i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
TRẦN THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA LOÀI CÂY BỐ MẸ
(EUCALYPTUS UROPHYLLA, E. CAMALDULENSIS, E. EXSERTA)
LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC TỔ HỢP BẠCH ĐÀN LAI KHÁC LOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2017
ii
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
TRẦN THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA LOÀI CÂY BỐ MẸ
(EUCALYPTUS UROPHYLLA, E. CAMALDULENSIS, E. EXSERTA) LÀM
CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC TỔ HỢP BẠCH ĐÀN LAI KHÁC LOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
\
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Việt Cƣờng
Hà Nội - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Cƣờng - Bộ môn Lai giống – Viện NS Giống và CNSH lâm nghiệp, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Ban lãnh đạo Viện NC Giống và CNSH lâm nghiệp cùng các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn đến bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy, cô, anh, chị và gia đình dồi dào
sức khỏe, thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017
Học viên
Trần Thị Thu Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 3
1.1. Một số nghiên cứu trong chọn giống cây bạch đàn ................................... 3
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 6
1.2. Các loại chỉ thị phân tử dựa trên kỹ thuật ADN ........................................ 8
1.3. Ƣu điểm của chọn giống bằng chỉ thị phân tử ......................................... 13
1.4. Một số nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong phân tích đa dạng di
truyền và chọn giống cây lâm nghiệp ............................................................. 15
1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
1.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Đối tƣợng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ............................................. 25
2.3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
2.3.2. Các cặp mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 27
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.4. Hóa chất ................................................................................................ 27
2.3.5. Thiết bị ................................................................................................... 28
iii
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4.1. Các phương pháp sử dụng trong phòng thí nghiệm ............................. 28
2.4.2. Các phương pháp ngoài hiện trường .................................................... 35
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Phân tích đa dạng di truyền của các cây bố mẹ đã chọn .......................... 40
3.1.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số ............................................................ 40
3.1.2. Kết quả phản ứng PCR từ ADN tổng số của các mẫu bạch đàn với các
mồi SSR ........................................................................................................... 40
3.1.3. Kết quả phân tích quan hệ di truyền giữa các cây bố mẹ chọn lai
giống................................................................................................................41
3.2. Xây dựng các tổ hợp lai ........................................................................... 45
3.2.1. Xác định thời điểm nở hoa, kết quả của các cây bố mẹ tham gia lai giống 45
3.2.2. Lai giống ............................................................................................... 46
3.2.3. Khảo nghiệm các tổ hợp bạch đàn lai tại Trường Sơn – Lương Sơn -
Hòa Bình ......................................................................................................... 48
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 55
4.1. Kết luận .................................................................................................... 55
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
Tiếng Việt: ....................................................................................................... 56
Tiếng Anh: ....................................................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 62
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN
Acid Deoxyribonucleic
AFLP
Amplified fragment length polymorphism
APS
Amonium Persulfate
ARN
Axit Ribonucleic
bp
Base pair
cM
Centi Morgan
CTAB
Cetyltrimethyl Amonium Bromide
CTPT
Chỉ thị phân tử
cs
Cộng sự
CU
Dòng bạch đàn lai E. camaldulensis x E. urophylla
dNTPs
Deoxynucleotide triphosphate
EDTA
Ethylenediaminetetra Acetic Acid
ISSR
Inter-Simple sequence repeat
kb
Kilo base
MAS
Marker Assisted Selection
Nu
Nucleotide
PCR
Polymerase chain reaction.
PU
Dòng bạch đàn lai giữa E. pellita và E. urophylla
QTL
Quantitative trait locus
RAPD
Random Amplified Polymosphic DNA
RFLP
Restriction Fragment Length Polymorphism
RNase
Ribonuclease
SDS
Sodium Dodecyl Sulphate
v
Single nucleotide polymorphism
SNP
Simple sequence repeats
SSR
Sequence Tagged Sites
STS
Tris-Boric Acid-EDTA
TBE
Tris-EDTA
TE
UC
Dòng bạch đàn lai giữa E. urophylla và E. camaldulensis
UE
Dòng bạch đàn lai E. urophylla và E. exserta
UP
Dòng bạch đàn lai giữa E. urophylla và E. pellita
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Danh mục các cây bạch đàn bố mẹ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
..............................................................................................................................26
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR .............................................................. 31
Bảng 3.1. Khoảng cách di truyền giữa 19 cây bạch đàn ................................. 41
Bảng 3.2. Vật hậu học của các loài cây tham gia lai giống ............................ 45
Bảng 3.3. Danh mục 61 tổ hợp lai giữa 3 loài bạch đàn ................................. 46
Bảng 3.4. Sinh trƣởng các tổ hợp bạch đàn lai Hòa Bình.. ............................. 48
Bảng 3.5. Sinh trƣởng của các tổ hợp bạch đàn lai thuận nghịch ................... 51
Bảng 3.6. Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai Hòa Bình .................... 51
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Cây bố mẹ U4 (D1.3=17,9 cm) (U4 - sinh trƣởng chậm) ....................... 27
Hình 2.2. Cây bố mẹ U3 (D1.3=39,8cm) (U3 – sinh trƣởng nhanh)……………….27
Hình 2.3. Mẫu lá bảo quản ........................................................................................ 29
Hình 2.4. Chu trình nhiệt phản ứng PCR ................................................................... 32
Hình 2.5. Lắp đặt dàn giáo lai giống ......................................................................... 36
Hình 2.6. Chọn hoa và khử đực …………………………………………………...36
Hình 2.7. Chụp bao cách ly …………………………………………………………36
Hình 3.1. Kết quả điện di tinh sạch ADN tổng số 19 cây bạch đàn ......................... 40
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR của mồi EMBRA229 và EMBRA165
với 19 mẫu bạch đàn trên gel polyacrylamide 4,5% ................................................. 41
Hình 3.3. Cây phân loại di truyền của 19 cây bạch đàn ............................................ 42
Hình 3.4. Quan hệ di truyền giữa 19 cây bạch đàn ................................................... 42
Hình 3.5. Tổ hợp bạch đàn lai C4U4 ở Hòa Bình ..................................................... 53
1
MỞ ĐẦU
Bạch đàn là cây lâm nghiệp sinh trƣởng nhanh, có khả năng thích nghi
với nhiều vùng sinh thái nên đƣợc xem là một trong những loài cây dẫn đầu
về trồng rừng sản suất trên thế giới với tổng diện tích đạt 20,07 triệu ha vào
năm 2014. Gỗ bạch đàn đƣợc sử dụng cho ngành xây dựng, đóng đồ nội thất,
nguyên liệu chế biến ván ép, ván dăm và ngành công nghiệp giấy cũng nhƣ
sản phẩm sinh khối cho ngành năng lƣợng.
Nghiên cứu chọn giống bạch đàn là một khâu quan trọng trong chƣơng
trình cải thiện giống cây rừng, với mục tiêu chính là tăng nâng cao chất lƣợng
sản phẩm gỗ, cải thiện các đặc tính sinh học nhƣ: tính chống chịu điều kiện
ngoại cảnh bất lợi, chống chịu sâu, bệnh…
Hiện nay, ứng dụng chỉ thị phân tử trong phân tích đa dạng di truyền làm
cơ sở cho quá trình chọn giống là hƣớng nghiên cứu có triển vọng. Có nhiều
loại chỉ thị phân tử nhƣ: AFLP, RFLP, RAPD, SSR, STS, SNP,…mỗi kỹ
thuật có ƣu nhƣợc - điểm riêng, trong đó đƣợc sử dụng phổ biến là chỉ thị
RAPD và SSR.
Chỉ thị RAPD phù hợp cho nghiên cứu những loài mới chƣa biết rõ
thông tin về trình tự ADN và chƣa có nghiên cứu nào phát triển bộ chỉ thị cho
loài này. Do chỉ thị RAPD là mồi đơn với trình tự là một chuỗi nucleotide
ngắn (5-12 nucleotide) bắt cặp ngẫu nhiên ở nhiều vị trí nên khi sử dụng chỉ
thị RAPD trong nghiên cứu, kết quả của mỗi lần thí nghiệm có thể khác nhau,
vì vậy cần phải có sự lặp lại các thí nghiệm. Trong khi đó, chỉ thị SSR là các
cặp mồi đặc hiệu đƣợc thiết kế dựa trên hai đầu của các đoạn lặp lại có trình
tự rất đặc hiệu và thống nhất chung cho cùng một đoạn ADN không phân biệt
các cá thể trong cùng một loài, nhƣng giữa các cá thể trong cùng một loài thì
số lần lặp lại là khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng chỉ thị SSR cho kết quả chính
xác hơn so với chỉ thị RAPD và thƣờng đƣợc sử dụng cho nghiên cứu các loài
2
đã có những bộ chỉ thị phát triển riêng cho loài hoặc những loài trong cùng
một chi.
Năm 2001, tại trƣờng Đại học Tasmania của Úc, Steane và cs đã sử dụng
12 cặp mồi có kí hiệu EMCRC dùng để nhân bản các chỉ thị SSR ở cây bạch
đàn. Ngoài ra còn khoảng 30 cặp mồi mang các đoạn lặp lại (CA)n và
(CAG)n cũng đƣợc tạo ra bằng việc sử dụng thƣ viện bộ gen [41].
Cho đến nay với đối tƣợng cây bạch đàn, số lƣợng chỉ thị SSR đã lên
đến hàng nghìn, nhƣng bộ chỉ thị phân tử SSR đang đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu phổ biến nhất là EMBRA, có 300 mồi SSR với tên gọi EMBRA
đã đƣợc các nhà khoa học tại Braxin phát triển [25].
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ “Phân tích đa dạng di truyền của ba
loài cây bố mẹ (Eucalyptus urophylla, E. camaldulensis, E. exserta) làm cơ
sở để xây dựng các tổ hợp bạch đàn lai khác loài”, học viên đã ứng dụng
phƣơng pháp chỉ thị phân tử SSR để phân tích đa dạng di truyền cho 19 cây
bố mẹ tham gia lai giống của 3 loài bạch đàn (E. urophylla, E. exserta,
E. camaldulensis), là cơ sở để cho các nhà lai tạo giống biết bản chất quan hệ
di truyền giữa các cây trong loài và giữa các loài với nhau để chọn đƣợc bố
mẹ lai thích hợp nhất.
Luận văn này là một phần của đề tài “Nghiên cứu chọn giống bạch đàn
lai bằng chỉ thị phân tử” giai đoạn 2012-2016, do TS. Nguyễn Việt Cƣờng
làm chủ nhiệm đề tài và tôi có tham gia thực hiện một số phép lai giống và
phân tích đa dạng di truyền các loài cây bố mẹ trong phòng thí nghiệm.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu trong chọn giống cây bạch đàn
1.1.1. Trên thế giới
Bạch đàn (Eucalyptus) là một chi thực vật thuộc bộ Sim (Myrtales), họ
Sim (Myrtaceae). Hiện nay, chi này gồm hơn 700 loài, hầu hết có nguồn gốc
từ Úc, còn một số loài khác có xuất xứ từ New Guinea và Indonesia. Các loài
bạch đàn đã đƣợc trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới gồm châu
Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, Trung Quốc, bán
đảo Ấn Độ, Đông Nam Á…[45].
Bạch đàn là cây sinh trƣởng nhanh, gỗ đƣợc dùng làm nguyên liệu giấy,
ván dăm, ván sợi ép, đồ mộc, gỗ xây dựng, cột chống... Ngoài ra, lá của một
số loài bạch đàn còn đƣợc sử dụng để tách chiết tinh dầu và chế biến dƣợc
phẩm. Trên thế giới, bạch đàn là cây trồng rừng sản xuất chính với diện tích
ngày càng đƣợc mở rộng. Theo số liệu công bố, rừng trồng bạch đàn đến năm
2009 đã đạt khoảng 19,5 triệu ha tại 3 châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và
Châu Á-Thái Bình Dƣơng. Ấn Độ là nƣớc có diện tích rừng trồng bạch đàn
lớn nhất thế giới, năm 2009 ƣớc tính có khoảng 3,9 triệu ha [46].
Nghiên cứu chọn giống bạch đàn là một khâu quan trọng trong chiến
lƣợc cải thiện giống cây rừng. Các chƣơng trình khảo nghiệm giống bạch đàn
ở một số quốc gia đã và đang đƣợc chú trọng.
Tại Nam Phi, từ năm 1973 đến năm 1983, Darrow đã tiến hành 9 khảo
nghiệm phối hợp 26 xuất xứ Bạch đàn caman (E. camaldulensis), 23 xuất xứ
Bạch đàn tere (E. tereticornis) và 23 xuất xứ Bạch đàn grandis (E. grandis).
Kết quả cho thấy, ở những vùng ẩm thì Bạch đàn grandis cho năng suất cao
nhất, sau đó đến Bạch đàn tere. Còn ở những vùng khô hạn và có sƣơng giá
thì Bạch đàn caman lại cho năng suất cao hơn [30].
4
Chew T.K. (1980) đã khảo nghiệm 10 loài tại 3 nơi khác nhau trên bán
đảo Malaysia. Sau 10 năm trồng, tác giả nhận thấy sinh trƣởng tốt nhất là loài
Bạch đàn caman (2 xuất xứ Bắc Úc) và Bạch đàn degluta, các loài triển vọng
khác là Bạch đàn brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn tere [29].
Rao D.V. (1984) tiến hành khảo nghiệm nhiều xuất xứ khác nhau của
Bạch đàn caman, Bạch đàn tere tại các vùng Pradesh, Maharastra và Haryana
của Ấn Độ. Qua điều tra sinh trƣởng cho thấy có 10 xuất xứ Bạch đàn caman
và 5 xuất xứ Bạch đàn tere sinh trƣởng tốt [38].
Viện nghiên cứu lâm nghiệp Dehra Dun ở Ấn độ đã tạo đƣợc 2 giống
bạch đàn lai ký hiệu là F.R.I-4 và F.R.I-5, có sức sinh trƣởng nhanh và có tính
thích nghi rộng hơn loài thuần, tại tuổi 4 cây lai có khối lƣợng thể tích gấp 3
lần Bạch đàn tere cùng tuổi. Tổ hợp lai Bạch đàn tere x Bạch đàn grandis có
khả năng sinh trƣởng tốt trên đất khô và nghèo dinh dƣỡng mà chính ở đó
Bạch đàn grandis lại sinh trƣởng rất kém. Chứng tỏ ƣu thế lai thể hiện mạnh
nhất ở nơi trồng không thuận lợi cho loài thuần [33], [32].
Từ năm 1989, Viện lâm nghiệp nhiệt đới Trung Quốc cũng tạo ra 204
cây lai từ các cặp bố mẹ giữa Bạch đàn urô với các loài Bạch đàn tere, Bạch
đàn caman, Bạch đàn liễu, Bạch đàn grandis, Bạch đàn ƣớt và Bạch đàn
pellita. Trong đó một số cá thể cây lai từ các tổ hợp Bạch đàn urô x Bạch đàn
tere và Bạch đàn urô x Bạch đàn caman đã có ƣu thế lai rõ rệt về sinh trƣởng
so với bố mẹ của chúng, cây lai có thể tích vƣợt bố mẹ với các trị số tƣơng
ứng là 120,7% và 89,4% [40].
Theo Turvey (1995), tổ hợp lai giữa Bạch đàn grandis với Bạch đàn urô có năng suất rừng trồng lên 45,5 m3/ha (2,5 tuổi) trong lúc xuất xứ Wetar tốt nhất của bạch đàn urô chỉ đạt 29,31 m3/ha [42].
Nghiên cứu ƣu thế lai về năng suất đƣợc thực hiện trên các tổ hợp Bạch
đàn grandis x Bạch đàn urô, Bạch đàn pellita x Bạch đàn urô, kết quả cho thấy
5
chúng là những tổ hợp lai có ƣu thế lai vƣợt hơn các loài thuần và là giống
sản xuất ở Braxin và Congo [21].
Chƣơng trình cải thiện giống bạch đàn dựa trên phép lai đôi và lai ba
cũng đƣợc thực hiện tại Braxin. Sinh trƣởng về thể tích ở tuổi 7 của những cá
thể lai ba [Bạch đàn urô x (Bạch đàn caman x Bạch đàn grandis)] là 0,331 m3/cây đã vƣợt các cây lai tốt nhất của các tổ hợp lai đôi (GU, GC, UC) có các trị số tƣơng ứng là 0,290m3/cây; 0,253 m3/cây; 0,234 m3/cây và loài thuần Bạch đàn urô, Bạch đàn grandis với các trị số tƣơng ứng là 0,229 m3/cây và 0,247 m3/cây(Assis, 2000) [18].
Viện nghiên cứu lâm nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) đã lai giữa Bạch
đàn ƣớt (E. saligna) với Bạch đàn liễu (E. exserta) tạo ra đƣợc một số tổ hợp
lai có khả năng vƣợt trội hơn loài Bạch đàn liễu tới 82% về thể tích thân cây,
trong đó tổ hợp lai nghịch Bạch đàn liễu x Bạch đàn ƣớt có sinh trƣởng nhanh
hơn tổ hợp lai thuận Bạch đàn ƣớt x Bạch đàn liễu. Hiện các giống lai đƣợc
trồng chủ yếu ở các vùng ven biển vì chúng có khả năng chịu gió bão tốt đồng
thời sinh trƣởng nhanh [40].
Thông thƣờng ƣu thế lai thể hiện rõ hơn trong những điều kiện môi
trƣờng sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn mức bình
thƣờng. Nghiên cứu của Verryn (2000) cho thấy những tổ hợp lai có khả năng
chống chịu với điều kiện môi trƣờng bất lợi tốt là Bạch đàn grandis x Bạch
đàn caman, Bạch đàn grandis x Bạch đàn tere, Bạch đàn grandis x Bạch đàn
urô. Ƣu thế lai về sinh trƣởng và tính chịu lạnh đƣợc tìm thấy ở tổ hợp lai
Bạch đàn grandis x Bạch đàn niten, còn ƣu thế lai về sinh trƣởng và chống
chịu bệnh loét thân thể hiện ở tổ hợp lai Bạch đàn grandis x Bạch đàn urô [43].
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn các cặp bố mẹ trong lai giống
có tác động nhiều đến biểu hiện của ƣu thế lai, thƣờng các cặp bố mẹ có sinh
trƣởng tốt cho ƣu thế lai mạnh hơn các cặp bố mẹ có sinh trƣởng kém. Ngoài
6
ra các nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hƣởng của việc chọn loài để lai cũng tác
động đến biểu hiện ƣu thế lai, các loài có quan hệ di truyền xa nhau cho ƣu
thế lai mạnh hơn những loài có quan hệ gần gũi [22].
1.1.2. Tại Việt Nam
Bạch đàn đƣợc du nhập vào Việt Nam từ những năm 1930, đến nay đã
trở thành nhóm cây trồng chủ lực trong các chƣơng trình trồng rừng tập trung
và phân tán ở nƣớc ta. Tổng diện tích trồng bạch đàn đến năm 2001 là
348.000 ha chiếm 30% diện tích trồng rừng cả nƣớc. Cùng với nhóm loài keo,
rừng trồng bạch đàn đã góp phần đáng kể đáp ứng nhu cầu gỗ nguyễn liệu,
ván dăm, gỗ trụ mỏ góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân làm nghề rừng.
Các kết quả nghiên cứu ở giai đoạn trƣớc đã xác định đƣợc một số loài
bạch đàn có triển vọng trong trồng rừng là Bạch đàn urô chủ yếu cho các tỉnh
miền Bắc và Tây Nguyên ; Bạch đàn caman và Bạch đàn tere chủ yếu cho các
tỉnh miền Trung và miền Nam ; Bạch đàn pellita cũng là một loài rất có triển
vọng trên các vùng sinh thái trong cả nƣớc. Một số loài có triển vọng nhƣ
Bạch đàn uro, Bạch đàn tere, Bạch đàn caman, Bạch đàn pellita cũng đã đƣợc
xây dựng rừng giống và vƣờn giống [8],[14].
