BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH TRÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
Trang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓN TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 3
CHƢƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA AGRIBANK ............ 4
2.1. Giới thiệu về Agribank ........................................................................................ 4
2.1.1 Tổng quan về Agribank Việt Nam ............................................................ 4
2.1.2. Mạng lưới hoạt động ................................................................................. 4
2.2 Vấn đề hiệu quả kinh doanh của agribank ........................................................ 4
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014-2018 .......... 4
2.2.2 Những nguồn lực của Agribank ...................................................................... 7
2.2.3 Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Agribank ................ 8
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 9
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................... 10
3.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ........................ 10
3.1.1 Định nghĩa hiệu quả hoạt động. ............................................................... 10
3.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. ....................................................................................................... 10
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 15
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA AGRIBANK
VIỆT NAM .............................................................................................................. 16
4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA ......................................................... 16
4.2. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE .................................. 18
4.3 Phân tích tỷ suất doanh lợi ............................................................................... 21
4.4 Phân tích tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............................................................... 24
4.5 Phân tích nợ xấu và trích dự phòng rủi ro tín dụng ........................................ 25
4.5.1 Tình hình nợ xấu ..................................................................................... 25
4.5.2 Trích dự phòng rủi ro tín dụng................................................................. 26
4.6 Phân tích tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ..................................................... 28
4.6.1 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ............................................................. 28
4.6.2 Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ ..................................................... 29
4.7 Tỷ lệ sinh lời hoạt động ..................................................................................... 31
4.8 Tỷ lệ tài sản sinh lời ........................................................................................... 33
4.9 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014-
2018........................................................................................................................... 35
4.9.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 35
4.9.2 Tồn tại hạn chế ......................................................................................... 37
4.9.3 Nguyên nhân hạn chế ............................................................................... 38
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 40
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA AGRIBANK VIỆT NAM ............................................................. 42
5.1 Định hướng phát triển Agribank Việt Nam ..................................................... 42
5.1.1. Định hướng chung .................................................................................. 42
5.1.2. Định hướng tăng cường hiệu quả kinh doanh ........................................ 42
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Agribank Việt Nam ................. 43
Em đã viết lại toàn bộ phần này theo hướng căn cứ những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế đưa ra những giải pháp. .................................................................. 43
5.2.1 Phát huy lợi thế về quy mô, mạng lưới ...................................................... 43
5.2.2 Giải pháp về hoạt động quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng .... 44
5.2.3. Tăng cường doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ....................... 45
5.2.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................... 47
5.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................. 48
5.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 50
5.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53
DАNH MỤC TÀI LIỆU THАM KHẢО ................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ STT Viết tắt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 1. AGRIBANK thôn Việt Nam
2. BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐKT Bảng cân đồi kế toán 3.
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4.
CN 5. Chi nhánh
HĐQT 6. Hội đồng quản trị
LNST 7. Lợi nhuận sau thuế
NLĐ 8. Người lao động
ROE 9. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA 10. Tỷ suất thu nhập trên tài sản
TSCĐ 11. Tài sản cố định
TSDH 12. Tài sản dài hạn
TSNH 13. Tài sản ngắn hạn
TGĐ 14. Tổng giám đốc
VCĐ 15. Vốn cố định
VCSH 16. Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2014-2018 ................ 5
Bảng 4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của Agribank và NHTM ................. 17
Bảng 4.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn CSH của Agribank và các NHTM ............. 19
Bảng 4.3 Tỷ suất doanh lợi của Agribank từ 2014 –2018 ................................... 21
Bảng 4.4 Tỷ suất doanh lợi của Agribank và ngân hàng thƣơng mại ............... 22
Bảng 4.10 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Agribank từ 2014 – 2018 ................ 24
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu Agribank từ 2014 – 2018 ....................................... 25
Bảng 4.12 Trích dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank từ 2014 – 2018 ......... 26
Bảng 4.13 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank từ 2014 – 2018 ..... 28
Bảng 4.14 Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank ....................... 29
Bảng 4.15 Tỷ lệ sinh lời hoạt động của Agribank từ 2014 – 2018 .................... 31
Bảng 4.15 Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank từ 2014 – 2018 ........................... 33
Bảng 4.16 Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam so các ngân hàng
thƣơng mại từ 2014 – 2018 .................................................................................... 34
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu Agribank từ 2014 – 2018 ..................... 5
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của Agribank từ 2014– 2018 .................. 6
Hình 4.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân – ROA ........................... 16
Hình 4.2 Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của
Agribank Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại .................................................... 17
Hình 4.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân– ROE ....................... 18
Hình 4. 4 Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Agribank
Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 20
Hình 4.5 Biểu đồ tỷ suất doanh lợi của Agribank từ 2014 – 2018 ..................... 21
Hình 4.6 Biểu đồ so sánh tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam và các ngân
hàng thƣơng mại ..................................................................................................... 23
Hình 4.11 Biểu đồ tình hình nợ xấu Agribank từ 2014 – 2018 .......................... 26
Hình 4.12 Biểu đồ so sánh tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
Agribank Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại ............................................. 28
Hình 4.12 Biểu đồ tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank Việt Nam từ
2014 – 2018 .............................................................................................................. 29
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank
Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 31
Hình 4.14 Tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế của Agribank và ngân hàng
thƣơng mại từ 2014 – 2018 ..................................................................................... 33
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tiêu đề: “Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam”
2. Tóm tắt:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
một ngân hàng thương mại có quy mô tổng tài sản, và mạng lưới hoạt động lớn
nhất Việt Nam. Tuy nhiên, lợi nhuận của Agribank so với một số ngân hàng khác
trong nước có tương xứng với thế mạnh và bề dày lịch sử hình thành hoạt động của
Agribank hay không? Đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài:” Phân tích Đánh giá
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ”. Đề tài thu thập dữ liệu từ Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dùng phương pháp thống kê mô tả, kết phương pháp so sánh với 4 ngân
hàng thương mại khác. Đề tài tập trung phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của
Agribank từ 2014-2018. Đề tài đã đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Agribank chưa tương xứng với lợi thế có được, hiệu quả thấp so với một số Ngân
hàng khác. Đề tài cũng đã đưa ra những nguyên nhân và định hướng giải pháp cho
Agribank với mục tiêu phát huy thế mạnh mà Agribank có được để nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh doanh.
3.Từ khóa: Ngân hàng, hiệu quả, đánh giá, giải pháp, nâng cao hiệu quả
ABSTRACT
1. Title: Analyzing and evaluating business efficiency of Agribank Vietnam
2. Abstract: Agribank is a commercial bank with the largest total assets and
operation network in Vietnam. What are the strengths and weaknesses of Agribank
in the business activities? That is the reason for the author to choose the topic:
"Evaluating business efficiency of Agribank Vietnam". The topic collects data
from financial statements, reports on business results, using descriptive statistical
methods, comparing results with 4 banks of similar size. The topic focuses on
analyzing and evaluating business results of Agribank from 2014-2018. The study
showed that Agribank's business performance was not commensurate with its
advantages and low efficiency compared to the banks in the survey. The topic also
gave the reasons and solution orientations for Agribank with the goal of promoting
all strengths that Agribank has to improve business efficiency.
3. Keywords: Bank, efficiency, Evaluating, solution, improve business efficiency
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Tính đến 31/12/2018, Việt Nam có hệ thống NH gồm có 43 NHTM nội địa
5 NH 100% vốn nước ngoài, 47 chi nhánh NH nước ngoài, 5 NH liên doanh
(www.sbv.gov.vn, 2018), mỗi ngân hàng với đặc điểm, mục tiêu, chiến lược kinh
doanh khác nhau và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng cũng khác nhau. Đặc
biệt 4 ngân hàng thương mại lớn nhất hệ thống có quy mô tổng tài sản, số lượng
khách hàng tương đương nhau, song 4 ngân hàng vẫn có sự khác biệt lớn về thứ
hạng từng lĩnh vực. Trong đó Agribank là một ngân hàng với quy mô lớn nhất Việt
Nam với hơn 2.300 chi nhánh. Agribank là ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Với những đặc điểm kinh doanh và các yếu tố nguồn
lực riêng mà kết quả kinh doanh của Agribank có nhiều khác biệt so với ngân hàng
khác. Năm 2018 Agribank đạt lợi nhuận trước thuế là 7.525 tỷ đồng xếp thứ 3 trong
4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam sau Vietcombank, BIDV. Với quy mô và những
nguồn lực có được thì hiệu quả kinh doanh của Agribank có được đánh giá là tốt?
Trong 5 năm qua kết quả kinh doanh của Agribank có những chuyển biến như thế
nào?
Như vậy, vấn đề đánh giá hiệu quả kinh doanh của Agribank cần được đặt
ra. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động là cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt đối với nhà
quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là lý do tôi chọn Đề tài “Đánh giá hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, góp phần thực hiện mục tiêu đề ra của Agribank, tạo nền tảng vững chắc
thực hiện kế hoạch chiến lược đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. Đồng thời, nâng cao
uy tín của Agribank, khẳng định sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực tiến
đến hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank
2
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Agribank.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Từ 2014 – 2018 hoạt động kinh doanh của Agribank có những chuyển biến
như thế nào?
- Phân tích những nguồn lực về quy mô, mạng lưới, thị phần tín dụng, thị
phần nguồn vốn . . của Agribank so với một số ngân hàng khác như Vietcombank,
Viettinbank, BIDV, Techcombank?
- Trong hoạt động kinh doanh của Agribank còn những hạn chế nào? Lĩnh
vực kinh doanh nào còn kém hiệu quả?
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Agribank?
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. Luận văn
dựa trên số liệu tập hợp, xử lý từ các báo cáo của Agribank có sự so sánh với các
NHTM khác có quy mô tương đương hoặc có tốc độ phát triển và kết quả kinh
doanh được đánh giá tốt, để từ đó tìm ra những lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả
của Agribank. Từ kết quả phân tích rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu, đưa
ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và đưa ra các vấn đề cần thay đổi, phát triển để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt lý luận: nghiên cứu sẽ góp phần nhận thức những vấn đề lý luận cơ
bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn: luận văn đánh giá và phân tích thực trạng kinh doanh, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018. Trên cơ sở đó,
luận văn tốt nghiệp đề xuất một số giải pháp để có tính khả thi nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam.
Các giải pháp kiến nghị của luận văn có thể được sử dụng để cho các cấp
3
lãnh đạo của Agribank Việt Nam dùng đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo
thì nội dung của luận văn gồm 5 chương chính sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Vấn đề hiệu quả kinh doanh của Agribank
Chương 3. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của agribank Việt Nam
Chương 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của agribank Việt
Nam
4
CHƢƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA AGRIBANK
2.1. Giới thiệu về Agribank
2.1.1 Tổng quan về Agribank Việt Nam
* Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Việt Nam
Năm 1988, Agribank Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
ngân hàng chuyên doanh.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (NHNo
VN) thay thế Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Agribank Việt
Nam (Agribank Việt Nam).
2.1.2. Mạng lƣới hoạt động
Theo báo cáo tổng kết năm 2018, tính đến 31/12/2018, Agribank có mạng
lưới rộng lớn nhất gồm 163 chi nhánh loại I, 1.775 chi nhánh loại II, 1.294 Phòng
giao dịch.
- Đội ngũ cán bô, viên chức, người lao động: gần 40.000 người, có trình độ chuyên
môn nghiệp vu, gắn bó và am hiểu thị trường.
- Quan hệ đại lý với 825 ngân hàng tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ
- Đối tác tin cậy của trên 30.000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ sản xuất và 12 triệu khách
hàng cá nhân.
