intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích hàm lượng Este tinh khiết trong Biodiesel bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MSD)

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

178
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phân tích thành phần tinh khiết (FAME) của biodiesel, hầu hết các nghiên cứu hiện nay đều sử dụng phương pháp sắc ký khí (GC) kết hợp đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID), mặc dù với tính chất đặc trưng của đầu dò khối phổ (MSD) có thể loại bỏ được sai số phân tích do sự trùng pic (có thể có) của FAME. Điều này có thể do sự phát triển của kỹ thuật sắc ký như cột mao quản, tính sẵn có và sự linh hoạt của thiết bị đặc biệt là giá cả tương đối thấp của FID. Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng chi phí cao đã hạn chế việc phát triển sử dụng phương pháp GC/MSD. Nghiên cứu này lần đầu tiên giới thiệu phương pháp phân tích hàm lượng este (FAME) hay độ tinh khiết của biodiesel được điều chế từ mỡ cá tra bằng phương pháp GC/MSD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích hàm lượng Este tinh khiết trong Biodiesel bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MSD)

Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC – KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG ESTE TINH KHIẾT TRONG BIODIESEL BẰNG<br /> PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC/MSD)<br /> <br /> Lê Thị Thanh Hương*, Vũ Thị Hoa*,<br /> Phan Minh Tân**<br /> TÓM TẮT<br /> Để phân tích thành phần tinh khiết (FAME) của biodiesel, hầu hết các nghiên cứu hiện nay<br /> đều sử dụng phương pháp sắc ký khí (GC) kết hợp đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID), mặc dù với tính<br /> chất đặc trưng của đầu dò khối phổ (MSD) có thể loại bỏ được sai số phân tích do sự trùng pic (có<br /> thể có) của FAME. Điều này có thể do sự phát triển của kỹ thuật sắc ký như cột mao quản, tính sẵn<br /> có và sự linh hoạt của thiết bị đặc biệt là giá cả tương đối thấp của FID. Mặc dù có nhiều ưu điểm<br /> nhưng chi phí cao đã hạn chế việc phát triển sử dụng phương pháp GC/MSD. Nghiên cứu này lần<br /> đầu tiên giới thiệu phương pháp phân tích hàm lượng este (FAME) hay độ tinh khiết của biodiesel<br /> được điều chế từ mỡ cá tra bằng phương pháp GC/MSD.<br /> ANALYSIS OF BIODIESEL ESTER PURITY BY GAS CHROMATOGRAPHIC METHOD<br /> USING MASS SPECTROMETRIC DETECTOR (GC/MSD)<br /> SUMMARY<br /> Most of the current focus of the biodiesel community is on gas chromatographic (GC)<br /> methods using flame–ionization detectors (GC/FID), possibly due to the historical development of<br /> gas chromatographic technologies, such as the capillary column, the availability and flexibility of<br /> instrumentation, and the lure of the relatively low cost of flame ionization detectors (FID), although<br /> the use of mass spectrometric detectors (MSD) would eliminate any ambiguities about the nature of<br /> the eluting materials since mass spectra unique to individual compounds would be obtained. It can<br /> be surmised that the additional cost of MSD plays a role in deterring the commercial adoption of<br /> this detection method, although the benefits of mass spectrum-try would likely more than<br /> compensate for the costs. This study for the first time reports the determination of the purity of<br /> biodiesel from fat of Tra catfish by GC method using MSD.<br /> Keywords: biodiesel, analysis, FAME, GC/MSD<br /> 1. GIỚI THIỆU Hầu hết các nghiên cứu hiện nay đều sử<br /> dụng phương pháp sắc ký khí đầu dò ion hóa<br /> Thuật ngữ biodiesel được hiểu là nhiên<br /> ngọn lửa (GC/FID) để xác định hàm lượng<br /> liệu có nguồn gốc từ dầu mỡ động thực vật có<br /> FAME. Điều này có thể do sự phát triển của kỹ<br /> thể dùng làm nhiên liệu thay thế diesel. Về<br /> thuật sắc ký như cột mao quản, tính sẵn có và<br /> phương diện hóa học, theo định nghĩa của tiêu<br /> linh hoạt của thiết bị, đặc biệt là giá cả tương<br /> chuẩn ASTM D 6571 “Biodiesel là nhiên liệu<br /> đối thấp của FID. Tuy nhiên phương pháp này<br /> mà thành phần hóa học là mono ankyl este<br /> có thể dẫn đến sai số trong trường hợp thời gian<br /> (FAME) dẫn xuất từ axit béo mạch thẳng dài<br /> lưu của một số FAME không được phân biệt rõ<br /> của dầu mỡ động thực vật hay dầu thải được sử<br /> ràng. Hạn chế này sẽ được khắc phục khi sử<br /> dụng cho động cơ diesel” [1].<br /> dụng kỹ thuật đặc trưng phân mảnh khối của<br /> *<br /> Tröôøng Ñại học Công nghiệp Tp.HCM<br /> **<br /> Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM<br /> <br /> <br /> 3<br /> Phân tích hàm lượng este…<br /> <br /> <br /> phương pháp phân tích khối phổ kết hợp với sắc đầu dò và buồng tiêm mẫu 250oC, nhiệt độ lò<br /> ký khí (GC/MSD). Nghiên cứu của Mittelbach 200oC, vận tốc chia dòng 20 ÷ 100 mL/phút)<br /> (1993) và Mittelbach (1996) đã báo cáo về việc [4].<br /> sử dụng đầu dò khối phổ (MSD) để xác định Mục tiêu của công trình này là giới thiệu<br /> hàm lượng glyxerin tự do và metanol. Mặc dù phương pháp GC/MSD sử dụng cột mao quản<br /> có nhiều ưu điểm về độ chính xác và tiện lợi HP – 5ms xác định hàm lượng FAME có trong<br /> nhưng hiện nay do chi phí cao đã hạn chế việc biodiesel được điều chế từ nguyên liệu mỡ cá<br /> phát triển sử dụng phương pháp GC/MSD trong tra.<br /> phân tích định lượng biodiesel [2].<br /> 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn TCVN<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 7717:2007 về biodiesel gốc (B100) năm 2007.<br /> Tiêu chuẩn này quy định sử dụng phương pháp 2.1. Nguyên liệu<br /> EN 14103 để xác định hàm lượng FAME (giới Mỡ cá tra do Công ty xuất nhập khẩu<br /> hạn cho phép thấp nhất 96,5 %) [3]. Theo EN Nông sản thực phẩm An Giang (Afiex) cung cấp<br /> 14103:2003, hàm lượng FAME thành phần C14 [5]. Các hóa chất khác gồm có: n-heptan 99 %<br /> ÷ C24 có trong biodiesel được xác định bằng (Merck), He 99,99 %, H2 99,99 %, N2 99,99 %.