Từ năm 1991, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã tiến hành chọn
lọc cây trội và ghép một số cây Bạch đàn urô (U), Bạch đàn caman (C) và
Bạch đàn liễu (E). Giai đoạn 1996 – 2000, Trung tâm đã nghiên cứu và tiến
hành lai giống thuận nghịch cho ba loài nói trên bằng phƣơng pháp thụ phấn
có kiểm soát và tạo ra nhiều tổ hợp lai UC, CU, UE, EU, CE, EC và UU. Qua
khảo nghiệm đã chọn lọc đƣợc 31 cây trội thuộc 8 tổ hợp lai đều có sinh
trƣởng nhanh hơn các loài bố mẹ. Các giống lai này đã đƣợc Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo quyết định số
4356 ngày 19/9/2001 và tác giả là GS. Lê Đình Khả cùng tập thể cán bộ
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng [7].
7
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) đã nghiên cứu chọn giống bạch đàn theo
sinh trƣởng và kháng bệnh, cho thấy 3 loài bạch đàn là Bạch đàn caman, Bạch
đàn brassiana và Bạch đàn tere có nhiều xuất xứ sinh trƣởng khá, có khả năng
kháng bệnh hại, đề tài chọn đƣợc số dòng có sinh trƣởng nhanh và kháng
bệnh cao. Qua nghiên cứu và kế thừa ở các giai đoạn trƣớc đề tài đã thu đƣợc
các kết quả sau: Tuyển chọn đƣợc 8 dòng bạch đàn có chỉ số bệnh thấp, sinh
trƣởng nhanh từ khu khảo nghiệm 50 dòng ở Sông Mây, trong đó 2 dòng
SM16 và SM23 đã đƣợc công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hai dòng này sinh trƣởng nhanh đạt trên 25 m3/ha/năm và chống chịu tốt với bệnh hại lá tại
Bình Dƣơng và Bình Phƣớc [11].
Dự án Sida-SAREC nghiên cứu cải thiện giống cây rừng trong đó có
nghiên cứu về lai giống giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn pellita, kết quả năm
2005-2006 đã tạo ra đƣợc 60 tổ hợp lai UP và PU, qua khảo nghiệm ở Hà
Nội, Nghệ An, Quảng Trị, Bình Dƣơng cho thấy có sự khác biệt về sinh
trƣởng ở các tổ hợp lai và các lập địa, kết quả có 3 tổ hợp lai có triển vọng
U70P28, U87P22, U87P8 cho lập địa Ba Vì và 2 tổ hợp lai cho Đông Hà
Quảng Trị là U70P48, U87P22 [9].
Đề tài “Nghiên cứu lai tạo giống một số loài bạch đàn, keo, tràm, thông”
của TS. Nguyễn Việt Cƣờng đã chọn đƣợc 25 dòng bạch đàn lai (CU89,
UE35, UE52, GU94, UE34, UE46, UE69, UC80, UE27, UE30, UE73, UU9,
UE24, UE3, UE85, UE23, UC2, UU80, UG24, CU98, CU82, UG54, UG55,
TU104, TP12) có sinh trƣởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và
PN14 ở giai đoạn từ tuổi 2 đến tuổi 6. Trong số đó, có 5 dòng đã đƣợc công
nhận là giống quốc gia là UE24, UC80, UG24, CU82, CU98 [5].
Nhƣ vậy, bạch đàn lai đƣợc đánh giá có ƣu thế lai và sinh trƣởng tốt hơn
bố mẹ của chúng [6]. Cho đến nay, nhiều tổ hợp lai có sinh trƣởng vƣợt trội
hơn bố mẹ đã đƣợc công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
8
1.2. Các loại chỉ thị phân tử dựa trên kỹ thuật ADN
Sự ra đời của các kỹ thuật chỉ thị phân tử từ năm 1980 đã đem đến sự
tiến bộ ở tất cả các lĩnh vực của sinh học hiện đại, mở ra triển vọng có thể
nắm bắt và tiến tới cải biến cũng nhƣ điều khiển các gen quy định tính trạng
quan trọng.
Chỉ thị phân tử là các gen hoặc các đoạn ADN hệ gen. Chúng có thể dựa
trên cơ sở kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) để phát hiện các locus
đơn gen hoặc đa gen, có thể đòi hỏi hoặc không đòi hỏi trình tự, có thể khác
nhau về mức độ tin cậy, mức độ khó khăn và sự chi phí, cũng nhƣ bản chất
của sự đa hình mà chúng phát hiện.
Kỹ thuật chỉ thị phân tử cho phép nghiên cứu những biến đổi trong vật
liệu di truyền của cơ thể sống ở mức ADN. Biến đổi di truyền đƣợc nghiên
cứu trực tiếp ở mức độ ADN có thể phát hiện ra một lƣợng lớn sự đa hình tạo
ra do tỷ lệ đột biến cao và vì vậy làm cho chúng phong phú hơn so với chỉ thị
hình thái.
Chỉ thị ADN đƣợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu quan hệ di truyền,
phát sinh chủng loại và phân loại phân tử; trong lập bản đồ liên kết di truyền,
nhận biết gen; trong chọn giống bao gồm đánh giá đa dạng di truyền, nhận
biết giống, chọn lọc các tính trạng kháng bệnh, chống chịu các điều kiện bất
lợi của môi trƣờng, năng suất và phẩm chất giống.
Mỗi loại chỉ thị ADN đƣợc phát triển bằng một kỹ thuật tƣơng ứng. Kỹ
thuật chỉ thị ADN lý tƣởng cần phải có các tiêu chí sau: cho đa hình cao và
phân bố đều trong genom; cho sự phân biệt rõ sự khác nhau về di truyền, tạo
nhiều chỉ thị độc lập và chính xác; đơn giản, nhanh và ít tốn kém; cần ít mẫu
và ADN; liên kết với kiểu hình nhất định; có thể lặp lại trong các nghiên cứu,
mức độ sai sót thấp nhất, ghi số liệu dễ và chính xác, có nhiều allen (hàm
lƣợng thông tin cao), không cần biết trƣớc thông tin về genom và cơ thể.
9
Một số chỉ thị ADN hiện đang đƣợc sử dụng phổ biến là chỉ thị Đa hình
độ dài các đoạn cắt hạn chế (RFLP ) và các chỉ thị dựa vào PCR nhƣ đa hình
các đoạn ADN nhân ngẫu nhiên (RAPD), mircosatellite hay còn gọi là đa
hình các đoạn lặp lại ngẫu nhiên (SSR), đa hình độ dài các đoạn nhân chọn
lọc (AFLP)…
Chỉ thị RFLP (đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn - Restriction
Fragment Length Polymorphism):
Enzyme giới hạn là các nuclease có khả năng nhận biết những đoạn
ADN có trình tự nucleotide xác định, nó sẽ bám vào đoạn ADN đó và cắt cả
hai sợi của phân tử ADN vào giữa 2 nucleotide đối xứng nhau tại điểm cắt
hạn chế.
Kỹ thuật RFLP đƣợc xây dựng dựa trên sự khác biệt tự nhiên của các
chuỗi nucleotide trong phân tử ADN và khi ADN bị cắt bởi enzyme giới hạn
thì tạo ra những phân đoạn khác nhau về kích thƣớc hay chiều dài [1].
Chỉ thị phân tử RAPD (đa hình các đoạn ADN nhân ngẫu nhiên -
Random Amplified Polymorphism DNA):
RAPD đƣợc hình thành dựa trên phƣơng pháp PCR. Nếu thực vật có bộ
gen hoàn toàn giống nhau, khi nhân bằng PCR với các mồi ngẫu nhiên thì các
đoạn ADN thu đƣợc sẽ hoàn toàn giống nhau về kích thƣớc và cấu trúc. Khi
điện di trên gel thì kết quả nhân gen sẽ thu đƣợc số băng, vạch ADN ở những
vị trí giống nhau trên bản gel. Nếu bộ gen khác nhau thì kết quả thu đƣợc trên
điện di đồ là không giống nhau.
RAPD là kỹ thuật dựa trên PCR với một mồi đơn có trình tự ngẫu nhiên
gồm khoảng từ 5÷12 nucleotide, các mồi này thƣờng có hơn 60 % (G + C) để
đạt đƣợc liên kết với mẫu đủ mạnh. Sự nhân ADN chỉ xảy ra khi vị trí mồi ở
hai tiêu điểm có sự định hƣớng ngƣợc nhau trong khoảng 2000 nucleotide dọc
theo nhiễm sắc thể. Mồi càng ngắn thì khả năng bắt cặp càng cao, càng dễ
10
thực hiện phản ứng RAPD – PCR, ngƣợc lại khi mồi càng dài thì khả năng
bắt cặp càng khó nhƣng tính chính xác thì cao hơn, thông thƣờng sử dụng mồi
có 10 nucleotide. Do mồi sử dụng có 10 nucleotide nên xác suất bắt cặp một
đoạn nucleotide trong genom có 10 gốc bổ trợ vào khoảng 1/410 ≈ 1/106 =
1/1000000. Nhƣ vậy cứ khoảng một triệu gốc nucleotide sẽ có một vị trí gồm
10 nucleotid của khuôn ADN có trình tự bổ sung với mồi ngẫu nhiên.
RAPD tạo ra các đoạn ADN không mang chức năng mã hoá, có kích
thƣớc từ nhỏ hơn 100 bp đến nhiều hơn 2 kb. Sự khác nhau của các đoạn nói
chung là do đột biến ở vị trí gắn mồi làm ngăn trở việc bắt cặp của mồi. ADN
đƣợc nhân lên sau đó đƣợc phân tách bằng điện di trên gel agarose, nhuộm
với ethidium bromide và quan sát dƣới đèn tử ngoại (Li, 1999) []. Số liệu thu
đƣợc là sự có mặt hoặc vắng mặt của các đoạn này, chỉ thị RAPD đƣợc xem
nhƣ các yếu tố “trội” trong di truyền Mendel ở một cơ thể lƣỡng bội [1].
Chỉ thị phân tử AFLP (Đa hình chiều dài các đoạn cắt nhân bội -
Amplified Fragment Length Polymorphism). AFLP gồm hai nội dung cơ bản:
- Cắt ADN bằng các enzyme giới hạn (Restrition Enzyme) có bổ sung
các adaptor đặc hiệu, tạo thành các đoạn có đầu mút giống nhau, đặc trƣng
cho các mồi đã đƣợc chọn từ trƣớc.
- Nhân đoạn ADN bằng kỹ thuật PCR với hai loại mồi khác nhau.
Chỉ thị phân tử STS (Vị trí chuỗi đánh dấu - Sequence Tagged Sites):
Trong nghiên cứu lập bản đồ gen ở ngƣời năm 1989, Olson và cs đã nêu
ra ý tƣởng sử dụng những vị trí đánh dấu trình tự STS, dựa vào một loại locus
đã biết (gen, cDNA, hoặc gen tách dòng) đƣợc nhân lên bởi mồi PCR thiết kế
dựa và trình tự đầu cuối của những locus đặc trƣng này.
Dựa trên cơ sở PCR nó phát hiện một điểm có trình tự xác định, nó
không đòi hỏi sự phân lập nhƣng đòi hỏi trình tự. Mồi có 18 - 20bp đƣợc thiết
kế để nhân đoạn ADN ngắn, duy nhất trên ADN đã biết trình tự sự đa hình
11
nói chung đƣợc xác định nhƣ sự khác nhau về kích thƣớc của sản phẩm PCR
trên gel agarose.
Chỉ thị phân tử EST (Expressed Sequence Tag): Là một chỉ thị dựa
trên cơ sở PCR với mồi dài 18 – 20 nucleotide đƣợc thiết kế từ những phần
trình tự đã biết trên hệ gene nhƣ các đoạn cADN, nó không đòi hỏi sự phân
lập nhƣng đòi hỏi trình tự và phat hiện vùng biểu hiện duy nhất của hệ gen
nên thích hợp đối với lập bản đồ. Sự đa hình nói chung đƣợc phát hiện bởi sự
khác nhau về kích thƣớc của sản phẩm PCR. Tuy nhiên, việc thiết kế và
chuẩn hóa mồi có thể đòi hỏi sự đầu tƣ đáng kể.
Chỉ thị SCAR (Vùng nhân bản chuỗi đƣợc mô tả - Sequence
Characterised Amplified Regions):
Một chỉ thị khác của STS dựa trên kỹ thuật RAPD là SCAR. Các chỉ thị
này dựa trên việc tách dòng và đọc trình tự các đoạn RAPD đƣợc quan tâm, từ
trình tự đã biết thiết kế các mồi dài hơn các mồi thƣờng dùng trong RAPD (24
nucleotide) bổ sung chính xác với trình tự đầu cuối của đoạn RAPD ban đầu.
Chỉ thị CAPS (Chuỗi đa hình nhân bản đƣợc cắt hạn chế - Cleaved
Amplified Polymorphic Sequences): cũng là một ví dụ của STS, đƣợc tạo ra
bằng cách cắt các sản phẩm PCR với một enzyme hạn chế. Chỉ thị DNA này
vẫn mang những ƣu điểm cơ bản của PCR là chỉ cần một lƣợng nhỏ
nanogram (ng) ADN và phát hiện dễ dàng nhờ kết quả huỳnh quang. Các mồi
PCR dài hơn (15 - 25 nucleotide) dùng cho CAPs có xu hƣớng tạo ra những
sản phẩm ổn định hơn RAPD hoặc các kỹ thuật mồi ngẫu nhiên khác [1].
Chỉ thị SSR (Các chuỗi lặp lại đơn giản - Simple Sequence Repeat):
SSR là kỹ thuật khuếch đại các đoạn lặp lại đơn giản, hay còn gọi là
phƣơng pháp vi vệ tinh (microsatellite) đƣợc Litt và Luty phát triển thành một
kỹ thuật chỉ thị phân tử năm 1989. Microsatellite có chứa các trình tự ADN,
hiện nay đã có những nghiên cứu về vai trò chức năng của chúng trong hệ gen
12
của cây bạch đàn. Chỉ thị microsatellite đóng một vai trò quan trọng trong cây
bạch đàn ở các cấp độ khác nhau của sự cải thiện di truyền. Các chỉ thị
microsatellite có tiềm năng phân tích đƣợc sự liên quan chặt chẽ giữa các cá
thể và ngày càng phát hiện đƣợc nhiều hơn nữa các SSR trên các nhóm liên
kết và các nghiên cứu di truyền khác. Hiện nay, đã phát hiện đƣợc một số
lƣợng lớn các microsatellite có mối liên hệ từ nhóm liên kết (LG) đến vị trí
vật lý (Murugan Sumathi and Ramasamy Yasodha, 2014) [36].
Sự thay đổi các alen xảy ra ở locus SSR là kết quả của sự thay đổi số lần
lặp lại của các đơn vị. Sự khác nhau về độ dài ở locus SSR đƣợc phát hiện bởi
sự nhân đoạn ADN nhờ PCR dùng một cặp mồi oligonucleotide có trình tự bổ
sung với SSR. Kích thƣớc của sản phẩm PCR đƣợc xác định một cách chính
xác bằng điện di trên gel polyacrylamide. Sự khác nhau về độ dài có thể rất
nhỏ (2bp). SSR thích hợp cho lập bản đồ, nghiên cứu QTL và in dấu ADN
(DNA fingerprinting).
SSR cho thấy mức độ đa hình cao ở hầu hết các loài thực vật, thậm chí
trong các kiểu gen có quan hệ gần gũi, với số lƣợng lớn các alen tìm thấy ở
mỗi locus và dị hợp tử đƣợc đánh giá thƣờng lớn hơn 0,7. Di truyền đồng trội
đƣợc quan sát ở các alen này ở nhiều loài khác nhau [31],[39].
Vì SSR đƣợc phân tích nhờ PCR, chỉ đòi hỏi một lƣợng nhỏ ADN mẫu,
phản ứng có thể hoàn thành (từ chuẩn bị mẫu đến phân tích kiểu gen) chỉ
trong hai ngày. Mỗi mồi có từ 1 đến 12 locus đƣợc tổ hợp trong một phản ứng
PCR cho phép đồng thời ghi nhận các kiểu gen nhiều locus, điều này tiết kiệm
đáng kể thời gian và hoá chất.
Có thể tóm lại một số ƣu điểm của chỉ thị SSR đƣợc các nhà di truyền và
chọn giống thực vật quan tâm là:
- Chúng có tính đa hình rất cao cho phép phân biệt một cách chính xác
các cá thể có quan hệ họ hàng gần;
13
- Là chỉ thị “đồng trội” (có thể phân biệt đƣợc đồng hợp tử AA, hay BB,
hoặc dị hợp tử AB);
- Kỹ thuật đơn giản, tiện lợi;
- Chúng tồn tại rất nhiều và phân bố đều trong bộ gen thực vật;
- Một trong những ƣu điểm đặc biệt là số liệu khi phân tích chỉ thị SSR
có tính lặp lại rất cao và có thể dễ dàng chia sẻ giữa các nhóm nghiên cứu và
phòng thí nghiệm [23]. Chính vì những ƣu điểm trên đây mà chỉ thị SSR đã
ứng dụng rất nhiều trong các nghiên cứu chọn giống cây trồng theo hƣớng
chọn lọc các tính trạng có lợi nhƣ chống chịu sâu bệnh, trong các nghiên cứu
phân tích sự đa dạng bộ gen, trong các nghiên cứu lập bản đồ gen [44].
Hạn chế của chỉ thị SSR là đòi hỏi công sức và giá thành cao trong việc
xây dựng các cặp mồi đặc hiệu cho mỗi locus đa hình, bao gồm việc tách
dòng và đọc trình tự một số lƣợng lớn các đoạn ADN hệ gen chứa SSR [26]..
Mỗi kỹ thuật chỉ thị phân tử đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng.
Đề tài đã nghiên cứu, sử dụng chỉ thị SSR làm công cụ để phân tích đa dạng
di truyền cho 3 loài cây bạch đàn bố mẹ tham gia lai giống.
1.3. Ƣu điểm của chọn giống bằng chỉ thị phân tử
Các cá thể trong cùng một quần thể của một loài sinh sản hữu tính sẽ có
một mức độ của sự biến đổi di truyền gây ra bởi đột biến, chèn/mất
(INDELS), đảo đoạn, trùng lặp, và đảo vị trí. Biến đổi nhƣ vậy có thể đƣợc
phát hiện và sàng lọc bằng cách sử dụng chỉ thị phân tử. Chỉ thị phân tử là
locus gen có thể dễ dàng theo dõi và định lƣợng trong một quần thể và có thể
đƣợc liên kết với một gen hoặc đặc điểm đặc biệt quan tâm.
Kiểu gen của các locus chỉ thị phân tử có thể đƣợc xác định tại bất kỳ
giai đoạn nào và ở bất kỳ mức độ nào: tế bào, mô hay toàn bộ cơ thể.
Số lƣợng các chỉ thị phân tử là cực lớn, trong khi số lƣợng của các chỉ thị
hình thái là hạn chế.
14
Các alen của chỉ thị phân tử phần lớn là đồng trội, vì thế cho phép phân
biệt mọi kiểu gen ở bất kỳ thế hệ phân ly nào, còn các alen của chỉ thị hình
thái thƣờng tƣơng tác theo kiểu trội – lặn, do đó bị hạn chế sử dụng trong
nhiều tổ hợp lai.
Đối với chỉ thị hình thái, các hiệu ứng lấn át thƣờng làm sai lệch việc
đánh giá các cá thể phân ly, còn đối với chỉ thị phân tử, hiệu ứng lấn át hoặc
cộng tính rất hiếm gặp.
Sự thành công của hệ thống chọn giống nhờ chỉ thị phân tử phụ thuộc
vào các yếu tố:
- Bản đồ di truyền với một số lƣợng hợp lý các chỉ thị đa hình tại các
vùng tƣơng đồng (uniformly-spaced polymorphic markers) để định vị chính
xác QTL hay gen quan tâm.
