ
củng cố n i ềm t in cho các nhà đầu tư; hạn chế những lo ngại thái quá làm ảnh
hưởng xấu đến thị trường chứng khoán.
* Đối với thị trường bát động sản
H i ện nay hầu hết các doanh nghiệp k i nh doanh bất động sản của V i ệt
N am t i ềm lực tài chính khá hạn hẹp mà phần lớn p hụ thuộc vào nguồn v ốn
bên ngoài chủ y ếu là v ốn vay của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là
một khó khăn của doanh nghiệp k i nh doanh B ĐS trong điều k i ện khủng
hoảng tài chính hiện nay.
C u ối n ăm 2007 tình trạng đầu cơ bất động sàn đã đẩy giá bất động sàn ờ
V i ệt N am lên quá cao so v ới giá trị thực. Thị trường đã lẽn cơn sốt ào, cầu ảo
14
tăng cao. B ước sang n ăm 2008 nền k i nh tế V i ệt N am gặp khó khăn do ảnh
hưởng cùa khủng hoàng k i nh tế, l ạm phát tăng cao buộc người dân phải giảm
chi tiêu, thị trường bất động sàn đóng băng, giá bất động sản đã g i ảm đến 4 0 %,
các doanh nghiệp k i nh doanh bất động sản rơi vào khó khăn, không bán được
sản phẩm lại phải chịu lãi suất cao do chính sách thất chặt tiền tệ làm lãi suất
ngân hàng tăng cao. Đ en nay thị trường cũng chưa có dấu hiệu phục hồi. Giá
bất động sản giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng g i ảm theo, nợ x ấu tăng
lên làm cho cơ cấu v ốn của ngân hàng thương m ại rơi vào tình thế bất l ợ i.
Trong năm 2009, lĩnh vổc kinh doanh bất động sản thu hút sổ quan tâm lớn
nhất cùa các nhà đầu tư nước ngoài với 7,4 tỷ USD vốn đăng ký cùa các dổ án được
cấp phép mới, chiếm 4 5 , 1% tổng vốn đăng ký mói; tiếp đến là lĩnh vổc dịch vụ lưu
trú và ăn uống 5 tỷ USD, chiếm 30,5%; công nghiệp chế biến, chế tạo với 2,2 tỳ
USD, chiếm 13,6%.
[Nguồn : tông cục thong kê]
K i nh tế thế g i ới chao đảo hình thành nên "cơn lốc sa t h ả i" v ới tốc độ
lây lan nhanh chóng. T r o ng số các doanh nghiệp buộc phải cắt g i ảm việc làm,
xuất hiện cả những cái tên "đình đám" nhất như: Yahoo, General Electric,
Coca-Cola, G o l d m an Sachs, Citigroup....Nhiều người cho rằng cuộc khùng
hoảng tài chính đang ờ t ầm xa, ảnh hường của nó đến V i ệt N am sẽ không lớn.
T uy nhiên, k hi xét về thị trường lao động trong nước, chúng ta cũng cần nhìn
nhận m ột cách tỉnh táo. N h ữ ng biến động từ cuộc khủng hoảng cùng v ới sức
ép từ việc điều chình tiền lương đã k h i ến ngay cả các đại gia lớn như tập đoàn
FPT, Công ty Sony tại V i ệt Nam, công ty sản xuất và lắp ráp ô tô Trường
Hải... phải lên kế hoạch điều chinh nhân sổ. Cụ thể: Bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 6/2008, tình hình k i nh doanh của FPT bị ảnh hường mạnh, nhiều dổ án
về C N TT có k hả năng bị cắt g i ảm do đồng đôla khan hiếm. Vì vậy, đề đ àm
bảo ke hoạch tăng trường, FPT đã phải cơ cấu và t hu hẹp quy mô nhân sổ,
15
* Đoi với tình trạng thát nghiệp
khoảng 1.000 nhân viên của tập đoàn này buộc phải thôi việc (chiếm 1 0%
nhân sự FPT).Tháng 9/2008, công ty Sony quyết định đóng cửa nhà máy sàn
xuất tại Việt Nam sau 14 năm hoạt động, chuyển sang kinh doanh thương mại
hàng nhập khẩu nguyên chiếc đã khiến gần 200 công nhân rơi vào tình trạng
thất nghiệp. Khó khăn trong kinh doanh, sản lượng ô tô bị giảm sút (chi đạt
Ì .400 chiếc tính đến hết tháng 6), Tổng công ty Công nghiệp ôtô (Vinamotor)
cũng đã phải giảm bớt sờ lao động dôi dư. Một sờ đơn vị thành viên của tổng
công ty này như: Nhà máy Ôtô 1-5, Nhà máy ôtô 3-2 đã tạm dừng ký hợp
đồng với lao động thời vụ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng). Cũng trong hoàn cảnh
tương tự, Công ty sản xuất và lắp ráp ôtô Trường Hải (khu kinh tế mở Chu
Lai, Núi Thành, Quảng Nam) có thông báo cắt giảm 3 0% sờ lao động ờ nhiều
bộ phận (tương đương gần 500 công nhân).
* Đối với hoạt động xuất nhập khau dịch vụ
Sức cầu giảm cả trong sán xuất và tiêu dùng. Trong tinh hình kinh tế
thế giới đang suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô cùa Việt Nam mặc dù đã được
cải thiện nhung nói chung vẫn còn nhiều khó khăn. Trong thời gian qua nhiều
doanh nghiệp đã cắt giảm kế hoạch sàn xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô do
chi phí sản xuất tăng, đặc biệt là lãi vay ngân hàng. Kim ngạch xuất khẩu dịch
vụ năm 2009 ước tính đạt 5766 triệu USD, giảm 18,1% so với năm 2008, trong
đó dịch vụ du lịch đạt 3.050 triệu USD, giảm 22,4%; dịch vụ vận tái 2062
triệu USD, giảm 12,5%. K im ngạch nhập khẩu dịch vụ năm 2009 ước tính đạt
6.837 triệu USD, giảm 14,1% so với năm 2008, trong đó cước phí vận tải và
bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 3.579 triệu USD, giảm 14,7%; dịch vụ du lịch
1.100 triệu USD, giảm 15,4%; dịch vụ vận tải 860 triệu USD, giảm 21,8%.
Nhập siêu dịch vụ cà năm là 1071 triệu USD, tăng 1 7% so với năm 2008 và
bàng 18,6% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2009.
[Hoạt động xuất nhập khâu dịch vụ 2009 - Nguồn : tong cục thống kê]
16
l i. A nh h ưở ng c h u ng c ủa k h ủ ng h o ả ng tài chính toàn c ầu t ới du lịch q u ốc
tế
Du lịch thế giới bước vào n ăm 2008 v ới những hứa hẹn tăng trường tốt.
N h ữ ng tháng đầu năm, ngành du lịch vẫn cho thấy những dấu hiệu lạc quan đó
là đúng, v ới sức phát triển rất ắn định. T uy nhiên dấu hiệu sung m ãn trong
những tháng đầu tiên n ăm 2008, đã nhanh chóng đi qua để thay vào đó là
những tín hiệu đáng lo lang k hi mà những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới đã và đang lan rộng sang ngành công nghiệp không khói này.
Có thể nói, thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng là giai đoạn khắc nghiệt
nhất trong lịch sử du lịch t hế g i ớ i. N ăm 2007, có 903 triệu lượt khách du lịch
đã tham g ia vào các tour du lịch thế g i ớ i, tăng 6,5% so v ới n ăm 2006. N ăm
2008, doanh t hu du lịch quốc tế đạt 944 tỷ U SD v ới số khách du lịch quốc tế
đạt mức 922 triệu, tăng 18 triệu lượt khách so v ới n ăm 2007, chiếm 3 0% tắng
xuất khẩu dịch vụ toàn cầu. N ăm 2009, doanh t hu du lịch quốc tế c h i ếm 9,3%
tắng t hu nhập n ội địa toàn cầu, tạo 210 triệu việc làm, c h i ếm 7,4 % tồng số
việc làm toàn cầu. U N W TO dự báo số khách du lịch quốc tế n ăm 2010 sẽ lên
t ới Ì tỷ lượt người [ 1 0 ].
Du lịch thế g i ới đã bị cuốn theo cơn lốc suy thoái chung. Xu hướng sụt
g i ảm lượng khách du lịch bất đầu từ tháng 6/2008, nhất là tại k hu v ực bờ biển
châu Á - Thái Bình Dương. N ếu như tính t ới tháng 3/2008, lượng khách t ới
k hu vực này tăng khoảng 7% thì trong tháng 8 số khách quốc tế đã g i ảm 2 %.
Sự đa dạng về danh l am thang cảnh, văn hóa địa lý, tôn giáo cùa châu Á đã
đưa châu lục này t rờ thành m ột thị trường du lịch phát triển nhanh vào những
n ăm gần đây, cùng v ới T r u ng Đông. T uy nhiên, kể từ k hi cuộc khủng hoàng
k i nh tế thế g i ới trờ nên t r ầm trọng vào c u ối n ăm 2008, các thị trường du lịch
hàng đầu châu Á đã g i ảm mạnh về lượng khách du lịch v ới nhiều dự đoán khó
rĩ
khăn trong n ăm 2009, 2010. M ột sô thị trường du lịch l ớn của châu A đêtìrcớ Ị
sự tăng trường âm về khách du lịch trong n ăm 2009, Hồng K ô ng giảm' ỉ, 6%
U.CM54
17
í ^ r . ír
trong năm 2009, lượng khách đến Thái Lan và Malaysia cũng giám 9% năm
2009...
Tại châu Phi, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp này trong năm
2008 đã giảm một nửa (đạt 3,2% trong tám tháng). Hoạt động của ngành này
ở châu Âu cũng quay về với sự trầm lắng (tăng 1,7% trong tám tháng), sau
khi đã tăng bình quân 5% trong hai năm gần đây.
Kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hường lớn đến du lịch châu Á. Thu
nhập giảm sút, các công ty toàn cọu phải cắt giảm ngân sách du lịch cho nhân
viên, giá phòng khách sạn tụt giảm và các hãng hàng không trong khu vực rơi
vào tình trạng thua lỗ. Các công ty có xu hướng lựa chọn phương thức hội
nghị từ xa qua điện thoại và video để tiết kiệm chi phí. Giá phòng khách sạn ờ
châu Á lần đầu tiên sụt giảm sau 5 năm. Giá phòng ờ Seoul (Hàn Quốc) giảm
hơn 20%, ở Bắc Kinh (Trung Quốc) giảm 13%,...Trong khi đó, theo đánh giá
của IATA, trong năm 2008, mức thiệt hại của các hãng hàng không châu Á
lớn hơn so vơi các đối thủ ở châu Âu. Mức lỗ dự kiến lên đến 1,7 tỷ USD.
Các hãng hàng không trên thế giới đều phải đối mặt với cuộc khủng hoàng
khó khăn nhọt từ nhiều năm trờ lại đây, thu nhập giảm và khoảng 300 - 400
nghìn việc làm có nguy cơ bị cắt giảm trong tồng số 32 triệu lao động đang
làm việc trong lĩnh vực giao thông, lữ hành và du lịch thế giới.
Ở Paris (Pháp), thành phố được du khách ghé thăm nhiều nhọt cũng
phải chịu những ảnh hưởng cùa cuộc khủng hoàng toàn cầu. số lượng khách
du lịch đến Paris đang có xu hướng giảm. Tháng 2/2009, lượng khách đến
Paris đã giảm 8,1% so với cùng kì năm ngoái, công suọt phòng cũng giảm
10%. Mỹ và Trung Quốc là những quốc gia có số lượng khách tới Paris nhiều
nhọt thì nay cũng có xu hướng giảm. số lượng khách Trung Quốc đến Pháp
đã giảm một nửa so với mùa hè năm ngoái. Việc đồng EURO tăng giá so với
đồng USD cũng là một nguyên nhân dẫn đến lượng khách Mỹ tới Pháp giảm.
(giảm 7% trong năm 2008).
18
Đối v ới Thái Lan, quốc gia mà du lịch chiêm 6% G DP và tạo việc làm
cho khoảng Ì ,8 triệu người thì ảnh hường cùa cuộc khủng hoảng tài chính t ới
quốc gia này là không hề nhỏ. N h ữ ng khách sạn hạng sang vắng teo và những
quán bar trống trơn là những dấu hiệu cho thấy, ngành du lịch Thái L an đang
trải qua giai đoạn khó khăn nhất từ nhiều thập kỷ qua. Sở sụt g i ảm này là do
ảnh hường cùa cuộc k h ủ ng hoảng tài chính thế g i ới và những bất ôn về chính
trị tại đất nước Chùa vàng này. T r o ng n ăm 2009, ngành du lịch nước này mất
200.000 việc làm.
Trên đây chỉ là những nét khái quát nhất về ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính toàn cầu t ới du lịch thế g i ới ờ khắp các châu lục cũng như m ột
vài quốc g ia điển hình. C òn tại V i ệt Nam, ảnh hường là khó tránh k h ỏ i.
Chúng ta sẽ thấy ảnh hường của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu t ới tình
hình k i nh doanh du lịch quốc tế ờ V i ệt N am qua bài phân tích dưới đây.
19
Chương li: Phân tích những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giói trong những năm gần đây đến tình hình
kinh doanh Du lịch Việt Nam
ì. Tổng quan về Du lịch Việt Nam
/. Quá trình phái triển của Du lịch Việt Nam
T r o ng suốt 50 n ăm hình thành và phát triền, ngành Du lịch luôn được
Đả ng và N hà nước quan tâm ờ m ỗi thời kỳ đều xác định vị trí quan trọng của
Du lịch t r o ng chiến lược phát triừn k i nh tế - xã h ội của đất nước phù hợp v ới
yêu cầu cách mạng.
G i ai đoạn đất nước còn tạm thời bị chia cất, trong hoàn cảnh chiến
tranh khốc liệt, từ n ăm 1960 đến 1975, Du lịch ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu
phục vụ các đoàn khách của Đả ng và N hà nước, khách Du lịch vào nước ta
theo các Nghị định thư. Đừ thực hiện mục tiêu này, H ội đồng Chính p hủ đã
ban hành Nghị đinh số 26/CP, ngày 09/07/1960, thành lập Công ty du lịch
V i ệt N am trực thuộc Bộ N g o ại thương. T r o ng điều kiện rất khó khăn của
chiến tranh và qua nhiều cơ quan quản lý, ngành Du lịch đã nỗ lực phấn đấu,
vượt qua m ọi t hừ thách, từng bước mờ rộng nhiều cơ sờ Du lịch ờ Hà N ộ i,
Hải Phòng, Quảng N i n h, T am Đảo, Hoa Bình, Thanh Hoa, N g hệ An... Ngành
Du lịch đã hoàn thành t ốt nhiệm vụ chính trị, phục vụ an toàn, có chất lượng;
một lượng lớn khách cùa Đả ng và N hà nước, các đoàn chuyên gia của các
nước Xã h ội chủ nghĩa anh em vào giúp V i ệt N am thực hiện 2 n h i ệm vụ là
xây d ụ ng Xã h ội chủ nghĩa ờ m i ền Bắc và giải phóng m i ền N am thống nhất
đất nước; đồng thời đón tiếp phục vụ, đáp ứng n hu cầu Du lịch, tham quan
nghỉ mát của cán bộ, bộ đội và nhân dân.
Sau ngày m i ền N am hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, hoạt
động Du lịch dần trài rộng ra các miền Tổ quốc. Ngành Du lịch bước vào xây
20
dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ lao động, phát triển cơ sờ vật chất kỹ thuật,
chuẩn bị điều kiện chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ năm 1975 đến 1990, hoa vào khí thế chung cùa đất nước đã đưảc
thống nhất, ngành Du lịch đã làm tốt nhiệm vụ tiếp quan, bảo toàn và phát
triển các cơ sở Du lịch ở các tỉnh, thành phố vừa giải phóng; lần lưảt mờ
rộng, xây dựng thêm nhiều cơ sờ mới từ Huế, Đà Nằng, Bình Định đến Nha
Trang, Lâm Đông, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, cần Thơ... từng bước
thành lập các doanh nghiệp Du lịch Nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch và
Uy ban Nhân dàn tình và thành phố.
Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trường ban hành Nghị định số 447-
H Đ BT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy cùa Bộ Văn
hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch. Chỉ thị 46/CT-TƯ cùa ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa vu tháng 10 năm 1994 đã khẳng định "Phát triển Du
lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế -
xã hội nhảm góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước". Cơ
chế chính sách phát triển Du lịch từng bước đưảc hình thành, thể chế hóa
bằng văn bản quy phạm pháp luật, tạo môi trường cho Du lịch phát triển, nâng
cao hiệu quả quản lý.
Sau 2 năm sáp nhập vào Bộ Văn hóa - Thông tin, rồi vào Bộ Thương
mại, tháng li năm 1992 Tổng cục Du lịch đưảc thành lập lại, là cơ quan
thuộc Chính phủ. Tổng cục Du lịch đã nhanh chóng củng cố, ổn định tổ chức
bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, khắc phục khó khăn, vươn lên
về mọi mặt để thực hiện tốt chức nàng quàn lý Nhà nước về Du lịch từ Trung
ương đến các tỉnh, thành phố. Trong quá trĩnh cải cách hành chính, đến nay
bộ máy quản lý Nhà nước về Du lịch ờ Trung ương có Tồng cục Du lịch, ờ
địa phương có 73 sờ Du lịch (trong đó miền Bắc có 26, miền Nam có 19 và
miền Trung là 18) [Nguồn: Tổng cục Du lịch]
21
Sau gần 50 năm hình thành và phát triển, đước Đàng và Nhà nước quan
tâm, các ngành, các cấp phối hợp, giúp đỡ, nhân dân hường ứng, bạn bè quốc
tê ủng hộ, cùng với sự cố gắng nỗ lức của cán bộ, công nhân viên toàn ngành,
Du lịch Viọt Nam đã có những tiến bộ đáng ghi nhận để trờ thành ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần vào sự nghiọp phát triển kinh tế - xã hội cùa đất nước.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến Du lịch Việt Nam
2. ì. Tài nguyên du lịch
Một quôc gia dù có nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát triền cao
song nếu không có các tài nguyên du lịch thì khó có thể phát triển du lịch
được. Tài nguyên du lịch có thể do thiên nhiên hoặc do con người tạo ra. Vì
vậy, chúng ta có thể phân các tài nguyên du lịch thành hai nhóm: tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn
Tài nguyên thiên nhiên: Đây là nguồn tài nguyên du lịch có ý nghĩa
quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một nước sẽ phát triển được du lịch nếu có
tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và mang những nét khác biọt so
với các nước khác. Theo báo cáo về mức độ cạnh tranh ngành Du lịch năm
2009, Viọt Nam xếp thứ 23 về số lượng di sản văn hóa thế giới, và xếp thứ 21
về tổng số loài động thực vật đã được biết đến [ l i ]. Bờ biển trài dài với
3260km, có vùng biển rộng gần Ì triọu km 2 và hơn 3000 hòn đảo lớn nhò
[12]. Ngoài ra, dọc bờ biển có 125 bãi tắm thuận tiọn cho vui chơi, nghi
dưỡng, hơn 200 hang động đã được phát hiọn [13]. Hiọn nay, Viọt Nam có 30
vườn quốc gia gồm Ba Be, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đào, Xuân Sơn,
Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy, Bạch Mã, Bển En, Phong Nha-Kẻ
Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin,
Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Côn Đảo, Lò Gò-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi Chúa,
Phú Quốc, Phước Bình, Tràm Chim, u Minh Hạ, u Minh Thượng [13].
Bên cạnh đó, Viọt Nam còn có họ sinh thái động thực vật rừna rất đa
dạng. Rừng Viọt Nam chiếm 43,8% diọn tích đất đai. Rừng là nơi bảo tồn
22
khoảng 20.000 loài thực vật, gần 7000 loài động vật với nhiều loại quý hiếm.
