ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY TÙNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & Phát triển nông thôn Khoa
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY TÙNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K47- KTNN- N01
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương
Thái Nguyên 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các Trường
Đại học, Cao đẳng nói chung với Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Để từ đó hệ thống hóa kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng trong
thực tế, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn của nghành kinh tế nông nghiệp.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
dạy bảo và hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Nguyễn Thị Hiền
Thương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình tới các lãnh đạo, chuyên
viên tại phòng Trồng trọt, Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình đã
tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, cung cấp những thông tin cần thiết cũng
như tham gia góp ý để em thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình người thân đã động viên
khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm báo cáo, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Duy Tùng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Năng suất và sản lượng RAT ở thành phố Ninh Bình .................... 30
qua các năm ..................................................................................................... 30
Bảng 4.2 Diện tích, năng xuất , sản lượng phân bổ rau tại các phường trên địa bàn thành phố Ninh Bình ................................................................................ 31
Bảng 4.3. Thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố tính % theo ............ 32
sản lượng ......................................................................................................... 32
Bảng 4.4 Chênh lệch giá RAT và RTT tại thành phố Ninh Bình ................... 33
Bảng 4.5 Tổng diện tích, sản lượng và năng suất của các hộ điều tra ............ 39
Bảng 4.6 Đặc điểm các hộ trồng rau trên địa bàn ........................................... 40
Bảng 4.7 Chi phí sản xuất rau của hộ trên một sào ......................................... 41
Bảng 4.8 Bảng chi phí giá tiền giống/sào ....................................................... 42
Bảng 4.9 Chi phí và thu nhập của người nông dân/sào .................................. 42
Bảng. 4.10 Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất rau trên địa bàn ................. 43
Bảng4.11 Nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn và không an toàn .. 48
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu cây trồng thành phố Ninh Bình năm 2019 ...................... 26
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu diện tích Rau ở thành phố Ninh Bình qua các năm ....... 29
Sơ đồ 4.1. Chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình ........................ 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
rau an toàn RAT:
rau thông thường RTT:
hợp tác xã HTX:
NN & PTNT : nông nghiệp và phát triển nông thôn
đơn vị tính ĐVT:
dich vụ DV:
lao động LĐ :
BVTV : bảo vệ thực vật
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.1 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị ............................................................................ 4
2.1.2. Phân tích chuỗi giá trị ............................................................................. 5
2.1.3. Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển bền
vững sản phẩm .................................................................................................. 6
2.1.4.Vai trò của phân tích chuỗi giá trị ............................................................ 7
2.1.5. Khái niệm về rau an toàn ...................................................................... 10
2.1.6. Quy trình trồng trọt rau an toàn ............................................................ 10
2.1.7. Tiêu chuẩn Rau An Toàn ...................................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới ......................................... 13
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Việt Nam ........................................ 14
2.2.3 Kết luận .................................................................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
vi
3.3. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................. 18
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 18
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 18
3.5.2. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 20
3.5.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình ................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình ............................. 26
4.2. Kết quả thực tập ...................................................................................... 28
4.2.1. Thực trạng chuỗi giá trị rau an toàn của Thành phố Ninh Bình .......... 28
4.2.1.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ Rau an toàn tại thành phố .................. 32
4.2.2 Thực trạng chuỗi au an toàn thành phố Ninh Bình thông qua điều tra .. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 52
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe người dân
đang được đặt ra ngày càng cao. Trong đó nhu cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn
an toàn ngày càng tăng, nhất là trong các thành phố.
Thành phố Ninh Bình được xem là vùng sản xuất chuyên canh rau màu
và hoa các loại, cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Người nông dân
thành phố năng động, sáng tạo, biết cách ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nên đã góp phần tăng năng suất, giá trị trên từng ha canh tác.
Bên cạnh đó, quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, giá trị
GRDP năm 2018 đạt 36,8 nghìn tỷ đồng, tăng 26,72% so với năm 2015.
GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 48,5 triệu đồng, tăng 9,9
triệu đồng so với năm 2015. Quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã
gắn liền với việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Trọng tâm là
phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công
nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững.
Tỉnh đã xây dựng được nhiều vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
nhiều sản phẩm có lợi thế, gắn kết thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền
vững dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đồng
thời, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, nhân rộng các mô hình sản xuất theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn: mô hình sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt theo hướng
VietGAP; mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ; mô hình sản xuất đảm bảo an
toàn sinh học; mô hình chăn nuôi sử dụng chế phẩm sinh học...
Tuy nhiên việc sản xuất rau an toàn hiện nay tại thành phố Ninh Bình
vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất định như thực hiện quy hoạch
diện tích trồng rau an toàn trên toàn thành phố. Nâng cao sản lượng rau an
2
toàn lên gấp đôi hiện nay nhằm cung cấp đặt khoảng 70% như cầu rau sạch
của thành phố, sự liên hệ giữa các mấu chốt trong chuỗi hệ thống giá trị từ
người nông dân cho đến thương lái , nhà bán sỉ-nhà bán lẻ-siêu thị .... từ công
tác thu hoạch , đóng gói , bảo quản, nhãn hiệu và vận chuyển đến việc tăng
cường sự nhận biết sản phẩm rau an toàn và sử dụng trong người tiêu dùng vẫn còn
yếu kém .
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
việc tìm hiểu chuỗi giá trị ran an toàn. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
Ths.Nguyễn Thị Hiền Thương em đã tiến hành nghiêm cứu đề tài Phân tích
chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Khảo sát, phân tích để đánh giá thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá
trị rau an toàn từ đó đề xuất những giải pháp, chiến lược nâng cấp chuỗi để
phát triển bền vững rau an toàn của thành phố Ninh Bình trong những năm
tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định cấu trúc chuỗi giá trị và giá trị gia tăng của từng tác nhân
tham gia rau an toàn của tỉnh trong những năm 2018
- Xác định những lợi thế và cơ hội, những cản trở và nguy cơ thách
thức của các khâu trong chuỗi giá trị rau an toàn
- Đề xuất những giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị rau an toàn từ năm 2019
- Chương trình hành động nhằm nâng cấp chuỗi giá trị rau an toàn từ
năm 2019
3
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về
sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại một thành phố, nơi có điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất và thu nhập về rau an toàn
- Ý nghĩa thực tiễn: Giải pháp về chính sách để phát triển sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm rau an toàn, một địa phương mà rau có vị trí quan trọng
trong sinh kế cũng như trong đời sống kinh tế xã hội. Tác giả mong rằng kết
quả nghiên cứu của đề tài luận văn này được chính quyền địa phương tham
khảo, vận dụng vào địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị, hay còn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một
khái niệm từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần
đầu tiên vào năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh
của ông: Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các
hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất thu được một
số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều giá trị gia
tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.(Kaplins Rapheal
1999, Kaplinsky & Morris 2001) đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị “Chuỗi
giá trị là cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một
dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau
(bao gồm một kết hợp giữa sự biến đổi vật chất và đầu vào các dịch vụ sản
xuất khác nhau), đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vứt
bỏ sau khi đã sửdụng”. Và một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người
tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi. [7]
Chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp là: một loạt các hoạt động thực hiện trong
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu
vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đến người
tiêu thụ sản phẩm cuối cùng v.v...
Tất cả những hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối người ản xuất
với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành
phẩm cuối cùng. Nói cách khác, CGT theo nghĩa hẹp là các hoạt động trong
cùng một tổ chức hay một công ty theo khung phân tích của Porter (1985).
5
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là: một tập hợp những hoạt động do nhiều
người khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom,
nhà chế biến, công ty, người bán sỉ, người bán lẻ...) để sản xuất ra một sản
phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (phương pháp
tiếp cận toàn cầu). Lợi ích to lớn của việc phân tích chuỗi giá trị là nhận định
được bản chất và phạm vi của các rào cản đối với việc tham gia vào chuỗi.
Kết quả là có thể giải thích được các đầu mối phân phối trong bối cảnh toàn
cầu hóa cũng như sự phát triển của các mối quan hệ này qua thời gian
(Kaplinsky and Morris 2001).
2.1.2. Phân tích chuỗi giá trị
Giúp chúng ta xác định những khó khăn của từng khâu trong chuỗi, từđó
có các giả pháp khắc phục để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường
và phát triển bền vững . [7]
Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị luôn có hai nội dung. Thứ
nhất, liên quan tới những gì mà các tác nhân tham gia chuỗi giá trị phải làm
để trở nên cạnh tranh hơn và để tạo ra giá trịgia tăng lớn hơn trong tương lai.
Công cụ phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta thay đổi cách nhìn và
cách làm khi chúng ta sản xuất và/hoặc kinh doanh. Chuỗi giá trị giúp chúng
ta nhắm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi sản xuất. Nó giúp xác định
nhu cầu và yêu cầu của thị trường! Thông qua đó quản lý được sản xuất kinh
doanh, xác định nhu cầu đầu tư hỗtrợ để nâng cấp chuỗi.
Phân tích chuỗi giá trị có một loạt các phương pháp khác nhau. Chúng
được nhóm vào ba bước cơ bản. Phương pháp quan trọng nhất và cốt lõi của
bất kỳ phân tích nào là lập bản đồ chuỗi giá trị. Xây dựng trên một bản đồ
chuỗi giá trị, các phân tích bổ sung có thể trở nên cần thiết tuỳ thuộc vào nhu
cầu thông tin.Sau đây là ba bước chính. Với mỗi bước này, các nguyên tắc và
bí quyết quyết sản xuất cơ bản sẽ được trình bày:
6
Bước 1: Lập bản đồ chuỗi giá trị
Bước 2: Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị
Bước 3: Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị
2.1.3. Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển bền
vững sản phẩm
Phương pháp tiếp cận CGT có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển bền
vững sản phẩm/ ngành hàng, nhất là sản phẩm nông nghiệp bởi vì:
Phân tích CGT được xem như là công cụ đắc lực giúp cho những nhà
quản trị, người giữ vai trò quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp xác định đâu là
những hoạt động chính của một tổ chức, một ngành hàng, và xác định xem
mỗi hoạt động đã góp phần vào chiến lược cạnh tranh cũng như sự phát triển
của tổ chức, của ngành hàng như thế nào.
Phân tích CGT là một công cụ mô tả nhằm giúp cho nhà quản trị kiểm
soát được sự tương tác giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Là
một công cụ có tính mô tả nên nó có lợi thế ở chỗ buộc người phân tích phải
xem xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô trong các hoạt động sản xuất và trao
đổi, nhằm chỉ ra được năng lực cạnh tranh của một công ty, một ngành hàng...
có thể bị ảnh hưởng do tính không hiệu quả ở một khâu nào đó trong CGT
Phân tích CGT có vai trò trung tâm trong việc xác định phân phối lợi ích
– chi phí của những người tham gia trong chuỗi, từđó khuyến khích sự hợp
tác giữa các khâu trong chuỗi để việc phân phối lợi ích vươn tới sự công
bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Giúp cho các nhà tạo lập chính sách có nguồn thông tin cần thiết để có
những giải pháp phù hợp và không ngừng hoàn thiện chính sách vĩ mô và vi mô.
Giúp hình thành và phát triển các liên kết sản xuất dọc (hợp tác giữa các
tác nhân tham gia chuỗi) và liên kết ngang (giữa từng khâu trong chuỗi) là cơ
sở chính để sản phẩm tiếp cận thị trường một cách bền vững.
7
Giúp cho quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả (chi phí sản xuất thấp) từ đầu
vào đến đầu ra và quản lý chất lượng tốt (từ đầu ra trở về đầu vào) nhằm nâng
cao giá trịgia tăng của ngành hàng (giá thành cạnh tranh, chất lượng tốt).
Giúp quản lý rủi ro dọc theo chuỗi tốt hơn và tổ chức hậu cần (logistics)
hiệu quả.
Giúp cho các tác nhân tham gia chuỗi có nhận thức, năng động và trách
nhiệm đến sản phẩm cuối cùng.
Giúp cho việc nâng cấp chuỗi giá trị kịp thời, hiệu quả từ việc nâng cao
trách nhiệm từng tác nhân và nhà hỗ trợ chuỗi. Nghiên cứu về chuỗi giá trị
trên thế giới đã được đề cập đến từ rất sớm. Michael Porter (1985), Năm
1988, Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch)
nghiên cứu đánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và
Korzenniewicz (1994), Kaplinsky và Morris (2001). Đối với Việt Nam, kể từ
năm 2000 các nghiên cứu về phân tích chuỗi giá trị nói chung được chú ý,
một số nghiên cứu sản xuất và thương mại hàng hóa nông sản đã sử dụng tiếp
cận chuỗi giá trịđể phân tích, ví dụ như các báo cáo nghiên cứu rau và rau an
toàn ở An Giang, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, bưởi ởVĩnh Long,
thanh long ở Bình Thuận, trái bơở DakLak, nho ở Ninh Thuận,
2.1.4. Vai trò của phân tích chuỗi giá trị
Phương pháp chuỗi giá trị chủ yếu là một công cụ mô tảđể xem xét các
tương tác giữa những người tham gia khác nhau. Là một công cụ có tính mô
tả, nó có những lợi thế khác nhau ở chỗ, nó buộc người phân tích phải xem
xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô trong các hoạt động sản xuất và trao đổi.
