intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk

Chia sẻ: Nguyen Hoang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

3.003
lượt xem
733
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_ Vinamilk được thành lập từ 1976, kinh doanh trong lĩnh vực sữa và gần đây đã liên doanh với Tập đoàn SAB Miller - nhà sản xuất bia lớn thứ 2 của Mỹ để bắt tay vào sản xuất 1 loại sản phẩm hoàn toàn mới - Bia không chứa cồn. 1, Tầm nhìn Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk

  1. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ __ Vinamilk được thành lập từ 1976, kinh doanh trong lĩnh vực sữa và gần đ ây đã liên doanh với Tập đo àn SAB Miller - nhà sản xuất bia lớn thứ 2 của Mỹ để bắt tay vào sản xuất 1 loại sản phẩm hoàn toàn mới - Bia không ch ứa cồn. 1, Tầm nhìn Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở th ành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, b ền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài h ạn. 2.Sứ mệnh Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòn g sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong mu ốn trở th ành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 3. Chính sách chất lượng Chính sách ch ất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định .” (Tổng giám đốc-Bà Mai Kiểu Liên). Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh. 4. Thị trường a. Thị trường trong nước: Vinamilk là doanh nghiệp h àng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần to àn quốc (2007). Hiện tại công ty có trên 220 nhà phân phối trên h ệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Đồng thời Vinamilk còn thực hiện bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu th ị trong toàn quốc. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 1
  2. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Vinamilk Khác 75% 25% Thị phần của Vinamilk năm 2007 *Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay Vinamilk có một số nh à sản xuất cạnh tranh trong ngành như : Dutch Lady, Hanoimilk, Elovi v.v *Lợi thế cạnh tranh: Vinamilk tin rằng th ành công đến nay và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai nhờ sự phối hợp của các thế mạnh dưới đây: • Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt; • Danh m ục sản phẩm đa dạng và mạnh; • Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp; • Quan h ệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy • Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hư ớng thị trư ờng; • Kinh nghiệm quản lý tốt đư ợc chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững; • Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. b, Phân vùng thị trường quốc tế Vinamilk tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Công ty cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các n ước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ. 5. Sản phẩm chính: -VINAMILK: Sữa tươi, Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống, Kem, Phô mai - DIELAC: Dành cho bà m ẹ, Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn - RIDIELAC: Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn - V-FRESH: Sữa đậu nành, Nước Trái cây - CAFE MOMENT: Café hòa tan, Café rang xay - SỮA ĐẶC: Ông thọ, Ngôi sao Phuơng Nam. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 2
  3. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ __ *Đ ể tiếp cận và phân tích vấn đề này, nhóm thực hiện đi từ những phân tích chung đến phân tích cụ thể CPKD của Vinamilk theo kết cấu (Trong đó chúng tôi chỉ xem xét CPKD=CPQL+CPBH không bao gồm chi phí thu mua) nhằm cung cấp một cái nhìn từ khái quát đến cụ thể. I. Phân tích chung Ph ần phân tích chung chi phí kinh doanh dưới đây nhằm thu thập chính xác số liệu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (2005,2006,2007, qua đó đánh giá khái quát tình hình chung đối với biến động CPKD và chất lượng quản lý CPKD,chỉ ra những nguyên nhân tổng quát từ đó làm , cơ sở để định hướng phân tích cụ thể. 1. Biểu phân tích Biến động Biến động Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 TL TL SL (%) SL (%) 1. Tổng CPKD: CPBH+CPQL 734.540 1,012.284 1.178.997 277.774 37,8 166 .713 16,5 2. DT thuần 5.638.784 6.619.102 6.648.193 980.318 17,4 29 .091 0,4 3. Tsf 13% 15,3% 17,7% 2,3% 17,7 2,4% 15,7 4. U - 152,239.346 159,556.632 - - 7.317.286 4,8 5. Tsf Bq một số DN trong 11,1% 11,8% 12% 0,7% 6,3 0,2% 1,7 ngành *Công thức áp dụng: Tổng CPKD = Chi phí bán hàng + Chi phí quản lí doanh nghiệp _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 3
