` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------

Họ và tên: MAI THÙY DUNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS-TS TRƢƠNG ĐÔNG LỘC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2011

i

LỜI CAM ĐOAN 

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Khoá

luận được hoàn thành sau quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn, làm

việc nghiêm túc và có sự hướng dẫn của PGS – TS Trương Đông Lộc. Các

kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận

nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả

khoá luận của mình.

Bình Dương, ngày 20 tháng 11 năm 2011

Tác giả

Mai Thùy Dung

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

MỤC LỤC ........................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................viii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. ix

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết nghiên cứu: ............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................. 2

2.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu: .......................................... 3

4.1. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 3

4.1.1. Nghiên cứu định lượng: ........................................................................ 3

4.1.2. Nghiên cứu định tính :.......................................................................... 9

4.2. Phương pháp thu thập số liệu : .............................................................. 10

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................... 11

6. Những điểm nổi bật của luận văn: .......................................................... 11

7. Kết cấu của luận văn: ............................................................................... 12

CHƢƠNG I .................................................................................................... 14

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 14

1.1. Tín dụng: ................................................................................................. 14

1.1.1. Khái niệm: ............................................................................................ 14

iii

1.1.2. Phân lọai tín dụng: .............................................................................. 14

1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích: ...................................................................... 14

1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:.......................................................... 15

1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: ....................... 15

1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: ................................................. 15

1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD: .............................................. 15

1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................ 15

1.2.2. Đặc điểm: .............................................................................................. 16

1.2.3. Phân lọai RRTD: .................................................................................. 17

1.2.4. Đo lường RRTD: .................................................................................. 17

1.2.5. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn ........... 20

1.2.5.1.Nhóm 1:Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân

hàng. ................................................................................................................ 20

1.2.5.2. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý

của khách hàng: ............................................................................................. 21

1.2.5.3. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại

......................................................................................................................... 21

1.2.5.4. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu khác: ................................................. 22

1.2.6. Những thiệt hại do RRTD ngân hàng gây ra: .................................... 22

1.2.6.1. Thiệt hại đối với ngân hàng .............................................................. 22

1.2.6.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế ............................................................. 23

1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD: .............................................. 24

1.2.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tập trung: ........................................ 25

1.2.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lựa chọn: ....................................... 26

1.2.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đảm bảo: ......................................... 29

1.2.7.4. Nguyên nhân của rủi ro nghiêp vụ: ................................................. 30

1.2.7.5. Một số nhân tố khác: ........................................................................ 32

iv

1.3. Kết luận: .................................................................................................. 34

CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 35

TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 35

2.1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng: .... 35

2.2. Về hoạt động huy động và cho vay ....................................................... 37

2.2.1. Hoạt động huy động vốn ...................................................................... 37

2.2.2. Hoạt động cho vay ................................................................................ 39

2.2.3. Thực trạng tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng..................... 42

2.2.4. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP nói riêng ............................... 44

2.3. Kết luận ................................................................................................... 47

CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 48

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

......................................................................................................................... 48

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BÌNH DƢƠNG ................................................................................... 48

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 48

3.1.1. Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng ......................................................... 48

3.1.2. Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay ..................................................... 49

3.1.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình kinh tế ...................................................... 50

3.1.4. Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế .................................................. 51

3.1.5. Cơ cấu mẫu chia theo phương thức cho vay ...................................... 51

3.1.6. Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ .......................................................... 52

3.1.7. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay Bảng

3.7: Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay ....... 53

3.1.8. Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia .......................... 53

3.1.9. Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB ............................... 54

v

3.1.10. Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD ................. 54

3.1.11. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian giám sát kiểm tra vốn vay ............. 55

3.1.12. Cơ cấu mẫu chia theo sử dụng vốn vay ............................................ 55

3.1.13. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ .................................. 56

3.1.14. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay vốn ...................... 56

3.2. Kết quả phân tích bằng mô hình Logit: ............................................... 57

3.3. Kết quả phân tích định tính: ................................................................. 62

3.3.1. Sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước và thế giới ........ 62

3.3.2. Môi trường pháp lý chưa minh bạch, thuận lợi: ................................ 63

3.3.3. Các cơ quan ban ngành liên quan hoạt động chưa hiệu quả ........... 65

3.3.4. Công tác kiểm tra thanh tra: ............................................................... 66

3.3.5. Hệ thống thông tin: .............................................................................. 67

3.3.6. Không tuân thủ các quy định, quy trình khi cấp tín dụng ................. 71

3.3.7. Năng lực của cán bộ tín dụng: ............................................................ 72

3.3.8. Có yếu tố rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng ................................ 73

3.3.9. Kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo: ..................................................... 74

3.3.10. Thiếu tính hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng .............. 74

3.3.11. Quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng chưa khoa học:

......................................................................................................................... 75

3.3.12. Đạo đức của khách hàng vay vốn ..................................................... 76

3.3.13. Khả năng quản lý kinh doanh kém ................................................... 76

3.3.14. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: ....... 77

3.3.15. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD đặc trưng tại Bình Dương

......................................................................................................................... 78

3.3.15.1. Cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh doanh BĐS .......................... 78

3.3.15.2. Cho vay các doanh nghiệp FDI nhưng không nắm giữ được tài

sản ................................................................................................................... 79

vi

3.3.15.3. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ......................... 80

3.3.15.4. Loại TSĐB nhận thế chấp/cầm cố: ................................................ 80

3.3.15.5. Quá chú trọng vào việc phân tích các con số trên báo cáo tài

chính: .............................................................................................................. 81

3.3.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình xử lý RRTD ...................... 81

3.4. Kết luận: .................................................................................................. 83

CHƢƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 84

4.1. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân khách

quan: ............................................................................................................... 84

4.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định kinh tế vĩ mô. ........... 84

4.1.2. Tăng tính minh bạch và phổ biến hệ thống văn bản pháp quy: ........ 85

4.1.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm cho các cơ quan ban ngành .......... 86

4.1.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam. ................................................ 86

4.1.3.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính: ............................ 88

4.1.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương: ....................................... 88

4.1.4. Cải thiện hệ thống thông tin ................................................................ 89

4.2. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân chủ

quan: ............................................................................................................... 91

4.2.1. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay .................................. 91

4.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng: ............................................ 94

4.2.3. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:

......................................................................................................................... 96

4.2.4. Tăng chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: ................. 97

4.2.5. Thực hiện sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng ............. 98

4.2.6. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: ................................................ 99

vii

4.2.7. Tăng cường những phân tích thị trường, ngành nghề: .................. 100

4.2.8. Yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có và TSĐB nợ vay phù hợp ..................... 102

4.2.9. Các khách hàng vay cần minh bạch trong hoạt động : ................... 102

4.2.10. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nhân sự ............................ 103

4.2.11. Một số giải pháp khác ...................................................................... 103

4.3. Các giải pháp xử lý RRTD .................................................................. 104

4.3.1. Hướng khai thác ................................................................................ 104

4.3.2. Hướng thanh lý: ................................................................................. 105

4.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành: ................................ 105

4.4. Kết luận: ................................................................................................ 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 108

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại

RRTD : Rủi ro tín dụng

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNN : Ngân hàng nhà nước

CNNHNN : Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

NHLD : Ngân hàng liên doanh

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

: Cổ phần CP

FDI : doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

HKD : Hộ kinh doanh

CN : Công nghiệp

TSĐB : Tài sản đảm bảo

: Bất động sản BĐS

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng

: Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

DATC

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu:

Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, Việt Nam

đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO) kể từ ngày 01/11/2007. Sự kiện này sẽ mở ra các cơ hội cho nền kinh

tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng để ngày càng hội nhập

sâu và rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, quá trình tự do hoá tài

chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi

trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng

thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật

chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh

tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần (sau đây gọi là “NHTMCP”)

Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng

tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng

thương mại (sau đây gọi là “NHTM”) Việt Nam.

Bình Dương là một tỉnh mới phát triển, có lợi thế là một trong những

tỉnh thành có chỉ số cạnh tranh cao (năm 2009 xếp thứ 2, năm 2010 xếp thứ

5), là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh vào bậc nhất cả nước với

tổng sản phẩm GDP năm 2010 tăng 14,5%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và

cao hơn năm 2009 (13%); GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 30,1 triệu

đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong tổng hòa hoạt động của các ngành

kinh tế, ngành ngân hàng được coi là huyết mạch, là chất kết nối sự phát triển.

Vì vậy, hướng đến một hoạt động tín dụng bền vững, có nền tảng, đảm bảo

chất lượng là mục tiêu hàng đầu của tỉnh.

Hơn nữa, hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu

nhập chính cho các NHTM Việt Nam, vì thế rủi ro tín dụng (sau đây gọi là

“RRTD”) vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả

2

nghiêm trọng nhất cho các Ngân hàng. Vì vậy, xem xét và quản trị RRTD là

một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu.