<br /> phương pháp GC/FID sử dụng cột mao quản với Chất nội chuẩn (IS) metyl hexanoat 99 % dùng<br /> pha tĩnh là polyetylen glycol (30 m – 0,32 mm – cho sắc ký (Merck) và hỗn hợp dung dịch<br /> 0,25 µm), dung môi n-heptan, nội chuẩn metyl FAME chuẩn 99 % (Merck) với thành phần<br /> heptadecanoat, khí mang He hoặc H2, nhiệt độ được trình bày trong bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần các chất chuẩn FAME trong hỗn hợp dung dịch chuẩn<br /> Hàm lượng Hàm lượng<br /> STT Tên chất chuẩn STT Tên chất chuẩn<br /> (%) (%)<br /> 1 n-hexan 99,5574 8 Metyl heptadecanoat 0,0246<br /> 2 Metyl hexanoat 0,0412 9 Metyl stearat 0,0290<br /> 3 Metyl octanoat 0,0420 10 Metyl oleat 0,0372<br /> 4 Metyl decanoat 0,0420 11 Metyl linoleat 0,0432<br /> 5 Metyl laurat 0,0506 12 Metyl arachitat 0,0204<br /> 6 Metyl myristat 0,0394 13 Metyl benhenat 0,0156<br /> 7 Metyl palmitat 0,0416 14 Metyl tetracosanoat 0,0158<br /> <br /> <br /> 2.2. Thiết bị 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Hệ thống máy sắc ký khí Agilent 6890N, 2.3.1. Xử lý mẫu và pha chế hóa chất<br /> cột mao quản HP – 5ms thành phần pha tĩnh 5% Mẫu biodiesel được đựng trong chai thủy<br /> phenylmetylsiloxan (30 m – 0,25 mm – 0,25 tinh có nắp đậy, bảo quản trong tủ mát ở nhiệt<br /> µm), cột mao quản DB – 624 Agilent thành độ 5 ÷ 10oC. Với biodiesel có độ chuyển hóa<br /> phần pha tĩnh 6 % cyanopropylphenyl + 94 % thấp, mẫu được tách chiết bằng hỗn hợp n-<br /> dimetylpolysiloxan (30 m – 0,25 mm – 1,4 µm), heptan và nước:etanol (1:1). Ly tâm hỗn hợp<br /> đầu dò ion hóa ngọn lửa FID, đầu dò khối phổ tách pha n-heptan chứa FAME ở phía trên. Hỗn<br /> MSD 5973, phần mềm phân tích dữ liệu Agilent hợp chất chuẩn và nội chuẩn được pha trong<br /> MSD Productivity ChemStation, thư viện phổ dung môi n-heptan với nồng độ gốc 10 mg/mL<br /> NIST 98. sau đó pha loãng dung dịch hỗn hợp chuẩn này<br /> <br /> <br /> 4<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> đến nồng độ 1000 ppm. Mẫu phân tích được (∑ A − A IS ) C IS × VIS<br /> tiêm vào máy sắc ký 1 µL/lần. C= × × 100%<br /> A IS m<br /> 2.3.2. Xác định thành phần axit béo Trong đó:<br /> của mỡ cá tra - A : tổng diện tích pic FAME có trong<br /> Thành phần axit béo của mỡ cá tra được mẫu biodiesel.<br /> phân tích tại Trung tâm dịch vụ phân tích (số 2 - AIS : diện tích pic của chất nội chuẩn.<br /> Nguyễn Văn Thủ, quận 1) bằng phương pháp - CIS : nồng độ của chất nội chuẩn<br /> GC. (mg/mL).<br /> - VIS: thể tích của chất nội chuẩn (mL).<br /> 2.3.3. Định lượng FAME bằng phương - m : khối lượng mẫu biodiesel (mg).