intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chiến lược hóa trị bước 1 bằng adriamycine - etoposide - ifosfamide (AVI) trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả và độc tính của hóa trị phối hợp bước 1 ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) bằng Adriamycine–Etoposide–Ifosfamide (AVI). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chiến lược hóa trị bước 1 bằng adriamycine - etoposide - ifosfamide (AVI) trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HÓA TRỊ BƯỚC 1 BẰNG ADRIAMYCINE –<br /> ETOPOSIDE – IFOSFAMIDE (AVI) TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ<br /> BÀO NHỎ (UTPTBN)<br /> Nguyễn Hoàng Thanh Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và ñộc tính của hóa trị phối hợp bước 1 ung thư phổi tế bào nhỏ<br /> (UTPTBN) bằng Adriamycine–Etoposide–Ifosfamide (AVI).<br /> Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân UTPTBN ñược chẩn ñoán và hóa trị tại Khoa Hô hấp,<br /> Bệnh viện Haut-Lévêque, Viện Trường Bordeaux từ tháng 01/2003 ñến tháng 12/2007 ñược ñưa vào<br /> nghiên cứu. Các thông tin cá nhân ñược thu thập kiểu tiền cứu. Phân tích dân số nghiên cứu ñược thực<br /> hiện trên nhóm bệnh nhân chung, trên nhóm bệnh nhân hóa trị phối hợp AVI bước 1, trên nhóm bệnh<br /> nhân hóa trị phối hợp Carboplatine–Etoposide (CBDCA-E) bước 1 và trên nhóm bệnh nhân hóa trị<br /> phối hợp CBDCA-E bước 2. Chúng tôi nghiên cứu hiệu quả của chiến lược ñiều trị này về tỷ lệ ñáp<br /> ứng, tỷ lệ sống sót cũng như ñộc tính của thuốc.<br /> Kết quả: 83 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 34 bệnh nhân ñiều trị AVI bước 1 (nhóm AVI); 4 bệnh<br /> nhân nhóm AVI này ñược chuyển ñiều trị CBDCA-E bước 2 do thất bại ñiều trị; 49 bệnh nhân không<br /> thể ñiều trị AVI sẽ ñược ñiều trị CBDCA-E bước 1 (nhóm CBDCA-E). Có 4/5 số bệnh nhân giai ñoạn<br /> lan tràn (GĐLT). Trong nhóm AVI, các bệnh nhân có chỉ số tổng trạng tốt hơn (0/4 theo OMS 61,8%);<br /> thường không có bệnh ñi kèm và có thời gian ñược ñiều trị ngắn hơn (39,8% bệnh nhân ñược ñiều trị <<br /> 10 ngày sau khi chẩn ñoán). Tỷ lệ ñáp ứng (TLĐƯ) của nhóm AVI cao hơn nhóm CBDCA-E, nhưng<br /> không có ý nghĩa thống kê (KYN). TLĐƯ là 60% khi ñiều trị CBDCA-E bước 2 giai ñoạn khu trú<br /> (GĐKT). Nhóm CBDCA-E có ñộc tính huyết học và không huyết học xảy ra thường hơn và phải dùng<br /> các biện pháp ñiều trị hỗ trợ nhiều hơn so với nhóm AVI.<br /> Kết luận: Quản lý ñiều trị UTPTBN bằng hóa trị phối hợp AVI bước 1, sau ñó bằng CBDCA-E bước 2<br /> trong trường hợp thất bại ñiều trị là có hiệu quả, ñặc biệt trong UTPTBN ở GĐKT.<br /> Từ khóa: hóa trị phối hợp, ung thư phổi tế bào nhỏ, ñáp ứng, tỷ lệ sống sót<br /> ABSTRACT<br /> <br /> ANALYSIS OF CHEMOTHERAPIC STRATEGY OF THE FIRST STEP BY<br /> ADRIAMYCINE – ETOPOSIDE – IFOSFAMIDE (AVI) IN THE MANAGEMENT<br /> OF SMALL CELL LUNG CANCER (SCLC).