Hơn nữa, nước ta còn có một hệ thống sông ngòi chằng chịt, nhiều thác nước
tự nhiên...Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối có hạ
tâng xây dựng khá tốt như: Suối nước nóng Kim Bôi Hòa Bình, suối nước
nóng Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Quang Hanh Quảng Ninh
[13]. Đặc biệt nguồn nước khoáng nóng của nước ta khá dồi dào với nhiệt độ
trên 35°c, đó là những điều kiện thuận lỹi cho hoạt động du lịch quanh năm.
Tài nguyên nhân văn: Việt Nam với lịch sử hơn 4000 năm văn hiến và
một nền văn minh có từ rất lâu đã tạo nên những công trinh văn hóa, những di
tích lịch sử, những thuần phong mỹ tục và rất nhiều loại hình vãn hóa nghệ
thuật dân gian, tôn giáo lễ hội, đặc sắc, phong phú và đa dạng. Tất cả những
di sản đó đều là tài nguyên du lịch nhân văn, tạo thành một tổng thể vừa mang
tính thống nhất, vừa có bản sắc riêng độc đáo. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt
với số đông khách du lịch.
Các di sản văn hóa là tài nguyên quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
Nước ta có 5 di sản thiên nhiên - văn hóa lịch sử đưỹc UNESCO công nhân
là di sản văn hóa thế giới: vịnh Hạ Long, cố đô Huế, Phong Nha - Kẻ Bàng,
thánh địa Mỹ Sơn và phố cổ Hội An. Ngoài ra còn có hàng ngàn di tích lịch
sử khác phân bổ ờ khắp 63 tinh, thành phố trên cả nước.
Nước ta có 54 dân tộc anh em nên số lưỹng lễ hội rất phong phú, đa
dạng, mang nhiều nét đặc trưng riêng của từng dân tộc: Hội Yên Tử, Hội Lim,
hội đền Hùng...
Có thể nói, mỗi vùng miền của nước ta đều có những sắc thái riêng biệt
tạo nên sự thoải mái và sức hấp dẫn cho du khách. Xét trên tất cả các phương
diện như vị trí địa lý, khí hậu thời tiết phong cảnh thiên nhiên, giá trị lịch sử
văn hóa,... Nước ta có tiềm năng là một trong những địa danh du lịch hấp dẫn
của thế giới.
23
Công tác tuyên truyền, quàng bá du lịch phải được d uy trì thường
xuyên, có chiều sâu trên các phương tiện thông t in đại chúng và thông qua các
hoạt động đa dạng sẽ góp phần chuyển biến tích cực nhận thức về du lịch của
các cấp các ngành và cùa toàn xã h ội đối v ới vị trí, vai trò và l ợi ích nhiều mụt
của du lịch. Chúng ta cần phải có đường l ố i, chính sách phát triên mang tính
tổng hợp, sao cho đủ mạnh để tạo ra sự p h ối hợp nhịp nhàng giữa các ngành
n h àm tập t r u ng cho mục tiêu phát triển du lịch. Tính đến nay, 63 tinh, thành
phố của nước ta đều đã thành lập các Ban chỉ đạo phát triển du lịch. Trên 20
tỉnh thành p hố xác định Du lịch là ngành k i nh tế quan trọng, m ũi nhọn trong
chiến lược phát triển k i nh tế chính trị của địa phương. Đó là những tiền đề
quan trọng h uy động n g u ồn lực tồng họp, giúp Du lịch V i ệt N am vượt qua
được những khó khăn của cuộc khùng hoảng k i nh tế thế g i ớ i.
2.2. Đường lồi chinh sách phát triển du lịch
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sàn phẩm
đồng thời quyết định đến chất lượng phục vụ trong ngành Du lịch. Đội n gũ
lao động trong ngành Du lịch nước ta tương đối trẻ. V ới 2/3 dân số dưới 35
tuổi và tỳ lệ biết c hữ ờ người l ớn cao ( từ 80 đến 9 7 %) [14], V i ệt N am có m ột
lực lượng lao động trẻ đông đảo mà nhiều nước trên thế g i ới m o ng ước. Tính
đến n ăm 2008, ngành Du lịch có trên 424.000 lao động trực tiếp làm việc
trong lĩnh v ực Du lịch và khoảng 850.000 lao động gián tiếp; trong đó, tỷ lệ
lao động có chuyên m ô n, được đào tạo và b ồi dưỡng về du lịch chiếm khoảng
4 2 , 5% [15].
T uy nhiên, nếu xếp theo trình độ, thì trình độ đại học và sau đại học du
lịch chì c h i ếm 7,4%; số lao động được b ồi dưỡng về kiến thức du lịch (dưới
sơ cấp) c h i ếm 45,3%- K h o ả ng 4 0 , 9% lao động trong lĩnh vực sử dụna tiếng
2.3. Nguồn nhân lực trong ngành Du lịch
24
Anh, Trung Quốc, Pháp. số lao động sử dụng ngoại ngữ hiếm như tiếng Hàn,
Nhật, Tây Ban Nha còn quá ít [15]. Chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
năng lực của cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ trong các doanh nghiệp du
lịch sẽ tác động rất nhiều đến hiệu quả và sự phát triần của ngành.
2.4. Cơ sở vật chát kỹ thuật và thiết bị hạ tầng
Đối với ngành Du lịch thì cơ sờ hạ tầng là yếu tố cơ sờ đầ khai thác tiềm
năng Du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm Du lịch. Nó đóng vai trò tiên
quyết trong việc quyết định mức độ thỏa mãn với chất lượng phục vụ du lịch
cùa di khách. Đe đáp ứng được lượng khách tăng mạnh trong những năm gần
đây, ngành Du lịch Việt Nam đã huy động các nguồn lực cả trong và ngoài
nước đầ phát triần cơ sờ hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Tính đến tháng
11/2008, cả nước có gần 10.400 cơ sờ lưu trú Du lịch, với hơn 207.000 phòng.
Trong đó, có 296 khách sạn cao cấp, gồm 31 khách sạn 5 sao với gần 8.200
phòng, 90 khách sạn 4 sao với gần 11.000 phòng và 175 khách sạn 3 sao với
12.500 phòng và 710 khách sạn 2 sao với 27.000 phòng và những khách sạn
loại khác [16]. Nhiều cơ sờ dịch vụ, vui chơi giải trí, các sân golf... đã và đang
được xây dựng đầ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cùa khách du lịch.
Mạng lưới giao thông vận tài với đường hàng không, đường biần,
đường sắt, đường bộ...đang dần được nâng cấp với các thiết bị hạ tầng như
sân bay, nhà ga, bến cảng và các hệ thống thông tin liên lạc. Dự kiến trong
năm 2010, cục đường bộ Việt Nam sẽ cho khởi công 20 dự án nâng cấp, mờ
rộng nhiều tuyến đường. Các tuyến đường từ sân bay, nhà ga đến các địa
điầm du lịch được xây dựng lại khang trang, sạch sẽ tạo điều kiện thuần tiện
cho việc đi lại của du khách.
25
2.5. Tình hình kinh tế tài chính, chinh trị trên thế giới
Đây cũng là m ột nhân tố quan trọng có ảnh hường tới hoạt động Du
lịch quốc tế. Bời hoạt động Du lịch quốc tế liên quan trực tiếp đến tình hình
kinh tế thế giới, nó ảnh hường tới mức độ sẵn sàng chi tiêu cho du lịch cùa
người dân. Với tư cách là thành viên của các thể chế, diễn đàn kinh tế có tầm
ảnh hường trên toàn cầu và khu vực như: Tồ chức thương mại thế giới
(WTO), diễn đàn hập tác và phát triền kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), diễn đàn hập tác Á-Âu (ASEM), Việt Nam đã có vị thế bình đẳng
với các quốc gia khác trên trường quốc tế. Đây chính là điều kiện thuận lậi
tạo điều kiện cho việc mờ rộng và giới thiệu Du lịch Việt Nam đến thế giới.
Nếu quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định, an toàn thì sẽ thu hút đưậc
nhiều khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Ngưậc lại, nếu tình hình kinh tế
chính trị thiếu ổn định thì dù có cảnh quan thiên nhiên đẹp, những nước đó
cũng sẽ không thu hút đưậc nhiều du khách quốc té đến.
li. Tình hình hoạt động Du lịch của Việt Nam trong thơi gian qua
1. Tình hình Du lịch quốc tế của Việt Nam trước khi xảy ra cuộc khủng
Ngành Du lịch Việt Nam đã thật sự khơi sắc trong then kỳ hội nhập kinh
tế thế giới, đặc biệt trong những năm gần đây từ năm 2004 đến nay. Đặc biệt
năm 2007 là một năm đánh dấu sự phát triển rực rỡ của Du lịch Việt Nam. Tuy
nhiên, do những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoàng kinh tế, tài chinh toàn cầu, sự
tăng trưởng cùa ngành Du lịch nước ta đã bị ảnh hường khá lớn và biểu hiện rõ
rệt nhất là từ những tháng cuối năm 2008. Chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình Du
lịch việt Nam trước khủng hoảng kinh tế (giai đoạn từ 2004 - 2007) và giai
đoạn năm 2008 đến nay để thấy rõ sự biến động về khách Du lịch.
hoảng kinh tế thế giới
26
1. ì. sổ lượng khách Du lịch quốc tế đèn Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007
Bảng 2.1: K h á ch Du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007
N ăm Số lượng khách Du lịch quốc tế đến Việt Tóc độ tăng trường (%)
Nam (lượt người)
2004 2.927.876 20,5 2005 3.477.757 18,4 2006 3.583.486 3,0
2007 4.171.564 16,0
[Sô liệu thông kê khách du lịch quốc tế Nguồn: Tống cục Du lịch]
Biểu đồ 2.1: Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007
500
,000
3.583
3.477
500
2.928
,000
500
,000
500
.000
500
0
N ăm
Nguồn: Tống cục Du lịch
Trong những năm qua, lượng khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng
nhanh, Du lịch Việt Nam được đánh giá là đạt mức tăng trưởng khá cao so
với các nước trong khu vực.
Trong giai đoạn này, thị trường Du lịch Việt Nam đã có những chuyển
biến rất rõ rệt. Lượng khách Du lịch tăng theo các năm. N ăm 2005, mặc dù
dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh ờ nhiều nơi, nhưng ngành Du lịch Việt
Nam v n tiếp tục phát triển; với việc đón hơn 3,4 triệu khách quốc tế so với
hơn 2,9 triệu lượt của năm 2004, tăng 18,4%. N ăm 2006 có thể coi là năm Du
27
lịch Việt Nam. Trong năm này, Việt Nam đón hơn 3,58 triệu lượt khách quôc
tế. Cùng với đó, Việt Nam đã xuất hiện ờ vị trí thứ lo trong 2 danh sách "Các
thương hiệu quốc gia được cải thiện nhất" và "Các thương hiệu quốc gia đang
nổi lên", đây là kết quả xếp hạng thương hiệu quốc gia về Du lịch được đưa ra
trong báo cáo do công ty phát triển thương hiệu Future Brand thực hiện [17].
Có thể nói, năm 2007 là một dấu hiệu đáng mừng của ngành Du lịch
Việt Nam khi đón gỹn 4,2 triệu lượt khách quốc tế. Đây cũng là năm Việt
Nam đạt kỷ lục tăng trường về lượng khách quốc tế: tăng gỹn 600.000 người
so với năm 2006.
1.2. Ca cấu khách Du lịch quốc tế
Theo chủ trương đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế, ngành
Du lịch nước ta đã thu hút được một số lượng lớn khách Du lịch đến từ nhiều
quốc gia và châu lục khác nhau. Tuy nhiên, khách Du lịch quốc tế đến Việt
Nam chủ yếu từ các thị trường quen thuộc như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
Đài Loan, úc, Pháp và Nhật Bàn.
Bảng 2.2: 7 thị trường hàng đầu khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam
từ 2004 - 2007
28
Thị trường Thị trường Khách Du lịch đèn Việt Nam theo các thị trường (triệu lượt người) N ăm 2004 N ăm 2005 N ăm 2006 N ăm 2007 Trung Quôc 0,778 0,516 0,752 0,559 Mỹ 0,272 0,386 0,412 0,333 0,267 Nhật Bàn 0,384 0,320 0,411 Hàn Quôc 0,233 0,422 0,475 0,317 Đài Loan 0,257 0,275 0,286 0,314 0,128 0,172 0,145 Úc 0,227 0,104 0,132 0,126 Pháp 0,182 Nguồn: Khách du lịch quác tẽ theo thị trường - Tông cục Du lịch
Trong giai đoạn này, lượng khách Du lịch đến từ Trung Quốc vào Việt
Nam vẫn tiếp tục dẫn đầu, mồi năm có khoảng từ 500 đến 700 ngàn lượt
khách. Điều này có thề lý giải bời Trung Quốc nằm ngay sát Việt Nam, thuận
tiện cho việc tham quan Du lịch và nền văn hóa hai nước cũng có nhiều nét
tương đồng. Các thị trường lớn tiếp theo là Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan với khoảng 200 - 400 ngàn lượt người mủt năm.
Những năm gần đây, lượng khách từ ASEAN vào Việt Nam đạt tốc đủ
tăng trường khá cao. ASEAN luôn là mủt trong 3 thị trường khách Du lịch
lớn nhất của Việt Nam trong giai đoạn từ 1999 đến 2006, lượng khách
ASEAN vào Việt Nam đã tăng trên 3 0 0% từ 167.281 lên đến 573.791 lượt.
N ăm 2007, khách từ ASEAN vào Việt Nam đạt mức kỷ lục với trên 664.000
lượt khách, tăng gần 1 6% so với năm 2006 [18].
Bảng 2.3: Khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo các phương tiện
giai đoạn 2004 - 2007
Sô lượng khách Du lịch quôc tê đèn Việt Nam chia theo
phương tiện (nghìn lượt người)
Phương tiện N ăm 2007 N ăm 2006 N ăm 2005 N ăm 2004
Đường hàng 3.261,9 2.702,4 1.901,3 1.821,6
không
224,1 Đường biên 244,4 180,7 263,4
Đường bủ 685,2 656,9 880,8 842,9
29
Nguồn: Tống cục thống kê
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách du lịch theo phương tiện vận chuyển
từ 2004 - 2007
4500
1
4000
ã
3500
I
3000
Ĩ T z I
1000
II • li
2004 2005 2006 2007
N ăm
Nguồn: Tống cục thong kê Khách Du lịch đến Việt Nam chù yếu bang đường hàng không và đường bộ, số lượng khách đi bàng đường biển còn thấp. Trong đó đường hàng không chiếm vị trí quan trọng nhất bởi đây là phương tiện thuận lợi cho việc đi lại của du khách quốc tế đến Việt Nam.
Theo số liệu của bảng thống kê, ta thấy lượng khách Du lịch đến theo phương tiện đường hàng không luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, thường gấp hơn 10 lần so v i các phương tiện khác (đường biển và đường bộ), trong đó cao nhất là năm 2007, khi lượng khách quốc tế đến bằng đường hàng không gấp 14,54 lần đường biển và gấp 4,76 lần đường bộ. 1.3. Doanh thu từ Du lịch quốc tể giai đoạn 2004 - 2007 Cùng v i sự gia tảng của khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam, doanh thu cùa ngành Du lịch cũng tăng qua các năm.
30
Kể từ năm 2000, doanh thu từ Du lịch luôn đạt trên Ì tỷ USD.Theo
thống kê của tổng cục Du lịch, doanh thu của ngành Du lịch qua các năm từ
2004 đến 2007 lần lượt là 26.000 tỷ VND (1,625 tỷ USD), 30.000 tỳ VND
(2,4 tỷ USD), 51.000 tỷ V ND (3,1 tỷ USD) và 56.000 tỷ VND (4 tỷ USD)
[19; 20]. Điều này cũng dể hiểu, bời năm 2007 lượng khách Du lịch tới Việt
Nam tăng vọt làm cho doanh thu từ ngành này trong năm 2007 tăng cao nhột.
Bảng 2.4: So sánh doanh thu từ Du lịch quốc tế đến Việt Nam vói doanh
thu toàn ngành Du lịch giai đoạn 2004 - 2007
Đơn vịitỷUSD
Doanh thu từ Du Doanh thu toàn Doanh thu từ Du lịch qtế / doanh N ăm thu toàn ngành lịch quốc tế ngành Du lịch
(%) 2004 1,625 92,3 1,5 2005 2,3 2,4 95,8
2,85 2006 91,93 3,1
4 2007 3,75 93,75
Nguồn: Tông cục Du lịch Việt Nam
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thộy doanh thu từ Du lịch quốc tế luôn
chiếm tỳ trọng rột lớn so với doanh thu toàn ngành Du lịch (luôn > 9 0 % ).
Trong đó, doanh thu của năm 2007 là cao nhột, với mức tăng 31,58% so với
năm 2006 và chiếm 93,75% doanh thu toàn ngành du lịch. Đây được coi là
một tín hiệu đáng mừng của Du lịch Việt Nam, và ngành Du lịch đang từng
bước trờ thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế mũi nhọn cùa đột nước.
1.4. Quy mỏ đầu tư vào Du lịch giai đoạn 2004 - 2007
31
Bảng 2.5: So sánh vốn đầu tư của Nhà nước vào ngành Du lịch với tổng
vốn đầu tư Nhà nước giai đoạn 2004 - 2007
2007 N ăm 2004 2006 2005
Vốn đầu tư Nhà nước vào 750 500 550 620
Du lịch
Tông vòn đâu tư của Nhà 32.625 17.091 24.571 17.999
nước
Tỷ trọng vòn đâu tư vào 3,44 2,3 2,93 2,24
Du lịch (%)
Nguôn: Tông cục thống kê
Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép
giai đoạn 2004 - 2007
Tỳ trọng vén N ăm Số dự án Tổng số vốn đăng Tồng số vốn đăng
đầu tư vào đầu tư vào ký vào ngành Du ký đầu tư vào VN
Du lịch (%) lịch (triệu USD) Du lịch (triệu USD)
10,04 2004 22 209,2 2.084,5
36,7 3896,7 0,95 10 2005
7.565,7 6,4 482,7 2006 12
17.855,9 10,5 1.872,9 2007 48
Nguồn: Tông cục thông kẽ
Trong năm 2007, số dự án được cấp phép là 48 dự án với số vốn đăng
ký là 1.872,8 triệu USD, chiếm tỳ lệ 10,5% so với tổng số vốn đăng ký vào
Việt Nam trên tất cà các lĩnh vực ngành nghề. Điều này cho thấy ngành Du
lịch Việt Nam đang t ng bước phát triển, thu hút ngày càng nhiều hơn nữa
32
đầu tư nước ngoài về số dự án cũne như quy mô vốn đầu tư. Bên cạnh đó,
chính p hủ cũng dành rất nhiều ngân sách và ưu tiên cho việc phát triển Du
lịch. Tính riêng n ăm 2007, N hà nước đã hỗ trợ đầu tư 750 tỳ đồng (tăng sần
2 1% so v ới n ăm 2006) cho các tỉnh thành phố phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.
Đây là giai đoạn ngành Du lịch V i ệt N am đang tăng trưởng mạnh, do
đó các nhà đầu tư đã chú ý nhiều đến thị trường đầy t i ềm năng này. Để có thể
phát triển Du lịch, đảc biệt là Du lịch quốc tế thỉ ngành Du lịch cần có những
biện pháp p h ối hợp tích cực hiệu quả v ới những chính sách đầu tư hấp dẫn và
thuận l ợi để thu hút các nhà đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài vào
V i ệt Nam. N hờ đó sè giúp du lịch V i ệt N am trờ thành ngành k i nh tế m ũi
nhọn, đóng góp đáng kể vào sự tăng trường k i nh tế của đất nước.