Phân tích trên cơ sở các hàng hóa có thể cho biết nhiều hơn về cơ cấu tổ chức
và chiến lược của những người tham gia khác nhau và hiểu được các quy trình
kinh tế thường chỉ được nghiên cứu ở phạm vi toàn cầu (thường bỏ qua sự
khác biệt mang tính địa phương của các quy trình) hoặc ở tầm quốc gia/địa
phương (thường hạ thấp các lực lượng rộng lớn hơn tạo nên thay đổi về kinh
8
tế xã hội và lập chính sách). Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng
không có cách nào “đúng” để phân tích chuỗi giá trị, mà phương pháp được
chọn chủ yếu dựa vào câu hỏi nghiên cứu đang tìm câu trả lời. Dù sao, bốn
khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị như được áp dụng trong nông nghiệp
cũng rất đáng lưu ý . Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân
tích chuỗi giá trị có bốn kỹ thuật phân tích chính là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ
hóa mang tính hệ thống những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị,
và bán một (hay các sản phẩm) cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc
điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí, dòng hàng hóa
trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối lượng
bán hàng trong và ngoài nước ( Kaplinsky và Morris 2001).
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trong việc xác định sự phân
phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia rong chuỗi, bao gồm: Phân tích
chênh lệch giá và lợi nhận trong chuỗi, xác định ai được lợi từ việc tham gia
chuỗi, những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị nhằm mục đích nghiên cứu vai trò nâng
cấp bên trong chuỗi.Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong
chuỗi cũng như thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây.
Cuối cùng phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản lý
trong chuỗi giá trị.Quản trị trong chuỗi giá trị nhằm nói đến cơ cấu của mối
quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Sau đây sẽ là hình minh hoạ phương pháp sử dụng trong phân tích chuỗi
giá trị. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của phương pháp chuỗi giá trị có được từ
đánh giá các mối liên kết trong và giữa những bên tham gia thông qua lăng
kính của các vấn đề về quản trị, nâng cấp và lưu ý về phân phối. Nhờ hiểu
được một cách có hệ thống về những mối liên kết này trong một mạng lưới,
9
có thể đưa ra những kiến nghị chính sách tốt hơn, và hơn thế nữa, hiểu hơn về
Nông dân/Nhà SX
Quản trị
Nâng cấp
Vấn đề về phân phối
Chế biến/ Thương lái
Quá trình
Người tiêu dùng
Thương lái
Xuất khẩu
tác động ngược lại của chúng trong toàn chuỗi
Quản trị
Thương lái nước ngoài
Nâng cấp
Vấn đề về phân phối
Nhà phân phối nước ngoài
Nhà bán lẻ nước ngoài
Nhà bán lẻ
Sơ đồ.Phân tích chuỗi giá trị
( Nguồn Rich 2004 )
10
2.1.5. Khái niệm về rau an toàn
Khái niệm của Bộ NN & PTNT
Trong chương trình phát triển Rau An Toàn, Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn đã thôn đã thống nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:
Những sản phẩm rau tươi ( bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa, quả) có chất lượng đúng nhơ đặc tính của nó. Hàm lượng các hóa chất
độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường .., thì được coi là rau đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là “ rau an toàn ”
2.1.6. Quy trình trồng trọt rau an toàn
2.1.5.1. Yêu cầu về đất trồng
Đất phải không chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao
thông, khu dân cư tập trung,bệnh viện, nghĩa trang, có nghĩa là các chất độc
hại cho người và cho môi trường.Sau một vụ sản xuất, đất phải được phơi 2-3
ngày sau đó phải được xới tơi để trồng tiếp.
2.1.5.2. Yêu cầu về phân bón
Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoại mục,
tuyệt đối không được dung các loại phân hữu cơ còn tươi. Số lượng phân
phải dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau,
đặc biệt với rau ăn lá kết thúc phân bón trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày.
2.1.5.3. Nước tưới
Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông hồ lớn không bị ô nhiễm
các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ các khu công
nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư, nước ao, tù đọng.
2.1.5.4. Phòng trừ sâu bệnh
Phải áp dụng phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp, ít độc hại cho
người và môi trường:
11
Giống: Chọn giống tốt, các cây giống phải xử lý sạch sâu bệnh trước khi
xuất ra khỏi vườn ươm.
Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để hạn
chế các điều kiện và các nguồn phát sinh các loại dịch trên rau. Chú ý thực
hiện các chế độ luân canh Lúa – Rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ
với nhau để giảm bớt các loại sâu tơ và các loại sâu hại khác.
Một số loại rau cần phải trang bị nhà lưới chống sự xâm nhập của sâu bệnh
- Dùng thuốc: Dùng thuốc khi thực sự cần thiết. Phải có sự điều tra phát
hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Bảo đảm thời gian
cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc.
2.1.7. Tiêu chuẩn Rau An Toàn
Tiêu chuẩn VietGAP đã được Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ban hành năm 2008 và đã phát huy tác dụng, nhưng để biết được cụ thể
VietGAP
Quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP
*Chọn đất trồng
- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
*Nguồn nước tưới
- Sử dụng nguồn nước tưới từ sông không bị ô nhiễm hoặc phải qua xử lý.
*Giống
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm
dịch bệnh.
*Phân bón
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau và phân vi sinh
*Phòng trừ sâu bệnh.
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (integrated Pest
Management)
12
- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh hợp lý.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch,
các động vật khác và con người.
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
*Sử dụng một số biện pháp khác
- Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn.
- Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm
nước tưới, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
*Thu hoạch
- Thu hoạch rau đúng độ chín, đúng theo yêu cầu của từng loại rau, loại
bỏ lá già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng.
- Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để chứa đựng.
* Sơ chế và kiểm tra
Sau khi thu hoạch, rau sẽ được chuyển vào phòng sơ chế, Ở đây rau sẽ
được phân loại, làm sạch. Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để
chứa đựng.
* Vận chuyển
Sau khi đóng gói, rau sẽ được niêm phong và vận chuyển đến cửa hàng
hoặc trực tiếp cho người sử dụng trong vòng 2h để đảm bảo điều kiện vệ sinh
và an toàn.
*Bảo quản và sử dụng
Rau được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 20oC và thời gian lưu trữ
không quá 2 ngày. Rau an toàn có thể sử dụng ngay không cần phải ngâm
nước muối hay các chất làm sạch khác.
13
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới
Theo tác giả George Boyhan và ctv, ở Mỹ, sản xuất hữu cơ là một trong
những bộ phận phát triển nhanh nhất trong nông nghiệp của Mỹ. Ước tính gia
tăng khoảng 20% mỗi năm trong 10 năm qua. Nhưng nó vẫn còn có sản lượng
thấp hơn 1% trong tổng số sản lượng nông nghiệp của Mỹ. Tiểu bang Georgia
đã sản xuất rau hữu cơ với mức thấp so với nhiều tiểu bang khác, ước tính
khoảng 1.000 mẫu Anh (1 mẫu Anh khoảng 0,4 hecta) so với trên 190.000
mẫu Anh tổng số diện tích riêng sản xuất rau. Mặc dù việc sản xuất hữu cơ
của Georgia là nhỏ, nhưng nó có tiếng vang tích cực và tiếp tục phát triển tạo
sự quan tâm và lôi cuốn mạnh.
Về việc chứng nhận sản phẩm hữu cơ, cũng theo các tác giả George
Boyhan và ctv thì việc chứng nhận hữu cơ không yêu cầu, song, việc sử dụng
từ “hữu cơ” có giới hạn cho việc cung cấp chứng chỉ đối với người sản xuất
hữu cơ. Sự miễn cấp chứng chỉ theo luật này chỉ dành cho những người sản
xuất tiêu thụ kém hơn 5.000 USD mỗi năm.
Những người sản xuất và áp dụng các phương pháp hữu cơ nhưng không
muốn cấp chứng chỉ có thể sử dụng các từ như: hoàn toàn tự nhiên, thân thiện
với môi trường, bền vững, v.v… nhưng loại trừ việc sử dụng từ “hữu cơ”.
Đối với pháp luật về hữu cơ của EU hiện nay thì EU đặt ra cho sản xuất
cây trồng, vật nuôi, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tiêu chuẩn
được dán nhãn mác là sản phẩm hữu cơ. Tuân thủ với luật pháp hữu cơ của
EU bắt buộc cho tất cả các sản phẩm mang biểu tượng (logo) hữu cơ của EU.
Đồng thời để truy tìm tung tích các sản phẩm hữu cơ, tên hoặc số mật mã của
bộ phận cấp giấy chứng chỉ mà đã chứng nhận người sản xuất hữu cơ cũng
phải được ghi trên nhãn.
Nhằm đơn giản nhận ra thực phẩm hữu cơ trong các cửa hàng, luật lệ
nhãn mác mới sẽ được áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2010 với sự bắt buộc
14
sử dụng logo hữu cơ của EU trên tất cả thực phẩm hữu cơ được sản xuất ở
EU trước khi đóng gói. Nguồn gốc của các thành phần nông trại được chỉ thị
cùng với logo và số mật mã của bộ phận chứng chỉ phải đi cùng nhãn
Mặt khác, người ta có thể tìm thấy các tiêu chuẩn hữu cơ riêng trong các
nước thành viên của EU. Hầu hết các tiêu chuẩn này có logo hữu cơ riêng của
chúng. Song, tất cả hầu như hài hòa với luật pháp về thực phẩm hữu cơ của EU.
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực của các cơ quan nghiên cứu, quản
lý nhà nước và hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chúng ta đã từng bước
hoàn thiện và chuyển giao các quy trình sản xuất rau an toàn cho nông dân,
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất rau an toàn ở các vùng trọng điểm rau lớn
trong cả nước. Với mục tiêu sản xuất rau an toàn, tổ chức liên kết sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn nhằm hình thành chuỗi liên kết bền vững để giám sát chất
lượng rau từ sản xuất đến tiêu thụ và phát triển bền vững giữa người dân,
người tiêu dùng và doanh nghiệp Viện Môi trường Nông nghiệp (MTNN) đã
nhân rộng mô hình: “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn tại vùng trồng rau trọng điểm cung cấp cho thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn cho các vùng trồng rau trọng điểm ở nước ta.Nhu cầu sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn ngày càng tăng cao.
Dự án đã xây dựng được 12 mô hình áp dụng 1 trong 2 hình thức liên kết
tổ chức sản xuất quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn (HTX
sản xuất và kinh doanh; mô hình liên kết giữa nhóm hộ sản xuất với doanh
nghiệp tiêu thụ) tại 4 tỉnh/ thành trồng rau trọng điểm cung cấp chủ yếu cho
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là Hà Nội, Bắc Ninh, TP Hồ Chí Minh và Lâm
Đồng. Mỗi tỉnh xây dựng lựa chọn hình thức liên kết phù hợp, quy mô từ 10-
13 ha rau chuyên canh/ tỉnh/ vụ/ năm, tùy thuộc vào điều kiện từng tỉnh
(tương đương 285 ha gieo trồng); sản phẩm được giám sát và cấp chứng nhận
15
đủ tiêu chuẩn rau an toàn; tăng thu nhập 15% cho người sản xuất rau và 15%
cho người kinh doanh.
Bước đầu, người nông dân được tập huấn, hướng dẫn áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất rau an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, sơ chế” (QCVN 01:132 – 2013/BNNPTNT; kỹ thuật ứng dụng
sản phẩm bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất rau an toàn; kỹ thuật xử lý
phế phụ phẩm phát thải trong sản xuất. Khi tham gia dự án bà con được hỗ trợ
toàn bộ cây giống và 30% vật tư khác (phân bón, thuốc BVTV).
Sau hai năm thực hiện, dự án đã triển khai được 20 điểm trình diễn tại 4
tỉnh với 5 loại cây trồng: bắp cải, cà chua, dưa chuột, đậu ăn quả, cải ăn lá.
