intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích danh mục thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016 bằng phương pháp ABC - VEN

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

240
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016 và thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện theo phương pháp ABC - VEN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích danh mục thuốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016 bằng phương pháp ABC - VEN

T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> <br /> PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN LÃO KHOA<br /> TRUNG ƢƠNG NĂM 2016 BẰNG PHƢƠNG PHÁP ABC - VEN<br /> Nguyễn Cẩm Vân*; Đào Thị Huyền Trang*<br /> Nguyễn Minh Tuấn*; Nguyễn Tuấn Quang*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: phân tích cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> năm 2016 và thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện theo phương pháp ABC - VEN. Đối tượng<br /> và phương pháp: sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu để phân tích DMT của Bệnh viện<br /> Lão khoa Trung ương từ 1 - 1 - 2016 đến 31 - 12 - 2016. Kết quả: DMT bệnh viện gồm 385 thuốc,<br /> chia thành 21 nhóm tác dụng dược lý, cao nhất là nhóm thuốc điều trị tim mạch. Thuốc ngoại<br /> chiếm ưu thế (72,70%), chủ yếu là các thuốc mang tên thương mại (85,10%), đơn thành phần<br /> (84,40%), dạng uống (54,55%). Ngân sách bệnh viện tập trung nhiều nhất vào nhóm A (79,93%<br /> theo ABC), nhóm E (92,32% theo VEN), số lượng đa dạng nhất là thuốc nhóm C (64,42%<br /> theo ABC), nhóm E (85,20% theo VEN). Kết luận: đã phân tích được cơ cấu DMT sử dụng<br /> tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016; phân tích được tình hình sử dụng thuốc theo<br /> phương pháp ABC - VEN.<br /> * Từ khóa: Danh mục thuốc; Phương pháp ABC - VEN; Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br /> <br /> Analyze the Drug Catalog of National Geriatric Hospital in 2016 by<br /> ABC - VEN Methodology<br /> Summary<br /> Objectives: To give a general analysis of the mechanism of the drug list used in National<br /> Geriatric Hospital and the status of drug use in 2016 by the ABC - VEN method. Subjects and<br /> methods: A retrospective study on the drug catalog of this hospital from 1 - 1 - 2016 to 31 - 12 2016. Results: The drug list of hospital consists of 385 drugs, divided into 21 pharmacological<br /> groups, the highest is the group of cardiovascular drugs. Foreign drugs predominate (72.70%),<br /> mainly trade - name drugs (85.10%), single components (84.40%), oral (54.55%). Hospital budgets<br /> were mostly spent in group A (79.93% according to ABC), group E (92.32% according to VEN),<br /> the most diverse drug was in group C (64.42% by ABC), group E (85.20% according to VEN).<br /> Conclusion: Having analyzed the mechanism of drug list used in National Geriatric Hospital and<br /> real situation of drug use in 2016 by ABC - VEN method.<br /> * Keywords: Drug list; ABC - VEN method; National Geriatric Hospital.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo một số khảo sát, hiện nay trên<br /> thế giới có khoảng 70% thuốc là các chế<br /> phẩm sao chép hoặc thuốc không thiết<br /> <br /> yếu [5]. Ở Việt Nam, trên 22.000 số đăng<br /> ký còn hiệu lực, trong đó có khoảng<br /> 12.000 số đăng ký nước ngoài với trên<br /> 1.000 hoạt chất và khoảng 10.000 số<br /> đăng ký trong nước với trên 500 hoạt chất.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Cẩm Vân (nguyencamvanhvqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/11/2017<br /> <br /> 20<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> Điều này cho thấy sự phong phú và đa<br /> dạng của thị trường thuốc trong nước.<br /> Nhưng đồng thời cũng gây nhiều khó<br /> khăn cho việc chọn lựa thuốc chữa bệnh<br /> trong cộng đồng nói chung và trong các<br /> bệnh viện nói riêng [6].