<br /> pháp GC/MSD<br /> Nội dung nghiên cứu gồm có: (i) Xác định<br /> Mẫu được ion hóa theo phương pháp EI các thông số tối ưu của phương pháp GC/MSD<br /> với năng lượng 70 eV. Các thông số của GC sử dụng cột HP – 5ms phân tích FAME; (ii)<br /> được cố định như sau: khí mang He có tỷ lệ chia Khảo sát hiệu suất thu hồi của phương pháp;<br /> dòng 50:1 và tốc độ dòng 1 mL/phút, chương (iii) Khảo sát sai số (sai số tái hiện) của phương<br /> trình nhiệt bắt đầu ở 100oC (2 phút) → 180oC pháp bằng cách phân tích 16 mẫu biodiesel<br /> (15oC/phút, 17 phút), → 280oC (15oC/phút, 5 (phân tích 1, 2 hoặc 3 lần/mẫu) [6,7].<br /> phút), nhiệt độ của bộ phận kết nối GC với<br /> MSD là 280oC. 2.3.4. So sánh độ sai lệch kết quả phân<br /> Dung dịch hỗn hợp chuẩn FAME, nội tích FAME giữa phương pháp<br /> chuẩn và dung môi n-heptan được tiến hành GC/MSD và phương pháp GC/FID<br /> phân tích GC/MSD sử dụng cột HP – 5ms, khí Hàm lượng FAME trong biodiesel được<br /> mang He, thời gian cắt dung môi 1,7 phút theo phân tích đồng thời bằng phương pháp<br /> chương trình nhiệt của tiêu chuẩn EN GC/MSD với cột mao quản HP – 5ms và<br /> 14103:2003 và các chương trình thay đổi của phương pháp GC/FID với cột mao quản DB –<br /> nhiệt độ, tỷ lệ chia dòng với chế độ quét toàn 624 Agilent. Mẫu biodiesel đánh số từ 1÷ 3 và<br /> thang (SCAN). Sử dụng các thông số tối ưu đã được phân tích 3 lần/mẫu. Kiểm định độ sai lệch<br /> tìm thấy để định danh các thành phần FAME kết quả phân tích của hai phương pháp này bằng<br /> trong biodiesel theo quy trình như sau: cân tiêu chuẩn Fisher và tiêu chuẩn Student [6,7].<br /> khoảng 0,01 g mẫu, định mức 1 mL bằng dung Chế độ cài đặt của GC/FID như sau: khí mang<br /> môi n-heptan, tiến hành phân tích GC/MSD. He, tỷ lệ chia dòng 10:1, áp suất 25 psi, nhiệt độ<br /> Dựa vào phổ đồ chuẩn định danh các thành đầu dò 250oC, chương trình bắt đầu ở 130oC (2<br /> phần FAME, so sánh với kết quả phân tích phút) → 160oC (10oC/phút, 3 phút) → 215oC<br /> thành phần axit béo trong nguyên liệu mỡ cá, (10oC/phút, 10 phút), → 280oC (8oC/phút, 5<br /> chọn các mảnh ion đặc trưng của FAME từ các phút) [8].<br /> phổ đồ sau đó tiến hành định lượng FAME<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> trong mẫu biodiesel với chế độ SIM theo quy<br /> trình như sau: cân mẫu có trọng lượng 20 ÷ 22 3.1. Kết quả khảo sát thành phần axit<br /> mg, thêm 0,2 mL dung dịch metyl hexanoat (IS) béo của mỡ cá<br /> 1000 ppm, định mức đến 1 mL bằng dung môi Kết quả phân tích thành phần axit béo của<br /> n-heptan. Tiến hành đo mẫu phân tích trên máy mỡ cá tra được trình bày ở bảng 2. Trong 17<br /> GC/MSD với 3 lần/mẫu. axit béo được tìm thấy, thành phần không no<br /> Hàm lượng metyl este C được biểu diễn chủ yếu là axit oleic C18:1 (39,34 %), thành phần<br /> theo phần trăm khối lượng (%, w/w) theo công no chủ yếu là axit palmitic C16:0 (28,87 %).