Một số điểm điển hình như: Tổ HTX Liên Ấp, xã Việt Đoàn, Tiên Du, Bắc
Ninh: Trồng cà chua, cải bắp, đậu ăn quả; HTX Đông Cao, Tráng Việt, Mê
Linh: dưa chuột, cải ăn lá, cà chua; HTX xã Sơn Du, Nguyên Khê, Đông Anh:
cải ăn lá, đậu ăn quả; HTX Anh Đào, Đà Lạt, Lâm Đồng: bắp cải, cà chua;
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thảo Nguyên, Đà Lạt, Lâm Đồng: cải
ăn lá, dưa chuột, đậu ăn quả; Xã Xuân Thới Sơn, Xuân Thới Thượng (TP. Hồ
Chí Minh): Cải ăn lá, dưa chuột, đậu ăn quả (35ha)…
Sản phẩm rau an toàn đã có mặt tại một số siêu thị, cửa hàng đảm bảo
nguồn thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,23%, giá trị xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chính ước đạt 18,96 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Cùng với đó, sản xuất trồng trọt đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng
giảm diện tích một số cây hàng năm có hiệu quả thấp. Trong đó có thể kể đến
như: lúa giảm 26,1 nghìn ha, ngô giảm trên 52 nghìn ha, cây công nghiệp
ngắn ngày giảm trên 30 nghìn ha. Tăng diện tích một số cây trồng có thế
mạnh như: cây ăn quả (tăng 52,5 nghìn ha), rau (tăng 29,5 nghìn ha), cà phê
(tăng 14,1 nghìn ha), hồ tiêu (tăng 22,7 nghìn ha).
16
Về kết quả áp dụng VietGAP, tính đến ngày 25/12/2017, đã có 1.539
cơ sở có Giấy chứng nhận VietGAP đang còn hiệu lực. Trong đó cà phê 100
ha, chè 1.699,95 ha; lúa 1.566,23 ha, cây ăn quả 13.476,81 ha.
Theo Cục Trồng trọt, trong năm 2018, ngành tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu lĩnh vực trồng
trọt theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả; tập trung chỉ
đạo và định hướng sản xuất một số sản phẩm chủ lực.
Trong đó, để thực hiện mục tiêu, ngành hướng đến giải pháp tổ chức lại
sản xuất của các hộ nông dân theo hướng quy mô lớn (cánh đồng lớn), tăng
cường sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa các tổ chức nông dân với
doanh nghiệp (sản xuất, tiêu thụ) tạo thành các chuỗi ngành hàng. Nhân rộng
các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao và có tính bền vững.
Cùng với đó, đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo các loại giống cây trồng
có chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh, điều kiện bất thuận của môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng hóa thị
trường. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch và ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất như: tưới, bón phân tự động, nhà kính, nhà lưới. Áp
dụng các quy trình sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, an
toàn thực phẩm và sản xuất bền vững như: VietGAP, GlobalGAP, hữu
cơ,…Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng giống cây
trồng, đặc biệt là giống cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Đáng chú ý, với các cây trồng chủ lực sẽ có các giải pháp và kế hoạch
sản xuất cụ thể. Với mặt hàng lúa gạo, triển khai sản xuất theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Tập trung sản xuất các giống cây trồng chất lượng cao để nâng cao
chất lượng, giá bán tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Chỉ đạo tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
17
như: quản lý dịch hại tổng hợp; 3 giảm, 3 tăng; 1 phải, 5 giảm; áp dụng biện
pháp tưới nước tiết kiệm (nông- lộ- phơi). Tăng cường áp dụng cơ giới hóa
trong sản xuất từ khâu gieo cấy đến thu hoạch, bảo quản, chế biến nhằm giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo.
2.2.3 Kết luận
Khi mô hình sản xuất rau an toàn được đưa vào Việt Nam đã tạo cho
nông dân một mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp cho rau hình thức kiểu
mới tạo cho người dân có thu nhập cao hơn so với trồng rau truyền thống
trước đây, tạo được uy tín thương hiệu cho loại rau mới trên thị trường. Tuy
nhiên vẫn có những khó khăn riêng.
Những thuận lợi được chỉ ra như tăng chất lượng và sản lượng cho cây
trồng; đáp ứng được như cầu ngày càng két khe của trị trường nông sản của
trong nước cũng như ngoài nước; Nâng cao được năng xuất cho cây trồng.
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh mô hình sản xuất rau an toàn vẫn gặp phải nhiều
khó khăn như trình độ người dân còn kém chưa tiếp cận hết với công nghệ
mới; cơ sở hạ tầng một số nơi chưa đủ tiêu chuẩn để áp dụng công nghệ mới.
Đây là cơ sở lý thuyết và thực tiễn thiết thực với việc nghiên cứu chuỗi
rau an toàn tại thành phố Ninh Bình.
18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tổng quan về chuỗi giá trị rau an toàn trên địa bàn thành phố Ninh Bình
- Những thành phần tham gia chuỗi giá trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chuỗi giá trị rau an toàn trên địa bàn thành phố Ninh Bình
3.3. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: 20 tháng 2 đến 20 tháng 5 năm 2019
- Địa điểm: Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Nình Bình
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của của thành phố Ninh Bình
- Thực trạng chuỗi giá trị rau an toàn của thành phố Ninh Bình
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi
giá trị rau an toàn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị rau an toàn
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo có sẵn như diện tích sản xuất, sản
lượng, chất lượng đất đai, tình hình sâu bệnh, các bài nghiên cứu, nhóm
nghiên cứu, tài liệu, tiến hành thu thập từ các báo cáo của Chi cục trồng trọt
và bảo vệ thực vật tỉnh Ninh Bình, niên giám thống kê và thông tin liên quan,
các nguồn khác liên quan đến ngành sản xuất rau an toàn của tỉnh Ninh Bình
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập ở tất cả các cấp trong chuỗi
giá trị bao gồm sản xuất, tác nhân cung cấp đầu vào, tác nhân sản xuất, tác
nhân chế biến và tác nhân thương mại, các hợp tác xã. Sử dụng các phương
19
pháp nghiên cứu của chuỗi hàng hóa để thu thập thông tin bằng cách phỏng
vấn các bên liên quan ( bảng câu hỏi)
*Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác
suất để thu thập thông tin thay vì chọn mẫu xác suất vì một số lý do thực tế.(i)
tổng thể nghiên cứu là nông dân trồng rau an toàntrên địa bàn thành phhoos
Ninh Bình là một tổng thể gần như là không xác định và việc thiết lập danh
sách khung mẫu là gần như không thể thực hiện được trên thực tế.
Đồng thời, cũng khó xác lập danh sách các hộ thu gom, thương lái,
doanh nghiệp (ii) sự tiếp xúc đối với nhóm này đòi hỏi nhóm nghiên cứu phải
thiết lập cho được sự quen biết và tin cậy nhất định, mà mẫu quan sát không
thể được lựa chọn một cách hoàn toàn ngẫu nhiên(iii)doanh nghiệp thường
bảo vệ hệ thống số liệu kinh doanh của họ như là bí mật kinh doanh.
Do đó, khó có khả năng chắc chắn về mức tin cậy tuyệt đối và khả năng
đại diện của nguồn số liệu này để từ đó phỏng đoán được số liệu của tổng
thể.(iv) mục tiêu nghiên cứu là nhằm tìm hiểu bản chất của chuỗi giá trị dừa
và các quan hệ nội tại giữa các nhóm tác nhân tham gia, mà không nhằm vào
việc tìm ra những chỉ báo kinh tế, kỹ thuật mang tính đại diện một cách chắc
chắn cho toàn bộ ngành trồng rau an toàn. Các chỉ báo kinh tế - kỹ thuật được
ước tính và sử dụng chủ yếu để minh họa cho bản chất cho chuỗi giá trịrau an
toàn thành phố Ninh Bình. Xuất phát từ những lý do trên, quyết định áp dụng
phương pháp chọn mẫu phi xác suất, kết hợp chọn mẫu thuận tiện
(convenience sampling). Các bước chọn mẫu được tiến hành như sau:
1. Căn cứ trên khả năng thực hiện, kinh phí và quỹ thời gian cho phép,
xác lập cỡ mẫu cần thiết.
2. Chọn xã đại diện cho vùng trồng rau an toàn có quy mô lớn của
thành phố Ninh Bình
3. Chọn hộ theo phương pháp thuận tiện, dựa trên sự lựa chọn và thu
xếp gặp gỡ của cán bộ khuyến nông địa phương
20
Bảng 3.1: Số mẫu lựa chọn trong nghiên cứu
STT Tác nhân trong chuỗi Số mẫu Phương pháp điều tra
Phiếu điều tra hộ sản xuất 40 Bảng câu hỏi 1
Bảng khảo sát ý kiến người sản 10 Bảng câu hỏi 2
xuât rau an toàn
3 Bảng khảo sát nhu cầu sử dụng 10 Bảng câu hỏi
rau an toàn ( RAT) của người dân
Tổng cộng 60
3.5.2. Phương pháp kế thừa
-Sử dụng các kết quả có sẵn làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu.
3.5.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử lý bằng máy
tính cá nhân và bằng chương trình Excel để nhập và xử lý phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích thống kê: Là phương pháp dựa vào các số liệu
đã được phân bổ, được chia tách trong những bảng biểu cụ thể để tìm những
nét nổi bật, những đặc trưng cơ bản từ đó xem thông số trong các bảng biểu
nói lên điều gì, phản ánh những vấn đề gì, từ đó cần phải có những thay đổi gì
cho phù hợp.
Như vậy, bằng các phương pháp nghiên cứu trên cho phép tôi thu thập
được những kết quả về thực trạng về chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố
Ninh Bình làm căn cứ đưa ra những phân tích, nhận xét và đánh giá đầy đủ,
chính xác các nội dung cần thiết thực phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài.
21
3.6. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
3.6.1 Chỉ tiêu kết quả, chi phí
*Tổng giá trị sản xuất thu được (GO- Gross Output): Là tổng thu
nhập của một loại mô hình (gồm các loại sản phẩm) hoặc một đơn vị diện tích
Công thức tính là: GO=ΣQi*Pi
Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: là giá sản phẩm thứ i.
( Thu nhập thuần: Được tính bằng cách lấy sản lượng (kg) nhân với đơn
giá (đồng/kg): GO = Ql*Pl).
*Chi phí trung gian (IC-Intermediational Cost), còn được gọi là chi
phí sản xuất: Là chi phí cho một mô hình hoặc một đơn vị diện tích, trong một
khoảng thời gian; bao gồm: Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công
lao động, khấu hao.
Công thức tính là: IC=Σij*cj
Trong đó: ij: Số đơn vị đầu vào thứ j đã sử dụng
cj: Giá đầu vào thứ j đã sử dụng
Hoặc IC=GO-VA
*Chi phí lao động (CL): Chi phí số ngày công lao động cho một chu
kỳ sản xuất hoặc một thời gian cụ thể.
* Giá trị ngày công (VC): Bằng phần giá trị gia tăng (VA) chia cho
tổng số ngày công lao động(CL).
Công thức tính là: VC=VA/CL
* Khấu hao tài sản cố định (KH): Tài sản cá nhân, hộ đầu tư để sản
xuất (Như nhà kho, máy bơm, máy khác ...).
* Chi phí khác (K):
*Tổng chi phí (TC): TC= IC+CL+KH+K.
22
3.6.2. Chỉ tiêu hiệu quả:
*Giá trị gia tăng (VA-Value Added): Giá trị gia tăng là thước đo về giá
trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm này tương đương với tổng giá trị
(doanh thu) được tạo 50 ra bởi những nhà vận hành chuỗi. Giá trị gia tăng là
hiệu số giữa giá mà mỗi tác nhân bán được trừ đi chi phí trung gian đó là
những chi phí để mua nguyên vật liệu đầu vào của nhà sản xuất ban đầu hay
chi phí mua sản phẩm đầu vào của các tác nhân theo sau trong chuỗi.
Công thức: VA= GO-IC.
*Hiệu suất đồng vốn (HS): Do sản xuất nông nghiệp có chu kỳ ngắn
nên có thể gọi là "Hiệu quả sử dụng đồng vốn".Chỉ tiêu này phản ánh trong
một năm hoặc một chu kỳ sản xuất một đồng chi phí trung gian tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Công thức tính là: HS=VA/IC.
* Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí
(TC), bao gồm chi phí vật chất , các dịch vụ cho sản xuất , công lao động và
khấu hao tài sản cố định.
Công thức tính: Pr = GO-TC.
*Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả kinh tế tuyệt đối
(H0): Là so sánh tuyệt đối giữa giá trị gia tăng (VA), hoặc Lợi nhuận (Pr) của
mô hình này so với mô hình khác, phương án sản xuất này so với phương án
sản xuất khác ..
Công thức tính: H0 = VA1-VA2 hoặc Pr1- Pr2
. - Hiệu quả kinh tế tương đối (H1): Là so sánh tương đối giữa giá trị
gia tăng (VA), hoặc Lợi nhuận (Pr) của mô hình này so với mô hình khác,
phương án sản xuất này so với phương án sản xuất khác ...;
Công thức tính: H1 = VA1/VA2 hoặc Pr1/Pr2.
- Hiệu quả kinh tế tăng thêm (ΔH) = ΔGO/ΔIC hoặc ΔGO/ΔTC; ΔGO
= GO2 - GO1; ΔIC = IC2-IC1; ΔTC = TC2-TC1.