<br /> Trong quy trình quản lý cung ứng<br /> thuốc ở bệnh viện, xây dựng DMT là hoạt<br /> động đầu tiên, giữ vị trí rất quan trọng<br /> giúp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý,<br /> an toàn, hiệu quả; mua sắm thuốc và lưu<br /> trữ thuận tiện, dễ dàng hơn, đảm bảo đủ<br /> thuốc có chất lượng tốt và thuận lợi cho<br /> việc kê đơn, hoạt động thông tin thuốc và<br /> kiểm soát ADR kịp thời [2].<br /> Phân tích DMT có ý nghĩa tích cực<br /> trong việc phản ánh rõ hơn thực trạng sử<br /> dụng thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam.<br /> Đã có nhiều nghiên cứu về DMT tại một<br /> số bệnh viện trên khắp cả nước, nhưng tại<br /> Bệnh viện Lão khoa Trung ương vẫn chưa<br /> có nghiên cứu tương tự được thực hiện.<br /> Đây là bệnh viện đi đầu trong công tác<br /> khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho<br /> người cao tuổi - đối tượng bệnh nhân đặc<br /> biệt nhạy cảm trong sử dụng thuốc, nên<br /> việc nghiên cứu DMT tại Bệnh viện Lão khoa<br /> Trung ương có ý nghĩa thực tiễn cao.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu mô tả hồi cứu các tài liệu<br /> liên quan đến DMT của bệnh viện từ ngày<br /> 01 - 01 - 2016 đến 31 - 12 - 2016.<br /> * Phân tích chung về cơ cấu DMT:<br /> Phân tích chung về cơ cấu DMT của<br /> Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2016<br /> theo các chỉ tiêu sau:<br /> + Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng<br /> dược lý.<br /> + Cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ.<br /> + Cơ cấu DMT theo tên gọi.<br /> + Cơ cấu DMT theo số lượng thành<br /> phần.<br /> + Cơ cấu DMT theo dạng bào chế.<br /> * Phân tích ABC:<br /> Thực hiện phân tích qua 7 bước theo<br /> hướng dẫn của Bộ Y tế, đưa ra phân<br /> hạng thuốc:<br /> - Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm<br /> 75 - 80% tổng giá trị tiền (nghìn từ 0 - 80%).<br /> - Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm<br /> 15 - 20% tổng giá trị tiền (nghìn từ 80 - 95%).<br /> - Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm<br /> 5 - 10% tổng giá trị tiền (nghìn > 95%).<br /> Thông thường, sản phẩm hạng A<br /> chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm; hạng B<br /> chiếm 10 - 20% và hạng C chiếm 60 - 80%<br /> còn lại [1, 3, 7].<br /> * Phân tích VEN:<br /> <br /> Danh mục thuốc của Bệnh viện Lão khoa<br /> Trung ương từ 1 - 1 - 2016 đến hết 31 12 - 2016.<br /> <br /> Thực hiện phân tích qua 6 bước theo<br /> hướng dẫn của Bộ Y tế, đưa ra cách phân<br /> chia thuốc theo 3 hạng mục gồm:<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành tại Trung<br /> tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện<br /> Quân y; Khoa Dược, Bệnh viện Lão khoa<br /> Trung ương.<br /> <br /> - Thuốc V: là thuốc dùng trong các<br /> trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan<br /> trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công<br /> tác khám, chữa bệnh của bệnh viện.<br /> 21<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> - Thuốc E: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn những<br /> vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.<br /> - Thuốc N: là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có<br /> thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá<br /> thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [1, 3, 7].<br /> * Phân tích ma trận ABC/VEN:<br /> Bảng 1: Bảng ma trận ABC/VEN.<br /> Phƣơng pháp phân tích<br /> <br /> V<br /> <br /> E<br /> <br /> N<br /> <br /> Phân loại mức độ<br /> <br /> A<br /> <br /> AV<br /> <br /> AE<br /> <br /> AN<br /> <br /> Thuốc quan trọng nhất<br /> <br /> B<br /> <br /> BV<br /> <br /> BE<br /> <br /> BN<br /> <br /> Thuốc quan trọng<br /> <br /> C<br /> <br /> CV<br /> <br /> CE<br /> <br /> CN<br /> <br /> Thuốc ít quan trọng<br /> <br /> Ma trận ABC/VEN chia các thuốc làm 3 nhóm ưu tiên:<br /> - Nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN): là các thuốc đắt tiền nhóm A hoặc tối cần nhóm V;<br /> cần ưu tiên để giữ ổn định ngân sách hàng năm và luôn sẵn có.