  4. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ Vì không tìm được số liệu về tỷ suất phí (Tsf) của ngành sản xuất thực phẩm n ên chúng tôi đ ã tính Tsf bình quân của một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành này đ ể có một con số tương đối trong quá trình so sánh. Bảng tính Tsf bình quân của các công ty này được đính trong phần Phụ lục. 2. Đánh giá chung a. Về biến động tổng chi phí kinh doanh Qua bảng phân tích trên ta nhận th ấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng tương đối nhanh trong hai năm đầu th ời k ỳ này, năm 2005 chỉ là 734.540 triệu chiếm 13 % tổng doanh thu nhưng năm 2006 đ ã là 1.012.284 triệu, chiếm 15,3% tổng doanh thu, biến động 2005 – 2006 là 37,8% tương ứng với gần 277 .774 triệu đồng. Năm 2007, tổng chi phí kinh doanh củ a công ty là 1.178.997 triệu đồng, chiếm tới 17,7 % tổng doanh thu, biến động 2006 – 2007 là 16 ,5 %, tương ứng với gần 166.713 triệu. Như vậy, về m ặt tuyệt đ ối và tương đối, mức biến động về mặt chi phí giữa năm 2006-2007 đ ều thấp hơn năm 2005 -2006. Nhưng khi nhìn vào biến động doanh thu của 3 n ăm này ta có th ể thấy phần trăm biến động củ a chi phí lớn hơn so với phần trăm biến động của doanh thu. Biến động 2006/2005 cho th ấy trong khi chi phí kinh doanh tăng 37,8% thì doanh thu chỉ tăng có 17,4%, tương tự biến động 2007 / 2006 cũng vẫn với xu thế trên, 16 ,5% biến động của chi phí kinh doanh so với 0,4% của doanh thu. Xin đưa ra thêm một tính toán để so sánh: %TLDT %TLDT 17,4 0,4 Năm 2006:  0,5 ; Năm 2007:    0,02 %TLCP 37,8 %TLCP 16,5 Số liệu trên cho thấy tình hình trở n ên khá tệ vào năm 2007 khi tỉ lệ tăng doanh thu quá th ấp so với chi phí kinh doanh. b. Về Chất lượng quản lý chi phí kinh doanh Để đánh giá được chất lượng quản lí chi phí, cần phải phân tích đ ược chỉ tiêu t ỷ suất phí (Tsf), tức là để thu về một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí, đặc biệt là khi so sánh Tsf của doanh nghiệp với Tsf ngành sẽ phần n ào cho ta th ấy tính hiệu quả của hệ thống quản lí. Con số này càng cao thì càng thể hiện sự quản lí kém. Đối với Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk, tỷ suất phí năm 2006 tăng 2,3% so với năm 2005 từ 13% lên đ ến 15,3% và năm 2007 lên đ ến 17,7% - tăng 2,4% so với 2006. Điều này có ngh ĩa là tổng chi phí kinh doanh trên doanh thu thuần của các năm tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Mứ c chênh lệch tỷ su ất chi phí qua các kỳ này đều lớn hơn 0, ở mức tầm 2,3%; 2,4 %. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 4
  5. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Điều này có nghĩa là doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, cần làm tỷ suất phí của doanh nghiệp giảm qua các kỳ kinh doanh, sẽ làm cho tỷ suất lợi nhu ận của doanh nghiệp tăng lên. Bên cạnh đó , so sánh Tsf của công ty với tỷ suất phí của một số doanh ngh iệp cùng ngành, ta thấy Tsf củ a Vinamilk cao hơn khá nhiều. Nếu nhìn vào Phụ lục Tỷ suất phí bình quân một số doanh nghiệp trong ngành sản xu ất thực phẩm, ta dễ dàng thấy được thường các công ty lớn sẽ có Tsf cao hơn. Hơn n ữa, nếu coi tỷ suất phí là chất lượng quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và xem như là yếu tố n ày mang tính chất ch ất lượng và ổn định qua các kỳ kinh doanh và khi thay đổ i nó sẽ ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thì khi tỷ suất phí tăng lên dẫn đ ến U >0 và doanh n ghiệp bộ i chi, đây là phần lãng phí. Ý nghĩa củ a U là chênh lệch giữa chi phí phát sinh ở kỳ kinh doanh sau với chi phí phát sinh tại kỳ trước tính theo chất lượng qu ản lý của chi phí gốc, cụ thể ở đây ph ần bội chi của doanh nghiệp ở các năm 2006 và 2007 lần lư ợt là 152 .239,346 và 159 .556,632 triệu đồng. Tuy vậ y cũng ch ưa thể khẳng định hoàn toàn chắc chắn rằng doanh nghiệp đã quản lý chi phí tồi vì còn có những điều kiện b ất bình thường làm tăng chi phí mà không ph ải do năng lự c quản lý củ a doanh nghiệp. 3. Nguyên nhân tổ ng quát ả nh hưởng đến chấ t lượng quả n lý CPKD. a. Nguyên nhân khách quan * Do cạnh tranh: Năm 2005, thị trường sữa bắt đầu tăng trư ởng mạnh với mức bình quân khoảng 20 % - 22 %/năm, trong đó sữa bột dành cho trẻ em chiếm 34% (theo b ài “Thị trường sữa đua nhau khuyến mãi và tăng giá” cập nhật ngày 14-07-2005 trên báo điện tử Vietnamnet). Người tiêu dùng khi mua sữa bột thường quan tâm đến những nh ãn hiệu ngoại như Abbott hay Dutch Lady, Nestlé, và đây th ực sự cũng không phải một thế mạnh của Vinamilk. Vì thế, trong năm này, công ty đ ã bỏ ra một khoản chi phí lớn để phát triển sản phẩm Dielac. * Do giá tăng: - Kể từ cuối năm 2006, giá sữa tăng vọt. Tuy Nhà nước đã giảm thuế nhập khẩu sữa từ 30% xuống còn 25% nhưng khi nh ập khẩu từ thị trường EU hay Hoa Kỳ th ì vẫn phải chịu thuế suất cao. Sản lư ợng sữa bò trong nước chỉ đáp ứng được 25% mỗi năm, ngành chăn nuôi bò sữa thủ công chưa được đầu tư dài hạn, sản lượng thấp, nông dân ép giá trong khi Vinamilk chính là đối tư ợng chủ yếu đầu tư cho các trang trại nuôi bò. Đến năm 2007, hai nước cung cấp sữa lớn nhất là Úc và New Zealand gặp hạn hán nên lượng cung giảm, giá nhập khẩu nguyên liệu tăng 60% so với năm trước. - Một biến động chung của thế giới đó là chỉ số giá mặt hàng sữa tăng dần theo từng năm _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 5
