intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI TỈNH SÓC TRĂNG, VIỆT NAM Hoàng Thị Hồng Thơm1*, Katsuhito Fuyuki2 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam. Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 2-3 năm 2021, thông qua việc khảo sát 102 nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng nhỏ lẻ gồm 62 hộ nuôi tôm thâm canh (TC) và 40 hộ nuôi bán thâm canh (BTC) bằng bảng câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả cho thấy các yếu tố mật độ nuôi tôm, lượng thức ăn và diện tích nuôi tương quan thuận và góp phần làm tăng năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng. Trong khi đó, số lượng dịch bệnh lại tương quan nghịch đến năng suất tôm. Quy mô hộ nuôi tôm thẻ chân trắng là tương đối nhỏ (1,18 ha/hộ). Vốn đầu tư cho mô hình thâm canh cao hơn mô hình bán thâm canh, lần lượt 93,63 triệu đồng/1.000 m2 và 57,53 triệu đồng/1.000 m2. Lợi nhuận (triệu đồng/1.000 m2/vụ) của các hình thức nuôi là khá cao, lần lượt là 102,16 (TC) và 44,47 (BTC), tương ứng với tỷ suất lợi nhuận lần lượt là 1,09 và 0,77. Từ khoá: Hiệu quả kinh tế, năng suất, tôm thẻ chân trắng, yếu tố ảnh hưởng. I. GIỚI THIỆU thẻ chân trắng dễ bị nhiễm các bệnh như vi rút Giai đoạn vừa qua, nghề nuôi tôm nước lợ bệnh đốm trắng (WSSV), vi rút hội chứng Taura đã phát triển nhanh cả về diện tích và sản lượng. (TSV), bệnh vi rút gây hoại tử dưới vỏ và cơ Tổng diện tích và sản lượng tôm nuôi của Việt quan tạo máu (IHHNV). Các bệnh này hoàn Nam là 747.000 ha và 970.000 tấn, trong đó toàn có khả năng lây nhiễm và lây lan nhanh Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 90% chóng cho các loài tôm khác, kể cả tôm sú tổng diện tích nuôi và 70% tổng sản lượng tôm (Bộ Thuỷ sản, 1999). Cho đến năm 2003, các nuôi của cả nước. Đặc biệt, nuôi trồng tôm thẻ nước Châu Á đã bắt đầu nuôi tôm thẻ chân chân trắng đã tăng nhanh trong những năm gần trắng; sản lượng đạt khoảng 1 triệu tấn. Trước đây, diện tích tôm thẻ chân trắng là 121.00 ha tình hình tiêu thụ TTCT từ Thái Lan, Trung với sản lượng đạt 642.500 tấn (Tổng cục thuỷ Quốc tăng mạnh, sản phẩm tôm sú nuôi của sản, 2022). Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt, hiệu quả sản Việc nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus xuất thấp do dịch bệnh, đến năm 2008, Bộ vannamei) bắt đầu vào khoảng những năm 1980 NT&PTNT đã ban hành Chỉ thị số 228/CT- (FAO, 2009). Đến năm 1992, chúng được nuôi BNN-NTTS về phát triển nuôi tôm thẻ chân trên toàn cầu nhưng chủ yếu tập trung ở các trắng ở các tỉnh phía Nam năm 2008 (Bộ NN nước Nam Mỹ (Weidner & Rosenberry, 1992). & PTNT, 2010). Kể từ đó, diện tích và sản Thời gian này, nhiều nước châu Á đã cố gắng lượng ở Việt Nam không ngừng tăng lên. Dự hạn chế sự phát triển của tôm thẻ chân trắng kiến ​​đến năm 2025, sản lượng tôm thẻ chân do lo ngại dịch bệnh lây lan sang tôm sú. Tôm trắng sản xuất đạt khoảng 700.000 tấn. 