- Mối liên kết chặt giữa chỉ thị và các gen hay các QTL. Có 3 kiểu quan
hệ giữa chỉ thị và gen quan tâm:
+ Chỉ thị phân tử đƣợc định vị ngay trong gen đƣợc quan tâm. Đây là
trƣờng hợp lý tƣởng nhất cho chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS), nhƣng
rất khó tìm thấy loại chỉ thị này.
+ Chỉ thị có mối liên kết không cân bằng (linkage disequilibrium - LD)
với gen đƣợc quan tâm. Đây là nhóm chỉ thị có khuynh hƣớng di truyền cùng
nhau. Mối quan hệ này tìm thấy khi gen và chỉ thị có khoảng cách vật lý gần
nhau.
+ Chỉ thị có mối liên kết cân bằng (linkage equilibrium - LE) với gen
đƣợc quan tâm. Đây là trƣờng hợp khó cho việc ứng dụng MAS.
- Mức độ chính xác của MAS phụ thuộc rất lớn vào mối liên kết chặt
giữa gen quan tâm và chỉ thị phân tử. Mặc dù chỉ thị và gen có mối quan hệ
về di truyền, nhƣng mối liên kết này có thể bị phá vỡ do có sự tái tổ hợp giữa
chúng. Mối liên kết giữa chỉ thị phân tử và gen quan tâm đƣợc tính bằng
khoảng cách di truyền, phản ánh tỷ lệ tái tổ hợp giữa gen quan tâm và chỉ thị.
15
Vì thế, để có độ tin cậy cao, làm giảm sự tái tổ hợp giữa gen quan tâm và chỉ
thị chỉ áp dụng MAS với những chỉ thị cách gen quan tâm không quá 5 cM và
với những nhóm chỉ thị nằm cả 2 phía của gen. Theo lý thuyết, với những chỉ
thị cách gen trong khoảng 5cM, độ chính xác thu đƣợc khi sử dụng MAS là
99,75% hoặc có thể cao hơn.
1.4. Một số nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong phân tích đa dạng
di truyền và chọn giống cây lâm nghiệp
1.4.1. Trên thế giới
Chỉ thị phân tử có thể đƣợc sử dụng để nghiên cứu các mô hình di
truyền, biến đổi gen, hiện tƣợng tiến hóa và chọn lọc, mối liên kết alen-alen,
và các liên kết giữa alen và kiểu hình. Các ứng dụng của chỉ thị phân tử có
thích hợp hay không phụ thuộc vào tính chất vật lý của nó và vị trí của bộ
gen, các chi phí liên quan, dễ sử dụng, và hiệu suất cần thiết. Chỉ thị phân tử
đã đƣợc áp dụng thành công trong khoa học thực vật theo hƣớng di truyền và
lập bản đồ vật lý của bộ gen, xác định các gen kiểm soát quá trình khác nhau
và kiểu hình, đa dạng di truyền và phân tích tiến hóa, trợ giúp cho cải thiện
giống cây trồng [20].
Trƣớc đây, vị trí của một chỉ thị gen thƣờng không rõ và không cần thiết
cho mục đích của sự đa dạng và phân tích và ứng dụng giống tiến hóa. Với
những tiến bộ trong công nghệ gen, sử dụng chỉ thị phân tử khi biết vị trí gen
và điều kiện môi trƣờng đang trở nên phổ biến hơn và đƣợc áp dụng ngày
càng phổ biến với phạm vi mục tiêu ngày càng đa dạng.
Chỉ thị phân tử cung cấp các ứng dụng phong phú trong nghiên cứu di
truyền phân tử và chọn giống. Mặc dù ngày nay khả năng tiếp cận và cải tiến
các công nghệ gen ngày càng phát triển, nhƣng chỉ thị phân tử vẫn là thành
phần thiết yếu của tất cả các phân tích di truyền quy mô lớn, không chỉ bằng
việc lắp ráp bộ gen mà còn chứng minh đƣợc giá trị của chúng trong kiểu gen,
16
so sánh và tiến hóa gen, lập bản đồ tính trạng, chọn giống. Chỉ thị phân tử đó
có khả năng tiếp tục đƣợc phát triển và áp dụng thành công đối với tiến bộ
gen thực vật trong nhiều năm tới [20].
Chỉ thị phân tử thƣờng đƣợc phân thành chỉ thị dựa trên cơ sở phép lai
ADN và các chỉ thị dựa trên cơ sở phản ứng PCR. Chỉ thị phân tử đƣợc sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu lập bản đồ gen phục vụ cho chọn tạo
giống cây trồng ở nhiều đối tƣợng khác nhau. Tính ƣu việt của các chỉ thị
phân tử không những ở tiềm năng nghiên cứu về đa dạng di truyền giữa các
giống trong cùng một loài mà còn theo dõi đƣợc sự di truyền bền vững và ổn
định của những chỉ thị này trong các thế hệ sau. Sự xuất hiện của các chỉ thị
còn cho phép dự đoán khả năng di truyền của những tính trạng quan trọng liên
kết với nhau trên cùng một nhiễm sắc thể. Khác với các tính trạng về hình
thái, sinh lý dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng, các chỉ thị phân tử không bị biến
đổi dƣới tác động ngoại cảnh, có mặt trong tất cả các giai đoạn sinh trƣởng
của cây.
Sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống cây rừng đã đƣợc thực hiện tại
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt các nƣớc có nền lâm nghiệp phát triển
mạnh và mang tính hàng hóa cao nhƣ Thụy Điển, Braxin, Úc, Trung Quốc...
Việc chọn lọc có sự trợ giúp của chỉ thị phân tử là công cụ tiềm năng giúp
tăng cƣờng hiệu quả công tác chọn tạo giống.
Khoa Tế bào sinh học của trƣờng Đại học Brasilia (Braxin) đã nghiên
cứu phát triển lập bản đồ gen liên kết sử dụng chỉ thị SSR cho Bạch đàn
grandis và Bạch đàn urô. Nghiên cứu này xây dựng một số lƣợng lớn các chỉ
thị SSR có thể sử dụng đƣợc đối với các loài bạch đàn, các chỉ thị SSR này
chứa đựng rất nhiều thông tin hữu ích cho việc thiết lập bản đồ và xác định
các đặc điểm cá thể và đã chứng minh đƣợc khả năng xây dựng một bản đồ
liên kết dựa vào các chỉ thị SSR một cách hoàn thiện. Họ đã xây dựng đƣợc
17
một bộ bao gồm 70 chỉ thị SSR ký hiệu từ EMBRA1 đến EMBRA70 với tính
đa hình cao khi sử dụng cho Bạch đàn grandis và Bạch đàn urô [23], [24].
Tại trƣờng Đại học Tasmania - Úc, Bundock và cs (2000) cũng đã
nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử RAPD và SSR để lập bản đồ liên kết của
cho cây Bạch đàn globulus. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã sử dụng
các chỉ thị SSR phát triển cho loài Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis để lập
bản đồ liên kết cho cây Bạch đàn globulus. Các chỉ thị SSR đƣợc sử dụng nhƣ
EMBRA17, EMBRA18, EMBRA5, EMBRA12, EMBRA16, EMCRC7,
EMCRC6, CSIRO03, CSIRO10, CSIRO13 ... Kết quả nghiên cứu đã lập đƣợc
các bản đồ sử dụng chỉ thị RAPD và chỉ thị SSR cho cả nhóm cây bố và cây
mẹ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chỉ thị SSR phát triển cho các
loài bạch đàn có quan hệ gẫn gũi với nhau nhƣ các loài bạch đàn trên đều có
thể sử dụng để lập bản đồ liên kết [27].
Năm 2002, tại Mỹ, Agrama và cs công bố đã lập bản đồ gen liên kết cho
Bạch đàn caman, nhóm tác giả đã sử dụng các dữ liệu phân ly từ 92 cây con
Bạch đàn trắng có quan hệ gần gũi với nhau, kỹ thuật để xây dựng bản đồ gen
liên kết dựa vào các chỉ thị phân tử RAPD, RFLP và SSR. Các dữ liệu đƣợc
phân tích mối liên kết sử dụng phần mềm lập bản đồ gen JOINMAP. Phân
tích mối liên kết đã xác định đƣợc 168 chỉ thị phân tử bao phủ bộ gen của
Bạch đàn caman với độ dài 1.236 cM. Số lƣợng các nhóm liên kết đƣợc xác
định tƣơng đƣơng với số lƣợng chromosomes (n=11) của loài bạch đàn. Bản
đồ gen này đƣợc sử dụng để xác định các vùng hay các đoạn gen của loài
Bạch đàn caman liên quan đến một số tính trạng quan trọng nhƣ xác định chất
lƣợng gỗ, tinh dầu. Trong số 18 chỉ thị SSR sử dụng để nghiên cứu phân tích
đã có tới 14 chỉ thị là EMBRA1, EMBRA2, EMBRA3, EMBRA5, EMBRA8,
EMBRA9, EMBRA10, EMBRA11, EMBRA14, EMBRA15, EMBRA16,
EMBRA17, EMBRA19 và EMBRA20 đƣợc dùng để lập bản đồ gen liên kết.
18
Với 14 chỉ thị SSR này mang lại thông tin rất có ý nghĩa trên bản đồ gen của
bạch đàn Bạch đàn caman [17].
Trƣờng Đại học Tasmania của Úc cũng đã sử dụng 12 cặp mồi có kí hiệu
EMCRC dùng để nhân bản các chỉ thị SSR ở cây bạch đàn [41]. Ngoài ra còn
khoảng 30 cặp mồi mang các đoạn lặp lại (CA)n và (CAG)n cũng đƣợc tạo ra
bằng việc sử dụng thƣ viện bộ gen (Ottewell và cs, 2005) [37]. Mặc dù số
lƣợng các đoạn mồi dùng cho việc phân tích chỉ thị SSR rất đa dạng, tuy
nhiên cho đến nay, hệ thống mồi EMBRA đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong
các nghiên cứu chọn dòng, thiết lập bản đồ di truyền liên kết cho các cặp lai
và phân tích các locus tính trạng số lƣợng (QTL) có lợi [34]. Có thể thấy rằng
việc kết hợp giữa chỉ thị SSR và thông tin về trình tự nucleotide đã làm cho
phƣơng pháp sử dụng SSR trở thành công cụ khá hiệu quả, nhanh chóng và
chính xác trong công tác chọn giống cây trồng.
Tiếp theo, vào năm 2006, Brondani và cs đã mô tả sự phát triển của một
bộ mới bao gồm 230 chỉ thị SSR, ký hiệu EMBRA 71 - EMBRA395 cho bạch
đàn. Từ 380 chỉ thị ban đầu đƣợc nghiên cứu đánh giá, có 230 chỉ thị có tính
đa hình cao, có thể dễ dàng dùng để giải thích cho các kiểu gen, các kiểu gen
này có thể sử dụng để đánh dấu các cá thể độc lập và lập bản đồ gen liên kết.
Trong số các chỉ thị SSR này, đã có 48 chỉ thị phát triển riêng cho Bạch đàn
globulus (đặt tên là EMCRC), 8 chỉ thị phát triển cho Bạch đàn niten (ký hiệu
EMEn), 8 chỉ thị cho Bạch đàn sieberi (ký hiệu EMEs), 13 chỉ thị cho Bạch
đàn leucoxyon (ký hiệu EMEl). Và gần đây đã có thêm 35 chỉ thị SSR đƣợc
phát triển dựa vào chuỗi ADN lục lạp (cp-ADN) của Bạch đàn globulus [25].
Bundock và cs (2008) nghiên cứu về ứng dụng chỉ thị RAPD và SSR cho
sinh trƣởng về đƣờng kính của Bạch đàn globulus, đã xác định đƣợc 3 QTL
có mức đóng góp biến dị kiểu hình là 7,8 -17,9%. Tuy nhiên chọn lọc theo
phƣơng pháp này cho thấy mức đóng góp cho biến dị kiểu hình không vƣợt
19
quá 20%, hơn thế nữa nó cũng có những hạn chế nhất định nhƣ QTL xác định
ở quần thể này khó áp dụng cho các quần thể khác vì nền tảng di truyền của
các quần thể khác nhau cũng nhƣ điều kiện môi trƣờng khác nhau [28].
Thumma và cs (2010) đã phát hiện 36 QTL liên kết với một số tính trạng
chất lƣợng gỗ ở Bạch đàn niten và kết luận rằng nghiên cứu QTL là những
cách tiếp cận hữu ích để khám phá sự kiểm soát di truyền của các tính trạng di
truyền thấp và có thể làm sáng tỏ về sự kiểm soát phân tử của kiểu hình chƣa
đƣợc hiểu rõ nhƣ tăng trƣởng cây [19].
Freeman và cs (2013) nghiên cứu về tính ổn định của các locus của tính
trạng số lƣợng cho sự tăng trƣởng và thuộc tính gỗ trên nhiều phả hệ và môi
trƣờng tƣơng phản trong loài Bạch đàn globulus đã chỉ ra đƣợc vị trí của QTL
cho các thuộc tính và sự tăng trƣởng của gỗ. Nghiên cứu này đã xây dựng
đƣợc bản đồ liên kết bão hòa bằng cách sử dụng 663 kiểu gen từ bốn gia đình
riêng biệt, đƣợc trồng tại ba địa điểm cách xa nhau, và đã đƣợc sử dụng để
xây dựng một bản đồ sự đồng thuận. Bản đồ này đã đƣợc sử dụng để phân
tích QTL của các tính trạng tăng trƣởng, tỷ trọng gỗ và đặc tính hóa học gỗ,
bao gồm cả sản lƣợng bột giấy. 98 QTL đã đƣợc xác định qua các gia đình và
các địa điểm: trong đó có 87 QTL cho các thuộc tính gỗ và 11 QTL cho tăng
trƣởng. Những QTL ánh xạ tới 38 khu vực riêng biệt, một số trong đó có
đồng vị trí với gen mục tiêu. Mặc dù 16% các QTL đã đƣợc xác nhận trong
các họ khác nhau, nhƣng có tới 24% QTL cho tính chất gỗ và 38% QTL cho
tăng trƣởng đƣợc biểu hiện nhờ sự tƣơng tác môi trƣờng. Nghiên cứu này đã
đánh giá về tác động của môi trƣờng đến sự phát hiện QTL của các phả hệ,
mặc dù môi trƣờng của mỗi phả hệ khác nhau rõ rệt, nhƣng có nhiều QTL ổn
định, kết quả này đã mang đến nhiều hứa hẹn cho chọn giống nhờ sự trợ giúp
của chỉ thị phân tử.
20
1.4.2. Tại Việt Nam
Ứng dụng của chỉ thị phân tử trong nghiên cứu chọn giống cây lâm
nghiệp còn hạn chế. Đề tài “Chọn giống và nhân giống cho một số loài cây
trồng rừng chủ yếu” giai đoạn 1996-2000 do GS. TS Lê Đình Khả làm chủ
nhiệm đề tài đã kết hợp với Tổ chức khoa học và công nghệ Úc (CSIRO) ứng
dụng chỉ thị di truyền để nhận biết các dòng Keo lá tràm, đề tài sử dụng 3
microsatellite là Am030, Am136 và Am770 để xác định quan hệ di truyền
giữa các dòng Keo lá tràm, tác giả kết luận dòng Aa81 và Aa85 đều có alen
giống nhau, còn 6 dòng Aa18, Aa25, Aa28, Aa30, Aa32, Aa35 đƣợc chọn
trong số 40 dòng tham gia khảo nghiệm ở Cẩm Quỳ là khác nhau và khác các
dòng Aa81, Aa82, Aa83, Aa84 và Aa85 [7].
Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs (2005) sử dụng chỉ thị RADP và ADN lục
lạp để đánh giá đa dạng di truyền của ba xuất xứ Lim xanh. Kết quả nghiên
cứu ở đây chỉ ra sự khác biệt rất rõ rệt đối với ba xuất xứ Lim xanh ở Cầu
Hai, Nghệ An và Quảng Ninh [10].
Nguyễn Việt Cƣờng và cs (2007) đã ứng dụng chỉ thị phân tử (RAPD và
ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di truyền cho 40 dòng cây trội Keo tai
tƣợng đƣợc tuyển chọn tại 5 lâm trƣờng tại Tuyên Quang (trong đó có 34 cây
trội và 6 dòng là các xuất xứ Ingham, Mossman, Carwell, Wipim, Pongaki,
Iron Range). Mồi sử dụng cho nhân PCR là các mồi ngẫu nhiên RAPD của
hãng OPERON (Mỹ) gồm: OPC10, OPC18, OPC19, OPC20 và OPB17 và 1
gen lục lạp trnL. Kết quả cho thấy 40 dòng Keo tai tƣợng nghiên cứu có mức
độ đa dạng di truyền thấp. Xuất xứ Carwell (C1) có quan hệ di truyền xa hơn
cả đối với các xuất xứ khác và các dòng Keo tai tƣợng khác. Xuất xứ Carwell
(C1) có thể nhận biết bằng sự vắng mặt phân đoạn 700bp sau khi cắt sản
phẩm PCR với mồi trnL bằng enzym TaqI. Từ kết quả nghiên cứu về đa dạng
di truyền của các cây trội, có thể ứng dụng để lựa chọn và bố trí các cặp bố
21
mẹ có quan hệ di truyền xa nhau khi xây dựng vƣờn giống, nhằm giảm thiểu
thụ phấn cận huyết [4].
Ứng dụng của chỉ thị phân tử (RAPD và ADN lục lạp) trong nghiên cứu
đa dạng di truyền cho 40 dòng cây trội Xoan chịu hạn Ninh Thuận có tên địa
phƣơng là cây Cóc hành (Azadirachta excelsa) đƣợc tuyển chọn trong rừng
khộp tự nhiên khô hạn ở 6 xã của 2 huyện Ninh Sơn và Bắc Ái thuộc tỉnh
Ninh Thuận. Mồi sử dụng cho nhân PCR là các mồi ngẫu nhiên RAPD của
hãng OPERON (Mỹ) gồm: OPC10, OPC18, OPC14, OPC20, OPB17, OPC13
và 2 mồi lục lạp gồm rnH - trnK và atpB - rbcL. Kết quả cho thấy 40 dòng
cây trội Xoan chịu hạn Ninh Thuận (Azadirachta excelsa) có mức độ đa dạng
di truyền thấp, mặc dù các cây trội đƣợc chọn lọc đều ở rừng tự nhiên và có
khoảng cách về không gian khá xa. Từ bảng hệ số tƣơng đồng của các dòng
cây trội, có thể lựa chọn các cặp bố mẹ có quan hệ di truyền xa nhau khi xây
dựng vƣờn giống nhằm nâng cao khả năng tổ hợp chung của các cây trong
vƣờn giống khi giao phối với nhau. Các dòng có quan hệ di truyền quá gần
gũi cần phải loại bỏ là X11, X22, X35, X37, X43, X50, nhƣ vậy 34 dòng còn
lại vẫn đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn công nhận giống cây lâm nghiệp TCN 147 -
2006 về xây dựng vƣờn giống [3].
Đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài bạch đàn, tràm, keo và thông”
giai đoạn 2006-2010 do TS. Nguyễn Việt Cƣờng làm chủ nhiệm đề tài đã ứng
dụng chỉ thị phân tử RAPD và ADN lục lạp để nghiên cứu quan hệ di truyền
của một số xuất xứ Tràm ta (M. cajuputi). Đề tài đã nghiên cứu genom và gen
lục lạp của 12 mẫu cây Tràm ta ở 12 vùng khác nhau của Việt Nam bằng các
chỉ thị RAPD và lục lạp. Nghiên cứu các mẫu trên với các chỉ thị RAPD đã
phát hiện đƣợc 100 băng đa hình. Đối với các gen lục lạp đã thu đƣợc 59 băng
đa hình và đi đến kết luận: Các xuất xứ Tràm ở Việt Nam rất đa dạng về mặt
di truyền. Các xuất xứ Tràm ở miền Bắc (Thái Nguyên, Đại Lải – Vĩnh Phúc)
có độ khác biệt về di truyền lớn so với các xuất xứ Tràm ở miền Trung và miền
22
Nam. Các xuất xứ Quảng Trị vùng đồi và Quảng Trị vùng cát, Đồng Hới và
Huế, Đà Lạt và Vũng Tàu có thể là các cặp xuất xứ có cùng nguồn gốc. Cũng
trong đề tài này một nghiên cứu khác là bƣớc đầu ứng dụng chỉ thị phân tử
RAPD trong đánh giá sinh trƣởng của các giống bạch đàn lai, vật liệu nghiên
cứu là 5 dòng bạch đàn trong đó có 4 dòng đƣợc đánh là sinh trƣởng nhanh
sau khảo nghiệm hậu thế (các dòng này đều đƣợc công nhận giống tiến bộ kỹ
thuật PN2, PN14, U6 và công nhận giống quốc gia UE24) và 1 dòng UE4
luôn luôn có sinh trƣởng tƣơng đối thấp từ năm thứ nhất đến năm thứ 6. Mục
tiêu nghiên cứu là tìm ra một số chỉ thị phân tử có liên quan đến tính trạng
sinh trƣởng nhanh và sinh trƣởng chậm. Qua nghiên cứu, đề tài đã tìm ra
đƣợc 2 chỉ thị là OPC9 và OPB8 cho những phân đoạn có sự khác biệt giữa
các dòng sinh trƣởng nhanh và chậm. Với mồi OPB8 các mẫu cây bạch đàn
sinh trƣởng nhanh (UE24, U6, PN2, PN14) đều cho 7 băng, trong khi cây sinh
trƣởng chậm (UE4) chỉ cho 1 băng (500bp). Tƣơng tự với mồi OPC9 ở các
cây sinh trƣởng nhanh đều cho 2 băng (1.300bp và 1.400bp), nhƣng ở cây
sinh trƣởng chậm chỉ cho 1 băng (1.300bp) [5].
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Thanh và cs (2010) về đánh giá sự khác
biệt giữa các xuất xứ Mây nếp bằng chỉ thị phân tử cho thấy mức độ đa dạng
di truyền của loài Mây nếp là thấp. Cũng trong nghiên cứu này tác giả còn sử
dụng chỉ thị phân tử để xác định nhanh giới tính (tỉ lệ đực cái trong Mây nếp).
Việc xác định nhanh và sớm giới tính của Mây nếp cho phép nhà sản xuất chủ
động lựa chọn cây giống đực hay cái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
mình cũng nhƣ cho phép chủ động đƣợc phƣơng pháp lai tạo khi xây dựng
vƣờn giống [13].
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong chọn giống Keo
lá tràm cho vùng Nam bộ” do TS. Vƣơng Đình Tuấn làm chủ nhiệm đề tài
giai đoạn 2005-2009. Đây có thể nói là đề tài đầu tiên đã tổng kết về ứng
dụng chỉ thị phân tử (RAPD và SSR) trong chọn giống cây rừng nói chung và
23
Keo lá tràm nói riêng. Tuy nhiên, đề tài lại không đạt đƣợc mục tiêu đạt ra là
chọn đƣợc chỉ thị phân tử có liên quan đến tính trạng sinh trƣởng nhanh của
các cá thể Keo lá tràm vùng Đông Nam bộ. Đề tài đã sử dụng 33 mồi SSR của
Keo tai tƣợng và 12 mồi RAPD cũng nhƣ 5 mồi liên quan đến sinh trƣởng
nhanh là C1, C2, R3 và sinh trƣởng chậm là P1 và OS1. Nghiên cứu bằng 33
chỉ thị SSR cho 100 cá thể Keo lá tràm cho thấy chƣa có chỉ thị SSR nào liên
kết chặt chẽ với nhóm sinh trƣởng theo mong đợi, và 5 cặp mồi liên quan đến
sinh trƣởng cũng không tìm thấy mồi nào có liên quan đến tính trạng sinh
trƣởng trong quần thể nghiên cứu [16].
Đề tài “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong
chọn giống Bạch đàn urô” giai đoạn 2006-2010 do TS. Trần Hồ Quang làm
chủ nhiệm đã thu đƣợc một số kết quả nhƣ sau: Đã xác định đƣợc mối tƣơng
quan giữa chỉ thị phân tử và các tính trạng chọn giống với chỉ thị SSR là
EMBRA57 có tƣơng quan thấp với đƣờng kính ngang ngực. Cũng trong
nghiên cứu này, tác giả chỉ ra đƣợc các chỉ thị SNP có liên quan đến tính
trạng chất lƣợng (hàm lƣợng lignin), xác định đƣợc các chỉ thị SNP khác biệt
giữa nhóm cây có hàm lƣợng lignin cao và thấp (6 SNP khác biệt cho gen
CCR và 4 SNP khác biệt cho gen CAD2) [12].
Năm 2009-2012, đề tài nghiên cứu của Trần Thanh Trăng về “Chọn
giống Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) kháng bệnh đốm lá
(Cryptosporiopsis eucalypti) bằng chỉ thị phân tử” cũng đã thu đƣợc một số
kết quả nhất định, tuy nhiên vấn đề chọn giống kháng bệnh tác giả chƣa làm
rõ đƣợc các tính trạng nghiên cứu có khả năng di truyền đƣợc cho thế hệ sau
hay không. Đây cũng là hạn chế của đề tài [15].
Nhƣ vậy, các kỹ thuật chỉ thị phân tử đã đem đến sự tiến bộ ở tất cả các
lĩnh vực của sinh học hiện đại, đặc biệt là trong các nghiên cứu về chọn giống
cây rừng và bảo tồn nguồn gen. Chỉ thị phân tử là phƣơng tiện hữu hiệu trợ
24
giúp đắc lực cho chọn giống truyền thống nhằm khắc phục những trở ngại mà
công tác chọn giống truyền thống khó giải quyết. Bằng việc đánh giá cấu trúc
di truyền quần thể và mức độ tự thụ phấn, mức độ giao phấn chéo… đã giúp
cho công tác cải thiện giống cây rừng có hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên
cứu về di truyền phân tử là cơ sở cần thiết để các nhà chọn giống truyền thống
đề ra những bƣớc đi thích hợp trong công tác cải thiện giống cây rừng. Trong
công tác bảo tồn gen cây rừng, việc đánh giá mức độ đa dạng di truyền và mối
quan hệ di truyền của các loài cây bản địa quý hiếm và có giá trị kinh tế sẽ
góp phần vào việc định hƣớng những chiến lƣợc bảo tồn và phát triển bền
vững loài.
Tại Việt Nam, ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống cây lâm nghiệp
là một lĩnh vực mới đƣợc áp dụng và đã đạt đƣơc một số kết quả khích lệ.
25
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Xác định đƣợc quan hệ di truyền giữa ba loài cây bạch đàn bố mẹ đã chọn
- Xác định đƣợc các cặp bố mẹ lai có sinh trƣởng triển vọng
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích đa dạng di truyền của các cây bố mẹ đã chọn bằng chỉ thị SSR
- Xây dựng các tổ hợp lai
- Đánh giá sinh trƣởng một số tổ hợp lai tại mô hình trồng khảo nghiệm
ở Trƣờng Sơn – Lƣơng Sơn - Hòa Bình
2.3. Đối tƣợng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu là 19 cây bố mẹ của 3 loài bạch đàn (Bạch đàn urô
- E. urophylla, Bạch đàn caman - E. camaldulensis, Bạch đàn liễu - E. exserta)
với các tính trạng đối lập về sinh trƣởng (nhanh – chậm). Tiêu chí xác định
sinh trƣởng nhanh và chậm theo Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006, cụ
thể cây trội đƣợc chọn ở rừng trồng phải đồng tuổi ở giai đoạn thành thành
thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ, có sinh trƣởng trung bình trở
lên, có độ vƣợt so trị số trung bình của đám rừng (30-40 cây chung quanh) ít
nhất 1,2Sx (độ lệch chuẩn) về đƣờng kính và chiều cao, hoặc 25% về đƣờng
kính và 10% về chiều cao.
Cây sinh trƣởng chậm đƣợc chọn là những cây sinh trƣởng kém trong
quần thể thuần loài và đồng tuổi cùng hiện trƣờng chọn cây trội, nhƣng có khả
năng ra hoa, kết quả.
26
Bảng 2.1. Danh mục các cây bạch đàn bố mẹ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
Nhận
Độ vƣợt
Hvn
Độ vƣợt
D1.3
TT Tên cây đƣợc lựa chọn Địa điểm
xét sinh
(cm)
(%)
(m)
(%)
trƣởng
Bắc Giang
40,6
36,7
27,5
25,0 Nhanh
1 E.urophylla 1 (U1)
Bắc Giang
41,1
38,4
27,0
22,7 Nhanh
2 E.urophylla 2 (U2)
Phú Thọ
39,8
48,5
25,0
19,0 Nhanh
3 E. urophylla 3 (U3)
Bắc Giang
17,9
-39,7
18,5
-15,9
Chậm
4 E. urophylla 4 (U4)
Bắc Giang
17,2
-42,1
18,0
-18,2
Chậm
5 E. urophylla 5 (U5)
Phú Thọ
17,5
-34,7
17,5
-16,7
Chậm
6 E. urophylla 8 (U8)
Hà Nội
38,7
35,3
26,5
22,3 Nhanh
7 E. urophylla 29 (U29)
42,2
24,0
20,0 Nhanh
36,7
8 E. camaldulensis 1 (C1) Bắc Giang
40,2
25,0
28,2 Nhanh
34,2
9 E. camaldulensis 3 (C3) Vĩnh Phúc
14,8
-39,3
17,0
-12,8
Chậm
10 E. camaldulensis 4 (C4) Vĩnh Phúc
15,7
-39,1
17,0
-15,0
Chậm
11 E. camaldulensis 5 (C5) Bắc Giang
31,1
27,5
24,0
23,1 Nhanh
12 E. camaldulensis 7 (C7) Vĩnh Phúc
16,6
-32,0
17,5
-10,3
Chậm
13 E. camaldulensis 13 (C13) Vĩnh Phúc
40,3
38,7
25,5
27,3 Nhanh
14 E. exserta 1 BV (E1BV)
Ba Vì - Hà Nội
Vĩnh Phúc
24,1
31,7
19,5
14,7 Nhanh
15 E. exserta 1 (E1)
Vĩnh Phúc
11,4
-37,7
13,0
-23,5
Chậm
16 E. exserta 2 (E2)
Vĩnh Phúc
24,9
36,1
20,5
17,6 Nhanh
17 E. exserta 5 (E5)
Vĩnh Phúc
13,6
-25,7
14,0
-17,6
Chậm
18 E. exserta 6 (E6)
Vĩnh Phúc
25,1
37,2
21,0
20,6 Nhanh
19 E. exserta 7 (E7)
27
Hình 2.1. Cây bố mẹ U4 (D1.3=17,9 cm) Hình 2.2. Cây bố mẹ U3 (D1.3=39,8cm)
(U4 - sinh trƣởng chậm)
(U3 – sinh trƣởng nhanh)
2.3.2. Các cặp mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu
- Nghiên cứu này sử dụng 34 cặp mồi đƣợc tổng hợp sƣu tập từ các bài
báo có liên quan và một số cặp mồi đƣợc chọn từ dữ liệu các cặp mồi
EMBRA trên Gen Bank (Phụ lục 1).
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
- Các nội dung nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đƣợc tiến hành tại
Viện nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp
- Khảo nghiệm các tổ hợp lai tại Trƣờng Sơn – Hòa Bình
2.3.4. Hóa chất
- Hóa chất tách chiết ADN tổng số: đệm CTAB 4% (Thành phần đệm
CTAB 4% (100ml): 10ml 1M Tris pH 8: 28ml 5M NaCl, 4ml 0,5M EDTA
pH8, 2g CTAB, 1ml 14M BME, 67ml dH2O), isopropanol, cồn tuyệt đối, cồn
70%, Chloroform:Isoamin alcohol (24:1), Rnase, nƣớc dezion, nƣớc cất, nito
lỏng và một số hóa chất khác.
- Hóa chất chạy điện di ADN trên gel agarose: dung dịch đệm TAE 50X ,
dung dịch đệm TAE 1X, Agarose 1% ; Ethidium bromide (EtBr) 0,5µg/ml.
28
Đệm kiểm tra mẫu ADN (Loading buffer: Bromophenol Blue, Xylene Cyanol
FF, glycerol)
- Hóa chất chạy PCR: Taq Polymerase, Buffer, dNTPs.
- Các hóa chất chạy điện di trên gel Polyacrylamide 4,5%: Gel 4,5%
acrylamide, TEMED, APS 10%, 10XTBE, đệm load mẫu loading dye SSR,
AgNO3, Sodiumcarbonat, Sodium Thiosulfat, Formaldehyde, Formamide,
Thang chuẩn Ladder ADN 100.
2.3.5. Thiết bị
Máy PCR system 9700 (Applied Biosystem, Mỹ), máy điện di gel agarose
Powerpac 300 (Bio-Rad, Mỹ), máy soi ADN (Mini-transllumminatior, BioRad,
Mỹ), máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy điện di,
máy Vortex, máy khuấy từ, máy ly tâm, máy ổn nhiệt... và các trang thiết bị
khác.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Các phương pháp sử dụng trong phòng thí nghiệm
* Phương pháp thu và bảo quản mẫu lá
Mẫu lá sử dụng cho nghiên cứu là lá bánh tẻ, không già và không quá
non. Lá sau khi thu đƣợc bỏ vào túi giấy và bảo quản trong thùng mát suốt
quá trình vận chuyển để tránh trƣờng hợp lá bị hấp hơi và bị ủng, héo. Sau đó đƣợc rửa sạch, lau khô, gói trong túi giấy và bảo quản ở nhiệt độ lạnh -20oC đến -84oC, hoặc bảo quản khô bằng silicagel ở nhiệt độ môi trƣờng trong túi
nilon để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
29
A- Mẫu lá tươi trước khi
B- Mẫu lá bảo quản khô
bảo quản (bên trái) và
bằng silicagel ở nhiệt độ
C- Mẫu lá tươi bảo quản ở -20oC; mẫu lá
mẫu lá bảo quản khô
môi trường trong túi
non (bên trái), mẫu lá
(bên phải)
nilon.
bánh tẻ (bên phải)
Hình 2.3. Mẫu lá bảo quản
* Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ mẫu lá
ADN tổng số của bạch đàn đƣợc tách chiết bằng phƣơng pháp CTAB có
cải tiến bao gồm các bƣớc sau:
- Cân 200mg mẫu lá và nghiền cẩn thận trong nitơ lỏng thành dạng bột
mịn, chuyển ngay vào ống eppendorf 2ml.
- Thêm 0,9 ml đệm tách (CTAB 4%), trộn đều, ủ ở 650C trong 60 phút,
15 phút lắc ống 1 lần.
- Thêm 0,8ml C:I (24:1), đảo đều trong 10 phút.
- Ly tâm 12.000rpm trong 15 phút
- Hút dịch nổi sang ống mới, thêm 0,6ml C:I (24:1), đảo đều trong 10
phút, ly tâm 12.000rpm trong 15 phút
- Hút dịch nổi sang ống mới, thêm 0,8ml isopropanol lạnh, ủ ở -200C
trong 2h
- Ly tâm 12.000rpm trong 15 phút. Thu tủa
- Thêm 0,6ml ethanol 70% lạnh, ly tâm 8000rpm trong 6 phút.
- Làm khô tủa, hòa tan trong đệm TE
30
- Đo độ sạch của ADN bằng phƣơng pháp quang phổ kế
- Bảo quản ADN tổng số trong -200C để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo.
* Phương pháp đo nồng độ bằng quang phổ kế
Sau khi tách chiết sẽ đƣợc đo nồng độ trên máy đo quang phổ UV-1601
(UV-Visible Spectrophotometer, Shimadzu).
Nguyên lý:
- Dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng ở bƣớc sóng 260nm của các base
purine và pyrimidine, ngƣời ta sẽ đo đƣợc giá trị mật độ quang ở bƣớc sóng
260nm (OD260nm – Optical Density 260nm) của các mẫu và cho phép xác định
nồng độ trong mẫu dựa vào tƣơng quan sau: một đơn vị OD260nm tƣơng ứng
với một nồng độ là 50ng/µl cho một dung dịch sợi đôi. Do đó nồng độ trong
mẫu đƣợc tính theo công thức sau:
50
Độ pha loãng
C (ng/µl) = OD260nm
- Để kiểm tra độ sạch của dung dịch, ngƣời ta đo thêm giá trị OD ở bƣớc
sóng 280nm (OD280nm). Ở bƣớc sóng 280nm, các protein có mức hấp thụ cao
nhất, nhƣng các protein cũng hấp thụ ánh sáng ở bƣớc sóng 260nm nhƣ các
axit nucleic và do đó làm sai lệch giá trị thật của nồng độ axit nucleic. Một
dung dịch axit nucleic đƣợc xem là sạch (không tạp nhiễm protein) khi tỉ số
OD260nm/ OD280nm nằm trong khoảng 1,8 – 2,0.
Các bƣớc tiến hành:
- Lấy 1ml dung môi hòa tan (TE pH 8,0 hoặc nƣớc khử ion vô trùng)
cho vào cuvette đo làm đối chứng.
- Cho 5µl dung dịch cần đo nồng độ vào 995µl dung môi hòa tan (pha
loãng 200 lần). Sau đó cho vào cuvette và đo OD ở bƣớc sóng 260nm và
280nm.
- Từ kết quả đo, tính nồng độ theo công thức trên
31
- Dựa vào nồng độ để pha loãng ra nồng độ 25ng/µl bằng nƣớc cất 3 lần
để chuẩn bị chạy PCR với các mồi RAPD theo công thức:
N1 × V1 = N2 × V2
Trong đó: N1: Nồng độ ban đầu
N2: Nồng độ cần pha
V1: Thể tích cần lấy để pha
V2: Thể tích cần pha
- In kết quả đo đƣợc.
* Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
- Pha
-
0,2ml
-
.
- Đặt các ống vào máy PCR, khởi động, cài đặt chu kì và cho máy chạy.
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
Thành phần
Thể tích (µl)
ADN
3
1
2,5
dNTPs (10 mM) Buffer dream Taq Mồi xuôi (10 pmol/µl)
1
Mồi ngƣợc (10 pmol/µl)
1
0,2
11,3
Taq ADN polymerase (5 u/µl) dH2O Tổng thể tích phản ứng
20
32
35 chu kỳ
72oC
72oC
94oC 3 phút
94oC 1 phút
10 phút
1 phút
50-60oC
1 phút
40C ∞
Hình 2.4. Chu trình nhiệt phản ứng PCR
* Phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%
Các bƣớc tiến hành:
- Cân 0,8g agarose, đong 100ml TAE 1X cho vào bình Duran.
- Đun trong lò vi sóng cho đến khi gel tan hoàn toàn tạo thành một dung
dịch đồng nhất.
- Để nguội đến khoảng 50 - 600C, thêm 5 l ethidium bromide
(10mg/ml) và lắc đều.
- Chuẩn bị khay và lƣợc. Đổ dung dịch agarose vào khay sao cho
không có bọt khí. Chờ khoảng 45 - 60 phút gel đông.
- Đặt khay gel vào bể điện di, rút lƣợc. Đổ 0,5X TBE ngập mặt gel.
- Tra sản phẩm PCR đã đƣợc trộn với Loading Dye Buffer vào giếng
(tỷ lệ 5 ADN:1Dye). Thời gian và điện thế sử dụng để điện di dài hay ngắn
phụ thuộc vào kích thƣớc của cặp mồi SSR cần kiểm tra. Các mẫu chạy với
ladder 100bp.