1.5. Cơ sờ vật chất của ngành Du lịch
về dịch vụ lưu trú: hệ thống khách sạn nước ta đang có những biến đổi
sâu sắc cả về lượng và chất, tạo điều kiện cho ngành Du lịch có thể đón tiếp
và phục vụ nhiều sự k i ện lớn. Các cơ sở lưu trú ngày càng hiện đại, chất
lượng phục vụ được nâng cao. Ba khách sạn của V i ệt Nam: Soíitel
Mestropole Hà N ộ i, A n na Madara và Spa ở N ha Trang, H ội An reverside
Resort ở Quảng N am đã l ọt vào "Danh sách vàng" hay còn g ọi là danh sách
n h ữ ng khách sạn tốt nhất thế g i ới n ăm 2006 do tạp chí Du lịch có uy tín của
M ỹ, Conde Nast Traveller và Travel bình chọn [21].
về khu vui chơi giãi tri: được xây dựng ngày càng nhiều v ới quy mô
ngày càng hiện đại. Các điểm v ui chơi đã nhanh chóng nắm bắt các công nghệ
giải trí hiện đại của thế g i ớ i, từ các trò chơi cảm giác mạnh, trò chơi cảm xúc
ảo, trò chơi dưới nước,...Ngay các quán cà phê, karaoke hay bar cũng không
n g ừ ng nâng cấp trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, tạo phong cách và không
khí riêng. Các sân khấu ca nhạc hàng đ êm vẫn thu hút đông khán giả. Các
thành phố lớn như Hà N ộ i, Hồ Chị M i n h, là nơi các sân khấu kịch nói, nhạc
thính phòng, m úa r ối nước biểu diễn thường xuyên. Cơ sờ vật chất cho hoạt
33
động thể dục thể thao khá đa dạng, n ổi lèn trong giai đoạn gần đây là hô bơi,
sân quần vợt, g o lf và nhiều câu lạc bộ sức khỏe khác.
Dịch vụ vận chuyển: Phương tiện vận chuyển của khách Du lịch đa
dạng cả đường bộ và đường sắt, đường thủy. N ă ng lửc vận chuyên khách Du
lịch tăng, chất lượng nâng cao, nhiều đội xe taxi được thành lập nhằm đáp
ứng du cầu di chuyển đi l ại của khách Du lịch. N h i ều tuyến đường biên,
đường sông như H ải Phòng, Quảng Ninh,...đã sử dụng tàu cao tốc v ới trang
thiết bị hiện đại. H i ện nay thị trường hàng không nước ta cũng rất phát triển.
Cục hàng không cho bên cạnh 3 hãng hàng không trong nước là V i e t n am
A i r l i n es và Jestar Paciíic Airlines (JPA), VieƯet A i r ( J P A ), sau thất bại của
Indochina Airlines, còn có sử tham gia của 35 hãng hàng không lớn trong k hu
vửc và trên thế g i ớ i. Chất lượng phục vụ cùa các hãng này ngày càng được cải
thiện, dịch vụ trên m áy bay cũng phát triển khá nhanh.
2. Tinh hình Du lịch quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn xảy ra cuộc
khủng hoảng kinh tề thế giới
Chúng ta sẽ phân tích tinh hình Du lịch quốc tế V i ệt N am trong giai
đoạn khủng hoảng k i nh tế thế g i ới là giai đoạn từ n ăm 2008 đến hết n ăm
2009.
2.1. Tổng số lượng khách quốc tể đến Việt Nam năm 2008 và 2009
Đầu n ăm 2008, những t in hiệu v ui đã đến v ới ngành Du lịch V i ệt Nam.
Kết thúc quý 1/2008, Du lịch V i ệt N am đón xấp xỉ Ì ,3 triệu lượt khách quốc
tế, tăng khoảng 1 6 , 9% so v ới cùng kì n ăm 2007. T uy nhiên sử suy giảm bất
đầu k hi cuộc khủng hoảng k i nh tế tài chính thế g i ới đã cuốn đi những cố gang
cầm cử của các nền k i nh tế lớn. Theo đó, Du lịch thế g i ới đã bị ảnh hường lớn
từ cơn lốc suy thoái k i nh tế và ngành Du lịch nước ta cũng không phải là m ột
ngoại lệ. Bắt đầu từ nửa sau n ăm 2008, số lượng khách Du lịch đến V i ệt N am
đã đi theo chiều hướng g i ảm dần và tụt xuống tăng trường âm so v ới năm
2007.
34
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
500
N ăm
Năm 2007
Nguồn: Số lượng khách du lịch quốc tế - Tổng cục thống kê
Tổng cộng cả năm 2008 lượng khách Du lịch quốc tế đạt được
4.253.740 lượt, chi tăng 0,6% so với năm 2007. Tỷ lệ này là rất thấp nếu so
sánh với mức tăng trường bình quân 14,98 %/năm trong giai đoạn 2004 -
2007. Trong năm 2009, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước tính đạt
khoảng 3.772.359 lượt, giảm 10,9% so với năm 2008. Đây thật sự là những
dấu hiệu đáng lo ngại cho Du lịch Việt Nam, chứng tầ những ảnh hưởng rất
lớn của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đến tình hình Du
lịch của Việt Nam.
Tuy nhiên, Du lịch Việt Nam đã có những dấu hiệu hồi phục rõ rệt
trong những tháng đầu năm 2010. Trong tháng 2/2010, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam ước đạt 446.323 lượt, tăng 3,5% so với tháng 1/2010 (416.249
lượt) và tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 2 tháng năm 2010
ước đạt 877.715 lượt, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2009.
[Nguôn: Tông cục Du lịch]
35
2.2. Tỷ trọng khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo mục đích đến
trong năm 2008 và 2009
Bảng 2.7: Khách quốc tế đến Việt Nam chia theo mục đích đến trong
năm 2008 và 2009
Đơn vị: Lượt người Mục đích N ăm 2007 N ăm 2008 N ăm 2009 Du lịch, nghỉ ngơi 2.569.150 2.631.943 2.226.440 Đi công việc 673.611 844.777 738.139 Thăm thân nhân 603.847 509.627 517.703 Các mục đích khác 354.956 267.393 245.077 Nguồn: Tổng cục Du lịch
Có thể thấy rằng, lượng khách quốc tế đến vì mục đích Du lịch thuần
túy và mục đích công việc kết hợp Du lịch trong năm 2008 tăng nhẹ so với
năm 2007, còn lượng khách đi Du lịch kết hợp thăm thân nhân và các mục đích khác giảm so với năm 2007.
Tình hình năm 2009 cũng không mấy khả quan. Trong năm 2009 tỷ
trọng khách Du lịch đến nước ta theo tất cả các mục đích đều giảm so với
năm 2008. Điều này cho thấy cuộc khùng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã
gây ra nhựng tác động mạnh đến tinh hình kinh doanh Du lịch của Việt Nam.
Hai tháng đầu năm 2010, tình hình đã có sự thay đổi lớn. Tỳ trọng
khách Du lịch đến vì mục đích Du lịch thuần túy và kết hợp với công việc đã
có sự tăng trưởng lớn, lần lượt tăng 35,8% và 4 7% so với cùng ki năm 2009.
36
[Nguồn: Tổng cục Du lịch]
2.3. Tỷ trọng khách Du lịch đến Việt Nam chia theo phương tiện đèn trong
năm 2008 và 2009
Bảng 2.8: Khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo phương tiện
năm 2008 và 2009
Đon vị: lượt người
N ăm 2009 N ăm 2008 Phương tiện N ăm 2007
3.025.625 3.261.941 3.283.237 Đường không
65.934 Đường biên 157.198 224.389
680.800 685.234 813.305 Đương bộ
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cũng như giai đoạn trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2004 - 2007, đường hàng không, đường biển và đường bộ vẫn là ba
phương tiện chính của khách Du lịch khi đến Việt Nam. Nhìn vào bảng 2.8, ta
có thể thấy lượng khách đến bằng đường không và đường bộ tăng nhẹ so với
năm 2007. Điều này cho thấy sỷ sụt giảm khách Du lịch đáng kể bời đường
hàng không là phương tiện chính cùa khách Du lịch. Tình hình của năm 2009
còn cho thấy sỷ sụt giảm mạnh hơn nữa với tỷ lệ lần lượt là 7,8% với đường
hàng không và 1 5% với đường bộ. Tuy nhiên đáng thất vọng nhất là tỷ trọng
của khách du lịch đến bằng đường biển, giảm từ 224.389 lượt khách (năm
2007) xuống còn 65.934 lượt (năm 2009). Điều này hoàn toàn trái ngược với
điều kiện địa lý và thiên nhiên cùa nước ta, rất thuận tiện cho việc phát triển
giao thông đường biển. Trái ngược với tinh trạng ảm đạm về Du lịch của năm 2009, hai tháng
đầu năm 2010 tình hình đã có sỷ thay đổi rất lớn. Đường hàng không đã tăng
16,4% , đặc biệt đường bộ đã có sỷ tăng trường đáng kinh ngạc so với năm
37
2009, tăng 115,7% so với cùng kỳ 2009.
2.4. Thị trường khách Du lịch quốc tế năm 2008 và 2009
Bảng 2.9: C ác thị trường trọng điểm khách Du lịch quốc tế
n ăm 2008 - 2009
Đơn vị: lượt người
Thị trường N ăm 2009 N ăm 2008 N ăm 2007
Trung Quốc 527.610 650.055 558.719
Hàn Quốc 362.115 449.237 475.535
Mỹ 403.930 417.198 412.301
Nhật Bản 359.231 411.557 392.999
Đài Loan 271.643 303.527 314.026
Úc 218.461 227.300 234.760
Thái Lan 152.633 160.747 183.142
Pháp 174.525 182.048 182.501
Nguồn: Tông cục thông kê
166.284 174.008 145.535 Malaysia
Trong năm 2008, lượng khách đến từ Trung Quốc vẫn chiếm tỳ lệ lớn
nhất, giữ vững vị trị đứng đầu cùa mình như trong giai đoủn 2004 - 2007. Có
thể khẳng định Trung Quốc là thị trường tiềm năng của Du lịch nước ta. Tuy
nhiên trong năm 2009, lượng khách từ tất cả các thị trường đã giảm sút nhiều.
Đây là kết quả từ sự ảnh hường của cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới.
Từ bảng thống kê, có thể nói những thị trường tiềm năng cùa nước ta
vẫn giữ vững được vị thế của mình trong cơn bão khùng hoảng tài chính toàn
cầu. Khi mà khủng hoảng kinh tế thế giới đang gây ra ảnh hường tới tất cà các
nền kinh tế thì Du lịch Việt Nam vẫn duy trì được các thị trường tiềm năng,
đây chính là một lợi thế. Chúng ta cần phải tận dụng cơ hội này để tập trung
xây dựng các chiến lược định hướng phát triển trong thơi gian tới đề có thể
38
đứng vững và vượt qua được cuộc suy thoái kinh tế hiện nay.
2.5. Doanh thu từ Du lịch quốc tế cùa Việt Nam trong năm 2008 và 2009
N ăm 2008, doanh thu toàn ngành Du lịch Việt Nan đạt 4,2 tỷ USD, so
với 4 tỷ USD năm 2007 thi đây là mức tăng thấp (năm 2008 tăng 5% về
doanh thu so với năm 2007, trong khi đó năm 2007 tăng tới 31,58% so với
năm 2006). Điều này cũng tương xứng với mức tăng 0,6% về lượng khách Du
lịch của năm 2008 so với năm 2007. Mặc dù lượng khách Du lịch quốc tế
giảm nhưng trong năm 2009, lượng khách Du lịch nội địa tăng đáng kể ( 1 9 %)
và đạt khoảng 25 triệu lượt khách. Việc lượng khách Du lịch trong nước tăng
mạnh nên đã giúp doanh thu toàn ngành Du lịch tăng từ 6,5 đến 9% so với
năm 2008, đạt từ 68.000 đến 70.000 ti đồng [22].
2.6. Đầu tư vào Du lịch quốc tế năm 2008 và 2009
Trong năm 2008, vốn đỉu tư vào ngành Du lịch từ ngân sách Nhà nước
do Trung ương quản lý đạt khoảng 451,1 tỷ đồng. So với mức 750 tỷ cùa năm
2007 thì rõ ràng đây là sự sụt giảm đáng kể, chỉ bằng 60,13% của năm 2007.
N ăm 2008, tồng vốn đỉu tư của Nhà nước ờ tất cả các lĩnh vực là 34.150,1 tỷ
đồng, trong đó đỉu tư vào Du lịch là khoảng 450 tỷ đồng, chiếm 1,32%. Nếu
so với tỷ lệ của giai đoạn trước (2004 - 2007) thì tỷ lệ này là rất thấp so với
mức trên 2% cùa giai đoạn trên. Tỷ lệ này còn thấp hơn trong năm 2009, tuy
số vốn đỉu tư vào Du lịch của Nhà nước là 541,1 tỷ đồng, tăng gỉn 2 0% so
với năm 2008, nhung con số này chi chiếm 0,84% trên tổng số vốn đỉu tư của
Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực (63.950 tỷ đồng). Điều này có thể lý giải là
do những ảnh hường của tình hình kinh tế khó khăn nên Nhà nước đang phải
cát dỉn đỉu tư của minh cho Du lịch để tăng đỉu tư cho các lĩnh vực khác
nhằm cài thiện nền kinh tế.
Ngày 23/11/2008, qua việc bấm nút động thổ sân bay quốc tế tại Phú
Quốc với tổng vốn đỉu tư hơn 16.000 tý đồng của Thù tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng đã đánh dấu sự quyết tâm cùa Đảng, Nhà Nước và Nhân
39
dân Việt Nam trong việc phát triền kinh tế du lịch nước nhà. Sân bay quốc tế
Phú Quốc là hạng mục cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng nhất đảm bảo mục
tiêu phát triển Phú Quốc thành điểm đến du lịch quốc tế hàng đầu của Việt
Nam. Trước đó nhiều sân bay quan trọng ừên cả nước cũng đã được nâng cáp
và mờ rỉng tạo thuận lợi cho việc đi lại và là đỉng lực cho sự phát triền kinh
tế nói chung và ngành du lịch nói riêng [ 1 6 ].
Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư Nhà nước cho ngành du lịch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2
Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong khi đó, tình hình đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép
trong năm 2008 cũng giảm đi đáng kể. Trong năm 2008, số dự án đầu tư vào
ngành Du lịch là 26, chỉ bằng hơn mỉt nữa so với 48 dự án của năm 2007.
Điều này là do tác đỉng của cuỉc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, tổng số
vốn đầu đăng ký đầu tư cho ngành Du lịch lại tăng rất nhiều, gấp 4,89 lần so
với năm 2007. Đây là do làm phát tăng, giá cả nhiều mặt hàng tăng lên, đặc
biệt là ngành xây dựng. Trong năm 2009, số dự án đầu tư vào Du lịch có tăng
so với nám 2008 (32 so với 26 dự án), nhưng tổng số vốn đăng ký đầu tư chỉ
chiếm hơn 5 0% so với 2008, đạt khoảng 4.982,6 triệu USD. Theo cục đầu tư
nước ngoài (bỉ Kế hoạch và đầu tư) ương năm 2009, các nhà đầu tư nước
40
ngoài đã đăng kí đầu tư vào Việt Nam khoảng 16.345,4 triệu USD, bằna
27,12% tổng số vốn năm 2008. Điều này cho thấy tác động rõ rệt của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đến tất cả các quốc gia. Tuy nhiên,
nhờ những chính sách đúng đắn của Nhà nước đặt ra từ trước nên con số hơn
16 tỷ USD đầu tư vào Việt Nam cũng là một con số khả quan khi so sánh với
các nước khác trong khu vọc.
Tuy nhiên, năm 2008 lại được xem là một cột mốc quan trọng của
ngành bất động sản du lịch với nhiều dọ án lớn như dọ án khu phức hợp du
lịch Hồ Tràm do tập đoàn Asiana Coast Development (Canada) đầu tư 4,23 tý
USD tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Trước đó địa phương này cũng đã cấp phép cho
Good Choices (Hoa Kỳ) đầu tư Ì ,3 tỷ USD để xây dọng khách sạn 5 sao, khu
vui chơi giải trí, ẩm thọc. Hay như dọ án khu du lịch Bãi Dài của công ty
TNHH Starbay Holdings Ltd tại Phú Quốc với 1,648 tỳ USD, dọ án khách
sạn biệt thọ của công ty TNHH Nam Á D&c 481,7 triệu USD tại Thừa Thiên
Huế...Chính phủ cũng đang xem xét các dọ án casino khổng lồ của các tập
đoàn casino nổi tiếng của thế giới mong muốn đầu tư tại Việt Nam [16].
Bảng 2.10: Đầu tư nước ngoài đ ược cấp phép trong n ăm 2008 - 2009
Đơn vị: triệu USD
Tông sô vòn Tỷ lệ vòn đâu tư Sô dọ án đâu Tông sô vòn N ăm
đầu đăng ký đầu tư vào Việt nước ngoài vào tư vào ngành Nam ngành du lích (%) đầu tư vào Du Du lịch
lịch
17.855,9 10,5 1.872,8 2007 48
60.271,2 15,14 9.126,1 26 2008 16.345,4 23,19 4.982,6 32 2009
Nguồn: Tông cục thông kê
41
U I. Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới tới
Du lịch Việt Nam
1. Những thách thức đối với ngành Du lịch
1.1. Tỉnh hình kinh tê, chính trị, xã hội của thế giới nhiều biến động
T r o ng những n ăm qua, tình hình x u ng đột vũ trang, bất ổn chính trị vẫn
diễn ra ở nhiều nơi trên thế g i ớ i. N ăm 2008, hoạt động Du lịch trên toàn cầu
gặp nhiều khó khăn do tác động cùa cuộc khủng hoảng tài chính. Sự sờt g i ảm
của ngành Du lịch được nhận thấy rõ ờ k hu v ực Châu Á - Thái B i nh Dương.
So lượng khách Du lịch quốc tế đến các quốc gia Du lịch hàng đầu trong k hu
vực A S E AN như Thái Lan, Malaysia, Singapore đã g i ảm sút rõ rệt.
Trước tác động cùa cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình hình k i nh
tế - xã h ội nước ta cũng gập nhiều khó khăn, thách thức và ngành Du lịch V i ệt
N am cũng chịu những ảnh hường trực tiếp. T r o ng 6 tháng đầu n ăm 2008,
lượng khách Du lịch quốc tế đến V i ệt N am vẫn tăng 8 , 1% so v ới cùng ki n ăm
2007, nhưng k ết thúc n ăm 2008, lượng khách quốc tế chi tăng 0,6% so v ới
n ăm 2007. Đặc biệt trong n ăm 2009, lượng khách quốc tế đến V i ệt N am đã
g i ảm sút mạnh, g i ảm 1 0 , 9% so v ới n ăm 2008. N h ữ ng thị trường có lượng
khách Du lịch quốc tế lớn của nước ta như T r u ng Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan
sang n ăm 2009 đều g i ảm sút.
Suy thoái k i nh tế k h i ến du khách lựa chọn những điểm đến gần hoặc
những nơi giá rẻ. Điều này cũng gây ra rất nhiều áp lực cho các doanh nghiệp
Du lịch ở V i ệt Nam.