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trường Đại học Tohoku, Nhật Bản * Email: hoangthom1205@gmail.com 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Sóc Trăng là địa phương có điều kiện tự Bảng 1: Phân bố mẫu khảo sát. nhiên thuận lợi cho việc nuôi tôm thẻ chân trắng Vị trí Số lượng % với hơn 72 km giáp biển, địa hình bằng phẳng. Nếu như năm 2010, diện tích thả nuôi là 295 1. Thị xã Vĩnh Châu 34 33,98 ha thì đến năm 2015 đã tăng lên gần 23.900 ha; 2. Huyện Mỹ Xuyên 27 26,21 năm 2021 là 40.000 ha (75,5% diện tích thả nuôi) với sản lượng khoảng 171.000 tấn (Sở NN 3. Huyện Cù Lao Dung 41 39,81 & PTNT Sóc Trăng, 2022). Tổng 102 100,00 Tuy nhiên, do sự phát triển quá nhanh về Nội dung phiếu phỏng vấn gồm các thông cả diện tích lẫn sản lượng nên nghề nuôi tôm tin như: Thông tin chung về nông hộ (trình độ thẻ chân trắng tại Sóc Trăng gặp nhiều khó học vấn, tuổi của chủ hộ, giới tính, số năm kinh khăn như dịch bệnh bùng phát và ô nhiễm môi nghiệm, số lao động tham gia nuôi tôm, tập trường, giá thành sản phẩm liên tục tăng qua huấn…); các thông tin về kỹ thuật nuôi (diện các năm do giá thức ăn, con giống, hóa chất và tích ao nuôi, độ sâu, số ao nuôi, số vụ nuôi trong nhân công ngày càng tăng. Những nguyên nhân năm, mật độ thả, số lượng dịch bệnh, khối lượng trên đã làm giảm hiệu quả nuôi tôm của tỉnh Sóc tôm thu hoạch của ao nuôi, giá bán, nơi bán …); Trăng và khiến tỷ lệ tôm chết cao qua các năm, các thông tin về tài chính (các loại chi phí cố gây thiệt hại đáng kể về kinh tế. định, chi phí biến đổi và tổng thu nhập từ đó Từ thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu tác tính lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận); những thuận động của các yếu tố đầu vào đối với năng suất lợi và khó khăn trong nuôi tôm thẻ chân trắng. nuôi tôm thẻ và đánh giá hiệu quả của các mô 2.2. Phân tích số liệu hình nuôi, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao Các số liệu phỏng vấn được thể hiện qua năng suất của các hộ nuôi tôm thẻ là việc rất cần thống kê mô tả, tần suất xuất hiện, giá trị trung thiết nhằm góp phần định hướng phát triển bền bình, độ lệch chuẩn và kiểm định độc lập T vững nuôi tôm thẻ chân trắng ở Sóc Trăng nói (p
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lý. Kết quả khảo sát khá phù hợp với thực tế, đời sống người dân, chính quyền địa phương nuôi tôm là công việc đòi hỏi sức khỏe thể chất. tỉnh Sóc Trăng cũng rất chú trọng đào tạo kiến​​ Ngoài ra, kết quả điều tra cho thấy nam giới thức nuôi tôm. Kết quả là nông dân tham gia tập tham gia mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng có huấn chiếm 100%. năng suất cao hơn nữ giới. Cụ thể, khi nam giới Năm kinh nghiệm trung bình của nông dân tham gia nuôi tôm thẻ chân trắng, thu hoạch đạt là 8,55 năm. Số hộ có kinh nghiệm nuôi tôm năng suất 1,14 tấn/1000 m2; còn đối với phụ nữ, thẻ chân trắng dưới 10 năm là 80 hộ, chiếm kết quả là 0,62 tấn/1000 m2. 