  6. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Chỉ số giá một số mặt hàng sữa quốc tế (tính theo lượng giá trị thương mại xuất khẩu) - Lạm phát, giá xăng tăng, tỷ giá hối đoái tăng cũng góp phần khiến chi phí tăng. Việc giá cả tăng nói chung đ ã khiến Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phải yêu cầu công ty hỗ trợ và chia sẻ về giá đối với người chăn nuôi. (Theo Vietnamnet) * Do hội nhập kinh tế: vì những cam kết khi gia nhập WTO, chính phủ phải dần xóa bỏ trợ cấp cho các ngành, không can thiệp vào việc hỗ trợ giá. b. Nguyên nhân chủ quan - Để phát triển hệ thống phân phối, trong năm 2006, Vinamilk đã đ ầu tư 12 tỷ đồng xây dựng chuỗi cửa h àng V.Mart tại TP Hồ Chí Minh. Cũng trong năm 2006, sự kiện sữa tươi Vinamilk tuy được quảng cáo là nguyên ch ất nhưng lại bị phát hiện là sữa pha đã khiến người tiêu dùng hoặc ngừng hoặc hạn chế mua sản phẩm n ày. Công ty đã ph ải xây dựng một chiến lược quảng cáo mới cùng với h àng loạt chương trình khuyến mại lớn để khắc phục. Điều này giải thích tại sao chi phí kinh doanh lại tăng vọt so với năm 2005 (cùng với một số lí do khách quan đ ã nêu ở trên). - Vinamilk áp dụng hệ thống quản lí tổng thể nguồn lực ERP từ năm 2003 nhưng nó ch ỉ thực sự tỏ ra hoạt động tích cực vào năm 2007 và giúp công ty giảm được chi phí. Điều này th ể hiện ở việc biến động chi phí 2007 – 2006 nhỏ hơn biến động năm 2006 – 2005. - Việc liên tục ứng dụng những dây chuyền hiện đại trong khâu sản xuất cũng chiếm một tỷ trọng tương đối trong việc làm tăng chi phí kinh doanh . _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 6
  7. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Những nguyên nhân cơ bản trên không ch ỉ giải thích sự biến động của chi phí mà còn cho thấy một tỷ suất phí cao vừa do tác động bên trong vừa do rất nhiều nguyên nhân khách quan tác động mà công ty không thể kiểm soát đư ợc. Cuối cùng, có thể thấy mặt mạnh của Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp đứng đầu ngành về doanh thu nhưng h ạn chế của nó là qu ản lí chi phí chưa thực sự hiệu quả. 4. Định hướng phân tích cụ thể Từ những đánh giá chung về tình hình biến động chi phí kinh doanh, chất lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp và những nguyên nhân tổng quát , Phần phân tích cụ thể CPKD của doanh nghiệp theo kết cấu cần định hướng đến 2 mục tiêu chính sau: +Thứ nhất, Đánh giá được hoạt động quản lý tổng chi phí kinh doanh theo từng khâu: Khâu quản lý doanh nghiệp, và khâu bán hàng. Qua đó thấy đ ược biến động của từng loại chi phí và sự thay đổi tỉ trọng của từng loại chi phí trong tổng CPKD đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng chi phí của từng khâu đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Th ứ hai, đề ra nguyên nhân và giải pháp cụ thể để kiểm soát từng loại chi phí (CPBH, CPQL) II. Phân tích Chi phí Kinh doanh theo kết cấu. (CPKD gồm: CPBH, CPQL) 1. Biểu phân tích CPKD theo kết cấu. (3 năm 2005, 2006, 2007) Xem bảng dưới. 2. Đánh giá biến động và chất lượng quản lý từng loại chi phí. -Chi phí của doanh nghiệp liên tục tăng lên qua các năm: + Tốc độ tăng chi phí từ năm 2005 lên 2006 cao hơn tốc độ tăng chi phí từ năm 2006 lên năm 2007 + Trong các thành phần của chi phí kinh doanh, chi phí bán h àng là chi phí chính của do anh nghiệp, luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 80% tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 7
  8. Biến động theo năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu ST TT Tsf ST TT Tsf ST TT Tsf TL TT Tsf TL TT Tsf (%) (%) (%) (%) (%) (%) ST (%) (%) (%) ST (%) (%) (%) 1.CFKD 734540 100 13,0 1012284 100 15,3 1178997 100 17,7 277744 37,8 0 2,3 166713 16,5 0 2 ,5 a/ CFBH 654102 89 11,6 899396 88,8 13,6 974805 82,7 14,7 245294 37,5 -0 ,2 1,9 75409 8,4 -6,1 1,1 b/ CFQL 80438 11 1,4 112888 11,2 1 ,7 204192 17,3 3,0 32450 40,3 0 ,2 0,3 91304 80,9 6 ,1 1,4 2. DTT 5638784 6619102 6648193 980318 17,4 29091 0 ,4 Biểu phân tích chi phi kinh doanh theo kết cấu.