N h ữ ng bất ổn về an ninh chính trị cho đến nay vẫn làm nhức nhối nhiều
nước trên thế g i ớ i, gây bất l ợi cho nhiều hoạt động k i nh tế thế g i ớ i. N h ữ ng
vấn đề cùa T r u ng Đông; vấn đế hạt nhân của T r i ều Tiên và Iran; h ội nghị
thượng đình về khí hậu tại Copenhagen (Đan Mạch),....vẫn chưa t im được
các giải pháp ổn thỏa. Bạo lực ngày càng gia tăng trên toàn thế g i ớ i, nhất là
nạn khùng bố. K h ủ ng bố quốc tế đane diễn ra ngày m ột tinh vi và có sức tàn
42
phá l ớn hơn. V i ệt N am cân phải chú ý đến những nguy cơ chung này đẽ có
những giải pháp tốt nhất đ àm bảo an toàn cho khách Du lịch.
Cuộc k h ủ ng hoảng k i nh tế tài chính thế g i ới đã gây ra rất nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp Du lịch V i ệt N am trong cạnh tranh và t hu hút
khách v ới các nước t r o ng k hu vực. Thực tế là năng lực cạnh tranh cùa du lịch
nước ta còn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sờ hạ tầng không theo kịp tóc
độ phát triển, chất lưặng dịch vụ còn kém. Phần lớn doanh nghiệp du lịch cùa
ta thuộc loại nhỏ, chất lưặng dịch vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp. Đội ngũ
nhân lực ngành Du lịch còn thiếu và y ếu về trình độ ngoại ngữ, nhất là thiếu
n h ữ ng người có chuyên m ôn cao. Càng ngày, V i ệt N am càng phải đôi diện
v ới áp lực cạnh tranh rất mạnh từ các đối t hủ chính t r o ng k hu vực. Trên thực
tế, mặc dù tốc độ tăng trường khách quốc tế hàng n ăm của V i ệt N am luôn cao
hơn so v ới hầu hết các nước A S E A N, nhưng về số tuyệt đối thì vẫn còn
khoảng cách xa. Cụ thể, n ăm 2007, V i ệt N am đón 4 triệu lưặt khách quốc tế,
tốc độ tăng trường 1 8 %. Song, con số này chỉ bằng 1/3 cùa Thái Lan (khoáng
12 t r i ệu lưặt) và Singapore (trên lo triệu lưặt), chưa bằng 1/4 của Malaysia
(17,5 triệu lưặt).
1.2. Cạnh tranh từ các thị {rường Du lịch khác
2. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu tới Du lịch
Việt Nam
Du lịch V i ệt N am t r o ng n ăm 2007 đã t hu đưặc những kết quả rất ấn
tưặng. K ết thúc n ăm 2007, lưặng khách quốc tế đến V i ệt N am đạt con số ký
lục đạt hơn 4,2 triệu người, tăng 18,03% so v ới n ăm 2006, đ em lại cho N hà
nước hơn 60 nghìn tỷ đồng. V ới những con số ấn tưặng đó, ngành Du lịch
nước ta đã rất lạc quan vào tốc độ phát triền của ngành trong năm 2008 k hi
đặt ra mục tiêu khá cao: đón 4,8 đến 5 triệu lưặt khách Du lịch quốc tế và trên
21 triệu khách n ội địa; thu nhập của ngành sẽ là 64 nghìn tỷ đồng. Đây có thề
2. ì. Tốc độ tăng trưởng khách quác tê rát tháp
43
là những mục tiêu khá cao nhưng so với những con số ấn tượng của năm 2007
thì cũng có những cơ sờ để tin tường.
Sang năm 2008, dường như bất chấp những ảnh hường của cơn lốc
khủng hoảng tài chính, những tháng đầu năm 2008, ngành Du lịch nước ta
vẫn cho thấy sự phát triển ổn định, thậm chí là tăng trường rất mắnh mẽ. Ba
tháng đầu năm 2008, lượng khách Du lịch quốc tế đến nước ta đắt mức rất cao
(đều trên 400 nghìn lượt/tháng). Tuy nhiên dấu hiệu lắc quan trong những
tháng đầu tiên đã nhanh chóng trôi qua và thay vào đó là những tín hiệu đáng
lo lăng.
Lượng khách đến Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu giảm từ cuối quý ì,
giảm mắnh vào quý li và giảm rất mắnh vào cuối quý III. Tổng lượng khách
đến hết tháng 11 đắt gần 3,9 triệu người, chỉ tăng 1,1% so với cùng kỳ năm
2007; ước tính cả năm 2008 đắt khoảng 4,25 triệu lượt người, thấp hơn nhiều
so với con số dự báo ban đầu (4,8 - 5 triệu lượt người) và so với năm 2007 thì
chì tăng khoảng 0,6%. Và tốc độ tăng trường 0,6% là mức độ tăng thấp nhất
kể từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, không tính năm 2003 do ảnh
hường của đắi dịch SARS và năm 1988 do ảnh hường của cuộc khủng hoảng
tài chính Châu Á. Từ một mức kỳ vọng không phải là không thể thực hiện
được so với tình hình tốt đẹp năm 2007, những con số về khách Du lịch quốc
tế đến Việt Nam năm 2008 đã mở ra một tương lai không mấy lắc quan cho
Du lịch Việt Nam. Dấu hiệu ảnh hường của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới đã chính thức xuất hiện và gây cản trở cho kinh tế Việt Nam.
N ăm 2008 đã vậy, những con số thống kê về lượng khách Du lịch quốc
tế đến Việt Nam trong năm 2009 cho thấy tình hình cũng không mấy sáng
sủa, có phần còn u ám hơn. Trong năm 2009, mặc du có chương trinh "Án
tượng Việt Nam" nhưng lượng khách Du lịch quốc te đến Việt Nam ước đắt
3,77 triệu người, giám 10,9% so với năm 2008. Đây thực sự là những con số
đáng lo ngắi cho tình hình Du lịch cùa nước ta.
44
Cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 70 năm qua đang đây
các nước rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng. Sự suy giảm của nhiều nên
kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản dẫn đem lại hậu quả xấu tới kinh tê
toàn cầu. Nạn đói, lạm phát tăng nhanh, thất nghiệp lên tới mức báo
động,...là những nguyên nhân có thị giải thích tại sao tốc độ tăng trường
khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2009 lại ở mức thấp kỷ lục như vậy.
Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đang kéo theo vô số những tác động
tiêu cực.
2.2. Cơ cấu khách Du lịch đến từ những thị trường gần có xu hướng tăng lên,
từ những thị trường xa đang giảm hoặc tăng thấp
Các thị trường có lượng khách đến Việt Nam tương đối lớn tuy vẫn
tăng so với cùng kỳ năm 2007 nhưng tốc độ lại rất khiêm tốn. Australia, cả
năm 2008 đạt hơn 234.000 lượt người, chiếm 5,4% nhưng chi tăng 4,5%.
Lượng khách du lịch từ Mỹ đến Việt Nam trong năm 2008 đạt khoảng
418.000 lượt chiếm 9,8% tổng số khách đến Việt Nam, chỉ tăng khoảng 2,2%
so với năm 2007...
Những thị trường truyền thống, có lượng khách đến Việt Nam lớn,
hàng năm vẫn tăng cao nhưng trong năm 2009 lại giảm khá mạnh. Đầu tiên là
Trung Quốc, cả năm 2009 ước tính đạt khoảng 527.160 lượt người, giám
18,8% so với năm 2008. Tiếp theo là Nhật Bản, số lượng khách quốc tế đến
nước ta từ Nhật Bản trong năm 2008 đạt gần 450.000 lượt khách, thì đến năm
2009 đã giảm gần 2 0% so với năm 2008, chi còn khoảng 362.115 lượt người.
Các thị trường khách Du lịch lớn khác như, Đài Loan, Hàn Quốc đều có mức
tăng trường âm so với năm 2008.
Quan sát một cách khái quát về cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam
theo các châu lục ta có thị thấy khách đến từ châu Á vẫn chiếm thị phần lớn
nhất, ước tính cà năm 2009 đạt hơn 1.839.516 lượt khách, chiếm hơn 4 8%
tổng thị phần khách quốc tế năm 2009. Trong các năm trước thị trường khách
45
châu Á cũng luôn c h i ếm thị phần lớn nhất; n ăm 2006 thị phần c h i ếm 5 4 , 1 %;
trong hai n ăm 2004 và 2005 đã c h i ếm thị phần cao hơn, trên 6 0% tồng lượng
khách quốc tế đến V i ệt Nam. T r o ng k hi thị trường khách châu Á luôn c h i ếm
thị phần lớn nhất thì các thị trường ờ xa như châu  u, Bắc Mỹ, hoặc các thị
trường cao cấp như N h ật Bản, H àn Quốc, A u s t r a l ia đều ngưng trệ hoặc g i ảm
mạnh. M ột trong n h ỏ ng nguyên nhân của tình hình trên là do cuộc khủng
hoàng k i nh tế thế g i ới gây ra. Cuộc khủng hoảng k i nh tế tài chính bắt đầu từ
Mỹ r ồi dần lan tỏa ra các nền k i nh tế khác, đặc biệt là châu Âu. Tại các nước
bị ảnh hưởng nhiều nhất như Mỹ, N h ật Bản, châu  u, hậu quả nặng nề là tín
dụng bị thu hẹp, các ngân hàng lo sợ không d ám cho nhau vay đẩy lãi suất
liên ngân hàng lên cao, thất nghiệp gia tăng, mức tiêu dùng giảm, sàn xuất sa
sút. Và trong n ăm 2009, nhỏng ảnh hường của cuộc khủng hoảng k i nh tế tài
chính toàn cầu đã gây ra cho các nền k i nh tế trên là: suy thoái k i nh tế, thất
nghiệp gia tăng và nguy cơ g i ảm phát. N h ỏ ng ảnh hưởng này không chi ảnh
hường đến các nước phát triển mà đã lan tỏa ra cả n h ỏ ng nước đang và k ém
phát triển.
Suy thoái k i nh tế, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, trong báo cáo hàng n ăm về
" Xu hướng việc làm toàn cầu", Tổ chức lao động quốc tế ( I L O) đã chi ra
rằng: số người thất nghiệp trên toàn thế g i ới ờ mức ký lục v ới 212 triệu người
trong n ăm 2009. T r o ng n ăm 2010, con số này được dự đoán là khoảng 213
triệu người. [23]. Theo Q uỹ T i ền tệ Quốc tế ( I M F ), k i nh tế thế g i ới n ăm 2010
sẽ tăng trường 3 , 1 %, cao hơn so v ới mức 1 , 1% của n ăm 2009, song vẫn thấp
hơn nhiều so v ới các n ăm trước [24]. Giá cả lương thực tăng cao, thậm chí là
cả ở n h ỏ ng nước chuyên sản xuất và xuất khẩu lương thực. Chính nhỏng điều
này đã làm cho nền k i nh tế thế g i ới sa sút và rơi vào tinh trạng khó khăn chưa
từng thấy. Do tác động chung cùa đời sống k i nh tế khó khăn, người dân có xu
hướng thắt chặt chi tiêu, g i ảm chi tiêu vào nhỏng lĩnh vực v ui chơi giải trí
như Du lịch, đặc biệt là đi Du lịch tới n h ỏ ng nơi xa xôi như V i ệt Nam.
46
2.3. Vón đâu tư Nhà nước giám, vốn đầu tư trực tiếp nươc ngoài tăng mạnh
Trong năm 2008, tổng số vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do Trung
ương quản lý đạt 34,2 nghìn tỷ đồng, trong đó đầu tư cho giao thông vận tài là
nhiều nhất, đạt 6.612,6 tỷ đồng, sau đó là cho nông nghiệp 2.881,4 tỷ đồng và
cho lĩnh vực Du lịch chi là 451, Ì tỷ đồng. Như vậy trong năm 2008, vốn đầu
tư của Nhà nước cho ngành Du lịch chi chiếm 1,32% so với tổng số vốn đầu
tư của Nhà nước. Đây là tỷ lệ tương đối thấp khi so sánh với giai đoạn 2004 -
2007, tỷ trọng này đều trên 2%, thậm chí năm 2006 còn là 3,4%. Sang năm
2009, tình hình còn ảm đạm hơn nểa. N ăm 2009, tồng số vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước do Trung ương quàn lý đạt khoảng 63.950 tỳ đồng, trong đó
đầu tư cho Du lịch là 541,1 tỷ đồng, chiếm 0,84% tổng số vốn đầu tư cùa cả
năm. Ngành Du lịch đang trờ thành ngành kinh tế chính, đóng góp đáng kể
cho thu nhập quốc gia, lẽ ra cần phải được đầu tư nhiều hem nểa thì mức đầu
tư lại có xu hướng giảm trong năm 2008 và 2009. Điều này cho thấy tình hình
khó khăn của nền kinh tế khi Nhà nước cắt giảm đẩu tư vào Du lịch để tập
trung vào nhểng lĩnh vực khác như giao thông vận tải, nông nghiệp nhằm giể
vểng nền kinh tế tránh nhểng tác động của cuộc khủng hoảng.
Con số 26 và 32 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép vào
Du lịch năm 2008 và 2009 so với 48 dự án năm 2007 thoạt nhìn thì đây là một
mức sụt giảm lớn. Tuy nhiên, nếu nhìn vào số vốn đầu tư vào ngành Du lịch
cũng như tổng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, chúng ta có thể thấy lượng
von FDI đổ vào Việt Nam trong 2 năm vừa qua là khổng lồ. N ăm 2008 là
9.126,6 triệu USD, chiếm 15,14% trên tổng số vốn đầu tư từ nước ngoài và
năm 2009 con số này là 4.982,6 triệu USD, chiếm 23,19% tổng nguồn vốn thu
hút được từ nước ngoài; cả hai con số này đều rất lớn khi so sánh với năm
2007 (có 1.872,8 triệu USD, chiếm tỷ lệ 10,5%). Khi mà khùng hoàng tài
chính lan tỏa khắp thế giới, các nền kinh tế lớn bị ảnh hường nặng nề. Kinh tế
suy thoái làm cho các nhà đầu tư cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư vào
47
một dự án nào đó. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ, nên không thê
tránh khỏi những ảnh hường của cuộc khủng hoàng tài chính nhưng so với
các nước khác, ảnh hường này không lom bằng. Hơn nữa, Việt Nam có môi
trường tự nhiên hấp dẫn, nền chính trị ổn định, là một môi trường đầu tư vô
cùng thuứn lợi. Do đó, tuy số dự án đầu tư vào nước ta có ít đi nhưng lượng
vốn FDI vào Việt Nam lại đạt mức kỷ lục về du lịch nói riêng và tất cả các
ngành nghề nói chung. Đây là một dấu hiệu đáng mừng với Việt Nam khi mà
số lượng khách Du lịch cũng như doanh thu từ ngành Du lịch dường như đang
"giứm chân tại chỗ". Điều này mờ ra hy vọng về một tương lai không xa, Du
lịch Việt Nam sẽ thoát ra khỏi ảnh hường từ cuộc khủng hoàng kinh tế tài
chính và quay trờ lại quỹ đạo tăng trưởng như giai đoạn 2004 - 2007.
2.4. Tóc độ tăng doanh thu từ khách Du lịch quốc tế và doanh thu toàn ngành
Du lịch thấp
Doanh thu từ Du lịch quốc tế năm 2008 tăng 7,2% so với năm 2007
(từ 3,75 tỷ USD năm 2007 lên 4,02 tỳ USD năm 2008), trong khi doanh thu
toàn ngành Du lịch năm 2008 chi tăng 5% so với năm 2007, từ 4 tỷ USD
năm 2007 lên đến 4,2 tỷ USD của năm 2008. Do lượng khách Du lịch nội
địa tăng đáng kề ( 1 9 %) và đạt khoảng 25 triệu lượt khách nên trong năm
2009 doanh thu toàn ngành Du lịch đã tăng từ 6,5 - 9% so với năm 2008,
đạt khoảng từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. Các nền kinh tế lớn bị ảnh hường
mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, từ chỗ sụt giảm kinh
tế cho đến thắt chặt chi tiêu. Nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi
ảnh hường, đồng nội tệ V ND giảm giá so với các đồng tiền khác, điều này
làm cho khách Du lịch quốc tế có lợi hơn trong chi tiêu sinh hoạt ờ Việt
Nam. Trong tình hình chung, ảnh hường từ suy thoái kinh tế thì mức doanh
thu từ du lịch cùa Việt Nam vẫn là một con sổ đang ghi nhứn. Điều này cho
thấy khách Du lịch quốc tế vẫn bị thu hút bời nơi có tình hình chính trị ồn
định ờ mức cao như Việt Nam.
48
Du lịch quốc tế gắn liền v ới sự chuyên c hở bằng đường hàng không,
bởi đây là phương tiện thuận l ợi nhất trong hoạt động Du lịch quốc tê. T r o ng
giai đoạn 2004 - 2007, khách Du lịch quốc đến V i ệt N am luôn gấp hơn 10 lần
so v ới đường biển. T r o ng n ăm 2008, tủ lệ này là 20 lần và n ăm 2009 là 50
lần. Đ ây là những con số đáng kể cho thấy tầm quan trọng của ngành hàng
không đối v ới sự phát triển của du lịch không chi ờ V i ệt N am mà còn đối v ới
toàn thế g i ớ i. Theo thống kê của H i ệp h ội vận tải hàng không quốc tế ( I A T A ),
trong n ăm 2009, các hãng hàng không thâm hụt t ới 11 tủ đôla và doanh t hu
sụt g i ảm kủ lục 80 tủ đôla (giảm từ 535 tủ U SD n ăm 2008 xuống 455 tủ U SD
trong n ăm 2009) - mức g i ảm lớn nhất trong lịch sử [25]. Kể từ n ăm 2009 đến
nay, các công ty vận tải hàng không trên khắp các châu lục phái đối mặt v ới
nhu cầu đi lại của hành khách ở mức thấp nhất kể từ sau k hi cuộc Chiến tranh
thế g i ới li nồ ra. C ơn bão suy thoái toàn cầu ảnh hưởng sâu rộng t ới m ọi hoạt
động k i nh tế trong xã h ộ i, gây đình trệ sự lưu thông hàng hóa và du lịch.
Ngành v ận tải hàng không chịu thiệt hại nặng nề b ời n hu cầu đi lại đường
hàng không sụt giảm, k h i ến các gã khổng lồ như Singapore Airlines L td hay
British A i n v a ys Plc lâm vào tình cảnh thua lỗ trầm trọng, và buộc người anh
cả trong ngành hàng không châu Á Japan A i r l i ne phá sản.
Theo những dự báo của I A TA - nghiệp đoàn đại diện cho 230 hãng
hàng không trên khắp thế g i ớ i, ngành vận tải hàng không quốc tế sẽ tiếp tục
phải đối mặt v ới nhiều khó khăn trong n ăm 2010, t uy nhiên, mức thua lỗ dự
kiến chì là 5,6 tủ đôla - bàng khoảng m ột nửa so v ới mức thâm hụt kủ lục 11
tỳ đôla t r o ng n ăm 2009 [ 2 6 ].
Hãng hàng không Quốc gia V i e t n am Airlines cũng gặp rất nhiều khó
khăn như các hãng hàng không khác. Giá dầu tăng khiến V i e t n am A i r l i n es
phải c hi tăng hơn so v ới dự kiến. Bằng các giải pháp tiết k i ệm chi phí như
thực hiện điều chinh đường bay, thay đổi phương thức bay, đ àm phán v ới đối
2.5. Số lượng khách đến theo các phương tiện cũng có nhiêu biên động
49
tác để giãn lịch giao nhận máy bay mới... đã giúp Vietnam Airlines cát giám
được hơn 400 tỷ đồng. Với 73.499 chuyến bay an toàn, tổng khối lượne vận
chuyển hành khách của Vietnam Airlines năm qua đạt 9.348.955 khách, tăng
6,64% so với năm 2008. Trong đó vận chuyển khách nội địa đạt 6.193.306
khách, tăng 17,6%. V ới kết quả trên, theo thông tin từ Tổng công ty Hàng
không Việt Nam (Vietnam Airlines), năm 2009 doanh thu cùa Vietnam
Airlines đạt 24.495 tỷ đồng, tăng 1.000 tỷ đồng ( 4 %) so với kế hoạch đầu
năm, lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 150 tỷ đồng [27].