23
Trong đó: GO2 là giá trị sản xuất ở mức đầu tư IC2 hoặc TC2, GO1 là
giá trị sản xuất ở mức đầu tư IC1 hoặc TC1.
Hiệu quả theo chi phí trung gian:
+ VA/ IC: Giá trị tăng thêm/ chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh 1
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ.
+ GO/ IC: Giá trị sản xuất/ Chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh 1
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ.
+ Pr/ IC: Lãi gộp/ Chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi
phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp trong kỳ.
Hiệu quả theo công lao động
+ Pr/ W: Lãi gộp/ Tiền thuê lao động, chỉ tiêu này phản ánh mức độ giá
trị 1 ngày công lao động với nguồn thu hiện tại, phản ánh giá trị thực của lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
24
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Ninh Bình nằm ở vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý: Tây Bắc, châu thổ
Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Tỉnh này cũng nằm giữa 3 vùng kinh tế: vùng
Hà Nội , vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng duyên hải miền Trung. Ninh Bình
nằm ở trọng tâm của nửa phía Bắc Việt Nam, khu vực các tỉnh từ Thừa Thiên
Huế trở ra.
Phía bắc giáp với Hòa Bình, Hà Nam
Phía đông giáp Nam Định qua sông Đáy
Phía tây giáp Thanh Hóa
Phía nam giáp biển Đông
Điểm cực Đông tại cảng Đò Mười, xã Khánh Thành, Yên Khánh; điểm
cực Tây tại rừng Cúc Phương, Nho Quan; điểm cực Nam tại bãi biển gần xã
Kim Đông, Kim Sơn và điểm cực Bắc tại vùng núi xã Xích Thổ, Nho Quan.
Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía
nam. Thành phố Tam Điệp cách Thủ đô Hà Nội 105 km.
4.1.12. Địa hình, địa mạo
Ở vị trí điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, Ninh
Bình bao gồm cả ba loại địa hình. Vùng đồi núi và bán sơn địa ở phía tây bắc
bao gồm các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp. Đỉnh Mây Bạc
thuộc rừng Cúc Phương với độ cao 648 m là đỉnh núi cao nhất Ninh
Bình. Vùng đồng bằng ven biển ở phía đông nam thuộc 2 huyện Kim
Sơn và Yên Khánh. Xen giữa 2 vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp.
Rừng ở Ninh Bình có đủ cả rừng sản xuất và rừng đặc dụng các loại. Có 4
khu rừng đặc dụng gồm rừng Cúc Phương, rừng môi trường Vân Long, rừng
25
văn hóa lịch sử môi trường Hoa Lư và rừng phòng hộ ven biển Kim Sơn. Khu
rừng đặc dụng Hoa Lư - Tràng An đã được UNESCO công nhận là di sản thế
giới thuộc quần thể danh thắng Tràng An. Ninh Bình có bờ biển dài 18 km.
Bờ biển Ninh Bình hàng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100m. Vùng ven
biển và biển Ninh Bình đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh
quyển thế giới. Hiện 2 đảo thuộc Ninh Bình là đảo Cồn Nổi và Cồn Mờ.
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau; tháng 4, tháng 10 là mùa xuân và mùa thu, tuy không rõ
rệt như các vùng nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Lượng mưa trung bình
hàng năm: 1.700-1.800 mm; Nhiệt độtrung bình 23,5 °C; Số giờ nắng trong
năm: 1.600-1.700 giờ; Độ ẩm tương đối trung bình: 80-85%.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đá vôi: Đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của
Ninh Bình. Với những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy theo hướng tây bắc –
đông nam, qua Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp, Yên Mô, tới tận biển
Đông, dài hơn 40 km, diện tích trên 1.2000ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét
khối đá vôi và hàng chục triệu tấn đôlômít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để
sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.
Tài nguyên đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã
Yên Sơn, Yên Bình (Tam Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản xuất
gạch ngói và nguyên liệu ngành đúc.
Tài nguyên nước khoáng: Nước khoáng Ninh Bình chất lượng tốt, tập
trung chủ yếu ở Cúc Phương (Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai
thác phục vụ sinh hoạt và du lịch với trữ lượng lớn. Đặc biệt nước khoáng
Kênh Gà có độ mặn, thường xuyên ở độ nóng 53÷540C. Nước khoáng Cúc
26
Phương có thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế phẩm nước giải
khát và chữa bệnh.
Tài nguyên than bùn: Trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các
xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn (Tam Điệp), có thể sử dụng để
sản xuất phân vi sinh, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình
4.1.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ chiêm xuân năm
2019 đạt 49,2 nghìn ha, tăng 0,8% (+0,4 nghìn ha) so với cùng vụ năm trước.
Trong đó: diện tích cây lương thực có hạt đạt 42,6 nghìn ha, tăng 0,4% (diện
tích lúa đạt 40,6 nghìn ha, giảm 0,1%; diện tích ngô đạt trên 2,0 nghìn ha,
tăng 11,9%); diện tích cây có củ đạt 0,4 nghìn ha, giảm 27,0% (diện tích cây
khoai lang đạt 230,2 ha, giảm 22,4%); diện tích cây công nghiệp đạt 2,9
nghìn ha, giảm 25,6% (cây lạc đạt 2,6 nghìn ha, giảm 7,4%); diện tích cây
rau, đậu các loại đạt trên 2,6 nghìn ha, tăng 14,2% so với cùng vụ năm trước.
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu cây trồng thành phố Ninh Bình năm 2019
(Nguồn: Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình 2019
27
4.1.2.2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng Tư năm 2019 ước tính tăng
30,65% so với cùng tháng năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai
khoáng giảm 17,76%, công nghiệp chế biến tăng 33,01%, ngành công nghiệp
sản xuất phân phối điện tăng 14,32%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải
giảm 17,64%.
So với tháng trước (tháng 03/2019), chỉ số phát triển công nghiệp (IIP)
toàn tỉnh tháng này tăng 0,36%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng
3,3%; công nghiệp chế biến tăng 0,59%; công nghiệp sản xuất, PP điện giảm
3,54%; sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
giảm 10,82%.
Tính chung lại 4 tháng đầu năm 2019 chỉ số phát triển công nghiệp
(IIP) toàn tỉnh tăng 21,31%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm
20,21%; công nghiệp chế biến tăng 22,41%; công nghiệp sản xuất, PP điện
tăng 18,21%; sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải tăng 2,08%.
4.1.2.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu tháng Tư năm nay ước đạt 202,1 triệu
USD, tăng 83,2% so với cùng tháng năm trước. Tổng giá trị xuất khẩu 4 tháng
đầu năm ước đạt trên 677,3 triệu USD, tăng 51,2% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn là: Quần áo các loại đạt 82,3 triệu
USD; xi măng, clanke đạt 164,2 triệu USD; giầy dép các loại đạt 94,1 triệu
USD; camera và linh kiện điện thoại 283,8 triệu USD; linh kiện điện tử 13,3
triệu USD.
Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu trong tháng ước đạt 279,0 triệu USD,
tăng 39,6% so với tháng 4/2018. Tổng giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm ước
đạt gần 960,5 triệu USD, tăng 73,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá
trị các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Vải may mặc 26,1 triệu USD; phụ liệu
28
may mặc 64,0 triệu USD; linh kiện điện tử 486,3 triệu USD; phụ liệu sản xuất
giày dép 18,0 triệu USD; linh kiện ô tô đồng bộ các loại 309,8 triệu USD.
Kết luận : Qua thực tế tìm hiểu trên địa bàn thành phố Ninh Bình em
rút ra được một số nhận xét sau:
Ninh Bình là thành phố đang trên đà phát triền trên toàn bộ các mảng
từ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch ... nên được chú ý mấy năm
qua thành phố đã có những dụ án phát triển trên địa bàn trong đó có dụ án mô
hình trồng rau an toàn trên khắp địa bàn thành phổ và tỉnh, nên đã thúc đẩy
nông dân trồng trọt rau theo một hướng mới và ngàng càng phát triển hơn trên
mô hình trồng rau an toàn kiên người dân có một hướng phát triền mới và có
doang thu cao hơn so với trước đây.
Do điều kiện tự nhiên của Ninh Bình thuận lợi tiếp giáp với nhiều
thành phố đang phát triển nên dễ dàng phát triển tiếp thu nhứng kiên thúc về
các mổ hình kiến cho thành phố rễ ràng thuận lợi phát triển hơn về công
nghiệp cũng như nông nghiệp. Du lịch Ninh Bình có nhiều danh lam thắng
cảnh nhiều địa danh được nhiều người biết đên như chùa Bái Đính, động
Tràng An... thu hút được rât nhiều lượt khách du lịch đặt chân đến thăm quan.
4.2. Kết quả thực tập
4.2.1. Thực trạng chuỗi giá trị rau an toàn của Thành phố Ninh Bình
Qua nghiên cứu, nông dân tại thành phố Ninh Bình sẽ trực tiếp sản xuất
tạo nên sản phẩm rau an toàn. Họ có hợp đồng với Hợp tác xã về bao tiêu sản
phẩm với một giá cố định đã ghi rõ trong bản hợp đồng. Một nhóm người
nông dân khác lại bán sản phẩm cho thương lái. Một số khác năng động hơn
đã tìm được người tiêu dùng cho mình, thuận lợi là giá của sản phẩm qua
kênh này sẽ có giá cao hơn các kênh khác.
4.2.1.1 Thực trạng sản xuất của thành phố Ninh Bình
Tỉnh và thành phố luôn quan tâm chỉ đạo và có chính sách hỗ trợ cho
sản xuất rau an toàn, cùng với nhận thức của nông dân về an toàn thực phẩm
29
ngày càng cao nên diện tích sản xuất rau theo quy trình rau an toàn ngày càng
được mở rộng. Tuy nhiên, do sản xuất rau an toàn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cơ
sở hạ tầng đồng bộ, kênh tiêu thụ chưa ổn định nên diện tích sản xuất rau theo
hướng an toàn đến nay đạt khoảng 39.40 ha, chiếm 15% tổng diện tích rau,
năng suất đạt trên 120,2 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 4.735,95 tấn. Các loại
rau được sản xuất theo quy trình an toàn chủ yếu là bắp cải,rau muống, cà
chua, su hào, súp lơ, hành, cải các loại...
Bắt đầu 2015 các hộ ở thành phố Ninh Bình bắt đầu sản xuất thử
nghiệm có hiệu quả quy trình sản xuất rau an toàn đối với cải bắp, cà chua, su
hào, súp lơ, xà lách xoăn. Từ đó đến nay, sản xuất rau an toàn tiếp tục phát
triển, số hộ trồng rau an toàn ngày càng tăng.
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu diện tích Rau ở thành phố Ninh Bình qua các năm
( Nguồn : Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình, 2019 )
Qua nghiên cứu về năng suất và sản lượng tại thành phố Ninh Bình,
bảng 4.1 đã được hình thành để chỉ ra số liệu biến động qua các năm như sau.
30
Bảng 4.1 Năng suất và sản lượng RAT ở thành phố Ninh Bình
qua các năm
STT Diễn giải Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Năng suất (tạ/ha) 115,50 117,80 120,20
2 Sản lượng (tấn) 431,51 454,36 473,60
(Nguồn : Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình 2019 )
Qua bảng số liệu 4.1 cho thấy, năng suất bình quân trên 1 ha gieo giống
của thành phố Ninh Bình năm 2016 là 115,5 tạ/ha, năm 2018 là 120,2 tạ/ha.
Năm 2016 năng suất 115,5 tấn mà đến năm 2018 tăng lên 120,2 tấn nguyên
nhân ở đây là do các hộ đã đưa vào sản xuất những giống cây mới có năng
suất cao, thay thế một số giống cũ có chất lượng kém,có thêm nhiều kinh
nghiệm hơn và áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào việc sản phẩm.
Diện tích rau an toàn của thành phố Ninh Bình đang có xu hướng tăng lên,
do quá trình công nghiệp hóa đô thị hiện nay, diện tích đất nông nghiệp càng
ngày càng bị thu hẹp lại, đòi hỏi người nông dân phải tăng được thu nhập trên
cùng một diện tích nên người dân đã chuyển từ trồng sản phẩm nông ngiệp
sang trồng rau. Mặt khác, do nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao về vệ
sinh an toàn thực phẩm do đó người nông dân chuyển hướng sang sản xuất
rau an toàn.
Sản xuất rau an toàn tại thành phố Ninh Bình nhìn chung là phát triển nhờ
diện tích tăng và năng suất tăng tạo ra sản lượng tăng. Qua bảng 4.2 nhìn
thấy, sản lượng rau an toàn của thành phố Ninh Bình qua 3 năm 2016 – 2018
liên tục tăng lên.
