BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________

CHÂU THIẾU NỮ

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÕNG CHI TRẢ CHO VIỆC

SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

____________________

CHÂU THIẾU NỮ

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÕNG CHI TRẢ CHO VIỆC

SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử

dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” là

đƣợc nghiên cứu bởi riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn

Hữu Dũng. Dữ liệu đƣợc thu thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn đƣợc

chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời

cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 6 năm 2017

Học viên thực hiện

Châu Thiếu Nữ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 3

CHƢƠNG 2 .................................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 5

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................................. 5

2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn ............................................................................. 5

2.1.2. Thu nhập và thu nhập hộ gia đình ..................................................................... 5

2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nƣớc ........................................................................... 6

2.1.4. Khái niệm về nƣớc sạch .................................................................................... 6

2.1.5. Mức sẵn lòng chi trả .......................................................................................... 6

2.2. CÁC LÝ THUYẾT .................................................................................................. 7

2.2.1. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế ........................................................................ 7

2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên .................................................................. 10

2.2.2.1. Nội dung phƣơng pháp ......................................................................... 10

2.2.2.2. Các bƣớc thực hiện CVM ..................................................................... 13

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ....................................................................... 18

2.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 18

2.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 19

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 22

CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 23

MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 23

3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 24

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 28

3.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 28

3.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................... 29

3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................ 29

3.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................. 30

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ................................................................. 30

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 30

3.2.3. Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (t-test) Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic ............................................................ 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 31

CHƢƠNG 4 .................................................................................................................. 32

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 32

4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ HÀ TIÊN .................................................................. 32

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 32

4.1.2. Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc sạch của ngƣời dân tại thị xã Hà Tiên......... 34

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .............................................................. 35

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình theo chi trả cho sử dụng nƣớc sạch ....................... 35

4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình....................................................................................... 38

4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 41

4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ....................................... 41

4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng chi trả cho việc sử

dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình ............................................................... 41

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 45

CHƢƠNG 5 .................................................................................................................. 46

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................... 46

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................................................... 47

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

TX Thị xã

UBND Ủy ban nhân dân

Mức sẵn lòng chi trả WTP

ĐVT Đơn vị tính

CB Cán bộ

CCVC Công chức, viên chức

NN Nông nghiệp

CV Công nhân

LT Làm thuê

BB Buôn bán

KD Kinh doanh

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

NSNT Nƣớc sạch nông thôn

VSMT Vệ sinh môi trƣờng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Giải thích các biến độc lập trong mô hình ................................................ 25

Bảng 3.2: Phân bố mẫu khảo sát ............................................................................... 29

Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ ........................................................................................ 36

Bảng 4.2: Dân tộc chủ hộ .......................................................................................... 36

Bảng 4.3: Tuổi chủ hộ ............................................................................................... 37

Bảng 4.4: Qui mô hộ (số ngƣời) ............................................................................... 39

Bảng 4.5: Tỷ lệ phụ thuộc (ĐVT: %) ........................................................................ 39

Bảng 4.6: Khu vực sinh sống .................................................................................... 40

Bảng 4.7: Thu nhập bình quân .................................................................................. 40

Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập ............................................... 41

Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ...................................................................... 42

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ............................................. 9

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích ....................................................................................... 23

Hình 4.1: Bản đồ TX Hà Tiên ................................................................................... 32

Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ......................................................................... 33

Biểu đồ 4.2: Học vấn chủ hộ ..................................................................................... 37

Biểu đồ 4.3: Nghề nghiệp chủ hộ .............................................................................. 38

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nƣớc sạch nông thôn (NSNT) là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng

ngày. Việc cung cấp NSNT cho ngƣời dân không chỉ giải quyết tình trạng thiếu

nƣớc sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe của họ mà còn ổn định và từng bƣớc thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Hiện tại, tại một số

vùng nông thôn trong tỉnh, nguồn nƣớc ngƣời dân sử dụng sinh hoạt chủ yếu là ở

ao, hồ, bể chứa nƣớc mƣa và nƣớc ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn

nƣớc không đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đƣờng ruột, bệnh

ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nƣớc sạch đối với đời

sống ngƣời dân nói chung, với các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn

bao giờ hết.

Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 200

hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn TX Hà Tiên. Tiến hành thống kê mô tả các

đặc trƣng của chủ hộ, để có cái nhìn khái quát về mẫu nghiên cứu. Sử dụng mô hình

hồi quy Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi

trả cho việc sử dụng NSNT. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 biến độc lập ảnh hƣởng

đến khả năng sẵng lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình gồm tuổi

chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống và

thu nhập bình quân đầu ngƣời trong tháng của hộ gia đình.

Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để giúp UBND TX Hà Tiên và Công ty

nƣớc sạch VSMT tỉnh Kiên Giang có những chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời dân trên

địa bàn TX Hà Tiên tiếp cận đƣợc nguồn nƣớc sạch, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng,

góp phần nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân địa phƣơng.

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nƣớc sạch đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống mọi ngƣời. Hàng ngày

chúng ta tiếp xúc với nƣớc và sử dụng nƣớc cho những mục đích khác nhau nhƣng

có lẽ không phải ai cũng hiểu đƣợc hết tầm quan trọng, cũng nhƣ vai trò của nƣớc

đối với sự sống con ngƣời nói riêng và sự sống trên hành tinh nói chung. Nƣớc sạch

là một trong những nhu cầu căn bản của con ngƣời và đang trở nên cấp thiết đối với

sức khỏe và cải thiện đời sống sinh hoạt cho ngƣời dân. Nƣớc sạch không những

góp phần nâng cao sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao động, cải thiện điều

kiện sống văn minh cho mọi ngƣời. Bên cạnh đó, cũng là nhân tố quan trọng tác

động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội: từ nông

nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe.

Trong khi dân số ngày càng tăng, nguồn nƣớc lại ngày càng giảm nhất là khi

đứng trƣớc nguồn nƣớc ô nhiễm trầm trọng nhƣ ngày nay, nƣớc sạch và vệ sinh môi

trƣờng càng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sức khoẻ và phát triển bền vững

của đất nƣớc. Thực trạng tiếp cận nƣớc sạch cho thấy những khó khăn (địa lý, tài

chính, nhận thức) trong việc thực hiện quyền tiếp cận nƣớc sạch, sự thiếu công bằng

rõ rệt trong khả năng tiếp cận nƣớc sạch và điều kiện tiếp cận vệ sinh giữa các khu

vực nông thôn và thành thị.

Việt Nam hiện thuộc nhóm quốc gia “thiếu nƣớc” do lƣợng nƣớc mặt bình quân đầu ngƣời mỗi năm chỉ đạt 3.840 m3, thấp hơn chỉ tiêu 4.000 m3/ngƣời mỗi

năm của Hội Tài nguyên Nƣớc quốc tế (IWRA). Đây đƣợc xem là một nghịch lý

đối với một quốc gia có mạng lƣới sông ngòi dày đặc nhƣ nƣớc ta. Theo thống kê

của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng (Bộ Y tế), Việt Nam hiện có khoảng

17,2 triệu ngƣời (tƣơng đƣơng 21,5% dân số) đang sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt từ

giếng khoan, chƣa đƣợc kiểm nghiệm hay qua xử lý. Cho đến thời điểm hiện nay,

vẫn còn trên 60% dân số nông thôn chƣa có nƣớc sạch để dùng. Nƣớc mặt ở các

2

sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Tình hình khô hạn, thiếu nƣớc sản xuất

đang diễn ra gay gắt.

Hà Tiên là một thị xã của tỉnh Kiên Giang. Hiện tại có 07 đơn vị hành chính

(03 xã - 04 phƣờng, trong đó có 01 xã biên giới) có nền kinh tế cũng khá phát triển.

Hệ thống cấp nƣớc tại khu vực nông thôn, đa phần là các trạm cấp nƣớc quy mô

nhỏ, các giếng khoan gia đình, chất lƣợng nƣớc không đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên

do kinh phí hạn hẹp và việc quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc uống không đồng bộ.

Chƣơng trình đƣa nƣớc sạch về nông thôn mang lại hiệu quả đáng kể. Khu vực đô

thị sử dụng nƣớc máy còn khu vực nông thôn đƣợc chính quyền quan tâm xây dựng

các trạm nƣớc tập trung dƣới hình thức các giếng khoan tầng sâu. Tính đến cuối

năm 2015 tỷ lệ gia đình sử dụng nƣớc sạch là 90,3% (Báo cáo của UBND thị xã Hà

Tiên, 2015). Tuy nhiên, việc cung cấp nƣớc sạch này chƣa đồng đều giữa các xã

trên địa bàn, vẫn còn tình trạng hộ gia đình sử dụng nƣớc ao, hồ trong sinh hoạt.

Nguyên nhân hiện trạng này là gì? Có phải do ngƣời dân thực sự không có nhu cầu

sử dụng nƣớc sạch hay nguyên nhân từ phía chính sách nƣớc sạch nông thôn của thị

xã. Xét thấy sự cần thiết nên nghiên cứu tìm hiểu cụ thể hơn về tình hình sử dụng

nƣớc sinh hoạt cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng nƣớc sạch nông

thôn của ngƣời dân hiện nay trên địa bàn để từ đó tìm ra giải pháp hiệu quả cung

cấp nƣớc sạch nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, nên tôi đã chọn

đề tài: “Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch nông thôn

trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sẵn lòng chi

trả (WTP) cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình trên địa bàn thị xã

Hà Tiên. Từ đó, đƣa ra một số gợi ý chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới nƣớc sạch

nông thôn của hộ gia đình.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

3

Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi trả của hộ gia đình

cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn tại thị xã Hà Tiên.

Trên cơ sở đó, gợi ý các chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới sử dụng nƣớc

sạch nông thôn của các hộ gia đình.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần trả lời những câu

hỏi sau:

Hiện trạng sử dụng nƣớc sách nông thôn của hộ gia đình nhƣ thế nào và có

sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch hay không?

Các yếu nào tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho

việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn tại thị xã Hà Tiên?

Những chính sách gì nhằm mở rộng mạng lƣới sử dụng nƣớc sạch nông thôn

của các hộ gia đình tại thị xã Hà Tiên?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng

chi trả của hộ gia đình cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn.

1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2014 - 2015. Số liệu sơ cấp

thu thập 200 hộ gia đình tại 7 xã - phƣờng đình trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh

Kiên Giang thông qua phỏng vấn trực tiếp trong thời gian tháng 12/2016.

Phƣơng pháp phân tích sử dụng chính là: Phƣơng pháp Thống kê mô tả, đánh

giá ngẫu nhiên CVM (contingent valuation methoth) và phƣơng pháp xây dựng câu

hỏi.

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn kết cấu gồm 5 chƣơng:

Chương 1. Giới thiệu đề tài. Chƣơng này trình bày vấn đề nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu, kết cấu

luận văn.

4

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chƣơng này trình bày

các khái niệm về hộ gia đình, mức sẵn lòng chi trả, các lý thuyết kinh tế và tổng hợp

các nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình bày

phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp phân tích dữ liệu và mô hình nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về thị xã Hà

Tiên, đặc điểm mẫu khảo sát, kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết

quả mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới cung cấp

nƣớc sạch nông thôn, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu

tiếp theo.

5

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn

Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo nhƣ giáo trình

kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa, hộ

là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động

xã hội khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trƣờng Đại học tổng hợp

Susex (Luân Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”.

Từ đó, có thể hiểu hộ là một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc hay không cùng

huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà, có chung một

nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung.

Hộ gia đình nông thôn đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng

đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống

kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng

với mức độ chƣa hoàn chỉnh. Nông hộ cũng có thể đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện

kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Hộ nông

dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề

rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn (Trần Văn Hiền, 2014).

Theo Ellis (1988): Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phƣơng tiện

sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm

trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc

tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không

cao.

2.1.2. Thu nhập và thu nhập hộ gia đình

Theo Tổng Cục Thống kê (2010): Thu nhập là tổng số tiền mà một ngƣời hay

một gia đình kiếm đƣợc trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất

6

cả những gì mà ngƣời ta thu đƣợc khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng

đƣợc gọi là thu nhập.

Thu nhập bình quân đầu người là 1 tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng thu

nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.

Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền

sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận đƣợc

trong một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm, bao gồm (1) thu từ tiền công, tiền

lƣơng, (2) thu từ sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và

thuế sản xuất), (3) thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản

xuất và thuế sản xuất), (4) thu khác đƣợc tính vào thu nhập (không tính tiền từ tiết

kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận

đƣợc).

2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nƣớc

Theo Luật Tài nguyên nƣớc quy định (sửa đổi và bổ sung 2012): Tài nguyên

nƣớc bao gồm: nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, nƣớc mƣa và nƣớc biển trên lãnh

thổ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật cũng quy định, nguồn nƣớc là các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân

tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển,

các tầng chứa nƣớc dƣới đất; mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác.