2.2 Vấn đề hiệu quả kinh doanh của agribank
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014-2018
5
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2014-2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1 Nguồn vốn huy động 665.916 810.101 931.170 1.074.798 1.214.522
2 Dư nợ cho vay 558.658 673.435 791.450 918.060 1.046.588
Tỷ lệ nợ xấu 1,93% 2,01% 1,89% 1,54% 2,47% 3
Tổng doanh thu 57.855 65.059 77.235 91.691 97.780 4
Tổng lợi nhuận kế 5 2.528 3.706 4.212 5.066 5.500 toán trước thuế
Thuế thu nhập DN 6 741 807 824 1.006 1.097 hiện hành
Lợi nhuận sau thuế 7 1.787 2.899 3.388 4.060 4.403 thu nhập DN
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2018)
120,000
97,780
91,691
100,000
77,235
80,000
65,059
57,855
60,000
40,000
20,000
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2018)
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu Agribank từ 2014 – 2018
6
Tổng doanh thu của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018 liên tục tăng tốc độ
trung bình là 13,3% mỗi năm. Cụ thể, năm 2015 tăng 7.204 tỷ đồng tương ứng tăng
12,5% so với năm 2014, năm 2016 tiếp tục tăng thêm 12.176 tỷ đồng tương ứng
tăng 18,7% so với năm 2015. Sang năm 2017 đạt 91.691 tỷ đồng, tăng 14.456 tỷ
đồng so với năm 2016. Năm 2018 đạt 97.780 tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm 2017.
Tổng doanh thu tăng trưởng liên tục trong suốt từ 2014 – 2018 với mức tăng trưởng
khá ổn định là do Agribank Việt Nam đã tăng cường mở rộng các sản phẩm cho
vay và mở rộng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với chính sách lãi suất
cho vay để thu hút khách hàng mới. Hiện nay, Agribank đang triển khai 9 chương
trình tín dụng chính sách, cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích,
có đóng góp tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao
khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
4,403
4,060
3,388
2,899
1,787
5,000 4,500 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2018)
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trƣởng lợi nhuận của Agribank từ 2014– 2018
Lợi nhuận sau thuế của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018 liên tục tăng tốc
độ trung bình là 20% mỗi năm. Cụ thể, năm 2015 tăng 1.112 tỷ đồng tương ứng
tăng 62,2% so với năm 2014 đây là mức tăng lớn nhất từ 2014 – 2018, sang năm
2016 tiếp tục tăng thêm 489 tỷ đồng tương ứng tăng 16,9% so với năm 2015. Sang
7
năm 2017 đạt 4.060 tỷ đồng, tương ứng tăng với tốc độ tăng là 19,8% so với năm
2016. Năm 2018 đạt 4.403 tỷ đồng, tăng 8,4% so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế năm 2018 có dấu hiệu chậm lại điều này là do doanh thu năm
2018 của Agribank Việt Nam cũng tăng triển chậm hơn so năm 2017 mức tăng chỉ
đạt 6,6% làm cho lợi nhuận sau thuế cũng giảm.
Agribank cũng khẳng định là NHTM duy nhất có số lượng khách hàng hộ
sản xuất và cá nhân lên tới hàng triệu. Tính đến 31/12/2018, dư nợ Agribank cho
vay đối với hộ sản xuất và cá nhân đạt trên 605 nghìn tỷ đồng với trên 3,7 triệu
khách hàng. giai đoạn tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục chủ động chuẩn bị đầy đủ nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay nông nghiệp, nông thôn, quan tâm đến việc đổi
mới phương thức cho vay, cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục cho vay, tiết kiệm chi
phí cho vay để hạ lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng, thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội, đóng góp nhiều hơn nữa cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Đặc biệt, tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với xuất khẩu nông sản và nông nghiệp, nông thôn, tạo nền tảng thúc đẩy ngành
Nông nghiệp thực hiện thành công tái cơ cấu, phát triển theo hướng bền vững.
2.2.2 Những nguồn lực của Agribank
2.2.2.1 Quy mô và mạng lưới
Hơn 32 năm phát triển, Agribank là một trong những ngân hàng thương mại
đầu tiên của Việt Nam. Agribank đã không ngừng trưởng thành, lớn mạnh tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng khác và so với nguồn lực mà Agribank
có được. Theo bảng xếp hạng VNR500 năm 2018, Agribank là ngân hàng thương
mại có quy mô lớn nhất hệ thống tổ chức tín dụng về tổng tài sản, nguồn vốn, dư
nợ, mạng lưới (trên 2.300 chi nhánh, nguồn nhân lực (gần 40.000 cán bộ). Agribank
có quan hệ ngân hàng đại lý với gần 1.000 ngân hàng tại gần 100 quốc gia, vùng
lãnh thổ.
Thời kỳ đầu mới thành lập, năm 1988 với điểm xuất phát thấp, tổng tài sản
của Agribank chưa tới 1.500 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn
huy động chiếm 42%, còn lại 58% vay từ Ngân hàng Nhà nước; tổng dư nợ đạt
8
1.126 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu trên 10%; khách hàng là những doanh nghiệp quốc
doanh và các hợp tác xã, phần lớn làm ăn thua lỗ, sáp nhập, giải thể, tự tan rã…
Đến 31/12/2018, tổng tài sản của Agribank đã đạt gần 1 triệu 282 ngàn tỷ
đồng; Nguồn vốn huy động trên 1 triệu 106 ngàn tỷ đồng; Quy mô tín dụng và đầu
tư đạt 1 triệu 104 ngàn tỷ đồng, dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt tỷ
trọng 73,6% và chiếm 51% thị phần tín dụng toàn ngành Ngân hàng trong lĩnh vực
này.
Với tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn chiếm trên
70% dư nợ của ngân hàng và trên 50% tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn của toàn hệ thống tổ chức tín dụng, các chương trình tín dụng của
Agribank đã và đang góp phần quan trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc
đẩy quá trình tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Theo bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 về xếp hạng các doanh nghiệp vớn
nhất Việt Nam, Agribank đứng thứ 8 trong top 10 và đứng đầu trong nhóm ngân
hàng thương mại.
2.2.2.2 Thị phần
Theo báo cáo tổng kết năm 2018, Agribank có số lượng khách hàng hộ sản
xuất và cá nhân lên tới hàng triệu. Tính đến 31/12/2018, dư nợ Agribank cho vay
trên 1 triệu tỷ đồng, dư nợ đối với hộ sản xuất và cá nhân đạt trên 705 nghìn tỷ
đồng với trên 4,1 triệu khách hàng. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2018 đạt
1.186.000 tỷ đồng chiếm 13.7% thị phần huy động của toàn hệ thống ngân hàng.
Giữ vị trí thị phần lớn nhất toàn hệ thống. Agribank có nhiều đóng góp cho Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3 Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Agribank
Thứ nhất, lợi nhuận đạt đươc thấp hơn so với các ngân hàng có quy mô
tương đương. Mặc dù được đánh giá là Ngân hàng quy mô lớn nhưng lợi nhuận
trước thuế của Agribank còn thấp hơn một số NHTM.
Thứ hai, lợi nhuận trên tổng tài sản thấp. Tổng lợi nhuận của Agribank năm
2018 đạt trên 7 ngàn 500 tỷ đồng, mức lợi nhuận kỷ lục của Agribank từ trước đến
9
nay. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của Agribank lại thua kém các
NHTM cổ phần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Agribank còn thấp
hoặc vấn đề chi phí quản lý, vận hành cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, công tác quản trị rủi ro còn thấp, chưa có khả năng dự đoán và dự
báo rủi ro làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh.
Thứ tư, thu nhập ngoài lãi ròng có tỷ lệ thấp. Với thế mạnh là mạng lưới
rộng khắp cả nước nhưng việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính của
Agribank lại chưa mang lại nguồn thu nhập tương xứng. Tăng trưởng thu nhập
ngoài lãi còn chậm. Điều này phản ánh những vấn đề cần được nghiên cứu tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao nguồn thu nhập từ dịch vụ, lĩnh vực mà
Agribank còn nhiều tiềm lực để phát triển.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Agribank là một trong những NHTM có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt
Nam. Được ra đời từ rất sớm với những tiềm lực sẵn có như tổng tài sản lớn, mạng
lưới rộng khắp, lợi thế thị phần và những chính sách ưu đãi. Nhưng kết quả kinh
doanh lại cho thấy những vấn đề như: Lợi nhuận đạt được so với tài sản thấp, thu
nhập chủ yếu là thu nhập từ lãi, từ hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động tín
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ xấu cao làm cho chi phí trích lập dự phòng cao.
Để có đánh giá chi tiết về từng mặt hạn chế của Agribank cần đi sâu phân
tích số liệu hoạt động trong thời gian dài. Vì vậy đề tài đã có những phân tích chi
tiết trong các chương sau.
10
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
3.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
3.1.1 Định nghĩa hiệu quả hoạt động.
“Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng “Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể tăng lên do chi phí
tăng hoặc mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Trương Quang Thông (2011), cho rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
được xem là kết quả lợi nhuận do hoạt động ngân hàng mang lại trong một thời gian
nhất định
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng... hiệu quả kinh doanh của các NHTM rất đa dạng, tùy theo
mục đích nghiên cứu mà hiệu quả có thể được xét theo những khía cạnh khác nhau.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài này, hiệu quả kinh doanh của các NHTM sẽ
được nghiên cứu dưới khía cạnh kết quả lợi nhuận hay khả năng sinh lời của các
ngân hàng trong điều kiện đảm bảo hoạt động NHTM được ổn định và hạn chế rủi
ro (Trương Quang Thông, 2010)
3.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
11
thƣơng mại.
Phân tích hiệu quả là một giai đoạn quan trọng của quản trị ngân hàng, là sơ
sở để đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, xác định nguyên nhân
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và kiến nghị những giải pháp xử lý. Là cơ sở
cho những quyết định kịp thời, đúng đắn (Trần Huy Hoàng, 2011). Các hệ số tài
chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích, phản ánh
hiệu quả hoạt động của các NHTM (Nguyễn Việt Hùng, 2008)
3.1.2.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản – gọi là hệ số ROA
Lợi nhuận
ROA =
(1.1)
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có. Tài sản Có sinh lời càng lớn
thì hệ số nói trên càng lớn.
3.1.2.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Chỉ tiêu này được phản ánh qua hệ số ROE
(1.2)
Lợi nhuận thuần ròng ROE = Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên
một đồng vốn của ngân hàng. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn.
3.1.2.3. Tỷ suất doanh lợi
Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với số tài sản Có
sinh lời.
12
(1.3)
Lợi nhuận thuần ròng Tỷ suất doanh lợi = Tổng tài sản Có sinh lời
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này
càng gần ROA thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.”
3.1.2.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
“Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất
cả chia cho sản sinh lãi. NIM được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp
cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp
nhất. NIM cũng được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi
phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc soát chặt chẽ tài sản sinh
lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Thu nhập từ lãi biên %
(NIM_Net interest margin). Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận
cho NH như cho vay KH, các khoản đầu tư, cho vay liên NH, tiền gửi tại NHNN.
Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có
xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại
(Trương Quang Thông, 2010).
(1.4)
Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên = Tài sản Có sinh lãi
3.1.2.5. Tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng
Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính
và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại
bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Từ đó đánh
giá đúng mức độ rủi ro của từng khoản nợ, trích lập dự phòng rủi ro để đảm bảo an
toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.1.2.6. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NNIM (Net Not Interest Margin) đo lường
13
mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi
(tiền lương, sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…)
Tài sản Có sinh lãi
(1.5)
Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi NNIM =
3.1.3.7. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – ROS (Return On Sales) : phản ánh lợi nhuận của
ngân hàng trên doanh thu.
(1.6)
Lợi nhuận sau thuế ROS = Tổng doanh thu
3.1.2.8. Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi
Tỷ trọng thu nhập = Thu nhập ngoài lãi
(1.7)
Ngoài lãi Tổng thu từ hoạt động
“Chỉ tiêu này cho biết nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân
hàng chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng thu từ hoạt động. Chỉ tiêu này đánh giá
mức độ hiện đại hóa của ngân hàng. Phản ảnh sự đa dạng hóa các nguồn thu từ hoạt
động. Ngoài ra, nó còn chứng tỏ ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Tỷ lệ này ở các NHTM Việt Nam còn thấp
so với các nước phát triển (Nghiêm Xuân Thành, Tạp chí ngân hàng, 2018)
3.1.2.9. Tỷ lệ tài sản sinh lời
Cho thấy tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
ngân hàng. Khi tỷ lệ này giàm, sẽ làm giảm mức thu nhập hiện tại của ngân hàng.