<br /> thức sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> Phân tích hàm lượng este…<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát thành phần axit béo của mỡ cá tra<br /> <br /> Thành Hàm Thành Hàm<br /> Công thức Công thức<br /> STT phần axit lượng STT phần axit lượng<br /> phân tử phân tử<br /> béo (%) béo (%)<br /> 1 C12:0 C13H26O2 0,13 10 C18:3 C19H32O2 0,98<br /> 2 C14:0 C15H30O2 4,03 11 C20:0 C21H42O2 0,33<br /> 3 C15:0 C17H32O2 0,22 12 C20:1 C21H40O2 1,12<br /> 4 C16:0 C17H34O2 28,87 13 C20:4 C21H34O2 0,50<br /> 5 C16:1 C17H32O2 0,81 14 C20:5 C21H32O2 0,68<br /> 6 C17:0 C18H36O2 0,22 15 C22:0 C23H46O2 0,28<br /> 7 C18:0 C19H38O2 7,63 16 C22:6 C21H34O2 0,55<br /> 8 C18:1 C19H36O2 39,34 17 C24:0 C25H50O2 0,34<br /> 9 C18:2 C19H34O2 13,99<br /> <br /> <br /> 3.2. Kết quả tối ưu thông số của phương 3.3. Kết quả định danh và định lượng<br /> pháp GC/MSD xác định FAME chuẩn FAME bằng phương pháp GC/MSD<br /> Sau khi khảo sát nhiều chương trình nhiệt Sử dụng các thông số đã được tối ưu của<br /> và các tỷ lệ chia dòng khác nhau, các thông số hệ thống GC/MSD và thời gian lưu của hỗn hợp<br /> tối ưu của hệ thống GC/MSD để xác định FAME chuẩn, tiến hành định danh và định<br /> FAME chuẩn đã được lựa chọn như sau: nhiệt lượng thành phần FAME có trong 5 mẫu<br /> độ buồng tiêm 250oC, tốc độ dòng 1 mL/phút, tỷ biodiesel với hai chế độ SCAN và SIM. Kết quả<br /> lệ chia dòng 50:1, thời gian cắt dung môi 1,7 được trình bày ở bảng 3 và hình 1. Có thể nhận<br /> phút, chương trình nhiệt bắt đầu ở 100oC (2 thấy thành phần FAME tìm thấy trong biodiesel<br /> phút) → 180oC (15oC/phút, 17 phút) → 280oC hoàn toàn phù hợp với 17 thành phần axit béo<br /> (15oC/phút, 5 phút). Sử dụng các thông số trên có trong mỡ cá tra ở bảng 2. Trong tất cả các<br /> tiến hành xác định thời gian lưu của hỗn hợp phổ khối của FAME no đều có sự xuất hiện của<br /> FAME chuẩn và chất nội chuẩn với chế độ mảnh ion chính ở m/z = 74, 87 của ion<br /> SCAN. Kết quả sắc ký đồ cho thấy các pic của [CH3COOC(CH2)n]+ (n = 1, 2) và ở m/z = 43<br /> thành phần FAME chuẩn và nội chuẩn tách tốt,<br /> của ion [CH3CO]+. Đối với các FAME không<br /> đối xứng rõ ràng, thời gian lưu và thời gian no, sự phân mảnh tạo thành các ion đặc trưng ở<br /> phân tích ngắn. Dựa vào thư viện phổ đã xác m/z = 55, 97 của ion [CnH2n-1]+ (n = 4, 7) và ở<br /> định được 13 thành phần FAME có trong hỗn m/z = 67, 81, 95 của ion [CnH2n-3]+ (n = 5, 6, 7)<br /> hợp FAME chuẩn với độ tương thích cao (> (Hình 2). Do đó các mảnh ion đặc trưng được<br /> 97%). Như vậy các thông số trên có thể được áp<br /> lựa chọn để xác định FAME trong biodiesel ở<br /> dụng để phân tích FAME có trong mẫu<br /> m/z = 43, 55, 74, 79, 67, 69, 81, 87, 93, 95, 97,<br /> biodiesel.<br /> 105, 119, 143, 222.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Thời gian lưu và các mảnh phổ đặc trưng của FAME trong mẫu biodiesel<br /> <br /> Độ tin Thời gian Độ<br /> Mảnh ion Bậc<br /> Pic Danh pháp hóa học cậy lưu trung lệch<br /> đặc trưng tự do<br /> (%) bình (phút) chuẩn<br /> C12:0 Dodecanoic, metyl este 74, 87, 43 97,9 7,89 4 0,000<br /> C14:0 Tetradecanoic, metyl este 74, 87, 43 95,1 10,48 4 0,000<br /> C15:0 Pentadecanoic, metyl este 74, 87, 43 97,6 12,52 4 0,000<br /> C16:0 Hexadecanoic, metyl