<br /> Nguyen Hoang Thanh Phuong*<br /> Objectives: Evaluate the effectiveness and toxicity of combination chemotherapy of the first step for<br /> small cell lung cancer (SCLC) by Adriamycine-Etoposide-Ifosfamide (AVI).<br /> Patients and methods: Patients with SCLC diagnosed and indicated chemotherapy in the Respiratory<br /> Department, Haut-Leveque Hospital, Medical University Center of Bordeaux from 01/2003 to 12/2007<br /> were evaluated for entry into the study. The personal informations were collected according to a<br /> prospective-study model. The analysis of studied population were performed on general group of<br /> patients, on group of patients treated with combinative chemotherapy of the first step using AVI, on<br /> group of patients treated with combinative chemotherapy of the first step using Carboplatine plus<br /> Etoposide (CBDCA-E) and on group of patients treated with combinative chemotherapy of the second<br /> step using CBDCA. We studied the effectiveness of this treatment strategy on response rate, survival<br /> rate and also toxicity of chemotherapy.<br /> Results: There are 83 patients in the study including 34 patients using AVI of the first step (AVI group),<br /> 4 patients in this AVI group were transferred using CBDCA-E of the second step by the failure of<br /> treatment, 49 patients could not treated with AVI regime will be indicated by CBDCA-E of the first step<br /> (CBDCA-E group). Four-fifths patients have extensive disease (ED-SCLC) at diagnosis. In the AVI<br /> 76<br /> <br /> * Khoa Nội Hô hấp, BV. Nguyễn Tri Phương, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Hoàng Thanh Phương<br /> Email: bsthanhphuong1994@yahoo.com<br /> <br /> ĐT: 0932689988<br /> <br /> group, patients have better status of performance (0/4 according to WHO’s scale, 61.8%), patients<br /> often do not have co-morbidities and there is a shorter treated timing (39.8% of patients having treated<br /> timing < 10 days after diagnosis). Response rate (RR) to chemotherapy in AVI group is higher than in<br /> CBDCA-E group, but not statistically significant (NS). Response rate (RR) in group using CBDCA-E of<br /> the second step having limited disease stage (LD-SCLC) is 60%. Group using CBDCA-E regime often<br /> happen more hematological and non-hematological toxicities and should take more support treated<br /> measures than group using AVI regime.<br /> Conclusion: Management of combinative chemotherapy of the first step by AVI regime for SCLC and<br /> then using CBDCA-E regime of the second step in case of failure to be effective, particularly in patients<br /> with LD-SCLC.