Tổng tài sản sinh lời
(1.7)
Tỷ lệ tài sản sinh lời = Tổng tài sản
Trong đó, tổng tài sản sinh lời bao gồm các khoản cho vay, các khoản cho
14
thuê, đầu tư chứng khoán (hay bằng tổng tài sản- tài sản không sinh lời). Ngoài việc
đo lường hiệu quả cho từng hoạt động, các nhà quản trị cần tính toán các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả cho tất cả các hoạt động.
Mỗi hệ số phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính. Qua đo cho phép
phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Việc tính toán, so sánh các
chỉ số khác nhau dùng để đánh giá khía cạnh khác nhau của hoạt động ngân hàng.
Từ đó đưa ra nhận định, đánh giá về hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Theo Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh, 2013, đã phân tích sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM:
Thứ nhất,“nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của NHTM
NHTM là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động kinh
doanh có hiệu quả khi NHTM tối đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa chi phí, khi đó, lợi
nhuận thu được là cao nhất.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để NHTM nâng cao
năng lực cạnh tranh
Hoạt động an toàn và có hiệu quả giúp năng lực tài chính của NHTM được
cải thiện. Năng lực tài chính được cải thiện giúp NHTM đủ khả năng chống đỡ với
những biến động, áp lực cạnh tranh trên thị trường; tạo lợi thế trong hoạt động huy
động vốn và sử dụng vốn. Đây là những yếu tố tạo nên sự khác biệt để thu hút
khách hàng, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng là xu thế tất yếu đối với các nền
kinh tế đang phát triển. Trong quá trình hội nhập, bên cạnh những lợi thế như: tiếp
cận được các nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý từ các NHTM nước ngoài, các
15
NHTM nội địa sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh từ các NHTM nước ngoài này.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội
Một NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi thực hiện tài trợ vốn đối
với dự án khả thi, có hiệu quả để các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
có khả năng thể thực hiện được. Từ đó, giúp doanh nghiệp mở rộng và duy trì hoạt
động, đây là cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 đã trình bày một cách tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh
bao gồm: định nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt trong phần này đã trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm: Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản, Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, Tỷ lệ
nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng, Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, Tỷ lệ sinh lời
hoạt động, Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh dịch vụ. . . Đây là cơ sở cho việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh và đề xuất giải pháp nhằm tăng cương hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Agribank Việt Nam ở các chương tiếp theo.
16
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
AGRIBANK VIỆT NAM
4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA
(Đơn vị:
0.50%
0.47%
0.45%
0.40%
0.36%
0.36%
0.35%
0.30%
0.29%
0.25%
0.24%
0.20%
0.15%
0.10%
0.05%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
%)
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Hình 4.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân – ROA
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROA của Agribank Việt Nam có
xu hướng tăng dần từ 2014 – 2018 tuy nhiên tốc độ tăng không cao và tỷ lệ này
tương đối thấp. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của
Agribank Việt Nam là 0,29% tăng 0,05% so với năm 2014 tỷ lệ này cho biết trong
năm 2015 thì cứ 100 đồng tài sản tạo ra 2,9 đồng lợi nhuận thuần, sang năm 2016 tỷ
lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân tiếp tục tăng thêm 0,07% đạt giá trị 0,36%
nghĩa là trong năm 2016 thì 100 đồng tài sản tạo ra 3,6 đồng lợi nhuận thuần cao
hơn 0,7 đồng so với năm 2015. Đến năm 2017 thì tỷ lệ này đạt 0,36% không thay
đổi so với năm 2016, sang 2018 tăng lên 0,11% so với năm 2017, đạt giá trị 0,47%.
Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận thuần của Agribank Việt
Nam chưa tốt, tỷ lệ khá thấp trung bình chỉ 0,34% mối năm. Để thấy rõ hiệu quả
của việc sử dụng tài sản thì ta đánh giá chỉ tiêu này so với các ngân hàng thương
mại khác như sau:
17
Bảng 4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của Agribank và NHTM
(Đơn vị: %)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
0,24% 0,29% 0,36% 0,36% 0,47% 1 Agribank
2 BIDV 0,76% 0,84% 0,66% 0,61% 0,59%
0,71% 0,79% 0,78% 0,73% 0,48% 3 Vietinbank
4 Vietcombank 0,83% 0,85% 0,93% 0,10% 1,38%
5 Techcombank 0,82% 0,83% 1,47% 2,55% 2,87%
3.50%
2.87%
3.00%
2.55%
2.50%
2.00%
1.47%
1.38%
1.50%
0.93%
0.85%
0.84%
0.83%
1.00%
0.83%
0.82%
0.76%
0.66%
0.61%
0.59%
0.47%
0.36%
0.36%
0.50%
0.29%
0.24%
0.10%
0.00%
2014
2015
2017
2018
Agribank
BIDV
Vietinbank
2016 Vietcombank
Techcombank
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
Hình 4.2 Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của
Agribank Việt Nam và ngân hàng thương mại
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của Agribank Việt Nam so với
các Ngân hàng thương mại cổ phần khác ở mức thấp nhất trong số 5 Ngân hàng
18
thương mại trong diện khảo sát. Agribank Việt Nam chưa sử dụng hiệu quả tài sản
của mình trong việc tạo ra lợi nhuận. Đến năm 2016 thì tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản bình quân của Agribank Việt Nam vẫn đạt mức là 0,36% đứng cuối trong số top
5 ngân hàng diện khảo sát, của BIDV chỉ là 0,66% đứng thứ 3, củaVietinbank là
0,78%, của Vietcombank là 0,93% và của Techcombank đạt mức 1,47% đạt mức
cao nhất trong số 5 ngân hàng thương mại. Sang năm 2018 tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản bình quân của Agribank Việt Nam có tăng nhẹ đạt 0,47% vẫn đứng cuối
cùng và vẫn thấp hơn khá nhiều so với các ngân hàng khác, của BIDV là 0,59% của
Vietinbank đứng thứ 3 là 0,48%, của Vietcombank đạt mức thấp nhất là 1,38% và
của Techcombank đạt mức 2,87% đạt mức cao nhất. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tỷ
lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của Agribank Việt Nam có dấu hiệu tăng
lên trong năm 2018, nhưng so với các ngân hàng thương mại khác như
Vietcombank,Techcombank thì vẫn còn khá thấp. Do đó Agribank Việt Nam cần có
các chính sách tăng doanh thu từ tài sản để tăng hiệu quả sử dụng tài sản để tăng tỷ
lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân.
4.2. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE
12.00%
10.64%
10.00%
8.00%
7.89%
7.45%
6.00%
5.83%
4.47%
4.00%
2.00%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
(Đơn vị: %)
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Hình 4.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân– ROE
19
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROE của Agribank Việt Nam
có xu hướng tăng dần từ 2014 – 2018 với tốc độ tăng khá cao, đạt trung bình trên
20% mỗi năm tuy nhiên tỷ lệ này tương đối thấp. Năm 2016 tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu bình quân tiếp tục tăng thêm 1,62% đạt giá trị 7,45% nghĩa là trong năm
2016 thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 7,45 đồng lợi nhuận thuần cao hơn 1,62
đồng so với năm 2015. Đến năm 2017 thì tỷ lệ này đạt 7,89% tăng so với năm 2016
là 0,44% tương ứng tăng với tốc độ tăng là 5,9%, sang 2018 tăng lên cao nhất trong
5 năm tăng là 2,75% so với năm 2017, đạt giá trị 10,64%. Điều này cho thấy việc
sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận thuần của Agribank Việt Nam có nhiều
dấu hiệu cải thiện tuy nhiên tỷ lệ này vẫn khá thấp so với các ngân hàng thương mại
khác. Để thấy rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì ta đánh giá chỉ tiêu
này so với các ngân hàng thương mại khác như sau:
Bảng 4.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn CSH của Agribank và các NHTM
(Đơn vị: %)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1 Agribank 4,47% 5,83% 7,45% 7,89% 10,64%
2 BIDV 14,13% 16,66% 14,12% 14,60% 14,23%
3 Vietinbank 10,35% 10,25% 11,59% 11,98% 8,25%
4 Vietcombank 11,97% 12,01% 14,65% 18,06% 25,46%
5 Techcombank 9,34% 9,73% 17,47% 27,71% 21,56%
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
30.00%
27.71%
25.46%
25.00%
21.56%
20.00%
18.06%
17.47%
16.66%
14.65%
14.60%
14.23%
14.13%
14.12%
15.00%
12.01%
11.97%
10.64%
9.73%
9.34%
10.00%
7.89%
7.45%
5.83%
4.47%
5.00%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Agribank
BIDV
Vietinbank
Vietcombank
Techcombank
20
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
Hình 4. 4 Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Agribank
Việt Nam và ngân hàng thương mại
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân của Agribank Việt Nam so
với các Ngân hàng thương mại cổ phần khác ở mức thấp nhất trong số 5 Ngân hàng
thương mại trong diện khảo sát. Cụ thể, năm 2015 thì tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu bình quân ROE của Agribank Việt Nam là 5,83% đứng cuối cùng trong số 5
ngân hàng thương mại, trong khi của BIDV chỉ là 16,66%, của Vietinbank là
10,25%, của Vietcombank cao nhất là 12,01% và của Techcombank là 9,73%, Đến
năm 2016 thì tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân của Agribank Việt Nam
vẫn đạt mức là 7,45% vẫn đứng cuối trong số top 5 ngân hàng diện khảo sát, của
BIDV chỉ là 14,12% đứng thứ 3, củaVietinbank là 11,59%, của Vietcombank là
14,65% và của Techcombank đạt mức 17,47% đạt mức cao nhất trong số 5 ngân
hàng thương mại. Sang năm 2018 tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quâncủa
Agribank Việt Nam có tăng nhẹ đạt 10,64% vươn lên đứng thứ 4 nhưng vẫn thấp
hơn khá nhiều so với các ngân hàng khác, của BIDV là 14,23% của Vietinbank là
8,25%, của Vietcombank đạt mức cao nhất là 25,46% và của Techcombank đạt
21
mức 21,56% đạt mức cao thứ 2. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu bình quâncủa Agribank Việt Nam có dấu hiệu tăng lên từ 2014 – 2018,
nhưng so với các ngân hàng thương mại khác như Vietcombank,Techcombank,
BIDV thì vẫn còn khá thấp. Do đó Agribank Việt Nam cần có các chính sách tăng
chỉ số ROE để tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của mình.
4.3 Phân tích tỷ suất doanh lợi
Bảng 4.3 Tỷ suất doanh lợi của Agribank từ 2014 –2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Chỉ Tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2017 2018
1 Lợi nhuận thuần 10.837 14.831 17.260 23.489 29.064
Tài sản có sinh lãi 729.017 839.008 965.005 1.114.112 1.238.184 2
Tỷ suất doanh lợi 1,49% 1,77% 1,79% 2,11% 2,35% 3
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
2.50%
2.35%
2.11%
2.00%
1.79%
1.77%
1.50%
1.49%
1.00%
0.50%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
(Đơn vị: %)
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Hình 4.5 Biểu đồ tỷ suất doanh lợi của Agribank từ 2014 – 2018
Tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam có xu hướng tăng dần từ 2014 –
22
2018 tuy nhiên tốc độ không cao, đạt trung bình trên 10% mỗi năm, tỷ lệ này tương
đối thấp. Cụ thể năm 2015 tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam là 1,77% tăng
0,28% so với năm 2014 tỷ lệ này cho biết trong năm 2015 thì cứ 100 đồng tài sản
có sinh lợi thì tạo ra 1,77 đồng lợi nhuận thuần, sang năm 2016 tỷ suất doanh lợi
tiếp tục tăng thêm 0,02% đạt giá trị 1,79% nghĩa là trong năm 2016 thì 100 đồng tài
sản có sinh lợi tạo 1,79 đồng lợi nhuận thuần cao hơn 0,2 đồng so với năm 2015.