78,43%. Số nông dân có kinh nghiệm từ 10 đến Tuổi trung bình của các chủ hộ nuôi TTCT 26 năm còn lại là 21,57%. Như vậy, số năm kinh ở tỉnh Sóc Trăng là 46,19; đa số từ 25 đến 55 nghiệm của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng là tuổi chiếm tỷ trọng lớn 79,41%, còn lại trên khá dài và phù hợp với tình hình thực tế. Sau khi 55 tuổi chiếm 20,59%. Độ tuổi của người nuôi có quyết định số 228 / CT-BNN-NTTS của Bộ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm thẻ chân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép trắng vì các hộ trẻ tuổi sẽ có số năm nuôi thấp nuôi tôm thẻ chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu nên ít kinh nghiệm. Tuy nhiên, nhiều nông dân Long từ năm 2008, chính quyền tỉnh Sóc Trăng lớn tuổi cho rằng họ có nhiều kinh nghiệm nên ít và nông dân đã nắm bắt cơ hội này để chuyển quan tâm đến việc đào tạo, gặp thách thức trong đổi tôm sú sang tôm thẻ chân trắng rất nhanh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. sau đó. Sau nhiều năm nuôi tôm, người nuôi Hơn nữa, người nuôi lớn tuổi sẽ không đủ sức tôm tích lũy kinh nghiệm, nắm vững quy trình khỏe để chăm sóc tôm một cách tốt nhất. kỹ thuật để tăng năng suất tôm. Cụ thể, theo số Nuôi tôm thẻ chân trắng mang lại hiệu quả liệu điều tra 102 hộ nông dân trong một vụ nuôi kinh tế cao cho nông dân và trở thành nguồn năm 2020, chỉ có 5,59% số hộ bị lỗ vốn. Mức lỗ sinh kế chính của nông dân Sóc Trăng. Vì vậy, vốn thấp nhất là 1,86 triệu đồng và mức lỗ vốn nông dân rất quan tâm đến lớp tập huấn. Ngoài cao nhất là 66 triệu đồng. ra, để nâng cao năng suất nuôi tôm và nâng cao Bảng 2: Thông tin về tuổi, số lao động tham gia nuôi tôm và số năm kinh nghiệm. Nội dung TC (%) BTC (%) Tổng (%) Tổng số lao động trong gia đình (TB=4,08±0,46) 1-4 61,29 75,00 66,67 5-8 38,71 25,00 33,33 Giới tính chủ hộ Nam 93,55 85,00 90,20 Nữ 6,45 15,00 9,80 Tuổi của chủ hộ (TB= 46,19±5,30) 25-55 79,03 80,00 79,41 >55 20,97 20,00 20,59 Số lao động tham gia nuôi tôm (TB=1,86±0,20) 1-4 96,77 80,00 93,14 5-8 3,22 20,00 6,86 Số năm kinh nghiệm (TB=8,55±1,02) 2-10 85,48 67,50 78,43 11-26 14,52 32,50 21,57 80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu từ tiểu trường và thuận tiện cho việc chăm sóc trong học đến trung học phổ thông, trong đó chủ hộ quá trình nuôi, điều này phù hợp với nghiên cứu có trình độ tiểu học chiếm tỉ lệ cao nhất 42,16%, của Đỗ Minh Vạnh & ctv. (2015) tại nông hộ trình độ đại học chỉ chiếm 2,94%. Nhìn chung, ở ĐBSCL là 2.098 m2. Tương tự như vậy, tổng trình độ học vấn của người nuôi tôm TTCT diện tích ao, số lượng ao và độ sâu mực nước trong các địa bàn khảo sát còn thấp, có thể gây ao giữa hai mô hình nuôi cũng không có khác hạn chế trong việc tiếp thu các kỹ thuật nuôi biệt đáng kể. Mật độ nuôi tôm là sự khác biệt mới và lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả. điển hình giữa 2 mô hình nuôi, mô hình nuôi TC Bảng 3: Trình độ học vấn. được trang bị đầy đủ trang thiết bị và hệ thống Trình độ học vấn N Tỉ lệ (%) quản lý tốt hơn nên mật độ thả trung bình là 105 con/m2 cao hơn mô hình BTC (46,28 con/m2). Tiểu học 43 42,16 Số lượng dịch bệnh trong ao nuôi TC cao hơn Trung học cơ sở 38 37,25 ao nuôi BTC lần lượt là 1,82 và 1,03 bệnh, và Trung học phổ thông 18 17,65 sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05). Người nuôi thiết kết người nuôi. ao ở diện tích này là để ổn định các yếu tố môi Bảng 4: Thông tin kỹ thuật của ao nuôi. Nội dung TC (n=62) BTC (n=40) Tổng diện tích ao nuôi (m2) 11.577±1.799a 