Trên cơ sở thực tiễn làm việc tại một NHTM trên địa bàn tỉnh, tôi nhận

thấy quá trình phát triển tín dụng của địa bàn vẫn còn thể hiện một vài điểm

cần lưu ý về mặt chất lượng: tốc độ phát triển tín dụng nhanh, tỷ lệ cho vay

các ngành như đầu tư kinh doanh BĐS cao, tỷ lệ nợ quá hạn cao… Với mong

muốn tìm ra những nguyên nhân để đưa ra những giải pháp phù hợp, đóng

góp một phần cách nhìn nhận của những người làm hoạt động cho vay để hoạt

động này thực sự thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:

“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTMCP trên địa

bàn tỉnh Bình Dương”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

RRTD, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

của các NHTMCP, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTMCP

trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chú trọng phân tích các chỉ tiêu thể hiện chất

lượng tín dụng.

Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD đối với các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD

tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nguyên nhân dẫn đến RRTD và

các giải pháp nhằm giải quyết các nguyên nhân nói trên để hạn chế RRTD.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu thực trạng, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến

RRTD của các NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:

4.1. Phương pháp nghiên cứu:

Theo sự hiểu biết của người viết, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến

RRTD, trong đó có các yếu tố thuộc về bản chất, không thể thay đổi và cũng

có những yếu tố mang tính chất địa phương, chuyên biệt, đặc trưng đối với

từng vùng, miền, loại hình vay. Để phân tích RRTD của các NHTMCP trên

địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đề tài này người viết sẽ sử dụng phương pháp

định lượng và định tính.

4.1.1. Nghiên cứu định lượng:

- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả mẫu

nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Mục tiêu 2: Sử dụng mô hình xác suất Binary Logistic (Logit) để phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng. Mô hình Logit được sử

dụng trong nghiên cứu này có dạng như sau:

Y= α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7+ β8X8

Trong đó :

Y là xác suất trả nợ của các khoản vay được đo lường theo 2 khả năng

là trả được nợ (1) hay là khả năng không có RRTD và không trả được nợ (0)

tức là khả năng có RRTD. Khi Y tiến từ 1 đến 0 thì xác suất trả được nợ vay

4

của món vay ngày càng giảm đi. Trong đề tài, chúng tôi quy ước các khoản

vay có khả năng không trả được nợ là những khoản vay đã không hoàn thành

việc trả gốc và lãi đúng hạn và theo quy định đang là các khoản vay quá hạn

thuộc các nhóm nợ là nhóm 2, 3,4,5 và những khoản vay có khả năng trả được

nợ thuộc nhóm 1. Các khoản nợ được phân nhóm phù hợp theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN

ngày 25/04/2007 của NHNN Việt Nam. Trong quá trình thu thập mẫu nghiên

cứu chúng tôi đã xem xét hiệu chỉnh một số khoản vay được ngân hàng phân

loại chưa phù hợp. Tuy nhiên các trường hợp phải điều chỉnh là không đáng

kể.

Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng mối quan hệ giữa các biến độc

lập với biến phụ thuộc được trình bày ở bảng 1.1

Bảng 1.1 : Diễn giải các biến độc lập sử dụng trong mô hình

Stt Biến số Đo lƣờng Kỳ vọng

Tỷ lệ thuận

Số năm khách hàng vay làm việc trong ngành nghề vay vốn tính đến thời điểm vay 1 Kinh nghiệm của khách hàng đi vay (X1)

Tỷ lệ thuận

Vốn tự có tham gia vào phương án, dự án/tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án 2 Khả năng tài chính của khách hàng vay (X2)

Số tiền vay/tổng trị giá TSĐB. 3 TSĐB (X3)

Tỷ lệ nghịch

4 Kinh nghiệm của tín dụng Số năm trực tiếp làm công tác tín dụng Tỷ lệ thuận

cán bộ (X4)

Tỷ lệ thuận 5 Kiểm tra, giám sát khoản vay(X5)

Tổng số lần đã kiểm tra trước khi khoản vay chuyển sang nợ quá hạn/Tổng thời gian đã vay tính theo năm

5

6 Sử dụng vốn vay

Biến giả, bằng 1 là đúng mục đích, bằng 0 là sai mục đích Tỷ lệ thuận (X6)

7 Tính chất nguồn trả

Tỷ lệ thuận nợ (X7)

Biến giả, bằng 1 là nguồn trả nợ đã hiện hữu, ổn định và bằng 0 là nguồn trả nợ dự kiến, sẽ phát sinh trong tương lai.

Tỷ lệ thuận 8 Tính chất ngành nghề cho vay (X8)

Biến giả, bằng 1 là kinh doanh các ngành nghề thông thường (ngoài kinh doanh chứng khoán và BĐS), bằng 0 là kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán và BĐS.

Biến thứ nhất, kinh nghiệm của khách hàng đi vay (X1). Các nghiên

cứu về RRTD đã kết luận năng lực quản trị và kinh nghiệm làm trong lĩnh

vực kinh doanh của người vay là những yếu tố quan trọng để thực hiện thành

công một dự án, phương án kinh doanh. Người nhiều kinh nghiệm sẽ có khả

năng dự báo những tình huống xấu nhất cũng như có khả năng ứng phó kịp

thời những bất trắc xảy ra, giảm thiểu tối đa được các hậu quả phát sinh.

Trong nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng những người càng làm lâu trong

ngành nghề nào đó thì khả năng thành công càng cao hay kinh nghiệm của

người vay tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của người vay (tức là tỷ lệ nghịch

với RRTD). Tuy nhiên có một lưu ý trong xây dựng biến thứ nhất này, đó là :

Đối với khách hàng cá nhân vay mua tiêu dùng như mua nhà, đất, mua xe,

kinh nghiệm sẽ là 0 năm, trừ trường hợp khách hàng cá nhân vay mua nhà đất

hoặc xe,… để thực hiện kinh doanh thì mới xác định kinh nghiệm.

Biến thứ hai, khả năng tài chính của khách hàng vay (X2), được đo

lường bằng tỷ lệ giữa vốn tự có tham gia vào dự án, phương án trên tổng nhu

cầu vốn của dự án, phương án đó. Theo các nghiên cứu thì tiềm lực của người

vay càng mạnh sẽ có khả năng chịu đựng rủi ro càng cao. Vì vậy trong nghiên

cứu này chúng tôi kỳ vọng rằng vốn tự có của người vay tham gia vào dự án,

6

phương án càng lớn thì dự án sẽ dễ thành công hơn và rủi ro thấp hơn, hay

năng lực tài chính của khách hàng vay tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của

khách hàng.

Biến thứ ba, tài sản đảm bảo (sau đây gọi là TSĐB) của khách hàng

vay (X3). Biến số độc lập này được đo lường bằng tỷ số giữa số tiền vay trên

giá trị TSĐB. Khoản vay có TSĐB sẽ chắc chắn hơn và khả năng thu hồi nợ

cao hơn vì lúc đó người vay bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân

hàng, có nghĩa là tỷ số này có quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng trả nợ của

khách hàng vay (tức là tỷ lệ thuận với RRTD). Thêm vào đó, khi người đi vay

có TSĐB (hoặc có những người thân dùng TSĐB để bảo lãnh cho họ hoặc

doanh nghiệp họ làm chủ) thì cũng thể hiện được tiềm lực tài chính và quá

trình tích lũy tài chính của khách hàng vay là tốt. Tuy nhiên, việc định lượng

biến thứ ba như trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì còn tùy vào loại

TSĐB. Nếu tài sản thế chấp là nhà đất thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% vẫn được

cho là an toàn, ngược lại nếu tài sản là hàng tồn kho, khoản phải thu hoặc máy

móc thiết bị thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% hoàn toàn không an toàn. Do vậy,

người viết đã lưu ý vấn đề này để có sự điều chỉnh tỷ lệ cho vay đối với các

khách hàng thế chấp các TSĐB là hàng tồn kho, khoản phải thu trong mẫu

nghiên cứu. Đồng thời, trong phần định tính nghiên cứu về các nguyên nhân

làm phát sinh RRTD, người viết cũng đi sâu tìm hiểu tác động của việc lựa

chọn loại TSĐB đến RRTD. Việc lưu ý đến loại tài sản thế chấp có thể được

xem là một điểm mới của đề tài vì hầu hết các đề tài phân tích về RRTD

trước đây đều quy đồng tính chất các loại TSĐB.

Biến thứ tư, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (X4). Kinh nghiệm của

cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến RRTD. Một cán bộ tín đã công tác

lâu năm trong công việc tín dụng, sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và sẽ có

khả năng phân tích tình hình tài chính, dự báo khó khăn và có thể tư vấn cho

7

người vay. Ngoài ra, trong một số trường hợp khách hàng vay không trung

thực, cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, trình độ sẽ có những sự phân tích, tư

duy hợp lý để tìm ra những điểm còn được che giấu trong hồ sơ để có đầy đủ

thông tin trong việc ra quyết định cũng như đưa ra phương cách quản lý nếu

cho vay. Trong nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng cán bộ tín dụng làm việc lâu

năm khi quản lý khoản vay sẽ hạn chế được rủi ro hơn, có nghĩa biến số này

tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ vay của khách hàng (hay tỷ lệ nghịch với

RRTD).