2.1.4. Khái niệm về nƣớc sạch

Theo quy định của Luật Tài nguyên nƣớc năm 1998 thì nƣớc sạch là nƣớc đáp

ứng tiêu chuẩn chất lƣợng của Tiêu chuẩn Việt Nam. Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế

“nƣớc sạch trong quy định này là nƣớc dùng trong các mục đích sinh hoạt cá nhân

và gia đình, không sử dụng làm nƣớc ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn

uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn uống ban hành theo Quyết định

số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế”.

2.1.5. Mức sẵn lòng chi trả

Theo lý thuyết marketing, khi mua sắm một sản phẩm, khách hàng sẵn lòng

chi trả bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị kinh tế nhận đƣợc và mức độ hữu dụng của

7

sản phẩm. Hai giá trị xác định mức giá một ngƣời sẵn lòng chấp nhận là mức giá

hạn chế và mức giá tối đa. Tùy thuộc nhận định của khách hàng khi mua sản phẩm

là sản phẩm dự định mua không có sản phẩm thay thế thì để có đƣợc độ hữu dụng

của sản phẩm, khách hàng sẵn sàng chi trả khoản tiền cao nhất là mức giá hạn chế;

hoặc sản phẩm thay thế của sản phẩm dự định mua có giá trị kinh tế thấp hơn mức

hữu dụng thì mức giá cao nhất khách hàng chấp nhận chi trả bằng với giá trị kinh tế

của sản phẩm thay thế là mức giá tối đa. Mức sẵn lòng chi trả đƣợc định nghĩa là

mức gia cao nhất một cá nhân sẵn sàng chấp nhận chi trả cho một hàng hóa hoặc

dịch vụ.

2.2. CÁC LÝ THUYẾT

2.2.1. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế

Theo kiến thức kinh tế thì tiền tệ là phƣơng tiện chính trong lƣu thông hàng

hoá, nhƣng không phải bất cứ loại hàng hoá nào cũng đƣợc xác định thông qua tiền

tệ, đặc biệt là hàng hoá môi trƣờng, đối với những loại hàng hoá này khó có thể cân

đo đong đếm và khó có thể định lƣợng đƣợc. Do đó, thất bại thị trƣờng thƣờng diễn

ra đối với những loại hàng hoá này vì chƣa định giá hoặc định giá chƣa phù họp.

Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng chính là

tổng giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng của tài nguyên môi trƣờng đó

(Munasinghe, 1993), cụ thể:

TEV = UV + NUV (2.1)

Trong đó:

TEV: là tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng

UV: là giá trị sử dụng.

NUV: là giá trị không sử dụng.

Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên

môi trƣờng. Chẳng hạn, ngƣời dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu; đi ngắm nhìn

các danh lam thắng cảnh. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân

gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi

trƣờng cung cấp (Koop và Smith, 1993).

8

Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi

trƣờng thu đƣợc không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các

dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith, 1993).

Là những giá trị mà không có trong tính toán và khó có khả năng lƣợng hoá.

Trong thực tế nó không biểu hiện rõ ràng, nó thƣờng thể hiện các giá trị nằm trong

bản thân hàng hoá môi trƣờng gọi là giá trị tuỳ thuộc, nghĩa là phụ thuộc vào mục

đích chi tiêu của con ngƣời cho nó là có giá trị. Bao gồm giá trị của chức năng bảo

tồn văn hoá làng xã truyền thống, bảo tồn tài nguyên sinh học, giữ gìn cảnh quan

đẹp. Ví dụ, sự tồn tại giá trị của những ngƣời không có điều kiện đến thăm quan

nhƣng rất hạnh phúc để biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và hệ động vật vô

danh trong vùng đầm lầy thông qua những bức tranh hoặc những thƣớc phim. Hay

ngƣời ta có thể hài lòng khi biết rằng mƣa rừng tồn tại trong lƣu vực sông Amazon.

Nhƣ vậy, đặc thù về giá trị của hàng hoá môi trƣờng nên phƣơng pháp đánh

giá tác động môi trƣờng khác biệt với đánh giá kinh tế khác. Sự khuyết tật của kinh

tế thị trƣờng thể hiện trong việc xác định giá trị sử dụng và các giá trị (chẳng hạn lợi

ích) của môi trƣờng tự nhiên đã không biểu hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia.

Hay giá trị phi sử dụng, có khi dƣơng, có khi âm không bao giờ đƣợc đề cập đến

trong hệ thống này.

Học thuyết kinh tế hiện nay thật sự đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị

phi sử dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con đập hoặc sự cải tạo vùng

đầm lầy hoặc gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, động vật, hoặc giảm bớt

chức năng tự nhiên của hệ sinh thái hay những con sông bị ô nhiễm bởi rác thải từ

công nghiệp. Tất cả những chi phí của sự huỷ hoại môi trƣờng cần thiết đƣợc biết

đến. Theo Munasinghe (1992) đã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên theo

hợp phần nhƣ sau:

9

Sơ đồ 2.1: Phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên

Nguồn: trích từ Lê Thị Liên, 2015

Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV) là giá trị của tài sản, tài

nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Ngƣời ta thƣờng phân loại giá trị này

nhƣ là hàng hoá hữu hình.

Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV) là lợi ích mang lại một

cách gián tiếp cho ngƣời sử dụng. Ví dụ: Du lịch sinh thái, chống xói mòn, bơi lội,

bơi thuyền, dã ngoại là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên mang lại gián

tiếp cho con ngƣời.

Giá trị lựa chọn (Option Value - OV) đƣợc hình thành khi một cá nhân có thể

tự đánh giá cách lựa chọn để lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trƣờng trong tƣơng

lai. Đó chính là giá trị môi trƣờng mà lợi ích trong tƣơng lai đang tiềm ẩn và giá trị

đó sẽ thực sự đƣợc sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn nhƣ khi cá nhân đó đối mặt

10

với sự không chắc chắn về vấn đề môi trƣờng có đƣợc đảm bảo hay không, đó

chính là giá trị sử dụng trong tƣơng lai.

Giá trị để lại (Bequest Value - BV) chính là phần giá trị thu đƣợc từ sự mong

muốn sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trƣờng cho thế hệ hiện tại và tƣơng lai.

Đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trƣờng thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn

hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trƣờng.

Giá trị tồn tại (Existence Value - EV) là thành phần hiện có trong nội tại bản

thân các tài nguyên môi trƣờng, hay những giá trị này có đƣợc qua các cá nhân nhận

biết đƣợc sự tồn tại của tài nguyên môi trƣờng.

Đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trƣờng thì tổng giá trị phi sử dụng có thể

lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trƣờng.

Từ đó biểu thức (2.1) có thể viết lại nhƣ sau:

TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)

Trong đó:

DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp IUV: Giá trị sử dụng gián tiếp

OV (Option Value): Giá trị lựa chọn đƣợc hình thành khi một cá nhân có thể

tự đánh giá cách lựa chọn để giành các nguồn tài nguyên môi trƣờng trong tƣơng

lai.

BV (Bequest Value): Giá trị lƣu truyền chính là phần giá trị có đƣợc từ sự

mong muốn bảo tồn.

EV (Existense Value): Giá trị tồn tại hay giá trị hiện hữu là giá trị của bản

thân sự tồn tại của nguồn tài nguyên môi trƣờng đƣợc nhận biết bởi một cá nhân.

Giá trị không sử dụng có thể nhận đƣợc bằng cách lấy tổng giá trị tài nguyên

trừ đi giá trị sử dụng của nó:

NUV = TEV – UV (2.3)

2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên

2.2.2.1. Nội dung phương pháp

Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá

nhân để định giá loại hàng hóa hay dịch vụ môi trƣờng vốn không có thị trƣờng.

11

Phƣơng pháp CVM là một hình thức nghiên cứu thị trƣờng, ở đó “sản phẩm” là sự

thay đổi trong môi trƣờng. CVM khác với nghiên cứu thị trƣờng chung là ở chỗ nó

đề cập đến một sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008).

Phƣơng pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra

bằng thƣ và các cuộc điều tra điện thoại để biết đƣợc WTP của ngƣời tiêu dùng về

các hàng hóa không có trên thị trƣờng dựa trên một kịch bản giả định để đo lƣờng

các giá trị liên quan đến các hàng hóa không có mặt trên thị trƣờng nhƣ chất lƣợng

nƣớc, săn bắn, sự giải trí, chất lƣợng không khí và chất thải độc hại. Theo Carson và

cộng sự (1994), đã có hơn 1.600 nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định giá ngẫu

nhiên. Do đó, các nhà nghiên cứu CVM có một nền tảng vững chắc để nghiên cứu

CVM chính xác hơn.

Ƣu điểm của CVM: ít tốn chi phí hơn so với phƣơng pháp thử nghiệm thực

tế thị trƣờng (Misra và cộng sự, 1991), không cần dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp

nhƣ các phƣơng pháp khác (Anderson và Bishop 1986, Cummings và cộng sự,

1986) và CVM có thể áp dụng cho giá trị sử dụng (chất lƣợng nƣớc, nhìn thấy

những động vật hoang dã, hƣởng thụ trực tiếp cảnh quan) và những giá trị không sử

dụng (giá trị tồn tại) (Phan Thị Giác Tâm, 2008).

Nhƣợc điểm của CVM: Khi sử dụng phƣơng pháp CVM, kết quả điều tra

phụ thuộc vào các điều kiện của thị trƣờng giả định, cách đặt vấn đề của ngƣời điều

tra, cách chọn mẫu làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực.

Theo Turner (1995) có một số trở ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận

trọng sẽ làm sai lệch:

(1) Nói ít đi WTP: cho rằng bản chất giả thuyết của phƣơng pháp CVM làm

cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với sự thật, có xu hƣớng nói bớt đi cái

giá mà ngƣời ta sẽ thực sự trả. Tuy vậy phần bớt này tƣơng đối nhỏ nên không phải

vấn đề nghiêm trọng.

(2) WTP hay WTA: Bạn sẵn lòng trả bao nhiêu WTP để có tài sản môi

trƣờng này hoặc bạn sẵn lòng nhận bao nhiêu WTA để bồi thƣờng cho việc từ bỏ tài

sản môi trƣờng này. Khi đem so sánh giữa WTP và WTA bao giờ WTA cũng cao

12

hơn WTP rất nhiều.

Theo Turner, Pearce, Bateman (1995) khi đem so sánh 2 dạng trên các nhà

phân tích cho rằng WTA cao hơn WTP rất nhiều, trên lý thuyết WTP và WTA có

giá trị tƣơng đƣơng nhƣng thực tế khác nhau hoàn toàn (trích theo Phan Thị Giác

Tâm, 2008).

WTP đƣợc thể hiện mức độ ƣa thích của một cá nhân về một mặt hàng nào

đó. Ở đây mặt hàng đó là dịch vụ thu gom RTSH, là một mặt hàng mà chỉ khi cá

nhân nhận thức đƣợc hậu quả của việc ô nhiễm môi trƣờng; lợi ích của việc hƣởng

thụ không khí trong lành, để đánh giá ngƣời dân về WTP bao nhiêu tiền để đƣợc

hƣởng những lợi ích khi dịch vụ thu gom RTSH đƣợc triển khai.

Còn WTA là ngƣợc lại khi họ không thích một điều gì đó, họ cũng sẽ sẵn

lòng trả một mức giá nào đó để tránh nó hoặc sẵn lòng chấp nhận mức đền bù nào

đó để chịu đựng điều mà họ không thích.

So sánh khi hỏi về WTP, ngƣời đƣợc hỏi thƣờng trả lời WTP tối thiểu,

nhƣng khi hỏi về WTA họ sẽ trả lời mức chấp thuận tối đa, vì WTP chịu ảnh hƣởng

bởi giới hạn thu nhập của ngƣời đƣợc phỏng vấn còn WTA thì không bị ảnh hƣởng.

Điều này có thể đƣợc giải thích rằng sự ƣa thích là lựa chọn của con ngƣời không

hoàn toàn giống nhau.

Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng nhiều trong tất cả các

nghiên cứu, nhất là trong phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên, nó giúp ngƣời điều tra

và ngƣời đƣợc phỏng vấn gần gũi thân thiện dễ dàng trao đổi các thông tin, đƣa ra

nhiều tình huống giả định, đồng thời kết hợp nhiều dẫn chứng, minh họa để chứng

minh tình huống nào tốt nhất để ngƣời đƣợc hỏi so sánh lựa chọn, kết quả chất

lƣợng cuộc phỏng vấn đƣợc tốt hơn. Hạn chế của phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời đi

điều tra phải nắm vững chuyên môn yêu cầu mục đích của việc điều tra, các tình

huống giả định để phân tích, tốn nhiều thời gian, chi phí và công sức.

(3) Thiên lệch một phần - toàn phần: Nếu ngƣời lần đầu tiên đƣợc hỏi WTP

cho một phần tài sản và sau đó đƣợc hỏi đánh giá cho toàn bộ thì số tiền đƣợc phát

biểu là nhƣ nhau vì tổng ngân sách của họ ổn định, do đó dễ sai lệch khi hỏi quy mô

13

rộng lớn.