11.911±2.192a Diện tích điển hình 1 ao nuôi (m2) 2.087±118a 2.085±99a Số lượng ao nuôi 5,13±0,77a 4,21±0,53a Độ sâu mực nước (m) 1,54±0,17a 1,52±0,12a Mật độ nuôi (con/m2) 105,50±3,69a 46,28±1,54b Kích cỡ thả giống (PL) 11,60±0,74a 11,82±1,01a Số lượng dịch bệnh 1,82±0,16a 1,03±0,17b Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ao như ao ương, ao ương nuôi, ao lắng, ao xử phí cố định; chi phí này cho mô hình nuôi TC và lý nước thải, bùn thải… Những lý do này làm BTC lần lượt là 10,8 và 9,8 triệu đồng/1.000 m2. cho chi phí đào ao tăng lên, chiếm phần lớn chi Bảng 5: Cơ cấu chi phí đầu tư. Hạng mục TC (n=62) BTC (n=40) Chi phí cố định (triệu đồng/1.000 m2) 28,1±2,34 a 20,13±1,32b - Chi phí đào ao 10,8±0,72a 9,8±0,56a - Hệ thống sục khí 7,3±0,54a 5,18±0,32b - Xây dựng nhà xưởng 5,2±0,24a 1,95±0,14b - Dụng cụ sản xuất 1,2±0,09a 0,4±0,02b - Khấu hao nhà xưởng 3,6±0,09a 2,8±0,72a Chi phí biến đổi (triệu đồng/1.000 m2) 65,53±3,31a 37,40±3,64b - Men vi sinh 4,07±0,42a 1,23 ± 0,20b - Thức ăn 30,93 ± 2,20a 14,78 ± 2,10b - Con giống 7,77 ± 0,54a 3,50 ± 0,34b - Cải tạo ao 1,70 ± 0,20a 1,28 ± 0,18a - Thuốc và hoá chất 6,22 ± 0,59a 2,21 ± 0,39b - Công lao động 9,70 ± 1,53a 11,09 ± 1,79b Lao động gia đình 7,43± 0,16a 9,07± 0,27b Lao động thuê ngoài 2,27± 0,56a 2,02± 0,81a - Chi phí khác 5,14 ± 0,32a 3,31 ± 0,39b Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thâm canh có mật độ tôm cao hơn nhiều so với quản lý nuôi tôm. Trong khi đó, lao động thuê mô hình bán thâm canh. Do đó, lượng thức ăn, ngoài chủ yếu làm công việc cải tạo ao trước vụ con giống, men vi sinh và thuốc chắc chắn sẽ nuôi hoặc thu hoạch vào cuối vụ. cao hơn. 3.2.2. Hiệu quả tài chính Tỉ lệ chi phí lao động của mô hình TC Kết quả cho thấy mô hình TC cho hiệu (9,49%) thấp hơn BTC (30,23%) do nuôi tôm quả kinh tế cao hơn mô hình nuôi BTC. Năng thâm canh có hệ thống tự động hóa cao hơn. suất của tôm thẻ chân trắng thay đổi theo từng Việc quản lý trong quá trình nuôi tôm có thể phương thức nuôi; mô hình TC cao hơn mô được tự động hoá bằng hệ thống giám sát từ hình BTC, lần lượt là 1,36 tấn/1000 m2 và 0,69 xa, kiểm soát các thông số mực nước, pH, DO, tấn/1000 m2. Nguyên nhân đầu tiên là do nuôi nhiệt độ trong môi trường ao nuôi. Hệ thống tự thâm canh với mật độ dày nên sản lượng tôm động cung cấp thức ăn cho tôm, sục khí, theo thu hoạch cũng cao hơn. Ngoài ra, mô hình nuôi dõi và đánh giá sự phát triển của cá bằng hình thâm canh là mô hình hiện đại hỗ trợ tích cực ảnh nên lao động thủ công giảm. Chi phí lao cho quá trình nuôi tôm. Hệ thống nuôi tôm công động gia đình cũng cao hơn lao động thuê ngoài nghệ giúp người nuôi giảm bớt công lao động, ở mô hình TC và BTC, lần lượt là 7,93 triệu giúp người nuôi kiểm soát dịch bệnh, quản lý đồng và 9,07 triệu đồng/1.000 m2. Lao động gia môi trường tốt hơn, góp phần đáng kể vào việc đình phải lo toàn bộ quá trình nuôi, bao gồm tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế. chăm sóc tôm, cho tôm ăn, bảo vệ ao nuôi và Bảng 6: Hiệu quả tài chính. Hạng mục TC (n=62) BTC (n=40) Tổng chi phí (triệu đồng/1.000 m2/vụ) 93,63±5,83a 57,53±6,89b - Chi phí cố