Như vậy, với tốc độ tăng sản lượng rau an toàn, cùng với sự quan tâm của
các lãnh đạo các cơ quan, các ngành, các cấp cũng như người sản xuất về vấn
đề sản xuất rau an toàn của thành phố Ninh Bình thì trong những năm tới, sản
31
lượng rau an toàn của thành phố sẽ còn tăng, đáp ứng nhu cầu rau an toàn
ngày càng tăng của thị trường trong và ngoài nước.
Bảng 4.2 Diện tích, năng xuất , sản lượng phân bổ rau tại các phường
trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
DT
DT
DT
Sản
Tên xã ,
Năng
Sản
Năng
Sản
Năng
TT
rau an
rau an
rau an
lượng
phường
suất
lượng
suất
lượng
suất
toàn
toàn
toàn
(tấn/
(tạ)
(tấn/ha)
(tấn)
(tấn/ha)
(tấn)
(ha)
(ha)
(ha)
ha)
1
Phường
14,95
115,5 172,67
15,43
117,8
181,77
15,76
120,2 189,53
Ninh Sơn
2
Xã Ninh
13,08
115,5 151,07
13,50
117,8
159,03
13,79
120,2 165,76
Nhất
3
Xã Ninh
9,34
115,5 107.88
9,65
117,8
113.59
9,85
120,2 118,40
Phúc
( Nguồn : Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình )
Qua bảng 4.2 cho thấy diện tích sản xuất rau an toàn được áp dụng tại
các phường xã trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Sản xuất rau an toàn nhiều
nhất tại phường Ninh Sơn với diện tích rau an toàn từ 14,95 ha năm 2016 đến
năm 2018 tăng lên 15,76 ha, các xã còn lại đều tăng nhưng không tăng mạnh
như xã Ninh Sơn. Năng suất sản xuất rau an toàn tại Ninh Sơn và các xã khác
đều như nhau là 120,2 tấn năm 2018.
Theo điều tra, nhìn chung rau an toàn được quy hoạch đầu tư phát triển
tại những địa phương có truyền thống rau từ lâu đời như phường Ninh Sơn tại
thành phố Ninh Bình. Các địa phương có diện tích và sản lượng , năng suất
cao như Ninh Sơn, Ninh Nhất, Ninh Phúc... có vị trí thuận lợi cho việc lưu
thông, vận chuyển sản phẩm vào trong nội thành hay cũng như sang các tỉnh
lân cận khác. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa nói
32
chung và đặc biệt đối với cây rau nói riêng vì sản phẩm chứa nhiều nước do
vậy thời gian và điều kiện vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
4.2.1.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ Rau an toàn tại thành phố
4.2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ RAT tại thành phố
Thị trường tiêu thụ rau an toàn của thành phố Ninh Bình những năm
vừa qua vẫn ở thị trường truyền thống. Hiện tại rau an toàn chỉ chiếm khoảng
gần 5 tấn tromg toàn bộ san lượng rau trên tri trương tiêu thụ ở Ninh Bình,
cùng với sự phát triển của kinh tế thì đời sống của nhân dân ngày càng tăng,
người dân sẽ quan tâm đến chất lượng bữa ăn và nhu cầu tiêu thụ rau an toàn
sẽ tăng nhanh.
Bảng 4.3. Thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố tính % theo
sản lượng
(Đơn vị : %)
STT Thị trường 2016 2017 2018
1. Nội thành 50-60 50-65 60-75
2. Ngoại thành 25 20 20
3. Các tỉnh lân cận 10-15 12-13 15
4. Xuất khẩu 0 2 3
( Nguồn : Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình, 2019 )
Thị trường tiêu thụ rau an toàn của thành phố Ninh Bình chủ yếu là thị
trường truyền thống trong nội thành chiếm 60-75 % sản lượng năm 2018
thông qua các chợ đầu mối, siêu thị và bán lẻ, ngoại thành chiếm 20%, 15 %
lượng rau an toàn của thành phố được tiêu thụ tại các thành phố Hà
Nội,Thanh Hóa,.. ngoài ra chỉ có 3% lượng rau được xuất sang Nhật Bản và
Trung Quốc.
4.2.1.3. Giá cả và mức tiêu thụ của RAT
* Về giá cả tiêu thụ RAT
33
Giá bán sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định sản
xuất của người nông dân. Cũng như các loại nông sản khác, giá cả của rau
xanh luôn biến động theo thời điểm, mùa vụ và chủng loại. Rau xanh tiêu thụ
trên thị trường tự do thường xuyên gặp những rủi ro được mùa thì mất giá mà
được giá thì mất mùa. Chính vì vậy, có những năm một số chủng loại rau thì
rấtit đắt, có năm thì lại rất rẻ. Vì thế gây ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản
xuất. Tính cung trong nông nghiệp mang tính cung chậm, người nông dân
không năm được này vì thế họ luôn là người bị động trong sản xuất.
Do chi phí sản xuất RAT cao hơn chi phí sản xuất RTT trong khi năng
suất thu được lại thấp, nên giá bán RAT luôn cao hơn từ 1,2 – 1,5 lần so với giá
RTT. Mức chênh lệch giá còn được thể hiện qua hình thức bán hàng, để đánh giá
cụ thể chúng tôi đã tiến hành khảo sát giá bán RAT qua các đối tượng kinh
doanh khác nhau.
Bảng 4.4 Chênh lệch giá RAT và RTT tại thành phố Ninh Bình
Chợ
Của hàng
Siêu thị
Của
Siêu
RAT/
STT Chủng loại
RTT
RAT
RAT
hàng/
thị/
RAT
RTT
(đồng)
(đồng)
(đồng)
chợ
chợ
(lần)
(lần)
(lần)
Rau muống 3.000
3.00
1.00
6.000
2.00
6.500
2.17
1
Bắp cải
6.000
8.000
1.33
11.000 1.37
13.000 1.62
2
Đậu đũa
12.000 13.000 1.08
15.000 1.15
18.000 1.40
3
Cà chua
8.000
9.000
1.12
12,000 1.33
15.000 1.66
4
Bí đỏ
8.000
10.000 1.25
12.000 1.20
15.000 1.50
5
Cải chíp
6.000
8.000
1.33
10.000 1.25
12.000 1.50
6
Dưa chuột
10.000 12.000 1,20
15.000 1.25
20.000 1.67
7
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
34
Tiến hành khảo sát giá bán rau an toàn và rau thông thường qua các đối
tượng kinh doanh khác nhau là chợ, cửa hàng, siêu thị nhằm đánh giá mức
bán tăng qua các trung gian.
Qua bảng 4.4 nhận thấy sự chênh lệch giá rau an toàn và rau thông
thường được bán ở chợ , cửa hàng, và siêu thị có sự khác nhau rõ rệt. Giá rau
an toàn và rau thông thường ở chợ không có sự chênh lệch nhiều lắm. Giá
chênh lệch giao động từ 1,0 – 1,30 lần. Chênh lệch giá rau an toàn của siêu thị
so với chợ cao hơn cửa hàng/chợ trong bình 0,4 lần, nên khách hàng rau của
cửa hàng đa dạng hơn nhiều. Thành phần khách của cửa hàng bao gồm các hộ
gia đình có thu nhập thấp tương đối cao, các bếp ăn tập thể, nhà hàng, trường
học. Khách hàng của siêu thị bán rau an toàn chủ yếu là các công chức có thu
nhập cao, ngoài ra có 1 số ít nhà hàng, khách sạn cao cấp.
*Về mức tiêu thụ rau an toàn
Rau an toàn có tiêu thụ được hay không ngoài phụ thuộc vào yếu tố
chất lượng, giá cả, mẫu mã… thì nó còn phụ thuộc vào niềm tin của người
tiêu dùng hay là sự uy tín của nhà sản xuất.
4.2.1.4 Đánh giá về các thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Ninh Bình
a) Thực trạng tiêu thụ rau ở các điểm bán lẻ tại các chợ quanh thành
phố Ninh Bình
Hiện nay, tại thành phố Ninh Bình có nhiều chợ lớn nhỏ họp cả ngày
không kể một số chợ nhỏ khác chỉ họp buổi sáng. Điều tra một số điểm bán
rau lẻ chúng tối có nhận xét sau:
*Về cách mua hàng:
- Người bán rau cố định thường chọn loại rau bên ngoài nhìn bắt mắt,
còn độ an toàn trong rau thì không thể kiểm chứng được. Vì độ an toàn của
rau cũng chỉ phụ thuộc vào lòng tin của người sản xuất.
- 100% ng ười kinh doanh được phỏng vấn chỉ biết khu vực sản xuất
rau chứ không cụ thể chính xác ai là người sản xuất
- Do những loại rau bán tại các cửa hàng bán lẻ mua không cố định
người sản xuất, mỗi người 1 loại nên những điểm bán rau như vậy thường có
bán trên 10 loại rau khác nhau tùy theo thời vụ.
35
* Về mức độ hiểu biết của các chủ buôn rau:
Theo điều tra 100% ý kiến nhận thức không đầy đủ về khái niệm rau an toàn.
Cũng như các đối tượng đã đề cập ở trên, họ cũng chỉ nói tới rau an toàn là
không phun hoặc phun rất ít thuốc trừ sâu và cách xa thời gian thu hoạch.
Rau đem bán phải còn tươi, không úa, không dính bẩn.
b) Thực trạng tiêu thụ rau ở các đại lý buôn rau đi ngoại tỉnh
Lượng rau được tiêu thụ đi ngoại tỉnh chủ yếu vào tháng 4 đến tháng
10, là thời điểm mà các thị trường này thiếu rau. Tuy nhiên, vào thời điểm này
tại thành phố Ninh Bình và các vùng lân cận một số chủng loại rau cũng rơi
vào trạng thái khan hiếm: Cà chua, khoai tây, đỗ,… Để có hàng cung cấp cho
thị trường, các đại lý phải nhập khẩu rau.
Qua nghiên cứu loại hình tiêu thụ rau này chúng ta có thể nhận thấy thị
trường rau trong nước của ta hoạt động là khá sôi động lưu thông giữa các
vùng khá mạnh. Sản xuất rau trong nước có lúc còn chưa đáp ứng hết các nhu
cầu của người tiêu dùng và còn phải nhập khẩu.
Khi được hỏi về mức độ quan tâm của các chủ hàng đối với độ an toàn
của sản phẩm rau họ mua vào có 100% ý kiến cho biết rằng không quan tâm
hoặc rất ít quan tâm tới vấn đề này. Kể cả khi cũng biết rằng người sản xuất
vừa mới phun thuốc trừ sâu hôm trước hoặc trong ngày nhưng vấn đề họ
quan tâm hơn đó là độ tươi, nhìn bắt mắt của rau.
Nhận xét về chất lượng rau của địa phương, các chủ hàng buôn rau đi
các tỉnh đều cho biết chất lượng rau nhập tại địa phương và các vùng lân cận
còn chưa cao, chưa đồng đều. Hàng mua về thường phải chọn lọc tốn nhiều
công, so với hàng nhập từ Trung Quốc thì còn kém nhiều. Bao bì, mẫu mã
hàng của Trung Quốc đẹp, bắt mắt hơn hàng của địa phương. Mặt khác, hàng
của họ còn được bảo quản trong kho lạnh trước khi bán sang Việt Nam.
Tóm lại, sản xuất RAT trong những năm vừa qua luôn phát triển tốt kể về
mặt năng suất và chất lượng sản phẩm, nhưng vấn đề tiêu thụ sản phẩm đang
còn là trở ngại lớn đối với việc đẩy mạnh sản xuất và hạn chế đến nâng cao
kết quả và hiệu quả sản xuất cũng như tiêu thụ RAT trên địa bàn thành phố
Ninh Bình.
36
4.2.2 Thực trạng chuỗi au an toàn thành phố Ninh Bình thông qua điều tra
Sau khi điều tra 40 hộ nông dân, 10 người sản xuất, 10 người tiêu dùng,
Hợp tác xã
Thương mại
Tiêu dùng
Thu gom
Đầu vào
Sản xuất
Siêu thị
Nguồn cung cấp đầu vào:
Hợp tác xã
em rút ra được bảng sau:
Nông dân, các hộ trồng rau
Giống
Nhà hàng
Đại lý thu mua
Thu gom
( thương
Phân bón
lái )
Tiêu dùng nội địa
Vật tư khác
Thuốc BVTV Nước tưới
Công ty chế biến
Xuất khẩu
Cơ quan khuyến nông
Cơ quan bảo vệ thực vật
Bộ NN&PTNT
Bộ thương mại
Các cơ sở, ban nghành địa phương
Lao động
Sơ đồ 4.1. Chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình
(Nguồn: Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình 2019)
37
Sơ đồ 4.1: trên ta thấy các kênh của chuỗi giá trị đều phải trải qua 5
công đoạn nhưng các tác nhân trong kênh đều có sự khác nhau. Ở mỗi kênh
đều có các tác nhân tương ứng, chúng ta sẽ đi vào cụ thể Chức năng cơ bản
trong chuỗi giá trị Chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình gồm 5
chức năng cơ bản sau:
(1) Chức năng cung cấp yếu tố đầu vào: Bao gồm cung ứng giống, cung
ứng phân bón, cung ứng các công cụ trồng rau an toàn, cung ứng bảo vệ thực
vật, cung ứng lao động.