Anh hưỉng của cuộc khùng hoảng tài chính làm cho giá nhiên liệu tăng
cao, đặc biệt đối với những nước chỉ xuất khẩu nhiên liệu thô như Việt Nam,
chuyên nhập khâu xăng dầu về sử dụng thì ảnh hưỉng của cuộc khủng hoảng
tới giá cả của những mặt hàng này là rất lớn. Điều này làm cho chi phí vận
chuyển hành khách gia tăng. Khách Du lịch quốc tế đến bằng đường hàng
không gần như không tăng, còn khách quốc tế đến bằng các phương tiện khác
lại giảm sút hoặc tăng rất thấp. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho doanh thu
từ Du lịch quốc tế tăng không đáng kể.
50
Chương n i: Định hướng và một số giải pháp phát triển hoạt
động k i nh doanh Du lịch Việt Nam trước tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giói
T r o ng tình hình khủng hoàng tài chính hiện nay, ngành Du lịch cũng
không tránh k h ỏi n h ữ ng tác động tiêu cực, ảnh hường không chi v ới ngành
mà còn v ới cả nền k i nh tế. N ăm 2009 được các chuyên gia Du lịch thế g i ới
đánh giá là m ột n ăm thực sự khó khăn đối v ới ngành "công nghiệp không
khói" thế g i ớ i. Tại D i ễn đàn Du lịch Quốc tế Boao 2010 tổ chục ờ thành phố
Sanya, tỉnh H ải N am ( T r u ng Quốc), theo đánh giá của ông Taleb Rifai, tổng
thư ký Tổ chục Du lịch T hế g i ới của Liên hợp quốc ( U N W T O ), ngành Du
lịch thế g i ới đang có dấu hiệu phục h ồ i, nhất là tại T r u ng Quốc và các quốc
gia châu Á khác, sau n ăm 2009 được coi là khó khăn nhất k hi doanh thu cùa
ngành Du lịch toàn cầu g i ảm 4 %. Ô ng dự đoán ngành Du lịch thế g i ới sẽ tăng
trưởng 3 - 4% t r o ng n ăm 2010 [ 2 8 ].
Ở V i ệt Nam, n h ữ ng tác động của cuộc khủng hoảng k i nh tế tài chính
thế g i ới đã ảnh hưởng t ới rất nhiều lĩnh v ực và ngành Du lịch cũng đã lâm vào
tình trạng k h ủ ng hoàng chung so v ới các nước trong k hu vực cũng như trên
toàn thế g i ớ i. N h ư ng bản thân ngành Du lịch lại là ngành có điều kiện khắc
phục nhanh nhất so v ới các ngành k i nh tế khác. T r o ng thời gian t ớ i, Du lịch
V i ệt N am cần phải có những giải pháp tích cực phối hợp và liên kết tạo ra
n h ữ ng sản p h ẩm có chất lượng, hấp dẫn để thu hút lại khách Du lịch quốc tế,
nhưng đồng thơi cũng tập trung phát triển du lịch n ội địa.
ì. Mục tiêu của ngành Du lịch Việt Nam năm 2010 và tầm nhìn năm 2020
T r o ng sự nghiệp đổi m ới sâu sắc và toàn diện nền k i nh tế, Đàng và N hà
nước ta đánh giá cao v ai trò to lớn và toàn diện của ngành Du lịch. Chính vì
/. Quan điểm
51
thế phải t ừ ng bước đưa nước ta t rờ thành trung tâm Du lịch , thương mại, dịch
vụ t ầm cỡ t r o ng k hu vực. Do đó, phát triển Du lịch là n h i ệm vụ và trách
n h i ệm của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã h ỷ i.
K h u y ến khích các thành phần k i nh tế tổ chức k i nh doanh Du lịch dưới sự chi
đạo thống nhất của N hà nước, t r o ng đó doanh nghiệp N hà nước phát h uy vai
trò c hủ đạo.
2. Mục tiêu của ngành
M ục tiêu của ngành Du lịch trong dự thảo Chiến lược phát triển Du lịch
V i ệt N am đến n ăm 2020, tầm nhìn đến 2030, đến n ăm 2015 sẽ đón được 7 -8
triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 32 - 35 triệu lượt khách n ỷi địa, doanh t hu
đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng góp 5,5 - 6% GDP của cả nước; đến n ăm 2020 sẽ
đón được 1 1 - 12 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 45 - 48 triệu lượt khách
n ỷi địa, doanh t hu đạt 18 - 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 - 7% G DP cùa cả nước;
dự tính đến n ăm 2030, doanh t hu từ Du lịch đạt gấp 2 lần n ăm 2020. Du lịch
cơ bản t rờ thành m ỷt ngành k i nh tế m ũi nhọn vào n ăm 2020, đạt đẳng cấp k hu
vực vào n ăm 2020 và đẳng cấp quốc tế vào n ăm 2030.
2.1. Mục tiêu chung:
T ối ưu hóa sự đóng góp cùa ngành Du lịch vào t hu nhập quốc dân, góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, tạo việc làm và cán cân thanh toán
bàng cách tạo ra môi trường k i nh tế thuận l ợi cho sự phát triển cùa ngành, đưa
Du lịch t rờ thành m ỷt ngành công nghiệp m ũi nhọn tương x ứ ng v ới tiềm năng
Du lịch to l ớn cùa nước ta.
* về đón khách quốc tế: Theo T ổ ng cục trường Du lịch V i ệt N am
N g u y ễn V ăn Tuấn, mục tiêu cụ thể của ngành Du lịch trong n ăm 2010 là gia
tăng lượng du khách ờ thị trường n ỷi địa và các thị trường trọng điểm, chù
y ếu nhằm vào đối tượng khách c hi tiêu cao và lưu lại dài ngày đề tăng t hu
52
2.2. Mục tiêu cụ thế:
nhập từ Du lịch, phấn đấu đón 4,2 triệu lượt khách quốc tế và từ 27 đèn 28
t r i ệu lượt khách n ội địa [ 2 9 ].
* về t hu nhập từ Du lịch: T r o ng n ăm 2010 có nước ta có nhiều sự kiện
quan trọng: Đại lễ 1.000 n ám Thăng L o ng - Hà N ộ i, 50 n ăm thành lập ngành
Du lịch... Vi vậy, phấn đấu n ăm 2010 t hu nhập xã h ội từ Du lịch đạt 75-
78.000 tỳ đồng, đạt khoảng 5% tỹng G DP cả nước.
* về phát triển cơ sờ vật chất kỹ thuật Du lịch: điều tra, lập quy hoạch
và đầu tư xây dựng, hoàn thiện 4 k hu Du lịch tỹng hợp quốc gia và 16 k hu Du
lịch chuyên đề quốc gia; nâng cấp các tuyến điểm Du lịch quốc g ia và quốc
tế, các k hu Du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương; đầu tư xây m ới và nâng
cấp hệ thống khách sạn, phấn đấu đến n ăm 2010 có trên 250.000 phòng khách
sạn, đáp ứ ng n hu cầu lưu trú cùa khách.
* về tạo việc làm cho xã hội: đến n ăm 2010 ngành Du lịch tạo 1,4 triệu
việc làm cho xã hội, t r o ng đó có 350.000 việc làm trực tiếp.
* Phấn đấu đến n ăm 2020 đưa V i ệt N am t rờ thành m ột trong những
nước có ngành Du lịch phát triền hàng đầu trong k hu vực.
[Nguồn: Chương trình hành động Du lịch 2007 - 2012 ]
l i. K i nh n g h i ệm c ủa m ột số n ước t r o ng việc phát t r i ển dịch vụ Du lịch
ỉ. Kinh nghiệm của Trung Quốc
T r u ng Q u ốc được b i ết đến như là m ột đất nước phát t r i ển k i nh tế Du
lịch đứ ng đầu t hế g i ớ i. T r u ng Q u ốc có m ột nền văn hóa đặc sác, p h o ng
phú n h i ều m àu sắc v ới bề dày lịch sử lâu đời. N g ười T r u ng Quốc luôn biết
g iữ gìn, tôn t ạo và phát h uy n h ữ ng giá trị văn hóa t r u y ền t h ố ng đề phát
t r i ển Du lịch.
M ột t r o ng nhũng biện pháp dẫn đến thành công của Du lịch T r u ng
Quốc trong việc t hu hút khách Du lịch nước ngoài trong giai đoạn khủng
hoàng, chính là việc xây dựng nhiều công trình mang đậm bàn sắc văn hóa
T r u ng Quốc. N h ữ ng ngày h ội văn hóa độc đáo của các dân tộc M ô n a, Dao ờ
53
V ân Nam, Quảng Tây; n h ữ ng điệu múa, khúc hát của những người du mục
trên cao nguyên Thanh Tạng.... tất cả đều được g iữ gìn và biến thành những
sản p h àm đặc sắc. Bên cạnh đó, các di tích lịch sử văn hóa n ồi tiêng như vạn
lý Trường Thành, Di H òa Viên,...đều được bảo tồn, du trì và khôi phục l ạ i.
Song song v ới việc tu sửa, cải tạo các di tịch lịch sử, T r u ng Quốc cũng chú
trộng xây dựng và phát triền các k hu p hố hiện đại. Đ en Bắc K i n h, du khách
có thể tham quan p hố đ êm Tràng An lộng lẫy hay dao phố đi bộ N am Kinh...
Do tác động của cuộc khủng hoảng là rất l ớn nên bên cạnh những giải
pháp của N hà nước, các tỉnh và thành p hố của T r u ng Quốc cũng đều đưa ra
n h ữ ng giải pháp riêng để phát h uy những thế mạnh cùa địa phương m i nh
n h ăm t hu hút khách du lịch. H i ện nay, hầu như ở các địa phương của T r u ng
Quốc đã cho xây dựng p hố đi bộ - mua sắm theo mô hình của V ư ơ ng Phù
T i nh của Bắc K i n h. Các thành p hố l ớn của T r u ng Quốc đã xây dựng thành
công mô hình Du lịch k ết hợp thương mại, t hu hút khách không chì tham
quan mà còn mua sắm, tìm hiểu thị trường, tìm k i ếm cơ h ội đầu tư.
Ngoài tu sửa, sửa chữa các địa điểm du lịch, T r u ng Quốc còn tập trung
vào công tác quảng bá du lịch. V ào những dịp lễ tết, ngày Quốc tế lao động 1-
5, Quốc khánh, T r u ng Quốc đều cho nghỉ m ột tuần, g ội là "tuần lễ vàng", để
tạo điều k i ện cho du khách có thể v ừa tham quan du lịch v ừa mua sắm. Đây
chính là tuần lễ b ội t hu của ngành Du lịch T r u ng Quốc. Cùng cạnh đó việc
quy p h ạm hóa, chuyên m ôn hóa đội n gũ cán bộ, hướng dẫn viên làm công tác
Du lịch; tạo hành lang pháp lý, cài tiến trong việc cấp thị thực nhập cảnh đã
tạo tiền đề cho việc thu hút khách Du lịch.
Bên cạnh đó T r u ng Quốc cũng tăng cường phổ cập dạy tiếng A nh cho
người dân. T hế V ận h ội O l y m p ic Bắc K i nh 2008 chính là m ột động lực để
người dân T r u ng Quốc tích cực hộc ngoại ngữ.
54
2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Du lịch Thái L an v ới các địa danh n ỗi tiếng như Bangkok, Patayat,
Chiang M a i, Phuket,...ngày nay đã trờ thành những địa danh hết sức quen
thuộc v ới du khách thế g i ớ i.
M ột trong những biện pháp được người Thái thường áp dụng cho
du lịch k hi có khùng hoảng k i nh tế xảy ra, đó là đưa ra những chiên dịch l ớn
n h àm t hu hút khách du lịch quốc tế. Sau thành công v ới chiến dịch " A m a z i ng
T h a i l a n d" n ăm 1999 và 2000 nhằm v ực dậy ngành công nghiệp nước này sau
cuộc khủng hoảng k i nh tế 1997, Du lịch Thái L an lẹi tiếp tục v ới khẩu hiệu
m ới "Thailand Uníòrgotable" nhằm nêu lên vẻ đẹp đất nước và đây mẹnh
phát triển du lịch, nâng cao nhận thức về Thái L an như m ột thương hiệu.
Cùng v ới đó, Thái L an luôn tập trung khai thác vào những địa danh du
lịch n ổi tiếng thế g i ớ i, n h àm kéo thêm du khách t ới trong giai đoẹn diễn ra
của cuộc khủng hoảng. Đến Thái Lan, du khách sẽ có cơ h ội chiêm ngưỡng
m ọi thứ, từ những thành p hố Băng K ốc nhộn nhịp đến những bãi biền tuyệt
đẹp ở Phuket, m ột hòn đảo x i nh đẹp nằm ờ phía nam Thái Lan, hay Pattaya -
địa danh Du lịch n ổi tiếng và quen thuộc đối v ới du khách. Đến đây, bẹn sẽ có
cơ h ội chiêm ngưỡng đảo san hô Coral, ngụp lặn v ới biển cả hay tham gia các
chò trơi trên biển như dù bay, lặn biền,... Cách Pattaya khoảng 15 km có làng
văn hóa dân t ộc N o ng Nooch, đẹp như vườn địa đàng. Đ en đây, du khách
được thưởng thức chương trình ca m úa nhẹc dân tộc Thái và những m àn trình
diễn rất ấn tượng của các chú v o i.
Thái L an cũng không ngừng áp dụng nhiều biện pháp như: cài tiến thù
tục, g i ảm lệ phí visa, xây d ự ng mẹng lưới shopping đa dẹng, mờ thêm nhiều
điểm tham quan m ới bên cẹnh trùng tu những thắng cảnh truyền thống. Bên
cẹnh đó, Thái L an còn thường xuyên đưa ra những tour Du lịch v ới giá rất ưu
đãi cho các nhà lãnh đẹo cao cấp cùa các công ty l ớn đặt trụ sờ tẹi Thái Lan.
Cùng v ới sự hậu thuẫn rất l ớn từ chính p hủ cũng là m ột trong những nguyên
55
nhân vô cùng quan trọng cho sự thành công của Du lịch Thái L an trona giai
đoạn k h ủ ng hoàng.
V ới sự nỗ lực của cả đất nước, từ chính p hủ đến m ọi người dàn, Du lịch
Thái L an đã có n h ữ ng sự phát triển mạnh mẽ. Theo Cơ quan Du lịch Thái L an
cho rằng, lượng du khách đến Thái L an sẽ tăng từ 14 triệu người n ăm 2009
lên 15,5 t r i ệu người vào n ăm 2 0 10 [30].
3. Kinh nghiệm của Singapore
Là m ẫt thành p hố năng đẫng giàu tương phản và m àu sắc, nhưng
Singapore vẫn có sự p h ối hợp hài hòa của văn hóa, ẩm thực, nghệ thuật và
k i ến trúc. Quốc gia nhò bé ở vùng Đ ô ng N am Á này là hiện thân cho những
gì tốt đẹp nhất của cả "chất Đ ô n g" và "chất Tây".
Du lịch là m ẫt trong n h ữ ng ngành m ũi nhọn của Singapore. Nhắc t ới
quốc g ia này là nhắc t ới trung tâm Du lịch và mua sắm cùa thế g i ớ i. Có gần
100 k hu liên hiệp mua sắm - v ui chơi giải trí nằm rải rác khắp nơi. Các trung
tâm mua sắm chính như: China T o w n, Orchard plaza, Shopping center,...
Chính n hờ vào m ẫt t ầm nhìn chiến lược vĩ mô cùa các cấp chính quyền,
do đó công tác tiếp thị, quàng bá về du lịch của đất nước này được tiến hành
rất t ốt và hiệu quả trong suốt những n ăm qua. Chính vì vậy, mặc dù cuẫc
k h ủ ng hoảng k i nh tế gây ra những ảnh hưởng lớn đến tất cả các lĩnh vực
nhưng n hờ có sự chuẩn bị trước nên du lịch Singapore bị ảnh hường rất ít.
Cùng v ới đó là sự đầu tư lớn cho xây dựng phát triển cơ sờ hạ tầng, nhiều
điểm du lịch m ới được khai thác và sử dụng, vì vậy Singapore liên tục thu hút
hơn 9 triệu du khách/nãm, mặc dù có cuẫc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
N ước này cũng đặt mục tiêu t hu hút 17 triệu du khách v ới 30 tỷ U SD t hu
nhập từ ngành dịch vụ không khói này vào n ăm 2015. Bên cạnh đó, Singapore
cũng chú trọng phát triển các loại hình Du lịch nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe,
Du lịch giáo dục, h ẫi nghị, triên lãm... Chính quyền nước này đầu tư 974 triệu
U SD nâng cấp các cơ sở y tế nhằm thu hút Ì triệu bệnh nhân nước naoài đến
56
Singapore chữa bệnh vào n ăm 2012; đã triền khai dự án xây dựng sòng bạc tại
Sentosa.
Đe thu hút thêm khách du lịch sau giai đoạn khủng hoảng k i nh tế thế
g i ớ i, ngành Du lịch Singapore đã mờ trên 20 văn phòng đại diện Du lịch ờ các
nước là thị trường trọng điểm.
M ột t r o ng n h ữ ng chiến lược quan trọng trong phát triển du lịch của
Singgapore là tập t r u ng xây dựng đất nược thành trung tâm triền lãm và h ội
nghị hàng đầu châu Á, t r u ng tâm dịch vẻ và giải trí bậc nhất nhằm thực hiện
tham v ọ ng tăng khách Du lịch lên 17 triệu người, thu nhập từ du lịch 30 tì
đôla Singapore và tạo 250.000 việc làm vào n ăm 2015. [31]
Singapore luôn biết tạp ra những điều m ới mẻ, hấp dẫn để thu hút du
khách. Đ ây cũng là bí quyết để m ột đất nước bé n hỏ về diện tích, không giàu
tài nguyên nhưng đã thành công trong việc phát triển k i nh tế, thoát k h ỏi
n h ữ ng ảnh hưởng của cuộc khùng hoảng k i nh tế thế giới.
N h ữ ng k i nh n g h i ệm phát triển Du lịch của các nước trên thế g i ớ i, đặc
biệt là các nước trong k hu vực châu Á là bài học vô cùng quý báu cho Du lịch
V i ệt N am k hi đối phó v ới những tác động của cuộc khủng hoàng.
Để ngành Du lịch phát triển k hi cuộc khủng hoảng diễn ra thì trước hết
phải nhận thức đúng vị trí của ngành Du lịch trong phát triển k i nh tế đất nước,
biết khai thác t i ềm năng du lịch đất nước m ột cách hợp lý. Tìm ra n h ữ ng nét
đặc trưng riêng biệt của đất nước mình, tìm ra những lĩnh vực Du lịch độc đáo
mang sắc thái riêng gắn liền v ới thuần phong mỹ tẻc dân tộc. N êu như
Singapore mạnh về Du lịch M I CE ( Du lịch kết hợp h ội nghị, h ội thào, h ội
chợ, tìm k i ếm cơ h ội đầu tư, thương m ại và mua sắm) và Malaysia mạnh về
Du lịch mua sắm v ới giá cả đồng nhất và chất lượng đảm bảo thì V i ệt N am
nên tập trung phát triển loại hình Du lịch kết hợp khám phá thiên nhiên phù
hợp v ới t ừ ng vùng m i ền của V i ệt Nam, hoặc loại hình M I CE cũna là m ột lĩnh
57
4. Bài học cho Việt Nam
vực mà Du lịch V i ệt N am nên tập trung vào. Ngoài các phương tiện kết n ối
giao thông đã có giữa TP.HCM và Hà N ộ i, con đường Du lịch v en biển chạy
dài trên 3.200km từ N am ra Bắc sẽ là m ột l ợi thế so sánh l ớn của V i ệt N am
k hi được đưa vào sử dẫng.