định 28,1 20,13 - Chi phí biến đổi 65,53 37,40 Năng suất (tấn/1.000m2/vụ) 1,36±0,07a 0,69± 0,09b Tổng doanh thu (triệu đồng/1.000 m2/vụ) 195,79±166,98a 102±62,3b Lợi nhuận (triệu đồng/1.000 m2/vụ) 102,16±75,9a 44,47±28,3b Giá bán (1.000 VND/kg) 106,05±12,71a 104,01±33,19a Giá thành sản phẩm (1.000 VND/kg) 68,85±18,3a 67,68±7,3a Tỉ suất lợi nhuận (triệu đồng/1.000 m2/vụ) 1,09±0,32a 0,77±0,5a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng TC ở tỉnh Sóc phân trắng, bệnh đốm trắng, bệnh gan tụy do Trăng là 1,09; thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của mô virus (HPD). hình này ở tỉnh Cà Mau là 1,66 (Nguyễn Thanh 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất Long & ctv. 2015). nuôi tôm Theo khảo sát thực tế, hầu hết các hộ nuôi Kết quả ước lượng của mô hình hồi quy tôm thẻ chân trắng đều chọn hình thức bán tôm tuyến tính về năng suất được trình bày trong cho thương lái trong và ngoài địa phương. Bán Bảng 6. Các yếu tố: Mật độ nuôi tôm, lượng cho thương lái có nhiều thuận lợi, chẳng hạn thức ăn, số lượng bệnh tôm mắc phải và diện như thương lái chịu trách nhiệm thu hoạch tôm tích ao nuôi ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Các bệnh tôm và có ý nghĩa thống kê. chủ yếu mà tôm mắc phải trong vụ trước là bệnh Bảng 7: Kết quả ước lượng hồi quy tuyến tính cho hàm sản xuất dạng đa bội. Biến Hệ số Thống kê T Giá trị P Hệ số VIF - Mật độ nuôi 0,0065904 5,04 0,000*** 1,54 - Thức ăn 0,0007684 6,46 0,000*** 1,39 - Số lượng bệnh -0,1416012 -3,51 0,001** 1,38 - Diện tích nuôi 0,0000102 3,15 0,002** 1,08 Hằng số 0,2113161 1,97 0,051 Số mẫu: 102 Prob > F = 0,0000 < α (0,05) R2 = 0,5525 Adjusted R2 = 0,5340 Lưu ý: *, **, *** cho biết mức ý nghĩa ở các mức 10%, 5%, 1%, tương ứng Mô hình có ý nghĩa thống kê với mức ý tôm hơn từ môi trường, dịch bệnh, cho ăn. Từ nghĩa 95%. Mô hình có dạng: đó, mô hình nuôi tôm TC đã góp phần giảm lao Năng suất = 0,2113161 + 0,00065904 * Mật động thủ công, nâng cao năng suất nuôi tôm. độ nuôi + 0,0007684 * Thức ăn - 0,1416012* Yếu tố quan trọng thứ 2 ảnh hưởng đến năng Số lượng bệnh + 0,0000102* Diện tích nuôi suất nuôi tôm là lượng thức ăn với mức ý nghĩa Theo kết quả trên, mật độ nuôi tôm thẻ thống kê 1% và dương, cho thấy biến này có có ảnh hưởng lớn nhất tới năng suất tôm, mật ảnh hưởng thiết yếu đến năng suất nuôi tôm thẻ độ nuôi càng lớn thì năng suất thu hoạch của chân trắng: năng suất nuôi tôm tăng khi lượng tôm càng cao. Kết quả này hoàn toàn phù hợp ăn tăng. Kết quả này tương đồng với nghiên với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long & ctv. cứu của Phan Văn Hoà & ctv. (2004), Nguyễn (2015), Nguyễn Kim Anh & ctv. (2020): mật độ Thanh Long & ctv. (2015), nhưng khác với kết tôm nuôi càng cao thì năng suất càng cao. Ngoài quả nghiên cứu của Kim Anh & ctv. (2020). Vì ra, mô hình nuôi tôm TC có mật độ nuôi cao có mật độ thả nuôi cao nên hình thức nuôi TC có hơn mô hình BTC và là mô hình nuôi ứng dụng lượng thức ăn sử dụng cao hơn so với hình thức công nghệ cao; Với sự hỗ trợ của công nghệ và BTC, dẫn đến chi phí thức ăn cao hơn hẳn và có máy móc, người nuôi sẽ dễ dàng kiểm soát trại ý nghĩa thống kê. 