Biến thứ năm, kiểm tra, giám sát nợ vay (X5). Một trong những

nguyên nhân gây ra RRTD là việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay không

chặt chẽ. Tôi đã phải nghiên cứu và suy xét kỹ khi cố gắng định lượng yếu tố

này cũng như cách đo lường biến, bởi lẽ khi khoản vay xảy ra rủi ro thì số lần

kiểm tra tăng lên. Cuối cùng người viết quyết định đo lường bằng cách lấy

tổng số lần đã kiểm tra trước khi khoản vay chuyển sang nợ xấu hoặc đến

31/12/2010 chia cho tổng thời gian đã vay đến khi khoản vay phát sinh nợ xấu

hoặc đến 31/12/2010 (tính theo năm) và kỳ vọng rằng nếu số lần kiểm tra

càng nhiều thì RRTD càng thấp hay yếu tố kiểm tra, giám sát tỷ lệ thuận với

khả năng trả nợ của khách hàng vay (hay tỷ lệ nghịch với RRTD).

Biến thứ sáu, sử dụng vốn vay (X6). Trong tất cả các phương án vay

vốn, người vay đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay và sau khi đã phát

vay ngân hàng có nhiệm vụ phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay này. Mỗi mục

đích vay vốn sẽ gắn liền với thời gian và nguồn trả nợ khác nhau. Nếu người

vay sử dụng vốn sai mục đích sẽ có khả năng trả nợ không đúng hạn hay nói

cách khác biến này tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ

nghịch với RRTD). Nghiên cứu này sử dụng biến giả bằng 1 nếu sử dụng vốn

đúng mục đích và bằng 0 nếu sử dụng sai mục đích.

8

Biến thứ bảy, tính chất nguồn trả nợ (X7). Các món vay có nguồn trả

nợ đã hiện hữu sẽ có xác suất trả được nợ cao hơn các món vay mà tại thời

điểm cho vay nguồn trả nợ chỉ là dự kiến, tức là biến này sẽ tỷ lệ thuận với

khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ nghịch với RRTD). Nghiên cứu sử

dụng biến giả bằng 1 nếu nguồn trả nợ hiện hữu và bằng 0 nếu nguồn trả nợ

dự kiến.

Biến thứ tám, tính chất ngành nghề cho vay (X8). Với kinh nghiệm của

người viết, một số chi nhánh ngân hàng hoặc ngân hàng thực hiện cho vay

kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là BĐS), đầu tư BĐS hoặc cho vay mua

chứng khoán với tỷ lệ cao, chiếm tỷ trọng trên 30% thì rất dễ bị RRTD. Đặc

biệt, khi nền kinh tế diễn biến bất ổn thì RRTD do nguyên nhân này càng dễ

phát sinh do ngành nghề này có tính chất rất nhạy cảm, phụ thuộc rất nhiều

vào chiều hướng kinh tế. Đó cũng là lý do mà theo tôi, Ngân hàng nhà nước

(sau đây gọi là NHNN) đã khuyến cáo, khống chế tỷ lệ cho vay đối với các

ngân hàng trong lĩnh vưc cho vay kinh doanh, đầu tư BĐS hoặc cho vay đầu

tư chứng khoán. Đây cũng có thể coi là một điểm nhấn trong nghiên cứu của

đề tài vì tỉnh Bình Dương đang trong quá trình phát triển, đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng diễn ra rất sôi động. Trong những năm vừa qua, việc quy hoạch

xây dựng thành phố mới Bình Dương cùng với một số khu công nghiệp, khu

dân cư trọng điểm đã đẩy nhu cầu vốn cho ngành đầu tư, kinh doanh BĐS lên

khá cao. Vấn đề là các món vay này tiềm ẩn mức độ rủi ro như thế nào? Vì

vậy, biến này được dự đoán có tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng

(hay tỷ lệ nghịch với RRTD) tức là các kinh doanh các ngành nghề thông

thường (không phải đầu tư chứng khoán, BĐS) sẽ có xác suất trả được nợ cao

hơn. Nghiên cứu sử dụng biến giả bằng 1 nếu là kinh doanh các ngành nghề

thông thường và bằng 0 là kinh doanh các BĐS và chứng khoán.

9

4.1.2. Nghiên cứu định tính :

Qua cơ sở lý luận cũng như qua thời gian trực tiếp làm tín dụng, tôi

nhận thấy RRTD xảy ra có rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi

đề tài này tôi không có điều kiện để định lượng các yếu tố đó. Với mong

muốn làm sáng tỏ thêm một số vấn đề, tôi sử dụng phương pháp chuyên gia

dưới hình thức tham vấn trực tiếp một số người am hiểu sâu về thực chất hoạt

động tín dụng tại địa bàn tỉnh Bình Dương như Phó Giám đốc NHNN – chi

nhánh Bình Dương, các Giám đốc, Trưởng phòng quan hệ khách hàng (phòng

tín dụng), Trưởng phòng giao dịch của các NHTMCP đóng trên địa bàn Bình

Dương, đồng thời khảo sát các báo cáo tổng kết, các kết luận thanh tra của

Chi nhánh NHNN tỉnh Bình Dương, của các Sở ban ngành như Sở Tư pháp

và Sở Tài nguyên – Môi trường về công tác công chứng đăng ký giao dịch tài

sản, liên hệ với những vụ việc đã xảy ra thời gian qua để kiểm định một số giả

thuyết như sau:

- Các yếu tố có nguồn gốc khách quan như : rủi ro vĩ mô do sự biến

động của nền kinh tế và các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, cháy nổ hoặc

rủi ro do thông tin bất cân xứng, phải ra quyết định cấp tín dụng trong điều

kiện không thể thu thập đầy đủ thông tin…

- Các yếu tố mang tính chất chủ quan song không phải là sự cố ý như:

Năng lực của cán bộ phân tích, thẩm định; năng lực điều hành, quản lý của

người đi vay; quy trình kiểm soát rủi ro của ngân hàng chưa được thiết lập

một các chặt chẽ; chưa xây dựng chính sách, danh mục cho vay phù hợp, an

toàn…

- Các yếu tố mang tính chất chủ quan và do sự cố ý: đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ tín dụng; sự cố tình lừa đảo của người đi vay; các cá nhân

đơn vị liên quan đến việc cấp tín dụng chưa thực hiện đúng và đủ quy chế,

quy định và quy trình cho vay…

10

4.2. Phương pháp thu thập số liệu :

- Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tổng hợp định

kỳ hàng tháng, hàng năm của NHNN – Chi nhánh Bình Dương.

- Số liệu sơ cấp : Để sử dụng phương pháp phân tích mô hình xác suất,

tôi đã lựa chọn tổng cộng 1.015 mẫu tại 23 NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình

Dương. Các mẫu được lựa chọn là những khoản vay đã phát sinh trước ngày

1/1/2010 và đến 31/12/2010 còn số dư. Người viết phải chọn như vậy để đảm

bảo rằng tất cả các mẫu được chọn đều đã phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh

toán, không lựa chọn các món vay đang còn ân hạn như vậy mới có thể đánh

giá được chất lượng của khoản vay một cách tương đối chính xác.

Cách thức chọn mẫu: Cỡ mẫu được chọn trong nghiên cứu này là

1.015. Số lượng mẫu này được xác định dựa trên nguyên tắc lấy mẫu của

nguyên lý thống kê. Yêu cầu của cỡ mẫu là vừa đủ để vừa đảm bảo độ tin cậy

cần thiết của số liệu điều tra vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện về nhân lực

và kinh phí và có thể thực hiện được, tức là có tính khả thi. Mỗi một chi

nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ lựa chọn mẫu theo quy mô

dư nợ cho vay vì như vậy mới đảm bảo tính đại diện của mẫu lựa chọn, sẽ là

không phù hợp nếu cào bằng số lượng mẫu tại các chi nhánh ngân hàng. Việc

lựa chọn mẫu cũng phải đảm bảo đủ mẫu về thời hạn cho vay, loại hình kinh

tế, ngành kinh tế, phương thức cho vay. Sau khi chọn được khách hàng vay

thì tiến hành khảo sát hồ sơ tín dụng để thu thập các yếu tố cần thiết cho mô

hình. Tuy nhiên, tôi chỉ xem hồ sơ trực tiếp được với các mẫu khảo sát tại

Ngân hàng Quân đội – chi nhánh Bình Dương, còn các mẫu ở các ngân hàng

khác, tôi đã phải thông qua cán bộ quản lý hồ sơ để thu thập vì tính chất bảo

mật thông tin khách hàng của hệ thống ngân hàng. Các cán bộ tín dụng tại các

chi nhánh NHTMCP khác đã không cung cấp tên khách hàng (đảm bảo đạo

đức nghề nghiệp) nhưng đã giúp đỡ tôi một rất trách nhiệm, đảm bảo thông

11

tin cung cấp chính xác thực tế. Điều này đã làm cho mô hình và kết quả

nghiên cứu thực sự có ý nghĩa.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Ý nghĩa khoa học: Đào sâu tìm hiểu để đưa ra thêm những nguyên nhân

tác động đến RRTD ngoài các nguyên nhân đã được các bài viết khác nêu ra.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt

động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng đặt trong mối tương quan với

các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội của địa phương để từ đó đề

xuất những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng

cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát triển

ổn định và bền vững.