<br /> Key words: combination chemotherapy, small cell lung cancer, response rate, survival rate<br /> GIỚI THIỆU<br /> Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư rất thường gặp trên thế giới, về tần suất (12,3% dân số thế giới)<br /> cũng như về tử vong (17,8% dân số thế giới); 52% trường hợp mới xuất hiện xảy ra ở các nước phát<br /> triển. Đó là loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới và chiếm thứ 5 ở nữ giới (14). Tỷ lệ sống sót<br /> (TLSS) còn rất ñen tối, TLSS sau 5 năm chỉ 10-15%. UTP có triệu chứng ñồng nghĩa với tỷ lệ không<br /> thể chữa khỏi 90% các trường hợp (1). UTPTBN chiếm 15-20% UTP, có các ñặc tính là xâm lấn mạnh,<br /> lan tràn nhanh chóng, nhạy cãm hóa trị và tái phát thường xuyên, TGSSTB không ñiều trị chỉ khoảng<br /> vài tuần, vẫn còn khiêm tốn ngay cả khi ñược phẫu thuật và xạ trị tại chỗ (6).<br /> Từ thập niên 90, dùng thuốc ñộc tế bào và xạ trị lồng ngực có tiến bộ quan trọng về cải thiện các triệu<br /> chứng như hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tắc nghẽn phế quản, tràn dịch màng phổi và di căn não (6).<br /> Hiện nay, TLĐƯ một phần hoặc hoàn toàn ở GĐKT là 90% và GĐLT là 60%, nhưng tỷ lệ sống sót<br /> trung bình (TLSSTB) vẫn còn khiêm tốn là 12-16 tháng với GĐKT, 8-10 tháng với GĐLT. Khi có ñáp<br /> ứng với ñiều trị ban ñầu, tái phát xảy ra rất thường xuyên ngay trong năm ñầu tiên (8).<br /> Ưu ñiểm của ñiều trị ña hóa chất (2-3 thuốc) so với ñiều trị ñơn hóa chất là giúp cải thiện TLĐƯ và<br /> TLSS nhờ vào sử dụng muối platine. TLĐƯ là 60-80%, trong ñó TLĐƯ hoàn toàn là 20-30%.<br /> TGSSTB ñối với GĐKT sau hóa trị và xạ trị là 18-23 tháng và ñối với GĐLT là 7-11 tháng chỉ bằng<br /> hóa trị ((12)). Các nghiên cứu ñầu tiên về phối hợp Cyclophosphamide–Dororubicine–Vincristine<br /> (CAV) và Cyclophosphamide–Méthotréxate–Lomustine–Vincristine (CMCV) cho thấy, tăng TLĐƯ<br /> của UTPTBN. Ifosfamide là một thuốc tương tự với Cyclophosphamide có hiệu quả trong nhiều loại<br /> ung thư khác nhau; trong UTPTBN, TLĐƯ với ñiều trị ñơn hóa chất là 5,6-76,5% và có ñộc tính huyết<br /> học ít hơn Cyclophosphamide.<br /> Nhưng hiện nay vẫn chưa có ñồng thuận cho các trường hợp tái phát. Khi tổng trạng bệnh nhân còn bão<br /> tồn, vị trí của hóa trị bước 2 ñặt ra mục tiêu cho nhiều nghiên cứu. Chọn lựa hóa trị bước 2 phải dựa<br /> vào ñáp ứng với hóa trị bước 1, tổng trạng bệnh nhân và bệnh lý ñi kèm. Thực tế, nhiều nghiên cứu vẫn<br /> chưa xác ñịnh chính xác các ñặc tính của bệnh nhân (11). TLĐƯ với hóa trị bước 2 thay ñổi từ 20-50%<br /> và TGSSTB là 3-7 tháng. Đa số các chuyên gia thống nhất cần thiết phải thực hiện thêm các nghiên<br /> cứu ñể xác ñịnh cách thức ñiều trị phù hợp theo cơ ñịa bệnh nhân (8). Đối với các bệnh nhân có chỉ số<br /> tổng trạng tốt và tái phát hơn 3 tháng sau ñiều trị bước 1, phải ưu tiên dùng lại hóa trị bước 1 (15). Vì<br /> thế, khi chưa có phác ñồ hóa trị chuẩn bước 2, cần phân biệt 2 nhóm bệnh nhân, nhóm kháng trị (không<br /> có ñáp ứng hoặc tái phát dưới 3 tháng sau hóa trị bước 1) và nhóm có ñáp ứng (ñáp ứng sau ñó tái phát<br /> hơn 3 tháng sau hóa trị bước 1). Khi dùng lại hóa trị bước 1 ở nhóm có ñáp ứng, TLĐƯ là 50%. Ở<br /> nhóm kháng trị với CAV, TLĐƯ với phác ñồ Cisplatine-Etoposide (PE) thay ñổi từ 40-50%. Sau tái<br /> phát ở nhóm PE, TLĐƯ ở nhóm dùng lại CAV còn thấp hơn.