<br /> - Nhóm II (BE, CE, BN): là các thuốc cần thiết hoặc có giá trị trung bình.<br /> - Nhóm III (CN): là các thuốc có giá trị thấp và không quan trọng [1, 7].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả phân tích chung về cơ cấu DMT Bệnh viện Lão khoa Trung ƣơng<br /> năm 2016.<br /> * Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý:<br /> Bảng 2:<br /> TT<br /> <br /> NHÓM DƢỢC LÝ<br /> <br /> Số lƣợng khoản mục<br /> (SLKM)<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> (GTSD)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thuốc điều trị tim mạch<br /> <br /> 87<br /> <br /> 22,60<br /> <br /> 14,09<br /> <br /> 30,21<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thuốc kháng sinh<br /> <br /> 54<br /> <br /> 14,03<br /> <br /> 13,20<br /> <br /> 28,26<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thuốc tác dụng lên đường tiêu hóa<br /> <br /> 37<br /> <br /> 9,61<br /> <br /> 2,44<br /> <br /> 5,23<br /> <br /> 4<br /> <br /> Hormon và các thuốc tác động vào nội tiết<br /> <br /> 34<br /> <br /> 8,83<br /> <br /> 4,74<br /> <br /> 10,15<br /> <br /> 5<br /> <br /> Thuốc NSAIDS<br /> <br /> 27<br /> <br /> 7,01<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 1,70<br /> <br /> 6<br /> <br /> Thuốc tác dụng vào máu<br /> <br /> 17<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 2,90<br /> <br /> 6,21<br /> <br /> 7<br /> <br /> Khoáng chất và vitamin<br /> <br /> 17<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 1,68<br /> <br /> 3,60<br /> <br /> 8<br /> <br /> Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase<br /> <br /> 14<br /> <br /> 3,63<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 2,88<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nhóm thuốc gây tê, gây mê<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,38<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 10<br /> <br /> Thuốc tác dụng lên đường hô hấp<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,38<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 1,24<br /> <br /> 11<br /> <br /> Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải và<br /> các dung dịch khác<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,38<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,84<br /> <br /> 22<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> 12<br /> <br /> Thuốc dùng để chẩn đoán<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 13<br /> <br /> Thuốc chống co giật và chống động kinh<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2,60<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 14<br /> <br /> Thuốc điều trị bệnh Parkinson<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,08<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 7,01<br /> <br /> 15<br /> <br /> Thuốc chống rối loạn tâm thần<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 16<br /> <br /> Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường<br /> hợp quá mẫn<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 17<br /> <br /> Thuốc giải độc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 18<br /> <br /> Thuốc lợi tiểu<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 19<br /> <br /> Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 20<br /> <br /> Thuốc điều trị các bệnh về mắt, tai mũi họng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 21<br /> <br /> Nhóm khác<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 385<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> DMT của bệnh viện gồm 21 nhóm tác dụng dược lý với 385 thuốc, trong đó 5 nhóm<br /> có trên 20 thuốc. Nhóm thuốc tác dụng lên tim mạch được sử dụng nhiều nhất (87 thuốc<br /> = 22,6% về số lượng, 30,21% về giá trị sử dụng). Thứ hai là nhóm thuốc kháng sinh<br /> (54 thuốc = 14,03% về số lượng; 28,26% về giá trị sử dụng). Thứ ba, nhóm thuốc tác<br /> động lên đường tiêu hóa, nhóm hormon và các thuốc tác động nội tiết. Sự khác nhau này<br /> do số lượng mắc của mỗi chứng bệnh liên quan tới nhóm thuốc điều trị và phác đồ điều trị.