intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Angicungduoc2 Angicungduoc2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

76
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả đề tài cho thấy các hộ tham gia hợp đồng có ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhiều nhiều hơn và mang lại hiệu quả tài chính cao hơn những hộ không tham gia hợp đồng. Đề tài đã nêu được các vấn đề hiện nay trong hợp đồng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng của nông dân là có tham gia các tổ chức về sản xuất lúa ở địa phương, kinh nghiệm và diện tích sản xuất lúa. Qua đó, đề tài đề xuất một số giải pháp về sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và sự thực thi hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA<br /> HỢP ĐỒNG TIÊU THỤ LÚA GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP<br /> TẠI HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br /> Trần Thanh Dũng <br /> <br /> Phạm Nguyễn Đăng Khoa <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả đề tài cho thấy các hộ tham gia hợp đồng có ứng dụng các tiến<br /> bộ kỹ thuật nhiều nhiều hơn và mang lại hiệu quả tài chính cao hơn những hộ<br /> không tham gia hợp đồng. Đề tài đã nêu được các vấn đề hiện nay trong hợp<br /> đồng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng của nông<br /> dân là có tham gia các tổ chức về sản xuất lúa ở địa phương, kinh nghiệm và<br /> diện tích sản xuất lúa. Qua đó, đề tài đề xuất một số giải pháp về sự hỗ trợ của<br /> chính quyền địa phương và sự thực thi hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và<br /> doanh nghiệp.<br /> Từ khóa: hiệu quả; hợp đồng; sản xuất; thực thi; tiêu thụ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C<br /> ùng với sự phát triển nông nghiệp giá trị cao, sự phát triển của<br /> hệ thống siêu thị, thực phẩm chế biến và nền nông nghiệp định<br /> hướng xuất khẩu đã cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của<br /> việc sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng (Miyata et all., 2009). Hình thức hợp<br /> đồng sẽ loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán và làm dịch vụ trung gian như<br /> người thu gom, cho vay lãi, cò mồi, trực tiếp bảo vệ người sản xuất, nhất là<br /> người nghèo khi bán sản phẩm. Hợp đồng sản xuất nông nghiệp cũng cho phép<br /> xoá bỏ độc quyền dẫn đến hiện tượng chèn ép giá và bóc lột lợi nhuận của<br /> người nông dân của các cơ sở chế biến và lưu thông, khiến họ trực tiếp quan<br /> tâm đến khả năng giảm giá thành, tăng chất lượng của nông dân, bởi vậy hình<br /> thành cơ chế chia sẻ lợi nhuận, tạo ra khả năng tăng thu nhập và tái sản xuất<br /> mở rộng của nông dân (Đặng Kim Sơn, 2001). Hiện nay lúa gạo nước ta đã có<br /> <br /> <br /> Khoa Phát Triển Nông Thôn – Đại học Cần Thơ.<br /> <br /> Khoa Phát Triển Nông Thôn – Đại học Cần Thơ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 451<br /> mặt trên 80 quốc gia, đang đứng vị trí thứ 3 trên thế giới sau Ấn Độ và Thái<br /> Lan, cho nên sản phẩm nông nghiệp theo hợp đồng đang được quan tâm. Trong<br /> thời gian qua, đã có nhiều tỉnh, thành ở ĐBSCL nỗ lực thực hiện mô hình sản<br /> xuất và tiêu thụ lúa gạo qua hợp đồng và bước đầu đạt được một số kết quả<br /> nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và trở ngại trong quá trình thực<br /> hiện mô hình này. Hầu hết nông dân vẫn chưa quen với phương thức sản xuất<br /> theo hợp đồng với doanh nghiệp, các yếu tố liên quan đến môi trường hoạt<br /> động của hợp đồng như thể chế thực thi hợp đồng vẫn còn yếu kém, sự kém ổn<br /> định về giá cả nông sản trên thị trường, lợi ích do hợp đồng mang lại chưa đủ<br /> “hấp dẫn” đối với nông dân và doanh nghiệp cho nên mô hình này vẫn chưa<br /> phát huy hết hiệu quả (Trần Quốc Nhân, 2012). Vĩnh Thạnh là huyện sản xuất<br /> lúa hàng hóa trọng điểm của thành phố Cần Thơ nhưng nông dân nơi đây chưa<br /> thực sự tha thiết sản xuất lúa theo hợp đồng. Vì vậy đề tài “Phân tích các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh<br /> nghiệp tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” được thực hiện là rất cấp<br /> thiết.