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Tương tự, số lượng bệnh là yếu tố đầu vào tương ứng với khả năng quản lý của hộ để tối đa thứ 3 ảnh hưởng đến năng suất tôm thẻ. Hệ số hóa lợi nhuận. Thay vì chuyển đổi hẳn mô hình ước tính của biến số bệnh là âm, cho thấy sự gia nuôi từ BTC sang TC, người nuôi có thể tăng tăng số lượng bệnh sẽ làm giảm năng suất tôm. mật độ nuôi theo khuyến cáo kỹ thuật để tối ưu Bệnh làm tôm bỏ ăn và nổi trên mặt nước, nếu hiệu quả diện tích mặt nước. không xử lý kịp thời có thể dẫn đến tôm chết Để vụ nuôi thắng lợi người nuôi cần quản lý hàng loạt. Việc tôm chết làm giảm năng suất thu tốt dịch bệnh. Khi xảy ra dịch bệnh, người nuôi hoạch, gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho cần xử lý triệt để, báo cho cơ quan chức năng để người nuôi. Kết quả này tương tự với nghiên xử lý kịp thời, tránh tình trạng lạm dụng thuốc cứu của Phan Văn Hoà & ctv. (2004), Nguyễn kháng sinh. Thanh Long & ctv. (2015): bệnh ảnh hưởng Người nuôi cần sử dụng thức ăn tôm có không nhỏ đến hiệu quả nuôi tôm và chất lượng chất lượng, cho tôm ăn đúng nhu cầu và có sự tôm nguyên liệu. điều chỉnh hợp lý việc sử dụng thức ăn tuỳ vào Mặc dù mức độ có ý nghĩa thống kê không tình trạng, sức khoẻ của tôm. Bên cạnh đó, cần cao bằng những yếu tố trên, nhưng tổng diện có chính sách hợp lý trong việc tạo sự chủ động tích nuôi cũng có mối tương quan thuận với nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn trong nước năng suất tôm. và nguồn cá bố mẹ để giảm chi phí cho thức ăn IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT nuôi tôm và tôm giống. 4.1. Kết luận Người chăn nuôi cần phân phối và sử dụng Các chỉ số kỹ thuật của ao nuôi ở hai mô các yếu tố đầu vào như thuốc, thức ăn, men vi hình nuôi TC và BTC không có sự khác biệt lớn. sinh một cách hợp lý. Ngoài ra, cần chọn nơi Sự khác biệt của hai mô hình thể hiện rõ ở mật bán thức ăn, con giống đảm bảo chất lượng, giá độ nuôi (TC:105,50 và BTC: 46,80 com/m2) và cả hợp lý. chi phí đầu tư (93,63 và 57,53 triệu đồng/1.000 TÀI LIỆU THAM KHẢO m2/vụ). Theo đó, mô hình TC cho hiệu quả kinh Tài liệu tiếng Việt Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 2010. tế cao hơn BTC với tỷ suất lần lượt là 1,09 và Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới 0,77. Chi phí thức ăn, chi phí con giống, chi phí và Việt Nam. Lấy từ https://www.mard.gov. nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vn/Pages/vai-net-ve-tinh-hinh-nuoi-tom-chan- sản xuất tôm thẻ chân trắng ở cả 2 mô hình TC trang-tren-the-gioi-va-viet-nam-19678.aspx. và BTC. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Tổng cục thuỷ sản, 2022. Báo cáo kết qủa nuôi tôm Qua phân tích hồi quy tuyến tính đã chứng 2021 và giải pháp trọng tâm nhằm phát triển năm minh rằng trong số các yếu tố đưa vào mô hình 2022. nghiên cứu thì có bốn yếu tố ảnh hưởng đến Bộ Thủy sản, 1999. Chương trình phát triển nuôi năng suất nuôi TTCT từ cao tới thấp, lần lượt trồng thủy sản giai đoạn 1999-2010. Lấy từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen- là: (1) Mật độ nuôi, (2) Lượng