<br /> Mục tiêu chính của nghiên cứu chúng tôi là ñánh giá hiệu quả (TLĐƯ khách quan) và ñộc tính của hóa<br /> trị bước 1 UTPTBN bằng Adriamycine-Etoposide-Ifosfamide (AVI). Các mục tiêu phụ là thời gian tiến<br /> 77<br /> <br /> triển (TGTT), TGSSTB, TLSS ñến 1 năm, 2 năm và 3 năm và các kết quả phân tích nhóm nhỏ kháng<br /> trị AVI sau ñó hóa trị bước 2 bằng Carboplatine-Etoposide (CBDCA-E).<br /> BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Các bệnh nhân UTPTBN chẩn ñoán và hóa trị tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Haut-Lévêque, Pessac (Viện<br /> Trường Bordeaux) từ tháng 01/2004 ñến tháng 12/2007 ñược ñưa vào nghiên cứu. Các thông tin bệnh<br /> nhân ñược thu thập từ các bệnh án. Phân tích các biến số trong nhóm hóa trị bước 1 bằng AdriamycineEtoposide-Ifosfamide (nhóm AVI) so sánh với nhóm hóa trị bước 1 bằng Carboplatine-Etoposide<br /> (nhóm CBDCA-E) và phân tích các kết quả hóa trị bước 2 bằng Carboplatine-Etoposide (CBDCA-E)<br /> bị tái phát sau khi dùng AVI. Chúng tôi ñã nghiên cứu hiệu quả của chiến lược ñiều trị này về TLĐƯ,<br /> ñộc tính sau hóa trị cũng như TGSSTB toàn bộ giữa 2 phác ñồ ñiều trị và TLSS ñến 1 năm, 2 năm và 3<br /> năm. Tổng kê ñánh giá lan rộng ung thư gồm chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực, bụng và não, siêu âm<br /> bụng, xạ hình xương và nội soi phế quản ống mềm ñã thực hiện trước và sau hóa trị. Các biến số ñược<br /> thu thập cho từng bệnh nhân gồm tuổi, giới, bệnh lý ñi kèm, chỉ số tổng trạng (theo thang ñiểm OMS).<br /> Tổng kê ñánh giá sinh học gồm huyết ñồ, chức năng thận và gan. Chúng tôi cũng ghi nhận phương<br /> pháp và ngày chẩn ñoán, phân loại giai ñoạn ung thư, phác ñồ ñiều trị, số ñợt hóa trị, ñộc tính và các<br /> ñiều trị hỗ trợ như truyền máu, dùng EPO, G-CSF sau hóa trị, ñáp ứng khách quan (ñáp ứng toàn phần<br /> và một phần), ngày và kiểu tiến triển bệnh, ngày và nguyên nhân tử vong hoặc ngày theo dõi sau cùng,<br /> thời gian kết thúc nghiên cứu là 31/12/2007. Phân loại giai ñoạn ung thư áp dụng theo phân loại của<br /> Hiệp hội nghiên cứu ung thư phổi quốc tế (IASLC) (12),(5). Phân loại GĐKT khi khối u chỉ ảnh hưởng 1<br /> bên phổi và các hạch vùng (trung thất, rốn phổi cùng bên hay ñối bên và hạch thượng ñòn cùng bên hay<br /> ñối bên) với tràn dịch màng phổi cùng bên, tổn thương các dây thần kinh quặt ngược thanh quản cùng<br /> bên. Phân loại GĐLT trong các trường hợp khác còn lại (tình huống có di căn), trường hợp có tổn<br /> thương màng phổi do UTPTBN phải ñược xếp vào GĐLT.<br /> Trong nhóm AVI, chúng tôi dùng Adriamycine 50mg/m2 pha với 50ml Glucose 5% truyền tĩnh mạch<br /> trong 10 phút ngày 1; Ifosfamide 2000mg/m2 pha với 500ml Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 1 giờ<br /> ngày 1 và ngày 2; Etoposide 120mg/m2 pha với 500ml NacL 0,9% truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1,<br /> ngày 2 và ngày 3; 1 chu kỳ ñiều trị là 21 ngày. Điều trị chống nôn bằng Sétrons và Corticosteroides<br /> ñường tiêm trước hóa trị và ñường uống trong 5 ngày tiếp theo. Điều chỉnh liều lượng AVI theo bảng<br /> 1.