Tích cực đưa ra các chiến dịch quảng bá hình ảnh đất nước m ột cách
hấp dẫn, m ới mẻ v ới q uy mô l ớn cả trong và ngoài nước. C hủ động đưa hình
ảnh đất nước g i ới thiệu trực tiếp v ới người dân thế g i ới k h i ến họ phái tò m ò,
chú ý và du lịch đến V i ệt Nam, như trường hợp của Thái Lan, đầu tư quàng
bá các nhà hàng Thái tại hầu hết các quốc gia trên thế g i ớ i.
Phát triển Du lịch phải được thực hiện xuyên suốt từ cấp vi mô đến vĩ
m ô, từ t r u ng ương đến địa phương. Chính p hủ không chỉ nắm g iữ vai trò lãnh
đạo, định hướng mà có thể phải tham gia trực tiếp vào n h i ệm vẫ quảng bá về
ngành Du lịch nước mình thông qua việc m ời các nhà báo của nhiều quốc gia,
các công ty Du lịch đến thăm và viết bài về Du lịch V i ệt Nam.
H I. Các giải pháp phát triển Du lịch Việt Nam trước tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới
/. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước
1.1. Hoàn thiện hệ thong pháp luật, chính sách ve Du lịch nhằm tạo điểu kiện
cho Du lịch phát triển
* Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan
H i ện nay, hầu hết các quốc gia trên thế g i ới đều c oi trọng vấn đề thị
thực đối v ới du khách quốc tế, v ới xu thế tạo điều kiện dễ dàng về cấp thị thực
du lịch, m i ễn thị thực để t hu hút du khách quốc tế. Thị thực Du lịch quốc tế là
m ột t r o ng những điều kiện quan trọng cấu thành Du lịch quốc tế, ánh hường
tới quyết định cùa du khách k hi ra nước ngoài. Do tầm quan trọne của thị thực
đối v ới du khách quốc tế nên nhiều quốc gia đã m i ễn thị thực cho khách Du
lịch quốc tế như liên m i nh châu  u, Mỹ, T r u ng Quốc, Nhặt Bàn, H àn
Quốc,...
58
Ở nước ta việc giải quyết vấn đề thị thực đã có những bước tiến bộ cơ
bản, như ban hành Pháp lệnh xuất nhập cảnh, cư trú đi lại, các Nghị định quy
định chi tiết thi hành pháp luật, việc cải cách một bước thủ tục hành chính của
các ngành Nội vụ, Hải quan,...Hiện nay, Việt Nam đã miễn thị thực cho 46
quốc gia, trong đó miễn thị thực đơn phương về Du lịch cho công dân Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Thụy Điừn, không phân biệt
loại hộ chiếu được miễn thị thực Việt Nam khi nhập xuất cảnh Việt Nam với
thời hạn tạm trú không quá 15 ngày kừ từ ngày nhập cảnh. Tại diễn đàn du
lịch ASEAN (ATF) tại Hà Nội (6/1/2009), với sự tham gia của Bộ trường du
lịch lo nước trong khu vực, đã thông qua dự thảo cuốc cùng thỏa thuận công
nhận lẫn nhau trong du lịch, được các bộ trưởng ký ngày 9/1/2009. Văn bản
này tạo điều kiện thuận lợi cho công dân ASEAN đi lại và phát triừn nguồn
nhân lực trong khu vực [32]. Sau khi miễn thị Du lịch cho các nước trên thì
lượng khách Du lịch đến từ các nước này tăng nhanh so với trước khi miễn thị
thực. Đặc biệt là khách Du lịch đến từ Hàn Quốc (tăng 38,8%/năm), Thái Lan
(tăng 45,37%/năm), Malaysia (tăng 32,5%/năm), Nhật Bản (tăng 27%/năm).
Tuy nhiên, số quốc gia được Việt Nam miễn thị thực Du lịch là thấp so với
các quốc gia khác trong khu vực như Singapore miễn thị thực cho 145 nước,
Thái Lan 47 nước, Malaysia là hơn 60 nước,...trong đó chủ yếu là miễn thị
thực Du lịch.
Qua đây, có thừ thấy, chính sách miễn thị thực thực hiện thời gian qua
đã có những tác động tích cực, làm tăng rõ rệt lượng khách du lịch đến nước
ta. Trong tháng 4/2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 432.600
lượt, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 4 tháng năm 2010 ước
đạt 1,8 triệu lượt, tăng 3 5% so vói cùng kỳ năm 2009 [33]. Đề tăng hiệu quà
của chính sách này, trong thời gian tới ngành Du lịch cần kiến nghị với Chính
phủ miễn thị thực Du lịch thêm cho một số thị trường như: Pháp, Đức, Anh,
59
Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Canada và Australia. Thêm vào đó, cần tiến hành
cải cách m ạ nh t hủ tục cấp thị thực, xuất nhập cảnh, k i ểm tra chặt chẽ mức lệ
phí cấp thị thực tại các cơ quan đại diện V i ệt N am ở những nước chưa được
m i ốn thị thực, g i ảm thiểu thời gian giải quyết t hủ tục cấp thị thực tại các cùa
khẩu quốc tế, thực hiện cấp trực tuyến qua mạng.
Cơ sờ hạ tầng của V i ệt N am nói chung và trong ngành Du lịch nói
riêng đều rất thiếu và y ếu so v ới các nước trong k hu vực. Nguyên nhân quan
trọng là do k i nh phí để đầu tư vào Du lịch của V i ệt N am còn rất thiếu. Không
còn cách nào khác để có thể khôi phục lại sự phát triển của ngành Du lịch,
V i ệt N am cần phải thu hút thêm đầu tư cùa nước ngoài vào du lịch.
Đẻ thực hiện thu hút v ốn đầu tư nước ngoài, N hà nước cần phải tạo môi
trường đầu tư thuận l ợ i, g i ảm thiều các t hủ tục hành chính gây khó khăn cho
quá trình đầu tư; cung cấp đầy đủ những dữ liệu thị trường chính thức và đáng
t in cậy, đặc biệt là về giá đất và những t hủ tục cấp phép k hi cần thiết...Nhà
nước cũng cần thực hiện các ưu đãi về đầu tư Du lịch như: m i ốn giảm, cho
nộp chậm thuế v ới các dự án đầu tư k i nh doanh Du lịch; giảm tiền thuê đất,
thực hiện ưu đãi về lãi suất v ốn vay đầu tư v ới các dự án ưu tiên và tại các
vùng trọng điểm phát triển Du lịch, k hu Du lịch quốc gia, các dự án Du lịch
có liên quan đến việc phát triển các ngành nghề tại địa phương....
C òn v ới nguồn v ốn O DA cũng cần phải tranh t hủ t ối đa cho sự phát
triển nói c h u ng và Du lịch nói riêng. Chúng ta cần phải mờ rộng quan hệ hợp
tác v ới các nước khác trên lĩnh v ực Du lịch, p h ối hợp v ới các tồ chức quốc tế
về Du lịch ( U N W T O, P A T A, A S E A N T A) nhằm tận dụng tối đa sự ủng hộ và
giúp đỡ của họ, đặc biệt là việc đầu tu phục hồi, cải tạo các k hu di tích lịch sử,
di tích văn hóa, danh l am thẳng cảnh và cơ sờ hạ tầng.
T h êm nữa, N hà nước cần phải đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng Du lịch tại các tuyến điểm Du lịch trên cơ sờ q uy hoạch phát triền k i nh tế
- xã hội. Trên cơ sờ q uy hoạch tồna thề, N hà nước phải xác định tý lệ ưu tiên
* Đỏi mới chính sách đầu tư và thu hút đầu tư cho Du lịch
60
đâu tư phát triển k ết cấu hạ tầng Du lịch v ới các ngành khác. Chúng ta cùng
cân nâng cao chất lượng phương tiện phục vụ và đón tiếp khách tại sân
bay .Mờ rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các tuyến đường từ sân bay t ới các thành
phố và các k hu Du lịch; đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống
biển báo, chỉ dọn giao thông và du lịch; mờ rộng các tuyến đường huyết
mạch, xây d ự ng m ới các tuyến đường t ới các trung tâm Du lịch lòn.
1.2 Xây dựng chiên lược cạnh tranh Du lịch Quốc gia nhằm tạo dụng thương
hiệu cho ngành Du lịch
Phát triển Du lịch cần phải gắn v ới việc xây dựng và phát triển thương
hiệu Du lịch quốc gia. Tạo dựng thương hiệu quốc gia là đưa hình ảnh cùa đất
nước rộng rãi đến v ới m ọi người, họ là những nhà đầu tư, khách Du lịch và
người tiêu dùng toàn cầu.
T r o ng giai đoạn khó khăn của nền k i nh tế, để thu hút thêm nhiều khách
du lịch, nước ta cần xây dựng chiến lược canh tranh Du lịch quốc gia nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến; tập trung xây dựng thương hiệu Du
lịch V i ệt Nam. H i ện tại, tổng cục Du lịch đang triển khai chương trình tạo
d ự ng thương hiệu cho các doanh nghiệp. Sau đó, ngành cũng sẽ tiến hành tìm
kiêm chọn nhũng sản p h ẩm tiêu biểu của doanh nghiệp, địa phương đề cùng
doanh nghiệp xây d ự ng thương hiệu Du lịch, quảng bá hình ánh Du lịch quốc
gia. Thương hiệu Du lịch V i ệt N am cần phải h ội tụ 3 y ếu tố: chất lượng, năng
động và sự sáng tạo. V i ệc xây dựng thương hiệu Du lịch quốc gia sẽ tạo thêm
năng lực cạnh tranh trên thị trường du lịch quốc tế cho V i ệt Nam.
Theo những con số thống kê gần đây, hơn 7 0% khách Du lịch không
quay lại V i ệt Nam, đây thực sự là con số đáng lo ngại. Việc xây dựng thương
hiệu cho Du lịch sẽ góp phần gia tăng lượng khách đến và lượng khách quay
trở lại V i ệt Nam. Ngành Du lịch V i ệt N am có thề thành côna thông qua các
phương pháp l ợi dụng tốt nhất nauồn tài nguyên thiên nhiên và nét đặc sắc
cùa các k hu Du lịch. Đặc biệt, nền văn hóa truyền thống đa sác hội tụ những
61
nét văn hóa đặc trưng cộng v ới cảnh quan thiên nhiên phong phú sẽ aóp phần
đáng kể vào việc xây dựng thương hiệu Du lịch.
N hà nước cần tiến hành đánh giá toàn diện t i ềm năng, thực trạng khai
thác tài nguyên và môi trường Du lịch, đặc biệt là ở các k hu v ực trọng điểm
Du lịch, ở các vùng sâu, vùng xa để từ đó xây dựng các biện pháp hợp lý
nhằm g iỉ gìn và phát h uy nhỉng giá trị Du lịch của đất nước.
Đ ô ng t h ời N hà nước cần xây dựng và hoàn thiện k h u ng pháp lý bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên. V i ệc ban hành m ới hoặc chỉnh sửa nên có ý k i ến tham
gia của các ban ngành liên quan và ý k i ến của nhân dân để các văn bản pháp
luật thực sự đi vào cuộc sống. Xử lý công khai, nghiêm m i nh các vi phạm luật
lệ, đồng t h ời có chế độ khen thường, khuyến khích khách Du lịch quốc tế,
người dân và doanh nghiệp Du lịch trong việc g iỉ gìn và tái tạo môi trường
sinh thái.
Tại các k hu Du lịch, đặc biệt là các k hu Du lịch nằm trong vùng dân tộc
thiểu số, cuộc sống còn nhiều khó khăn thì cần gan l ợi ích cùa người dân v ới
hoạt động Du lịch, hỗ t rợ phát triền cộng đồng thông qua các hoạt động Du
lịch như phát triển Du lịch cộng đồng, thuê người dân bản địa làm hướng dẫn
viên...sẽ t hu hút họ tham gia vào công tác bảo vệ các tài nguyên Du lịch của
địa phương.
Bên cạnh đó v ới các tài nguyên nhăm văn p hi vật thể, N hà nước cần
đầu tư l un g iỉ và biểu diễn các loại hình văn hóa truyền thống, khôi phục các
hình thức vãn hóa dân gian, tổ chức nhiều lễ h ội nhằm lưu g iỉ và phát triển
nghệ thuật t r u y ền thống của dân tộc. cần phải có chế độ đãi n gộ hợp lý cho
các nghệ nhân để họ tiếp tục d uy trì tài năng của mình. cần phái có chính
sách phát triển làng nghề thù công cũng như thực hiện các chương trinh đào
tạo k i nh doanh cho người dân ở các làng nghề này để v ừa t hu hút khách Du
1.3. Tích cực bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên Du lịch
62
lịch đến v ới các làng nghề này, v ừa mở rộng thị trường tiêu thụ đối v ới sàn
p h ẩm của làng nghề, lưu g iữ các nghề truyền thống.
1.4. Hoàn thành phân cấp quản lý Nhà nước về Du lịch ở Trung ương và địa
Đe du lịch có thể phát triền sau k hi những khó khăn cùa cuộc khùng
hoàng tài chính toàn cầu, ngành Du lịch cần thiết phải có sự phân cấp quàn lý
g i ữa N hà nước và địa phương. Do vỉy, cơ quan quản lý N hà nước không nên
can thiệp trực tiếp vào hoạt động k i nh doanh Du lịch cùa các địa phương và
của các doanh nghiệp Du lịch. Thay vào đó quản lý N hà nước ở cấp trung
ương chỉ nên sử dụng các công cụ đòn bẩy như giá, lương, lãi suất,...nhằm
tạo điều k i ện cho các doanh nghiệp Du lịch phát h uy tính chù động cùa mình.
Cơ quan quản lý N hà nước nên tỉp trung vào các vấn đề chung toàn ngành Du
lịch như: lỉp q uy hoạch tổng thể phát triển Du lịch quốc gia, ban hành các
chính sách chung cho toàn ngành Du lịch, phối hợp v ới các bộ ngành liên
quan đến Du lịch (như: bộ giao thông vỉn tải, thông t in liên lạc, hải quan, vãn
hóa,....)-
Cần mở rộng hơn nữa, quyền hạn, chức năng, trách nhiệm, cho các cấp
quàn lý ở địa phương, thực hiện chế độ làm việc trực tuyến giữa tông cục Du
lịch v ới các sờ thương m ại - du lịch của các tinh - thành phố. Để công việc
quản lý về du lịch của các địa phương trờ nên hiệu quả thì quàn lý Du lịch ở
địa phương cần khắc phục thói quen chi quản lý vĩ mô đối v ới doanh nghiệp
thuộc địa phương mình quản lý mà phải tổ chức quản lý vĩ mô v ới toàn bộ
hoạt động k i nh doanh Du lịch thuộc m ọi tổ chức và m ọi thành phần kinh tế
trên địa bàn cùa mình.
T ổ ng cục Du lịch cần phối họp chặt chẽ v ới các bộ ngành, địa phương
liên quan đến tháo gỡ thủ tục, giải quyết vướng mắc trong hoạt động Du lịch.
Đồng thời phải đẩy mạnh hem việc thực hiện đồng bộ và hiệu quà hơn m ối
quan hệ liên ngành, liên vùng trong Du lịch, không ngừng thất chặt và cùng
63
phương
cố sự h ợp tác v ốn có và cần có giữa ngành Du lịch và các ngành k i nh tê khác
như hàng không, ngoại giao, công an,...
2. Nhóm các giải pháp về phía ngành Du lịch
G i ải pháp Du lịch có lẽ hiệu quả nhất trong giai đoạn khủng hoảng hiện
nay là: phát triển các tour Du lịch ngắn ngày, giá ré.
Theo khảo sát v ừa m ới công bố do V I SA và H i ệp h ội Du lịch Châu Á
Thái Bình D ư ơ ng ( P A T A ), m ột phần ba khách Du lịch cho rỳng khủng hoảng
k i nh tế không ảnh hường đến kế hoạch Du lịch của họ, trong đó kỳ nghi ngan
ngày giá rẻ được lựa chọn nhiều hơn cả. Tiến hành khảo sát 5.554 người từ 11
thị trường lớn là Australia, T r u ng Quốc, Pháp, H ồ ng Kông, Án Độ, Nhật Bản,
H àn Quốc, Singapore, A nh và Mỹ đi du lịch đến k hu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Bảng khảo sát cho thấy, 3 6% trên 5.554 người không dự định thay
đổi kế hoạch Du lịch t r o ng thời gian sấp t ớ i, 6 4% đang suy tính lại chuyến
Du lịch k hi nền k i nh tế không ổn định như hiện nay. T r o ng số người suy tính
lại đó, 5 7% cho rỳng họ v ẫn sẽ đi du lịch nhưng sẽ tìm k i ếm các giải pháp rẻ
hơn, 3 8% nói họ sẽ thay thế bỳng Du lịch n ội địa. Chỉ 3 6% nói sẽ hoãn
chuyến du lịch do vấn đề k i nh tế không ổn định [34]. Có thể thấy, những gì
bảng khảo sát thể hiện cho thấy du khách sẽ linh hoạt hơn trong việc lựa chọn
điểm đến Du lịch. H ơn nửa số khách Du lịch thường xuyên và du khách chi
tiêu nhiều được khảo sát cho rỳng kế hoạch Du lịch cùa họ không bị tác động
bời khủng hoàng k i nh tế. N h ữ ng khách Du lịch thường xuyên thì chọn giải
pháp ít t ốn k ém hơn qua việc thay đổi điểm đến hay lộ trình. Họ sẽ có xu
hướng du lịch đến những nước láng giềng hay đi du lịch t ới các nước gỳn v ới
mình hơn.
N hư vậy, giải pháp quan trọng nhất đặt ra cho Du lịch V i ệt N am hiện
nay là phát triển các tour Du lịch ngan ngày, giá rẻ. K i nh tế khó khăn, nạn thất
nghiệp trầm trọng, khách Du lịch sẽ thắt chặt hầu bao và thận trọng hơn trước
2.1. Phát triên các tour Du lịch ngăn ngày, giá rè
64
k hi quyết định đi du lịch. K h ủ ng hoảng tài chính có thể làm ảnh hường đến du
lịch nhưng không t hể ngăn cản họ tiếp tục đi du lịch. Du lịch V i ệt N am cần
nghiên c ứu tồ chức các tour Du lịch phù h ọp v ới xu hướng hiện đại để t hu hút
thêm khách quốc tế. T uy nhiên, tour càng ngắn c hi phí càng cao do giá vé
m áy bay c h i ếm m ột phần lớn t r o ng chi phí giá thành. T h êm vào đó, tại các thị
trường phát triển khác t r o ng k hu vẻc, thời gian khách l un trú lâu hơn so v ới ờ
V i ệt N am do có nhiều điểm tham quan và dịch vụ đồng nhất tại các diêm đến.
Điều này cũng gây khó khăn cho việc g i ảm giá tour cùa V i ệt Nam.
Đe có được các tour Du lịch ngắn ngày, giá rẻ cho khách Du lịch quốc
tế đến n h ằm đối phó v ới khủng hoàng tài chính toàn cầu, cách tốt nhất là tô
chức các chương trình k h u y ến mãi v ới sẻ phối hợp hành động của Chính phủ,
ngành Du lịch và các ngành có liên quan khác. Chương trình này tập trung
vào n h óm giải pháp có tính cấp bách là "Xây dẻng và triển khai chương trình
k h u y ến mãi Du lịch trong phạm vi cả nước" v ới trọng tâm là chiến dịch
k h u y ến mãi m a ng tên " Ấn tượng V i ệt Nam". Đối v ới nhiều quốc gia trên the
g i ới thì chương trình như thế này không phải là m ớ i, nhưng v ới V i ệt N am thì
đây là l ần đầu tiên m ột chương trình k h u y ến mãi rộng rãi trên khắp cả nước
được điều hành b ời Bộ văn hóa - thể thao và Du lịch trẻc tiếp triển khai. Tất
cà nhà c u ng cấp dịch vụ t r o ng lĩnh v ẻc Du lịch như: khách sạn, lữ hành, các
nhà hàng đều đăng ký tham gia vào chương trình khuyến mãi.