(4) Thiên lệch điểm khởi đầu: Do ban đầu gợi ý cho ngƣời trả lời đƣa ra mức

trả khởi đầu từ thấp đến cao hoặc từ cao xuống thấp, thì việc lựa chọn mức khởi đầu

này sẽ ảnh hƣởng đến sự trả lời WTP của họ. Ở đây ta hỏi từ mức cao xuống mức

thấp và mức khởi đầu đã đƣợc tính toán trên phƣơng tiện đầu tƣ và cả khu vực.

(5) Thiên lệch theo phƣơng tiện: Khi xây dựng câu hỏi WTP ngƣời thiết kế

điều tra phải xác định rõ phƣơng tiện đóng góp. Với mỗi phƣơng tiện đóng góp

khác nhau nhƣ: bằng tiền mặt, bằng tài khoản thì mức WTP cũng khác nhau. Tùy

thuộc vào điều kiện cụ thể mà chúng ta xác định phƣơng tiện đóng góp hay sử dụng

nhất để tránh trở ngại này.

2.2.2.2. Các bước thực hiện CVM

Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể

Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phƣơng tiện mà dựa trên nguyên

lý để tìm ra WTP/WTA của các cá nhân và để thực hiện các việc đó cần:

- Thiết kế một kịch bản giả thuyết.

- Nên hỏi câu hỏi WTP hay WTA bởi vì trong mỗi hoàn cảnh khác nhau thì

phƣơng cách trả lời khác nhau.

- Tạo ra một kịch bản để ngƣời phỏng vấn sẽ thuận tiện nhất trong việc trả

lời WTP hay WTA. Ví dụ: Những ngƣời có nhận thức cao, những ngƣời có hiểu

biết cao thì cách thức tiếp cận của chúng ta là hỏi trực tiếp, trả lời thẳng bằng tiền.

Những ngƣời nghèo, thu nhập thấp có trình độ thấp nhƣng vẫn hiểu đƣợc giá trị của

hàng hoá môi trƣờng, chúng ta hỏi có sẵn sàng đóng góp bằng ngày công lao động

không, thì họ sẽ đồng ý, từ đóng góp đó sẽ quy đƣợc ra tiền.

Bước 2: Thiết kế câu hỏi

Bƣớc này là bƣớc quyết định ban đầu của cuộc điều tra, bao gồm cách tiến

hành điều tra bằng gửi thƣ điện tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp ngƣời dân; kích

thƣớc mẫu tiến hành điều tra bao nhiêu, đối tƣợng điều tra là ai và các thông tin liên

quan khác trong bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông

tin khác nhau nhƣ tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi đƣợc

14

hỏi, và chi phí tiến hành điều tra.

Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hƣởng bởi tổng hợp các câu hỏi vì

nó thƣờng dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin đƣợc yêu cầu trả lời.

Ngƣời phỏng vấn thƣờng phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do ngƣời đƣợc

hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trƣờng hợp, những sự giúp

đỡ cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tƣợng hỏi để họ hiểu đƣợc

điều kiện giả định mà họ sẽ định giá.

Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá

trình điều tra bằng gửi thƣ điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá đắt.

Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thƣ điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng cách

gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhƣng thông thƣờng rất khó để hỏi những câu

hỏi CVM đối với đối tƣợng hỏi bởi vì giới hạn số lƣợng xung quanh thông tin yêu

cầu.

Trong trƣờng hợp giả định tiến hành bằng gửi thƣ điện tử thì ngƣời điều tra

muốn khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những câu hỏi về vị trí

cụ thể và lợi ích của nó; cái mà dễ dàng đƣợc miêu tả trong bài viết.

Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế

Phần 1. THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH

1. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………

2. Xã, Thị trấn:…………………………………………………………

3. Giới tính chủ hộ:  Nam  Nữ

4. Dân tộc chủ hộ:  Kinh hoặc Hoa  Khác

5. Tuổi chủ hộ:……………..năm.

6. Trình độ học vấn chủ hộ:

 Tiểu học  THCS  THPT  Trên THPT

7. Nghề nghiệp chủ hộ:

 Nông nghiệp, thủy sản

 Cán bộ, công chức, viên chức

 Buôn bán, kinh doanh

15

 Công nhân, làm thuê

8. Khu vực sinh sống:

 Trung tâm xã, phƣờng, thị xã

 Nông thôn

9. Số thành viên đang sinh sống trong hộ gia đình:………………..ngƣời

10. Số lao động tạo ra thu nhập:……………….ngƣời.

11. Số ngƣời không tạo ra thu nhập:……………ngƣời.

12. Thuộc diện:

 Hộ nghèo  Không phải hộ nghèo

13. Tổng thu nhập bình quân đầu ngƣời hàng tháng của hộ:………….(nghìn

đồng/ngƣời).

Phần 2. THÔNG TIN VỀ SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH

1. Hiện nay gia đình Ông/Bà đang sử dụng nguồn nƣớc nào dùng trong nấu

nƣớng, sinh hoạt

 Do công ty cấp thoát nƣớc cấp

 Mua từ ngƣời khác

 Nƣớc mƣa

 Lấy từ sông, kênh

 Khá (ghi rõ):……………………………….

2. Ông bà có sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn hay

không?

 Sẵn lòng chi trả  Không sẵn lòng chi trả

3. Lý do sẵn lòng chi trả:

 Hợp vệ sinh

 Đảm bảo sức khỏe

 Tiện lợi

 Khác (xin ghi rõ):………………………………………………..

4. Lý do Ông/Bà không sẵn lòng chi trả?

 Không đủ tiền

16

 Khác (ghi rõ)………………………………

5. Nguyện vọng của Ông/Bà đối với chính sách nƣớc sạch nông thôn:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bước 4: Xử lý số liệu

Bƣớc này là bƣớc tiến hành tổng hợp những thông tin thu đƣợc và xử lý số

liệu. Những phiếu phỏng vấn không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu thập

hợp lệ sẽ đƣợc tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.

Bước 5: Phân tích khả năng sẵn lòng chi trả

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích khả năng sẵn lòng chi

trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình tại thị xã Hà Tiên.

2.2.3. Mô hình lý thuyết hàm hữu dụng gián tiếp và WTP

Theo lý thuyết kinh tế, hàm hữu dụng gián tiếp thƣờng dùng để mô tả mức

hữu dụng tối đa của hộ gia đình (cá nhân) sẽ đạt đƣợc do phải chi một phần thu nhập (Y), cho sự cung ứng của một hàng hóa nào đó từ mức độ hiện nay (E0) đến mức trong tƣơng lai (E1) và ứng với giá cả hàng hóa nhất định (P). Trong trƣờng

hợp nghiên cứu này, hàng hóa là chất lƣợng môi trƣờng và nó không có thị trƣờng.

Ngoài ra, mức hữu dụng của hộ gia đình (cá nhân) còn đƣợc giả định là phụ thuộc

vào các yếu tố kinh tế và xã hội khác (S) đại diện cho sự ƣu thích của hộ gia đình.

Với những định nêu trên, hàm hữu dụng gián tiếp của hộ gia đình có thể viết dƣới

dạng tổng quát nhƣ sau (Bateman và cộng sự, 2002; Hanemann, 1994):

U(Y, P, S, E, εi)

với εi là sai số đại diện cho những yếu tố khác của mức hữu dụng mà hộ gia đình

biết nhƣng nhà nghiên cứu không thể biết (quan sát).

Trong những trƣờng hợp phổ biến thì mức hữu dụng của hộ gia đình đƣợc kỳ

vọng là sẽ đạt đƣợc mức cao hơn khi thu nhập tăng và khi giá hàng hóa giảm. Khi

gia tăng cung cấp hàng hóa môi trƣờng sẽ mang lại sự cải thiện môi trƣờng tốt hơn. Khi đó, với chất lƣợng môi trƣờng là (E1), hộ gia đình sẽ có mức hữu dụng (U1) cao hơn so với chất lƣợng môi trƣờng ban đầu (E0) là U0.

17

U0(Y, P, S, E0, εi) < U1(Y, P, S, E1, εi)

Trong nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên (CVM), câu hỏi về giá sẳn lòng trả

(WTP) cho biết số tiền tối đa mà hộ gia đình sẽ sẳn lòng trả để đƣợc thụ hƣởng một

mức độ thay đổi về chất lƣợng môi trƣờng. Trong mô hình mức hữu dụng này, hộ

gia đình đƣợc giả định là họ sẽ so sánh mức hữu dụng hiện tại với mức hữu dụng sẽ

có đƣợc sau khi môi trƣờng đƣợc cải thiện. Vì hộ gia đình có mức hữu dụng cao hơn U1 với chất lƣợng môi trƣờng E1, lý thuyết kinh tế giả định rằng hộ gia đình sẽ sẳn sàng bỏ ra một số tiền nào đó để có đƣợc chất lƣợng môi trƣờng E1. Nói cách

khác WTP đƣợc mô tả là số tiền tối đa mà hộ gia đình sẽ chi trả để đảm bảo là mức

hữu dụng của mình tại mức chất lƣợng môi trƣờng cao ngang bằng (tƣơng tự) với

mức hữu dụng của mình tại mức chất lƣợng môi trƣờng thấp trƣớc đây.

U0(Y, P, S, E0, εi) = U1(Y-WTP, P, S, E1, εi) WTP = U0(Y, P, S, E0, εi) - U1(Y, P, S, E1, εi)

Với WTP trong hai phƣơng trình trên là giá trị thay đổi đền bù Hicksian dùng để đo

lƣờng sự thay đổi trong phúc lợi (Bateman và cộng sự, 2002). Do đó, ta có thể biểu

diễn dƣới dạng sau:

WTP = WTP( E0, E1,Y,P,S,εi) (*)

Trong đó, E0, E1 là chất lƣợng môi trƣờng trƣớc và sau khi cải thiện; Y là thu nhập

của hộ, P là giá của hàng hóa; và S là vectơ các biến số kinh tế xã hội. Theo lý

thuyết kinh tế, có một điểm khác cần lƣu ý là mức WTP cao nhất trong phƣơng

trình (*) mà hộ có thể chi trả bị giới hạn bởi khả năng chi trả của họ. Biến số thu

nhập thích hợp cho trƣờng hợp nghiên cứu WTP là thu nhập còn lại của hộ (Y1) sau

khi chi tiêu cho các khoản cần thiết (ăn, mặc, ở, đi lại, giải trí,...). Nói cách khác là

WTP của hộ chỉ có thể bằng hoặc thấp hơn thu nhập còn lại của hộ và phải lớn hơn

hoặc bằng 0. Đối với hàng hóa môi trƣờng, giá trị WTP âm là vô nghĩa, vì nếu hàng

hóa đó không mang lại gì thêm gì cho mức hữu dụng của hộ gia đình thì không cần

phải cung cấp.

18

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

2.3.1. Trên thế giới

Nghiên cứu của Kaliba Norman và Chang (2003) về “Nghiên cứu mức sẳn

lòng chi trả nhằm cải thiện việc cung cấp nƣớc cho những vùng nông thôn thuộc

vùng Trung bộ Tanzania Châu Phi và những gợi ý chính sách”. Nghiên cứu mức

sẳn lòng chi trả nhằm mục đích để cải thiện và khả năng phát triển bền vững cho

những ngành dịch vụ công cộng về nƣớc nông thôn. Đề tài đã khảo sát cộng đồng

tại các vùng Dodoma và Singida thuộc khu vực miền Trung Tanzania, bằng cách sử

dụng các hàm logit đa thức. Kết quả phân tích cho thấy, dân trong vùng khảo sát

đồng tình với việc cải tiến loại hình dịch vụ cấp nƣớc và việc chứng thực mức sẳn

lòng chi trả cho việc cải thiện này, các biến có ý nghĩa thống kê về mặt tích cực là

quy mô hộ gia đình và sự hài lòng trong việc thực thi các hoạt động trong dự án; các

biến có ý nghĩa thống kê về mặt tiêu cực là độ tuổi, tài sản và các khoảng đóng tiền

mặt.

Nghiên cứu của Shion Guha (2007) về “Trong việc thẩm định giá cung cấp

nƣớc sạch qua phƣơng pháp sẵn sàng chi trả trong một quốc gia đang phát triển -

trƣờng hợp nghiên cứu ở Calcutta, Ấn Độ”. Nghiên cứu này điều tra mức bình quân

về sự sẵn sảng chi trả của ngƣời dân cho nƣớc sạch ở Calcutta và đƣa ra các giải

pháp khả thi. Một nửa trong số 202 ngƣời đƣợc khảo sát trong nghiên cứu này là

những cƣ dân khu ổ chuột trong khi một nửa còn lại là những cƣ dân khu chung cƣ.