<br /> <br /> <br /> 1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> 1.1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu của đề tài nhằm đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao<br /> hiệu quả sự tham gia sản xuất lúa theo hợp đồng, qua đó gián tiếp nâng cấp<br /> chuỗi giá trị lúa gạo; bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đề tài còn là cơ sở cho<br /> các nhà hoạch định chính sách về việc sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong vùng.<br /> 1.2. Nội dung nghiên cứu<br /> - Hiện trạng sản xuất lúa trong địa bàn nghiên cứu: những thông tin về<br /> nông hộ, tình hình sản xuất, hiệu quả tài chính của nhóm hộ không và có tham<br /> gia hợp đồng.<br /> - Nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa<br /> của nông dân.<br /> - Các giải pháp: tìm hiểu những vấn đề trong hợp đồng, những tích cực<br /> và tồn tại, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hợp đồng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 452<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu<br /> Đề tài đã tiến hành khảo sát 60 hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Vĩnh<br /> Thạnh (bao gồm 30 nông dân tham gia hợp đồng và 30 nông dân không tham<br /> gia hợp đồng). Bên cạnh, đề tài còn phỏng vấn KIP 3 chuyên gia và 2 doanh<br /> nghiệp đang hoạt động trên địa bàn nghiên cứu. Số liệu thứ cấp của đề tài được<br /> lấy từ các bản báo cáo tổng hợp của phòng Nông nghiệp huyện Vĩnh Thạnh,<br /> niên giám thống kê, các bài báo, tạp chí, internet có uy tín.<br /> 1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu<br /> Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm định<br /> T-test và mô hình hồi quy Binary Logistic.<br /> <br /> <br /> 2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2. .1. Hiện trạng sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu<br /> 2.1.1. Thông tin nông hộ<br /> Nông dân trong vùng nghiên cứu có độ tuổi đủ lớn để có kinh nghiệm<br /> cao trong sản xuất lúa. Thêm vào đó là trình độ, diện tích canh tác của nông<br /> dân nơi đây tương đối tốt để quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật<br /> vào sản xuất lúa, cơ giới hóa tối đa nên không cần nhiều lao động tham gia.<br /> Bảng 1: Thông tin nông hộ<br /> <br /> Trong Ngoài Mức ý<br /> Thông tin<br /> hợp đồng hợp đồng nghĩa<br /> <br /> Tuổi của chủ hộ (tuổi) 47,20 46,66 0,84<br /> <br /> Kinh nghiệm (số năm) 26,73 22,60 0,11<br /> <br /> Trình độ (cấp) 2,50 2,23 0,12<br /> <br /> Diện tích đất lúa (ha/hộ) 2,93 1,96 0,00<br /> <br /> Lao động sản xuất lúa<br /> 1,96 2,03 0,80<br /> (người/hộ)<br /> <br /> <br /> <br /> 453<br /> Tất cả những thông tin nông hộ không có sự khác biệt nhau giữa hai<br /> nhóm hộ ngoại trừ diện tích đất lúa thì nông hộ có tham gia hợp đồng sở hữu<br /> nhiều ruộng hơn và sự khác biệt này thông qua kiểm định T-test bằng phép thử<br /> Duncan ở mức ý nghĩa 5%. Sự khác biệt này cũng phần nào thể hiện điều kiện<br /> tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa phải có diện tích tương đối lớn.<br /> 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ<br /> Do có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lúa nên nông dân đã ý thức được<br /> việc sử dụng giống truy nguyên nguồn gốc và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào<br /> sản xuất, trong đó những hộ tham gia hợp đồng có phần cao hơn những hộ<br /> không tham gia hợp đồng. Đặc biệt là tham gia vào các tổ chức sản xuất lúa ở<br /> địa phương như Hợp tác xã và Cánh đồng lớn được hộ tham gia hợp đồng quan<br /> tâm nhiều hơn. Có lẻ đây cũng là yếu tố bước đầu để những hộ có tham gia vào<br /> tổ chức sản xuất làm quen với hình thức tiêu thụ lúa có hợp đồng.