  9. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ +Tuy nhiên chi phí bán hàng lại có xu hướng giảm dần về tỷ trọng, thay vào đó là sự tăng lên của tỷ trọng chi phí quản lý trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2006, tỉ trọng tương ứng giữa 2 thành phần CFBH và CFQL là 89% và 11% , năm 2007 tỉ lệ này là 88.8% và 11.1%. Mức biến động các năm của CFQL cũng liên tục tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 CFQL tăng 40.3% (CFBH tăng 37.5 %) đến năm 2007 CFQL tăng 80.9 % (CFBH chỉ tăng 8.4%). +Có thể thấy biến động chi phí bán h àng của doanh nghiệp qua ba năm giảm dần, trong khi đó, chi phí là chỉ tiêu có biến động ngược chiều với lợi nhu ận, điều này cho th ấy chi phí bán hàng đang có tác động tích cực vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, song tốc độ tăng lại có xu hướng giảm mạnh cụ thể năm 2006 doanh thu của doanh nghiệp tăng lên 980318 triệu trong khi đó năm 2007 con số này chỉ đạt 29091 triệu. Trong khi đó các thành phần chi phí CFQL và CFBH đều tăng m ạnh,điều này dẫn đến tỉ su ất phí của Doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 mức tăng là 2.3% và 2007: 2.7%. - Từ chỉ tiêu tỷ suất phí có thể thấy doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa th ật hiệu quả, không tương ứng với khả năng doanh thu mà doanh nghiệp có thể đạt được. 3. Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD *Chất lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp được xem xét trong mối quan hệ giữa giữa chất lượng kiểm soát việc tăng chi phí so với tốc độ tăng doanh thu mà doanh nghiệp có thể đạt được. Vì vậy thực chất việc quản lý CPKD chưa hiệu quả của doanh nghiệp là do tốc độ tăng CPQL,CPBH của DN lớn hơn tốc độ tăng doanh thu mà DN thực tế đạt được. Xem xét nguyên nhân của việc tăng CPQL, CPBH và nh ững nguyên nhân thực tế làm giảm doanh thu theo dự kiến của DN sẽ lý giải tại sao chất lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả. a. Nguyên nhân của việc tăng CPQL và CPBH. + Tốc độ tăng chi phí từ năm 2005 lên 2006 cao hơn tốc độ tăng chi phí từ năm 2006 lên năm 2007 đ ặc biệt là thành phần chi phí quản lý tăng cao. Vì: - Nhận thức được vai trò quyết định của nguồn nhân lực đến mọi quá trình phát triển của công ty, Vinamilk đ ang từng b ước tập trung hơn vào vấn đề quản lý và giữ chân những nhân sự giỏi, đó là một yếu tố khiến chi phí quản lý có xu hướng tăng cao , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp trong những năm gần đây. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 9
  10. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Theo đại diện công ty : “Mặc dù Công ty không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân nào trong Hội đồng Quản trị hoặc Ban tổng Giám đốc, sự thành công của chúng tôi phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng, năng lực và sự phấn đấu của cả Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, cũng như khả năng tuyển dụng và giữ nhân tài để tiếp b ước cho các vị trí này. Khả năng tiếp tục thu hút, giữ và động viên nhân sự chủ chốt và cao cấp là thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Sự cạnh tranh về nhân sự có kỹ năng và năng lực là cao, và việc mất đi sự đóng góp của một hay nhiều nhân sự ở những vị trí này mà không có đủ nhân sự thay thế hoặc không có khả năng thu hút nhân sự mới có năng lực với chi phí hợp lý sẽ làm ảnh h ưởng lớn đến kết quả kinh doanh và hoạt động của Công ty”. -Tháng 12 năm 2006 VNM đã thành lập 2 công ty con 100% vốn điều lệ để kinh doanh trong lĩnh vưc bất động sản và bò sữa, đòi hỏi 1 khoản chi phí quản lý khá lớn. Hơn nữa tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 công ty có 3981 nhân viên tăng 823 nhân viên tức là tăng đến 26,1 % so với cùng kỳ năm ngoái, chính điều này đ ã phát sinh tăng chi phí quản lý đáng kể trong năm 2006. Với việc tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất trong năm 2007 chi phí quản lý của công ty tăng vọt 91304 triệu đồng, tăng đến 80,9 % so với năm 2006 -Vinamilk đ ầu tư vào lĩnh vực y tế hiện đại đó là m ở