<br /> Bảng 1: Điều chỉnh liều lượng AVI.<br /> Liều lượng<br /> Giảm 50% liều lượng<br /> Ngưng thuốc<br /> . Bilirubine > 50 µMol/L<br /> ADRIBLASTINER . Bilirubine: 30 - 50 µMol/L<br /> Adriamycine . SGPT > 100 UI/mL<br /> . BCĐNTT < 1 G/L<br /> . BCĐNTT : 1 - 1,5 G/L<br /> . Tiểu cầu < 75 G/L<br /> . Tiểu cầu : 75 – 100 G/L<br /> R<br /> . Creatinine : 110 - 140 µMol/L . Creatinine : > 140 µMol/L<br /> VEPESIDE<br /> Etoposide<br /> . BCĐNTT : 1 - 1,5 G/L<br /> . BCĐNTT : < 1 G/L<br /> . Tiểu cầu : 75 – 100 G/L<br /> . Tiểu cầu : < 75 G/L<br /> HOLOXANR . Creatinine : 110 – 140 µMol/L. Creatinine : > 140 µMol/L<br /> Ifosfamide<br /> . BCĐNTT : < 1 G/L<br /> . Tiểu cầu : < 75 G/L<br /> Các yếu tố tăng trưởng ñược dùng nhằm mục ñích chữa trị khi có giảm bạch cầu ña nhân trung tính<br /> (BCĐNTT) kèm sốt và mục ñích dự phòng nếu bệnh nhân trước ñây có 1 ñợt giảm BCĐNTT ñộ 4 và<br /> cần tiếp tục hóa trị. Ở GĐKT, ñiều trị gồm 2 ñợt AVI, sau ñó 2 ñợt CBDCA-E kèm theo xạ trị (mục<br /> ñích chữa trị) ñồng thời. Ở GĐLT, ñiều trị gồm 2 ñợt AVI, sau ñó 2 ñợt AVI bổ sung nếu có ñáp ứng<br /> khách quan hoặc chuyển ñiều trị 2 ñợt CBDCA-E nếu bệnh ổn ñịnh hoặc bệnh tiến triển. Trường hợp<br /> tái phát sau ñiều trị, sẽ chuyển ñiều trị CBDCA-E bước 2.<br /> <br /> 78<br /> <br /> Trong nhóm CBDCA-E : chúng tôi dùng Carboplatine (AUC 6 mg/ml/phút) pha với 500ml Glucose<br /> 5% truyền tĩnh mạch trong 1 giờ ngày 1; Etoposide 120 mg/m2 pha với 250ml NaCl 0,9% truyền tĩnh<br /> mạch trong 1 giờ ngày 1, ngày 2 và ngày 3 ; mỗi ñợt ñiều trị là 21 ngày. Điều trị thuốc chống nôn<br /> tương tự như nhóm AVI. Điều chỉnh liều lượng CBDCA-E theo bảng 2.<br /> Bảng 2: Điều chỉnh liều lượng CBDCA-E.<br /> Liều lượng<br /> Giảm 50 % liều lượng<br /> Ngưng thuốc<br /> PARAPLATINER . BCĐNTT : 1 - 1,5 G/L<br /> . BCĐNTT : 1 – 1,5 G/L<br /> (Carboplatine)<br /> . Tiểu cầu : 75 - 100 G/L<br /> . Tiểu cầu : < 75 G/L<br /> . Creatinine : 120 - 140 µMol/L . Creatinine : > 140 µMol/L<br /> VEPESIDER . BCĐNTT : 1 - 1,5 G/l<br /> . BCĐNTT < 1 G/l<br /> (Etoposide)<br /> . Tiểu cầu: 75 - 100 G/l<br /> . Tiểu cầu < 75 G/l<br /> Đánh giá ñáp ứng ñiều trị theo các tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới ((16)): ñáp ứng hoàn toàn khi<br /> biến mất tất cả tổn thương và các mẫu sinh thiết mới âm tính trong vòng ít nhất 4 tuần; ñáp ứng 1 phần<br /> khi có giảm ≥ 50% thể tích khối u theo 2 ñường kính lớn nhất trong ít nhất 4 tuần; Ổn ñịnh bệnh khi có<br /> giảm < 50% và tăng < 25% thể tích khối u; Tiến triển bệnh khi có tăng > 25% thể tích khối u hoặc xuất<br /> hiện tổn thương mới.