6. Những điểm nổi bật của luận văn:

Về mặt hình thức, luận văn đi theo một kết cấu chặt chẽ, logic từ đầu

tới cuối. Chương đầu tiên nhấn mạnh vào các nguyên nhân làm phát sinh

RRTD theo các cơ sở lý thuyết được xây dựng bởi các chuyên gia, các tác giả

của các bài viết, cuốn sách chuẩn. Chương thứ ba tìm hiểu các nguyên nhân

làm phát sinh RRTD trong thực tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương có sự tham

chiếu đến các nguyên nhân được nêu tại chương đầu tiên. Chương thứ tư đưa

ra các giải pháp để giải quyết các nguyên nhân đã được nêu trong chương thứ

ba, có tham chiếu đến các giải pháp chuẩn mang tính cơ sở lý luận được nêu

tại chương một.

Về nội dung, đề tài không mới song không phải là sự chắp nối các nội

dung của các đề tài đã viết trước đó. Cơ bản, người viết đã cố gắng tự đưa ra

các nội dung và cũng cố gắng dùng chính văn phong, câu chữ vốn có để tự

viết. Đó là lý do mà tài liệu tham khảo của đề tài không nhiều. Người viết đặc

biệt dành nhiều tâm huyết cho các giải pháp hạn chế, phòng ngừa RRTD dựa

12

trên chính sự đúc kết kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. Đồng thời đưa ra

nghiên cứu thêm một vài điểm liên quan đến nguyên nhân tác động đến

RRTD như không cào bằng tỷ lệ cho vay/giá trị TSĐB với tất cả các loại

TSĐB, cũng như xem xét đến ngành nghề cho vay ảnh hưởng đến RRTD,

cũng như đào sâu vào các nguyên nhân đặc trưng, riêng có tác động đến

RRTD tại Bình Dương. Ngoài ra, toàn bộ nội dung của luận văn bám sát

những vấn đề cấp thiết, có tính hiện thực đang tác động đến RRTD tại các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương chứ không nêu chung chung về

RRTD.

7. Kết cấu của luận văn:

Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được chia thành phần

giới thiệu, 4 chương và kết luận với chi tiết như sau:

Phần giới thiệu: Là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, mục

tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên

cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.

Chƣơng 1: Lý luận chung về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến

RRTD ngân hàng - Trình bày một cách tổng quát về tín dụng ngân hàng, cơ

sở lý thuyết về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD cũng như các

biện pháp phòng tránh, hạn chế RRTD.

Chƣơng 2: Thực trạng về họat động tín dụng và RRTD tại các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đồng thời, tiến hành phân tích hoạt

động tín dụng cũng như mức độ RRTD thông qua số liệu thứ cấp.

Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD - Trình bày

kết quả nghiên cứu, bao gồm kết quả thu được từ phân tích mô hình hồi quy

và kết quả nghiên cứu định tính.

13

Chƣơng 4: Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD, đưa ra

một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn Bình

Dương và đề xuất những kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đã đề ra.

Kết luận: Tóm tắt kết quả thu được của đề tài.

14

CHƢƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1. Tín dụng:

1.1.1. Khái niệm:

- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho

vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh

nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho

bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay

có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến

hạn thanh tóan.

- Họat động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,

vốn huy động để cấp tín dụng.

- Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử

dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất

định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2. Phân lọai tín dụng:

1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích:

- Cho vay BĐS.

- Cho vay công nghiệp và thương mại.

- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay các định chế tài chính

- Cho vay cá nhân.

- Cho thuê

15

1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn

- Cho vay trung hạn.

- Cho vay dài hạn

1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

- Cho vay không đảm bảo.

- Cho vay có đảm bảo

1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Cho vay trực tiếp

- Cho vay gián tiếp, theo các lọai sau:

+ Chiết khấu thương mại

+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả

góp.

+ Nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).

Ngoài các lọai cho vay trên đây, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp

vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình.

1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD:

1.2.1. Khái niệm:

- RRTD là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy

đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi

không đúng hạn sau khi được cấp các khỏan tín dụng.

- Quản lý RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến họat động tín

dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra

các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả

gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.

- RRTD không chỉ giới hạn ở họat động cho vay mà còn bao gồm nhiều

loại hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh,

16

cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,

hoạt động đầu tư chứng khóan có giá (cổ phiếu, trái phiếu,..), trái quyền,

swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.

1.2.2. Đặc điểm:

- RRTD có tính chất đa đạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức

tạp của RRTD được biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân

dẫn đến RRTD cũng như các hậu quả do RRTD gây ra. Nhận thức và tận

dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế RRTD cần áp dụng

đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào.

Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên

nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.

- RRTD có tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động

kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là RRTD) ở mức

độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ

quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin

cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng

vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt

động tín dụng của các NHTM. Vì vậy, trong quá trình cấp tín dụng cho khách

hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro,

định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.

- RRTD có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:

+ Các rủi ro có thể dự báo: Các NHTM có thể dự báo các khoản thất

thoát trong danh mục cho vay bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến

của danh mục cho vay theo thời gian, thực hiện phân tích các yếu tố tác động

đến danh mục này.

17

+ Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm

kiểm soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát

sinh tại thời điểm ký kết hợp đồng.

1.2.3. Phân lọai RRTD:

RRTD bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch

(Transaction risk).

- Rủi ro danh mục được phân ra hai lọai: rủi ro nội tại và rủi ro tập

trung.

+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của chủ

thể đi vay hoặc ngành kinh tế.

+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách

hàng, một ngành nghề kinh tế hoặc một số lọai cho vay hoặc một khu vực địa

lý.

- Rủi ro giao dịch gồm có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo

và rủi ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín

dụng.

+ Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị họat động cho vay

1.2.4. Đo lường RRTD:

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống Đốc NHNN Việt Nam thì

các khoản cho vay của các NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ trong hạn và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

18

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là

có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi

đúng thời hạn còn lại;

+ Các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc

và lãi bị quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời

gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng

đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá

hạn; đồng thời có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ

bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và tổ chức tín dụng có đi cơ sở đánh giá

là khách hàng có trả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

+ Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhưng khách hạn đã trả

đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối

thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với

các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn

được cơ cấu lại; đồng thời có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm

khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục và tổ chức

tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc

và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng

là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách

hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần

đầu);

+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.

- Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

19

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại vào nhóm 2;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ

khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90

ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả

chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.

Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm (05) mức

theo cách phân nhóm nợ với nhóm 1 là những khoản vay tốt nhất và nhóm 5

là những khoản vay xấu nhất. RRTD sẽ tỷ lệ nghịch với chất lượng khoản vay

cụ thể nhóm 1 là những khoản vay có rủi ro thấp nhất và nhóm 5 là những

khoản vay có rủi ro cao nhất. Từ thước đo RRTD cho thấy RRTD ở độ rộng

với những tầng nấc khác nhau. Vấn đề không phải ở con số nợ xấu chiếm bao

20

nhiêu % tổng dư nợ mà nợ xấu được định lượng rộng hay hẹp. Quy định đã có

song các ngân hàng vẫn có những cách thức, biện pháp biến chuyển nhóm nợ

mà đôi lúc NHNN không thể kiểm tra, kiểm soát được. Nếu các ngân hàng có

định lượng về nợ quá hạn một cách quá rộng mà chưa nghiêm túc trong việc

nhìn nhận RRTD thì các con số đo lường về RRTD sẽ mất ý nghĩa. Đây là

vấn đề mà đề tài chưa có đủ thời gian, nguồn lực, công cụ để đánh giá, phân

tích một cách cụ thể, rõ ràng.

1.2.5. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn

1.2.5.1.Nhóm 1:Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân

hàng.

- Xu hƣớng các tài khoản của khách hàng:

+ Khó khăn trong thanh toán lương.

+ Sự dao động trong các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài

khoản tiền gửi thanh toán (doanh số từ hoạt động kinh doanh giảm sút).

+ Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh

toán nợ khi đến hạn.

+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn

khác nhau.

- Các hoạt động vay:

+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng

+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.

+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.

+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến

- Phƣơng thức tài chính:

+ Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát

triển dài hạn.

+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cao.

21

+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.

+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.

+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.

1.2.5.2. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản

lý của khách hàng:

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều

hành.

- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích,

quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:

+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ

+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên

+ Lập kế hoạch xác định các mục tiêu kém, xuất hiện các hành động

nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.

- Các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn

tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền,

Ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài

chính cá nhân.

1.2.5.3. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương

mại

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.

- Thị trường có những thay đổi mạnh: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu người

tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.

- Các chính sách của nhà nước có sự thay đổi: chính sách thuế, các điều

kiện thành lập và hoạt động, môi trường.

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.

22

1.2.5.4. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu khác:

- Chuẩn bị không đầy đủ về số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn

nộp các báo cáo tài chính.

- Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng

có biểu hiện gì đó.

- Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.

- Nơi lưu giữ có hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

Trong đó dấu hiệu có thể thấy dễ nhận thấy nhất đối với doanh nghiệp

là dòng doanh số không còn về tài khoản tại ngân hàng thường xuyên như

thời gian trước đó (có thể doanh nghiệp vẫn trả nợ đúng hạn).

Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về tài chính từ

phía khách hàng, sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng khó hoàn trả vốn

cho ngân hàng. Vì vậy, nhận biết những dấu hiệu này sẽ giúp ngân hàng tìm

biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời.

1.2.6. Những thiệt hại do RRTD ngân hàng gây ra:

1.2.6.1. Thiệt hại đối với ngân hàng

- Ứ đọng vốn: RRTD phát sinh tức là đến hạn thanh toán, khách hàng

không thực hiện được cam kết thanh toán của mình. Vì vậy ngân hàng sẽ thực

hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng hoặc phải chuyển nợ quá hạn

trong khi nguồn vốn huy động phải trả cho khách hàng gửi tiền đúng hạn.

Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn. Như vậy, nguồn vốn và sử dụng vốn tạm thời bị

mất cân đối. Nếu nợ quá hạn càng nhiều, tình trạng mất cân đối có thể càng

lớn (nếu việc thu hút các khoản tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn). Tình

trạng mất cân đối này có thể dẫn đến mất khả năng chi trả các khoản tiền gửi

tạm thời, có thể làm giảm đến uy tín kinh doanh và có thể dẫn đến “tin đồn”

dẫn đến hiện tượng đồng loạt rút tiền, đẩy Ngân hàng đến bờ vực phá sản.

23

- Mất vốn: rủi ro không thu được nợ tức là Ngân hàng mất vốn. Điều

này có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân hàng mất khả năng thanh toán và

thậm chí phá sản. Mặt khác khi các khách hàng không trả được thì các ngân

hàng buộc phải sử dụng các biện pháp xử lý TSĐB để thu hồi nợ. Tuy nhiên

rủi ro cũng tiềm ẩn ngay cả trong các TSĐB do đánh giá không đúng giá trị

thực hoặc giá tại thời điểm định giá giảm sút nhiều so với giá tại thời điểm xử

lý. Thậm chí, tài sản bảo đảm không đáp ứng nhu cầu của thị trường và khó

chuyển nhượng nên nếu muốn phát mại cũng rất khó. Mặt khác một số tài sản

càng để càng bị mất giá và có thể bị hao mòn vô hình hay hữu hình, hơn nữa

ngân hàng còn mất thêm chi phí bảo quản tài sản. Nói tóm lại là cho dù món

vay có TSĐB song khi khách hàng mất khả năng chi trả nợ vay, việc ngân

hàng dùng TSĐB để thu hồi nợ vay cũng là điều hết sức khó khăn.

1.2.6.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế

Khi một NHTM gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền sẽ rơi

vào tâm trạng hoang mang, lo sợ. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng mọi người ồ ạt

đến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác động xấu đến toàn hệ

thống ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp,

hoạt dộng của cả nền kinh tế. Vì vậy, NHTM phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình

hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nói một cách khác, hoạt

động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế.

Sự sụp đổ của một vài NHTM sẽ dẫn tới nguy cơ rối loạn lưu thông tiền tệ

trong nước, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh,

gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác động này không chỉ có ảnh hưởng

mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế

của các nước có liên quan và lan rộng ra đến nền tài chính thế giới. Bài học về

khủng hoảng tài chính phát sinh từ nợ quá hạn do cho vay mua nhà đất dưới

24

chuẩn của hệ thống ngân hàng Mỹ năm 2007 là một minh chứng cho thiệt hại

do RRTD đối với nền kinh tế.

1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD:

Phần quan trọng nhất của chương đầu tiên này chính là xem xét các

nhân tố ảnh hưởng đến RRTD. Tại mục 1.2.4, đề tài đã đưa ra các dấu hiệu để

nhận biết RRTD song nguyên nhân sâu xa của những biểu hiện ấy sẽ được đi

sâu, làm rõ trong phần này. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD

sẽ đi theo phân loại các RRTD.

Mô hình rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng được trình bày ở

sơ đồ 1.1

Quy trình tín dụng Các loại rủi ro có thể

Đối tượng sai

Đơn đề nghị của KH

Không phát hiện được rủi ro Thẩm định

Vượt mức, sai quy trình Xét duyệt

Thông tin không chính xác Lập hồ sơ tín dụng

Giải ngân

Theo dõi nợ

Thu hồi nợ

Vượt mức cho phép, không đủ căn cứ chứng minh mục đích sử dụng vốn Không xác định được hàng hóa/ vật tư hình thành bằng vốn vay Hàng hoá hình thành bằng vốn vay đã bị bán hoặc không tiêu thụ được

Sơ đồ 1.1: Mô hình rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.

25

1.2.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tập trung:

Tập trung tín dụng có thể có nhiều hình thức và có thể phát sinh khi có

một số lớn các khoản tín dụng đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự

nhau. Tập trung tín dụng xảy ra khi danh mục tín dụng tập trung vào các hình

thức dưới đây:

- Một đơn vị hoặc một nhóm các đơn vị liên kết nhau;

Sơ đồ 1.2 sẽ góp phần minh chứng rõ hơn và giúp ngân hàng dễ dàng

nhận thấy ảnh hưởng của RRTD tập trung.

Mất khả năng cân đối vốn

Chất lượng tín dụng ngân hàng kém

Rủi ro lớn do tập trung quá nhiều vốn vào cho vay vào/hay đối với

Một thành phần kinh tế Một khu vực địa lý Một khách hàng Một ngành nghề

Người vay có liên quan

Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân gây ra RRTD và ảnh hưởng của nó

26

- Một ngành kinh tế nhất định;

- Khu vực địa lí;

- Dạng hợp đồng tín dụng;

- Dạng tài sản bảo đảm;

- Các khoản cho vay cùng một thời gian đến hạn hoặc cùng một loại

tiền vay.

Vậy lý do gì khiến các ngân hàng có những sự tập trung như trên? Theo

tôi, trước hết là do định hướng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa

triệt để, chưa có sự phân tích để đánh giá danh mục khách hàng hiện có, dẫn

đến vô tình phát sinh RRTD tập trung. Đó là cách làm tự phát, cứ phát sinh

khách hàng vay nào thì tốt khách hàng ấy, không phân tích trong mối tương

quan với dư nợ ngành đó hiện có, hoặc dư nợ kỳ hạn đó hiện có hoặc các mối

tương quan khác.

Ngoài ra, RRTD tập trung còn phát sinh do các ngân hàng quan trọng

phát triển doanh số cho vay và lợi nhuận nên tập trung cho vay các ngành

như: kinh doanh BĐS, xây dựng hoặc các ngành nhu cầu vay lớn do chi phí

lớn như ngành thép, ngành điện khí đốt…mặc dù vẫn biết cách làm này rủi ro

song không vượt qua được áp lực kinh doanh.

1.2.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lựa chọn:

- Năng lực của cán bộ tín dụng còn yếu:

Nếu cán bộ tín dụng không có được năng lực dự báo, phân tích ngành,

phân tích tài chính, phân tích tổng thể tình hình sức khỏe của khách hàng,

phát hiện và xử lý các khoản vay có vấn đề thì sẽ dẫn đến việc nhiều quyết

định cho vay mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin không

được cân nhắc đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay

bản thân phương án kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của doanh

nghiệp, sẽ dẫn đến rủi ro.

27

Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong công việc,

khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ tín dụng yếu

sẽ dẫn đến việc máy móc, áp đặt loại sản phẩm tín dụng và kỳ hạn nợ cho

khách hàng mà không tìm hiểu nhu cầu thực tế của hoạt động của khách hàng

để từ đó tư vấn cho khách hàng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù

hợp với chu kỳ kinh doanh thực tế, với dòng tiền của khách hàng, dù lỏng hay

chặt hơn, đều là nguyên nhân gây ra các khoản nợ có vấn đề.

- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp của ngân hàng:

Liên quan đến TSĐB nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống: (i)

không có TSĐB, (ii) ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá và (iii) nhận tài

sản thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh

khoản. TSĐB nợ vay là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách

hàng gặp rủi ro, dòng tiền không như dự kiến. Song tâm lý ỷ lại TSĐB cũng

là một yếu tố gây ra rủi ro, do các khoản vay cần được trả bằng tiền chứ

không phải bằng tài sản.