Đến năm 2017 thì tỷ lệ này đạt 2,11% tăng so với năm 2016 là 0,32% tương ứng
tăng với tốc độ tăng là 17,9%, sang 2018 tăng lên cao nhất trong 5 năm tăng là
0,24% so với năm 2017, đạt giá trị 2,35%. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận thuần của Agribank Việt Nam có nhiều dấu hiệu cải thiện tuy
nhiên tỷ lệ này vẫn khá thấp so với các ngân hàng thương mại khác. Để thấy rõ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản có lãi thì ta đánh giá chỉ tiêu này so với các ngân hàng
thương mại khác như sau:
Bảng 4.4 Tỷ suất doanh lợi của Agribank và ngân hàng thƣơng mại
(Đơn vị: %)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1,49% 1,77% 1,79% 2,11% 2,35% 1 Agribank
2 BIDV 6,34% 6,88% 7,01% 7,33% 7,34%
5,98% 6,26% 6,43% 6,58% 6,83% 3 Vietinbank
5,24% 6,47% 5,24% 5,47% 4 Vietcombank 5,21%
5 Techcombank 8,02% 8,09% 8,10% 7,63% 7,83%
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
9.00%
8.10%
8.09%
8.02%
7.83%
7.63%
8.00%
7.34%
7.33%
7.01%
6.88%
7.00%
6.47%
6.34%
6.00%
5.47%
5.24%
5.24%
5.21%
5.00%
4.00%
3.00%
2.35%
2.11%
1.79%
1.77%
2.00%
1.49%
1.00%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Agribank
BIDV
Vietinbank
Vietcombank
Techcombank
23
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
Hình 4.6 Biểu đồ so sánh tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam và các
ngân hàng thương mại
Tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam so với các Ngân hàng thương mại
cổ phần khác ở mức thấp nhất trong số 5 Ngân hàng thương mại trong diện khảo
sát. Cụ thể, năm 2015 thì tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam là 1,77% đứng
cuối cùng trong số 5 ngân hàng thương mại, trong khi của BIDV là 6,88%, của
Vietinbank là 6,26%, của Vietcombank là 5,24% và của Techcombank cao nhất là
8,09%, tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam trong năm này là thấp nhất so các
ngân hàng thương mại khác, cho thấy Agribank Việt Nam chưa sử dụng hiệu quả
tài sản có sinh lãi của mình trong việc tạo ra lợi nhuận, dó đó để cải thiện hiệu quả
kinh doanh thì Agribank Việt Nam cần có chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản có sinh lãi để tăng hệ số doanh lợi của mình. Đến năm 2016 thì tỷ suất doanh
lợi của Agribank Việt Nam vẫn đạt mức là 1,79% vẫn đứng cuối trong số top 5
ngân hàng diện khảo sát, của BIDV là 7,01% đứng thứ 3, củaVietinbank là 6,43%,
của Vietcombank là 6,47% và của Techcombank đạt mức 8,10% đạt mức cao nhất
trong số 5 ngân hàng thương mại. Sang năm 2018 tỷ suất doanh lợicủa Agribank
Việt Nam có tăng nhẹ đạt 2,35% nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với các ngân
hàng khác, của BIDV là 7,34% vươn lên vị trí thứ 2 của Vietinbank là 6,83% đứng
24
thứ 3, của Vietcombank là 5,47%% và của Techcombank đạt mức 7,83% đạt mức
cao nhất 2. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tỷ suất doanh lợi của Agribank Việt Nam có
dấu hiệu tăng lên từ 2014 – 2018, nhưng so với các ngân hàng thương mại khác
như Vietcombank,Techcombank, BIDV thì vẫn còn khá thấp. Do đó Agribank Việt
Nam cần có các chính sách tăng chỉ số để tăng hiệu quả sử dụng tài sản có sinh lãi
của mình trong việc tạo ra lợi nhuận.
4.4 Phân tích tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Bảng 4.10 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Thu nhập lãi 21.658 24.653 28.511 34.022 40.877 1 thuần
2 Chi phí lãi 14.898 16.006 18.217 19.503 24.078
Tài sản có sinh 729.017 839.008 965.005 1.114.112 1.238.184 3 lãi-
Tỷ lệ thu nhập 0,93% 1,03% 1,07% 1,30% 1,36% 4 lãi cận biên
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Agribank Việt Nam là khá thấp trung bình
chỉ đạt hơn 1,21%, điều này cho thấy khả năng sinh lãi của tài sản là không cao, tuy
nhiên tỷ lệ này lại tăng dần qua các năm đây là dấu hiệu tích cực trong hoạt động
kinh doanh của Agribank Việt Nam. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
của Agribank Việt Nam là 1,03% tăng 0,10% so với năm 2014 nguyên nhân là thu
nhập lãi thuần tăng lên, sang năm 2016 tỷ lệ lãi cận biên tiếp tục tăng thêm 0,04%
đạt giá trị 1,07% đến năm 2017 thì tỷ lệ này tăng cao nhất đạt 1,30 và năm 2018 chỉ
tăng 0,06% đạt 1,36% so với năm 2017. Điều này cho thấy việc sinh lãi của tài sản
là chưa tốt và chi phí lãi còn khá cao đã làm cho tỷ lệ sinh lãi của Agribank Việt
25
Nam chưa tốt, do đó Agribank Việt Nam cần có biện pháp để tăng chỉ số này nếu
muốn tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
4.5 Phân tích nợ xấu và trích dự phòng rủi ro tín dụng
4.5.1 Tình hình nợ xấu
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dƣ nợ khách hàng
553.652
626.357
791.450
918.060
992.787
Nợ dưới tiêu chuẩn
3.883
3.245
1.520
4.740
3.147
Nợ nghi ngờ
3.601
2.753
3.342
2.319
3.705
Nợ có khả năng mất
vốn
19.957
10.463
10.612
11.510
9.230
Nợ xấu
27.441
16.461
15.474
18.569
16.082
Tỷ lệ nợ xấu
4,96%
2,63%
1,96%
2,02%
1,62%
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Tỷ lệ nợ xấu
6.00%
5.00%
4.96%
4.00%
3.00%
2.63%
2.00%
2.02%
1.96%
1.62%
1.00%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
26
Hình 4.11 Biểu đồ tình hình nợ xấu Agribank từ 2014 – 2018
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam luôn duy trì dưới 5% và có
xu hướng giảm từ 2014 – 2018. Cụ thể, năm 2015 nợ xấu là 16.461 tỷ đồng giảm
tương ứng giảm với tốc độ giảm là 40,0% so với năm 2014, sang năm 2016 tiếp tục
giảm 987 tỷ đồng tương ứng giảm với tốc độ giảm là 6,04% so với năm 2015. Đến
năm 2017 nợ xấu lại tăng lên 3.095 tỷ so năm 2016. Nhưng đến năm 2018 nợ xấu
lại giảm xuống 2.487 tỷ đồng, tương ứng giảm là 13,4% so với năm 2017.
Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018 cũng có xu hướng giảm
xuống. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam là 2,63% giảm 2,33%
so với năm 2014 nguyên nhân là nợ xấu đã được Agribank Việt Nam khắc phục đặc
biệt là khoản mục nợ có khả năng mất vốn trong năm 2015 đã giảm đi hơn 47% so
với năm 2014, sang năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm thêm 0,67% đạt giá trị
1,96% đến năm 2017 thì tỷ lệ này lại tăng lên đạt 2,02% nhưng sang 2018 giảm
0,40% đạt 1,62% so với năm 2017. Điều này cho thấy công tác quản lý nợ của
Agribank Việt Nam chưa thật sự tốt, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và tỷ lệ nợ xấu cần
phải được duy trì ở mức thấp hơn. Nợ xấu tăng cao kéo theo chi phí trích lập dự
phòng rủi ro tăng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Agribank. Việc
quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
Agribank.
4.5.2 Trích dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 4.12 Trích dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2016 2014 2015 2017 2018
Dư nợ khách hàng 553.652 626.357 791.450 918.060 992.787
Trích dự phòng rủi ro tín dụng 8.308 11.648 13.048 18.503 21.718
27
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi 1,50% 1,86% 1,65% 2,02% 2,19% ro tín dụng/ Tổng dƣ nợ
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Trích lập dự phòng trên tổng dư nợ của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018
tăng liên tục với tốc độ trung bình là trên 28%. Cụ thể, năm 2015 trích lập dự
phòng là 11.648 tỷ đồng tăng tương ứng tăng 3.340 tỷ đồng với tốc độ tăng là
40,2% so với năm 2014, sang năm 2016 tiếp tục tăng 1.400 tỷ đồng tương ứng tăng
với tốc độ tăng là 12,0% so với năm 2015. Đến năm 2017 trích lập dự phòng lại
tăng lên 5.455 tỷ đồng, tương ứng tăng với tốc độ tăng là 41,8% so năm 2016. Đến
năm 2018 trích lập dự phòng lại tiếp tục tăng thêm 3.215 tỷ đồng, tương ứng tăng
là 17,4% so với năm 2017.
Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Việt Nam cũng khá cao từ 2014 –
2018. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Việt Nam là 1,86%
tăng 0,36% so với năm 2014 nguyên nhân là trích lập dự phòng trong năm 2015
tăng lên với tốc độ trên 40%, sang năm 2016 tỷ lệ trích lập dự phòng giảm -0,21%
đạt giá trị 1,65%. Tuy nhiên đến năm 2017 thì tỷ lệ này lại tăng lên đạt 2,02%
tương ứng tăng với tốc độ tăng là 0,37% so với năm 2016, sang 2018 tiếp tục tăng
thêm 0,17% so với năm 2017, đạt giá trị 2,19%. Điều này cho thấy công tác quản lý
nợ của Agribank Việt Nam chưa thật sự tốt, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và tỷ lệ trích
3.00%
2.40%
2.50%
2.19%
2.02%
1.86%
1.83%
2.00%
1.65%
1.61%
1.58%
1.50%
1.50%
1.19%
1.11%
1.02%
1.02%
0.89%
1.00%
0.80%
0.76%
0.70%
0.47%
0.50%
0.29%
0.28%
0.00%
2015
2016
2017
2018
2014 Agribank
BIDV
Vietinbank
Vietcombank
Techcombank
lập dự phòng cần phải được duy trì ở mức cao.
28
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
Hình 4.12 Biểu đồ so sánh tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
Agribank Việt Nam và các ngân hàng thương mại
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank Việt Nam so với các
Ngân hàng thương mại cổ phần khác là khá cao, cụ thể năm 2015 thì tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank Việt Nam là 1,86%, trong khi của BIDV chỉ
là 1,18%, của Vietinbank là 0,80%, của Vietcombank là 1,6% và của Techcombank
chỉ là 0,76%, đều thấp hơn so với Agribank Việt Nam, đến năm 2018 thì tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng của Vietinbank là cao nhất 2,4% và đứng thứ 2 là
Agribank với 2,19%. Do đó Agribank Việt Nam cần có các chính sách giảm thiểu
rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng cho vay và quản trị rủi ro tín dụng một cách
chặt chẽ hơn.