Cuộc khảo sát đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên (CVM), để

ƣớc tính việc sẵn sàng chi trả của họ dành cho nƣớc uống đƣợc tiến hành trong các

tòa nhà chung cƣ tại Dhakuria, Calcutta. Những ngƣời trong nhóm thu nhập thấp và

trung bình chủ yếu sống trong chung cƣ này.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy 5 nhân tố xác định ảnh hƣởng

bao gồm thu nhập hộ gia đình, tuổi tác của ngƣời trả lời, năm học của ngƣời trả lời,

số trẻ em trong gia đình, và số thành viên trong hộ gia đình của ngƣời trả lời.

Nghiên cứu của Churai Tapvong và Jittapatr Kruavan (2003) xác định giá trị

ngẫu nhiên cải thiện chất lƣợng nƣớc của sông Chao Phraya của Thái Lan do bị ô

19

nhiễm môi trƣờng. Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp giả định ngẫu nhiên

(CVM) trong phân tích chính sách để đánh giá cƣ dân ở Bangkok có sẵn sàng chi

trả cho việc cải thiện chất lƣợng nƣớc của sông Chao Phraya của Thái Lan. Ƣớc

tính mức sẵn sảng trả theo phƣơng pháp định lƣợng xây dựng mô hình hồi quy

tuyến tính bằng cách sử dụng phƣơng pháp OLS, số liệu sẵn lòng trả đƣợc xem nhƣ

là một biến phụ thuộc, để xác định các yếu tố chi phối số tiền lệ phí một cá nhân sẵn

sảng trả cho việc xứ lý từng loại chất lƣợng nƣớc. Kết quả đã tìm ra biến giáo dục,

biến tầm quan trọng, thu nhập, tình trạng cảm nhận về chất lƣợng nƣớc hiện có, việc

sinh sống gẩn sông, các biến phí trƣng cầu dân ý là những biến có ý nghĩa thống kê.

2.3.2. Ở Việt Nam

Võ Thành Danh (2008) khi nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả cho việc bảo vệ

tài nguyên nƣớc ngầm không bị ô nhiệm, áp dụng phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên

với việc sử dụng mô hình Probit và mô hình OLS để xác định sử sẵn lòng chi trả

WTP của các hộ gia đình. Kết quả thu đƣợc từ mô hình Probit các biến ngoại sinh

gồm thu nhập của hộ gia đình, trình độ học vấn là các yếu tố quan trọng của mô

hình. Các biến nội sinh gồm nhu cầu nƣớc ngầm, sự đánh giá của đáp viên trong

vấn đề môi trƣờng và mức độ quan tâm đối với những ảnh hƣởng của việc sử dụng

nƣớc ngầm đến sức khỏe là biến có ý nghĩa thống kê quyết định mức sẵn lòng chi

trả của các hộ gia đình.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) về “Xác định mức sẵn

lòng chi trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn

sinh hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội”. Sự phát triển kinh tế nhanh của huyện

Gia Lâm trong vài năm gần đây dẫn đến sự gia tăng về lƣợng chất thải rắn sinh hoạt

(CTRSH). Việc thu gom, quản lý, xử lý CTRSH ngày càng trở nên khó khăn bởi vì

ngân sách Nhà nƣớc phải bù đắp một khoản tiền rất lớn cho công tác này trong khi

sự đóng góp của ngƣời dân còn rất nhỏ. Thông qua quan sát, thu thập số liệu thứ

cấp và điều tra 116 hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu Kỵ, sử

dụng phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM), nghiên cứu đã nêu đƣợc thực trạng

công tác quản lý CTRSH và xác định mức sẵn lòng chi trả để thu gom và xử lý rác

20

thải ở huyện Gia Lâm. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao dịch

vụ môi trƣờng trên địa bàn Gia Lâm.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012) về WTP của ngƣời dân

thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đối với dịch vụ cấp nƣớc sạch. Tác giả đã áp

dụng CVM với câu hỏi đóng (đặt ra các mức giá sẵn cho ngƣời dân chọn lựa). Qua

kết quả khảo sát 172 mẫu ngẫu nhiên đối với các hộ không có sử dụng nƣớc sạch từ

hệ thống cấp nƣớc sạch thành phố, chạy mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng

pháp OLS xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến WTP của hộ gia đình và sử dụng

phần mềm SPSS 16.0 để phân tích đánh giá. Kết quả tìm đƣợc 7 biến độc lập có tác

động, ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc WTP gồm trình độ học vấn, quy mô hộ, tổng

thu nhập, địa chỉ chủ hộ, số ngƣời đi làm, nguồn nƣớc sử dụng và nhận thức môi trƣờng. WTP bình quân của các hộ đƣợc khảo sát cho 1m3 nƣớc sạch là 4.956 đồng.

Nghiên cứu này rất có ý nghĩa cho việc xem xét, quyết định đầu tƣ mở rộng phạm vi

cấp nƣớc cho khu vực.

Nghiên cứu của Lê Thị Phƣơng Dung và cộng sự (2015) về “Mức sẵn lòng

chi trả của hộ dân để cải thiện môi trƣờng nƣớc ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc

Ninh”. Mỗi năm, làng nghề chế biến gỗ Đồng Kỵ của tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra giá

trị sản phẩm đạt khoảng 500 tỷ đồng với 65% các sản phẩm xuất khẩu. Trong

những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất tăng hơn 17%/năm. Tuy nhiên, tình trạng

ô nhiễm môi trƣờng của làng bây giờ rất nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn

nƣớc, đất và không khí. Các chỉ số BOD, TSS, Sunfua vƣợt chuẩn cho phép nhiều

lần. Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để khảo sát

dữ liệu từ 150 hộ gia đình đồng thời sử dụng phân tích hồi quy để tìm ra những yếu

tố ảnh hƣởng đến mức độ sẵn lòng chi trả (WTP). Kết quả cho thấy, trung bình, mỗi

ngƣời sẵn sàng trả 27.000 đồng/ngƣời/tháng tƣơng đƣơng số vốn ƣớc tính là 394

triệu đồng/tháng cho dự án để cải thiện chất lƣợng nƣớc ở làng Đồng Kỵ. Nhƣ vậy,

tổng quỹ mỗi năm có thể đạt đƣợc 4,7 tỷ đồng để phục hồi các nguồn nƣớc ô nhiễm

trong khu vực. Các yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự sẵn lòng chi trả của

các hộ gia đình để cải thiện chất lƣợng nƣớc là thu nhập hộ gia đình và nghề nghiệp

21

lao động. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các chính sách nhằm cải thiện

thu nhập và kiến thức của cộng đồng.

Nghiên cứu của Nguyễn Bá Huân (2017) về “Ƣớc lƣợng mức sẵn lòng chi

trả cho sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà

Nội”. Huyện Chƣơng Mỹ là địa phƣơng có tỷ lệ dân số sử dụng nƣớc sạch theo Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống của Bộ Y tế thấp nhất khu vực

ngoại thành Hà Nội. Phần lớn dân cƣ vẫn đang chủ yếu sử dụng nƣớc giếng khoan

chƣa đảm bảo an toàn. Ƣớc lƣợng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nƣớc sạch của

ngƣời dân làm cơ sở khoa học quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm

tăng tỷ lệ sử dụng nƣớc sạch nông thôn trong bối cảnh nguồn nƣớc này càng bị ô

nhiễm nghiêm trọng. Bằng việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên, kết quả

khảo sát 360 hộ gia đình ở 4 xã đại diện huyện Chƣơng Mỹ cho thấy mức WTP bình quân là 5.310 đồng/m3 nƣớc sạch. Đồng thời, kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng

các yếu tố: nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn, tuổi, giới tính và sự tham gia tổ

chức môi trƣờng của hộ là những yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày các khái

niệm về tài nguyên nƣớc, khái niệm về nƣớc sạch và mức sẵn lòng chi trả. Tổng

hợp các lý thuyết kinh tế gồm lý thuyết về tổng giá trị kinh tế, phƣơng pháp đánh

giá ngẫu nhiên, mô hình lý thuyết hàm hữu dụng gián tiếp và mức sẵn lòng chi trả.

Lƣợc khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm nêu ở chƣơng 2 là cơ sở để tác giả luận

văn đƣa ra khung phân tích và mô hình nghiên cứu ở chƣơng 3.

23

CHƢƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH

Trên cơ sở lý thuyết về kinh tế về mức sẵn lòng chi trả và các nghiên cứu

thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nƣớc gồm Kaliba Norman và Chang

(2003), Shion Guha (2007), Churai Tapvong và Jittapatr Kruavan (2003), Võ

Thành Danh (2008), Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự (2012). Tác giả luận văn đề xuất

khung phân tích (Sơ đồ 3.1) nhƣ sau:

Đặc điểm chủ hộ: - Giới tính - Tuổi - Dân tộc - Học vấn - Nghề nghiệp

Khả năng chi trả của hộ gia đình

Đặc điểm hộ gia đình: - Qui mô hộ gia đình - Tỷ lệ phụ thuộc - Khu vực sinh sống - Thu nhập bình quân đầu người.

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Từ Sơ đồ 3.1. cho thấy, khả năng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch bị ảnh

hƣởng bởi 2 nhóm nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình.

24

3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

Phân tích hồi quy trong kinh tế lƣợng nhằm tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ

thuộc và biến độc lập. Thông thƣờng chúng ta thƣờng gặp các biến phụ thuộc ở

dạng liên tục hoặc không liên tục. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra nhiều trƣờng hợp

mà biến phụ thuộc không phải là một biến liên tục, nó là biến định tính. Biến định

tính nhận hai giá trị nhƣ: có đồng ý/không đồng ý, có ý định/không ý định, có đóng

góp/không đóng góp. Các biến này đƣợc gọi là biến nhị nguyên. Các phƣơng pháp

phân tích nhƣ mô hình hồi quy tuyến tính không thể áp dụng đƣợc cho các loại biến

phụ thuộc định tính. Theo Ramu Ramanathan (2000), đối với loại biến này, các loại

mô hình rời rạc nhƣ mô hình xác suất tuyến tính, mô hình đơn vị xác suất (mô hình

Probit), mô hình Logit sẽ rất phù hợp.

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh

hƣởng đến khả năng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình

trên địa bàn TX Hà Tiên . Mô hình hồi quy tổng quát có dạng:

Trong đó,

Y: là biến phụ thuộc.

là các biến độc lập ( i=1…n).

Xi: β0: hệ số gốc.

βi: là các hệ số hồi quy ( i=1…n).

ε: là sai số.

Từ mô hình tổng quát, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

= β0+ β1*gtch+ β2*tch+ β3*dtch+ β4*hvch+β5*nnch

+ β6*qmho + β7*tlpt+β8*kvss+β9*tn +ε

Biến phụ thuộc Y là biến giả, quyết định sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

nƣớc sạch, nhận giá trị 1 khi ngƣời đƣợc phỏng vấn đồng ý chi trả và nhận giá trị 0

khi ngƣời phỏng vấn không đồng ý chi trả.

25

Bảng 3.1: Giải thích các biến độc lập trong mô hình

Tên biến Mô tả Kỳ vọng

gtch Giới tính của ngƣời trả lời (1: nam; 0: nữ) +

tch Tuổi của ngƣời trả lời phỏng vấn (năm) +

dtch Dân tộc chủ hộ: 1: Kinh hoặc Hoa, 0: Khác +

hvch Trình độ học vấn của ngƣời trả lời phỏng +

vấn:

1: Tiểu học

2: THCS

3: THPT

4: Trên THPT

nnch Nghề nghiệp chủ hộ: +

1: Nông nghiệp

2: Công nhân, làm thuê

3: Buôn bán, kinh doanh

4: CB, CCVC

qmho Tổng số thành viên trong gia đình. +

tlpt Tỷ lệ phụ thuộc (%) -

kvss Khu vực sinh sống của hộ gia đình: 1: Thành +

thị, 0: Nông thôn

tn Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia +

đình trong tháng (nghìn đồng/tháng).

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Giả thuyết nghiên cứu

Biến giới tính chủ hộ (gtch): là biến giả thể hiện giới tính của chủ hộ. Biến

nhận giá trị 1 nếu là nam và giá trị 0 nếu là nữ. Biến này đƣợc kỳ vọng là có mối

tƣơng quan thuận (+) với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ

gia đình. Dựa vào lƣợc khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy, giới tính là

26

nam sẽ có mức sẵn lòng chi trả cao hơn giới tính là nữ do ngƣời có giới tính là nam

sẽ có tính phóng khoáng hơn ngƣời có giới tính là nữ.

Giả thiết H1 : Giới tính chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng chi trả

cho việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến tuổi chủ hộ (tch): thể hiện số tuổi của chủ hộ. Biến này đƣợc kỳ vọng

là có mối tƣơng quan thuận (+) với khả năng sẵn lòng chi trả cho việc nƣớc sạch

của hộ gia đình. Dựa vào lƣợc khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy,

ngƣời có độ tuổi cao có ý thức hơn về sức khỏe, bệnh tật hơn ngƣời ít tuổi. Mặt

khác, những ngƣời trẻ tuổi là những ngƣời có sức khỏe tốt nên họ chƣa thực sự

nhận thức rõ đƣợc ảnh hƣởng của những nguồn nƣớc không hợp vệ sinh.