(2) Chức năng sản xuất: Thực hiện công tác trồng, chăm sóc, sản xuất,
thu hoạch và bảo quản tiêu.
(3) Chức năng thu gom, hợp tác xã: Thực hiện công tác trung gian thu
gom rau an toàn từ người nông dân sản xuất để phân phối lại cho đại lý, công
ty, người bán lẻ ở các chợ, siêu thị, nhà hàng.
(4) Chức năng thương mại: Tác nhân này thực hiện hoạt động thu mua,
lưu kho, đóng gói bán lẻ hoặc xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc......
(5) Chức năng tiêu thụ: Gồm các hoạt động mua và tiêu dùng hoặc chế
biến gia vị để cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Tác nhân người thu gom
* Đặc điểm chung:
Tác nhân thu gom là những người tham gia vào chuỗi giá trị với vai trò
thu gom sản phẩm từ người sản xuất đến các tác nhân khác nhau trong chuỗi
giá trị, đây là sự liên kết đầu tiên trong chuỗi giá trị giữa người sản xuất với
thị trường. Do đó chúng tôi chỉ nghiên cứu chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là
một tập hợp những hoạt động do nhiều người khác nhau tham gia thực hiện
(nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sỉ,
người bán lẻ...) để sản xuất ra một sản phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, nhưng chúng tôi chỉ nghiên cứu một phần, cụ thể là
chuỗi giá rau an toàn tại thành phố Ninh Bình. Những người tác nhân này đa
38
phần là người địa phương sống trên địa bàn thành phố Ninh Bình, thường thì
họ chỉ hoạt động trong địa bàn huyện, đôi khi họ vẫn nhận tiền và thu gom
cho các đại lý lớn, đa phần họ cũng đã hoạt động sản xuất rau an toàn, nên họ
am hiểu về sản phẩm cũng như kỹ thuật trồng.
Tác nhân đại lý thu mua
*Đặc điểm chung
Tác nhân đại lý thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ và
vận chuyển rau an toàn, họ là những mắc xích liên kết giữa người thu gom
(thương lái) với công ty xuất khẩu/tiêu thụ rau an toàn. Tác nhân này thường
được ký hợp đồng với công ty xuất khẩu, sau đó đi thu mua lại của người thu
gom (thương lái), người sản xuất hoặc thu mua của đại lý khác, lợi nhuận của
đại lý thu mua bằng giá ký hợp đồng với công ty xuất khẩu sau đó trừ các chi phí
đầu vào từ người sản xuất, thu gom, đại lý thu mua,và những chi phí liên quan.
Tác nhân công ty xuất khẩu
Tác nhân công ty xuất khẩu giữ vai trò quan trọng, cũng là khâu vận
chuyển cuối cùng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu thụ. Dựa vào chuỗi giá
trị sản phẩm rau an toàn tại thành phố Ninh Bình đơn giản nên chúng tôi khảo
sát thêm 2 công xuất khẩu hồ tiêu nhằm tìm hiểu thêm về giá cả thị trường,
cũng như lợi nhuận, giá trị gia tăng nhằm so sánh lợi ích giữa các tác nhân
trong chuỗi nhằm nâng cấp chuỗi giá tri.
4.2.2.1 Kênh người nông dân
* Điều kiện sản xuất của các hộ
Rau an toàn là sản phẩm hàng hoá đòi hỏi quy định nghiêm ngặt về
chất lượng, nên trong quá trình sản xuất và tiêu thụ cần đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật một cách hoàn chỉnh. Quá trình tìm hiểu ở các địa phương nằm trong
vùng quy hoạch của tỉnh Ninh Bình và thành phô Ninh Bình, các điều kiện
sản xuất chung đã có đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn. Mỗi xã đều có
những thuận lợi nhất định trong sản xuất rau an toàn, họ đã và đang từng bước
39
khẳng định lợi thế của mình. Các địa phương đang hoàn thiện các điều kiện
sản xuất và thực hiện các giải pháp đồng bộ hơn trong việc khuyến khích thực
hiện sản xuất rau an toàn ở các xã này nhằm từng bước xã hội hoá sản xuất
rau an toàn tại các vùng rau.
Về diện tích
Bảng 4.5 Tổng diện tích, sản lượng và năng suất của các hộ điều tra
Tiêu chí 2017 2018 2019
Diện tích (ha) 15,27 15,27 15,27
Năng suất (tấn/ha) 58,02 61,72 61,72
Sản lượng(tấn/ha) 885,97 942,47 942,47
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
Qua bảng 4.5 có nhận xét như sau:
Diện tích của các hộ dân qua 3 năm không thay đổi tổng diện tích của
40 hộ qua 3 năm vẫn là 15,27 ha.
Năng suất năm 2017 là 58,02 (tấn/ha) đến năm 2018 và 2019 năng suất
tăng lên 61.72 (tấn/ha) do hộ dân đã có kinh nghiêm hơn trong việc trồng rau
và họ đã biết áp dụng những kỹ thuật vào việc sản xuất , theo đó dẫn đến
không chỉ năng suất tăng lên mà còn có cả sản lượng năm 2017 là 885,97
(tấn/ha) đến năm 2018 và 2019 nó đã tăng lên 942,47 (tấn/ha).
40
Bảng 4.6 Đặc điểm các hộ trồng rau trên địa bàn
Xã Ninh Phường Chỉ tiêu ĐVT Xã Ninh Phúc Nhất Ninh Sơn
Tuổi trung bình của Tuổi 30-50 30-55 30-55 chủ hộ
Trình độ học vấn %
0 + Cấp 1 % 0 0
0 + Cấp 2 % 0 0
+ Cấp 3 % 100 100 100
Trình độ chuyên môn %
+ Qua đào tạo, bồi
dưỡng % 100 100 100 + Chưa qua đào tạo, bồi %
dưỡng
4-6 4-6 Số nhân khẩu /hộ Người 3-6
2-3 2-3 Số lao động/hộ Người 2-3
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
Qua bảng 4.6 tôi rút ra một số nhân xét sau:
- Về chủ hộ: Trong kinh tế của hộ thì chủ hộ đóng vai trò quan trọng
quyết định đến phương hướng và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Các yếu
tố có vai trò quyết định đến phương hướng và kết quả sản xuất kinh doanh
của hộ. Các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực và trình độ của hộ: tuổi,
giới tính, trình độ chuyên môn. Tuổi của hộ từ 30 – 55 tuổi chủ hộ cao tuổi sẽ
ảnh hưởng đến sức lao động của hộ tuy vậy độ tuổi cao thường có kinh
nghiệm chăm sóc cho vườn cây giúp cho vườn cây có thể phát triển tốt tạo ra
năng suất và chất lượng.
- Về trình độ văn hóa: Toàn bộ các hộ trên đều đã có trình độ học vấn
đều đã tốt ngiệp cấp 3.
41
- Về điều kiện sản xuất: Số nhân khẩu của hộ giao động từ 4-6 người
chứng tỏ số tương đối cao, do các hộ ở nông thôn nên bố mẹ để con cái ở nhà
làm việc nông là chuyện thường sảy ra.
- Số lao động thực tế của hộ: giao động ở khoảng 2-3 lao động.
Vốn đầu tư:
Hiện nay ở một số nơi của thành phố Ninh Bình đã mạnh dạn đầu tư
cho sản xuất rau an toàn như xây dựng hệ thống nhà lưới, vòm che... nên cây
rau sản xuất ra đạt năng suất cao, hiệu quả sản xuất được nâng lên rõ rệt. Đây
là những nhân tố điển hình cần được khuyến khích, nhân rộng ra từ đó góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất rau an toàn. Số vốn đầu tư cần thiết cho nhà
lưới là 150.000đ/m2 đây là một số vốn không nhỏ mà người dân bỏ ra cho mô
hình này.
Cấu tạo của nhà lưới này khoảng 8-10m, cao 4m, với một bên mái hở,
bên trên là màng nilon chống mưa, xung quanh bọc lưới hoặc nilon và lưới
hỗn hợp, khung là thép đen hoặc thép mạ kẽm với thiết kế chịu lực và chống
gió, phù họp với các loại rau và nấm...............
Bảng 4.7 Chi phí sản xuất rau của hộ trên một sào
Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT Số lượng (đồng) (đồng)
Phân bón Kg/sào
+ Vi sinh kg/sào 22 5000 110,000
+ NPK kg/sào 5 25,000 125,000
Thuốc trừ sâu bình/sào 2 25,000 50,000
Tổng cộng Sào 285,000
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
Từ bảng 4.7 ta thấy bình quân người dân sẽ chi 285.000đ cho một sào
trồng rau trong đó chi cho bón lót là 22 kg phân vi sinh với đơn giá là
42
5000đ/kg , và bón thúc là 5 kg phân NPK Ninh Bình với đơn giá là
25,000đ/kg. Còn đối với thuốc trừ sâuchỉ khi nào người dân không sủ lý được
thì mới dùng thuốc nhưng thuốc phải có nguồn gốc sinh học và có thời gian
cách ly an toàn một sào chỉ phun 2 bình với 25 nghìn trên một gói/bình.
Bảng 4.8 Bảng chi phí giá tiền giống/sào
Đơn giá Giống ĐVT Số lượng Thành tiền (đồng) (đồng)
Cà chua Kg/sào 2 25,000 50,000
Bí đỏ Kg/sào 2,5 17,000 42,500
Rau muống Kg/sào 1,5 15,000 22,500
Cải chíp Kg/sào 1,5 25,000 37,500
Đậu đữa Kg/sào 2 15,000 30,000
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
Bảng 4.9 Chi phí và thu nhập của người nông dân/sào
Loại rau
Chi phí
Đơn vị
Đậu
Rau
Cà chua
Bí đỏ
Cải chíp
đữa
muống
1.Chi phí
485,000
527,500
457,500
472.500
515,500
Giống
Đ
50,000
42,500
22,500
37,500
30,500
Phân bón
Đ
235,000
235,000
235,000
235,000
235,000
Đ
Thuốc BVTV
50,000
50,000
50,000
50,000
50,000
Chi phí lao động Đ
150,000
200,000
150,000
150,000
200,000
2.Giá bán buôn
Đ
6,000
5,000
3,000
6,000
8,000
Năng xuất
Kg/sào
457,04
707,06
437,05
537,6
48,05
Thu nhập
Đ
2.742.240 3.535.300 1.311.150 3.225.600 384.400
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
43
Bảng. 4.10 Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất rau trên địa bàn
Xã Ninh Xã Ninh Phường Ninh Chỉ tiêu ĐVT Phúc Nhất Sơn
Giá trị sản 1000đ 200.705.030 340.376.020 388.046.780 xuất ra
Chi Phí trung 1000đ 45.680.000 73.830.500 83.299.000 gian
Thu nhập hỗn 1000đ 155.025.030 266.545.520 304.747.780 hợp
(Nguồn: Điều tra hộ, năm 2019)
Trên là bảng tổng thu nhập, chi phí của các hộ điều tra trên ba địa bàn
phường Ninh Sơn, xã Ninh Nhất và xã Ninh Phúc trong thành phố Ninh Bình.
4.2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn hướng kiến nghị người trồng rau
Thuận lợi :
Đất phù hợp: Vì trước đây người dân đều có kinh ngiệm trông việc
trồng rau nên đối với việc cải thiện đất để phù hợp không khó đối với các hộ
nông dân.
DV vật tư tốt: Do đây là mô hình sản xuất mới nên các địa phương rất
quan tâm đến mô hình nên các vật tư để sản xuất rau an toàn được cung cấp
và bán trên các của hàng người dân rất tiện dụng khi đi tìm và thu mua các
vật tư để sản xuât.
Tận dụng LĐ: Các hộ dân đều có nhân khẩu 2 đến 4 người nên việc sợ
thiếu các lao động là gân như không có.
Có kinh nghiệm: Do trước đây trên địa bàn các hộ đã trồng các loại rau
nên khi mô hình rau an toàn được đưa vào các hộ đã có sãn kinh nghiệm nên
người ta chỉ cần các cán bộ chỉ phổ biến thêm các kỹ thuật mới là người đã
sãn sang bắt tay vào làm.
44
Khó khăn :
Thời tiết: Ninh bình có 4 mùa nên vào mùa hạ thường sẽ thiếu nước
tiếu tiêu .Vào mùa mưa thường gây ra gập úng ,vào mùa lạnh thì năng xuất
không được cao.