Có t hể nói, m ột chương t r i nh k h u y ến mãi mang tính tổng t hề trong
p h ạm vi cả nước và lần đầu tiên được ngành Du lịch triển khai là m ột việc
làm khá khó khăn. Để triển khai tốt các giải pháp trên, thù tướng chính phủ đã
quyết định g i ảm 5 0% thuế giá trị g ia tăng cho các khách sạn, các doanh
nghiệp lữ hành tồ chức theo hình thức trọn gói, các doanh nghiệp vận chuyền
và giãn thuế t hu nhập doanh nghiệp 9 tháng cho các doanh nghiệp này.
65
2.2. Xây dựng và triền khai các chương trình khuyến mãi
V ới tour k h u y ến mãi giảm giá 30 - 5 0% mà tổng cục Du lịch đặt ra, cần
có sự p h ối hợp nhịp nhàng cùa T ổ ng cục vói các công ty Du lịch, lữ hành. Trẽn
thực tế, chương trình này có thể triển khai được hay không cũng cần có sự phối
hợp, cam kết g i ảm giá từ nhiều đối tác như các công ty cung cấp dịch vụ vận
tải, khách sạn, nhà hàng và các hãng hàng không. Chúng ta nên hỡc tập các
nước làng giềng như Thái Lan, chưa đầy chục ngày sau k hi Thái L an chấm dứt
hỗn loạn, du khách quốc tế n gỡ ngàng trước m ột chương trinh lôi kéo khách
quay t rở l ại đất nước này (giảm giá phòng khách sạn tới 50 - 7 0 % ). T r o ng k hi
đó, T ồ ng cục Du lịch, các doanh nghiệp ờ V i ệt N am vẫn loay hoay hỡp bàn, và
phải c hờ ít nhất đến tháng 1/2009, các gói sàn phẩm du lịch giá rẻ m ới được
tung ra. Ban đầu chương trinh phát động đã kêu gỡi được 61 khách sạn và 34
doanh nghiệp lữ hành tham gia giảm giá. T r o ng đó các khách sạn giám giá từ
30 - 5 0 %. Bộ cũng đã đưa ra 7 giãi pháp kích cầu du lịch: trong đó kích cầu thị
trường và tăng n hu cầu thị trường trong nước vẫn là giải pháp un tiên số một.
Tiếp đến là các giải pháp quảng bá cho sản phẩm du lịch quốc gia; chính sách
thuế cho các doanh nghiệp du lịch; thúc đẩy du lịch đa phương; xúc tiến có
trỡng điểm; tăng cuông quảng bá trên mạng internet; đầu tư có chiều sâu cho
n g u ồn nhân lực, cơ sờ hạ tầng du lịch. Bên cạnh đó, chúng ta cần đưa ra nhiều
chương trình k h u y ến mãi lớn hơn nữa, để thu hút thêm nhiều du khách Du lịch
quốc tế k hi mà xu hướng chi tiêu ngày càng được người dân thất chặt hơn. H ơn
nữa các chương trình đưa ra phải đồng bộ, phối hỡp hiệu quả giữa Chính phủ,
ngành Du lịch và các ngành có liên quan khác.
Đẩy mạnh công tác nghiên c ứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo về
đất nước con người V i ệt Nam. V i ệt N am có nhiều cảnh đẹp nhưng rất ít người
nước ngoài biết đến điều này vì tuyên truyền quảng cáo còn ít, thiếu chuyên
nghiệp và k ém hiệu quả, quảng cáo tuyên truyền không tương xứng v ới sự
phát t r i ển của các sản phẩm Du lịch. M ột số du khách đến nước ta, hỡ đều tò
66
2.3. Tăng cường xúc tiến quàng bá Du lịch
ra rát n gỡ ngàng trước sự đôi m ới nhanh chóng của V i ệt Nam, do những cuôn
sách họ đọc về V i ệt N am cách đây đã nhiều năm. Rõ ràng việc tuyên truyền
cùa chúng ta chưa cho thấy hiệu quả. M ột trong những nguyên nhân là do các
công ty lữ hành chưa nhận thức được đầy đủ vị trí và v ai trò của việc tuyên
truyền, quảng bá về Du lịch, nên nhiều doanh nghiệp đã cắt g i ảm chi phí cho
phần quàng bá, tuyên truyền đến mức thấp nhất.
T hứ nhất, chinh p hủ cần dành sự quan tâm thích đáng về nhân lực và
tài chính cho công tác nghiên c ứu thị trưừng, hoạch định chính sách thị trưừng
cho phù hợp. Phân tích và xác định chính xác thị trưừng mục tiêu, thị trưừng
t i ềm năng t r o ng tương lai xa, quan hệ cung cầu, thị hiếu, tập quán, thói quen
tiêu dùng của du khách t r o ng và ngoài nước....từ đó xây dựng những sản
phẩm Du lịch và phương thức quảng bá thích họp. Đẩy mạnh công tác tuyên
t r u y ền quảng bá, tiếp thị hình ảnh " V i ệt N am - điểm đến thân thiện và an
toàn".
T hứ hai, các chương trình k h u y ến mãi Du lịch không chỉ được đề ra mà
còn cần được chào bán, g i ới thiệu tại các thị trưừng, đặc biệt là các thị trưừng
t i ềm năng của Du lịch V i ệt Nam. Chúng ta cần chủ động đặt các văn phòng
đại diện ừ t r o ng và ngoài nước, để tiếp xúc trực tiếp v ới khách Du lịch tại chỗ;
mở các văn phòng thông t in Du lịch tại các sân bay quốc tế ở V i ệt N am nhằm
c u ng cấp thông t in đầy đủ chính xác và nhanh chóng cho du khách k hi bất đầu
đặt chân đến V i ệt Nam. Đồ ng t h ừ i, tăng cưừng p h ối hợp v ới các Đại sứ quán
của ta tại nước ngoài, Đại sứ quán nước ngoài tại V i ệt Nam, các hãng hàng
không, các hãng thông tấn báo chí, p h ối hợp quàng bá, xúc tiến Du lịch V i ệt
N am ra nước ngoài. H i ện tại V N AT đã có các văn phòng đại diện tại Pháp,
H oa Kỳ, Australia, Đức,...nhưng chúng ta vẫn bò sót nhiều thị trưừng t i ềm
năng, chưa có văn phòng đại diện, ví dụ: Nhật Bản là m ột thị trưừng khách
Du lịch l ớn của nước ta n h u ng hiện nay vẫn chưa có m ột văn phòne đại diện
về Du lịch nào tại đây.
67
T hứ ba, T ố ng cục Du lịch cần tổ chức các cuộc thi lựa chọn khẩu hiệu
quàng bá du lịch cho từng thời kỳ. c ần linh hoạt trong việc kết hợp các
phương thức quẫng bá; các ấn phẩm, tài liệu quẫng bá về V i ệt N am cần phong
phú và chất lượng hơn về n ội dung, được in bằng nhiều t hứ tiếng, trình bày
hấp dẫn dễ đọc, dễ hiểu n h u ng ấn tượng.
Đồ ng thời đẩy mạnh việc quẫng bá qua các phương tiện internet, qua
các kênh như website, email,...hay kết hợp v ới các trang web n ổi tiếng của
nước ngoài như Google, MSN,...để giúp du khách dễ dàng tìm kiếm, nấm bắt
thông t i n. Gần đây nhất, Bộ V ăn hóa Thể thao và Du lịch đã đồng ý quẫng bá
cho Du lịch V i ệt N am trên kênh BBC. Chương trình quẫng bá đất nước cong
người V i ệt N am trên kênh B BC W o r ld đã bắt đầu vào tháng 4/2009. Cùng v ới
đó là chương trình quàng bá V i ệt N am trên hệ thống taxi tại L o n d on (Anh).
Trước đây, chính p hủ đã có chương trình quẫng bá Du lịch V i ệt N am trên
kênh truyền hình CNN. T uy nhiên, Du lịch V i ệt N am trên C NN chi được
quẫng bá ở k hu v ực châu Á, lượng xem còn hạn chế. N h ư ng lần này, quẫng
bá Du lịch V i ệt N am trên B BC W o r ld g ồm 20 lần phát sóng, m ỗi lần 30 giây.
Đạt quẫng bá sẽ chia làm 3 chương trinh g ồm 8 phần ờ Châu Á Thái Bình
Dương, 6 phần ở Châu Âu và 6 phần ờ châu Mỹ [35].
T ổ ng cục Du lịch cũng như các công ty lữ hành cần thường xuyên tham
gia các h ội chợ, triển lãm, h ội nghị, hội thẫo, các diễn đàn Du lịch quốc tế.
Đ ây là cơ h ội t ốt cho việc g i ới thiệu hình ẫnh V i ệt N am trong mắt bạn bè thế
g i ới cũng là cơ h ội cho ngành Du lịch V i ệt N am học hỏi k i nh nghiệm thế g i ới
để kịp thời điều chỉnh chiến lược phát triển đúng đan.
2.4. Giữ vững thị trường tiềm năng, mở rộng ra một số thị trưởng khác
Khi cuộc khủng hoàng k i nh tế tài chính diễn ra, thị trường mục tiêu của
ngành Du lịch sẽ có sự thay đổi. T r u ng Quốc luôn đứng đầu về số lượng
khách Du lịch đến V i ệt Nam. N hữns nước chịu ẫnh hưởng nhiều nhất cùa
cuộc khủng hoẫng như Mỹ, châu Ẩu,., t hi do khó khăn, lượng khách đi Du
68
lịch g i ảm và họ sẽ cắt g i ảm chi tiêu đền mức t ối thiểu, nhất là cho các chuyến
đi xa. N h ữ ng nước châu Á tất nhiên sẽ không tránh khói những ánh hường
của cuộc k h ủ ng hoảng nhưng không nặng nề như các nước trên. Do đó, có thê
thấy, khách đến từ châu Á v ẫn là c hủ đậo còn lượng khách đến từ châu Âu
hoặc các châu lục khác g i ảm hoặc v ẫn tăng nhưng rất ít. Do vậy, Du lịch V i ệt
N am càn tập t r u ng vào phát triền các thị trường ờ gần như châu Á, k hu vực
A S E A N, n h ữ ng thị trường này hiện đang là nhũng thị trường t i ềm năng bời ít
bị ảnh hưởng b ởi cuộc k h ủ ng hoảng tài chính. Các thị trường khách có khả
năng c hi trả cao như N h ật Bản, H àn Quốc, Mỹ sẽ tiếp tục d uy tri ờ mức cầm
chừng. T uy nhiên riêng thị trường N ga sẽ có khả năng phát triển cao do chính
sách c ời bỏ visa của V i ệt N am đối v ới công dàn N ga bắt đầu có hiệu lực vào
tháng 1/2009.
2.5. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực trong ngành
N â ng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tình chiến lược v ới
m ọi quốc gia, là vấn đề có ý nghĩa đối v ới nâng cao chất lượng sản phẩm Du
lịch, nâng cao năng lực cậnh tranh cùa ngành Du lịch, góp phần nhanh chóng
đưa Du lịch V i ệt N am t rở thành ngành k i nh tế m ũi nhọn.
Các doanh nghiệp Du lịch, cần nhận thức rõ vai trò cùa nguồn nhân lực,
coi đó là tài sản vô giá, quyết định đến sự tồn tậi và phát triển trong tương lai
cùa doanh nghiệp, để từ đó có hành động thiết thực nhằm b ồi dưỡng nguồn
lao động của chính minh.
Cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ lao động trong ngành
Du lịch, n h ằm tăng k i ến thức nghiệp vụ chuyên môn, có kỹ năng tay nghề
cao. T r o ng b ối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thi yêu cầu về ngoậi n gữ là không
thể thiếu đối v ới đội n gũ lao động, đặc biệt là lao động trong các khâu tiếp
xúc trực tiếp v ới du khách quốc tế.
Du lịch
69
Chất lượng n g u ồn nhân lực Du lịch nước ta bị hạn chế do chát lượng
đào tạo chưa cao, v ai trò của các cơ sờ đào tạo nguồn nhân lực Du lịch chưa
được phát h uy hết. Điều này cũng có nghĩa, để giải quyết các vấn đề có liên
quan đến việc nâng cao chất lượng n g u ồn nhân lực, trước hết phải bắt đầu
bằng việc nâng cao vai trò và trách n h i ệm của các cơ sở đào tạo ờ các cáp, các
loại hình và ở m ẩi quy mô đào tạo, sao cho những người được đào tạo phải có
đầy đủ n h ữ ng năng l ực cần thiết như trình độ chuyên m ô n, tính chuyên
nghiệp, p h ẩm chất đạo đức,...phù h ợp v ới yêu cầu ngày càng cao về nhân sự
của ngành Du lịch. về phía các cơ sờ đào tạo, các trường về du lịch, cần sớm
có kế hoạch đào tạo, b ồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ
giảng dạy. Hình thức đào tạo cần được đa dạng hóa như bồi dưỡng ngắn hạn,
kết h ợp thực tập tu nghiệp và m ời m ột số chuyên gia nước ngoài vào giảng
dạy. N ội d u ng giảng dạy cần cài tiến theo hướng nhiều thực hành hơn lý
thuyết, cập nhật những tình hình m ới về thực tế đất nước và thế giới. Các cơ
sờ đào tạo trong cả nước cần thống nhất chương trình, nội dung đào tạo cho
Du lịch các cấp hẩc khác nhau dưới sự chi đạo, định hướng của Bộ giáo dục
và đào tao và tổng cục Du lịch.
G i ữa các doanh nghiệp Du lịch và các cơ sở đào tạo nhân lực cho
ngành Du lịch cần thiết phải có các m ội quan hệ gắn kết, phối hợp trong b ồi
dưỡng huấn luyện đội n gũ lao động cùa mình, điều này sẽ làm giám khoáng
cách giữa cung và cầu về nhân lực Du lịch như hiện nay.
Bên cạnh đó, ngành Du lịch V i ệt N am nên tăng cường hợp tác phát
triển n g u ồn nhân lực Du lịch v ới các tổ chức quốc tế. T r o ng chương trình hợp
tác ÉC - A S E A N, Du lịch V i ệt N am đã tranh thủ sự hỗ trợ của chương trình,
tồ chức m ột khóa đào tạo về áp dụng tiêu chuẩn I SO 18531, I SO 9000 và cấp
10 suất hẩc bổng cho 10 cán bộ Du lịch V i ệt N am dự các khóa bồi dưỡng về
tiêu chuẩn Du lịch tại Thái Lan, Philippines, Indonesia. Thông qua trung tâm
A S E AN - Nhật Bàn ( A J C ), trong khuôn k hổ hợp tác A S E AN - Nhật Bản, Du
70
lịch V i ệt N am đã cùng các thành viên A S E AN tiếp tục tranh t hủ hỗ trợ cùa
chính phù N h ật Bàn tổ chức các sự k i ện quảng bá g i ới thiệu vãn hóa, Du lịch
V i ệt N am t ới n g u ồn khách quan trọng là N h ật Bản. Đồ ng thời tổ chức các
khóa học ngắn h ẫn dưới hình thức H ội thảo g i ới thiệu về thị trường Nhật Bàn
và b ồi dưỡng tiếng N h ật cho đội n gũ hướng dẫn viên Du lịch. Tổng cục Du
lịch v ừa p h ối h ọp v ới ủy ban châu Âu tổ chức buổi g i ới thiệu ádự án phát
triển n g u ồn nhân l ực cho V i ệt N am do EU tài trợ. Theo đó, dự án sẽ đào tẫo
các kỹ năng cho 13 ngành nghề ở trình độ cơ bàn thuộc hai lĩnh vực lữ hành
và Du lịch. Riêng t r o ng n ăm 2007, khoảng 500 đào tẫo viên được đào tẫo
trong khoảng 30 khóa h ọc thuộc chương trình phát triển đào tẫo viên, b ốn
khóa đào tẫo kỹ năng giám sát được tổ chức v ới 64 học viên tham dự. Cho
đến c u ối n ăm 2007, chương trinh dự án đã đào tẫo tổng cộng hơn 1.500 đào
tẫo viên, t r o ng số đó 995 người được H ội đồng cấp chứng chi nghiệp vụ Du
lịch V i ệt N am công nhận và cấp chứng chi để thục hiện công tác đào tẫo tẫi
chỗ theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề nước ta. K i nh phí cho dự án là khoảng 12
t r i ệu E U R O, t r o ng đó 10,8 triệu euro do ủy ban châu Âu tài trợ không hoàn
lẫi và 1,2 t r i ệu euro v ốn đối ứ ng của Chính p hủ V i ệt Nam.
3. Nhóm giải pháp đối với các công ty du lịch
3. ỉ. Đa dạng hóa sản phàm, loại hình du lịch
* K h ai thác và phát triển Du lịch M I CE
Ờ V i ệt Nam, gần đây loẫi hình Du lịch M I CE đang mờ ra là m ột thị
trường t i ềm năng được các doanh nghiệp và khách sẫn quan tâm khai thác. Du
lịch M I CE đ em lẫi hiệu q uả cao n hờ lượng khách đông, tập trung và có mức
chi tiêu cao. So v ới các đối tượng khác, đây là du khách hẫng sang, chi tiêu
nhiều, sử dụng các dịch vụ cao cấp và thời gian lưu trú dài ngày.
Ngoài l ợi ích cho ngành Du lịch, M I CE còn tác động t ới nhiều ngành
k i nh tế khác. N h ữ ng chương trình Du lịch M I CE thường có sự tham eia cùa
các chính khách, doanh nhân, nghệ sĩ, đây chính là cơ h ội quàng bá tiếp thị tốt
71
nhất cho các diêm đến Du lịch. Theo đánh giá của các chuyên gia, M I CE là
loại hình có sự tăng trường cao và sẽ là m ột trong những nguồn khách chính
của hoạt độ ng Du lịch.
L o ại hình Du lịch M I CE xuất hiện ở V i ệt N am từ những n ăm 1990, và
đã có n h ữ ng bước phát triển nhanh chóng. Đối tượng khách Du lịch cùa V i ệt
N am khá p h o ng phú, không chi du khách quốc tế, các tứp đoàn k i nh tế, các
công ty liên doanh tại V i ệt N am mà còn có cả các doanh nghiệp trong nước.
V i ệt N am cũng đã tổ chức thành công rất nhiều sụ k i ện quốc tế lớn. Sau thành
công rực rỡ của H ội nghị c ấp cao lần t hứ 5 T i ến trình H ợp tác Á - Âu ( A S EM
V) tháng 10/2004, V i ệt N am l ại được bạn bè quốc tế tin tường "chọn mặt g ửi
vàng" đăng cai H ội nghị Bộ trường N g o ại giao A S EM lần t hứ 9 ( F M M 9) tại
Hà N ội từ 25 - 26/5/2009. V ừa qua, V i ệt N am lại được tin tường tổ chức H ội
nghị cao cấp A S E AN 16,...