Giả thiết H2 : Tuổi chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả cho việc

sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến dân tộc chủ hộ (dtch): là biến giả thể hiện dân tộc chủ hộ. Biến này

nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ có

dân tộc khác (Khmer,…). Thực tế cho thấy, ngƣời Kinh hoặc Hoa thƣờng tập trung

nhiều ở khu vực trung tâm xã, phƣờng và có nhu cầu sử dụng nƣớc sạch cao hơn

các dân tộc khác. Chính vì thế, khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT

của nhóm dân tộc Kinh hoặc Hoa cũng cao hơn những nhóm dân tộc khác.

Giả thiết H3 : Dân tộc chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả cho

việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến học vấn chủ hộ (hvch): là biến định lƣợng thể hiện trình độ học vấn

của chủ hộ và đƣợc đo lƣờng bằng cấp học của chủ hộ. Biến này đƣợc kỳ vọng là có

mối tƣơng quan thuận (+) với khả năng sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của

hộ gia đình. Dựa vào lƣợc khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy, ngƣời

có trình độ học vấn cao hơn sẽ nhận thức rằng nƣớc sạch là có lợi cho sức khỏe bản

thân và gia đình mình, do đó khả năng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch sẽ cao

hơn.

Giả thiết H4 : Học vấn chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả cho

việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

27

Biến nghề nghiệp chủ hộ (nnch): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có

nghề nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nhận giá trị 2 nếu chủ hộ là công nhân

hoặc làm thuê, nhận giá trị 3 nếu chủ hộ có nghề nghiệp buôn bán hoặc kinh doanh

và nhận giá trị 4 nếu chủ hộ là CB, CCVC. Nghề nghiệp chủ hộ có ảnh hƣởng tích

cực đến khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình. Thực tế

cho thấy, so với chủ hộ làm nghề nông nghiệp, chủ hộ có nghề công nhân hoặc làm

thuê, buôn bán hoặc kinh doanh, CB, CCVC thƣờng sống tại các trung tâm xã,

phƣờng nên nhu cầu sử dụng nƣớc sạch cao hơn.

Giả thiết H5 : Nghề nghiệp chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả

cho việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến qui mô hộ (qmho): là biến định lƣợng nhận giá trị tƣơng ứng với số

thành viên đi làm có thu nhập trong hộ gia đình. Biến này đƣợc kỳ vọng là có mối

tƣơng quan thuận (+) với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ

gia đình. Dựa vào lƣợc khảo tài liệu, nhiều ngƣời đi làm sẽ làm tăng tổng thu nhập

của hộ gia đình và tăng kiến thức về những tác hại về ô nhiễm nguồn nƣớc gây ra và

tăng khả năng chi trả cho việc sử dụng NSNT.

Giả thiết H6 : Qui mô hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả cho việc sử

dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến tỷ lệ phụ thuộc (tlpt): biến này đƣợc định nghĩa bằng tỷ lệ giữa những

ngƣời phụ thuộc (không tạo ra thu nhập) so với tổng số thành viên trong gia đình.

Thực tế cho thấy, số ngƣời không tạo ra thu nhập thƣờng là trẻ em, ngƣời già, ngƣời

không có khả năng lao động, những ngƣời này thƣờng có nhu cầu sử dụng nƣớc

sạch nhiều hơn những ngƣời khác. Chính vì thế, số ngƣời phụ thuộc trong gia đình

càng cao thì khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ càng cao.

Giả thiết H7 : Tỷ lệ phụ thuộc của hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả

cho việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến khu vực sinh sống (kvss): là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ sống ở khu

vực thành thị (trung tâm xã, phƣờng) và nhận giá trị 0 nếu hộ sống ở khu vực nông

thôn. Thực tế cho thấy, ngƣời dân sống ở khu vực nông thôn thƣờng sinh sống gần

28

bờ sông, kênh và họ thƣờng sử dụng nguồn nƣớc này cho sinh hoạt. Ngƣợc lại,

ngƣời dân thành thị tất yếu phải sử dụng nƣớc sạch do công ty nƣớc sạch cung cấp.

Có chăng đi nữa họ chỉ sử dụng nƣớc mƣa. Do đó, khả năng sẵn sàng chi trả cho

việc sử dụng NSNT của hộ gia đình sống ở khu vực thành thị thƣờng cao hơn hộ gia

đình sống ở khu vực nông thôn.

Giả thiết H8 : Khu vực sinh sống của hộ ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi

trả cho việc sử dụng nước sạch của hộ gia đình.

Biến thu nhập (tn): là biến định lƣợng thể hiện thu nhập trung bình của hộ

gia đình hàng tháng (nghìn đồng/tháng). Biến này đƣợc kỳ vọng là có mối tƣơng

quan thuận (+) với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng NSNT. Dựa vào lƣợc

khảo tài liệu và kết quả thảo luận nhóm cho thấy, khi khách hàn có mức thu nhập

tăng lên thì họ quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhiều hơn, nâng mức sống của mình

lên nên sẵn lòng trả nhiều hơn.

Giả thiết H9 : Thu nhập bình quân đầu người của hộ trong tháng (nghìn

đồng/tháng) ảnh hưởng cùng chiều khả năng chi trả cho việc sử dụng nước sạch

của hộ gia đình.

3.3. MẪU NGHIÊN CỨU

3.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc xác định theo công thức :

n

Trong đó :

N là số lƣợng tổng thể

e là sai số tiêu chuẩn

n là cỡ mẫu.

Thực tế theo báo cáo của UBND thị xã Hà Tiên 6 tháng đầu năm 2016, toàn

thị xã có 59.215 hộ gia đình. Với sai số tiêu chuẩn là 8% thì mẫu đƣợc chọn để khảo

sát là 156 hộ gia đình. Để đảm bảo độ tin cậy, tác giả đề tài chọn 200 hộ gia đình để

phỏng vấn trực tiếp lấy thông tin.

29

Bảng 3.2: Phân bố mẫu khảo sát

STT Địa bàn Số hộ Tỷ lệ so với Số lƣợng hộ

tổng số hộ (%) đƣợc chọn

1 Bình San 11.225 18,96 38

2 Đông Hồ 12.426 20,99 42

Pháo Đài 3 12.146 20,51 41

Tô Châu 4 14.721 24,86 50

5 Mỹ Đức 3.568 6,03 12

6 Thuận Yên 4.567 7,71 15

7 Tiên Hải 562 0,94 2

Tổng 59.215 100,00 200

Nguồn : Tổng hợp của tác giả

3.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu

Phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận

tiện. Tác giả phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc ngƣời đại diện hộ gia đình thông qua

bảng câu hỏi phỏng vấn chuẩn bị trƣớc. Những hộ không hợp tác trả lời sẽ đƣợc

thay thế bằng hộ khác cho đến khi đủ số lƣợng cần phỏng vấn.

3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng

bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc ngƣời

đại diện của hộ gia đình. Trong những trƣờng hợp hộ dân từ chối tham gia vào các

cuộc phỏng vấn, hộ đó sẽ đƣợc thay thế bằng hộ gia đình khác.

Ngoài phần giới thiệu mục đích hỏi, bảng phỏng vấn gồm 2 phần chủ yếu

gồm phần thông tin hộ gia đình và phần thông tin về sử dụng nƣớc sạch. Phân thông

tin hộ gia đình gồm những thông tin chính nhƣ sau: Thông tin về chủ hộ bao gồm

giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ; thông tin về đặc

điểm hộ gia đình bao gồm qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống. Phần hỏi

về thông tin sử dụng nƣớc sạch gồm các thông tin nhƣ nguồn nƣớc đang sử dụng,

30

có sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch hay không, lý do sẵn lòng chi trả, lý

do không sẵn lòng chi trả, nguyện vọng sử dụng nƣớc sạch.

3.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu

Sàng lọc bằng tay để phân loại các bảng câu hỏi ngƣời trả lời cung cấp thông

tin không phù hợp. Mã hóa, nhập liệu trên phần mềm Excel, xử lý dữ liệu sơ bộ trên

excel để kiểm tra độ chính xác của quá trình nhập liệu, tính toán. Chuyển dữ liệu

sang Stata 12 để xử lý.

3.4.2. Phân tích thống kê mô tả

Phân tích thống kê mô tả nhằm xác định, kiểm tra các biến trong mô hình,

mô tả lại mẫu nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Stata để thực hiện. Phân tích tần số

và tần suất của từng biến, lập biểu đồ mô tả cho từng biến. Khảo sát mối liên hệ

giữa các biến đƣợc đề cập.

3.4.3. Phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh

hƣởng đến thay đổi thu nhập của hộ gia đình.

Sử dụng phần mềm Stata 12.0 để phân tích.

31

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 trình bày mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài. Khung

phân tích của đề tài cho thấy 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chi trả cho

việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Tác giả sử dụng mô hình Binary

Logistic với 9 biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc. Mẫu đƣợc khảo sát gồm

200 hộ gia đình trên địa bàn TX Hà Tiên bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện,

với cỡ mẫu đã định trƣớc. Kết quả phân tích sẽ đƣợc thực hiện ở chƣơng tiếp theo.

32

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ HÀ TIÊN

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Thị xã Hà Tiên có tổng diện tích tự nhiên 100.488 km2, nằm về hƣớng Tây -

Bắc của tỉnh Kiên Giang Phía Bắc giáp Campuchia, phía Đông giáp huyện Giang

Thành, phía Nam giáp huyện Kiên Lƣơng, phía Tây giáp huyện đảo Phú Quốc và

vịnh Thái Lan, có đƣờng biên giới trên đất liền dài 13,7 km, đƣờng bờ biển dài 26

km.

Hình 4.1: Bản đồ TX Hà Tiên

Nguồn: http://hatien.kiengiang.gov.vn

Thị xã Hà Tiên là một dải đất có vị trí nằm nơi cửa sông, ven biển, có nhiều

dạng địa hình nhƣ: vũng, vịnh, đồng bằng, đồi núi, sông rạch, hang động, hải đảo....

với các đặc điểm chung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đƣợc chia thành

02 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mƣa khô. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11

33

(Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.100 mm/năm, số ngày mƣa 26 - 170

ngày); mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (giờ nắng trung bình hàng

năm xấp xỉ 2400 giờ; mùa khô trung bình 7 giờ nắng/ngày, mùa mƣa trung bình 6,4

giờ nắng/ngày).

Dân số của thị xã năm 2016 là 49.496 ngƣời, tốc độ tăng dân số bình quân là

0,63%/năm; mật độ dân số bình quân của thị xã vào loại thấp, ít biến động, phân bố

không đều, tập trung ở các khu vực đô thị, dọc theo các trục đƣờng chính và khu

vực ven biển. Toàn thị xã có 07 đơn vị hành chính, gồm có 4 phƣờng, 03 xã, cùng

với 3 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 84,8%

tƣơng đƣơng 41.561 ngƣời, dân tộc Khmer chiếm 12,05% tƣơng đƣơng với 5.906

ngƣời, dân tộc Hoa chiếm 12,96% tƣơng đƣơng 6.352 ngƣời, dân tộc khác chiếm

0,19% dân số tƣơng đƣơng 93 ngƣời. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội thị xã

Hà Tiên phát triển khá ổn định, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm trên

18%, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 64.059 triệu đồng/năm (tƣơng đƣơng 2.912

USD).

Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế

Nguồn: Báo cáo của UBND TX Hà Tiên 2016

Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế là: Thƣơng mại - dịch vụ - du lịch chiếm

65,02%, công nghiệp - xây dựng chiếm 18,06%, nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm

16,92%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện còn 1,00%, hiện thị xã còn 657 hộ nghèo,

chiếm tỷ lệ 5,4%, hộ cận nghèo 214 hộ, chiếm 1,76 % (theo tiêu chí mới). Hộ sử

34

dụng nƣớc sạch đạt 90,6% và hộ sử dụng điện đạt 98% so tổng số hộ. Do địa bàn là

địa phƣơng có kinh tế về du lịch và thực hiện chƣơng trình nông thôn mới nên nhiều

tuyến đƣờng từ thị xã về xã đảm bảo thông suốt, thuận lợi cho việc vận chuyển

hàng hóa, phục vụ phát triển kinh tế của thị xã. Tình hình an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội đƣợc bảo đảm và ổn định.

4.1.2. Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc sạch của ngƣời dân tại thị xã Hà Tiên

Công ty TNHH cấp nƣớc Hà Tiên trực thuộc Công ty TNHH một thành viên

Kiên Giang, là doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động Công ty do Chính phủ Úc và

Chính phủ Việt Nam đồng tài trợ, đây là công trình nằm trong dự án cấp nƣớc và vệ

sinh môi trƣờng thị xã Hà Tiên thuộc dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng tại 3 thị

xã ở ĐBSCL (Sa Đéc, Bạc Liêu và Hà Tiên). Diện tích đặt tại nhà máy là trên 700m2. Với công suất máy khoảng 8.000m3. Cung cấp loại nƣớc có tiêu chuẩn

nƣớc sinh hoạt; nguồn nƣớc khai thác là nƣớc mặt. Mạng lƣới cung cấp toàn thị xã

Hà Tiên. Xí nghiệp nƣớc đã cung cấp cho khoảng trên 10.000 hộ. Hiện nay xí

nghiệp có kế hoạch mở rộng mạng lƣới bao phủ để cung cấp nƣớc sạch cho các hộ

còn lại.