Kĩ thuật canh tác: Mặc dù trong thời gian qua người nông dân trồng rau
an toàn đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn nhưng nhìn chung kĩ
thuật canh tác của họ chưa cao , việc ứng dụng kĩ thuật canh tác mới còn hạn
chế và chưa đồng bộ , phấn lớn còn dựa nhiều vào kinh nghiệm trồng trọt.
Cơ giới hóa trong sản xuất: Việc cơ giới hóa trong sản xuất rau chưa
cao, nông cụ hiện đại không nhiều nên năng suất, hiệu suất còn thấp. Nhiều
nông hộ mong muốn được cơ giới hóa trong sản xuất ở các khâu như: đập đất
,xới đất ,xịt thuốc.
Vốn: Rất nhiều nông dân phải vay vốn ngân hàng nhưng theo họ thủ
tục vay vốn ngân hàng còn khó khăn.
Phân bổ rau: Đối với các nông dân việc phân bố rau trồng khá quan
trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ dân.
Đầu tiêu thụ: Như trên đã trình bày thương lái đến thu mua sẽ rẻ giá bán lẻ
nên nông dân chịu thiệt thòi.
Hướng khác phục :
Có thể hỗ trợ nhà lưới phù hợp với điều kiện tự nhiên cho từng vùng .
Thí dụ : rau cải,xà lách chỉ thích hợp nhà lưới hở , đậu đữa , đậu coove thích
hợp nhà lưới kín chẳng hạn.
Hỗ trợ kĩ thuật trồng và chăm sóc ,chọn giống chống sâu bệnh .Hỗ trợ
để tham lớp tập huấn : tiếp cận với kĩ thuật hiện đại thay thế các phương thức
thủ công , biết phân loại và sử dụng thuốc hiệu quả.
Trong cuộc thảo luận nhóm dân đưa ra đề nghị : mỗi hộ chỉ cần 1 máy
xới đất với diện tích trên 5000 m2, nếu diện tích nhỏ hơn 5000m2 thì 2 hộ
dùng chung 1 máy.
45
Hỗ trợ vốn cho nông dân, được vay ngân hàng với lãi suất thấp không
cần thế chấp . Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn ngân hàng.
Quy hoạch vùng sản xuất tập trung , ngàng nông ngiệp cần trợ giúp và
hướng dẫn thêm. Cập nhập, phổ biến kiến thức về thị trường thông qua nhiều
hình thức khác nhau để người dân nắm bắt thông tin kịp thời tìm đầu ra ho
sản phẩm của họ và giúp đỡ nông dân đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa để đáp
ứng như cầu trị trường.
4.2.2.3 Kênh tiêu thụ
Kênh tiêu thụ là con đường duy nhất đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng . Tùy thuộc vào từng kênh cũng như các thành phần tham gia kênh mà ta
sẽ có những giá trị khác nhau được tạo ra. Những giá trị đó thể hiện được
phần nào sự ổn địn cũng như pahts triển của từng kênh. Dựa vào đó ta cũng
có thể đưa ra một số kênh mới mang lại lợi ích cũng như giá trị cao nhất cho
người sản xuất. Sau đây là một số kênh mà qua quá trình thực tập và nghiên
cứu mà bản thân tìm hiểu được.
Đại lý bán buôn
Thương
Bán lẻ
Người tiêu dùng
+ Kênh 1:
lái
Nông hộ
Đây là kênh tiêu thụ thường thấy nhất hiện nay sản lượng ra hàng cung
ứng thị trường,có năm thành phần tham gia ở thương lái thường đến tận nơi
thu mua nên giá bán của nông hộ thường không cao tuy nhiêu lại có thể là bán
được số lượng nhiều giá cũng tương đối ổn định nên giá trị mang lại cho nông
hộ cũng thường là có lãi và ít nhất cũng hòa vốn ban đầu. Thương lái sẽ
thường bán lại cho các đại lý bán buôn khác nhau tùy thuộc vào giá cả mà các
đại lý đưa ra mặt bằng chung thường giống nhau tuy nhiên sẽ có sự chênh
lệch nhất định giữa các đại lý nên ở trường hơp này các thương lái sẽ bán cho
những đại lý hợp tác lâu dài từ trước. Mỗi đại ý thường các những nhà bán lẻ
46
nhất định và họ sẽ dựa trên những gì thỏa thuận từ trước mà giao cho từng
nhà bán lẻ với số lượng và mức giá đôi lúc sẽ chênh lệch khác nhau. Tùy
thuộc vào giá mau lại với đại lý mà nhà bán lẻ sẽ bán ra với nhiều mức giá
khác nhau.
Siêu thị
Nông hộ
Hợp tác xã
Nhà hàng
Người tiêu dùng
+) Kênh 2 :
Kênh tiêu thụ này sản lượng cung ứng. Kênh tiêu thụ này tuy có nhiều
thành phần tham gia tuy nhiêu người sản xuất cũng sẽ không lo về giá cả vì
người sản xuất chỉ là việc thỏa thuận giá cả với hợp tác xã nên giá trị của
người sản xuất vẫn được đảm bảo. Về phía HTX việc cung cấp cho những
thành phần tham gia trong chuỗi thì HTX sẽ phải tính giá sao cho hợp lý với
từng thành phần mà họ cung ứng dựa trên những tiêu trí nhất định ví dụ như:
khách hàng đã hợp tác lâu năm, khách hàng mới, số lượng, mua nhiều loại
hay chỉ một loại thì giá thành bán ra sẽ khác nhau. Nên giá trị từng thành phần
tiêu thụ mang lại cho HTX sẽ khác nhau.
+) Kênh 3:
Hợp tác xã Nông hộ Người tiêu dùng Công ty chế biến
Xuất khẩu
47
Kênh này chủ yếu HTX sẽ chỉ quan tâm đến thành phần trực tiếp buôn
bán với mình đó là Công ty chế biến họ sẽ đưa ra mức giá nhất định mà hai
bên thỏa thuận chủ yếu là những hợp tác mang tính chất lâu dài nên giá trị
thu lại luôn ở mức ổn định. Còn Công ty chế biến sẽ dựa vào mức mà mình
thu mua tính ra giá thành bán cho hai bên còn lại là người tiêu dùng và xuất
khẩu thường thì mức giá bán cho người tiêu dùng sẽ co mức giao động nhất
định còn về xuất khẩu thì giá thành còn dựa vào nhiều yếu tố tuy nhiên
thường là ổn định. Ở kênh này thì công ty chế biến sẽ thu lại được giá trị cao
nhất trong cả kênh này.
Kênh 4:
Người tiêu dùng Nông hộ
Là kênh tiêu thụ trực tiếp,chỉ có hai thành phần tham gia kênh đó là
nông hộ sản xuất rau và người tiêu dùng. Vì thành phần tham gia ít nên giá trị
mang lại sẽ là cao nhất cho người sản xuất, những hộ tham gia kênh này chủ
yếu là những hộ có quy mô nhỏ và có phương tiện vận chuyển cũng như gần
các nơi giao thương buôn bán. Tuy nhiên việc chỉ có hai thành phần tham gia
cũng mang lại nhiều khó khăn về giá cả chủ yếu là do hai bên thỏa thuận với
nhau nên giá cả thường không ổn định .Việc di chuyển vừa tốn thời gian,
công vận chuyển nhiều lúc sản phẩm đưa tới sẽ bị dập nát không đảm bảo
được mẫu mã như ban đầu.
4.2.2.4 Kênh tiêu dùng
Qua tìm hiểu thực tiễn em rút ra được những nhận xét sau:
Bây giờ hầu hết người tiêu dùng đều biết đến rau an toàn, người dân
thường đến các điểm bán rau an toàn mua còn tùy vào múc thu nhập của
người dân. Người có thu nhập cao thì thường vào các siêu thị, mức bình
thường người ta chủ yếu vào các của hàng rau mua, còn về người có mức thu
48
nhập thấp họ đều ra chợ mua. Họ tìm đến rau an toàn mua vì rau an toàn đáng
tin cậy có nguồn gốc xuất sứ, được quảng bá trên tivi, đảm bảo đước sức khỏe
của người dân, đảm bảo được chất lượng các loại rau. Người dân thường gặp
nhứng khó khăn như không biết chinh xác đó có phải là rau an toàn hay không
nhưng giá tiền vẫn như vậy, không tìm được đúng loại rau mình muốn mua.
Bảng4.11 Nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn
và không an toàn
Khái niệm Đặc điểm Lý do
Rau không an toàn Trông xanh mượt , bóng Xịt thuốc nhiều nên tươi
láng tốt
Có mùi hắc Dư lượng thuốc trừ sâu
trên lá nên có mùi hắc
Rau an toàn Trông sạch sẽ ,tươi, Không xịt nhiều thuốc
nhưng không xanh mướt
Không có mùi hắc
Được bó , hoặc đóng gói Đã được sắp xếp ,kiểm
gọn gàng tra trước khi bán
Không có sâu Có nhà lưới bảo vệ ,được
tỉa bỏ kĩ lưỡng
49
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau khi thu thập phân tích chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh
Bình. Đưa ra một số kết luận sau:
Sự hình thành chuỗi giá trị rau muống tại thành phố Ninh Bình đã
mang lại ý nghĩa về kinh tế, xã hội quan trọng như: thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tạo công việc cho nông dân sản xuất, giảm nghèo, tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa người sản xuất, thu gom, đại lý thu mua.
Trong chuỗi giá trị rau an toàn giữa các tác nhân đã có những mối liên
kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác nhau. Sự phân
bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy có sự hợp lý nhất định.
Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm rau an toàn vẫn còn có những hạn
chế như: Chưa liên kết giữa các tác nhân với nhau, chất lượng sản phẩm chưa
được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác nhân chính
trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
Các tác nhân khác như: người thu gom (thương lái) , đại lý thu mua và
đặc biệt là người tiêu dùng có tác động rất ít tới sự phát triển của chuỗi….
Sở dĩ như vậy là do các yếu tố ảnh hưởng sau: Các yếu tố ảnh hưởng
mang tính khách quan như rủi ro về thời tiết, khí hậu, rủi ro về dịch bệnh, giá
cả…khó đề phòng.
Các yếu tố dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất rau an toàn như: giống,
vật tư phân bón, thuốc BVTV…cần được kiểm soát tốt về chất lượng, các loại
hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp cần được tăng cường đầu tư và nâng cấp.
Trong những năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu nông sản tại Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ chiếm vị trí số một thế giới cả về số lượng và giá
trị xuất khẩu..
50
Do đó chúng tôi tiến hành phân tích SWOT để thấy được những thế
mạnh, cơ hội, khó khăn, thách thức sau đó đưa ra một số kiến nghị.
Để nâng cấp và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm an toàn tại thành phố
Ninh Bình trong các năm tới tác giả đề xuất cần cắt giảm chi phí, nâng cao
chất lượng, đầu tư công nghệ và cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp
cho toàn chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hóa dịch vụ
còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất hồ tiêu và các hoạt động nhằm nâng cao
giá trị gia tăng cho chuỗi.
5.2. Kiến nghị
Đối với người sản xuất.
Sản xuất rau an toàn theo GAP và quy trình Phòng trừ dịch hai tổng
hợp (IPM) giữa các quốc gia thành viên.
Xây dựng chương trình nhập giống rau mới, khảo nghiệm các bộ giống
có tiềm năng cho năng suất cao, ít nhiễm các loài sâu bệnh hại chính. Ổn định
năng suất và đi sâu vào cải thiện chất lượng canh tác.
Nâng cao trình độ công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm hồ tiêu,
bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin về yêu cầu chất lượng rau an
toàn của các thị trường, đại lý thu mua,người thu gom và nhất là người nông
dân trồng rau an toàn.
Song song với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
đang được thực hiện, cần xây dựng các đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các
vấn đề mới phát sinh trong hệ thống sản xuất trồng rau an toàn, kết hợp trồng
trọt với chăn nuôi ở các vùng trồng rau chính để tạo nguồn phân hữu cơ tại
chỗ, cải thiện thu nhập cho người nông dân trồng rau an toàn.