- Soi gel trên máy soi cực tím và chụp ảnh bản gel.
* Phương pháp điện di trên gel polyacrylamide 4,5%
Chuẩn bị kính:
- Lau kỹ bề mặt hai tấm kính 3 lần bằng nƣớc cất, sau đó lau lại 3 lần
bằng ethanol 70%, để khô sau mỗi lần lau.
33
- Lau tấm kính ngắn với giấy lụa tẩm dung dịch chống bám dính Rain-X.
Để 5 phút cho khô dung dịch.
Chú ý. Tránh làm dính dung dịch này lên tấm kính dài.
- Lau tấm kính dài với dung dịch dính đƣợc tạo thành bằng cách thêm
2,5 l Bind Silane vào 1ml chứa 95% ethanol và 5% glacial acetic acid.
- Để cho tấm kính khô.
- Lắp ghép 2 tấm kính lại với nhau, sử dụng nẹp Sigma 0,4mm.
Chuẩn bị gel polyacrylamide:
- Đổ 60ml dung dịch gel 4,5% acrylamide vào 1 cốc đong 100ml. Thêm
180 l 10% APS (ammonium persulfate) và 60 l TEMED (N,N,N’,N’-
Tetraethyl - ethylendiamine), trộn đều.
- Đổ từ từ dung dịch gel vào giữa hai tấm kính sao cho không có bọt khí.
- Cài lƣợc vào giữa hai tấm kính (răng lƣợc hƣớng ra phía ngoài). Dùng
kẹp cố định lƣợc.
- Để gel polyme hóa trong 1 - 2 giờ.
Điện di:
- Tháo lƣợc và loại bỏ hết các mảnh gel thừa bám trên mặt tấm kính.
- Lắp ráp bộ điện di. Cho 1 lít đệm TBE 0,5X vào buồng đệm trên và dƣới.
- Rút lƣợc, dùng xylanh đuổi hết bọt khí ở bề mặt phía trong giữa 2 tấm kính.
- Chạy tiền điện di (prerun) với cƣờng độ dòng điện là 50 - 60A, công
suất 92 - 100W cho bản gel nóng lên 500C thì load mẫu.
- Trộn sản phẩm PCR với 5 l Loading dye SSR. Biến tính các sản phẩm PCR ở 950C trong 10 phút, rồi ngay lập tức đặt vào trong đá và phủ đá lên
trên ít nhất 5 phút.
34
- Tra vào mỗi giếng 5 l sản phẩm PCR đã đƣợc làm biến tính, các mẫu
chạy với ladder 100 bp.
Thời gian tra mẫu không quá dài để tránh bản gel bị nguội.
- Tiến hành điện di với công suất 60W, thời gian chạy ngắn hay dài tùy
kích thƣớc từng mồi sử dụng.
Nhuộm bạc:
+ Chuẩn bị các dung dịch
- Dung dịch cố định/dừng phản ứng (Fix/Stop solution): gồm có 100ml
glacial acetic acid và 900ml nƣớc cất.
- Dung dịch nhuộm (Staining solution) đƣợc tạo thành bằng cách hòa tan
1g bạc nitrat (AgNO3) vào 1 lít nƣớc cất, sau đó bổ sung thêm 1,5ml
formaldehyd (H2CO) 37%.
- Dung dịch hiện (Developing solution): Hòa tan 30g natri cacbonat
(Na2CO3) trong 1 lít nƣớc cất và làm lạnh ở 40C.
Chú ý. (Trƣớc khi sử dụng thêm 1,5ml formaldehyd (H2CO) 37% và 400 l
natri thiosulfat 10% (Na2S2O.5H2O).
+ Tiến hành nhuộm
Sau khi chạy điện đi, tháo gỡ tấm kính bám gel và tiến hành các bƣớc sau:
- Cố định gel: Đặt tấm kính vào khay sao cho mặt bám gel hƣớng lên
trên, đổ dung dịch cố định/dừng phản ứng và lắc nhẹ trong khoảng 30 phút.
Sau đó lấy gel ra khỏi dung dịch. Chú ý: Giữ lại dung dịch này để dùng cho
bƣớc sau.
- Rửa gel bằng nƣớc cất 2 lần, mỗi lần 3 phút. Cho gel vào dung dịch
nhuộm, lắc nhẹ trong 30 phút. Thêm formaldehyd và sodium thiolsufat vào
35
dung dịch hiện. Lấy gel ra khỏi dung dịch nhuộm, rửa nhanh bằng nƣớc cất trong 5
- 10 giây.
- Đƣa gel vào dung dịch hiện và lắc nhẹ đến khi các băng xuất hiện. Cho
gel vào dung dịch cố định/dừng phản ứng ở trên trong 3 - 6 phút. Rửa lại gel
bằng nƣớc cất. Để gel khô tự nhiên sau đó ghi nhận kết quả.
2.4.2. Các phương pháp ngoài hiện trường
* Nghiên cứu thời kỳ ra hoa
Nghiên cứu thời kỳ ra hoa theo phƣơng pháp quan sát trực tiếp, các cây
đƣợc quan sát có đánh số và đeo nhãn cho các cành để theo dõi quá trình hình
thành nụ, nở hoa và kết quả.
Các hiện tƣợng cần quan sát ghi lại:
- Thời kỳ bắt đầu xuất hiện nụ.
- Thời kỳ bắt đầu nở hoa.
- Thời kỳ hoa nở rộ.
- Thời kỳ kết thúc nở hoa.
* Phương pháp lai giống
Lai giống (thụ phấn có kiểm soát) theo phƣơng pháp của Moncur (1995),
phép lai đƣợc tiến hành cho từng cặp cây bố mẹ riêng biệt, nhằm xác định khả
năng lai giống và ƣu thế lai cho từng cặp lai cụ thể.
Các bƣớc tiến hành:
- Chọn lọc những cành có hoa và cắt bỏ các nụ hoa còn non hoặc hoa đã
nở, chỉ để lại những nụ hoa đã chuyển từ màu xanh sang vàng nhạt.
- Khử đực bằng cách cắt bỏ toàn bộ chỉ nhị và bao phấn.
- Sau khi khử đực xong, chụp bao ngay để tránh nhiễm phấn lạ.
- Tiến hành thụ phấn sau 3-4 ngày khử đực, kết thúc thụ phấn vẫn chụp
bao cách ly cho tới khi vòi nhụy không còn khả năng tiếp nhận hạt phấn nữa,
36
tiến hành đeo nhãn cho cành có hoa đã thụ phấn và ghi lại những thông tin
cần thiết.
Túi thụ phấn đƣợc làm từ vật liệu polyester không dệt có kích thƣớc
16cm x 40cm x 16cm với một ô cửa sổ bằng nhựa PVC có kích thƣớc 10cm
x25cm ở phía trƣớc mặt túi.
Hình 2.5. Lắp đặt dàn giáo lai giống
Hình 2.6. Chọn hoa và khử đực Hình 2.7. Chụp bao cách ly
37
* Khảo nghiệm giống
Khảo nghiệm giống đƣợc thiết kế theo William, E. R & Matheson, A. C.,
(1994), và tiêu chuẩn ngành 04TCN 147-2006 về khảo nghiệm giống. Tất cả
các thí nghiệm đều đƣợc bố trí theo khối hàng ngẫu nhiên đầy đủ, với mỗi
công thức là 32 cây/4 lặp, mật độ 1.660 cây/ha, trồng cây cách cây 2m hàng
cách hàng 3m, kích thƣớc hố đào (50x50x50)cm. Phân bón mỗi hố 3kg phân
chuồng hoai + 200g lân nung chảy + 200g NPK.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sinh trưởng
- Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút
ngọn (Hvn), Chiều cao dƣới cành (Hdc) đƣợc đo đếm định kỳ hằng năm 1 lần
theo các phƣơng pháp thông dụng trong điều tra rừng (giáo trình Điều tra
rừng - Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1997; quy phạm xây dựng rừng giống
và vƣờn giống QPN 15-93).
- Thu thập số liệu về chỉ tiêu chất lƣợng cây nhƣ: độ thẳng thân, độ nhỏ
cành, phát triển ngọn, màu sắc lá… theo phƣơng pháp mục trắc và cho điểm
(Lê Đình Khả, Dƣơng Mộng Hùng, 2003):
+ Độ thẳng thân (Dtt) đƣợc cho điểm theo 5 cấp (1 - 5 điểm):
Cây rất cong:1 điểm
Cây cong: 2 điểm
Cây hơi cong: 3 điểm
Cây thẳng: 4 điểm
Cây rất thẳng: 5 điểm
+ Độ nhỏ cành (Dnc) đƣợc cho điểm theo 5 cấp (1 - 5 điểm):
Cành rất lớn ( > 1/3 đƣờng kính gốc cành): 1 điểm
Cành lớn (1/4 - 1/3 đƣờng kính gốc cành): 2 điểm
Cành trung bình (1/6 - 1/5 đƣờng kính gốc cành): 3 điểm
38
Cành nhỏ (1/9 - 1/7 đƣờng kính gốc cành): 4 điểm
Cành rất nhỏ (< 1/10 đƣờng kính gốc cành): 5 điểm
+ Phát triển ngọn (Ptn) đƣợc cho điểm theo 5 cấp (1 - 5 điểm):
Cây rất kém phát triển (ngọn bị teo hoặc mất ngọn chính, tán lá rất thƣa
hoặc lá úa vàng): 1 điểm
Cây kém phát triển (ngọn chính thiếu sức sống, tán lá thƣa và xanh
nhạt): 2 điểm
Cây phát triển trung bình (ngọn chính phát triển bình thƣờng, tán lá vừa
phải): 3 điểm
Cây phát triển khá (ngọn chính phát triển khá, tán lá phát triển lá xanh):
4 điểm
Cây rất phát triển (ngọn chính rất phát triển, cây khoẻ mạnh, có sức
sống, tán lá cân đối, lá xanh có ánh vàng): 5 điểm
+ Màu sắc lá ( Msl) đƣợc cho điểm theo năm cấp (1 - 5 điểm):
Màu lá rất vàng : 1 điểm
Màu lá vàng: 2 điểm
Màu lá hơi vàng: 3 điểm
Màu lá xanh: 4 điểm
Màu lá xanh có ánh vàng: 5 điểm
+ Độ rậm tán lá (Drt) cho điểm theo năm cấp (1 - 5 điểm):
Tán lá rất thƣa và không đầy đủ: 1 điểm
Tán lá hơi thƣa; ít đầy đủ: 2 điểm
Tán lá phát triển trung bình và tƣơng đối đầy đủ: 3 điểm
Tán lá tốt tƣơng đối đồng đều: 4 điểm
Tán lá phát triển tốt và đầy đủ: 5 điểm
+ Thể tích thân cây cả vỏ (V) đƣợc tính theo công thức 1:
1.3
(1)
D2 V = ----------------- .Hvn.f
4
39
Trong đó f là hệ số hình dạng, đƣợc ƣớc tính = 0,5.
+ Tính tỷ lệ đậu quả bằng công thức (2): ∑ số quả đậu x 100
Tỉ lệ đậu quả = (%) (2)
∑ số hoa thụ phấn
Các số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng chƣơng trình DATAPLUS,
GENSTAT (Williams & Matheson, 1994) và phần mềm EXCEL 5.0 (Nguyễn
Hải Tuất và Ngô Kim Khôi, 1996). Các chƣơng trình này đang đƣợc dùng
phổ biến để phân tích và xử lý các số liệu trong nghiên cứu sinh học và cải
thiện giống cây rừng.
* Nguyên tắc xác định các phân đoạn
Sau khi điện di sẽ đƣợc xác định vị trí và kích thƣớc từng băng ADN
trên bản gel. Số liệu đƣợc lập thành bảng theo vị trí và kích thƣớc các băng
ADN so với kích thƣớc các băng ADN marker 100bp trên bản gel để thuận
tiện cho việc theo dõi, ghi nhận số liệu và phân tích. Số liệu thu nhận đƣợc
nhập vào phần mềm excel để phân tích số liệu.
* Phân tích cấu trúc di truyền
Chạy các phần mềm GenAIEx 6.501, Treeview 1.6.6, GDA 1.0 để đánh
giá quan hệ di truyền giữa các cây bạch đàn trong loài và khác loài. Thông qua
đó đƣa ra những nhận xét, nhận định về quan hệ di truyền của các cây bạch đàn
nghiên cứu.
40
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích đa dạng di truyền của các cây bố mẹ đã chọn
3.1.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số
Sau khi tiến hành tách chiết ADN tổng số, đề tài đã tiến hành kiểm tra độ
tinh sạch, nồng độ và chất lƣợng ADN bằng phƣơng pháp điện di trên gel
agarose 0,8%. Mẫu ADN sạch và không bị đứt gãy là yếu tố đầu tiên cho
phản ứng PCR –SSR thành công cũng nhƣ cho cả quá trình nghiên cứu.
Kết quả đo nồng độ ADN và kiểm tra chất lƣợng ADN trên gel agarose
0,8% cho thấy tất cả ADN tập trung một băng chính, hình ảnh rõ nét, không
bị đứt gãy, nhƣ vậy các mẫu ADN đều có chất lƣợng tốt, đủ điều kiện để tiến
hành các thí nghiệm tiếp theo (hình 3.1).
C1 C13 C3 C4 C5 C7 E1 E1BV E2 E5 E6 E7 U1 U2 U3 U4 U5 U8 U29
.
Hình 3.1. Kết quả điện di tinh sạch ADN tổng số 19 cây bạch đàn
3.1.2. Kết quả phản ứng PCR từ ADN tổng số của các mẫu bạch đàn với
các mồi SSR
Để nghiên cứu quan hệ di truyền giữa các cây bạch đàn, đề tài đã sử
dụng 34 mồi SSR có tên và trình tự tại phụ lục 1. Sau khi hoàn thành phản
ứng PCR sản phẩm đƣợc điện di trên gel polyacrylamide 4,5% để phân tích
đa hình ADN của các mẫu nghiên cứu. Kích thƣớc băng ADN thu đƣợc đƣợc
phân tích dựa trên sự có mặt hay vắng mặt của chúng ở các mẫu nghiên cứu.
41
400bp
300bp
200bp
E229
100bp
E165
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR của mồi EMBRA229 và EMBRA165 với 19 mẫu bạch đàn trên gel polyacrylamide 4,5%
3.1.3. Kết quả phân tích quan hệ di truyền giữa các cây bố mẹ chọn lai
giống
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện ở bảng 3.1, hình 3.4 và hình 3.5:
Bảng 3.1. Khoảng cách di truyền giữa 19 cây bạch đàn
42
Hình 3.3. Cây phân loại di truyền của 19 cây bạch đàn
Hình 3.4. Quan hệ di truyền giữa 19 cây bạch đàn
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy giữa các mẫu nghiên cứu có khoảng cách di
truyền nằm trong khoảng 0,28-3,882. Trong đó, giá trị 0,28 là khoảng cách di
43
truyền giữa hai cây C4-C13; khoảng cách di truyền giữa hai cây C3 và E1BV
là 3,882.
Sử dụng công cụ của phần mềm phân tích để xây dựng biểu đồ quan hệ
di truyền giữa 19 cây bạch đàn nghiên cứu (hình 3.4). Biểu đồ thể hiện góc
nhìn rõ hơn mối quan hệ giữa từng đối tƣợng và từng nhóm đối tƣợng với nhau.
Cây di truyền trên thể hiện mối quan hệ xa giữa các loài bạch đàn. Từ
hình 3.5 cho thấy có 2 nhánh, nhánh một gồm có Bạch đàn caman và Bạch
đàn liễu, nhánh hai chỉ có Bạch đàn urô và ở hình này cũng chỉ ra sự khác biệt
ở khoảng cách di truyền giữa các loài thậm chí trong cùng loài. Trong loài
Bạch đàn caman hai cây C1 (Bắc Giang) và C4 (Vĩnh Phúc) có hệ số tƣơng
đồng di truyền giống nhau, nhƣng trên thực tế ở hiện trƣờng hai cây này đƣợc
đánh giá về hình thái là sinh trƣởng nhanh (D1.3 = 36,7cm) và sinh trƣởng
chậm (D1.3 = 14,8cm). Đây chính là phản ảnh của môi trƣờng sống với từng
cá thể, tuy cùng có hệ số tƣơng đồng di truyền nhƣng sinh trƣởng khá khác
biệt ở hai lập địa khác nhau là Bắc Giang và Vĩnh Phúc.
Từ biểu đồ quan hệ di truyền (hình 3.4) kết hợp với bảng khoảng cách di
truyền (bảng 3.1) giữa các đối tƣợng nghiên cứu nhóm thực hiện nhận thấy
trung bình khoảng cách di truyền giữa các đối tƣợng trong nhóm Bạch đàn
caman là thấp hơn cả với nhóm loài khác (0,712). Khoảng cách di truyền
trong nhóm này thấp nhất là 0,28 và cao nhất đạt 1,69. Tiếp theo là nhóm
Bạch đàn liễu với khoảng cách di truyền trong nhóm này thấp nhất là 0,896 và
cao nhất đạt 3,319; khoảng cách di truyền trung bình trong nhóm đạt 1,183.
Cuối cùng là khoảng cách di truyền của nhóm Bạch đàn urô, giá trị thấp nhất
là 0,284 và cao nhất nhất là 2,537; giá trị trung bình của nhóm là 0,836. Qua
các số liệu thu đƣợc cho thấy rằng, khoảng cách di truyền giữa các mẫu
nghiên cứu trong cùng loài là rất khác nhau trong khi loài Bạch đàn caman chỉ
có 1,41 thì Bạch đàn liễu, Bạch đàn urô lần lƣợt là 2,495 và 2,254.
44
Với quan hệ di truyền giữa các nhóm khác nhau ta có khoảng cách di
truyền thấp nhất là nhóm Bạch đàn caman với Bạch đàn liễu (1,535); giá trị
cao nhất là nhóm Bạch đàn liễu với Bạch đàn urô (1,702); hiệu số khoảng
cách di truyền của nhóm Bạch đàn caman với Bạch đàn liễu (2,987), Bạch
đàn caman với Bạch đàn urô (1,336), và Bạch đàn liễu với Bạch đàn urô có
giá trị (2,1). Theo lý thuyết thì khoảng cách di truyền giữa từng nhóm đối
tƣợng hay từng đối tƣợng nghiên cứu càng xa nhau thì càng có ý nghĩa trong
việc thực hiện các phép lai nhằm đạt đƣợc các giống lai có hệ số tăng thu di
truyền cao nhất.
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy E1BV có giá trị trung bình về khoảng cách
di truyền là (2,545) và khoảng cách giữa E1BV với từng đối tƣợng [1,955;
3,882], đứng thứ hai là U29 với giá trị trung bình đạt (1,961) trong khi
khoảng cách với từng đối tƣợng [1,254; 2,537]. E2, U3 thuộc nhóm có giá trị
trung bình khoảng cách di truyền thấp nhất lần lƣợt (1,226) và (1,227).
Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ di truyền giữa các cây, cây trong
cùng nhóm loài và các nhóm là tƣơng đối khác biệt và biểu đồ quan hệ di
truyền của 19 cây phù hợp với bảng phân loại mối quan hệ giữa các loài bạch
đàn của Pryor, Johnson (1971) và Willcox (1997). Trong đó loài Bạch đàn
caman và Bạch đàn liễu có quan hệ họ hàng gần nhau hơn so với Bạch đàn
urô, do vậy khi lai giống giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu và Bạch đàn
caman các tổ hợp lai thƣờng có ƣu thế lai nhiều hơn so với tổ hợp lai thuận
nghịch giữa Bạch đàn caman với Bạch đàn liễu.