Về chi phí lắp đặt hệ thống cung cấp nƣớc đƣợc áp dụng tại các công ty cấp

nƣớc trên địa bàn hiện nay (bao gồm chi phí lắp đặt và chi phí của đồng hồ nƣớc)

đƣợc áp dụng với mức giá:

- Về chi phí cho đƣờng ống dẫn nƣớc: Đối với đƣờng ống chính (ống lớn dẫn

nƣớc), Chi phí lắp đặt và cơ sở vật chất là do nhà máy đầu tƣ, ngƣời dân không phải

trả chịu chi phí cho khoản này; Đƣờng ống dẫn nƣớc vào nhà dân: tùy vào vị trí của

hộ gia đình mà chính quyền có mức hỗ trợ khác nhau.

- Về cách thu phí và giá nƣớc sinh hoạt hiện nay của công ty cấp nƣớc: Hiện

nay, nhà máy áp dụng cách thu tiền mỗi tháng và có quy định số mét khối nƣớc sử

dụng tối thiểu cho các hộ dân. Chi phí cho mỗi mét khối nƣớc sử dụng khác nhau giữa mục đích sử dụng, giá nƣớc cho hộ dân sử dụng sinh hoạt là 7.000đồng/m3 và nƣớc sử dụng cho kinh doanh là 15.000đồng/m3.

35

Hiện nay, qua khảo sát tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân nông

thôn cho thấy, nhiều ngƣời dân vẫn chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn

nƣớc sạch ở nhiều nơi ngƣời dân sử dụng nguồn nƣớc chủ yếu là giếng, ao hồ nhỏ,

nƣớc mƣa... để phục vụ cho nhu cầu ăn, uống, tắm, giặt và phục vụ cho các sinh

hoạt thƣờng ngày. Tại nhiều nơi, ngƣời dân áp dụng biện pháp lọc thô, đánh phèn..

nƣớc tự nhiên để làm sạch nƣớc. Nhƣng trƣớc tình hình ô nhiễm của môi trƣờng

sống ngày càng gia tăng nhƣ: bị ô nhiễm bởi phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất

thải từ chăn nuôi và chất thải sinh hoạt của ngƣời dân. Do đó những biện pháp làm

sạch trên ít hiệu quả, chất lƣợng rất đáng ngại. Vì vậy, không đảm bảo tiêu chuẩn,

nên số ngƣời mắc bệnh liên quan đến sử dụng nƣớc nông thôn khá cao.

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình theo chi trả cho sử dụng nƣớc sạch

Chủ hộ là ngƣời quyết định các vấn đề quan trọng trong sinh hoạt đời sống

gia đình. Giới tính chủ hộ khác nhau việc quyết định chi trả cho nhu cầu tiêu dùng

cũng khác nhau. Nam giới thƣờng có xu hƣớng kiên quyết và quyết đoán hơn trong

các vấn đề. Trong chi tiêu dùng cho việc sử dụng nƣớc sạch, chủ hộ thƣờng quan

tâm đến lƣợng tiền, chất lƣợng nguồn nƣớc. Kết quả khảo sát cho thấy trong 200 hộ

gia đình có 114 hộ có chủ hộ giới tính nam và 86 chủ hộ có giới tính nữ. Xét những

hộ có chủ hộ giới tính là nam, có 74 hộ chấp nhận chi trả cho việc sử dụng nƣớc

sạch nông thôn, chiếm 62,18% và 45 hộ không chấp nhận tri trả cho việc sử dụng

NSNT, chiếm 37,82%. Đối với nhóm hộ có chủ hộ giới tính nữ, có 40 hộ chấp nhận

tri trả cho việc sử dụng NSNT, chiếm 49,38% và 41 hộ không chấp nhận chi trả,

chiếm 50,62%. Kết quả này chứng tỏ, chủ hộ là nam giới chấp nhận chi trả cho việc

sử dụng NSNT nhiều hơn so với nhóm chủ hộ là nữ giới.

36

Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ

Giới tính Tổng Chi trả Nam Nữ

Số hộ % Số hộ % Số hộ %

57,00 40 Chấp nhận chi trả 74 62,18 49,38 114

43,00 41 Không chấp nhận chi trả 45 37,82 50,62 86

100,0 86 Tổng 114 100,0 100,0 200

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Xét về dân tộc, kết quả khảo sát cho thấy, trong 200 hộ gia đình có 171 hộ có

chủ hộ là ngƣời dân tộc Kinh hoặc Hoa, 29 hộ có chủ hộ là ngƣời dân tộc khác

(Khmer, Chăm). Trong 171 hộ có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa, có 105 hộ chấp

nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT, chiếm 61,40% và 66 hộ không chấp nhận chi

trả, chiếm 38,60%. Xét trong 29 hộ có chủ hộ là dân tộc khác, có 9 hộ chấp nhận chi

trả cho việc sử dụng NSNT, chiếm 31,03% và 20 hộ không chấp nhận chi trả, chiếm

68,97%. Qua đó chứng tỏ, nhóm hộ có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa có khả

năng chấp nhận chi trả cao hơn nhóm hộ thuộc dân tộc khác.

Bảng 4.2: Dân tộc chủ hộ

Dân tộc Tổng Chi trả Kinh hoặc Hoa Dân tộc khác

Số hộ % Số hộ % Số hộ %

9 Chấp nhận chi trả 105 61,40 31,03 114 57,00

20 Không chấp nhận chi trả 66 38,60 68,97 86 43,00

29 Tổng 171 100,0 100,0 200 100,0

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Xét về tuổi chủ hộ, trong số 200 hộ khảo sát, trung bình tuổi của chủ hộ của

nhóm chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT là 50,36 tuổi, trong khi nhóm hộ

không chấp nhận chi trả có độ tuổi trung bình là 43,74 tuổi. Kết quả này cho thấy,

chủ hộ có tuổi đời càng cao thì khả năng chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT

càng cao.

37

Bảng 4.3: Tuổi chủ hộ

Tuổi chủ hộ

Chi trả Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn n bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Chấp nhận chi trả 114 50,36 8,88 34 69

Không chấp nhận chi trả 86 43,74 8,34 30 59

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Về trình độ học vấn chủ hộ, trong 200 hộ khảo sát có 73 hộ có trình độ Tiểu

học, 50 hộ có trình độ THCS, 46 hộ có trình độ THPT và 31 hộ có trình độ trên

THPT. Điều này chứng tỏ, trình độ học vấn của chủ hộ trên địa bàn TX Hà Tiên còn

tƣơng đối thấp làm ảnh hƣởng đến việc chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT.

Kết quả Biểu đồ 4.1 chứng tỏ, nhóm hộ có trình độ tiểu học có số lƣợng không chấp

nhận chi trả nhiều hơn nhóm hộ chấp nhận chi trả. Các nhóm trình độ còn lại thì có

số hộ chấp nhận chi trả từ bằng đến cao hơn so với hộ không chấp nhận chi trả.

Biểu đồ 4.2: Học vấn chủ hộ

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Xét nghề nghiệp chủ hộ, trong 200 hộ đƣợc khảo sát, có 33 hộ có nghề

nghiệp làm nông nghiệp, thủy sản; 55 hộ có chủ hộ là cán bộ, công chức, viên chức,

38

62 hộ có chủ hộ là buôn bán, kinh doanh; 50 hộ có chủ hộ làm công nhân, làm thuê.

Trong nhóm hộ có nghề nghiệp là nông nghiệp, thủy sản chỉ có 2 hộ chấp nhận chi

trả cho việc sử dụng NSNT, chiếm 6,06%, trong khi tỷ lệ chấp nhận chi trả ở nhóm

có nghề nghiệp là công nhân, làm thuê chiếm 41,82%; kinh doanh, buôn bán chiếm

69,35% và cán bộ, công chức, viên chức chiếm 92%. Thực tế cũng cho thấy, cán bộ,

công chức, viên chức họ tiếp cận đƣợc các thông tin về y tế, sức khỏe nhiều hơn so

với nhóm hộ khác, chính vì thế họ sẵn sàng chấp nhận chi trả cho việc sử dụng nƣớc

sạch nhằm đảm bảo sức khỏe của các thành viên trong gia đình đƣợc tốt hơn.

Biểu đồ 4.3: Nghề nghiệp chủ hộ

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình

Về qui mô hộ gia đình, trung bình qui mô hộ của nhóm hộ chấp nhận chi trả

cho việc sử dụng NSNT là 4,18 ngƣời, trong khi nhóm hộ không chấp nhận chi trả

là 4,13 ngƣời. Trong nhóm hộ chấp nhận chi trả, có những gia đình có 8 thành viên,

trong khi nhóm hộ không chấp nhận chi trả có những gia đình có đến 9 thành viên.

Số thành viên trong gia đình cũng ảnh hƣởng đến nhu cầu tiêu thụ nƣớc, từ đó ảnh

hƣởng đến quyết định chấp nhận chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch.

39

Bảng 4.4: Qui mô hộ (số ngƣời)

Qui mô hộ

Chi trả Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn n bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Chấp nhận chi trả 114 4,18 1,33 2 8

Không chấp nhận chi trả 86 4,13 1,09 2 9

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Tỷ lệ phụ thuộc, kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tỷ lệ phụ thuộc của

nhóm hộ chấp nhận chi trả là 48,88%, trong khi ở nhóm hộ không chấp nhận chi trả

là 31,84%. Thực tế cho thấy, những hộ gia đình có số ngƣời phụ thuộc cao nhƣ có

nhiều trẻ em, có nhiều ngƣời già hoặc ngƣời mất sức lao động thƣờng quan tâm đến

sức khỏe của nhóm đối tƣợng này nhiều hơn, chính vì thế mà họ quan tâm đến việc

sử dụng nƣớc sạch nhiều hơn nhóm hộ khác. Sử dụng nguồn nƣớc hợp vệ sinh góp

phần bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa các dịch bệnh cho trẻ em, ngƣời lớn tuổi, do đó

hộ gia đình chấp nhận bỏ tiền ra để có nƣớc sạch sử dụng.

Bảng 4.5: Tỷ lệ phụ thuộc (ĐVT: %)

Tỷ lệ phụ thuộc

Chi trả Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn n bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Chấp nhận chi trả 114 48,88 24,66 0 80

Không chấp nhận chi trả 86 31,84 14,49 0 80

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Về khu vực sinh sống, khảo sát 200 hộ gia đình có 51 hộ sống ở khu vực

trung tâm xã, phƣờng và 149 hộ sống ở khu vực nông thôn. Trong những ngƣời

sống ở trung tâm xã, phƣờng có 46 hộ chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT,

chiếm 90,20%, trong khi có 68 hộ trong tổng số ngƣời sống ở khu vực nông thông

chấp nhận chi trả, chiếm 45,64%. Kết quả này cho thấy, tỷ lệ hộ ở khu vực trung

tâm xã, phƣờng có khả năng chi trả cao hơn các hộ sống ở khu vực nông thôn.

40

Bảng 4.6: Khu vực sinh sống

Khu vực sinh sống

Tổng Trung tâm xã, Chi trả Nông thôn phƣờng

Số hộ % Số hộ % Số hộ %

Chấp nhận chi trả 90,20 68 45,64 114 46 57,00

Không chấp nhận chi trả 9,80 81 54,36 86 5 43,00

Tổng 100,0 149 100,0 200 51 100,0

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

Xét về thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ trong tháng, trung bình thu nhập

bình quân đầu ngƣời của hộ chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT là 3.987,7

nghìn đồng/ngƣời/tháng, trong khi đối với nhóm hộ không chấp nhận chi trả là

2.529 nghìn đồng/ngƣời/tháng. Điều này chứng tỏ, những hộ có thu nhập bình quân

đầu ngƣời càng cao thì khả năng chấp nhận chi trả cho việc sử dụng NSNT càng

cao. Thực tế cho thấy, nhóm hộ ở khu vực trung tâm xã, phƣờng thƣờng có thu

nhập cao hơn nhóm hộ ở khu vực nông thôn. Một mặt, họ phải bắt buộc sử dụng

nguồn nƣớc do công ty nƣớc sạch cung cấp, mặt khác điều kiện sống họ ổn định

hơn và quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn, chính vì thế họ sẵn sàng chấp nhận chi trả

cho việc sử dụng NSNT.