51
Chính sách nhà nước. Cần thiết phải có quy hoạch thật tốt các vùng
trồng rau an toàn , có chính sách hỗ trợ người nông dân ở những vùng trồng
rau an toàn. Cơ quan nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khuyến
nông các cấp cần nhanh chóng phổ biến rộng rãi thông tin về sản xuất vùng
trồng rau an toàn, chẳng hạn như trồng giống ít bệnh, biện pháp phòng trừ
dịch hại có hiệu quả.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.http://danviet.vn/nha-nong/nong-dan-nhat-ban-san-xuat-rau-an-toan-bang-
ca-trai-tim-794104.html
2.http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Mot-
so-tinh-hinh-san-xuat-rau-sach-tren-the-gioi-va-o-nuoc-ta-41188.html
3.https://baovemoitruong.org.vn/phat-trien-chuoi-san-xuat-rau-toan-dam-bao-
nguon-thuc-pham-sach-cho-nguoi-tieu-dung/
4.http://dangcongsan.vn/khuyen-nong-huong-toi-su-phat-trien-ben-vung/tien-
bo-khoa-hoc-ky-thuat/day-manh-hieu-qua-san-xuat-cac-cay-trong-chu-
luc-trong-nam-2018-472205.html
5.http://baoninhbinh.org.vn/ninh-binhco-cau-lai-nen-kinh-te-gan-voi-doi-moi-
mo-hinh-tang-truong-20190410083942821p2c20.htm
6.http://thongkeninhbinh.gov.vn/news.do?action=detail&id=28
7.http://www.tailieu.tv/tai-lieu/luan-van-phan-tich-chuoi-gia-tri-ho-tieu-
huyen-bu-dop-tinh-binh-phuoc-27514/
8.Cẩm nang ValueLinks (2007). Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị,
GTZ Eschborn
9.Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
10.Trần Tự Lực (2013), Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su
Quảng Bình. Tạp chí Khoa học&Giáo dục, Trường ĐH Sư phạm Đà
Nẵng.
11.Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Sơn (2011). Phân tích chuỗi giá trị lúa
gạo vùng ĐBSCL năm 2009. Tạp chí NN & PTNT Số 9/2011, p.3-10.
12.Nguyễn Phú Sơn (2012),” Phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm táo, tỏi và
nho tỉnh Ninh Thuận.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Số phiếu :......
I. Thông tin chung nông hộ
1. Họ và tên chủ hộ:………………………………………………Tuổi………
2. Dân tộc:…….. …..Giới tính:……… Trình độ văn hóa:……………………
3. Số nhân khẩu:……………………….
4. Số lao động chính:………………….
Gia đình thuộc hộ
Khá Trung bình Cận nghèo Nghèo
6. Địa chỉ: Phường/Xã ………………………………… thành phố Ninh Bình
- tỉnh Ninh Bình.
II. Tình hình phát triển kinh tế của hộ
1. Diện tích đất đai của hộ
Trong đó Tổng Đất thuê STT Loại đất diện tích Đất của gia mướn, đấu (m2) đình thầu
I. Đất thổ canh, thổ cư
1 Nhà ở
2 Đất vườn
II Đất nông nghiệp
1 Đất SX nông nghiệp
1.1 Đất trồng lúa
1.2 Đất trồng màu
1.3 Đất trồng thạch
1.4 Đất trồng cây ăn quả
1.5 Ao hồ
1.6 Đất khác
2 Đất sản xuất lâm nghiệp
III Đất khác
III. Tình hình trồng rau an toàn
1. Ông (bà) trồng rau an toàn từ năm nào?
………………………………………………………………………………
2. Giống rau an toàn đang trồng của gia đình?
………………………………………………………………………………
3. Gia đình mua giống ở đâu?
………………………………………………………………………………
4. Ông (bà) có biết những chủ trương, chính sách của NN và xã về việc phát
triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn RTA?
Có Không
5. Từ khi trồng rau an toàn thu nhập của gia đình có tăng không?
Có Không
6.Năng suất bình quân sản xuất rau an toàn qua các năm của gia đình
Năng suất 2017 2018 2019
(kg/sào)
Rau muống
Rau cải
Đậu đữa
Bí đỏ
Cà chua
7. Các khoản chi phí cho sản xuất rau an toàn
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá thành
1 Chi phí trung gian
1.1 Giống Kg
1.2 Vật tư
Phân hữu cơ Kg
Phân vi sinh Kg
Thuốc BVTV 1000đ
1.3 Lao động thuê ngoài
Chăm sóc Công
Thu hoạch Công
1.4 Chi phí khác 1000đ
2 Chi phí cố định 1000đ
2.1 Khấu hao tài sản cố định 1000đ
2.2 Thuê sử dụng đất 1000đ
3 Lao động trong gia đình Công
Làm đất Công
Chăm sóc Công
Phòng trừ sâu bệnh Công
Thu hái Công
Tổng chi phí
8. Doanh thu và lợi nhuận tính rau an toàn cải của gia đình năm 2019
Loại Sản Giá bán(đ/kg ) Doanh thu Lợi nhuận
rau lượng(kg) (đồng) (đồng)
IV. Khoa học kỹ thuật
1. Ông (bà) có được phổ biến quy trình kỹ thuật trồng rau an toàn từ các cán
bộ kỹ thuật không?
Có Không
Nếu có thì thông qua hình thức nào?
Thông qua các lớp tập huấn
Thông qua đài phát thanh, truyền hình,mạng xã hội
Thông qua tài liệu hướng dẫn
2.Ông (bà) có áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất không?
Có Không
3. Các trang thiết bị phục vụ cho trồng rau an toàn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Gia đình có được hỗ trợ gì trong quá trình trồng rau an toàn không?
Vốn Phân bón
Giống Khác
Kỹ thuật Không được hỗ trợ gì
V. Đất đai, vốn
1. Ông (bà) có được hưởng ưu đãi và hỗ trợ vốn trong việc trồng rau an toàn
không ?
Có Không
2. Trong 12 tháng qua Ông (bà) có nhu cầu vay vốn để trồng rau an toàn
không?
Có Không
2. Trong 12 tháng qua ông (bà) có vay được vốn không?
Mục đích Số tiền vay Thời hạn Lãi suất Từ Ghi chú
vay vay nguồn
4. Xin hãy cho biết dự định của gia đình trong những năm tới về trồng rau an
toàn như thế nào?
STT Nội dung Diện tích (m2)
1 Giữ nguyên diện tích
2 Giảm diện tích
3 Mở rộng diện tích
4 Trồng thêm giống mới
Vì sao?
.............................................................................................................................
...................................................................................................................
5. Để tăng diện tích đất gia đình đồng ý theo hình thức nào sau đây
Thuê dài hạn
Chuyển nhượng
Đấu thầu
5. Đất để trồng rau an toàn của gia đình ông (bà) thuộc loại đất nào?
Đất tốt
Đất trung bình
Đất xấu
VI . Thị trường
1. Trong tiêu thụ cây rau an toàn của gia đình có gặp khó khăn không?
Có Không
2. Nếu có là khó khăn gì?
Nơi tiêu thụ Thông tin Chất lượng Vận chuyển Giá cả
3. Gia đình bán cây rau an toàn cho ai?
STT Nội dung Ghi chú
1
2
3
4. Gia đình thấy hiệu quả kinh tế thu được từ cây rau an toàn như thế nào?
........................................................................................................................
..............................................................................................................
5.Theo ông/bà có những thuận lợi gì để trồng rau an toàn ?
Những thuận lợi trong quá trình trồng rau an toàn
Dễ kiếm giống Tốn ít chi phí đầu tư
Khí hậu phù hợp Tốn ít công chăm sóc
Đất phù hợp Tận dụng đất đai
Sản phẩm làm ra dễ bán Ít bị hao hụt
Thương lái tới thu mua Được hỗ trợ vay vốn
Cây dễ chăm sóc Có nhiều dự án, chính sách hỗ trợ
6. Theo ông (bà) vấn đề khó khăn nhất trong việc trồng rau an toàn là gì?
Những khó khăn trong việc trồng rau an toàn tại xã
Thiếu trang thiết bị, công cụ Năng suất thấp
Không được hướng dẫn kỹ thuật Giá cả không ổn định
Giá mua vật tư,dịch vụ cao Thiếu đất
Thiếu nước Thiếu giống
Thời tiết khắc nghiệt Giao thông đi lại khó khăn
Bị tư thương ép giá Đất xấu
Chưa có thị trường mạnh Thiếu tiền vốn
Chính sách Thiếu lao động
Không tiêu thụ được Bị hao hụt trong thu hoạch
Sâu bệnh Những khó khăn khác
7. Theo ông (bà) để giải quyết những khó khăn trên thì phải có những giải pháp gì ?
.............…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
8. Ông (bà) có đề xuất kiến nghị gì với chính quyền địa phương để phát triển
trồng rau an toàn, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả cây rau an toàn ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn!
Ngày .........tháng.........năm 2019
Điều tra viên Chủ hộ được điều tra
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
Bảng khảo sát ý kiến người sản xuât rau an toàn
1. Anh/chị mua giống rau an toàn ở đâu?
A. Đại lý bán hạt giống
B. Sở nông nghiệp
2. Nhờ đâu mà anh/chi biết đến loại rau an toàn?
A. Từ các phương tiện truyền thông
B. Trên mạng
C. Từ các cán bộ về vùng phổ biến
3. Anh/chị thường trồng giống rau an toàn nào?
A. Rau ăn lá
B. Rau an ngọn
C. Rau cải
D. Củ quả
E. Quả đậu
F. Tất cả
4. Ai là người phổ biến cho anh/chị về phương pháp trồng rau an toàn?
A. Cán bộ nông nghiệp
B. Trên các phương tiền truyền thông
C. Trên các wed
D. Có thương hiệu trên trị trường
5. Điều gì kiến anh/chị trồng rau an toan?
A. An toàn, đáng tin cậy
B. Vị trí phù hợp các điều kiện trồng
C. Giá thu mua cao hơn rau binh thường
6. Từ khi trồng rau hiệu quả kinh tế nhà anh/chị có chuyển biến tốt
không?
A. Có
B. Không
7. Những khó khắn mà gia đình gặp khi trồng rau an toàn?
......................................................................
BẢNG KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG RAU AN TOÀN ( RAT) CỦA
NGƯỜI DÂN
1. Gia đình Anh/Chị có bao nhiêu người ?
………………………………………………………………………………
……
2. Anh/chị có biết gì về Rau an toàn không ?
A. Có biết B. Không biết
3. Anh/chị mua Rau an toàn ở đâu?
A. Siêu thị
B. Của hàng
C. Tự trồng
D. Chợ
E. Online (mua trực tuyến trên mạng )
F. Xe đẩy đi ngang nhà
4. Điều gì khiến Anh/chị thích mua rau ở đâu ?
A. An toàn , đáng tin cậy C. Vị trí thuận lợi
B. Giả cả hợp lí D. Thích thi mua
5. Anh/chị thường dùng loại Rau an toàn nào?
A. Rau ăn lá (xà lách, rau thơm…..)
B. Rau ăn ngọn( rau lang, rau muống,…)
C. Rau cải ( cải xanh , cải trắng,cải thìa…..)
D. Củ quả (cà chưa , dưa leo , bầu bí…..)
E. Quả đậu( đậu đữa, cô –ve, đậu van…)
F. Khác
6. Anh/chị quyết định mua Rau An Toàn bởi các yếu tố nào ?
A. Thương hiệu úy tín trên thị trường (có chúng nhận của tổ chúc y tê )
B. Bản tin Quảng cáo trên tivi , internet
C. Được bạn bè hoặc người thân giới thiệu
D. Nhãn , bao bì đẹp , giá cả
E. Tính thuận tiện ( gần nhà ,đã quá sơ chế….)
F. Khác
7. Theo Anh/chị mức giá Rau An Toàn so với rau thông thường là bao
nhiêu?
A. Cao hơn 20 – 30 % D. Cao hơn 50 – 60 %
B. Cao hơn 30 – 40 % E. Khác
C. Cao hơn 40 – 50%
8. Thuận lợi của việc sử dụng Ran An Toàn là gì?
A. Có thể truy nguyên nguồn gốc khi gặp sự cố
B. Đảm bảo an toàn sức khỏe cho ngưới sủ dụng
C. Không gặp khó khăn khi sử dụng Rau An Toàn
D. Kênh phân phối Rau An Toàn đa dạng
E. Đảm bảo về chất lượng số lượng
F. Tính tiện lợi khi sử dụng
G. Khác
9. Anh/chị gặp khó khăn gì khi lựa chọn Rau An Toàn ?
A. Ít loại rau để chọn
B. Giá thành cao
C. Không có nhiều của hàng ,chợ phân phối Rau An Toàn
D. Chất lượng Rau An Toàn không có sự khác biệt rõ rệt so vơi rau
thông thường
E. Không biết được đây có phải là Rau An Toàn hay không
F. Chất lượng về mặt hình thức đôi khi cao
G. Khác
10. Mức độ hài lòng của Anh/chị về Rau An Toàn hiện nay ?
1 2 3 4 5 6 7 8
Không hài lòng Rất hài lòng
11. Anh/chị có đóng góp gì để xây dựng hệ thống Rau An Toàn ?
A. Hệ thống phân phối bán lẻ rộng ,vị trí thuận tiện cho người mua
B. Tuyên truyền lợi ích của Rau An Toàn đến người dân.
C. Đa dạng chủng loại Rau An Toàn cho tiêu dùng có thể lựa chọn
D. Rau An Toàn bán lẻ nhiều ở chợ
E. Tổ chức tập huấn về kỹ thuật Rau An Toàn cho các cơ sở trồng rau
trên địa bàn thành phố
F. Khác