Tóm lại: Khoảng cách di truyền giữa 19 cây nằm trong khoảng [0,28;
3,882] và đƣợc chia thành nhiều nhánh có sự sai khác lớn, các cây trong cùng
một loài tạo thành nhánh riêng biệt. Quan hệ giữa cây khác nhóm loài có ý
nghĩa lớn trong chọn giống và lai giống. Thông qua kết quả phân tích đa dạng
di truyền của 19 cây bố mẹ bằng 34 chỉ thị SSR, đề tài đã chọn ra các cặp bố
mẹ lai giống, với những cây bạch đàn có cùng hệ số tƣơng đồng di truyền thì
45
chỉ chọn một cây trong số đó để tiến hành lai giống với cây bạch đàn thuộc
loài khác với mục đích tạo nên các tổ hợp bạch đàn lai xa.
3.2. Xây dựng các tổ hợp lai
Trƣớc khi thực hiện xây dựng các tổ hợp lai cần xác định đƣợc thời điểm
nở hoa của từng cây bố mẹ tham gia lai giống để chuẩn bị thu phấn hoa và
dựng dàn lai giống.
3.2.1. Xác định thời điểm nở hoa, kết quả của các cây bố mẹ tham gia lai giống
Bảng 3.2. Vật hậu học của các loài cây tham gia lai giống (2012-2014)
Địa điểm
T T
Cây bố mẹ
Bắc Giang U1 Bắc Giang U2 Phú Thọ U3 Bắc Giang U4 Bắc Giang U5 U8 Phú Thọ U29 Hà Nội Bắc Giang C1 Vĩnh Phúc C3 Vĩnh Phúc C4 Bắc Giang C5 C7 Vĩnh Phúc C13 Vĩnh Phúc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 E1BV Hà Nội 15 16 17 18 19
Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc
E1 E2 E5 E6 E7
Theo dõi các pha chính của vật hậu học (ngày/tháng) Nở hoa Quả Hình chín thành nụ Nở rộ 11-17/5 11-18/9 10-21/4 22-28/5 16-24/9 01-15/5 11-16/5 10-19/9 10-22/4 13-16/5 12-15/9 19-26/4 26/5-2/6 13-27/9 07-12/5 10-20/5 11-18/9 13-21/4 08-16/5 10-19/9 04-11/5 08-17/8 04-08/4 04-16/7 13-16/8 04-15/4 09-18/7 11-22/8 12-19/4 10-19/7 13-18/8 09-16/4 10-15/7 13-16/8 04-13/4 08-17/7 14-20/8 05-12/4 06-15/7 14-20/5 16-22/6 12-19/3 11-16/5 15-20/6 10-18/3 14-16/5 14-22/6 08-15/3 13-19/5 15-21/6 12-18/3 16-21/5 15-22/6 14-20/3 11-17/5 12-18/6 13-20/3
Kết thúc 17-23/10 21-29/10 19-24/10 18-27/10 28/10-06/11 15-18/10 22-27/10 12-18/5 10-16/5 22-29/5 20-24/5 11-17/5 09-18/5 08-15/7 04-12/7 02-07/7 04-12/7 10-17/7 07-14/7
Bắt đầu 03-15/8 13-21/8 02-08/8 04-06/8 09-15/8 01-12/8 04-12/8 11-17/3 13-22/2 24/2-03/3 20-28/2 11-17/2 10-16/2 14-20/5 10-19/5 08-17/5 13-20/5 13-20/5 13-20/5
Ghi chú: Theo dõi hình thành nụ và nở hoa trong năm (2012, 2013), thu hái quả
chín tương ứng vào năm sau (2013, 2014)
Bảng 3.2 cho thấy, thời gian từ lúc hình thành nụ tới khi quả chín của cả
3 loài bạch đàn tại Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Nội và Vĩnh Phúc đều khoảng 13
tháng, trong đó Bạch đàn liễu hình thành nụ vào giữa tháng 3, Bạch đàn urô
46
hình thành nụ từ giữa tháng 4 tới giữa tháng 5 (phụ thuộc vào từng địa điểm)
và Bạch đàn caman là trung tuần tháng 7.
Các pha vật hậu của Bạch đàn caman và Bạch đàn liễu diễn ra đồng đều
và tập trung hơn so với Bạch đàn urô, ví dụ thời kỳ hình thành nụ của các cây
Bạch đàn caman đều từ tuần thứ nhất tới tuần thứ hai của tháng 7, hay thời kỳ
quả chín của Bạch đàn liễu là tuần thứ hai đến tuần thứ ba của tháng 5. Tuy
nhiên các cây Bạch đàn urô có các pha vật hậu diễn ra không tập trung, có thể
thấy dù cùng ở Bắc Giang nhƣng có cây hình thành nụ từ giữa tháng 4 (U1),
có cây tới đầu tháng 5 (U2). Sự khác biệt này đƣợc xác định là do ảnh hƣởng
của môi trƣờng sống, những cá thể ở nơi có độ ẩm cao hơn thƣờng ra hoa
muộn hơn.
3.2.2. Lai giống
Đề tài tiến hành lai giống giữa các cây bố mẹ ở bảng 2.1, thu đƣợc 61 tổ
hợp lai, gồm 20 tổ hợp lai có bố mẹ cùng sinh trƣởng nhanh; 19 tổ hợp lai có
mẹ sinh trƣởng nhanh, bố sinh trƣởng chậm; 13 tổ hợp có mẹ sinh trƣởng
chậm, bố sinh trƣởng nhanh và 9 tổ hợp có bố mẹ cùng sinh trƣởng chậm. Tỉ
lệ đậu quả của các loài khác nhau là khác nhau, nhìn chung đậu quả cao nhất
là loài Bạch đàn urô và Bạch đàn liễu, tùy vào từng phép lai mà có tỉ lệ đậu
quả cao hay thấp. Trong thực tế lai giống cho thấy, Bạch đàn caman khi khử
đực cũng nhƣ chọn cành để lai giống đều không đƣợc nhƣ mong muốn, cành
thƣờng yếu, dễ gãy khi có gió to, đây chính là nguyên nhân khiến tỉ lệ đậu quả
không cao ở một số tổ hợp lai.
Bảng 3.3. Danh mục 61 tổ hợp lai giữa 3 loài bạch đàn
STT
Tổ hợp lai
Xtb
1 2 3 4 5
E1C1 E1C3 E1C5 E1E2 E1U2
Sinh trƣởng của bố mẹ lai N - N N - N N - C N - C N - N
Số lƣợng hoa thụ 399 452 456 346 28
Tỷ lệ đậu quả (%) Số lƣợng quả đậu 198 197 124 152 13
49,6 43,6 27,2 43,9 46,4
47
223 168 102 19 26 38 51 46 146 231 41 108 398 54 112 79 78 48 45 33 132 29 49 53 42 76 89 55 45 121 39 86 26 76 23 99 41 77 100 69 33 28 53 63
N - N N - C N - C C - C N - N N - C N - N N - C N - N N - C N - C C - N C - N C - N C - N C - C C - C N - N N - N N - C N - C N - N N - N N - N N - C N - C N - N N - C N -N N - C N - N N - C C - N C - N C - C C - N C - N C - C C - C C - N C - C C - N N - N N - C
112 121 30 6 4 15 16 11 75 31 24 70 171 21 64 54 31 13 23 17 19 9 13 10 29 20 37 17 14 38 7 5 13 32 11 46 16 57 43 18 2 3 27 28
50,2 72,0 29,4 31,6 15,4 39,5 31,4 23,9 51,4 13,4 58,5 64,8 43,0 38,9 57,1 68,4 39,7 27,1 51,1 51,5 14,4 31,0 26,5 18,9 69,0 26,3 41,6 30,9 31,1 31,4 17,9 5,8 50,0 42,1 47,8 46,5 39,0 74,0 43,0 26,1 6,1 10,7 50,9 44,4
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49
E1U3 E1U4 E1U8 E2U4 E5C3 E5C5 E5E1 E5E6 E5U3 E5U4 E5U8 E6C1 E6C3 E6U2 E6U3 E6U4 E6U8 E7C3 E7U3 E7U4 E7U8 C1U1 C1U2 C1U3 C1U4 C1U8 C1E1 C1E2 C1E5 C1E6 C3U2 C3U4 C4E1 C4U3 C4U4 C5U3 C5U2 C5U4 C5U5 C5E5 C5U8 C5U1 C7E1 C7E2
48
67 75 64 84 71 57 72 92 33 89 71 79
N - N N - C N - N N - N N - C N - C N - N C - N C - N C - N C - C C - C
50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61
C7E5 C7E6 C7U1 C7U3 C7U4 U3E2 U3E5 U4C1 U4C3 U4E1 U4E2 U4E6
26 29 5 20 38 26 40 55 12 57 48 48
38,8 38,7 7,8 23,8 53,5 45,6 55,6 59,8 36,4 64,0 67,6 60,8
3.2.3. Khảo nghiệm các tổ hợp bạch đàn lai tại Trường Sơn – Lương Sơn - Hòa Bình (6/2014 -9/2016)
Trong 61 tổ hợp lai thu đƣợc, tiến hành gieo ƣơm hạt để tạo cây giống
cho trồng rừng khảo nghiệm. Tuy nhiên, tham gia khảo nghiệm tại hiện
trƣờng Trƣờng Sơn – Hòa Bình chỉ có 20 tổ hợp lai và 10 cây hậu thế của bố
mẹ. Trong khuôn khổ luận văn đề tài chỉ lấy hiện trƣờng tại Trƣờng Sơn -
Hòa Bình để phân tích sinh trƣởng các cây lai trong các tổ hợp lai đã đƣợc
khảo nghiệm tại đây
Bảng 3.4. Sinh trƣởng các tổ hợp bạch đàn lai Hòa Bình (6/2014 - 9/2016)
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Thể tích thân cây (dm3/cây)
Độ vƣợt về đƣờng kính (%)
TT
Tổ hợp lai
Tỷ lệ sống (%)
Sinh trƣởng mẹ - bố
Xtb V% Xtb V% Xtb V%
So với mẹ
So với bố
1 U4C1 C-N
6,5
20,3
8,2
19,5 13,6
24,6
59
117
71,9
2 C7U4 N-C
5,3
20,8
7,5
26,0
8,3
31,7
141
29
62,5
3 U4E1 C-N
4,7
23,2
6,0
26,3
5,2
34,0
15
153
71,9
4
U3
N
4,7
30,6
5,2
31,2
4,5
38,3
84,4
5 C4U4 C-C
4,5
28,2
5,3
29,7
4,2
36,7
114
10
75,0
6 U3E2 N-C
4,4
37,8
5,0
27,9
3,8
43,1
-16
100
56,3
7
E6U4 C-C
4,4
37,0
4,6
28,0
3,5
42,9
100
7
84,4
8 C4U3 C-N
4,2
35,8
5,0
27,6
3,5
40,7
100
-11
71,9
9
E5U3 N-N
4,1
39,5
5,0
36,2
3,3
46,0
37
-13
28,1
49
10
U4
C
4,1
44,9
34,5
5,0
3,3
50,0
46,9
11 U4E6 C-C
4,2
34,6
32,2
4,5
3,1
42,1
2
91
53,1
12 E6U3 C-N
3,8
35,9
29,5
4,5
2,6
42,4
73
-19
46,9
13 E1C1 N-N
3,8
32,8
33,2
4,4
2,5
41,3
90
27
40,6
14 U4E2 C-C
3,8
41,3
39,7
4,2
2,4
47,2
-7
73
65,6
15 E2U4 C-C
3,4
40,0
29,1
5,0
2,3
43,9
55
-17
15,6
16 U3E5 N-N
3,5
46,3
31,1
4,2
52,1
-26
2,0
17
37,5
17 E1U4 N-C
3,5
21,1
20,1
3,3
1,6
31,6
75
-15
18,8
18
E5
N
3,0
35,8
21,2
4,0
1,4
39,0
25,0
19 C7E1 N-N
3,1
26,6
10,8
3,5
1,3
30,0
41
55
28,1
20
C1
N
3,0
31,8
23,2
3,5
1,2
36,1
31,3
21 E6C1 C-N
3,2
43,2
23,9
3,0
1,2
45,3
45
7
75,0
22 C5E5 C-N
3,0
23,1
17,7
3,0
1,1
30,4
0
18,8
23 C7E6 N-C
2,9
29,4
24,7
3,0
1,0
35,2
32
32
15,6
24
E7
C
2,3
38,1
28,1
3,0
0,6
41,4
21,9
25
E2
C
2,2
34,3
20,6
3,0
0,6
35,8
12,5
26
E6
C
2,2
35,0
15,8
3,0
0,6
39,1
28,1
27
C7
N
2,2
25,4
15,8
3,0
0,6
30,5
12,5
28
C4
C
2,1
42,4
28,7
3,0
0,5
45,3
21,9
29
E1
N
2,0
33,0
26,5
3,0
0,5
34,8
28,1
30 C7E5 N-N
1,9
25,1
23,1
2,5
0,4
37,3
-14
-37
9,4
<0,001 0,89
<0,001 0,97
<0,001 1,29
Fpr LSD
Sau 2 năm, có 10 tổ hợp lai sinh trƣởng về đƣờng kính nhanh hơn cả bố
và mẹ của chúng (bảng 3.4). Cụ thể, tổ hợp lai U4C1 vƣợt về đƣờng kính so
với mẹ và bố lần lƣợt là 59% và 117%; tƣơng tự, C7U4 vƣợt lần lƣợt là 141%
và 29%, U4E1 vƣợt 15% và 135%, C4U4 vƣợt 114% và 28%, E6U4 vƣợt
100% và 7%, U4E6 vƣợt 2% và 91%, E1C1 vƣợt 90% và 27%, C7E1 vƣợt
41% và 55%, E6C1 vƣợt 45% và 7% và C7E6 cùng vƣợt bố mẹ 32%.
Bên cạnh đó, cũng có 8 tổ hợp lai tăng trƣởng đƣờng kính nhanh hơn bố
nhƣng chậm hơn mẹ, hoặc ngƣợc lại, ví dụ tổ hợp lai U3E2 có đƣờng kính
nhỏ hơn 16% so với mẹ U3, nhƣng vƣợt hơn bố E2 tới 100%, hay C4U3 hơn
mẹ C4 100% nhƣng kém bố U3 11%.
50
Có 01 trƣờng hợp không thể hiện đƣợc ƣu thế lai với cả bố và mẹ là
C7E5 khi sinh trƣởng kém mẹ C7 14% và thua bố E5 37% về đƣờng kính.
Nhƣ vậy, lai giống có thể tạo ra đƣợc những tổ hợp lai có ƣu thế lai so
với cả bố và mẹ, nhƣng cũng có thể tạo ra những tổ hợp lai chỉ có ƣu thế lai
so với bố hoặc mẹ hoặc không có ƣu thế lai. Ƣu thế lai tạo ra nhiều hay ít
phần lớn là do cách chọn các cặp bố mẹ lai với nhau, cần nắm vững nguyên
tắc là các cây đƣợc chọn trong cùng một loài cần có khoảng cách di truyền
tƣơng đối xa nhau, vì ƣu thế lai chỉ có thể xuất hiện khi bố mẹ có sai khác
nhất định về kiểu gen, khi bố mẹ có quan hệ di truyền quá gần nhau khó tạo ra
ƣu thế lai. Còn lai khác loài ƣu thế lai xảy ra khi các loài có khoảng cách di
truyền xa nhau nhƣng chúng phải cùng dãy (seria), một nhánh (section) hay
cùng một phân chi (subgenus).
Khi lai giống ba loài bạch đàn là Bạch đàn urô (U), Bạch đàn caman (C)
và Bạch đàn liễu (E), các tổ hợp lai có sự tham gia của Bạch đàn urô (UC,
CU, UE và EU) sinh trƣởng tốt hơn các tổ hợp lai giữa Bạch đàn caman với
Bạch đàn liễu (EC và CE). Trừ trƣờng hợp E1C1 có sinh trƣởng vƣợt hơn 04
tổ hợp lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu (U4E2, E2U4, U3E5 và
E1U4) nhƣng vẫn cùng trong một tốp sinh trƣởng, các tổ hợp EC và CE khác
đều nằm ở nửa sau bảng đánh giá sinh trƣởng và tiệm cận với hậu thế sinh
trƣởng của bố mẹ chúng.
Các tổ hợp lai UC,CU thƣờng có sinh trƣởng tốt hơn các tổ hợp lai UE
hay EU, minh chứng là trong 05 vị trí dẫn đầu, có tới 03 tổ lai giữa U và C,
chỉ có U4E1 đứng ở vị trí thứ 3, còn lại là hậu thế của Bạch đàn urô U3. Các
tổ hợp lai UC, CU cũng có khả năng thích ứng cao hơn các tổ hợp lai UE, EU,
thể hiện qua tỷ lệ sống của các tổ hợp. Các tổ hợp lai giữa U và C đạt tỷ lệ
sống từ 40,6% đến 71,9%, trung bình đạt 61,7%; còn các tổ hợp lai giữa U
với E đạt tỷ lệ sống từ 15,6% đến 71,9%, trung bình đạt 44,1%.
Có thể sắp xếp khả năng sinh trƣởng của các tổ hợp lai và hậu thế theo
hƣớng giảm dần nhƣ sau:
UC, CU UE, EU EC,CE
51
Bảng 3.5. Sinh trƣởng của các tổ hợp bạch đàn lai thuận nghịch
D1.3 (cm) Hvn (m)
Thể tích thân cây (dm3/cây)
Độ vƣợt về đƣờng kính (%)
Tổ hợp lai
Sinh trƣởng mẹ - bố
Tỷ lệ sống (%)
Xtb V% Xtb V% Xtb V%
So với mẹ
So với bố
-26 37
17 -13
4,7 30,6 5,2 31,2 3,5 46,3 4,2 31,1 4,1 39,5 5,0 36,2 3,0 35,8 4,0 21,2
4,5 2,0 3,3 1,4
38,3 52,1 46,0 39,0
84,4 37,5 28,1 25,0
U3 U3E5 E5U3 E5
N N-N N-N N
- 15 75
- 573 -15
4,1 44,9 5,0 34,5 4,7 23,2 6,0 26,3 3,5 21,1 3,3 20,1 2,0 33,0 3,0 26,5
3,3 5,2 1,6 0,5
50,0 34,0 31,6 34,8
46,9 71,9 18,8 28,1
U4 U4E1 E1U4 E1
C C-N N-C N
100 2
7 91
4,1 44,9 5,0 34,5 4,4 37,0 4,6 28,0 4,2 34,6 4,5 32,2 2,2 35,0 3,0 15,8
3,3 3,5 3,1 0,6
50,0 42,9 42,1 39,1
46,9 84,4 53,1 28,1
U4 E6U4 U4E6 E6
C C-C C-C C
-7 55
73 -17
4,1 44,9 5,0 34,5 3,8 41,3 4,2 39,7 3,4 40,0 5,0 29,1 2,2 34,3 3,0 20,6
3,3 2,4 2,3 0,6
50,0 47,2 43,9 35,8
46,9 65,6 15,6 12,5
U4 U4E2 E2U4 E2
C C-C C-C C
Trong các cặp lai thuận nghịch giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu trên,
các tổ hợp lai có ƣu thế lai so với Bạch đàn liễu nhƣng chƣa hẳn đã vƣợt Bạch
đàn urô (bảng 3.5). E6U4 và U4E6 đều vƣợt U4, U4E1 vƣợt U4 nhƣng E1U4
lại thua U4, còn U4E2 và E2U4 sinh trƣởng kém hơn U4, tƣơng tự là U3E5
và E5U3 so với U3. Bảng cũng cho thấy tổ hợp lai có mẹ là Bạch đàn urô
không phải lúc nào cũng sinh trƣởng nhanh hơn tổ hợp lai mẹ là Bạch đàn
liễu, U4E1 nhanh hơn nhiều so với E1U4 nhƣng U4E6 lại sinh trƣởng kém
hơn E6U4. Nhƣ vậy tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể mà tổ hợp lai có mẹ là
Bạch đàn liễu có ƣu thế lai với tổ hợp lai có mẹ là Bạch đàn urô.
Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy con lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn
caman các đặc điểm về hình thái tốt hơn so với con lai giữa Bạch đàn urô với
Bạch đàn liễu hay Bạch đàn liễu với Bạch đàn caman. Các tổ hợp lai UC - CU
52
cũng có đƣợc ƣu thế lai về hình thái thân so với mẹ, bố của chúng, nhƣ C4U4
có độ thẳng thân là 3,7; C4 là 2 và U4 là 3.
Bảng 3.6. Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai Hòa Bình (6/2014-9/2016)
Tổ hợp
Dtt
Hdc
Dnc
Ptn
Msl
Drt
ST T
Sinh trƣởng bố - mẹ
1
C-N
U4C1
4,3
6
4,2
4,8
4,6
4,7
2
N-C
C7U4
3,5
5
4
4,4
4
4
3
C-N
U4E1
4
4,5
4
4
3,8
3,5
4
N
U3
3,8
3,5
4
4,6
4
4,4
5
C-C
C4U4
3,7
3,4
3,9
3,9
3,5
4
6
N-N
U3E2
3,5
3
4
4
4
3,5
7
C-C
E6U4
3,8
3,3
4
4
4
3,7
8
C-N
C4U3
4
3,5
4
4,2
4
3,3
9
N-N
E5U3
2,5
3
3,3
3,5
3,5
3
10
C
U4
3
3
4,4
4
4
3,3
11
C-C
U4E6
3,3
3
3,7
3,8
4
3,5
12
C-N
E6U3
3,5
3
3,7
3,5
3,5
3
13
N-N
E1C1
3,8
3
3
3,2
3
2,5
14
C-C
U4E2
3,1
2,5
4,3
4,4
4
3,9
15
C-C
E2U4
3,3
3,5
4
3,5
3,9
3,4
16
N-N
U3E5
3,4
4
3
3,7
3,8
3
17
N-C
E1U4
2,7
2,5
3
3,3
3,5
2
18
N
E5
3
3,5
4
4
4
3,4
19
C7E1
N-N
3,3
2
3
3,2
3,5
2,5
20
N
C1
3,4
2
2,5
3
3
3
21
C-N
E6C1
3,3
2
3,8
4,1
3,8
3
22
C-N
C5E5
3
1,5
3
3
3
2
23
N-C
C7E6
3,5
2
3
3
3
2
24
C
E7
3,3
2
4
3
3,2
2,5
25
C
E2
2
2
3
2
3
2
53
2
E6
26
C
2,7
3
3,3
3,5
2,5
2
C7
27
N
3,8
2
2,5
3
2
2
C4
28
C
2
3
2
3
2
2
E1
29
N
2
3
2
3
2
2
30
2
N-N
3
2
2
2
C7E5
Chú giải: Dtt: Độ thẳng thân Hdc: Chiều cao dưới cành Dnc: Độ nhỏ cành Ptn: Phát triển ngọn Msl: Màu sắc lá Drt: Độ rậm tán lá N- nhanh; C-chậm
Bảng 3.6 cũng cho thấy khi lai giống giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn
liễu, Bạch đàn urô làm mẹ thƣờng tạo ra con lai có hình thái thân đẹp hơn khi
Bạch đàn liễu làm mẹ. Cụ thể, U4E1 hơn rõ rệt E1U4, U4E2 tuy có độ thẳng
thân thấp hơn nhƣng độ nhỏ cành, phát triển ngọn, tán lá đều hơn E2U4.
Tổ hợp có hình dáng thân đẹp nhất là U4C1 với độ thẳng thân đạt trung
bình 4,3; độ nhỏ cành đạt 4,2; phát triển ngọn rất tốt khi đạt 4,8; tán lá cân đối
đạt 4,7.
Hình 3.5. Tổ hợp bạch đàn lai C4U4 ở Hòa Bình
54
Tóm lại: Những tổ hợp lai có hình thái thân tƣơng đối đẹp là U4E1,
E6U4, C4U3, C4U4, C7U4, U3E2 và U4C1, khi kết hợp với đánh giá sinh
trƣởng, có thể chọn đƣợc 6 cây bố mẹ là C7, C1, C4, E1, E6, U4 xây dựng
đƣợc 4 cặp lai có sinh trƣởng tốt là U4C1, C7U4, U4E1 và C4U4 là các cặp
lai đều có ƣu thế lai so với cả bố và mẹ của chúng.
55
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đề tài xác định đƣợc khoảng cách di truyền giữa 19 cây bạch đàn bố
mẹ nằm trong [0,28; 3,882] và đƣợc chia thành nhiều nhánh có sự sai khác
lớn, các cây trong cùng một loài tạo thành nhánh riêng biệt. Quan hệ giữa cây
khác nhóm loài có ý nghĩa lớn trong chọn giống và lai giống.
- Tiến hành lai giống giữa các cây bố mẹ và thu đƣợc 61 tổ hợp lai, gồm
20 tổ hợp lai có bố mẹ cùng sinh trƣởng nhanh; 19 tổ hợp lai có mẹ sinh
trƣởng nhanh, bố sinh trƣởng chậm; 13 tổ hợp có mẹ sinh trƣởng chậm, bố
sinh trƣởng nhanh và 9 tổ hợp có bố mẹ cùng sinh trƣởng chậm. Tỉ lệ đậu quả
của các loài khác nhau là khác nhau, nhìn chung tỷ lệ đậu quả cao nhất là loài
Bạch đàn urô và Bạch đàn liễu, tùy vào từng phép lai mà có tỉ lệ đậu quả cao
hay thấp.
- Tại khảo nghiệm Trƣờng Sơn – Hòa Bình, đề tài đã chọn đƣợc 4 tổ hợp
lai có sinh trƣởng triển vọng là: U4C1, C7U4, U4E1 và C4U4, các tổ hợp lai
này có ƣu thế lai so với bố mẹ của chúng và vƣợt từ 10-153%. Các tổ hợp lai
này đều là lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn caman và Bạch đàn urô với
Bạch đàn liễu.
4.2. Kiến nghị
Hiện trƣờng nghiên cứu cần đƣợc tiếp tục theo dõi và bảo vệ, đây là các
vật liệu rất quý cho các nghiên cứu tiếp theo về công nghệ sinh học cũng nhƣ
chọn giống truyền thống.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Lê Trần Bình, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Lê Quang Huấn (2003), Áp
dụng các kỹ thuật phân tử trong nghiên cứu tài nguyên sinh vật Việt Nam,
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Việt Cƣờng (2005), Báo cáo tổng kết đề tài “ Nghiên cứu lai
giống cho một số loài bạch đàn, keo, tràm và thông” giai đoạn 2001 -
2005, Hà Nội.
3. Nguyễn Việt Cƣờng, Phạm Đức Tuấn (2007), “Ứng dụng của chỉ thị phân
tử (RAPD và ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di truyền và xây
dựng vƣờn giống cây Cóc hành”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, số 19.
4. Nguyễn Việt Cƣờng, Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Đức Thành (2007), “Ứng
dụng chỉ thị phân tử (RADP và ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di
truyền các cây trội và lựa chọn cặp bố mẹ để xây dựng vƣờn giống Keo tai
tƣợng (Acacia mangium)”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
số 16, trang 56-59.
5. Nguyễn Việt Cƣờng (2010), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu lai
giống cho một số loài bạch đàn, keo, tràm và thông” giai đoạn 2006-
2010, Hà Nội.
6. Lê Đình Khả và cs (1993), “Trồng bạch đàn ở nƣớc ta nhƣ thế nào cho có
hiệu quả”, Tạp chí lâm nghiệp, số 2, trang 9-10.
7. Lê Đình Khả (2001), Báo cáo tổng kết đề tài KHCN 08.04 “Chọn tạo
giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu” giai đoạn
1996-2000, Hà Nội.
8. Lê Đình Khả và cs (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
57
9. Nguyễn Đức Kiên, Hà Huy Thịnh, Đỗ Hữu Sơn, Mai Trung Kiên, La Ánh
Dƣơng (2009), “Sinh trƣởng của một số tổ hợp lai giữa Bạch đàn urô và
Bạch đàn pellita trên một số lập địa ở miền Bắc và Bắc trung bộ”. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 12/2009, trang 168-172.
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quốc Trọng và Nguyễn Đức Thành (2005),
“Kết quả bƣớc đầu đánh giá đa dạng di truyền của ba xuất xứ Lim xanh
bằng chỉ thị RADP và ADN lục lạp”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn số 65, trang 80-81.
11. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu chọn
giống kháng bệnh có năng suất cao cho một số loài bạch đàn và keo’’ giai
đoạn 2001-2005, Hà Nội
12. Trần Hồ Quang (2010), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu phát triển và
ứng dụng chỉ thị phân tử ADN trong chọn giống Bạch đàn uro”, Hà Nội.
13. Nguyễn Minh Thanh (2010), Nghiên cứu cơ sở khoa học trồng thâm canh
Mây nếp (Calumus tetradactylus Hance) dưới tán rừng tại một số tỉnh
phía Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trƣờng Đại học lâm
nghiệp, Hà Nội.
14. Hà Huy Thịnh (2006), Báo cáo tổng kết đề tài “ Nghiên cứu chọn tạo
giống có năng suất và chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chủ
yếu” giai đoạn 2001 -2005, Hà Nội.
15. Trần Thanh Trăng (2012), Báo cáo tổng kết đề tài “Chọn giống Bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis) kháng bệnh đốm lá (Cryptosporiopsis
eucalypti) bằng chỉ thị phân tử”, Hà Nội.
16. Vƣơng Đình Tuấn (2009), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
chỉ thị ADN trong chọn giống Keo lá tràm (A. auriculiformis) cho vùng
Nam bộ” giai đoạn 2005-2009, TP. HCM.
58
Tiếng Anh:
17. Agrama, H.A., George, T.L. and Salah, S.F. (2002), “Construction of
Genome Map for E. camaldulensis Dehn”, Silvae Genetica 51, pp. 5-6.
18. Assis, T.F. (2000), “Production and use of Eucalyptus hybrids for
industrial purposes”, Hybrid Breeding and Genetics of Forest Trees, page
63.
19. Bala R. Thumma & Brian S. Baltunis & John C. Bell & Livinus C.
Emebiri & Gavin F. Moran & Simon G. Southerton, 2010, “Quantitative
trait locus (QTL) analysis of growth and vegetative propagation traits in
Eucalyptus nitens full-sib families”, Tree Genetics & Genomes 6, pp.
877–889.
20. Bala Thumma, Saravanan Thavamanikumar, Jeremy Brawner and Simon
Southerton (2015), “Applying Marker-assited Selection in Eucalyptus
Scientific Cultivation and Green Development
to Enhance
the
Sustainability of Eucalyptus Plantions”. IUFRO Eucalyptus Conference
2015.
21. Bouvet, J.M., Combes, J.G. (1997), “Expression of growth traits,
morphological traits and wood property traits ortet population of E.
urophylla x E. grandis and E. urophylla x E. pellita”. IUFRO Cenference
on Silviculture and Improverment of Eucalypt, 205 pp.
22. Brawner J.T., Bush D.J., Macdonel P.F., Warburton P.M., Clegg P.A.,
(2012), “Genetic parameter of red mahagany breeding populations grown
in the tropics”, Australian Forestry 73, pp. 177-183.
23. Brondani, R..P.V., Brondani, C., Tarchini, R. and Grattapaglia. D. (1998),
“Development, characterization and mapping of microsatellite markers in
Eucalyptus grandis and E. urophylla”. Theor Appl Genet 97, pp.816-827.
59
24. Brondani, R.P.V., Brondani, C. and Grattapaglia, D. (2002), “Towards a
genus-wide reference linkage map for Eucalyptus based exclu sively on
highly informative microsatellite markers”. Genomics 267, pp.338-347.
25. Brondani, R.P.V., Williams E.R., Brondani, C. and Grattapaglia, D.
(2006), “A microsatelite-based consensus linkage map for species of
Eucalyptus and a novel set of 230 microsatelite markers for the genus”,
BMC Plant Biology, pp. 6-20.
26. Brown S. M., Kresovich S. (1996), “Molecular characterization for plant
genetic resources conservation”, Genome mapping in plants, pp. 85 - 93.
27. Bundock, P.C., Hayden, M. and Vaillancourt, R.E. (2000), “Linkage maps
of Eucalyptus globulus using RAPD and Microsatellite markers”. Silvae
Genetica 49, pp. 4-5.
28. Bundock, P.C, Brad M. Potts and René E. Vaillancourt, (2008),
“Detection and stability of quantitative trait loci (QTL) in Eucalyptus
globules”, TREE GENETICS & GENOMES Volume, Number 1, pp. 85-
95.
29. Chew, T.K. (1980), “Grown of Eucalyptus species in perninsular
Malaysia”, Malaysian Forester, 43:1, pp. 8-15.
30. Darrow, W. K. (1983), "Provenance-type of Eucalyptus grandis and
Eucalyptus saligna in South Africa: eight year results", South African
Forestry Journal, (126), pp. 30-38.
31. Dow B. D., Ashley M. V., Howe H. F. (1995), “Characterization of highly
variable (GA/CT) microsatellites in the bur oak Quercus macrocarpa”,
Theor Appl Genet 91, pp. 137 - 141.
32. Eldridge. K, Davidson. J, Harwood. C, G. van Wyk, (1993). “Eucalypt
Domestication and Breeding”. Oxford Science Publications 288, pp. 51.
33. Jacobs, M.R. (1981), “Eucalyptus for planting”, FAO Forestry Series
No.11. FAO, Rome.
60
34. Kirst, M., Cordeiro, G.D., Rezende, S.P. and Grattapaglia, D. (2005),
Power of microsatellite markers for fingerprinting and parentage analysis
in Eucalyptus grandis breeding populations.
35. Li Z. (1999), “DNA markers and QTL mapping in rice’, Genetic
improvement of rice for water - limited environments, IRRI, pp. 157 - 172.
36. Murugan, S. and Y. Ramasamy (2014), "Microsatellite resources of
Eucalyptus: current status and future perspectives", Botanical Studies, pp.
55- 73.
37. Ottewell, K.M., Donnellan, S.C., Moran, G.F. and Paton, D.C. (2005),
Multiplexed microsatellite markers for the genetic analysis of Eucalyptus
leucoxylon (Myrtaceae) and their utility for ecological and breeding
studies in other Eucalyptus species. J. Hered. 96:445-451.
38. Rao, D.V. (1984), "Provenance trials of Eucalyptus", Indian Forester,
110(1), pp. 28-34.
39. Rongwen J., Akkaya M. S., Bhagwat A. A., Lavi U., Cregan P. B. (1995),
“The use of microsatellite DNA markers for soybean genotype
identification”, Theor Appl Genet 90, pp. 43-48.
40. Shen Xihuan (2000), "Hybridization of forest tree species in Chiana,
Hybird Breeding and Genetics of Forest Trees”, QFRI/CRC-SPF
Symposium Noosa, Queensland, Australia 9 - 14 April, pp. 491 - 499.
41. Steane, D.A., Vaillancourt, R.E., Russell, J., Powell, W., Marshall, D. and
Potts, B.M. (2001), “Development and characterisation of microsatellite
loci in Eucalyptus globulus (Myrtaceae)”, Silvae Genet 50, pp. 89-91.
42. Turvey, N.D, (1995). “Afforestation of Imperata grasslands in Indonesia:
Results of Industrial Tree Plantation Research Trials at Teluk Sirih on
Pulau Laut, Kalimantan Selatan”, ACIAR Technical Reports No. 35, pp.
43.
61
43. Verryn, S.D. (2000), "Eucalyptus Hybrid breeding in south Africa, Hybrid
Breeding and Genetics of Forest Trees”, QFRI/CRC-SPF Symposium
Noosa, Queensland, Australia 14 April, pp. 191 - 199.
44. Yasodha, R., Sumathi, R., Chezhian, P., Kavitha, S., Ghosh, M. (2008)
“Eucalyptus microsatellites mined in silico: survey and evaluation”,
Journal of Genetics 87, pp. 21-25.