T uy nhiên, việc phát triển loại hình Du lịch M I CE ờ V i ệt N am cũng có
n h i ều khó khăn. Cơ sờ hạ tầng còn hạn chế, vẫn còn thiếu nhiều các trung tàm
triển lãm, h ội nghị quốc tế ờ các thành phố lớn. N g u ồn nhân lực còn y ếu và
thiếu so v ới n hu cầu thực tế. V i ệc tham gia các h ội c hợ chuyên ngành M I CE
chưa được đầu tư và tồ chức tốt, hình thức mờ nhạt, không gây ấn tượng do
tính chuyên nghiệp t r o ng công tác quảng bá chưa cao. Khâu p h ối h ợp giữa
các ban ngành liên quan và các doanh nghiệp nhằm t hu hút khách chưa đồng
bộ, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. V i ệt N am chưa có những
ưu đãi đặc biệt t r o ng các t hủ tục thị thực, xuất nhứp cảnh v ới khách dự h ội
nghị và h ội thảo tại V i ệt Nam.
* Tạo điểm nhấn vào Du lịch văn hóa
Bất kì nước nào, việc phát triền Du lịch đều dựa trên t i ềm năng về tự
nhiên, k i nh tế - xã h ộ i. Trên cơ sờ các t i ềm năng đó, ngành Du lịch cần tạo ra
diện mạo riêng và t hế mạnh nhất định để t hu hút khách Du lịch. N ước ta có
rất n h i ều n h ữ ng di sàn văn hóa trài dài khắp m ọi m i ền đất nước như: chùa
72
tháp Yên Tử, khu di tích Quỳnh Lân nơi có tượng Di lạc cao trên 6 trượng
được liệt vào một trong bốn khu lòn cùa nước Đại Việt xưa, phố cổ Hội An và
di tích lịch sử Hoa Lư... đều là những tài nguyên văn hóa Du lịch rất quý giá.
Đặc biệt Việt Nam hiện đã có 9 di tích được UNESCO công nhận là di sản thế
giới: 5 di sàn vật thể gờm: Quần thể di tích cố đô Huế (năm 1993), vịnh Hạ
Long (năm 1994 và 2000), phố cổ Hội An (năm 1999), thánh địa Mỹ Sơn
(năm 1999), vườn quốc gia Phong Nha - Kè Bàng (năm 2003) và 4 di sàn phi
vật thể gờm: Nhã nhạc cung đình Huế (2003), cồng chiêng Tày Nguyên
(2005), quan họ Bắc Ninh (2009) và ca trù (2009). Song nhiều năm trước đây
nước ta chưa định hướng đúng, chính xác để phát triển Du lịch, nhiều di sàn
văn hóa, lịch sử bị xuống cấp và xâm phạm.
Khách Du lịch đến Việt Nam không phải vi bờ biển đẹp, sân bay hiện
đại hay khách sạn 5 sao,...mà phần đông họ đến Việt Nam vì những nét đặc
sắc trong văn hóa lịch sử. Khách Du lịch sẽ khó quên được những khoảng
khắc được thường thức và hòa mình vào trong sinh hoạt văn hóa cờng chiêng,
ki niệm những đêm ngủ tại ngôi nhà lá ờ vùng sông nước Mê Kông, những
giây phút đạp xích lô,...Chính những nét đẹp văn hóa đó góp phần quan trọng
làm tăng hình ảnh thương hiệu Du lịch Việt Nam trong lòng du khách quốc tế.
T óm lại, chúng ta cần phải đánh giá đúng mức tầm quan trọng và công
dụng thiết thực của văn hóa đối với sự phát triển của ngành Du lịch, từ đó có
những quyết định đầu tư phát triển Du lịch hợp lý nhất.
3.2. Tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp Du lịch
Để có thể vững bước phát triển, các doanh nghiệp Du lịch nước ta cần
phải chủ động hình thành các chuỗi liên kết để tăng sức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Du lịch cần đẩy mạnh việc hình thành và tăng cường
vai trò các hiệp hội kinh doanh Du lịch theo từng ngành hàng, từng tình thành
trên cơ sờ điều phối thống nhất của hiệp hội Du lịch Việt Nam. Trước hết là
thành lập hiệp hội lữ hành quốc tế, hiệp hội khách sạn - nhà hàng. hiệp hội
73
vận tải hành khách,...Việc hình thành các hiệp h ội k i nh doanh Du lịch sẽ aiúp
các doanh n g h i ệp có cơ h ội trao đổi k i nh n g h i ệm k i nh doanh, hỗ t rợ nhau về
v ốn và công nghệ, thống nhất về giá cả dịch vụ, nâng cao nâng lực cạnh
tranh,...
Các doanh nghiệp Du lịch cũng cần phải c hủ động đẩy mạnh m ối liên
kết g i ắa các doanh nghiệp lắ hành quốc tế, các khách sạn, nhà hàng, các hãng
hàng không, các doanh nghiệp thương mại, hệ thống siêu thị, cửa hàng,...trên
cơ sở các bên cùng có l ợ i, nhắm khai thác triệt để nguồn l ợi từ Du lịch quốc
tế, đồ ng t h ời nâng cao k hả năng cạnh tranh của sản phẩm Du lịch V i ệt Nam.
T r o ng đó, các doanh nghiệp lắ hành tạo điều k i ện đưa khách hàng đến v ới các
khách sạn, nhà hàng, k hu v ui chơi giải trí, các cửa hàng mua sắm, các làng
nghề t r u y ền thong,..để khách có dịp tiêu tiền, tăng nguồn t hu nhập cho các
doanh nghiệp cung ứ ng dịch vụ này. M ặt khác, nhắng doanh nghiệp nằm
t r o ng dãy liên kết cũng phải tạo điều k i ện cho các doanh nghiệp lắ hành. Phía
khách sạn cần được nâng cao chất lượng phục vụ, bò tình trạng ép giá phòng,
c u ng cấp đầy đủ số lượng phòng đã được đặt trước,...về phía hãng vận
chuyển, đặc biệt là các hãng hàng không cần có các chương trinh khuyến mãi
g i ảm giá k hi đặt vé trước 2 -3 tháng, giám giá cho khách đặt theo tour, theo
đoàn,.. .Hệ thống cửa hàng, k hu vực mua sam cần ổn định nguồn hàng vê chát
lượng và giá cả, mẫu mã đa dạng, bắt mắt,... để tập trung lôi kéo khách di
lịch.
Có thể nói, việc ứ ng dụng công nghệ thông t in trong quy trình quản lý
khách sạn, nhà hàng, hay đăng quảng cáo trên các website có úy tín,...là chia
khóa thành công của mọi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Các doanh nghiệp cần thiết kế cho mình m ột website riêng v ới hình
thức hấp dẫn, n ội dung p h o ng phú và thông t in liên tục được cập nhật, có độ
chính xác cao và bằng nhiều ngôn n gắ khác nhau. Các thông t in về giá tour,
74
3.3. Gắn kết Du lịch với công nghệ thông tin
giá vé m áy bay, giá phòng, đặc biệt là các chương trình khuyến mãi....phái
được đưa ra m ột cách rõ ràng, tránh sự h i ểm nhầm cho khách. Ngoài ra. càn
phải nâng cao k hả năng thanh toán trực tuyến cho website của mình đê tăng
tốc độ giao dịch giữa doanh nghiệp v ới khách hàng, và nhà cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ du lịch trực tuyến e-tour cũng đã tạo nên bộ mặt m ới cho các
công ty Du lịch V i ệt N am t r o ng cách tiếp thị. V ới hệ thống e-tour, Viettravel
là doanh nghiệp đầu tiên cùa V i ệt N am bán dịch vụ qua mạng trực tuyến. C hi
sau 6 tháng triển khai, website này đã có hơn 400.000 lượt truy c p và trung
bình m ỗi ngày vvebsite này có gần 10.000 lượt truy c p. H i ện nay, nhiều trang
w eb Du
lịch p hổ biến như
saigon_tourist.com,
dulichvn.org.com,
vietnamtourist.com,....Bên cạnh đó m ột số khách sạn đã tiếp c n v ới tiếp thị
Du lịch qua các cổng thông t in Du lịch như www.worldhotel-link.com,
www.hotels.com.vn,...
75
K ÉT LUẬN
Du lịch ngày nay không chỉ là m ột ngành k i nh tế quan trọng trong nền
k i nh tế quốc dân mà còn có những đóng góp tích cực về mặt chính trị, văn
hóa, xã h ộ i. H o ạt động k i nh doanh du lịch quốc te đang ngày càng phát triên
mạnh, c h i ếm tỷ trọng l ớn hơn trong t hu nhập toàn ngành du lịch của nhiều
quốc g ia trên t hế g i ớ i. Du lịch là chia khóa mang lại sự thịnh vượng cho cả
các nước giàu và nước nghèo, hiện c h i ếm đến 4 0% thương m ại dịch vồ toàn
câu. Vê mặt k i nh tế, du lịch góp phần làm tăng trường k i nh tế, tăng nguồn t hu
nhập ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thúc đẩy xuất
k h ẩu tại chỗ. về mặt chính trị, xã hội, du lịch tạo công ăn việc làm cho người
lao động; là cầu n ối giao lưu văn hóa giữa người v ới người, thúc đẩy hợp tác
hòa b i nh g i ữa các quốc gia trên thế g i ớ i; giúp lưu g iữ và khôi phồc các giá trị
văn hóa cổ truyền, tài nguyên du lịch tự nhiên và xã hội, đồng thời nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường của người dân. T uy nhiên, cuộc khùng hoảng k i nh tế
thế g i ới đã đặt du lịch t hế g i ới nói chung và du lịch V i ệt N am nói riêng vào
tình cảnh rất khó khăn. V ới lượng khách quốc tế giảm 1 0 , 9% so v ới năm
2008, đây thật sự là m ột con số rất đáng lo ngại của du lịch V i ệt Nam. Nó tác
động tiêu cực đến tình hình k i nh doanh của các doanh nghiệp lữ hành và đời
sống của hàng nghìn lao động trong ngành cũng như người dân ờ các thành
phố, t r u ng tâm du lịch lớn.
X u ất phát từ thực tiễn trên, đề tài "Phân tích ả nh h ưở ng c ủa cuộc
k h ủ ng h o ả ng tài chính t hế g i ới t ới h o ạt độ ng k i nh d o a nh du lịch q u ốc tế
c ủa V i ệt N am và m ột số g i ải pháp phát t r iển ngành du lịch." đã nghiên
cứu và làm rõ những n ội dung sau:
- Sơ lược khủng hoảng k i nh tế thế g i ới và ảnh hường chung cùa cuộc
khủng hoàng t ới tình hình k i nh doanh du lịch thế giới.
76
- Phân tích n h ữ ng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng k i nh tế tài chính
toàn cầu t ới hoạt động du lịch quốc tế ờ V i ệt N am
- Trên cơ sở nghiên c ứu thực trạng tác động của cuộc khủng hoàne k i nh
tế thế g i ới t ới ngành du lịch V i ệt Nam, khóa luận tìm ra những khó khăn,
thách t h ức và cơ h ội của du lịch V i ệt N am trong giai đoạn khủng hoảng, từ đó
tìm ra n h ữ ng giải pháp hạn chế sự tác động của cuộc khùng hoảng và m ột số
giải pháp n h àm phát triọn ngành du lịch V i ệt Nam.
V i ệt N am đang có đầy đù những l ợi thế cho k i nh doanh du lịch, do vậy
du lịch V i ệt N am cần tận dụng cơ hội, vượt qua khó khăn đọ tiến t ới phát triọn
thành m ột ngành k i nh tế m ũi n h ọn của đất nước và dần nâng cao vị thế của
mình t r o ng k hu v ực và thế g i ớ i, đưa V i ệt N am t rờ thành "Điọm đến cùa thiên
nhiên kỷ mới".
Đe hoàn thành được khóa luận này là dựa trên những kiến thức đã học,
k i nh n g h i ệm thực tế. M ột lần nữa em x in chân thân cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS. Bùi Thị Lý, đã rất nhiệt tình hướng dẫn em trong toàn bộ
quá trình viết khóa luận.
77
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ì. SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ
Ì, TS. Nguyễn Đức Hường, "Khủng hoảng tài chính toàn cầu - thách
thức với Việt Nam", N XB thanh niên, Hà Nội 2010
2, Nhiều tác giả, "Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và giải pháp của Việt Nam", N XB tổng hợp TP.HCM, 11/2009
3, Tổng cục du lịch, sách "Non nước Việt Nam", sách hướng dẫn du lịch, Hà Nội 2010
4, Tạp chí Travellive số tháng Ì và tháng 2/2010, N XB Thế giới và
hiệp hội du lịch Việt Nam phối hợp xuật bản
5, Thế Đạt, "Du lịch và du lịch sinh thái", N XB Lao động, Hà Nội 2003
li. C ÁC VVEBSITE
[1] về cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới hiện nay và tác động đến Việt Nam
http://www.nhandan.com. vn/tinbai/?article= Ị 47689&sub=60&top=3 8 [2] Giá nhà đật Mỹ tái lập kỷ lục sụt giảm
http://vitinfo.com.vn/Muctin/Kinhte/Batdongsan/LA56475/default.htm [3] Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính Mỹ và ảnh hưởng của nó tới Việt Nam
http://mv.opera.eom/linkhoang/blog/show.dml/3123638
[4] Thiệt hại 200.000 tỷ USD vì khủng hoảng
http://www.vietnamplus.vn/Home/The-gioi-thiet-hai-200000-tv-USD- vi-khung-hoang/20 ĩ 04/398 Ị 3 .vnplus
[5] Kinh tế Châu Âu - mong manh khả năng phục hồi
http://www.vietnampIus.vn/Home/Kinh-te-chau-Au--Mong-manh-kha- nang-phuc-hoi/20102/35664. vnplus
78
[6] Đức nâng dự báo tốc độ tăng trường kinh tế năm 2010
http://www.tintucvietduc.de/tinh-kinh-ưc-nang-d-bao-ĩ-c-d-t-ng-tr-ng- kinh-t-n-m-2010.html
[7] Kinh tế Đức suy giảm 5% trong năm 2009
http://vneconomy.vn/20100114044837514P0C99/kinh-te-duc-suv-
giam-5-trong-nam-2009.htm
[8] Tỷ lệ thất nghiệp toàn thế giới sẽ vẫn cao trong năm 2010 http://www.baomoi.com/Info/Ty-le-that-nghiep-toan-the-gioi-se-van-
cao-trong-nam-20 Ị 0/45/380086 l.epi
[9] Thị trường hàng hóa thế giới năm 2009 và dự báo 2010
http://www.tinkinhte.com/nd5/detail/thuong-mai/phan-tich-du-bao/thi-
truong-hang-hoa-the-gioi-nam-2009-va-du-bao-2010/84948.005135.html
[10] Du lịch thế giới đạt 1,6 tỳ lượt người vào năm 2020
http://www.vietnamplus.vn/Home/Du-lich-the-gioi-dat- Ị 6-ty-luot- khach-vao-nam-2020/20 Ị ọ Ị /2970 Ị. vnplus
[11] xếp hạng mức độ cạnh tranh du lịch
http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx7co ị
d=30413&cn id=330773#aZ9ue6rLPbHT
[12] Quy hoạch và phát triần du lịch biần đảo Việt Nam
http://www.thiennhien.neưnews/ Ị 6 Ị /ARTICLE/8872/2009-06- 17.html [13] Tiềm năng du lịch Việt Nam
http://vi.wikipedia.org/wiki/Du 1%EỊ%BB%8Bch V i % EỊ % B B % 8 7 t_ Nam
[14] Tỷ lệ biết chữ cao giúp Việt Nam trở thành điầm đầu tư hấp dẫn
http://www.tin247.com/ti le biet chu cao giúp vn tro thanh diêm
dâu tu hạp dan-3-21302325.html
[15] Chất lượng nhân lực: chìa khóa phát triần du lịch
http://www.vietnamplus.vn/Home/Chat-luong-nhan-luc-Chia-khoa- phat-trien-du-lich/200912/28847.vnplus
[16] Tiềm năng bất động sàn du lịch
79
http://www.vntpa.vn/index vn.php?idTLlink=3&ghichu=tintuc&Cap= 2&subidTL=13&idx=l
[17] Việt Nam: vị trí thứ lo về thương hiệu quốc gia du lịch
http://vietbao.vn/Du-lich/VN-Vi-tri-thu-10-ve-thuong-hieu-quoc-gia-
du-lich/40123175/254/
[18] Hội nghị bộ trường du lịch ASEAN lần thứ 11 tại Thái Lan http://khachsanexpress.com/customer/newsview.aspx?nid=2309&cid=2
[19] Ngành du lịch phấn đấu đạt tổng doanh thu 30.000 tỷ đồng
http://www.hanoimoi,com.vn/newsdetail/du lich/34512/nganh-du- 17883ch-ph7845n-2737845u-2737841t-t7893ng-doanh-thu-30000-t7927-
2737891ng.htm
[20] Dự báo doanh thu du lịch 2007 đạt 56.000 tỷ đồng
http://vietbao.vn/Kinh-te/Du-bao-doanh-thu-du-lich-2007-dat-56.000- ti-dong/30167251/87/
[21 ] Khách sạn Việt Nam lọt vào "danh sách Vàng 2006"
http://vietbao.vn/Kinh-te/Khach-san-VN-lot-vao-danh-sach-vang- 2006/65061392/87/
[22] N ăm 2009, doanh thu ngành du lịch tăng 9%
http://www.baomoi.com/Info/Nam-2009-doanh-thu-nganh-du-lich- tang-9/137/3672697.epi
[23] Tỷ lệ thất nghiệp toàn thế giới sẽ vẫn cao trong năm 2010
http://www.baomoi.com/Info/Tv-Ie-that-nghiep-toan-the-gioi-se-van- cao-trong-nam-20 0/45/380086 l.epi
[24] Triển vọng kinh tế thế giới 2010
http://www.binhduong.gov. vn/vn/print.php?id=3972
[25] IATA: ngành hàng không đã qua giai đoạn tệ nhất
http://tintuc.xalo.vn/OQ-
1494816025/iata ngạnh hang không da qua g i a i d o a n te nhat.html
[26] IATA bi quan về sự phục hồi ngành hàng không thế giới
80
http://www.baomoi.com/Info/IATA-bi-quan-ve-su-phuc-hoi-nganh-
hang-khong-the-gioi/45/38225 Ị 8.epi
[27] L ợi nhuận cùa V i e t n am airlines đạt 150 tỷ đồng
http://en.infotv.vn/doanh-nghiep/tin-tuc/41082-loi-nhuan-cua-vietnam-
airlines-dat- Ị 50-ty-dong
[28] U N W T0 kêu g ọi thế g i ới hợp tác h ồi phục du lịch
http://www.dulichvn.org. vn/index.php?category=20&itemid=9453
[29] Kích cầu du lịch n ăm 2010 cần sự kết hợp và p h ối hợp chặt chẽ
http://dulichvn.org. vn/index.php?category= Ị 0 & i t e m i d = 9 3 67
[30] N h ữ ng ngày đầu n ăm m ới 2010: Thái L an v ực dậy nền kinh tế
http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/The
gioi/30386Ị/nhung-
ngav-dau-nam-moi-2010-thai-lan-vuc-dav-nen-kinh-te.htm
[31 ] 5 c hữ A của du lịch Singapore
http://www.skydoor.net/entrv/5 chu ứ cua du lích Singapore/3 Ị 7
[32] Du khách A S E AN sẽ đi lại dễ dàng trong k hu vực
http://cungbandulich.com/chau-a/du-khach-asean-se-di-lai-de-dang-
trong-khu-vuc-t614.html
[33] V i ệt N am xếp t hứ 4 thế g i ới về tăng trường du lịch
http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?cat=1005&itemid=7878
[34] Châu Á - Thái Bình Dương, lựa chọn của du lịch thế g i ới 2009 và
2010
http://patavietnam.org/vn/contenƯview/35 Ị 8/52/
[35] Quảng bá du lịch V i ệt N am trên B BC và taxi ờ L o n d on
http://www.vn-seo.com/quang-ba-du-lich-viet-nam-tren-bbc-va-taxi-o-
london/