este 74, 87, 55 96,3 15,59 4 0,012<br /> C16:1 11- Hexadecanoic, metyl este 74, 67, 55 97,5 14,81 4 0,000<br /> C17:0 Heptadecanoic, metyl este 74, 87, 43 94,9 19,87 4 0,000<br /> C18:0 Octadecanoic, metyl este 74, 87, 43 97,2 25,68 4 0,012<br /> C18:1 9 - Octadecanoic, metyl este 55, 69, 74 99,1 24,57 4 0,024<br /> 8,11 - Octadecanoic, metyl<br /> C18:2 este<br /> 67, 81, 95 97,6 23,94 4 0,013<br /> 9,12,15 - Octadecanoic,<br /> C18:3 metyl este<br /> 79, 67, 93 90,7 22,79 4 0,000<br /> C20:0 Eicosanoic, metyl ester 74, 87, 143 89,5 29,19 4 0,000<br /> C20:1 11 - Eicosanoic, metyl este 55, 69, 41 95,4 28,89 4 0,000<br /> 5,8,11,14 – Eicosatetraenoic,<br /> C20:4 metyl este<br /> 105, 67, 79 95,8 28,32 4 0,000<br /> 5,8,11,14,17 –<br /> C20:5 Eicosapentaenoic, metyl este<br /> 79, 67, 97 95,7 28,43 4 0,000<br /> C22:0 Docosahexaenoic, metyl este 74, 87, 222 84,1 30,96 4 0,000<br /> 4,7,10,13,16,19 -<br /> C22:6 Docosahexaenoic, metyl este<br /> 119, 67, 79 97,4 30,31 4 0,000<br /> C24:0 Tetracosanoic, metyl este 74, 87, 143 78,0 32,49 4 0,000<br /> Abundance<br /> <br /> <br /> TIC: MAUBIODIESEL131220103.D\data.ms<br /> 3e+07 15.406 24.213<br /> <br /> 2.8e+07<br /> <br /> 2.6e+07<br /> <br /> 2.4e+07<br /> <br /> 2.2e+07<br /> <br /> 2e+07 25.443<br /> 10.386<br /> 1.8e+07 23.569<br /> <br /> 1.6e+07<br /> <br /> 1.4e+07<br /> <br /> 1.2e+07<br /> <br /> 1e+07<br /> 28.804<br /> 8000000<br /> <br /> 6000000 30.294<br /> <br /> 4000000 14.612<br /> 2000000 7.855<br /> 12.391 19.555<br /> <br /> 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00<br /> Time--><br /> <br /> <br /> Hình 1. Sắc ký đồ của biodiesel và nội chuẩn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Phân tích hàm lượng este…<br /> <br /> <br /> 74 74<br /> 100<br /> 100<br /> 87<br /> <br /> 87<br /> O<br /> O<br /> 50 50 43<br /> 55<br /> 43 143<br /> 227 270 143<br /> 29 270<br /> 227<br /> 97 129 185 97 129 185<br /> 29 213<br /> 0<br /> 0<br /> 20 90 160 230 20 70 120 170 220 270<br /> (Text File) Scan 4092 (15.377 min): MW: 270 CAS# 112-39-0 C17H34O2 (ma inlib )<br /> a. MAU BIODIESEL131220102.D\data.ms Hexa d eca noic a c id , methyl ester<br /> 55 55<br /> 100 100<br /> <br /> 69 97 O<br /> O<br /> <br /> 41 264 43 264<br /> 50 50<br /> 111<br /> 222 222<br /> 180 180<br /> 29 152<br /> 29 296<br /> 296<br /> 0<br /> 0<br /> 10 90 170 250 10 70 130 190 250 310<br /> (Text File) Scan 6823 (24.449 min): MW: 296 CAS# 1937-62-8 C19H36O2 (ma inlib ) 9<br /> b. MAU BIODIESEL131220102.D\data.ms -Oc ta d ec enoic a cid , methyl ester, (E)-<br /> <br /> Hình 2. Phổ khối của FAME trong mẫu biodiesel và phổ chuẩn: C16:0 (a) và C18:1 (b)<br /> 3.4. Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của phương pháp GC/MSD<br /> Kết quả khảo sát ở bảng 4 cho thấy phương pháp GC/MSD có hiệu suất thu hồi cao (98,62 %)<br /> do đó phương pháp này có thể sử dụng để xác định hàm lượng FAME có trong mẫu biodiesel.<br /> Bảng 4. Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của phương pháp GC/MSD<br /> mmẫu mFAME SFAME/ mFAME tính Hiệu suất<br /> Stt SIS SFAME<br /> (g) thêm (g) SIS (g) thu hồi (%)<br /> 1 0,0089 0,00167 86249131 1009482550 11,70 0,0097 99,26<br /> 2 0,0092 0,00167 88482953 1062219508 12,00 0,0099 97,96<br /> 3 0,0090 0,00167 89234282 1053008375 11,80 0,0097 98,64<br /> 98,62 ± 0,74 (%)<br /> 3.5. Khảo sát sai số của phương pháp GC/MSD phân tích FAME trong biodiesel<br /> Kết quả phân tích hàm lượng FAME của 16 mẫu biodiesel bằng phương pháp GC/MSD được<br /> trình bày ở bảng 5.<br /> Bảng 5. Kết quả khảo sát sai số của phương pháp GC/MSD phân tích FAME<br /> FAME (%) Bậc tự Phương sai<br /> Mẫu fi.si2<br /> Lần 1 Lần 2 Lần 3 do fi s i2<br /> 1 65,32 65,23 1 0,06562 0,06562<br /> 2 55,25 55,29 1 0,02829 0,02829<br /> 3 95,88 96,57 1 0,48844 0,48844<br /> 4 62,03 64,11 1 1,47282 1,47282<br /> 5 52,74 55,21 1 1,74712 1,74712<br /> <br /> 8<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> FAME (%) Bậc tự Phương sai<br /> Mẫu fi.si2<br /> Lần 1 Lần 2 Lần 3 do fi s i2<br /> 6 48,92 49,07 49,21 2 0,14503 0,29006<br /> 7 1,61 1,59 1,58 2 0,01528 0,03055<br /> 8 0,95 0,98 0,93 2 0,02517 0,05033<br /> 9 37,91 38,03 38,30 2 0,19760 0,39520<br /> 10 0,90 0,94 0,92 2 0,02000 0,04000<br /> 11 51,92 0 0,00000 0,00000<br /> 12 64,42 0 0.00000 0,00000<br /> 13 92,68 92,88 1 0,14142 0,14142<br /> 14 84,69 0 0,00000 0,00000<br /> 15 92,68 92,29 92,57 2 0,20108 0,40216<br /> 16 90,20 90,99 89,16 2 0,92034 1,84067<br /> Tổng 20,00 6,99<br /> <br /> <br /> Phương sai và sai số hay độ chính xác của 3.6. Kết quả khảo sát độ sai lệch kết<br /> phương pháp được tính như sau: quả phân tích FAME của hai phương<br /> 16<br /> pháp GC/FID và GC/MSD<br /> ∑s f 2<br /> i i<br /> 6,99<br /> s2 = i=1<br /> = = 0, 35 và s2 = 0,35 = 0,59 Hàm lượng FAME trong biodiesel được<br /> 16<br /> 20<br /> ∑f i<br /> xác định đồng thời bằng phương pháp GC/MSD<br /> i=1 với cột mao quản HP – 5ms và phương pháp<br /> . Kết quả trên cho thấy phương pháp GC/MSD GC/FID với cột mao quản DB – 624 Agilent.<br /> sử dụng cột HP – 5ms ngoài việc định danh còn Kết quả trình bày ở bảng 6.<br /> có thể định lượng FAME trong biodiesel với độ<br /> chính xác cao.<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả so sánh hai phương pháp GC/MSD và GC/FID<br /> Phương pháp GC/FID Phương pháp GC/MSD<br /> Phương Phương FTN tTN FLT tLT<br /> FAME FAMETB Sai FAME FAMETB Sai<br /> sai mẫu sai mẫu<br /> (%) (%) số (%) (%) số<br /> S2 S2<br /> 90,26 91,09<br /> 90,90 90,72 0,40 0,16 91,19 91,05 0,16 0,03 5.95 1,34<br /> 90,99 90,87<br /> 90,44 91,70<br /> 90,45 90,79 0,58 0,34 91,55 91,52 0,20 0,04 8.83 2,06 19,0 2,78<br /> 91,46 91,31<br /> 95,17 95,84<br /> 11.6<br /> 95,22 94,89 0,53 0,28 95,67 95,68 0,16 0,02 2,48<br /> 0<br /> 94,28 95,53<br /> <br /> <br /> Sử dụng chuẩn Fischer kiểm định tính nhất các phương sai kết quả phân tích của