<br /> Và hiển nhiên tất cả những nông dân có tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa<br /> sẽ sẵn sàng bán cho doanh nghiệp đã ký kết. Tuy nhiên cũng còn có 13,33%<br /> nông dân tham gia hợp đồng lại bán cho thương lái hoặc qua cò là do một trong<br /> hai bên lợi dụng điểm hở trong nội dung hợp đồng mà không thực thi đúng theo<br /> hợp đồng trước đó. Trong khi đó, những nông dân không tham gia hợp đồng<br /> không chủ động được đầu ra hầu hết đều bán cho thương lái hoặc qua cò, chỉ<br /> một số ít được bán cho doanh nghiệp là do nông hộ này có tham gia Hợp tác xã<br /> hoặc Cánh đồng lớn với việc sử dụng giống có xác nhận và áp dụng áp dụng<br /> quy trình kỹ thuật giống với hộ tham gia hợp đồng vì thế doanh nghiệp sẵn dịp<br /> thu mua cho đầy chuyến hàng.<br /> Bảng 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa<br /> <br /> Thông tin Trong hợp đồng (%) Ngoài hợp đồng (%)<br /> <br /> Giống lúa<br /> <br /> Hàng hóa 0,00 6,67<br /> <br /> Xác nhận 100,00 93,33<br /> <br /> Áp dụng tiến bộ kỹ thuật<br /> <br /> Sạ hang 26,67 13,33<br /> <br /> <br /> <br /> 454<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3 giảm 3 tăng 20,00 3,33<br /> <br /> 1 phải năm giảm 100,00 93,33<br /> <br /> Tham gia tổ chức sản xuất lúa<br /> <br /> Hợp tác xã 20,00 3,33<br /> <br /> Cánh đồng lớn 76,67 16,67<br /> <br /> Đối tượng bán lúa<br /> <br /> Doanh nghiệp 86,67 6,67<br /> <br /> Cò/thương lái 13,33 93,33<br /> <br /> 2.1.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa hộ có và không tham gia hợp đồng<br /> Trong sản xuất lúa các hộ phải bỏ ra những chi phí về tiền mặt bao gồm:<br /> giống, làm đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bơm nước, lao động làm thuê<br /> và thu hoạch. Các khoản chi phí trên hầu như các nông hộ đầu tư như nhau nên<br /> tổng chi phí tiền mặt giữa hộ có và không tham gia hợp đồng chênh lệch không<br /> đáng kể.<br /> Ngoài ra nông dân còn phải chịu thêm chi phí cơ hội bao gồm: công lao<br /> động gia đình, lãi suất ngân hàng và tiền thuê đất. Đây là loại chi phí mà đa<br /> phần nông dân không nhắt đến, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn cho nhà<br /> quản lý trong quá trình tính toán giá thành sản xuất mà đề xuất giá lúa sàn hợp<br /> lý cho nông dân có lời. Theo định hướng của ngành nông nghiệp thì giá lúa sàn<br /> như hiện nay đảm bảo cho người nông dân lời 30%. Trong khi kết quả đề tài<br /> này chi phí cơ hội lên đến xấp xỉ 30% đối với hộ tham gia hợp đồng và 31% đối<br /> với hộ không tham gia hợp đồng. Như vậy rõ ràng người trồng lúa chỉ ăn vào<br /> mảnh đất, sức lao động và tiền vốn mình bỏ ra chứ không thu lợi gì từ việc<br /> trồng lúa. Kết quả đề tài cho thấy chi phí cơ hội của hộ có tham gia ít hơn hộ<br /> không tham gia hợp đồng thông qua kiểm định T-test, phép thử Duncan ở mức<br /> ý nghĩa 5%. Sự chênh lệch này chủ yếu là do công lao động gia đình ở hộ<br /> không tham gia hợp đồng bỏ ra quá nhiều đáng kể so với hộ có tham gia hợp<br /> đồng. Như đã phân tích phần trên, những hộ tham gia hợp đồng có diện tích<br /> canh tác lớn hơn nhiều so với những hộ không tham gia, do đó khả năng áp<br /> dụng cơ giới hóa vào sản xuất được dễ dàng hơn, làm giảm công lao động gia<br /> <br /> <br /> 455<br /> đình hơn.<br /> Mặc dù năng suất lúa hộ có tham gia hợp đồng cao hơn không nhiều so<br /> với hộ không tham gia hợp đồng nhưng giá bán lúa giữa hai nhóm hộ lại khác<br /> biệt có ý nghĩa thông kê 5%, thông qua kiểm định T-test, với phép thử Duncan.<br /> Nông hộ tham gia hợp đồng bán lúa với giá cao là do đa phần họ bán trực tiếp<br /> cho doanh nghiệp; trong khi hộ không tham gia hợp đồng thì phần đông bán<br /> cho thương lái hay qua cò, mất nhiều khâu trung gian.