- Mỗi ngân hàng chƣa hỗ trợ cán bộ tín dụng các công cụ thẩm

định:

Các công cụ hỗ trợ ở đây chính là hệ thống kiến thức về các nội dung

thẩm định. Hệ thống kiến thức về các ngành kinh tế, về pháp luật, về thị

trường, về các chính sách của nhà nước. Hầu hết, ngoài hệ thống văn bản quy

định, quy trình trong nội bộ mỗi ngân hàng (thậm chí tại một số ngân hàng,

các văn bản này cũng không được hệ thống dẫn đến các cán bộ tín dụng mới

rất khó tiếp cận vì không biết tìm ở đâu, hiệu lực của văn bản thế nào) thì các

văn bản pháp quy về hoạt động của ngân hàng trong các lĩnh vực, đặc biệt là

lĩnh vực cho vay đều không được quan tâm. Cán bộ tín dụng phải tự thực hiện

tìm tòi, học hỏi và cập nhật. Đồng thời, khi phân tích tình hình tài chính của

một doanh nghiệp trong ngành nhất định nào đó, ngân hàng cũng chưa xây

28

dựng các chỉ tiêu tài chính chuẩn cho ngành để làm cơ sở so sánh. Nói tóm

lại, nếu có phân tích các mảng trong nội dung thẩm định rất kỹ song không có

cơ sở để so sánh, đối chiếu thì ý nghĩa của phân tích sẽ không cao. Điều này

là cơ hội để một số khách hàng vay thành công trong việc qua được con mắt

thẩm định của ngân hàng.

- Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng:

Bộ phận tín dụng là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng

trả nợ của khách hàng cũng như trực tiếp kiểm tra kho hàng, tài sản thế chấp,

giám sát giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách

hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng món vay và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

- Sự không trung thực của khách hàng vay:

Vì mục đích muốn vay cho được tiền mà các khách hàng vay đôi lúc có

những động thái tác động để hồ sơ khác thực tế nhằm làm cho kết quả nhận

định của ngân hàng về khách hàng là tốt dẫn đến quyết định cho vay. Những

động thái này tùy mức độ sai khác thực tế mà dẫn đến hậu quả khác nhau. Ở

mức độ “thêm vào một chút”, sửa số liệu một chút, cố xây dựng hình ảnh đẹp

một chút thì rủi ro sẽ xảy ra thấp hơn. Ngược lại, nếu thực tế là không có gì

mà xây dựng cho có, còn gọi là lừa đảo thì đương nhiên RRTD sẽ xảy ra ở

mức độ nghiêm trọng hơn. Cho dù cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, cho dù

ngân hàng đã xây dựng các tuyến chặn rủi ro song trên thực tế vẫn có rất

nhiều vụ việc ngân hàng là “nạn nhân” của các trò lừa đảo từ một số khách

hàng có chủ ý xấu cũng như đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

- Tính chính xác và sẵn có của thông tin:

Nếu ngân hàng được cung cấp thông tin về người vay, về thị trường, về

các yếu tố liên quan đến nhu cầu vay của khách hàng một cách đầy đủ và

chính xác thì sẽ rất thuận lợi cho việc ra quyết định cho vay hay từ chối, từ đó

29

rủi ro sẽ giảm đi rất nhiều. Ngược lại, đôi khi ngân hàng ra quyết định cho

vay dựa trên những thông tin thiếu chính xác, từ đó rủi ro sẽ cao. Tuy nhiên,

do thực tế thông tin bất cân xứng mang tính khách quan, bên ngoài sự chi

phối của người vay và ngân hàng nên vấn đề này sẽ cần được quan tâm giải

quyết bởi nhiều đơn vị chức năng liên quan.

1.2.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đảm bảo:

Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các việc không đáp ứng đúng các tiêu

chuẩn về đảm bảo. Về đảm bảo tín dụng, khi tài sản không đạt được các yêu

cầu thì hai ý nghĩa lớn nhất: là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi nguồn

thu nợ thứ nhất vì một lý do nào đó không đảm bảo và là động lực thúc đẩy

thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đã không còn. Các tiêu chuẩn tài

sản cần phải đáp ứng được đó là: tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ, có

đầy đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền ưu tiên khi xử lý tài sản và đặc

biệt giá trị tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) của khách

hàng đối với ngân hàng. Như vậy, khi rủi ro đảm bảo xảy ra là khi đó TSĐB

không đáp ứng được các điều kiện này. Các nguyên nhân có thể kể đến như

sau:

- Nền kinh tế có những biến động làm giảm mạnh giá của các loại tài

sản, đặc biệt tài sản là BĐS. Một trong những loại tài sản phổ biến ngân hàng

nhận làm đảm bảo đó là BĐS. Để cạnh tranh, hầu hết các ngân hàng đều có

quy định về định giá TSĐB là BĐS sát giá thị trường. Vì vậy, khi thực hiện

cho vay, các cán bộ tín dụng có thể định giá TSĐB bằng 0,8 giá thị trường và

cho vay khoảng 0,7 giá trị định giá. Như vậy, giá trị cho vay là 0,56 giá thị

trường của tài sản. Tuy nhiên khi chính phủ sử dụng các biện pháp tài khóa và

tiền tệ thắt chặt, thị trường BĐS lập tức bị ảnh hưởng đầu tiên và giá trị của

BĐS giảm sút nghiêm trọng, có trường hợp giảm sút không đủ để đảm bảo

30

cho nợ vay (bao gồm số tiền lãi quá hạn đã phát sinh từ khi khoản vay bị

chuyển quá hạn đến khi xử lý được tài sản)

- Một số quy định pháp lý chưa rõ ràng dẫn đến ngân hàng nhận nhầm

TSĐB:

- Quy mô hoạt động của khách hàng quá lớn, nhu cầu vay quá lớn, phải

sử dụng TSĐB là tài sản hình thành từ vốn vay:

- Vẫn có yếu tố năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng.

- Khách hàng vay cố tình sử dụng tài sản giả, tài sản không đủ tính

pháp lý.

1.2.7.4. Nguyên nhân của rủi ro nghiêp vụ:

- Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng:

Việc định giá khoản vay không đúng mức độ rủi ro của khách hàng,

làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ RRTD

từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Chính sách lãi suất không khoa học

đã để ngân hàng ở hai thái cực: (1) cho vay dễ dãi với lãi suất thấp, không đủ

nguồn bù đắp rủi ro mà phải từ 7 đến 10 năm sau mới bộc lộ, (2) đến khi hết

nguồn thì yêu cầu lãi suất cho vay cao cộng với điều kiện khắt khe dẫn đến

mất dự án có độ an toàn và chấp nhận khách hàng có độ rủi ro cao. Đồng thời,

khi thực hiện chính sách này, doanh nghiệp sẽ thực sự gặp khó khăn từ chính

ngân hàng trong khi vai trò và chức năng của ngân hàng là hỗ trợ, song hành

cùng với doanh nghiệp tại mọi thời điểm, đặc biệt là thời điểm khó khăn.

Thực hiện tốt việc phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm mục

đích ngăn ngừa RRTD không xảy ra đối với ngân hàng. Một trong những

nhân tố quan trọng nhất trong đánh giá khả năng cân đối vốn của ngân hàng là

xác định rủi ro thất thoát vốn có thể xảy ra.

31

- Các ngân hàng không có đƣợc một chính sách quản trị tín dụng

hợp lý:

Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Do

vậy một chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm địa bàn kinh doanh, nguồn

vốn, nguồn nhân lực, mạng lưới, khả năng quản trị rủi ro,… sẽ giúp hoạt động

tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng

dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi

của các nhân tố và môi trường kinh tế. Các ngân hàng cần phải làm tốt công

tác dự báo và định hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai

đoạn phát triển kinh tế. Nếu không thực hiện tốt thì những khuyến cáo về

ngành hàng nào không nên hoặc hạn chế cho vay thường chỉ được đưa ra khi

RRTD đã phát sinh ở một số chi nhánh khác hay tín dụng đã tăng trưởng đến

mức nóng.

Chính sách tín dụng của Hội sở chính là rất cần thiết nhưng chưa đủ,

bản thân mỗi đơn vị thành viên cũng phải đề ra được một chính sách tín dụng

phù hợp với địa bàn hoạt động và khai thác tốt nhất năng lực cốt lõi của mình.

Tầm nhìn không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của tình

trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm tiêu chuẩn xét duyệt cho

vay dẫn đến RRTD.

- Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro chƣa phù hợp:

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp

nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho

vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu quy trình tín dụng

không chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng cán bộ sẽ không thực hiện đầy đủ

các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay và như vậy các

khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó, việc để một bộ

phận thậm chí một cán bộ thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho vay,

32

thu nợ và quản lý rủi ro cũng sẽ làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo

đức ở cán bộ làm công tác tín dụng.

- Giám sát, kiểm tra sau khi cho vay không chặt chẽ:

Công tác giám sát món vay, đánh giá lại định kỳ về khách hàng, khoản

vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với những khách hàng có

quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách

hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa

học, không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của

khách hàng.

1.2.7.5. Một số nhân tố khác:

Tiềm lực tài chính không mạnh, năng lực quản trị không tốt của khách

hàng vay: Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của

khách hàng. Không có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực

tài chính thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng

mất đi khả năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng

tới tất cả các giao dịch, khi một giao dịch không thành công, lập tức nó sẽ ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. năng lực quản trị, làm ăn và kinh

nghiệm của người vay cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến

việc tổ chức thực hiện dự án, phương án kinh doanh một cách hiệu quả để lấy

tiền trả nợ vay cho ngân hàng

Chính sách quản trị nguồn nhân lực: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp

tham gia vào sản phẩm có tính rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Chính

sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng ở các ngân hàng

có tác động trực tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lựợc, chính sách tín dụng của

ngân hàng. Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà không đi kèm

chính sách đúng đắn về nguồn nhân lực sẽ không đạt được hiệu quả mong

muốn và gián tiếp tăng nguy cơ rủi ro đạo đức ở cán bộ tín dụng.