45. https://en.wikipedia.org/wiki/Eucalyptus
46. www.git-forestry.com
62
PHỤ LỤC
63
Phụ lục 1. Danh mục 34 cặp mồi sử dụng trong phân tích đa dạng di truyền các cây bố mẹ bạch đàn
Cặp mồi
Trình tự lặp lại
Trình tự mồi 5’- 3’
Kích thƣớc
Nhóm liên kết
Nhiệ độ bắt cặp
CgTgACACCAggACATTAC
EMBRA2
(AG)15
121
11
56
ACAAATgCAAATTCAAATgA
AgTgAgAgAgATATTCgCgT
EMBRA9
(AGA)3(AG)28
56
94
5
CCAATACAATCATCAATCCA
AggATTTgTggggCAAgT
EMBRA12
(AG)22
56
98
1
gTTCCCCATTTTCATgTCC
gCATTCgTACTCATTTTCAA
EMBRA39
(AG)9(CA)11
54
146
11
gCATCgAgAgTggATTAgTT
AgAACCCTCTATAAAACCCC
EMBRA47
(AG)24
56
106
8
gggCTAgACATgATggAg
gATgCATTCCTTTTTTTCC
EMBRA51
(AG)20
58
115
6
CATTCTCTTgCATCTggAC
ATTAgCTTTTCTgTAACCCg
EMBRA53
(AG)17GT(AG)5
60
130
8
gAATggACAAgCTCTgATg
TgTATgAggTACATCCgg
EMBRA54
(AG)17
50
144
5
AAAgTTATCAgCgAgAgTTC
CACCAACTggTACTATgAggAT
EMBRA58
(AG)20
56
143
9
TTggCTTAgggTAgAACACT
CTCCTACTACTggTTCTATCACT
EMBRA116
(TC)21
56
104
8
TCCTgCTCTTTCTCTCTCTA
TgTggACATgATAgATgAAgT
EMBRA124
(TC)34
58
90
10
AATTATTTCgATAgAAACggA
gTAgTCCCTgACgCAAAC
EMBRA126
(TCCTC)4TCC...(CT)18
58
99
2
AgTACgATATTTTCgCgAgT
CTgACTTggCCggTACATA
EMBRA135
(AG)15AAT...(AG)10
54
116
5
AAATCTAgTCggTCTCAAAgC
gTTATgTTTggTTgAAAggAg
EMBRA138
(TC)26CC(TC)3
60
115
10
AgACACCATgTCCCCAgg
CTCgTCTTgCACgCTCTCTT
EMBRA147
(AG)n
58
273
4
gAgAgTgTgTTCATgCggCT
TCTCCTCTggCTCTTCTA
EMBRA152
(AC)24
56
122
5
gCATgTACACTAACgACg
CACACTTCTAgTCCATCC
EMBRA153
(CT)24
56
215
10
ggAgTATAgAACgATTgTg
TggATggTCAACggCgTA
EMBRA157
(CT)19
60
247
1,6
CATgCATTggCCATTggT
ggTTgTCggTTCACTCTTgT
EMBRA165
(TC)n
60
144
10
ATAggATTgCgTCATgAAgC
64
ggAgTgAAgACggTAAAT
EMBRA168
(GA)12
55
82
5
ATCTCACTTTTCTCTCgC
ggAAggCTTTgAgATAAC
EMBRA186
(GA)27
56
186
4
ACCgAgACCAgTTgAgAg
CTCATgCATAgCTgCTACTC
EMBRA188
(GA)9CAGG(GA)20
56
193
6
gCAgCTCAgTgTACATTgg
gAgCgAgATCTAATCTTC
EMBRA191
(CT)25
56
180
5
ggATgCAgTTCTAgAgAg
CgTgCTTTTgAggCTCT
EMBRA194
(CT)17A(CA)14
56
143
3
gATTgAggATgAgTggTC
gCCTTCCACTTCTTCAggTC
EMBRA202
(CT)22
57
254
5
gTTATACTgCggTgAAggCT
CAgCAACgTCTACCTCTTCC
EMBRA206
(TC)21
57
348
8
TgATCCAgTTCCgACTAgTg
CTCgTgTggTTATgTgAACT
EMBRA208
(TC)25
56
147
9
gCTTgTCTACTATgCACATgA
AggAAggCggATTgATgAgg
EMBRA209
(GA)21
57
182
8
gAACggACggAggTgAgCTA
EMBRA214
(GA)8AA(GA)11
57
316
1
gAACAgCTACTCgTCgATTC
gTAACCAggCTTggACgAT
EMBRA225
(CT)12
58
225
2
gATATTCCTCggTCTCTCTg
TCCTCTTgTTgTCgCCTC
EMBRA229
(GA)20
56
181
5
AgAACgTTAACTCCTAAggT
CTgCAATACATATCTTCTCC
EMBRA232
(GA)30
56
173
6
gTACTTAATCTgTggCAATC
gATCCTTgCATTATCgAC
EMBRA237
(CT)21
50
222
3,7
gTCATTgTTgCgATCACTgC
ACgTgACTTggTTgATCTgC
EMBRA240
(TC)21
56
344
8
CAgCAACgTCTACCTCTTCC
CCAgTTCCgACTAgTgTTCC
65
Phụ lục 2. Kết quả chạy SSR của 34 cặp mồi sử dụng trong phân tích
đa dạng di truyền các cây bố mẹ bạch đàn
Sample File pop. EMBRA186 EMBRA194 EMBRA147 EMBRA214
C1 C1 0 0 0 0 230 230 0 0
C3 C3 180 194 140 164 190 204 0 0
C4 C4 0 0 0 0 0 0 0 0
C5 C5 140 164 0 0 190 204 0 0
C7 C7 164 164 175 185 190 190 0 0
C13 C13 164 164 0 0 0 0 0 0
E1 E1 0 0 190 190 110 110 0 0
E1BV E1BV 160 160 135 135 175 195 0 0
E2 E2 150 175 0 0 0 0 0 0
E5 E5 164 164 0 0 170 190 0 0
E6 E6 0 0 190 196 190 204 0 0
E7 E7 175 175 0 0 0 0 0 0
U1 U1 0 0 177 177 175 180 0 0
U2 U2 0 0 177 177 190 204 0 0
U3 U3 0 0 177 177 190 204 0 0
U4 U4 0 0 177 177 190 204 0 0
U5 U5 140 140 177 177 190 204 0 0
U8 U8 140 140 177 183 0 0 250 260
U29BV U29BV 85 85 160 170 0 0 0 0
Sample File pop. EMBRA51 EMBRA135 EMBRA126 EMBRA153
C1 C1 0 0 0 0 0 0 0 0
C3 C3 0 0 0 0 0 0 0 0
C4 C4 0 0 0 0 0 0 0 0
C5 C5 0 0 0 0 0 0 0 0
C7 C7 0 0 0 0 0 0 0 0
C13 C13 0 0 0 0 0 160 180 0
E1 E1 0 0 0 0 0 0 0 0
E1BV E1BV 0 0 120 130 140 140 220 220
E2 E2 0 0 0 0 0 140 140 0
E5 E5 0 0 0 0 0 0 240 260
E6 E6 0 0 0 0 0 0 180 180
E7 E7 140 140 0 0 145 145 215 250
U1 U1 130 130 0 0 140 145 220 240
U2 U2 130 140 0 0 140 145 220 240
U3 U3 130 140 0 0 140 145 220 240
U4 U4 130 140 0 0 140 145 220 240
U5 U5 130 140 0 0 140 145 220 240
U8 U8 0 0 0 0 150 150 215 250
U29BV U29BV 130 140 130 145 155 155 105 110
66
Sample File
pop. EMBRA208 EMBRA237 EMBRA2 EMBRA138
C1 C1 120 120 0 0 0 0 0 0
C3 C3 0 0 0 0 125 125 0 0
C4 C4 0 0 0 0 0 0 0 0
C5 C5 0 0 0 0 125 125 0 0
C7 C7 0 0 0 0 0 0 0 0
C13 C13 0 0 0 0 125 125 0 0
E1 E1 0 0 0 0 0 0 0 0
E1BV E1BV 112 112 175 205 0 0 190 190
E2 E2 0 0 0 0 125 125 0 0
E5 E5 0 0 0 0 125 125 175 205
E6 E6 120 120 0 0 0 0 0 0
E7 E7 120 120 0 0 130 130 0 0
U1 U1 0 0 0 0 130 120 200 200
U2 U2 100 120 0 0 130 120 0 0
U3 U3 0 0 0 0 130 120 200 205
U4 U4 115 115 0 0 130 120 200 205
U5 U5 0 0 0 0 130 120 100 205
U8 U8 120 100 0 0 125 125 175 175
U29BV U29BV 135 130 100 100 0 0 105 105
Sample File
pop. EMBRA209 EMBRA168 EMBRA225 EMBRA232
C1 C1 150 150 0 0 0 0 140 150
C3 C3 0 0 0 0 180 190 140 150
C4 C4 125 150 0 0 0 0 0 0
C5 C5 0 0 0 0 180 190 140 150
C7 C7 120 135 0 0 0 0 140 150
C13 C13 0 0 0 0 0 0 120 150
E1 E1 135 120 0 0 160 160 130 150
E1BV E1BV 130 130 125 125 0 0 140 145
E2 E2 0 0 90 90 0 0 140 140
E5 E5 130 130 0 0 160 160 0 0
E6 E6 145 130 0 0 0 0 140 140
E7 E7 155 155 90 90 0 0 0 0
U1 U1 0 0 90 105 164 170 120 140
U2 U2 150 130 90 105 164 164 0 0
U3 U3 150 130 90 105 0 0 120 140
U4 U4 150 130 0 0 0 0 120 140
U5 U5 0 0 0 0 0 0 120 140
U8 U8 0 0 90 90 170 175 0 0
U29BV U29BV 70 90 0 0 140 170 160 160
67
Sample File pop. EMBRA12 EMBRA188 EMBRA53 EMBRA58
C1 C1 0 0 240 240 150 150 160 145
C3 C3 0 0 0 0 150 150 180 175
C4 C4 0 0 0 0 150 150 180 175
C5 C5 0 0 0 0 150 150 0 0
C7 C7 0 0 0 0 0 0 175 180
C13 C13 0 0 0 0 140 160 0 0
E1 E1 0 0 0 0 150 155 190 165
E1BV E1BV 135 160 155 170 160 160 145 145
E2 E2 0 0 170 180 155 160 175 165
E5 E5 0 0 160 160 155 155 175 175
E6 E6 0 0 0 0 150 150 0 0
E7 E7 0 0 0 0 150 150 155 175
U1 U1 0 0 110 110 180 180 0 0
U2 U2 0 0 110 110 0 0 160 160
U3 U3 0 0 0 0 180 185 0 0
U4 U4 0 0 0 0 180 185 160 160
U5 U5 0 0 0 0 185 185 160 160
U8 U8 0 0 0 0 145 160 0 0
U29BV U29BV 163 170 0 0 155 160 170 190
Sample File
pop. EMBRA191 EMBRA206 EMBRA124 EMBRA116
C1 C1 0 0 100 110 0 0 150 130
C3 C3 0 0 0 0 160 130 180 180
C4 C4 0 0 90 110 0 0 0 0
C5 C5 0 0 160 130 165 165 170 180
C7 C7 0 0 0 0 150 150 165 165
C13 C13 0 0 160 150 170 170 150 170
E1 E1 0 0 0 0 150 130 170 175
E1BV E1BV 0 0 150 150 190 200 145 145
E2 E2 0 0 0 0 150 130 95 105
E5 E5 0 0 0 0 0 0 135 130
E6 E6 0 0 0 0 0 0 140 130
E7 E7 0 0 0 0 0 0 160 150
U1 U1 0 0 0 0 0 0 0 0
U2 U2 0 0 0 0 0 0 0 0
U3 U3 0 0 0 0 0 0 160 130
U4 U4 0 0 0 0 0 0 160 130
U5 U5 0 0 0 0 0 0 160 130
U8 U8 0 0 0 0 160 130 175 185
U29BV U29BV 0 0 170 150 160 160 150 150
68
Sample File pop. EMBRA157 EMBRA165 EMBRA47 EMBRA240
C1 C1 110 140 160 160 0 0 140 150
C3 C3 120 140 160 160 380 380 140 150
C4 C4 120 140 380 0 0 380 140 160
C5 C5 110 145 160 160 390 390 140 150
C7 C7 0 0 380 0 0 400 140 150
C13 C13 140 140 0 0 0 0 140 160
E1 E1 170 170 400 400 140 145 140 160
E1BV E1BV 130 160 150 150 0 0 110 110
E2 E2 140 140 0 0 0 0 140 160
E5 E5 0 0 0 0 0 0 140 160
E6 E6 140 140 0 0 0 0 0 0
E7 E7 140 160 140 145 0 0 0 0
U1 U1 400 400 120 140 0 0 0 0
U2 U2 140 160 0 0 0 0 0 0
U3 U3 120 140 0 0 0 0 0 0
U4 U4 135 135 120 145 0 0 140 160
U5 U5 0 0 0 0 0 0 140 160
U8 U8 140 140 0 0 0 0 130 150
U29BV U29BV 155 160 320 370 150 175 140 160
Sample File
pop. EMBRA39 EMBRA229 EMBRA9 EMBRA202
C1 C1 181 205 0 0 0 0 140 145
C3 C3 181 205 125 130 210 230 140 150
C4 C4 181 205 125 130 0 0 140 140
C5 C5 181 205 125 130 210 230 140 150
C7 C7 181 181 0 0 0 0 140 140
C13 C13 181 190 125 150 210 230 140 150
E1 E1 181 205 0 0 0 0 140 140
E1BV E1BV 170 185 130 145 0 0 142 142
E2 E2 181 205 140 140 210 230 140 140
E5 E5 181 205 0 0 0 0 140 150
E6 E6 181 205 0 0 0 0 140 150
E7 E7 181 205 120 150 210 230 140 150
U1 U1 181 240 125 150 210 230 140 150
U2 U2 181 190 125 150 210 230 140 150
U3 U3 181 240 125 150 210 230 140 150
U4 U4 181 190 125 150 210 230 140 150
U5 U5 181 190 0 0 210 230 140 150
U8 U8 181 240 160 160 210 230 140 150
U29BV U29BV 181 200 140 140 250 250 140 140
69
Sample File pop. EMBRA152 EMBRA54
C1 C1 0 0 0 0
C3 C3 0 0 0 0
C4 C4 150 160 0 0
C5 C5 0 0 0 0
C7 C7 160 160 0 0
C13 C13 0 0 0 0
E1 E1 0 0 0 0
E1BV E1BV 150 150 0 0
E2 E2 180 185 0 0
E5 E5 180 185 0 0
E6 E6 185 185 0 0
E7 E7 185 185 0 0
U1 U1 0 0 180 200
U2 U2 0 0 0 0
U3 U3 0 0 180 185
U4 U4 0 0 0 0
U5 U5 0 0 0 0
U8 U8 0 0 180 190
U29BV U29BV 0 0 200 205
70
Phụ lục 3. Bảng hệ số tƣơng đồng di truyền giữa 19 cây bạch đàn
NGD
Sheet1 Pairwise Population Matrix of Nei Genetic Identity C13 C3 C4 C5 C7 E1 E2 E5 E6 E7 U1 U2 U3 U4 U5 U8 E1BV U29 C1 C1 1.000 0.396 1.000 C13 1.000 0.529 0.388 C3 1.000 0.313 0.756 C4 0.405 0.381 1.000 0.388 0.373 C5 0.250 0.402 0.316 1.000 0.252 0.418 C7 0.184 1.000 0.233 0.342 0.283 0.321 0.228 E1 0.268 0.034 1.000 0.066 0.104 0.073 0.021 0.064 E2 0.121 0.312 0.110 1.000 0.305 0.274 0.409 0.300 0.362 E5 0.251 0.302 0.099 0.370 1.000 0.295 0.310 0.327 0.228 0.333 E6 0.119 0.283 0.073 0.361 0.251 1.000 0.327 0.211 0.194 0.315 0.369 E7 0.316 0.231 0.089 0.393 0.205 0.408 0.267 0.172 0.272 0.309 0.281 1.000 U1 0.215 0.149 0.157 0.236 0.160 0.188 0.250 U2 0.175 0.046 0.265 0.085 0.165 1.000 0.089 0.209 0.171 0.257 0.204 0.205 0.378 U3 0.119 0.101 0.245 0.209 0.206 0.589 1.000 0.171 0.269 0.180 0.297 0.215 0.311 0.353 U4 0.125 0.142 0.328 0.220 0.297 0.711 0.626 1.000 0.180 0.283 0.183 0.289 0.218 0.277 0.314 U5 0.156 0.126 0.250 0.239 0.217 0.531 0.668 0.749 1.000 0.205 0.310 0.200 0.264 0.149 0.303 0.301 U8 0.146 0.104 0.274 0.215 0.211 0.425 0.634 0.667 0.753 1.000 0.175 0.287 0.108 0.340 0.129 0.321 0.296 0.147 0.059 0.373 0.205 0.227 0.269 0.231 0.331 0.177 0.280 1.000 E1BV 0.129 0.120 0.190 0.154 0.123 0.184 0.116 0.143 0.140 0.285 0.088 0.097 0.148 0.161 0.151 0.151 0.165 0.079 1.000 U29 0.147
71
Phụ lục 4. Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai
Tổ hợp: U4C1 Địa điểm: Trƣờng Sơn - Hòa Bình Ngày đo: 24/06/2016 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 TB
Hdc 8 6.5 7.2 4 5 5.5 7.3 5 7 8.3 6.5 4.5 5 5.5 4.2 4.8 7.5 6.8 4.5 5.2 4.8 7 8 4.5 5 6.8 6.3 5.4 7 6.5 6 7.6 6.0
Dtt 4 3 4 4 5 5 4 5 3 4 5 5 3 4 4 5 5 4 5 5 4 4 3 5 5 4 5 4 4 5 5 4 4.3
Dnc 5 4 5 4 3 5 5 4 5 5 3 4 3 5 4 3 5 3 3 4 4 4 5 4 3 5 4 5 5 5 4 4 4.2
Ptn 5 5 4 5 3 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 4 5 5 5 5 4 5 5 4 5 5 4.8
Msl 5 4 3 5 3 5 5 4 5 4 5 5 5 5 5 4 5 5 4 5 5 4 5 5 5 5 3 5 5 3 5 5 4.6
Drt 5 4 4 5 4 5 5 4 5 4 5 5 5 5 5 4 5 5 4 5 5 4 5 5 5 5 3 5 5 4 5 5 4.7
72
Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai
Tổ hợp: C7U4 Địa điểm: Trƣờng Sơn - Hòa Bình Ngày đo: 24/06/2016 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 TB
Hdc 6.5 5.5 5 4 5 3.5 5.8 5 6 4.5 6.5 4.5 5 5.5 4.2 5 6.2 3.5 4.5 4.5 4.8 5.5 5 4.5 5 6.5 4.3 5.4 5 4 6 5.2 5.0
Dtt 3 3 4 2 4 2 4 5 2 4 5 4 3 2 4 5 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4 3 4 2 5 2 4 3.5
Dnc 4 3 5 4 3 5 5 4 5 5 3 4 3 5 4 3 5 3 3 4 4 4 5 4 3 5 3 4 4 5 4 4 4.0
Ptn 4 5 4 5 3 5 5 4 5 4 5 5 5 4 5 3 5 5 4 5 5 4 5 3 5 5 4 5 3 4 5 4 4.4
Msl 3 5 3 5 2 5 4 4 3 4 5 4 5 3 5 4 5 5 3 3 4 4 5 5 4 4 3 4 5 3 3 5 4.0
Drt 3 4 3 5 4 5 4 2 5 4 3 5 4 5 3 4 5 3 4 5 5 4 2 5 5 3 3 5 5 2 3 5 4.0
73
Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai
Tổ hợp: U4E1 Địa điểm: Trƣờng Sơn - Hòa Bình Ngày đo: 24/06/2016 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 TB
Hdc 4 5.5 5 4.2 5 3.5 4 5 6 4.5 3.5 4.5 5 5 4.5 5 5 4.5 4 5 3.5 5.5 5 4.5 5 4 3.5 5 4.5 3.5 3.5 4.5 4.5
Dtt 4 3 4 3 4 2 5 5 3 4 5 5 3 4 4 5 4 4 3 4 4 3 5 5 5 4 3 4 4 5 2 5 4.0
Dnc 3 3 5 2 3 5 4 4 5 5 3 4 3 5 5 3 5 2 3 4 5 4 5 4 3 5 5 4 3 5 4 5 4.0
Ptn 3 4 2 5 2 4 3 3 4 4 5 4 4 3 4 3 4 5 4 5 5 4 5 3 5 5 4 5 3 4 5 4 4.0
Msl 4 3 3 2 2 3 4 4 3 2 5 4 5 3 5 5 4 5 5 3 2 4 4 5 4 4 3 5 4 3 4 5 3.8
Drt 3 3 2 4 3 2 3 4 5 3 3 5 4 5 3 4 4 3 4 4 5 3 2 5 2 3 3 4 3 2 3 5 3.5
74
Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai
Tổ hợp: C4U4 Địa điểm: Trƣờng Sơn - Hòa Bình Ngày đo: 24/06/2016 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 TB
Hdc 3.5 2.5 4.2 3.5 4 3.5 4 3 2 4.5 3.5 4 4 3 3.5 4 2 3 4 4 3.5 3.2 4 4.2 3 4 3.5 3 2 3.5 3 3 3.4
Dtt 2 2 5 4 4 2 3 5 3 3 4 4 3 2 5 5 5 3 2 4 4 3 5 5 5 4 3 2 4 5 2 5 3.7
Dnc 4 3 4 2 3 4 4 3 5 5 3 4 3 5 5 3 5 2 3 5 5 4 5 4 3 4 5 4 3 3 4 5 3.9
Ptn 5 3 2 3 2 4 3 3 5 4 5 4 4 3 4 3 4 5 4 5 5 4 5 3 4 5 2 5 3 4 4 5 3.9
Msl 3 3 2 2 2 3 4 3 3 2 4 4 4 3 5 5 4 5 3 3 2 4 4 3 4 4 3 5 4 3 4 4 3.5
Drt 5 3 2 4 3 3 3 5 5 3 5 5 4 5 5 4 4 5 4 4 5 3 3 5 5 3 3 4 3 5 3 5 4.0
75
Đánh giá hình thái các tổ hợp bạch đàn lai
Tổ hợp: C7E5 Địa điểm: Trƣờng Sơn - Hòa Bình Ngày đo: 24/06/2016 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 TB
Hdc 1.5 1.2 2.5 2 1.5 1.2 1.8 2.5 1.5 2.5 2 2.5 2 3.2 2 2.5 2 3 2.2 2.8 2 2.4 1.2 2.3 1.5 2 1.8 1.5 1 2.5 1.5 2.5 2.0
Dtt 1 2 2 3 2 3 1 2 1 3 1 1 3 2 1 3 1 2 2 3 2 2 2 3 2 3 1 2 1 2 2 2 2.0
Dnc 3 2 3 2 3 4 4 3 3 3 3 4 3 3 4 3 3 2 3 3 3 4 3 3 2 3 3 2 2 4 3 4 3.0
Ptn 1 2 2 3 2 2 3 3 1 1 2 1 2 3 3 3 1 2 1 2 3 2 1 3 1 2 2 3 3 1 2 2 2.0
Msl 2 2 2 2 3 1 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 3 2 2 1 3 1 3 3 2 1 2 2 2 2.0
Drt 3 2 2 2 2 1 2 1 3 2 2 2 2 2 2 1 2 2 1 3 2 2 1 3 1 3 3 2 1 2 2 3 2.0
76