4.6 Phân tích tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
4.6.1 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Bảng 4.13 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Thu nhập ngoài lãi 1 2.558 2.941 3.473 4.207 5.052 thuần
2 Chi phí ngoài lãi 1.051 1.139 1.315 1.623 1.891
3 Tài sản có sinh lãi 729.017 839.008 965.005 1.114.112 1.238.184
Tỷ lệ thu nhập 4 0,21% 0,21% 0,22% 0,23% 0,26% ngoài cận biên
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
29
Tỷ lệ thu nhập ngoài cận biên
0.30%
0.26%
0.23%
0.22%
0.25%
0.21%
0.21%
0.20%
0.15%
0.10%
0.05%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ thu nhập ngoài cận biên
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Hình 4.12 Biểu đồ tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank Việt Nam
từ 2014 – 2018
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank Việt Nam tăng dần từ 2014 –
2018, tuy nhiên tỷ lệ này khá nhỏ chỉ chiếm trung bình trên 0,2%. Cụ thể năm 2015
tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của Agribank Việt Nam là 0,21% không thay đổi
so với năm 2014, sang năm 2016 tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên tăng 0,01% đạt
giá trị 0,22%. Đến năm 2017 thì tỷ lệ này tiếp tục tăng thêm đạt 0,23% tương ứng
tăng với tốc độ tăng là 3,7% so với năm 2016, sang 2018 tiếp tục tăng thêm 0,03%
so với năm 2017, đạt giá trị 0,26%. Điều này cho thấy công tác nguồn thu từ dịch
vụ của Agribank Việt Nam có nhiều dấu hiệu được cải thiện.
4.6.2 Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ
Bảng 4.14 Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1.738
2.122
2.158
3.062
3.763
57.855 65.059 77.235 91.691 97.780 1 Tổng thu từ hoạt động
2 Thu nhập từ hoạt động
30
KD dịch vụ
Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh 3 3,00% 3,26% 2,79% 3,34% 3,85% doanh dịch vụ
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank Việt Nam tăng trong
năm 2015, 2017 và 2018 tuy nhiên tỷ lệ này chỉ chiếm trung bình hơn 4% nhưng tỷ
lệ này lại giảm trong năm 2016. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch
vụ của Agribank Việt Nam là 3,26% tăng 0,26% so với năm 2014, sang năm 2016
tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ lại giảm 0,47% đạt giá trị 2,79%. Đến năm
2017 thì tỷ lệ này tăng thêm 0,55% và đạt 3,34% tương ứng tăng với tốc độ tăng là
19,5% so với năm 2016, sang 2018 tiếp tục tăng thêm 0,51% so với năm 2017, đạt
giá trị 3,85%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ của Agribank Việt
Nam vẫn chưa được tốt tỷ lệ này khá thấp so với các Ngân hàng thương mại khác,
chi phí phát sinh trong hoạt động dịch vụ vẫn còn khá cao. Do đó Agribank Việt
Nam cần phải tăng cường quản lý chi phí trong hoạt động dịch vụ, tăng cường
doanh thu từ dịch vụ để tăng tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của mình lên.
Để đánh giá được hiệu quả của việc hoạt động kinh doanh dịch vụ thì ta đánh giá
chỉ tiêu này so với các ngân hàng thương mại khác như sau:
25.00%
21.67%
20.00%
16.72%
15.07%
15.00%
12.43%
12.29%
12.12%
12.10%
11.98%
11.57%
11.37%
10.74%
10.70%
10.16%
9.58%
8.52%
8.41%
10.00%
7.75%
7.61%
6.85%
6.60%
3.85%
3.34%
3.26%
5.00%
3.00%
2.79%
0.00%
2014
2015
2016
2017
2018
Agribank
BIDV
Vietinbank
Vietcombank
Techcombank
(Đơn vị: %)
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
31
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của
Agribank Việt Nam và các ngân hàng thương mại
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank Việt Nam
so với các Ngân hàng thương mại cổ phần khác là thấp nhất trong số 5 Ngân hàng
thương mại trong diện khảo sát. Cụ thể, năm 2015 thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ
kinh doanh dịch vụ của Agribank Việt Nam là 3,26%, trong khi của BIDV chỉ là
12,10%, của Vietinbank là 7,75%, của Vietcombank cao nhất là 12,12% và của
Techcombank đạt mức khá cao là 8,52%, đều cao hơn khá nhiều so với Agribank
Việt Nam, đến năm 2016 thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của
Agribank Việt Nam vẫn đạt mức khá thấp là 2,79%, trong khi các ngân hàng
thương mại vẫn tăng cao của BIDV chỉ là 10,74%, của Vietinbank là 7,61%, của
Vietcombank là 11,37% và của Techcombank đạt mức cao nhất là 12,43%. Sang
năm 2018 tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ của Agribank Việt
Nam có tăng nhẹ đạt 3,85%, nhưng vẫn thấp hơn so với các ngân hàng thương mại
khác, của BIDV chỉ là 10,16%, của Vietinbank là 12,19%, của Vietcombank là
11,98% và của Techcombank đạt mức 16,72%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế của Agribank Việt Nam có dấu hiệu chậm lại trong khi đó các ngân
hàng thương mại khác như BIDV, Vietcombank lại có dấu hiệu tăng dần trong năm
2018, cho thấy các ngân hàng thương mại đang cải thiện được việc quản lý chi phí
và duy trì tôc độ tăng lợi nhuận sau thếu. Do đó Agribank Việt Nam cần có các
chính sách quản lý chi phí một cách chặt chẽ hơn, điều này đòi hỏi Agribank Việt
Nam có chính sách tăng doanh thu và giảm chi phí từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ của mình để tăng hiệu quả kinh doanh.
4.7 Tỷ lệ sinh lời hoạt động
Bảng 4.15 Tỷ lệ sinh lời hoạt động của Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Chỉ Tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
32
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu từ hoạt 1 57.855 65.059 77.235 91.691 97.780 động
Thu nhập sau thuế 2 1.787 2.899 3.388 4.060 4.403 thu nhập DN
Tỷ lệ sinh lời hoạt 3 3,09% 4,46% 4,39% 4,43% 4,50% động
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Tỷ lệ sinh lời hoạt động của Agribank Việt Nam tăng dần từ 2014 – 2018,
tuy nhiên tỷ lệ này chỉ chiếm trung bình hơn 4%. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ sinh lời
hoạt động của Agribank Việt Nam là 4,46% tăng 1,37% so với năm 2014, sang
năm 2016 tỷ lệ sinh lời hoạt động lại giảm 0,07% đạt giá trị 4,39%. Đến năm 2017
thì tỷ lệ này tăng thêm đạt 4,43% tương ứng tăng với tốc độ tăng là 0,9% so với
năm 2016, sang 2018 tiếp tục tăng thêm 0,08% so với năm 2017, đạt giá trị 4,5%.
Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí và các chính sách giá dịch vụ của
Agribank Việt Nam vẫn còn nhiều hạn, chi phí phát sinh trong hoạt động dịch vụ
vẫn còn khá cao. Do đó Agribank Việt Nam cần phải tăng cường quản lý chi phí
120.00%
104.70%
100.00%
80.00%
62.23%
60.66%
60.00%
41.35%
33.07%
31.64%
40.00%
28.56%
27.29%
19.83%
18.38%
16.87%
16.39%
20.00%
11.23%
10.59%
10.19%
8.45%
8.42%
0.00%
-0.26% 2015
2016
2017
2018
-20.00%
-27.16%
-40.00%
-31.20%
Agribank
BIDV
Vietinbank
Vietcombank
Techcombank
trong hoạt động dịch vụ.
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
33
Hình 4.14 Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Agribank và ngân hàng
thương mại từ 2014 – 2018
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Agribank Việt Nam so với các
Ngân hàng thương mại cổ phần khác là khá thấp tuy nhiên lại có sự ổn định về tỷ lệ
tăng trưởng, cụ thể năm 2015 thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Agribank
Việt Nam là 62,23%, trong khi của BIDV chỉ là 27,29%, của Vietinbank là -0,26%,
của Vietcombank là 16,39% và của Techcombank đạt mức khá cao là 41,35%, đều
thấp hơn so với Agribank Việt Nam, tuy nhiên đến năm 2016 thì tỷ lệ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế của Agribank Việt Nam là 16,87%, trong khi của BIDV chỉ là -
31,20%, của Vietinbank là 18,38%, của Vietcombank là 28,56% và của
Techcombank đạt mức 10,59%. Sang năm 2018 tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
của Agribank Việt Nam giảm chỉ còn là 8,45%, trong khi của BIDV chỉ là 8,42%,
của Vietinbank là -27,16%, của Vietcombank là 60,66% và của Techcombank đạt
mức 31,64%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Agribank Việt
Nam có dấu hiệu chậm lại trong khi đó các ngân hàng thương mại khác như BIDV,
Vietcombank và Techcombank lại có dấu hiệu tăng dần qua các năm, cho thấy các
ngân hàng thương mại đang cải thiện được việc quản lý chi phí và duy trì tôc độ
tăng lợi nhuận sau thếu. Do đó Agribank Việt Nam cần có các chính sách quản lý
chi phí một cách chặt chẽ hơn.
4.8 Tỷ lệ tài sản sinh lời
Bảng 4.15 Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank từ 2014 – 2018
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ Tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng tài sản 763.590 874.807 1.001.205 1.152.904 1.282.449
Tài sản có sinh 2 729.017 839.008 965.005 1.114.112 1.238.184 lãi
34
Tỷ lệ tài sản sinh 3 95,47% 95,91% 96,38% 96,64% 96,55% lời
(Nguồn: BCKQKD, Agribank Việt Nam, 2014 - 2018)
Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam có xu hướng tăng dần từ 2014
– 2018 tuy nhiên tốc độ tăng không cao. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ tài sản sinh lời của
Agribank Việt Nam là 95,91% tăng 0,44% so với năm 2014, sang năm 2016 tỷ lệ
tài sản sinh lời tiếp tục tăng thêm 0,48% đạt giá trị 96,38%. Đến năm 2017 thì tỷ lệ
này tăng thêm 0,25% và đạt 96,64% tương ứng tăng với tốc độ tăng là 0,3% so với
năm 2016, sang 2018 giảm nhẹ 0,09% so với năm 2017, đạt giá trị 96,55%. Điều
này cho thấy hầu hêt các tài sản của Agribank Việt Nam đều có khả năng sinh lời,
với tỷ lệ sinh lời của tài sản chiếm tỷ trọng trên 95% trong tổng tài sản tuy nhiên
Agribank Việt Nam cần phải tăng cường quản lý khai thác sử dụng hiệu quả tài sản
để tăng tỷ tài sản sinh lời của mình lên. Để thấy rõ hiệu quả của việ sử dụng tài sản
thì ta đánh giá chỉ tiêu này so với các ngân hàng thương mại khác như sau:
Bảng 4.16 Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam so các ngân hàng
thƣơng mại từ 2014 – 2018
(Đơn vị: %)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
Chỉ Tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
95,47%
95,91%
96,38%
96,64%
96,55%
1
Agribank
2
BIDV
93,13%
95,42%
96,66%
97,41%
97,82%
3
93,70%
94,66%
95,65%
95,87%
96,48%
Vietinbank
4
Vietcombank
94,16%
95,96%
96,71%
96,60%
71,37%
5
Techcombank
90,17%
90,89%
90,87%
91,69%
91,25%
(Nguồn: BCTN, Ngân hàng Nhà nước, 2018)
35
Tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam so với các Ngân hàng thương
mại cổ phần khác ở mức thứ hai trong số 5 Ngân hàng thương mại trong diện khảo
sát. Cụ thể, năm 2015 thì tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam là 95,91%
đứng thứ. Đến năm 2016 thì tỷ lệ tài sản sinh lời của Agribank Việt Nam vẫn đạt
mức là 96,38% đứng thứ 3 trong số top 5 ngân hàng khảo sát, của BIDV chỉ là
96,66% đứng thứ 2, của Vietinbank là 95,65%, của Vietcombank là 96,71% đạt
mức cao nhất và của Techcombank đạt mức 90,87%. Sang năm 2018 tỷ lệ tài sản
sinh lời của Agribank Việt Nam có tăng nhẹ đạt 96,55% vươn lên đứng thứ 2,
nhưng vẫn thấp hơn so với các ngân hàng BIDV là 97,82%, của Vietinbank đứng
thứ 3 là 96,48%, của Vietcombank đạt mức thấp nhất là 71,37% và của
Techcombank đạt mức 91,25%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tỷ lệ tài sản sinh lời của
Agribank Việt Nam có dấu hiệu chậm lại trong năm 2018, trong khi đó các ngân
hàng thương mại khác như BIDV, Vietcombank lại có dấu hiệu tăng dần trong năm
2018. Do đó Agribank Việt Nam cần có các chính sách tăng hiệu quả sử dụng tài
sản để tăng tỷ lệ tài sản sinh lời.