<br /> * Cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ:<br /> Bảng 3: Cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ.<br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Số lƣợng khoản mục<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> %<br /> <br /> Thuốc nội<br /> <br /> 105<br /> <br /> 27,30<br /> <br /> 3,24<br /> <br /> 6,90<br /> <br /> Thuốc ngoại<br /> <br /> 280<br /> <br /> 72,70<br /> <br /> 43,42<br /> <br /> 93,10<br /> <br /> 385<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Thuốc ngoại chiếm tỷ lệ cao hơn về số lượng (72,7%) và giá trị sử dụng (93,1%) so<br /> với thuốc nội. Điều này chưa đảm bảo được nguyên tắc của Bộ Y tế khi xây dựng<br /> DMT: ưu tiên chọn thuốc nội. Trong số các thuốc ngoại, tỷ lệ thuốc nhập từ các nước<br /> phát triển và đang phát triển được thể hiện qua bảng 4:<br /> Bảng 4: Cơ cấu thuốc ngoại trong DMT.<br /> Số lƣợng khoản mục<br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> %<br /> <br /> Thuốc nhập từ các nước đang phát triển<br /> <br /> 144<br /> <br /> 51,4<br /> <br /> 17,85<br /> <br /> 41,1<br /> <br /> Thuốc nhập từ các nước phát triển<br /> <br /> 136<br /> <br /> 48,6<br /> <br /> 25,57<br /> <br /> 58,9<br /> <br /> 280<br /> <br /> 100<br /> <br /> 43,42<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Cơ cấu thuốc nhập từ các nước phát triển và đang phát triển không có sự khác biệt về<br /> số lượng thuốc (51,40% và 48,60%). Tuy nhiên, xét về giá trị sử dụng, thuốc được nhập<br /> 23<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> từ các nước phát triển (58,9%) chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều thuốc được nhập từ các nước<br /> đang phát triển (41,1%).<br /> * Cơ cấu DMT theo tên gọi:<br /> Bảng 5:<br /> Số lƣợng khoản mục<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Thuốc mang tên gốc<br /> <br /> 57<br /> <br /> 14,80<br /> <br /> 2,28<br /> <br /> 4,80<br /> <br /> Thuốc mang tên thương mại<br /> <br /> 328<br /> <br /> 85,10<br /> <br /> 44,38<br /> <br /> 95,10<br /> <br /> 385<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Thuốc mang tên thương mại chiếm ưu thế về số lượng (85,1%) và giá trị sử dụng<br /> (95,1%) trong năm 2016. Điều này chỉ ra xu hướng trong việc sử dụng thuốc: ưu tiên<br /> dùng các thuốc mang tên thương mại, các thuốc biệt dược hơn thuốc mang tên gốc.<br /> * Cơ cấu DMT theo số lượng thành phần:<br /> Bảng 6:<br /> Số lƣợng khoản mục<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> %<br /> <br /> Thuốc đơn thành phần<br /> <br /> 325<br /> <br /> 84,40<br /> <br /> 35,04<br /> <br /> 75,10<br /> <br /> Thuốc đa thành phần<br /> <br /> 60<br /> <br /> 15,60<br /> <br /> 11,62<br /> <br /> 24,90<br /> <br /> 385<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Các thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế (84,4%). Điều này hoàn toàn phù hợp với<br /> xu hướng sử dụng, sản xuất thuốc cũng như lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện: ưu<br /> tiên thuốc đơn thành phần.<br /> * Cơ cấu DMT theo dạng bào chế:<br /> Bảng 7:<br /> Số lƣợng khoản mục<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Giá trị sử dụng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trị giá (tỷ đồng)<br /> <br /> %<br /> <br /> Thuốc dạng uống<br /> <br /> 210<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 22,88<br /> <br /> 49,04<br /> <br /> Thuốc dạng tiêm<br /> <br /> 158<br /> <br /> 41,03<br /> <br /> 23,48<br /> <br /> 50,32<br /> <br /> Các thuốc dạng khác<br /> <br /> 17<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> 385<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Các thuốc dạng uống chiếm 54,55% (210 thuốc), cao hơn so với thuốc dạng tiêm<br /> (41,03% = 158 thuốc). Tuy nhiên, xét về giá trị sử dụng, thuốc dạng tiêm gần tương<br /> đương so với thuốc dạng uống (50,32% so với 49,04%).<br /> 24<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0