Bảng 4.7: Thu nhập bình quân

(ĐVT: nghìn đồng/ngƣời/tháng)

Thu nhập bình quân

Chi trả Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn n bình chuẩn nhỏ nhất nhất

Chấp nhận chi trả 114 3.987,7 1.263,7 1.000 6.200

Không chấp nhận chi trả 86 2.529,1 1.148,1 1.000 5.000

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

41

4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY

4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô hình

hồi quy, không thể xác định đƣợc ảnh hƣởng ròng của từng biến độc lập trong mô

hình hồi quy lên biến phụ thuộc đến ƣớc lƣợng của hệ số hồi quy trở nên không ổn

định và có sai số chuẩn rất lớn.

Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập

Biến gtch tch dtch hvch nnch qmho tlpt kvss tn gtch 1,00 0,22 0,09 0,15 0,05 -0,02 -0,07 0,27 0,27 tch 1,00 0,34 0,16 0,16 -0,06 -0,06 0,23 0,39 dtch 1,00 0,15 0,11 -0,15 -0,17 0,18 0,38 hvch 1,00 0,16 0,01 -0,11 0,14 0,30 nnch 1,00 -0,02 -0,21 0,22 0,23 qmho 1,00 0,21 0,03 0,05 tlpt 1,00 -0,23 -0,32 kvss 1,00 0,52 tn 1,00

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

Kết quả của bảng 4.8 cho thấy, các biến độc lập trong mô hình hồi quy logit

đều có các hệ số tƣơng quan < 0,8. Vì vậy, mô hình chƣa phát hiện hiện tƣợng đa

cộng tuyến.

4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng chi trả cho việc

sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình

Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ

gia đình trên địa bàn TX Hà Tiên thông qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng

đến khả năng sẵn lòng chi trả việc sử dụng nƣớc sạch của hộ gia đình. Mô hình hồi

quy đề xuất với 9 biến độc lập gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, dân tộc chủ hộ,

học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực

sinh sống, thu nhập ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc khả năng chi trả hay không việc

42

sử dụng nƣớc sạch nông thôn. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic cho kết

quả ở Bảng 4.9:

Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình

Số quan sát = 200

LR Chi2(9) = 162,81

Log likelihood = -55,258757

Biến gtch tch dtch hvch

THCS THPT Trên THPT

nnch

CN, LT BB, KD CB, CCVC qmho tlpt kvss tn const Hệ số -0,298 0,061 -0,247 2,981 2,161 1,987 1,555 3,917 5,589 0,109 -3,255 1,446 0,001 -7,485 Pro > chi(2) = 0,000 Pseudo R2 = 0,5957 Độ lệch chuẩn 0,537 0,033 0,884 0,789 0,820 0,793 0,911 1,007 1,142 0,232 1,120 0,702 0,0002 1,995 P> |z| 0,578 0,063*** 0,780 0,000* 0,008* 0,012** 0,088*** 0,000* 0,000* 0,640 0,004* 0,039** 0,047** 0,000 z -0,56 1,86 -0,28 3,78 2,64 2,51 1,71 3,89 4,89 0,47 -2,91 2,06 1,98 -3,75

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

Từ Bảng 4.9 cho thấy, kiểm định LR test (Prob > chi2) = 0,000 <5% cho biết

hệ số của các biến giải thích trong mô hình hồi quy không đồng thời bằng 0. Kết

quả phân tích hồi quy chứng tỏ, các biến tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp

chủ hộ, khu vực sinh sống, thu nhập ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng sẵn sàng

chi trả, trong khi biến tỷ lệ phụ thuộc ảnh hƣởng ngƣợc chiều. Với mức ý nghĩa

10%, chƣa thể khẳng định có hay không sự ảnh hƣởng của các biến giới tính chủ

hộ, dân tộc chủ hộ, qui mô hộ đến khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nƣớc

sạch nông thôn của hộ gia đình.

43

Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy:

Biến tuổi chủ hộ (tch): hệ số hồi quy 0,061 > 0 và (P > |z|) = 0,063, cho biết

biến tuổi chủ hộ ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử

dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, tuổi của chủ hộ càng cao thì khả năng sẵn sàng chi trả của họ càng cao.

Biến học vấn chủ hộ (hvch): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có trình độ

Tiểu học, nhận giá trị 2 nếu trình độ THCS, nhận giá trị 3 nếu trình độ THPT và

nhận giá trị 4 nếu trình độ trên THPT. Chọn trình độ Tiểu học làm biến cơ sở, so

sánh khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia

đình của hộ có trình độ THCS, THPT và trên THPT với nhóm hộ có trình độ tiểu

học. Kết quả phân tích cho thấy, hệ số hồi quy và (P>|z|) của các biến THCS,

THPT, trên THPT lần lƣợt là 2,981; 2,161; 1,987 và 0,000; 0,008; 0,012. Điều này

chứng tỏ, biến trình độ học vấn chủ hộ ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng sẵn sàng

chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, chủ hộ có trình độ học vấn THCS, THPT và trên THPT đều

có khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn cao hơn những

hộ có trình độ học vấn chủ hộ là Tiểu học.

Biến nghề nghiệp chủ hộ (nnch): biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có

nghề nghiệp là nông nghiệp hoặc thủy sản; nhận giá trị 2 nếu nghề nghiệp là công

nhân, làm thuê; nhận giá trị 3 nếu nghề nghiệp là buôn bán, kinh doanh và nhận giá

trị 4 nếu nghề nghiệp là cán bộ, công chức, viên chức. Chọn nghề nghiệp chủ hộ là

nông nghiệp, thủy sản làm biến cơ sở, so sánh khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử

dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình của hộ có nghề nghiệp là công nhân, làm

thuê; buôn bán, kinh doanh cán bộ, công chức, viên chức với nhóm hộ có nghề

nghiệp là nông nghiệp, thủy sản. Kết quả phân tích cho thấy, hệ số hồi quy và

(P>|z|) của các biến nghề nghiệp là công nhân, làm thuê; buôn bán, kinh doanh; cán

bộ, công chức, viên chức lần lƣợt là 1,555; 3,917; 5,589 và 0,088; 0,000; 0,000.

Điều này chứng tỏ, biến nghề nghiệp chủ hộ ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng

sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Trong điều

44

kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có nghề nghiệp là công nhân, làm thuê;

buôn bán, kinh doanh; cán bộ, công chức, viên chức đều có khả năng sẵn sàng chi

trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn cao hơn những hộ có nghề nghiệp là nông

nghiệp, thủy sản.

Biến tỷ lệ phụ thuộc (tlpt): biến này đƣợc định nghĩa là tỷ số giữa số ngƣời

phụ thuộc trong hộ so với tổng số ngƣời trong hộ gia đình. Những ngƣời phụ thuộc

đƣợc coi là những ngƣời không tạo ra thu nhập trong hộ. Hệ số hồi quy -3,255 < 0

và (P > |z|) = 0,004, với mức ý nghĩa 1%, cho biết biến tỷ lệ phụ thuộc ảnh hƣởng

ngƣợc chiều với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn

của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ có tỷ lệ phù thuộc

càng cao thì khả năng sẵn sàng chi trả của họ càng thấp.

Biến khu vực sinh sống (kvss): biến này nhận giá trị 1 nếu hộ sống trong

khu vực trung tâm xã, phƣờng, thị xã và nhận giá trị 0 nếu hộ sống ở nông thôn. Hệ

số hồi quy 1,446 > 0 và (P > |z|) = 0,039, với mức ý nghĩa 5%, cho biết biến khu

vực sinh sống ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng

nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

hộ sống ở khu vực trung tâm xã, phƣờng, thị xã có khả năng sẵn sàng chi trả cao

hơn những hộ sống ở khu vực nông thôn.

Biến thu nhập bình quân đầu ngƣời trong tháng của hộ (tn): hệ số hồi

quy 0,001 > 0 và (P > |z|) = 0,047, với mức ý nghĩa 5%, cho biết biến thu nhập bình

quân đầu ngƣời trong tháng của hộ ảnh hƣởng cùng chiều với khả năng sẵn sàng chi

trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi, hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời càng cao thì khả năng sẵn

sàng chi trả của họ càng cao.

45

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu, mô tả mẫu khảo sát và

kết quả hồi quy. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn sàng

chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn của hộ gia đình gồm tuổi chủ hộ, trình

độ học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống và thu

nhập bình quân đầu ngƣời trong tháng của hộ. Kết quả này là cơ sở để tác giả đề

xuất các chính sách trong chƣơng tiếp theo.

46

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Nƣớc sạch nông thôn là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng ngày. Việc

cung cấp NSNT cho ngƣời dân không chỉ giải quyết tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt,

bảo vệ sức khỏe của họ, mà còn ổn định và từng bƣớc thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Hiện tại, tại một số vùng nông

thôn trong tỉnh, nguồn nƣớc ngƣời dân sử dụng sinh hoạt chủ yếu là ở ao, hồ, bể

chứa nƣớc mƣa và nƣớc ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nƣớc không

đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đƣờng ruột, bệnh ngoài da và

một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nƣớc sạch với đời sống nói chung,

với các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.

Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 200

hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn TX Hà Tiên. Tiến hành thống kê mô tả các

đặc trƣng của chủ hộ, của hộ gia đình để có cái nhìn khái quát về mẫu nghiên cứu.

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hƣởng

đến khả năng sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT. Mô hình nghiên cứu đề xuất

9 nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ

gia đình trên địa bàn thị xã Hà Tiên gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, dân tộc chủ

hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh

sống và thu nhập của hộ. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 biến độc lập ảnh hƣởng

đến khả năng sẵng lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình gồm tuổi

chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống và

thu nhập bình quân đầu ngƣời trong tháng của hộ gia đình.

Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để giúp UBND TX Hà Tiên và Công ty

nƣớc sạch VSMT tỉnh Kiên Giang có những chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời dân trên

địa bàn TX Hà Tiên tiếp cận đƣợc nguồn nƣớc sạch, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng,

góp phần nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân địa phƣơng.

47

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Dựa vào kết quả của nghiên cứu này, có thể đề xuất các giải pháp, kiến nghị

nhằm làm gia tăng sự hiểu biết của ngƣời dân về những tác hại ô nhiễm môi trƣờng

ảnh hƣởng nguồn nƣớc sinh hoạt hiện tại gây ra đến sức khỏe cộng đồng. Qua đó,

góp sức cùng nhà nƣớc giải quyết vấn đề môi trƣờng thông qua việc đóng góp kinh

phí, làm tốt công tác an ninh xã hội đảm bảo cuộc sống cho ngƣời dân vùng nông

thông giảm bớt khoảng cách giữa nông thôn và đô thị.

Dựa vào kết quả của đề tài về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức sẵn lòng trả,

nghiên cứu đề xuất một số chính sách liên quan đến các yếu tố có ảnh hƣởng đến

mức WTP của ngƣời dân đối với cho việc sử dụng nƣớc sạch nhƣ sau:

Cần nâng cao nhận thức của ngƣời dân về sử dụng nƣớc sạch: tuyên truyền,

vận động để nâng cao nhận thức của ngƣời dân về mối quan hệ giữa nƣớc sạch với

sức khỏe của con ngƣời, việc tổ chức tuyên truyền phải tổ chức trên quy mô toàn thị

xã, cần có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ban ngành và tổ chức để cho việc tổ

chức tuyên truyền tới ngƣời dân đƣợc đầy đủ và hiệu quả. Tuyên truyền để giúp

ngƣời dân hiểu biết 1 cách sâu sắc, đúng và đủ về vai trò của nƣớc sạch đối với

cuộc sống. Đây là giải pháp quản lý môi trƣờng hiệu quả nhất và căn cơ nhất. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn của ngƣời phỏng vấn ảnh hƣởng đến mức

sẵn lòng chi trả cho sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân ở địa phƣơng. Tuy nhiên, qua

điều tra thực tế thì hầu hết các hộ dân đều có nhu cầu sử dụng nƣớc sạch, do việc

hiểu biết chƣa đầy đủ về nƣớc sạch và nhận thấy sự cần thiết của sử dụng nƣớc sạch

là yếu tố rất quan trọng nâng cao mức sẵn lòng chi trả của ngƣời dân. Vì thế cần có

chiến lƣợc nhằm phát triển nâng cao hiểu biết thông qua các phƣơng tiện thông tin

đại chúng nhƣ loa phát thanh, tổ chức các buổi sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, hội

đoàn thể.... cần phải thực hiện các kênh truyền thông - giáo dục - tuyên truyền một

cách đồng bộ và sâu rộng để cung cấp các thông tin về vấn đề nƣớc sạch tới ngƣời

dân. Hơn nữa đó cũng là một biện pháp nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn tài

nguyên nƣớc một cách hiệu quả theo hƣớng bền vững, giữ gìn môi trƣờng sinh thái.

Tuy nhiên, đây là một quá trình lâu dài, khó đánh giá hiệu quả bằng định lƣợng và

48

đòi hỏi biện pháp phải đa dạng, sáng tạo trong cách thức giáo dục, tuyên truyền,

đồng thời phải tiến hành một cách kiên trì, thƣờng xuyên.