4.9 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014-
2018
4.9.1 Kết quả đạt đƣợc
Ngân hàng đã ngày càng khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cùng với
uy tín, độ tin tưởng và có mối quan hệ lâu dài với khách hàng đây là một thế mạnh
mà không phải ngân hàng nào cũng có. Trong những năm qua ngân hàng không
ngừng phát triển nguồn vốn của mình, tình hình huy động vốn luôn tăng trong thời
gian qua. Ngân hàng đã từng bước tự chủ được nguồn vốn đây là điều mà các nhà
quản trị ngân hàng có thể an tâm về phương hướng nguồn tiền khi nhu cầu vốn
ngày càng tăng.
Doanh số cho vay ở Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư
nợ không ngừng tăng trưởng. Cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp trong khu vực
doanh nghiệp quốc doanh mà còn mở sang cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của
36
các doanh nghiệp và cá nhân. Agribank Việt Nam có thế mạnh cho vay trung dài
hạn bằng ngoại tệ
Trong những năm 2014 đến 2018 lợi nhuận của Agribank Việt Nam luôn
dương và tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động kinh doanh
có hiệu quả và đạt được mức lợi nhuận tăng. Agribank Việt Nam không ngừng
khẳng định được uy tín của mình trên thị trường luôn khiến cho mọi người đến giao
dịch an tâm tin tưởng.
Thu nhập thuần ngoài lãi tại Agribank có xu hướng tăng qua các năm. Tính
chung trong toàn giai đoạn, tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần ngoài lãi đạt trên 7%
mỗi năm. Đồng thời, tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi cũng gia tăng tỷ trọng trong
tổng thu nhập thuần trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỷ trọng thu nhập
thuần ngoài lãi tăng nhanh trong giai đoạn này. Việc gia tăng tỷ trọng thu nhập
thuần ngoài lãi giúp hoạt động của ngân hàng an toàn hơn. Để phát triển các hoạt
động phi tín dụng, trong giai đoạn này, bên cạnh việc thực hiện nâng cao chất lượng
các dịch vụ truyền thống sẵn có như: thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, chứng
khoán,…, Agribank mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại
nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn
giảm theo từng năm từ 2014 – 2018 và đến năm 2018 đạt tỷ lệ nhỏ hơn 2%. Đó là
một thành công lớn của Ngân hàng trong những năm qua của Agribank Việt Nam.
Chất lượng tài sản được thể hiện thông qua tỷ lệ nợ xấu đối với hoạt động tín
dụng và mức độ an toàn trong hoạt động đầu tư tại Agribank . Đối với hoạt động tín
dụng, Agribank luôn kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3% kể cả trong giai đoạn nợ xấu
bùng phát. Thực hiện được điều này là do bên cạnh việc chú trọng chất lượng khoản
vay khi cấp tín dụng, thực hiện chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro từ phân tán sang
tập trung, Agribank chủ động sử dụng đồng bộ các biện pháp trong việc xử lý nợ
xấu. Ngoài nỗ lực duy trì nợ xấu trong ngưỡng an toàn, Agribank luôn chủ động sử
dụng các biện pháp để xử lý nợ xấu như: cơ cấu lại thời gian trả nợ, xử lý TSBĐ để
thu nợ, bán nợ cho VAMC… Trong năm 2017, Agribank thực hiện mua lại trước
37
hạn toàn bộ nợ xấu từ VAMC nhưng tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng vẫn ở ngưỡng thấp
1,20%, thấp hơn so với mục tiêu kiểm soát 1,5% đầu năm. Đối với hoạt động đầu
tư, cơ cấu hoạt động đầu tư cho thấy hầu hết các khoản đầu tư tại Agribank là các
khoản đầu tư có chất lượng tốt, mức độ rủi ro thấp đem lại thu nhập ổn định cho
ngân hàng. Việc tập trung đầu tư các loại tài sản có mức độ rủi ro thấp (Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh) thể hiện sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và an toàn tại Agribank để đảm bảo chất lượng tài sản.
4.9.2 Tồn tại hạn chế
Thứ nhất, thu nhập thuần chủ yếu tại Agribank từ lãi, tỷ trọng thu nhập thuần
ngoài lãi còn thấp
Từ năm 2014 – 2018, thu nhập thuần từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
thu nhập tại Agribank trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này cho thấy,
thu nhập thuần tại Agribank chủ yếu dựa vào hoạt động cho vay và đầu tư, đây là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, phản ánh mức sinh lời không bền vững. Khả năng
sinh lời tại Agribank sẽ suy giảm khi kinh tế vĩ mô có biến động tiêu cực, khách
hàng vay không trả được đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng và khi thực hiện phân
loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế. Tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi từ các hoạt động
ít rủi ro còn thấp. Thu nhập từ hoạt động phi tín dụng tăng cao trong năm 2018 do
thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử, bảo hiểm còn các hoạt động phi tín dụng
truyền thống tại ngân hàng như: thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… chưa có sự tăng
trưởng mạnh.
Thứ hai, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cũng như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
còn thấp
Agribank có quy mô tài sản lớn cộng với hệ thống mạng lưới rộng khắp.
Phương châm kinh doanh hướng tới phục vụ nông nghiệp nông thôn nên dẫn đến
chi phí cho tài sản, chi phí quản lý cũng như chi phí cho nhân viên cao. Việc quy
mô tài sản lớn và rộng khắp là lợi thế tuy nhiên việc sử dụng tài sản của Agribank
kém hiệu quả. Chính sách cho vay nhỏ lẻ cũng làm cho chi phí quản lý tăng cao.
Từ năm 2014 – 2018, lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tại
38
Agribank đều có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau
thuế thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và VCSH. Điều này
cho thấy, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa tương xứng với
quy mô của tài sản và VCSH, khả năng tạo ra lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng
chưa tốt và vốn chủ sở hữu chưa được quản trị một cách hiệu quả. Hệ số ROE và
ROA của Agribank Việt Nam thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng thương mại
khác như BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Techcombank điều này cho thấy
Agribank Việt Nam chưa sử dụng hiệu quả tài sản và vốn chủ sở hữu trong việc tạo
ra lợi nhuận.
Thứ 3, thu nhập ngoài lãi thấp
Nguồn thu chủ yếu của Agribank còn phụ thuộc vào thu từ tín dụng. Hoạt
động dịch vụ của Agribank kém hiệu quả do dịch vụ còn hạn chế về công nghệ, tiện
ích chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại.
4.9.3 Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, hoạt động quản trị rủi ro còn tồn tại hạn chế
Đối với quản trị rủi ro tín dụng, trong giai đoạn đầu, hoạt động cho vay còn
dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng hoặc tài sản bảo đảm mà chưa gắn liền với rủi
ro. Do vậy, khi kinh tế gặp khó khăn, nhiều loại TSBĐ bị giảm giá hoặc không có
tính thanh khoản khiến chất lượng tín dụng tại Agribank bị sụt giảm và không thu
hồi được nợ. Chính việc không thực hiện nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận đã khiến tỷ lệ nợ xấu tại Agribank tăng cao từ 2014 - 2016. Hậu quả là
Agribank đã phải sử dụng một lượng vốn không nhỏ để xử lý các khoản nợ xấu,
đặc biệt là khoản nợ có khả năng mất vốn. Thực tế hiện nay, việc quản trị rủi ro
thanh khoản mà Agribank thực hiện là đo lường rủi ro thanh khoản ở trạng thái
tĩnh thông qua việc tiếp cận các chỉ số thanh khoản. Hiện nay, phương pháp phân
tích rủi ro thanh khoản tĩnh bộc lộ khá nhiều hạn chế như: chỉ dừng lại ở việc cho
biết trạng thái thanh khoản của ngân hàng ở một thời điểm chứ không cho phép dự
đoán được nhu cầu tiền trong tương lai có tính đến các yếu tố biến động như: lãi
suất, chính sách tiền tệ… Do vậy, Agribank cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thử
39
nghiệm để đưa phương pháp đo lường rủi ro theo thanh khoản động vào thực tế.
Bên cạnh đó chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Agribank còn mang thiếu
tính thực tế do việc dự báo nghiên cứu thị trường của Ngân hàng Agribank chưa
thật sực chuẩn xác, chưa có dự báo về biến động của thị trường tín dụng, dó đó mà
dẫn đến nhiểu rủi ro và việc quản trị rủi ro còn rất hạn chế. Việc Ngân hàng
Agribank trong những năm qua đã mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay
tiêu dùng một cách nhanh chóng đã dẫn tới việc quản trị rủi ro của ngân hàng cũng
gặp nhiều hạn chế, tình hình nợ xấu tăng khá cao từ 2014 – 2018.
Đối với rủi ro lãi suất, về mặt lý thuyết có 3 mô hình đo lường rủi ro lãi suất
là: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình đánh giá lại và mô hình thời lượng. Hiện nay,
Agribank đang sử dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro thu nhập. Mô hình
này chỉ đo lường rủi ro thu nhập, chưa đo lường rủi ro giảm giá trị tài sản. Do vậy,
trong tương lai, để quản trị tốt rủi ro lãi suất, Agribank cần xem xét đo lường rủi ro
lãi suất thông qua mô hình thời lượng.
Thứ hai, doanh thu từ hoạt động kinh doanh còn chưa cao
Tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh tại Agribank mới chỉ được
đánh giá ở mức độ trung bình so với các ngân hàng. Agribank mới chỉ xây dựng về
mặt lý luận, chưa triển khai vào thực tế việc thực hiện quản trị các nguồn lực để
tăng doanh thu theo góc nhìn của vốn kinh tế, bên cạnh đó việc phân bổ vốn chủ sở
hữu theo từng mảng kinh doanh để từ đó đánh giá được ROE theo từng mảng kinh
doanh. Việc đánh giá ROE theo từng mảng kinh doanh sẽ giúp ngân hàng phân bổ
tốt hơn vốn chủ sở hữu của mình. Từ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu.
Thứ ba, hoạt động công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn một số hạn chế
Theo Vũ Thúy Ngọc, 2016 “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của một số
NHTM”
Phương pháp kiểm toán nội bộ tại Agribank hiện nay tiếp cận vẫn là phương
pháp “truyền thống” tức là coi trọng việc phát hiện sai phạm, kiểm tra tính tuân thủ
40
của đối thủ của một số đối tượng được kiểm toán, trong đó thước đo là các quy
định, văn bản, quy chế, thông tư hướng dẫn của NHNN và các quy định của
Agribank. Như vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ mới chỉ tập trung vào việc phát
hiện các sai phạm, xem xét tính đầy đủ trong thực hiện nghiệp vụ. Do vậy, hoạt
động kiểm toán nội bộ chưa phân tích được các chính sách, thủ tục, quy trình có
hiệu quả, hiệu lực hay không cũng như không tìm hiểu được gốc rễ phát sinh của
các rủi ro đó. Đối với việc kiểm toán hệ thống mới dừng ở mức độ rà soát từng hồ
sơ xem có tuân thủ đúng quy trình không không chứ khá hạn chế khi thực hiện phân
tích hệ thống để đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hoạt động kiểm toán nội bộ chủ yếu dừng lại ở nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn,
kế toán, còn việc rà soát tính độc lập hiệu quả của khung quản trị rủi ro chưa được
thực hiện.