<br /> Chính những điều đó làm cho những hộ tham gia hợp đồng có hiệu quả<br /> cao hơn hộ không tham gia hợp đồng cả về lợi nhận, hiệu quả đồng vốn và hiệu<br /> quả lao động ở mức ý nghĩa 5% thông qua phép thử Duncan, kiểm định T-test.<br /> <br /> <br /> Bảng 3: Hiệu quả tài chính của nông hộ<br /> <br /> Chỉ tiêu Trong hợp Ngoài hợp Mức ý<br /> đồng đồng nghĩa<br /> <br /> Chi phí tiền mặt (1000đ/ha) 20.148,77 20.351,47 0,81<br /> <br /> Chi phí cơ hội (1000đ/ha) 8.717,00 9.101,81 0,02<br /> <br /> Tổng chi phí (1000đ/ha) 28.865,77 29.453,28 0,24<br /> <br /> Năng suất (tấn/ha) 8,55 8,33 0,41<br /> <br /> Giá bán (1000đ/kg) 4,95 4,74 0,02<br /> <br /> Doanh thu (1000đ/ha) 42.365,63 39.593,14 0,09<br /> <br /> Lợi nhuận (1000đ/ha) 13.500,85 10.140,88 0,03<br /> <br /> Hiệu quả đồng vốn (lần) 0,47 0,34 0,03<br /> <br /> Hiệu quả lao động 1.223,35 684,68 0,00<br /> (1000đ/ngày công)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 456<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhìn chung, những hộ tham gia hợp đồng có điều kiện sản xuất, áp dụng<br /> tiến bộ kỹ thuật đồng bộ, bán giá cao và đạt hiệu quả tài chính tốt hơn những hộ<br /> không tham gia hợp đồng.<br /> <br /> <br /> 2..2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng<br /> Căn cứ vào số liệu thu thập và tài liệu tham khảo có liên quan thì mô<br /> hình được xây dựng theo phương trình như sau:<br /> <br /> P(Y  1)<br /> loge  B0  B1 X 1  B2 X 2  B3 X 3<br /> P(Y  0)<br /> <br /> Trong đó: Y là biến nhị phân, thể hiện kết quả thực hiện hợp đồng được<br /> đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (1 là có tham gia hợp đồng, 0 là không tham<br /> gia hợp đồng).<br /> Các biến X1, X2, X3 là các biến độc lập được giải thích trong Bảng 4.<br /> Bảng 4: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình Logicstic<br /> <br /> Biến độc lập Diễn giải<br /> <br /> X1: Tham gia tổ chức sản Biến giả, nhận hai giá trị đại diện: 1 có tham<br /> xuất lúa (có hoặc gia, 0 không tham gia hợp đồng.<br /> không)<br /> <br /> X2 : Kinh nghiệm sản xuất Kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ<br /> (năm)<br /> <br /> X3: Diện tích sản xuất lúa Diện tích đất sản xuất lúa của nông hộ<br /> (ha)<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy Giá trị - 2LL = 40,188 đủ nhỏ để để mô<br /> hình tổng thể phù hợp với mức dự đoán đúng của mô hình là 78,3%.<br /> Các biến được giải thích như sau: các biến về sự tham gia tổ chức sản<br /> xuất ở địa phương (có, không), kinh nghiệm làm ruộng (năm) và diện tích sản<br /> xuất (ha) đã ảnh hưởng thuận đối với sự tham gia sản xuất lúa theo hợp đồng.<br /> Như vậy các biến có tham gia tổ chức sản xuất lúa ở địa phương, kinh<br /> <br /> <br /> 457<br /> nghiệm và diện tích sản xuất tác động đến sự tham gia hợp đồng, vì thế khi làm<br /> chính sách địa phương cần thiết phải xem xét các yếu tố này.<br /> Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy Binary Logicstic<br /> <br /> Biến độc lập B Si Ex<br /> g. p(B)<br /> <br /> Tham gia tổ chức sản xuất lúa (có, không) 1,2 0, 3,<br /> 05 040 336<br /> <br /> Kinh nghiệm (năm) 2,9 0, 18<br /> 03 000 ,232<br /> <br /> Diện tích sản xuất (ha) 0,0 0, 1,<br /> 80 043 083<br /> <br /> Hằng số - 0, 0,<br /> 7,910 003 000<br /> <br /> -2 Log likelihood (-2LL): 40,188<br /> <br /> Xác suất dự đoán đúng: 78,3%<br /> <br /> <br /> <br /> 2.3. Những vấn đề trong hợp đồng<br /> Nông dân tham gia hợp đồng đạt được nhiều mặt khả quan như: đầu ra ổn<br /> định với giá nông sản cao vì giá được đảm bảo theo giá thị trường cộng thêm<br /> phần chênh lệch, cắt nhiều khâu trung gian, nông dân được ứng trước vật tư, hỗ<br /> trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí tạo lợi nhuận cho nông dân.<br /> Doanh nghiệp dễ dàng thu mua với sản phẩm chất lượng đồng loạt, chủ động<br /> vùng nguyên liệu cung ứng ra thị trường.