33

Chu kỳ kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ do đó hoạt động

sản xuất kinh doanh của người đi vay tốt hay xấu phụ thuộc rất lớn vào từng

giai đoạn phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói

chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ tăng đồng thời dư nợ đối

với nền kinh tế cũng tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Ngược lại, trong

thời kỳ suy thoái, các ngành kinh doanh, đặc biệt kinh doanh BĐS…sẽ gặp

khó khăn hơn, các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi

trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành nợ khó đòi vài năm sau đó. Các ngân

hàng cần lưu ý yếu tố này trước khi quyết định cho vay hoặc cần nhìn thấy

những diễn biến tương lai có thể diễn ra của nền kinh tế (dựa trên sự dự báo,

định hướng) để đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm hạn chế nợ xấu và hỗ trợ

doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.

Thị trường BĐS: Rất nhiều khoản vay của cá nhân có mục đích mua

nhà, đất, được đảm bảo bằng BĐS, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh BĐS chứ

không phải từ dòng tiền thường xuyên, ổn định. Bên cạnh đó, cùng với giai

đoạn phát triển thịnh vượng của nền kinh tế, các doanh nghiệp tham gia trong

lĩnh vực kinh doanh BĐS gia tăng hoạt động đầu tư vào các dự án quy mô

lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, số vốn vay ngân hàng cao. Khi nền kinh tế

mới bắt đầu có các thông tin không tốt, ngay lập tức thị trường này sẽ đứng

lại. Điều này đương nhiên ảnh hưởng đến tiến trình tiếp tục đầu tư của doanh

nghiệp, và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu để trả nợ. Các khoản nợ

này có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro rất cao do thị trường BĐS có tính bất ổn cao và

những thay đổi do chính sách của Nhà nước sẽ rất khó dự đoán.

Rủi ro chính sách:

- Đây là một loại rủi ro xảy ra phổ biến ở những nước có chính sách

quản lý kinh tế không ổn định. Những thay đổi thường xuyên trong chính

sách thuế, các quy định về kinh doanh BĐS….sẽ khiến các doanh nghiệp khó

34

có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh

doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu khả năng tài chính của người

vay.

- Ở góc độ địa phương, môi trường kinh tế của tỉnh cũng có tác động

rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Chính sách năng động của tỉnh sẽ

đem lại nhiều cơ hội lựa chọn khách hàng cho ngân hàng. Ngược lại, nếu địa

phương không năng động, cơ hội lựa chọn của các ngân hàng sẽ bị hạn chế.

Yếu tố này cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng.

Vai trò giám sát của NHNN: NHNN Việt Nam là cơ quan quản lý nhà

nước về hoạt động ngân hàng, bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt

động của các ngân hàng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, nếu nhận

dạng và đưa ra được những đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách, quy

trình cấp tín dụng và quản trị danh mục của các NHTM thì sẽ có tác dụng

giúp các NHTM hạn chế RRTD.

1.3. Kết luận:

RRTD ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn thường xuyên xảy ra và gây hậu quả

nặng nề nhất. Những khoản cho vay, đầu tư không thể thu hồi sẽ làm giảm thu

nhập và giá trị vốn chủ sở hữu ngân hàng. Để phòng chống RRTD, các

NHTM phải xây dựng qui trình quản lý RRTD bao gồm các bước nhận diện,

dự báo, đo lường, điều tiết và giám sát rủi ro trên cơ sở phân tích nguyên nhân

rủi ro. Nhân tố ảnh hưởng đến RRTD hay còn gọi là nguyên nhân của RRTD

được xem xét từ nhiều khía cạnh, từ sự phân loại nguyên nhân của rủi ro như

nguyên nhân của rủi ro tập trung, rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro

nghiệp vụ, đến lồng ghép trong mỗi loại nguyên nhân cả những yếu tố ngoại

sinh và những yếu tố nội sinh. Cơ sở lý luận mà Chương 1 đã nêu ra là tiền đề

cần thiết để đi vào phân tích số liệu trong Chương 2 về đánh giá thực trạng

RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

35

CHƢƠNG 2

TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG

2.1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng:

Vùng đất Bình Dương - Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình

thành Sài Gòn - Đồng Nai từ thuở Nguyễn Hữu Cảnh "mang gươm đi mở

cõi". Bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà

đầu tư, Bình Dương phút chốc trở thành địa phương phát triển năng động nhất

trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước. Trong bảng xếp hạng chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí cao.

Hiện nay, Bình Dương là một trong các tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ , nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh thành: thành phố Hồ Chí

Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh,

Long An và Tiền Giang), là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao, chỉ số năng lực cạnh tranh tốt, ngành công nghiệp có sự phát triển

mạnh mẽ, năng động so với các tỉnh thành khác trên cả nước. Bình Dương có

28 khu công nghiệp tập trung, hơn 9.600 doanh nghiệp trong nước với tổng

vốn đăng ký hơn 65.000 tỷ đồng; gần 2.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng

vốn đầu tư trên 13 tỷ USD. Kinh tế Bình Dương phát triển cả về ngành công

nghiệp chế biến bao gồm: dệt may, da giày, gốm sứ, nông lâm sản, thực

phẩm, dược phẩm, thức ăn gia súc… và các ngành thương mại dịch

vụ…Chính vì vậy, các ngân hàng có một môi trường tốt để phát triển. Trong

giới hạn của nghiên cứu này, xin được phân tích sự phát triển của các ngân

hàng dựa trên số liệu các năm 2008, 2009, 2010.

Về mạng lưới hoạt động

Ban đầu, năm 1983 Ngân hàng Kiến Thiết – Chi nhánh Bình Dương

(bây giờ là Ngân hàng đầu tư phát triển – Chi nhánh Bình Dương) là Ngân

36

hàng đầu tiên được thành lập tại tỉnh Bình Dương. Sau đó, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại

thương lần lượt được thành lập. Các NHTMCP chỉ mới khai thác địa bàn

Bình Dương từ năm 2005 khi Bình Dương thể hiện những lợi thế kinh tế, thể

hiện tiềm lực phát triển kinh tế. Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tỉnh Bình

Dương đã có hơn 41 ngân hàng hoạt động dưới hình thức 47 chi nhánh cấp I

bao gồm NHTMNN, NHTMCP, ngân hàng liên doanh và CNNHNN với rất

nhiều điểm giao dịch phân bố ở hầu hết các thị xã, thị trấn và những khu vực

dân cư đông đúc.

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngoài 2 chi nhánh

cấp I đặt tại thị xã Thủ Dầu Một và Khu công nghiệp Sóng Thần, huyện Dĩ

An còn có rất nhiều phòng giao dịch và điểm giao dịch đến từng xã trên địa

bàn.

- Ngân hàng Công thương có 2 chi nhánh cấp I đặt tại thị xã Thủ Dầu

Một và Khu công nghiệp Sóng Thần và rất nhiều phòng giao dịch, điểm giao

dịch.

- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển có 3 chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ

Dầu Một, thị trấn Mỹ Phước (huyện Bến Cát) và Khu công nghiệp

Vsip(huyện Thuận An) và nhiều phòng giao dịch trên khắp tỉnh Bình Dương.

- NHTMCP Ngoại thương Việt Nam có 03 Chi nhánh cấp I tại Thị xã

Thủ Dầu Một, Khu công nghiệp Sóng Thần (huyện Dĩ An), Khu công nghiệp

Vsip(huyện Thuận An).

- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có một chi nhánh

cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.

- Ngân hàng phát triển có một chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.

- Ngân hàng chính sách có một chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.

37

- Ngoài ra, còn có năm ngân hàng liên doanh và CNNHNN bao gồm:

Indovina, VID Publil, Việt Thái, Shinhan vina, Shinhan VN, một số công ty

tài chính và các Quỹ tín dụng nhân dân.

Số lượng các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương là: 23 ngân hàng.

Xin lưu ý là mặc dù Ngân hàng ngoại thương và công thương đã thực hiện cổ

phần hóa song đây là những NHTMCP có nguồn gốc là nhà nước nên quy

mô, điều kiện hoạt động, lịch sử và chính sách có những sự rất khác biệt so

với các NHTMCP thông thường.

2.2. Về hoạt động huy động và cho vay

2.2.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn của ngành ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

23.534.228

32.498.393

47.983.915

Nguồn vốn huy động

- Phân theo hình thức

9.855.107

14.207.091

20.467.558

 Tiền gửi các tổ chức kinh tế

12.970.052

17.217.486

25.907.973

 Tiền gửi tiết kiệm

709.069

1.073.816

1.608.384

 Tiền gửi khác

- Phân theo tiền tệ

19.557.818

27.081.905

41.330.044

 Nội tệ

3.976.410

5.416.488

6.653.871

 Ngoại tệ, vàng

- Phân theo thời hạn

17.076.130

15.389.103

30.912.700

 Không kỳ hạn đến 12 tháng

6.383.156

17.037.150

17.068.773

 Từ trên 12 đến 60 tháng

74.942

72.140

2.442

 Trên 60 tháng

Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN Bình Dương

38

Hoạt động này mang lại nguồn vốn để các NHTMCP trên địa bàn thực

hiện nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng và các nghiệp vụ kinh doanh

khác.