Thứ tư, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao
Mặc dù trình độ cán bộ nhân viên đã được cải thiện. Cán bộ, nhân viên
Agribank chủ yếu có trình độ đại học trở lên và tốt nghiệp từ các trường Đại học
kinh tế trong nước. Tuy nhiên, do thực tế đào tạo tại các trường hiện nay mới chỉ
nặng về lý thuyết nên trình độ chuyên môn của các cán bộ ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào công tác đào tạo lại của ngân hàng. Do vậy, đội ngũ cán bộ có thể tiếp
cận được các công nghệ ngân hàng hiện đại cũng như các mô hình quản trị rủi ro
tiên tiến còn hạn chế. Ngoài ra, ra đời muộn hơn so với các NHTM Nhà nước, do
vậy uy tín và cơ hội phát triển của Agribank cũng hạn chế hơn so với các NHTM
lớn nên việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cũng gặp không ít khó khăn.”
Kết luận chương 4
Trong nội dung chương 4 luận văn đã làm rõ được các vấn đề sau: Thứ nhất,
luận văn trình bày tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank từ 2014 – 2018.
Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh trên các khía
cạnh về tỷ lệ thu lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
tình hình nợ xấu, khả năng sinh lời, mức độ an toàn trong hoạt động tại Agribank
từ 2014 – 2018. Thứ ba, trên cơ sở thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, luận
41
văn đánh giá những mặt đạt được, những điểm hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế đó. Đây là cơ sở để đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Agribank trong chương 5 tiếp theo của luận văn.
42
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA AGRIBANK VIỆT NAM
5.1 Định hƣớng phát triển Agribank Việt Nam
5.1.1. Định hƣớng chung
Định hướng phát triển trong giai đoạn 2020 – 2025 của Agribank Việt Nam với
những mục tiêu chính như sau:
- Mở rộng, phát triển mạng lưới, tiếp tục tìm kiếm các địa điểm để mở thêm
các phòng, điểm giao dịch trên địa bàn TP Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là
khu vực gần các khu đô thị, các khu công nghiệp nơi có đông dân cư sinh sống.
- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng trong việc huy động và sử dụng vốn, đặc
biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong hoạt động thanh
toán, an toàn kho quỹ. Bám sát hoạt động của những khách hàng có hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng trọng tâm, trọng điểm như trong
định hướng kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2025.
- Mọi hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam phải hướng tới khách
hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hiệu quả,
an toàn, bền vững để cùng đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho cả Agribank Việt
Nam và cho cả khách hàng.
- Agribank Việt Nam định hướng ngoài các sản phẩm dịch vụ đang triển khai
thì tập trung đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đặc biệt sản phẩm dịch vụ
phi tín dụng thẻ thanh toán quốc tế với đồng tệ của Trung Quốc để đổi mới cơ cấu
tỷ trọng tín dụng - dịch vu theo hướng đột phá, nâng cao sức cạnh tranh trên địa
bàn.
- Tốc độ tăng trưởng chung của Agribank Việt Nam cần đạt: nguồn vốn tăng
từ 15-20%/năm, tăng trưởng tín dụng tăng từ 17-22%/năm, tỷ trọng dư nợ tín dụng
ngắn hạn 50%, trung dài hạn 45%, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh từ 35-45%.
Thu phí dịch vụ tăng từ 40-50%/năm.
5.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh
- Thứ nhất, việc mở rộng các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank Việt
Nam gồm mở rộng cung cấp các dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới luôn
43
đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu về thanh toán Mậu biên của khách hàng doanh
nghiệp xuất nhập khẩu để tăng cường doanh thu từ dịch vụ thanh toán.
- Thứ hai, ưu tiên phát triển các dịch vụ xuất phát từ nhu cầu và khả năng chấp
nhận của doanh nghiệp, cá nhân và điều kiện sẵn có của Agribank Việt Nam; không
dàn trải đều các nguồn lực cho tất cả các dịch vụ mà phải xác định, lựa chọn các
dịch vụ chiến lược có ưu thế nhất đó là các dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân
hàng, ví điện tử, bảo hiểm để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, Agribank Việt Nam xác định việc mở rộng các dịch vụ về số lượng,
nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bên cạnh đó Agribank Việt Nam phải đổi
mới cơ chế, chính sách quản trị điều hành, đầu tư cơ sở vật chất, đặc biệt là trình độ
và năng lực của nhân viên giao dịch.
- Thứ tư, Agribank Việt Nam luôn hướng tới thực thi chính sách phí mềm dẻo,
bám sát theo thực tế yêu cầu sức mua của thị trường từng giai đoạn trên nguyên tắc
dịch vụ chất lượng cao thì phí cao hơn; cung cấp hệ thống các dịch vụ khép kín với
giá trọn gói, có thể chấp nhận lỗ dịch vụ này để thu lãi ở dịch vụ khác lớn hơn hoặc
lỗ trong ngắn hạn để thu lãi trong dài hạn.
- Thứ năm: Agribank Việt Nam luôn quan tâm phân loại khách hàng, chăm
sóc, duy trì các khách hàng truyền thống, nhất là các khách hàng lớn; phát triển các
khách hàng mới, chú trọng đến các khách hàng doanh nghiệp xuất khẩu với khối
lượng lớn như mặt hàng nông sản, may mặc, thuỷ hải sản...
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Agribank Việt Nam
Em đã viết lại toàn bộ phần này theo hướng căn cứ những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế đưa ra những giải pháp.
5.2.1 Phát huy lợi thế về quy mô, mạng lƣới
Gia tăng số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng
trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả; tiếp tục ưu tiên
vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời tăng
dư nợ cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có hiệu quả khác; đa dạng hóa sản
phẩm huy động vốn; tập trung huy động vốn gắn với phát triển sản phẩm dịch vụ,
mở rộng thị trường, thị phần; tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi
44
không kỳ hạn trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn…
Giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí vận hành bằng các giải pháp: Điều hành
giao chỉ tiêu tỷ lệ chi phí quản lý cho các chi nhánh. Quyết toán tài chính cho các
chi nhánh theo kết quả kinh doanh. Dần xóa bỏ cơ chế các chi nhánh không đủ quỹ
lương được vay lương trụ sở chính.
Thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, xử lý dứt điểm các khoản nợ
xấu, tài sản kém hiệu quả. Tái cơ cấu hệ thống mạng lưới, xác nhập những chi
nhánh hoạt động kém hiệu quả, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu
vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an
toàn hoạt động.
5.2.2 Giải pháp về hoạt động quản trị rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng
Nguyên nhân của việc sử dụng vốn kém hiệu quả là việc phát sinh nợ xấu
cao, gia tăng chi phí trích lập dự phòng, làm tăng khả năng mất vốn. Để hoạt động
tín dụng được an toàn hiệu quả Agribank cần triển khai các giả pháp:
Giải pháp quy trình cho vay
Hoàn thiện quy trình cho vay với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn
ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị
rủi ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm
tín dụng và phân loại khách hàng khoa học đóng vai trò rất quan trọng. Trong việc
xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng, ngân hàng cần xét đến tính đặc thù và lợi
thế của từng ngành kinh tế.
Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tín dụng theo hướng cho
điểm tín dụng để xếp loại khách hàng. Việc phân tích để đánh giá khách hàng,
khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc
phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với
từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
Giải pháp về giám sát tín dụng hiệu quả
45
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ
vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và
chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó,
hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín
dụng gây ra.
- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi dựa trên hệ
thống các tín hiệu cảnh báo sớm về RRTD để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp
thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
Tháo gỡ vướng mắc trong xử lý tài sản
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/06/2017 của Quốc hội với nhiều chính
sách mới về xử lý nợ xấu, góp phần xử lý nhanh nợ xấu của hệ thống các tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên trong quá trình xử lý nợ xấu đã xuất hiện một số vướng mắc
trong quyền thu giữ tài sản đảm bảo, quá trình tố tụng thi hành án, thực hiện thứ tự
ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản đảm bảo…
Hoàn thiện về mặt pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay để thuận lợi trong
xử lý tài sản bảo đảm nguồn thu nợ thứ hai khi RRTD xảy ra. Qua xử lý một số tài
sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn Nguyên nhân của tình
trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc
biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), Agribank Việt Nam không đôn đốc
khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản
trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tục… Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy
đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về
mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau
khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc
công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.
5.2.3. Tăng cƣờng doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
5.2.3.1 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ đa dạng với
46
chất lượng và chi phí thấp là một ưu thế quan trọng mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Việc tăng cường sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một chương trình phải được
thực hiện thường xuyên bên cạnh công tác đổi mới công nghệ. Dựa trên những sản
phẩm dịch vụ hiện có thì Agribank Việt Nam phải chú trọng đến việc áp dụng càng
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm như các dịch vụ về quản lý tài khoản
như quản lý tài khoản tiền gửi, quản lý vốn tập trung, đầu tư tự động, đồng thời
thiết lập các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ trọn gói với những tính năng, đặc
điểm phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng riêng lẻ.
Thực hiện rộng rãi hình thức ngân hàng tại nhà thông qua Internet Banking
để phát đi các lệnh giao dịch, đưa chữ ký điện tử vào sử dụng. Đầu tư và lắp đặt
thiết bị với các doanh nghiệp lớn để tiến hành giao dịch trực tuyến với ngân hàng
cũng như sẵn sàng đến tận nhà, cơ quan của khách hàng để cung cấp dịch vụ theo
yêu cầu.
5.2.3.2. Tăng thu các dịch vụ khác
“Ngân hàng phải đa dạng hoá các nguồn thu, nhất là những nguồn thu chứa
đựng ít rủi ro. Vì vậy, Agribank Việt Nam cần phát triển mạnh các sản phẩm dịch
vụ. Mục tiêu đặt ra tỷ trọng thu dịch vụ năm 2020 phải chiếm trên 10% và đến năm
2025 chiếm 15% trên tổng thu nhập.
Hướng dẫn cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ mới của ngân hàng nhằm
giúp khách hàng nhận biết các dịch vụ và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khi có
nhu cầu.
Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng để giữ chân
khách hàng cũ như có những chính sách ưu đãi hơn đối với khách hàng lâu năm và
thường xuyên của ngân hàng, thường xuyên thăm hỏi và đặc biệt hơn nữa là công
tác phục vụ tại nhà, phục vụ trọn gói cho từng khách hàng.
Tăng cường phát triển khách hàng mới để mở rộng mảng thanh toán quốc tế
nhằm tăng thu dịch vụ.
47
Tăng cường các chương trình quảng bá, tiếp thị, khuyến mãi, các chương
trình phát triển ứng dụng ngân hàng hiện đại đến địa bàn nông thôn. Agribank góp
phần thực hiện mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN vừa chiếm lĩnh
thị trường khu vực nông thôn ở lĩnh vực này.
Ưu tiên xét duyệt tín dụng cho khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm, dịch
vụ của Agribank Việt Nam như: Tiền gửi thanh toán, tiết kiệm gửi góp, thẻ ATM,
bảo hiểm...
Để khuyến khích khách hàng thanh toán qua tài khoản cá nhân trong thời
gian hiện nay, ngân hàng nên giảm hoặc miễn phí hoàn toàn, vì lợi nhuận của ngân
hàng thu được thông qua nguồn vốn trên tài khoản được sử dụng kinh doanh là rất
lớn. Bên cạnh đó có thể sử dụng lãi suất linh hoạt, ưu đãi phù hợp với tiền gửi tài
khoản cá nhân.”
5.2.4. Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
5.2.4.1. Kiểm tra kiểm soát các khâu của quá trình cho vay một cách đầy đủ và
thường xuyên
- “Căn cứ vào việc phân tích trong chương 4 về hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thiếu sự kiểm tra giám sát sát sao
làm cho quy trình vận hành không hiệu quả.