Tăng cƣờng sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng: Chính quyền

địa phƣơng ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân về việc

nguồn nƣớc đang bị ô nhiễm, không an toàn cho sức khỏe. Trƣớc mắt, cần phải quy

hoạch, kế hoạch, rà soát, cập nhật quy hoạch tổng thể chi tiết về cấp nƣớc và vệ sinh

môi trƣờng. Việc xây dựng kế hoạch của chƣơng trình nƣớc sạch và bảo vệ môi

trƣờng nông thôn phải phù hợp với quy mô công trình và điều kiện kinh tế xã hội

của địa phƣơng và căn cứ vào nhu cầu của ngƣời dân để đảm bảo tính khả thi.

Chính quyền cần rà soát bổ sung ngân sách cho lĩnh vực cung cấp nƣớc nông thôn

và phân bổ chính sách nhà nƣớc đối với đầu tƣ vào các công trình cung cấp nƣớc

sạch. Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng cần có những chính sách hỗ trợ giá

nƣớc cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, những vùng còn nhiều khó khăn, thu nhập

của ngƣời dân còn thấp. Ngoài việc hỗ trợ ngƣời dân về giá nƣớc, chính quyền địa

phƣơng còn có thể hỗ trợ cho ngƣời dân bằng cách lắp đặc đƣờng ống, đồng hồ

nƣớc, hệ thống nƣớc miễn phí để giúp đỡ phần nào chi phí tri trả của ngƣời dân để

sử dụng đƣợc nƣớc sạch.

Quan tâm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng sống, nhất là việc cung cấp nƣớc

sạch đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, hải đảo. Tập trung giải quyết các vấn

đề cấp bách về môi trƣờng tại địa phƣơng, nhất là nạn ô nhiễm môi trƣờng ở các

khu dân cƣ. Kiểm tra các cơ sở, khu vực ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm; Kiên

quyết xử lý nghiêm, buộc các cơ sở, các dự án triển khai gây ô nhiễm môi trƣờng,

ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân, nhất là nƣớc thải y tế, nƣớc thải công nghiệp,

nƣớc thải chế biến nông, lâm, hải sản, nƣớc thải sinh hoạt đô thị.

Giá nƣớc đƣa ra cần phải có sự cân nhắc kỹ lƣỡng sao cho phù hợp với giá

thật sự sinh hoạt, đảm bảo lợi ích cho cả ngƣời sử dụng và đơn vị cung cấp nhằm

đảm bảo tính hiệu quả cho chƣơng trình cung cấp nƣớc sạch. Do đó, chính quyền

địa phƣơng, tổ chức liên quan cần có cách định giá nƣớc đúng để ngƣời dân trên địa

bàn thị xã Hà Tiên có nƣớc sạch sử dụng một cách bền vững và hợp lý cùng với các

49

tiêu chí sử dụng nƣớc sạch an toàn hợp vệ sinh, không ô nhiễm và không lãng phí.

Bên cạnh đó, có thể hỗ trợ cho ngƣời dân bằng cách lắp đặt đƣờng ống, đồng hồ

nƣớc, hệ thống nƣớc.... miễn phí nhằm giúp giảm bớt phần nào chi phí phải trả của

ngƣời dân để đƣợc sử dụng nƣớc sạch góp phần nâng cao đời sống và chất lƣợng

cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng.

Về nâng cao thu nhập và đời sống của ngƣời dân: Kết quả phân tích cho thấy,

mức thu nhập ảnh hƣởng quyết định đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ trong việc

sử dụng nƣớc sạch, cần thiết có các giải pháp tác động đến yếu tố ở địa bàn nghiên

cứu. Vì vậy cần tạo điều kiện để ngƣời dân đa dạng hóa nguồn thu góp phần tăng

thu nhập và nâng cao đời sống của ngƣời dân. Khi mức sống của ngƣời dân đƣợc

nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần cũng đƣợc chú trọng do đó vấn đề nƣớc

sạch trong sinh hoạt sẽ rất đƣợc quan tâm và họ xem xét kỹ lƣỡng, họ sẽ ý thức về

việc sử dụng nguồn nƣớc sạch đảm bảo chất lƣợng và sẵn lòng chi trả ở mức cao

hơn cho việc tiêu dùng nƣớc sạch sinh hoạt. Đó là những chính sách và giải pháp

phát triển khu vực nông thôn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị,

nâng dần mức sống ngƣời dân ở nông thôn. Vì vậy, Nhà nƣớc cần hình thành các

khu, cụm công nghiệp tập trung nhằm tạo đƣợc công ăn, việc làm cải thiện thu

nhập, nâng cao mức sống cho ngƣời dân, điều đó có ý nghĩa quan trọng và tác động

đến khả năng chi trả của ngƣời dân đối với dịch vụ môi trƣờng

Các tổ chức tín dụng, ngân hàng cần có chính sách cho ngƣời dân nông thôn

vay vốn xây dựng công trình cấp nƣớc với lãi suất ƣu đãi. Tận dụng các công trình

thủy lợi hiện có để cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân trong vùng với các công trình xử lý

nƣớc đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó nên lồng ghép các chƣơng trình phát triển kinh tế-

xã hội với các chƣơng quốc gia nhằm tránh đầu tƣ chồng chéo. Đi đôi với việc triển

khai áp dụng xã hội hóa đẻ phát huy nội lực trong dân. Huy động nhiều nguồn vốn

phát triển hệ thống cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn. Đây là giải

pháp cơ bản vì nó mang tính xã hội cao, có thể giải quyết đƣợc tận gốc tình trạng

thiếu nƣớc sạch hiện nay cho các vùng nông thôn

50

Nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy nƣớc: trƣớc hết cần đáp ứng nhu

cầu sử dụng nƣớc máy của ngƣời dân một cách ổn định, bền vững. Do đó nhà máy

cần có những giải pháp thu hút nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ trang

thiết bị đảm bảo đảm bảo lắp đặt và vận hành của hệ thống nƣớc cho các hộ dân có

nhu cầu một cách liên tục, nhanh nhất, đơn giản nhất, tiết kiệm nhất... Luôn luôn

cập nhật và cải tiến công nghệ để nâng cao chất lƣợng nƣớc của nhà máy, cũng nhƣ

nâng cao uy tín của nhà máy. Thu hút ngƣời dân tham gia sử dụng nƣớc sạch. Hàng

tháng ngoài chi phí tiền điện, tiền công... Thƣờng xuyên kiểm tra chất lƣợng nguồn

nƣớc theo quy định, phải dành một phần kinh phí cho công tác xét nghiệm nƣớc.

Công việc này phải thực hiện định kỳ và thƣờng xuyên. Qua đó đảm bảo đƣợc chất

lƣợng nƣớc của ngƣời dân sử dụng, xây dựng và đảm bảo uy tín cho nhà máy. Quản

lý chặt chẽ việc cung cấp nƣớc, tránh xảy ra hiện tƣợng thất thoát dẫn đến giá thành

cao ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời dùng nƣớc, gây lãng phí tài nguyên nƣớc. Cần

phải hỗ trợ tập huấn cho cán bộ nhân viên nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý

vận hành nhà máy. Luôn luôn kiểm tra giáp sát công trình của nhà máy, xử lý

nghiêm các trƣờng hợp cố ý phá hoại công trình cấp nƣớc, đƣờng ống nƣớc

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Luận văn đã có những đóng góp quan trọng trong việc xác định đƣợc các

nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch của

ngƣời dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế

nhƣ phạm vi nghiên cứu của đề tài còn hẹp, cỡ mẫu nghiên cứu chƣa đủ lớn, các

biến trong mô hình còn ít, chƣa phân tích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng

sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình.

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là mở rộng phạm vi nghiên cứu trên

toàn địa bàn tỉnh Kiên Giang. Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn cỡ

mẫu lớn hơn để đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Tổng hợp nhiều nghiên cứu hơn nữa

để phát hiện ra các biến mới ảnh hƣởng đến khả năng chi trả và lƣợng chi trả của hộ

51

gia đình cho việc sử dụng NSNT. Sử dụng phƣơng pháp hồi quy OLS phân tích các

nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng chi trả của hộ gia đình cho việc sử dụng nƣớc sách.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Thị Phƣơng Dung và cộng sự, 2015. Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để

cải thiện môi trƣờng nƣớc ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh. Tạp chí Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 2: 274-280.

2. Luật Tài nguyên nƣớc năm 1998.

3. Nguyễn Bá Huân, 2017. Ƣớc lƣợng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nƣớc

sạch của ngƣời dân tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Tạp chí khoa

học Công nghệ và Lâm nghiệp tháng 01/2017.

4. Nguyễn Văn Ngãi và cộng sự, 2012. WTP của ngƣời dân thành phố Cao

Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đối với dịch vụ cấp nƣớc sạch. Tạp chí khoa học số 3

(26) 2012.

5. Nguyễn Văn Song và cộng sự, 2011. Xác định mức sẵn lòng chi trả của các

hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở

địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập

9, số 5: 853 - 860.

6. Phan Thị Giác Tâm, 2008. Bài giảng định giá môi trƣờng. Khoa Kinh tế. Đại

học Nông Lâm Tp.HCM.

7. Quyết định số 1329/QĐ- BYT ngày18/4/2002 của Bộ Y tế.

8. Ramu Ranmanathan, 2002. Nhập môn kinh tế lƣợng với ứng dụng. Chƣơng

trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.

9. Trần Văn Hiền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ

nông dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ Trƣờng đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

10. Võ Thành Danh, 2008. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về ô nhiễm nguồn

nƣớc sông. Tạp chí Khoa học Trƣờng đại học Cần Thơ 2010:15b 38-45.

Tiếng Anh

11. Batemen và cộng sự, 2002. Economic Valuation with Stated Preference

Technique: A Mannual. Department for Transport.

12. Churai Tapvong và Jittapatr Kruavan, 2003. Water quality improvement : A

contingent valuation study of the Chao Phraya River.

(1988), Peasant Economics: Farm Households and Agrarian

13. Ellis

Development, Cambridge and New York: Cambridge University Press.

14. Kaliba Norman và Chang, 2003. Willingness to pay to improve domestic

water supply in rural ereas of central Tanzania: Implications for Policy.

International Journal of Sustainable development and world ecology, 10(2),

june 2003, 119 – 132.

15. Koop và Smith, 1993. Resource for the Future, Washington D.C.

in contingent valuation

16. Hanemann, M., 1994. Welfare evaluations

experiments with discrete response data: reply. Am J Agric Econ

71(4):1057–1061.

17. Munasinghe, M.(1992) Environmental Economics and Sustainable

Development, Paper presented at the UN Earth Summit, Rio de Janeiro and

reprinted by the World Bank, Washington .D.C.

18. Shion Guha, 2007. Valuation of Clean water supply by willingness to pay

method in a developing nation: A case study in Calcutta, India. Volume 17,

issue 4 on 10 october 2007.

PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Phần 1. THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH

14. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………

15. Xã, Thị trấn:…………………………………………………………

16. Giới tính chủ hộ:  Nam  Nữ

17. Dân tộc chủ hộ:  Kinh hoặc Hoa  Khác

18. Tuổi chủ hộ:……………..năm.

19. Trình độ học vấn chủ hộ:

 Tiểu học  THCS  THPT  Trên THPT

20. Nghề nghiệp chủ hộ:

 Nông nghiệp, thủy sản

 Cán bộ, công chức, viên chức

 Buôn bán, kinh doanh

 Công nhân, làm thuê

21. Khu vực sinh sống:

 Trung tâm xã, phƣờng, thị xã

 Nông thôn

22. Số thành viên đang sinh sống trong hộ gia đình:………………..ngƣời

23. Số lao động tạo ra thu nhập:……………….ngƣời.

24. Số ngƣời không tạo ra thu nhập:……………ngƣời.

25. Thuộc diện:

 Hộ nghèo  Không phải hộ nghèo

26. Tổng thu nhập bình quân đầu ngƣời hàng tháng của hộ:………….(nghìn

đồng/ngƣời).

Phần 2. THÔNG TIN VỀ SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH

1. Hiện nay gia đình Ông/Bà đang sử dụng nguồn nƣớc nào dùng trong nấu nƣớng,

sinh hoạt

 Do công ty cấp thoát nƣớc cấp

 Mua từ ngƣời khác

 Nƣớc mƣa

 Lấy từ sông, kênh

 Khá (ghi rõ):……………………………….

2. Ông bà có sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn hay không?

 Sẵn lòng chi trả  Không sẵn lòng chi trả

3. Lý do sẵn lòng chi trả:

 Hợp vệ sinh

 Đảm bảo sức khỏe

 Tiện lợi

 Khác (xin ghi rõ):………………………………………………..

4. Lý do Ông/Bà không sẵn lòng chi trả?

 Không đủ tiền

 Khác (ghi rõ)………………………………

5. Nguyện vọng của Ông/Bà đối với chính sách nƣớc sạch nông thôn:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn.

PHỤ LỤC 2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

1. Thống kê mô tả

2. Ma trận hệ số tƣơng quan

3. Phân tích hồi quy