phòng khám đa khoa An Khang Clinic, đặt tại 87A Cách Mạng Tháng Tám, TPHCM, vốn đầu tư trên 10 tỉ đồng, do Vinamilk làm chủ đầu tư. Ngày 6-6 -2006, phòng khám này chính thức khai trương đi vào hoạt động. Do đây là m ột lĩnh vực mới n ên đẩu tư cho chi phí quản lý của doanh nghiệp theo đó cũng phải gia tăng nhằm thu được lợi nhuận ở một lĩnh vực hoàn toàn m ới trong danh mục kinh doanh của công ty. - Ngày 19 -01-2006 Vinamilk đã liên doanh với tập đoàn SAB Miller - tập đoàn sản xuất bia lớn thứ 2 của Mỹ - để xây dựng nhà máy sản xuất bia tại Bình Dương. Nhà máy này có tổng vốn đầu tư ban đ ầu là 45 triệu USD, Vinamilk và SAB Miller mỗi bên góp 50% vốn. Cũng như lĩnh vực y tế, lĩnh vực này là nội dung mới trong danh mục kinh doanh của doanh nghiệp, nó đòi hỏi công ty phải đầu tư một khoản không nhỏ cho chi phí đào tào cán bộ quản lý ở lĩnh vực này cũng như tăng thêm vào danh sách các khoản chi phí cho công tác quản lý. -10-1 -2007 Vinamilk liên doanh với Hà Lan xây trang trại nuôi bò sữa. UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định cho Công ty CAMPINA - liên doanh giữa Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và tập đoàn sữa hàng đ ầu Hà Lan - Campina - đầu tư 1,26 triệu euro xây dựng trạng trại bò sữa kiểu mẫu tại tỉnh Lâm Đồng. Hoạt động n ày đòi hỏi VNM phải đầu tư không ch ỉ vật lực mà cả nhân lực nhằm giám sát, điều h ành ho ạt động của trang trại nuôi bò sữa, hư ớng đến mục tiêu ban đ ầu mà doanh nghiệp mong muốn khi hợp tác xây dựng trang trại chăn nuôi này. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 10
  11. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ -Ngày 7 -9-2007, CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức nhận bàn giao, đưa vào sử dụng hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tổng thể trên quy mô toàn doanh nghiệp. Đồng thời, Công ty sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite và được CTCP Công nghệ mới Kim Tự Tháp (Pythis) triển khai. Việc áp dụng hệ thống ERP sẽ giúp Vinamilk nâng cao được hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và cải thiện năng lực cạnh tranh. Dự án đ ược khởi động từ tháng 3/2005, với vốn đầu tư khoảng 4 triệu USD (bao gồm cả chi phí phần cứng) - Năm 2006 Vinamilk tiến hành rất nhiều các hoạt động kinh doanh mới như: niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM. 10 -2007 Vinamilk làm thủ tục niêm yết trên sàn tại thị trư ờng chứng khoán Singapore. Các hoạt động này buộc VNM phải tăng thêm lượng nhân viên quản trị nhằm duy trì và đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán đư ợc tăng trưởng ổn định. + Chi phí bán hàng năm 2006 tương đối cao, và tăng mạnh so với năm 2005. Vì: doanh nghiệp bắt đ ẩu mở rộng thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương m ại như quảng cáo, khuyến mãi, khuyến mại. +Chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm về tỷ trọng trong tổng chi phí năm 2007 vì: các cửa h àng, hệ thống phân phối của công ty đã đi vào ổn định, doanh nghiệp đ ã chiếm lĩnh được tương đối thị phần, chi phí cho hoạt động quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm theo đó cũng giảm đáng kể. b. Nguyên nhân thực tế ả nh hưởng đến tốc độ tăng doanh thu theo dự kiến của DN. - Năm 2005, Doanh thu của doanh nghiệp không thực sự cao do ảnh hư ởng của sự kiện liên quan đ ến các vụ b ê bối tháng 8 năm 2005 có nhiều người tiêu dùng phát hiện thấy sữa chua của VNM bị lên mốc khi còn hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. Thông tin này ngay lập tức đã làm giảm mạnh sản lư ợng sữa được tiêu thụ của công ty. - Năm 2006, Bộ Công nghiệp p hê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hư ớng đến 2020 - Đây là cơ hội tăng trưởng cho Vinamilk: Quy hoạch đề ra mục tiêu từng bước xây dựng và phát triển ngành sữa đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010 và 20 kg/người/năm vào năm 2020. Ngành sữa phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 5 -6 %/năm giai đoạn 2006 -2010, đồng thời xuất kh ẩu sữa ra thị trường nước ngo ài. Tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010 là gần 2.200 tỷ đồng. Doanh thu thu ần tăng từ đột biến từ năm 2005 đến 2006 từ 5638784triệu lên đ ến 6619102 tức là tăng đến 980318 triệu đồng tương đương với 17,4 %. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 11