thức ăn, (3) Số Moi-truong/Quyet-dinh-224-1999-QD-TTg- lượng bệnh, (4) Diện tích nuôi. Trong đó, mật phe-duyet-chuong-trinh-phat-trien-nuoi-trong- độ nuôi tôm, lượng thức ăn và diện tích nuôi thuy-san-1999-2010-45998.aspx. có tương quan thuận với năng suất tôm, còn số Sở NN & PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2022. Tổng kết sản xuất nuôi tôm nước lợ năm 2021 và triển khai kế lượng bệnh lại tương quan nghịch với năng suất hoạch, giải pháp năm 2022. nuôi tôm. Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015. 4.2. Đề xuất Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô Người nuôi tôm cần lựa chọn quy mô nuôi hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Cà Mau. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 85
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số Productivity and Service Quality: An Essential 37 (Tr.105-111). Reading for Service Providers: Prentice Hall. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền Johnston, D., Trong, N.V., Tien, D.V., and Xuan, T.T., vững. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản 2000. Shrimp yields and harvest characteristics Phương Đông. of mixed shrimp–mangrove forestry farms in Phan Văn Hoà, 2005. Một số yếu tố ảnh hưởng đến southern Vietnam: factors affecting production. năng suất nuôi tôm của nông hộ được khảo sát Aquaculture Vol.188(3-4), 263-284. doi:https:// tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp doi.org/10.1016/S0044-8486(00)00348-3 chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển. Mohanty, R. and Yadav, O., 1994. Linking the VASEP, 2022. Báo cáo xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam quality and productivity movements. Work study. năm 2021(Tr 4-6). Nguyen, K., Nguyen, T., Jolly, C., and Nguelifack, Tài liệu tiếng Anh B., 2020. Economic Efficiency of Extensive and Antonio, A., Carlos, A., 2004. Technical efficiency Intensive Shrimp Production under Conditions of and farm size: a conditional analysis. Agricultural Disease and Natural Disaster Risks in Khánh Hòa Economics 30(3), 241-250. doi:doi:10.1016/j. and Trà Vinh Provinces, Vietnam. Sustainability, agecon.2003.04.001 12, 2140. doi:10.3390/su12052140 Chapman, R., Al‐Khawaldeh, K., 2002. TQM Ruiz-Velazco, J. M., Hernández-Llamas, A., and and labour productivity in Jordanian industrial Gomez-Muñoz, V. M., 2010. Management of companies. The TQM magazine. stocking density, pond size, starting time of Cochran, W.G., 1977. Sampling techniques. 3rd ed. aeration, and duration of cultivation for intensive New York: John Wiley & Sons. commercial production of shrimp Litopenaeus Deininger, K., Jin, S., 2008. Land Sales and Rental vannamei. Aquacultural Engineering, 43(3), Markets in Transition: Evidence from Rural 114-119. Vietnam. Oxford Bulletin of Economics and Schreyer, P., and Pilat, D., 2001. Measuring Statistics 70,1, 0305-9049. doi:10.1111/j.1468- productivity. OECD Economic studies, 33(2), 0084.2007.00484.x 127-170. FAO., 2009. Penaeus vannamei. Cultured Aquatic Smith, A., 1776. The wealth of nations. Species Information Programme. Text by Briggs, Tammaroopa, K., Suwanmaneepong, S., and M. In: FAO Fisheries Division [online], Rome. Mankeb, P., 2016. Socio-economic factors Retrieved from http://www.fao.org/fishery/ influencing white shrimp production in culturedspecies/Penaeus_vannamei/en. Chachoengsao Province, Thailand. International FAO., 2011. World aquaculture 2010, 3-4. Retrieved Journal of Agricultural Technology, 12(7.2), from http://www.fao.org/3/ba0132e/ba0132e00. 