<br /> Bên cạnh mặt tích cực, sản xuất theo hợp đồng tại huyện Vĩnh Thạnh còn<br /> nhiều vấn đề quan tâm. Mặc dù đa số hợp đồng là văn bản giấy nhưng cũng số<br /> đông nông dân ký trực tiếp với doanh nghiệp mà không có sự chứng kiến của<br /> chính quyền địa phương làm giảm tính hiệu lực trong hợp đồng. Thêm vào đó<br /> là nội dung văn bản được doanh nghiệp soạn thảo nên rất nhiều nông dân mặc<br /> dù biết nhưng chưa rõ các điều khoản trong hợp đồng. Nông dân cũng chưa<br /> <br /> <br /> <br /> 458<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> quen với hình thức ràng buộc kỹ thuật, ghi chếp sổ sách. Bên cạnh đó, vẫn còn<br /> doanh nghiệp thu mua không đúng ngày hợp đồng làm ảnh hưởng đến năng suất<br /> và chất lượng lúa. Doanh nghiệp còn phân nhiều loại nông sản với chất lượng<br /> khác nhau nên giá mua cũng khác nhau. Ngược lại cũng có nông dân không bán<br /> cho doanh nghiệp như đã ký kết, không trung thực trong quá trình sản xuất, bảo<br /> quản lúa. Đây là những lý do ảnh hưởng đến kết quả thực thi hợp đồng giữa<br /> nông dân và doanh nghiệp.<br /> 2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp đồng tiêu thụ lúa<br /> Từ những tồn tại trên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau:<br /> Cần thiết sự quan tâm và tham gia của chính quyền đìa phương vào hợp<br /> đồng cho nông dân tin tưởng và cho tính hiệu lực hợp đồng nâng. Bên cạnh còn<br /> thông tin, khuyến khích nông hộ tham gia hình thức tổ chức này.<br /> Nông dân cần nâng cao trình độ thông qua cách quản lý sổ sách, ứng<br /> dụng Tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, dồn điền đổi thửa, mạnh dạn, chủ động<br /> tham gia hợp đồng, quan tâm và hiểu hết điều khoản trước khi ký hợp đồng.<br /> Cần ràng buộc giữa CẦN và LỢI (nhu cầu và lợi ích) giữa nông dân và<br /> doanh nghiệp một cách lâu dài và hài hóa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau, cùng<br /> chia sẽ quyền lợi và trách nhiệm trên sản phẩm cuối cùng có như thế thì khả<br /> năng thực thi hợp đồng giữa doanh nghiệp và nông dân được thực hiện tốt hơn.<br /> <br /> <br /> 3. Kết luận<br /> Kết quả đề tài cho thấy nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất<br /> khi biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhất là hộ tham gia hợp<br /> đồng biết tham gia tổ chức sản xuất lúa tại địa phương và cắt nhiều khâu trung<br /> gian khi tiêu thụ lúa trực tiếp với doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính của hộ tham<br /> gia hợp đồng hơn hẳn hộ không tham gia hợp đồng khi mà lợi nhuận, hiệu quả<br /> đồng vốn và hiệu quả lao động chênh lệch đáng kể. Đề tài còn phân tích rõ chi<br /> phí cơ hội chiếm khoảng 30% vốn đầu tư cho nhà quản lý có thêm cơ sở định<br /> giá lúa sàn cho nông dân có lợi nhuận cao.<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia trong hợp đồng tiêu thụ lúa gạo là<br /> có tham gia tổ chức sản xuất lúa địa phương, có kinh nghiệm và diện tích đất<br /> lúa. Đề tài còn đề xuất các giải pháp về sự tham gia và khuyến khích của chính<br /> quyền địa phương, nâng cao trình độ sản xuất và quản lý của nông dân, hài hòa<br /> <br /> <br /> 459<br /> giữa CẦN và LỢI trong thực thi hợp đồng.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Miyata, S., N. Minot, D. Hu, (2009). Impact of contract farming on<br /> income: Linking small farmers, packers, and supermarkets in China, World<br /> Development 37.<br /> 2. Đặng Kim Sơn, (2001). Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, NXB Nông<br /> nghiệp Hà Nội.<br /> 3. Trần Quốc Nhân, (2012). “Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc thực<br /> thi hợp đồng tiêu thụ nông sản kém giữa nông dân và doanh nghiệp ở Việt<br /> Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Số 10(7), 8 trang: 1069-1077.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 460<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2