- Nâng cao công tác kiểm soát để đảm bảo chất lượng cho vay đối doanh
nghiệp vừa và nhỏ là nhiệm vụ quan trọng để giảm thiểu rui ro cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để nâng cao hoạt động kiểm tra giám sát Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam cần thực hiện:
“Thông qua quá trình giám sát và kiểm tra vốn cho vay đối khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam cần chú trọng việc thường xuyên đánh giá xem mức độ tín nhiệm của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nếu phát hiện khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp
thông tin, báo cáo tài chính sai sự thật, thông tin không minh bạch, vi phạm... thì
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phải xử lý theo quyết
48
định của pháp luật và không cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
đó. Bởi vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn có thể qua thời gian dài mới bộc lộ những yếu kém. Do đó cần phải giám
sát khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn theo dõi kịp thời khả năng rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
5.2.4.2. Đổi mới hoạt động kiểm tra KSNB để đáp ứng yêu cầu kiểm toán
hiện đại
Bên cạnh việc kiểm tra trực tiếp tại chỗ, cán bộ kiểm soát nội bộ nên thay
đổi các phương thức kiểm tra như tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác giám sát
từ xa. Đây là hình thức kiểm tra của các KSV nội bộ đối với đối tượng được kiểm
tra dưới các hình thức biên bản, báo cáo, các thông tin hoạt động được cung cấp từ
chính các đối tượng được kiểm tra đó mà các cán bộ kiểm tra không đến trực tiếp
kiểm tra, kiểm soát. Hình thức kiểm tra này là nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin
của kiểm soát về hoạt động tín dụng của khách hàng, từ đó có những kết luận tổng
quát, đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để cung cấp cho
lãnh đạo ngân hàng những thông tin chính xác để có quyết định quản trị đúng đắn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần đổi mởi phương
thức kiểm soát nội bộ bằng cách tăng cường công tác giám sát từ xa kết hợp với
kiểm tra tại chỗ của Đoàn kiểm tra nội bộ là hết sức cần thiết nhằm khác phát hiện
sai phạm kịp thời và khắc phục rủi ro một cách hiệu quả.
- Kiểm tra giám sát trong quản lý tài chính. Đặc biệt, kiểm tra giám sát
những chi nhánh hoạt động có kết quả tài chính thấp. Kiên quyết xử lý sai phạm đặc
biệt xem xét trách nhiệm của người đứng đầu.
5.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa để doanh nghiệp phát triển bền
vững. Agribank nên quan tâm đầu tư toàn diện cho hoạt động đào tạo và tự đào tạo
của người lao động trong toàn hệ thống, đồng thời chú trọng tuyển dụng nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí công việc, tạo nền
tảng quan trọng để Agribank có những bước phát triển đột phá.
49
Nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được những yêu cầu của quy
trình hoạt động kinh doanh, chắc chắn sẽ tránh được các rủi ro do chủ quan gây ra,
điều đó đồng nghĩa với giảm được những tổn thất không đáng có. Vì vậy, ngân
hàng có thể thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Đa dạng các hình thức đào tạo, triển khai sâu rộng các hoạt động đào tạo
trong hệ thống, hỗ trợ người lao động nâng cao kiến thức, kỹ năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn tập trung cho người lao động trên
toàn hệ thống, với các nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu của người lao động ở
các vị trí công việc. Kiểm tra người lao động trong việc học tập, cập nhật, bổ sung
kiến thức.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ
và tin học; đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong
nước và quốc tế; đào tạo bồi dưỡng kiến thức về văn hoá, xã hội, phong tục, tập
quán, sở thích…; giáo dục về phẩm chất, đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật kinh
doanh.”
Đồng thời, ngân hàng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân
viên. Các cán bộ nhân viên phải được giáo dục có tinh thần trách nhiệm cao đối với
công việc của mình. Trong mọi trường hợp đều phải làm tốt công việc thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình. Ngay cả trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình nhưng thấy có sai sót về nghiệp vụ, nguy cơ xảy ra tổn thất đối với hoạt động
kinh doanh, gây thiệt hại cho ngân hàng thì cũng phải có trách nhiệm ngăn chặn,
bảo vệ và thông báo ngay cho bộ phận có trách nhiệm liên quan.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên, ngân hàng phải xây
dựng cho mình một chính sách thưởng, phạt công bằng và công khai về tinh thần
trách nhiệm để mọi người tuân theo. Có như vậy mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự
giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
trả lương theo năng suất, hiệu suất làm việc.
5.2.6 Giải pháp nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ
Ứng dụng công nghệ số hay Số hóa là một xu hướng tất yếu trong ngành
50
Ngân hàng, hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và giảm chi phí
hoạt động cũng như mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng:
- Các ứng dụng liên kết thông minh: như Smart form, Smart book, các ứng
dụng số hóa, ứng dụng nhận diện khách hàng.
Các chương trình ứng dụng công nghệ hiện đại giúp cải thiện chất lượng
dịch vụ, giảm thiểu thời gian giao dịch
- Tăng cường các dịch vụ giao dịch qua ứng dụng mobile, Internet…
- Đầu tư, hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin để có thể hiện
đại, phát triển dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng công nghệ số, kết nối đa
chiều và thông minh hóa của cách mạng số.
- Xây dựng chiến lược phát triển Ngân hàng trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Chiến lược được xây dựng căn cứ vào thực trạng Agribank và những vấn đề do
Cách mạng số đặt ra. Qua đó, đảm bảo Agribank vận hành đồng bộ, hoạt động có
hiệu quả, chất lượng, phù hợp với cơ chế thị trường và thích ứng với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật của cuộc Cách mạng số.
- Chú trọng đến vấn đề an ninh mạng. Agribank cần đầu tư, trang bị các giải
pháp về an ninh, bảo mật, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
định về an ninh. Bảo đảm bí mật thông tin khách hàng, bảo đảm an toàn về tài sản
cho khách hàng.
- Tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động, dịch vụ và sản phẩm mới được hình
thành trong bối cảnh cách mạng số; xây dựng cơ chế quản lý giám sát phù hợp với
bối cảnh Việt Nam và các chuẩn mực chung, thông lệ tốt của thế giới.
Như vậy, có thể nói rằng, các sản phẩm dịch vụ được triển khai dựa trên nền
tảng công nghệ số đã và đang tạo ra những lợi ích vô cùng to lớn. Không chỉ giúp
các nhà cung cấp dịch vụ gia tăng lợi nhuận mà việc ứng dụng công nghệ số còn
mang lại khả năng tiếp cận và làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của tất cả các đối
tượng khách hàng. Vì vậy, đây chính là động lực để thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Agribank ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
5.3. Kiến nghị
51
Ngân hàng nhà nước với vai trò là cơ quan chủ quản trực tiếp cùng những “
thay đổi trong chính sách, cơ chế cũng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
các ngân hàng thương mại nói chung và của Agribank nói riêng.
Sớm hoàn chỉnh, bổ sung và chỉnh sửa các cơ chế, chính sách và những văn
bản phù hợp với tình hình thực tế và lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng. Đồng thời, ban hành những qui trình, qui chế
hoạt động chung của ngân hàng cùng những hướng dẫn chi tiết mang tính khả
thi, đồng thời không có sự chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn trong
việc triển khai áp dụng của các ngân hàng thương mại. Ban hành những quy định
chung về chuẩn công nghệ ngân hàng nhằm định hướng cho các ngân hàng phát
triển công nghiệp, tự đó tạo sự dễ dàng trong việc phối hợp, liên kết giữa các ngân
hàng.
Xây dựng hệ thống thông tin tài chính trực tuyến hiện đại với tính
bảo mật cao, đảm bảo hệ thống ngân hàng luôn hoạt động an toàn và hiệu quả trong
sự giám sát chặt chẽ. Xây dựng đề án cải cách bộ máy thanh tra, nâng cao tính hiệu
quả và hiệu lực trong công tác kiểm tra, giám sát nhằm giúp hoạt động của các ngân
hàng thương mại đi vào khuôn khổ chung, đồng thời góp phần nâng cao nhận
thức của các ngân hàng thương mại trong việc đảm bảo an toàn hệ thống cũng như
trong hoạt động song song với công tác phát triển.”
Kết luận chƣơng 5
Trong chương 5 từ việc đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
Agribank Việt Nam thông qua các chỉ tiêu cụ thể, tác giả đã chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân đề cập ở chương 4. Từ các nguyên nhân đó tác giả đưa ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Agribank Việt
Nam, bao gồm: Giải phát huy những lợi thế, Giải pháp về hoạt động quản trị rủi ro,
Tăng cường doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, Giải pháp về ứng dụng
công nghệ ngân hàng, Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát kiểm tra nội bộ,
Giải pháp về nguồn nhân lực. Bên cạnh đó cũng đề xuất thêm một số kiến nghị với
Ngân hàng Nhà Nước.
52
53
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng với mọi Ngân hàng thương
mại, đặc biệt là Agribank Việt Nam với truyền thống và kinh nghiệm trên thị trường
Việt Nam. Hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải được nâng cao một cách thường xuyên
trong mọi hoạt động kinh doanh, tín dụng, kiểm tra, giám sát, dự báo hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Luận văn đã hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
và tầm quan trọng cũng như sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ nghiên
cứu lý luận và thực tiễn tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Agribank Việt Nam từ 2014 – 2018. Tác giả đã đưa ra nguyên nhân của
hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Agribank Việt Nam từ 2014 –
2018. Từ đó tác giả đã đề ra giải pháp nhằm nâng cao công tác hiệu quả kinh doanh
cho Agribank Việt Nam. Trong khuôn khổ của nghiên cứu thì luận văn đã giải
quyết được vấn đề:
1- Nhận thức những lý luận: khái niệm, đặc điểm cơ bản và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra
yêu cầu khách quan đối với việc cần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Agribank
Việt Nam.
2- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Agribank Việt
Nam dựa trên những đánh giá, kết quả hoạt động từ 2014 – 2018. Luận văn đã đưa
ra những nguyên nhân giải thích cho những hạn chế trong kết quả kinh doanh của
Agribank Việt Nam.
3- Trên cơ sở nguyên nhân của hạn chế đồng thời xem xét các kế hoạch kinh
doanh của Agribank Việt Nam, tác giả đã đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Agribank Việt Nam.
Do bị giới hạn về thời gian cũng như trình độ kiến thức mà luận văn vẫn còn những
hạn chế, những nội dung chưa thực hiện được đó là:
- Chưa đánh giá được một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh.
- Chưa phân tích được rủi ro tín dụng từ việc thay đổi lãi suất từ phía Ngân
54
hàng nhà nước tác động tới hiệu quả kinh doanh.
- Chưa đánh giá hết các ảnh hưởng của các nhân tố nội tại của Ngân hàng đến
hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh tại Agribank Việt Nam là vấn đề quan trọng cần được
đánh giá xem xét nhiều góc độ và đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên của
Agribank Việt Nam thường xuyên đưa ra sáng kiến và giải pháp để thực hiện.
Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong kết quả kinh doanh của Agribank Việt
Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên luận văn vẫn còn nhiều hạn chế về nội dung, cần có những nghiên cứu để
hoàn thiện các mặt mà luận văn chưa hoàn thiện.
DАNH MỤC TÀI LIỆU THАM KHẢО
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Agribank Việt Nam(2017), sổ tay tín dụng.
2. Agribank Việt Nam (2014,2015,2016,2017,2018), “Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh”.
3. Agribank Việt Nam (2014,2015,2016,2017,2018), “Báo cáo tài chính”
4. Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014, 2015, 2016,
2017, 2018).
5. Nguyễn Thu Hà (2014), Bàn về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính
kế toán
6. Nguyễn Ngọc Phúc (2017), “Hoạt động của ngân hàng thương mại Việt
Nam”, Tạp chí Quản lý kinh tế
7. Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013),”Hiệu quả hoạt động
NHTM Việt Nam, Tạp chí kinh tế phát triển
8. Nguyễn Việt Hùng, (2008). “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án tiến sỹ kinh
tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Trương Quang Thông (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB kinh tế
10. Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thường mại, NXB
Lao động xã hội
11. Vũ Thúy Ngọc, 2016, www.sbv.gov.vn
12. www.sbv.gov.vn
13. www.agribank.com.vn
B.Tài liệu tiếng Anh
14. The Wealth of Nations by Adam Smith (1776) TRANG
15. Analysis: JP Morgan tobe haunted by change risk modal (2014), Reuters 5
May TRANG BO SUNG DANH MUC TAI LIEU