  12. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Điều này có được là nhờ các khoản đầu tư rất lớn của công ty trong năm 2006: đầu tư liên doanh vơi công ty SABmiller, đầu tư với công ty liên doanh Campina, và d ự án Horizon apartment. Đáng chú ý là doanh thu ban tài sản cho SABMiller 334518 triệu đồng, và với việc đầu tư đúng đắn doanh thu bán hàng công ty tăng 678247 triệu đồng. Ngoài ra là các kho ản doanh thu từ dịch vụ, từ bán h àng hóa nguyên vật liệu và doanh thu tài chính đã tạo ra bước nhảy vọt doanh thu trong năm 2006. - Năm 2007, doanh thu của DN giảm mạnh do: +Hậu quả của các thông tin, các vụ bê bối liên quan đ ến các sản phẩm từ sữa vào các tháng cuối năm 2006: 10 -2006 Cục An to àn vệ sinh thực phẩm, thanh tra (Bộ Y tế) và Cục Quản lý thị trường (Bộ Thương m ại) đã tiến hành thanh tra nhiều sản phẩm sữa tươi của các h ãng và phát hiện ra hầu hết các sản phẩm sữa tươi này đư ợc lấy nguyên liệu từ sữa bột nhập khẩu, thậm chí là sữa bột gầy, với chỉ tiêu dinh dưỡng không đáp ứng quy định của nhà nước, qua chế biến và được gắn mác sữa tươi. Mặc dù Vinamilk có hệ thống thu mua sữa bò tươi trong nước nên tỷ lệ nguyên liệu sữa bò tươi nguyên ch ất trong sản phẩm có cao h ơn nhưng cũng không vượt quá 30%. Điều n ày đã khiến người tiêu dùng th ực sự bất bình khi họ bị các doanh nghiệp lừa dối trong một thời gian dài, người tiêu dùng vì th ế hạn chế sử dụng các sản phẩm sữa, dẫn đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp giảm mạnh. + 6-9-2007 Vinamilk: Bị thu hồi 28,8 tỷ đồng sai phạm. Theo một nguồn tin từ Thanh tra Chính phủ, cơ quan này đ ã ra quyết định thu hồi số tiền 28,8 tỷ đồng sai phạm của Công ty cổ phần sữa Vinamilk vào tài kho ản tạm giữ chờ xử lý. Đồng thời, Thanh tra Chính phủ cũng kiến nghị Thủ tướng giao Bộ Tài chính thu hồi 11,8 tỷ đồng khoản tiền gốc và lãi ph ải nộp khi thực hiện cổ phần hóa mà Vinamilk chưa nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. + 4-2007 phát hiện và thu hồi 17.800 hộp sữa (gồm 10.872 hộp Dielac Alpha 1, 2.228 hộp Dielac Alpha 3 và 4.700 hộp Dielac Star 3) và 30 tấn sữa bán thành ph ẩm (tổng cộng 46 tấn) của Vinamilk có lấn mạt sắt trong sữa do có lỗi kỹ thuật trong quy trình sản xuất. Vinamilk đã tiến hành cô lập và thu hồi toàn bộ số sữa vi phạm về quy cách phẩm chất này. Tuy nhiên hành động ấy cũng không thể lấy lại như cũ uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp. +Năm 2007 công ty soạn lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán số 25. Thay đổi này khiến doanh thu năm 2006 đư ợc trình bày lại là 6245.619 triệu vnđ thay vì 6619.102 triệu vnđ. Chính điều này đã làm tỉ lệ tăng doanh thu của doanh nghiệp giảm xuống. +Tốc độ tăng doanh thu giảm còn do nguyên nhân doanh nghiệp trong năm 2007 không tiến hành nhiều các hoạt động sản xuất mới cũng như các hoạt động có quy mô lớn ngo ại trừ việc mua 55% cổ phần của công ty sữa Lam Sơn. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 12
  13. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ + Đồng thời việc xuất khẩu hàng sang 1 số nước có nhiều rủi ro như : Iraq, Thái Lan và 1 số nước Châu Âu cũng làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Năm 2007 giá tiêu dùng b ắt đẩu tăng mạnh, thu nhập của người tiêu dùng tăng không đáng kể, chi tiêu theo đó phải hạn chế một phần, trong khi đó nguyên liệu sữa thế giới liên tục tăng cao đẩy giá thành ph ẩm sữa tăng cao, khiến số lượng tiêu thụ của doanh nghiệp giảm xuống đáng kể. - Tháng 11 năm 2007 Bị hẹn lần lữa về ngày đổi quà trong chương trình khuyến m ãi cắt tai sữa Vinamilk mà không thấy quà đâu, nhiều phụ huynh ấm ức thay con và tự nhắc m ình từ nay không mua loại sữa này nữa. VNM đã để mất uy tín trong lòng n gười tiêu dùng. Như vậy, nhìn chung việc CPQL, CPBH liên tục tăng cao trong khi doanh nghiệp vấp phải rất nhiều những biến động trên th ị trường làm doanh thu theo dự kiến của doanh nghiệp giảm đã làm cho chất lượng quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt trong giai đoạn 2005-2007. 