hai<br /> đồng nhất của các phương sai với độ tin cậy 95 phương pháp trên. Hơn nữa các giá trị tTN đều<br /> %, kết quả cho thấy các giá trị FTN đều nhỏ hơn nhỏ hơn tLT ( t 0,95;f = n A + n B − 2 = t 0,95;4 = 2,78 ). Như<br /> FLT ( F0,95, f ,f = F0,95;2,2 = 19 ) cho thấy có sự đồng<br /> 1 2 vậy kết luận thống kê cho thấy kết quả phân tích<br /> <br /> 9<br /> Phân tích hàm lượng este…<br /> <br /> <br /> hàm lượng FAME bằng phương pháp GC/MSD mao quản HP – 5ms để phân tích hàm lượng<br /> tương đương với bằng phương pháp GC/FID. FAME có trong biodiesel. Sai số 0,59 % và hiệu<br /> Phương sai của phương pháp GC/MSD thấp hơn suất thu hồi 98,62 % chứng tỏ phương pháp<br /> so với của phương pháp GC/FID do đó định phân tích có độ tin cậy cao.<br /> lượng FAME trong biodiesel bằng phương pháp − Sử dụng phương pháp GC/MSD định<br /> GC/MSD có độ chính xác cao hơn. Ngoài ra danh được đầy đủ 17 thành phần FAME có<br /> phương pháp GC/MSD với các thông số tối ưu trong biodiesel hoàn toàn tương ứng với các<br /> ở trên còn có thể định danh FAME có trong thành phần axit béo của mỡ cá tra với độ tương<br /> biodiesel với độ chính xác cao. thích cao.<br /> 4. KẾT LUẬN − Sử dụng phương pháp thống kê kiểm<br /> định tính đồng nhất của hai phương pháp<br /> Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi GC/MSD và GC/FID để xác định hàm lượng<br /> đã rút ra được các kết luận sau: FAME trong biodiesel cho thấy hai phương<br /> − Xác định được các thông số tối ưu cho pháp này có giá trị tương đương nhau.<br /> phương pháp GC sử dụng đầu dò MSD và cột<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1]. Gerpen J, Shanks B, Pruszko R, Clements D, Knothe G, Biodiesel Analytical Methods,<br /> Report of National Renewable Energy Laboratory, NREL/SR-510-36240, 39-44, (2004).<br /> [2]. G. Knothe, Analyzing Biodiesel: Standards and Other Methods, JAOCS, 823 -833 (2006)<br /> [3]. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2007), TCVN 7717:2007 - Nhiên liệu điêzen sinh<br /> học gốc (B100)-yêu cầu kỹ thuật, Hà Nội, Trung tâm kỹ thuật 3.<br /> [4]. BS EN 14103: 2003, Fat and oil derivatives – Fatty acid methyl esters (FAME) Determination<br /> of ester and linolenic acid methyl ester contents.<br /> [5]. L. T. T. Huong, P. M. Tan, T. T. V. Hoa, and S. Lee, Biodiesel production from fat of Tra<br /> catfish and Basa catfish, Journal of the Korean Oil Chemists' Society, 25(3), 418-428 (2008).<br /> [6]. Cù Thành Long, Giáo trình cơ sở phương pháp thống kê trong thực nghiệm hóa học, Trường<br /> Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh (2006).<br /> [7]. X.L. Akhnadarova, V.V.Kapharop (Nguyễn Cảnh và Nguyễn Đình Xoa dịch), Tối ưu hóa<br /> thực nghiệm trong hóa học và kỹ thuật hóa học, Trường Đại học Kỹ thuật TP. Hồ chí Minh,<br /> 34-66 (1994).<br /> [8]. Trương Mỹ Hạnh, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (2010).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2