<br /> Có 1 ủy ban ña chuyên khoa ñánh giá ñáp ứng ñiều trị sau mỗi 2 ñợt hóa trị, gồm ít nhất 1 bác sĩ<br /> chuyên khoa phổi, 1 bác sĩ chuyên khoa hình ảnh và 1 bác sĩ chuyên khoa ung thư–xạ trị. Khi có ñáp<br /> ứng (một phần và hoàn toàn), sẽ ñiều trị 2 ñợt hóa trị bổ sung; Khi ổn ñịnh bệnh hoặc tiến triển bệnh sẽ<br /> chuyển hóa trị bước 2. Đánh giá ñộc tính dựa trên thang ñiểm ñánh giá ñộc tính NCI-CTC (phiên bản<br /> 2.0). TGTT sẽ ñược ño ñạt như sau: ñối với hóa trị bước 1 (AVI hoặc CBDCA-E), là thời gian từ lúc<br /> chẩn ñoán ñến thời ñiểm có bằng chứng tiến triển. Đối với hóa trị bước 2 (CBDCA-E), là thời gian bắt<br /> ñầu hóa trị bước 2 ñến thời ñiểm có bằng chứng tiến triển. TGSS ñược ño ñạt như sau: ñối với hóa trị<br /> bước 1, là thời gian từ lúc chẩn ñoán ñến thời ñiểm tử vong hoặc ñến ngày theo dõi cuối cùng nếu bệnh<br /> nhân mất theo dõi; ñối với hóa trị bước 2, là thời gian bắt ñầu hóa trị bước 2 ñến thời ñiểm tử vong<br /> hoặc ñến ngày theo dõi cuối cùng nếu bệnh nhân mất theo dõi.<br /> Chúng tôi phân tích thống kê các dữ liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Ngưỡng có ý nghĩa<br /> thống kê xem xét khi p < 0.05.<br /> KẾT QUẢ<br /> Có 83 bệnh nhân UTPTBN ñược ñưa vào trong nghiên cứu, 34 bệnh nhân (34%) dùng AVI bước 1 và<br /> 49 bệnh nhân (59%) dùng CBDCA-E bước 1 do có chống chỉ ñịnh dùng AVI; 14 bệnh nhân (6,9%) bị<br /> tái phát sau khi dùng AVI bước 1 chuyển dùng CBDCA-E bước 2. Tính ñến ngày 31/12/2007, kết quả<br /> có 51 bệnh nhân (61,4%) tử vong, 23 bệnh nhân (27,7%) mất theo dõi và 9 bệnh nhân (10,8%) còn<br /> sống.<br /> Đặc tính dân số của các bệnh nhân ñược mô tả ở bảng 3. Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm AVI<br /> (62,1 ± 10,4) trẻ hơn bệnh nhân nhóm CBDCA-E (64,7 ± 11,4) (KYN), nhóm AVI có chỉ số tổng trạng<br /> 0/4 (61,8%) nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm CBDCA-E (34,7%) với p = 0,015; Có 79,5% bệnh nhân<br /> ở GĐLT, trong ñó 33,7% bệnh nhân có 1 vị trí di căn duy nhất; Có 39,8% bệnh nhân có thời gian ñược<br /> hóa trị ≤ 10 ngày, 31,3% từ 11-20 ngày và 28,9% > 20 ngày sau khi ñược chẩn ñoán.<br /> Bảng 3: Đặc tính dân số của các bệnh nhân.<br /> Dân số<br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> P<br /> chung<br /> AVI<br /> CBDCA-E<br /> N<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 49<br /> 83<br /> 34<br /> Bệnh nhân<br /> 15 18,1 7 20,6<br /> 8<br /> 16,1<br /> KYN<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> 68<br /> 81,9<br /> 27<br /> 79,4<br /> 41<br /> 83,7<br /> Nam<br /> TB ± ñộ lệch 63,2 ± 11,1<br /> 62,1 ±<br /> 64,7 ± 11,4 KYN<br /> Tuổi<br /> chuẩn<br /> 10,4<br /> 79<br /> <br /> 38 45,8 21 61,8 17<br /> 34,7 0,015<br /> 0<br /> 29,4<br /> 17<br /> 34,7<br /> 27<br /> 32,5<br /> 10<br /> 1<br /> KYN<br /> 12 14,5 2 5,9<br /> 10<br /> 20,4<br /> 2<br /> 6<br /> 7,2<br /> 1 2,9<br /> 5<br /> 10,2<br /> >2<br /> 23 27,7 16 47,1<br /> 7<br /> 14,3<br /> Không<br /> 0.001<br /> Có bệnh kèm<br /> 60 72,3 18 52,9 42<br /> 85,7<br /> Có<br /> 12 14,5 5 14,7<br /> 7<br /> 14,3<br /> Giảm cân<br /> ≤ 5%<br /> KYN<br /> > 5%<br /> 55 66,3 19 55,9 36<br /> 73,5<br /> 17 20,5 10 29,4<br /> 7<br /> 14,3<br /> Giai ñoạn ung thư<br /> Khu trú<br /> KYN<br /> 66 79,5 24 70,6 42<br /> 85,7<br /> Lan tràn<br /> 28 33,7 10 29,4 18<br /> 36,7<br /> 1 vị trí<br /> KYN<br /> 21<br /> 25,3<br /> 9<br /> 26,5<br /> 12<br /> 24,5<br /> 2 vị trí<br /> 18 21,7 6 17,6 12<br /> 24,5<br /> > 2 vị trí<br /> 13 15,7 6 17,6<br /> 7<br /> 14,3<br /> Phổi<br /> Vị trí di căn<br /> KYN<br /> 30 36,1 11 32,4 19<br /> 38,8<br /> Gan<br /> 28,6<br /> Thượng thận 22 26,5 8 23,5 14<br /> 26 31,3 5 14,7 21<br /> 42,9 0,007<br /> Os<br /> 23 27,7 8 23,5 15<br /> 30,6<br /> KYN<br /> Não<br /> 69,4<br /> Cách thức chẩn ñoán<br /> Nội soi PQ ống 61 73,5 27 79,4 34<br /> KYN<br /> mềm<br /> 7,2<br /> 0<br /> 0<br /> 6<br /> 12,2<br /> Chọc dưới CT 6<br /> 8<br /> 9,6<br /> 5 14,7<br /> 3<br /> 6,1<br /> Nội soi trung<br /> thất<br /> 8<br /> 9,6<br /> 2 5,9<br /> 6<br /> 12,2<br /> Khác<br /> 18,3<br /> 17<br /> 19,2<br /> KYN<br /> Thời gian từ chẩn ñoán ñến Trung bình<br /> ñiều trị (ngày)<br /> 33 39,8 17 50<br /> 16<br /> 32,7<br /> ≤ 10<br /> KYN<br /> 26 31,3 10 29,4 16<br /> 32,7<br /> 11-20<br /> 24 28,9 7 20,6 17<br /> 34,7<br /> >20<br /> TLĐƯ các bệnh nhân ñược minh họa trong bảng 4. Ở nhóm AVI bước 1, TLĐƯ một phần là 47,1%, có<br /> 40% ở GĐKT và 50% ở GĐLT, KYN. Ở nhóm CBDCA-E bước 1, TLĐƯ là 26,5% (hoàn toàn 2% và<br /> một phần 24,5%), có 57,1% ở GĐKT và 21,4% ở GĐLT, KYN. Sau 4 ñợt ñiều trị cho thấy, TLĐƯ ở<br /> nhóm AVI (47,1%) cao hơn ở nhóm CBDCA-E (26,5%), KYN. Phân tích 14 bệnh nhân nhóm AVI bị<br /> tái phát chuyển sang dùng CBDCA-E bước 2 cho thấy, khác biệt về các TLĐƯ không có ý nghĩa thống<br /> kê. Phân tích theo nhạy cảm với AVI ban ñầu cho thấy, có 3/5 (60%) ở GĐKT và 1/9 (11%) ở GĐLT,<br /> sau ñó chuyển dùng CBDCA-E bước 2 cũng có ñáp ứng một phần (KYN).<br /> Bảng 4: Tỷ lệ ñáp ứng của nhóm AVI, CBDCA-E bước 1 và CBDCA-E bước 2.<br /> Nhóm AVI bước 1<br /> Nhóm CBDCA-E bước 1<br /> Nhóm CBDCA-E bước 2<br /> (N/%)<br /> (N/%)<br /> (N/%)<br /> Chung<br /> KT<br /> LT<br /> Chung<br /> KT<br /> LT<br /> Chung<br /> KT<br /> LT<br /> (N=34) (N=10) (N=24) (N=49) (N=7) (N=42)<br /> (N=14) (N=5) (N=9)<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> ½<br /> 1/14.3<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> Đáp ứng<br /> hoàn toàn<br /> 4/40<br /> 12/50 12/24.5 3/42.9<br /> 9/21.4<br /> 4/28.6<br /> 3/60<br /> 1/11<br /> Đáp ứng 1 16/47.1<br /> phần<br /> 9/26.5<br /> 4/40<br /> 5/20.8 11/22.4 1/14.3 10/23.8<br /> 7/50<br /> 2/40<br /> 5/55.6<br /> Ổn ñịnh<br /> Bệnh<br /> 2/20<br /> 7/29.2<br /> 25/51<br /> 2/28.6 23/54.8<br /> 3/21.4<br /> 0/0<br /> 3/33.3<br /> Tiến triển 9/26.5<br /> Chỉ số tổng trạng (theo<br /> OMS)<br /> <br /> 80<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2