4. Định hướng giải pháp. - Vinamilk cần thẳng thắn thừa nhận những sai sót trong vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Như chúng ta biết năm 2005 Vinamilk có vụ bê bối về sữa chua lên mốc khi chưa hết hạn sử dụn g nhưng gần đây ngày 14/7/08 ngư ời tiêu dùng lại mua phải sữa túi Vinamilk bị đắng khi còn h ạn sử dụng ghi trên bao bì, như vậy rõ ràng Vinamilk chưa triệt để nhìn nh ận vấn đề n ày và tìm ra nguyên nhân cụ thể dẫn đến hiện tượng này cứ liên tục diễn ra. - Là công ty với 50% vốn nhà nước, Vinamilk ph ải quan tâm h ơn nữa đến việc thực hiện các nghĩa vụ xã hội, đặc biệt là chăm sóc khách hàng và liên hệ mật thiết với những ngư ời cung cấp nguyên liệu, chủ yếu là nông dân. Công ty nên đầu tư hơn cho hệ thống quản lý và chăm sóc khách hàng. -Đầu tư hơn nữa để nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng, không để những tai tiếng về chất lượng ảnh hưởng xấu đến h ình ảnh công ty. -Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao trong khi đã áp dụng những đổi mới trong phương pháp quản lý cũng cần được xem xét lại, liệu phương pháp đó đã thực sự phù h ợp hay mới chỉ là một trong những thử nghiệm của công ty ? -Tiếp tục phát huy những kết quả đ ã đạt được để hoàn thành nh ững mục tiêu tăng trưởng mới. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 13
  14. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ III. Kết luận Quản Trị. Về thế mạnh: Công ty được nhà nước đầu tư vốn rất lớn, có nền tảng kinh tế vững chắc để tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh. . Về điểm yếu: Chưa kiểm soát tốt thị trư ờng, còn chịu ảnh hưởng nhiều khi xảy ra các vụ việc trên thị trư ờng liên quan đến chất lượng sản phẩm, nh ãn mác, d ịch vụ chăm sóc khách hàng, hay không rõ ràng khi mua bán cổ phần, điều đáng lẽ các công ty hàng đầu như VNM không được mắc phải. Điều n ày đã làm giảm uy tín của Vinamilk bị giảm sút, tác động trực tiếp đến doanh thu. -Tsf của công ty so với ngành vẫn còn khá cao. Giải pháp cho Vinamilk Về trước mắt: +) Kiểm soát chặt chẽ chi phí bán hàng, tiết kiệm chi phí quản lý, giữ tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thực tế đạt được. +) Nắm bắt kịp thời những sự kiện liên quan đến chất lượng sản phẩm sữa để kịp thời có biện pháp ứng phó đồng thời đính chính những thông tin mà doanh nghiệp không bị vi phạm, chủ động tìm giải pháp xử lý nếu có vi phạm, tránh để khi cơ quan chức năng phát hiện mới tìm giải pháp vì khi đó người tiêu dùng sẽ không tin tưởng vào thái độ coi trọng người tiêu dùng của doanh nghiệp nữa. +) Duy trì những hoạt động kinh doanh, những lĩnh vực có tác động tích cực trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cố gắng thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm phát huy lợi thế của mình. Về lâu dài: +) Để quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả hơn cần xem xét lựa chọn 1 cơ cấu vốn và chi phí tiết kiệm, hiệu quả hơn thông qua việc:  Tiến h ành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.  Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các m ức lợi nhuận một cách hợp lý đối với công ty.  Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản tron g công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. +) Mô hình qu ản lý chi phí đề xuất: _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 14