1809-1820. htm. Thakur, K., Patanasatienkul, T., Laurin, E., FAO., 2016. Agricultural Cost of Production Vanderstichel, R., Corsin, F., and Hammell, L., Statistics. 2018. Production characteristics of intensive Forsund, F.R., Lovell, C. K., and Schmidt, P., 1980. whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei) A survey of frontier production functions and farming in four Vietnam Provinces. Aquaculture of their relationship to efficiency measurement. Research, 49. doi:10.1111/are.13720 Journal of econometrics, 13(1), 5-25. Weidner, D., and Rosenberry, B., 1992. World Frank, E., 1988. Peasant economics: Farm shrimp farming: 1-21. Proceedings of the special households and agrarian development. In: session on shrimp farming. World Aquaculture Cambridge University Press. Society, Orlando, Florida, USA. Han-Lim, F.B.L., & Leong-Ng, D.L.B., 1996. 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II FACTORS INFLUENCING WHITELEG SHRIMP FARM PRODUCTIVITY: A CASE STUDY IN SOC TRANG, VIET NAM Hoang Thi Hong Thom1*, Katsuhito Fuyuki2 ABSTRACT This study aims to investigate the factors affecting the yield of whiteleg shrimp farming in Soc Trang province, Vietnam. The study was carried out from January to March 2021, through a survey of 102 small independent white leg shrimp farmers, including 62 intensive shrimp farming and 40 semi-intensive shrimp farming households, using a prepared questionnaire. The results show that the factors of shrimp culture density, feed amount and farming area are positively correlated and contribute to the increase of white leg shrimp farming productivity. Meanwhile, the number of diseases was negatively correlated with shrimp productivity. The farm size to raise white leg shrimp was 1.18 hectares/household which was relatively small. The investment capital for the intensive model is higher than that of the semi-intensive model, respectively 93.63 million VND/1,000 m2 and 57.53 million VND/1,000 m2. The profit (million VND/1,000 m2/crop) of the different farming methods is quite high, 102.16 (Intensive) and 44.47 (Semi-intensive) respectively, corresponding to the profit margin of 1.09 and 0.77 respectively. Keywords: Economic efficiency, influencing factors, productivity, whiteleg shrimp. Người phản biện: PGS. TS. Võ Nam Sơn Người phản biện: TS. Phạm Cử Thiện Ngày nhận bài: 23/11/2021 Ngày nhận bài: 20/11/2021 Ngày thông qua phản biện: 12/12/2021 Ngày thông qua phản biện: 10/12/2021 Ngày duyệt đăng: 26/12/2021 Ngày duyệt đăng: 26/12/2021 1 Research Institute for Aquaculture No.2 2 Tohoku University, Japan * Email: hoangthom1205@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2