  15. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ Chủ đề Nội dung Kết quả đạt được - Phân lo ại chi phí - Định hướng xây dựng 1 . Các lo ại CP - Phân biệt các CP kiểm soát phương pháp quản lí được và không kiểm soát trong DN được, CP tốt và CP xấu - Định mức CP cho từng hạng - Lấy định mức CP làm cơ sở 2 . Định mức CP mục và lợi ích của nó phân tích biến động - Thông tin CP gồm: xác định - Phân loại CP để xác định và thông tin CP trung tâm quản lí chi phí, tập trách nhiệm kiểm soát CP h ợp CP, phân loại CP. - Phân tích biến động để thấy 3. Phân tích biến - Các phương pháp sử dụng được có gì bất thường hay động CP - Xây d ựng mối liên hệ giữa không và đề ra giải pháp. CP và DT, lợi nhuận - Phục vụ cho các quyết định kinh doanh khác - Các bộ phận riêng lẻ của hệ - Có được sự rõ ràng và 4. Kiểm soát CP thống quản lí CP kiểm soát thống nhất trong việc phân CP theo giới hạn của m ình bổ CP. và CP chung - Thiết lập tiêu thức phân bổ - Tránh những biến động bất thường. CP chung - Xác định mức độ tham gia 5. Xây dựng ý của mọi người trong công ty. thức tiết kiệm CP - Ý thức tiết kiệm - Thực hiện những ứng xử thích hợp với nhân viên. +) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ nơi cung cấp đến nơi tiêu thụ nhằm tăng cường uy tín cho doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc tăng doanh thu thuần. Vì không một lĩnh vực kinh doanh nào uy tín lại quan trọng như lĩnh vực sản xuất ảnh h ưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Chỉ khi doanh nghiệp coi trọng sức khỏe của ngư ời tiêu dùng mà minh chứng cụ thể nhất là chất lượng sản phẩm thì khi đó doanh nghiệp mới mong có thể đứng vững và phát triển được +) Tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực liên quan đồng thời kết hợp với mô hình quản lý chi phí đề xuất để phát huy thế mạnh và lợi thế kinh tế theo quy mô. +) Tăng cư ờng các hoạt động vì lợi ích cộng đồng để tạo uy tín, sự yêu mến của người tiêu dung đối với thương hiệu doanh nghiệp. Cần có các hoạt động vì lợi ích cộng đồng đ ể tạo được sự uy tín, yêu m ến của người tiêu dùng với th ương hiệu doanh nghiệp. . _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 15
  16. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ __ 1. Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội, T6-2005. 2. www.vndirect.com.vn 3. www.vinamilk.com.vn 4. www.congnghemoi.com 5. Tài liệu tham khảo từ FAO,2008. _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 16
  17. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ __ Tỷ suất phí b ình quân một số doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm. Tên Doanh nghiệp 2005 (%) 2006 (%) 2007 (%) 1 . Cty CP Bibica 17.6 19.7 21 2 . Cty CP đường Biên Hòa 4 .7 3.9 4.9 3 . Cty CP bánh kẹo Hải Hà 7 9.9 10.9 4 . Cty CP sữa Hà Nội 15.6 18.8 17.5 5 . Cty CP thực phẩm quốc tế 8 .8 8.4 10.1 6 . Cty CP Kinh Đô 14.3 15 13.7 7 . Cty CP mía đư ờng Lam Sơn 6.9 5 8 . Cty CP Kinh Đô miền Bắc 13.7 13.8 12.2 9 . Cty CP XNK Petrolimex 4 3.2 2.7 10. Cty CP lương thực thực phẩm Safaco 3 .3 3.1 2.8 11. Cty CP Bourbon Tây Ninh 3 .5 3.4 4.4 12. Cty CP TM XNK Thiên Nam 3 .8 3.2 2.3 13. Cty CP Vinamilk 13 15.3 17.7 14. Cty CP nước giải khát Chương Dương 22.4 27.2 29 15. Cty CP Tribeco 23.5 26.4 25.1 16. Cty CP thực phẩm Lâm Đồng 10 11.2 Tsf bình quân 11.1 11.8 12 _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 17
  18. _Phân tích chi p hí kinh doanh của Vinamilk_ MỤC LỤC __ 1 Phần A/ TỔNG QUAN VỀ VINAMILK 1 . Tầm nhìn 1 2 . Sứ mệnh 1 3 . Chính sách chất lượng 1 4 . Thị trường 1 a/ Th ị trường trong nước 1 b / Phân vùng thị trường quốc tê 2 5 . Sản phẩm chính 2 3 Phần B/ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH 3 I. Phân tích chung 1 . Biểu phân tích 3 2 . Đánh giá chung 4 a/ Về biến động tổng chi phí kinh doanh 4 b / Về chất lư ợng quản lý chi phí kinh doanh 4 3 . Nguyên nhân tổng quát ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD 5 a/ Nguyên nhân khách quan 5 b / Nguyên nhân chủ quan 6 4 . Định hướng phân tích cụ thể 7 7 II. Phân tích chi phí kinh doanh theo kết cấu 1 . Biểu phẩn tích chi phí kinh doanh theo kết cấu 7 2 . Đánh giá biến động và chất lượng quản lý từng loại chi phí 7 3 . Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD 9 a/ Nguyên nhân của việc tăng CPQL và CPBH 9 b / Nguyên nhân thực thế ảnh hư ởng đến tốc độ tăng DT so với dự kiến của DN 11 4 . Định hướng giải pháp 13 14 III. Kết luận quản trị 16 PH ẦN C/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 17 PH ẦN D/ PHỤ LỤC 18 Mục lục _ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2