Tổng nguồn vốn huy động toàn ngành ngân hàng tỉnh Bình Dương tăng

qua các năm. Năm 2009 đạt 32.498.393 triệu đồng, tăng 38,1% so năm 2008.

Trong năm 2010 nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng cao, đạt 47.983.915

triệu đồng, tăng 47,7% so năm 2009. Đạt được tốc độ tăng trưởng này, bên

cạnh sự cố gắng tìm kiếm các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân

xưa nay quen với việc cất giữ vàng hơn là gửi tiết kiệm để thực hiện huy động

của các ngân hàng thì đây cũng là đặc điểm của nền kinh tế nói chung và

ngành tài chính ngân hàng nói riêng trong những khoảng thời gian này. Đó là

bởi vì trong năm 2009 và năm 2010, sau thời gian nền kinh tế bị kìm chế để

chống lạm phát đã phát triển trở lại một cách rất khởi sắc, làm tăng lượng tiền

của nền kinh tế, trong đó có lượng tiền gửi nằm trong hệ thống ngân hàng.

Hơn nữa, trong khoảng thời gian này, tỉnh Bình Dương tiến hành đền bù giải

tỏa cho các hộ dân nằm trong khu vực quy hoạch khu đô thị thành phố mới

Bình Dương và một số tuyến đường lớn nên số tiền được đền bù đa phần chảy

lại vào trong hệ thống tiền gửi tại ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn huy

động thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao (trên 50%), cho thấy các sản

phẩm huy động truyền thống vẫn chiếm ưu thế, được ưa chuộng và đây là tính

chất chung trong huy động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn huy

động bằng Việt Nam đồng là chủ yếu, huy động bằng ngoại tệ và vàng đạt

thấp. Tại Bình Dương, nếu nhìn sơ bộ người ta có thể đánh giá rằng sử dụng

vốn nhiều hơn huy động vốn. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho thấy càng về

sau, huy động vốn càng cải thiện, tiệm cận sát đến dư nợ cho vay và gần như

đáp ứng được toàn bộ phần vốn cho vay.

39

2.2.2. Hoạt động cho vay

Dư nợ tín dụng nội bảng toàn ngành ngân hàng tỉnh Bình Dương đạt

trên 47.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và tỷ lệ tăng trưởng qua các năm cũng

rất cao, từ 27,7% năm 2009 lên 30,8% năm 2010. Số liệu dư nợ này tuy nhiều

nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khai thác của địa bàn. Khẳng định

như vậy là do một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn trong đó có cả các doanh

nghiệp FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thường có nhu cầu giao

dịch với các đơn vị hội sở hoặc sở giao dịch của các ngân hàng với quan điểm

sự phục vụ sẽ tiện ích, nhanh chóng hơn. Đó là chưa kể đến một số doanh

nghiệp FDI Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc buộc phải giao dịch theo hệ

thống ngân hàng của tập đoàn mẹ mà phần lớn các CNNHNN này có trụ sở

tại TPHCM.

Tỷ lệ nợ ngắn hạn thường chiếm trên 50% tổng dư nợ và có xu hướng

tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu tổng dư nợ. Đây là điều dễ lý giải vì quá trình

đầu tư của các doanh nghiệp tại Bình Dương đã diễn ra vào thời gian trước,

thời điểm này doanh nghiệp tập trung vốn cho quá trình sản xuất, tập trung

vốn lưu động để sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị. Ngoài ra, trong

thời gian vừa qua, các ngân hàng cũng còn khá dè dặt trong việc đặt vốn vào

những dự án đầu tư vì e ngại tính hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng thu hồi

vốn do nền kinh tế đang trong quá trình kiềm chế lạm phát, lãi suất vay vốn

cao cũng như các loại chi phí khác rất cao.

Trong cơ cấu tín dụng thời điểm cuối năm 2010 thì dư nợ cho vay

doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng từ 46% đến

52% trên tổng dư nợ. Sau đó là dư nợ kinh tế cá thể, chiếm tỷ trọng ổn định

khoảng 23% đến 24% trên tổng dư nợ. Sở dĩ tại Bình Dương, bên cạnh sự

phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp vẫn còn có sự phát triển song song

40

Bảng 2.2: Số liệu cho vay của ngành ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

Dư nợ tín dụng (nội bảng)

28.253.895

36.092.165

47.219.570

Phân theo thời gian

- Ngắn hạn

16.444.204

21.379.756

30.396.880

- Trung, dài hạn

11.809.693

14.712.409

16.822.690

Phân theo loại hình KT

- Doanh nghiệp quốc doanh

4.437.270

5.143.242

6.251.961

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

13.094.504

18.012.612

24.581.044

- DN có vốn đầu tư nước ngoài

4.048.954

4.372.354

4.729.226

- Kinh tế cá thể

6.612.752

8.484.281

11.565.076

- Kinh tế tập thể

60.417

79.676

92.263

Phân theo ngành kinh tế

- Nông nghiệp, lâm nghiệp

1.169.625

2.682.569

2.087.600

- Thuỷ sản

344.101

439.857

420.911

- Công nghiệp khai thác mỏ

1.604.977

365.022

169.232

- Công nghiệp chế biến

8.392.379

14.347.800

16.735.976

- Sản xuất và phân phối điện khí đốt

419.623

358.095

903.397

- Xây dựng

4.528.712

7.055.852

8.889.819

- Thương nghiệp dịch vụ

2.985.077

5.090.203

8.512.888

- Khác

8.809.403

5.752.767

9.499.747

Phân theo khối các ngân hàng

- NHTMNN

19.852.588

23.168.943

26.128.463

- NHTMCP

5.382.773

9.245.553

16.273.343

- Các Quỹ tín dụng+TCTD khác

915.828

1.107.924

1.207.527

- Ngân hàng nước ngoài + liên doanh

2.102.708

2.569.745

3.610.236

2. Tổng nợ xấu

379.644

515.285

906.800

- Nội bảng

379.644

515.285

906.800

Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN Bình Dương

41

của kinh tế cá thể vì gốc kinh tế của Bình Dương là tiểu thủ công nghiệp và

sản xuất nông sản với ngành nghề truyền thống là gốm sứ và sản xuất nông

sản.

Lợi thế của Bình Dương là kinh doanh và sản xuất trong lĩnh vực nông

sản như: cà phê, điều, tiêu, cao su nhờ điều kiện tự nhiên. Vì vậy, có rất nhiều

doanh nghiệp nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất của cả

nước về các sản phẩm ngành nông sản được thống kê trên tạp chí “Thông tin

thương mại” các tháng. Đó là lý do mà dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp

chiếm tỷ trọng tương đối, khoảng trên 4% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, chiếm

tỷ trọng cao nhất là ngành công nghiệp chế biến, khoảng từ 29% đến 35% trên

tổng dư nợ. Lý do là tỉnh Bình Dương có nhiều khu công nghiệp nhất cả

nước, tính đến cuối năm 2010 cả tỉnh có 28 khu công nghiệp và 8 cụm công

nghiệp và tất cả các doanh nghiệp trong này đều nằm trong lĩnh vực công

nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, ngành xây dựng cũng phát triển theo quá trình

công nghiệp hóa, đô thị hóa của tỉnh. Dư nợ ngành này chiếm khoảng 16%

đến 19% trên tổng dư nợ. Số lượng các doanh nghiệp ngành này của Bình

Dương còn ít do quá trình đô thị hóa mới diễn ra mạnh mẽ từ khi có sự quy

hoạch thành phố mới Bình Dương vào cuối năm 2009 nhưng dư nợ vay lại

lớn do đặc trưng ngành.

Không có gì ngạc nhiên khi trong cơ cấu dư nợ phân theo khối ngân

hàng, khối NHTMNN vẫn có số dư nợ cao nhất, năm 2010 dư nợ của khối

này là: 26.128.463 triệu đồng, chiếm khoảng hơn 55% tổng dư nợ của địa

bàn, trong khi đó khối NHTMCP có dư nợ là: 16.273.343 triệu đồng, chiếm

khoảng 34% tổng dư nợ của địa bàn, phần tỷ trọng còn lại là của các Quỹ tín

dụng nhân dân, các công ty tài chính và các CNNHNN, ngân hàng liên doanh.

Qua đây có thể thấy mức độ chiếm lĩnh quy mô dư nợ của khối NHTMNN

42

mặc dù xét về số lượng thì khối ngân hàng này ít hơn khối NHTMCP rất

nhiều.

Tổng nợ xấu trong năm 2008 là 379.644 triệu đồng, tỷ trọng nợ xấu là:

1,34%. Đến cuối năm 2009, dư nợ xấu nội bảng tăng lên tới 515.285 triệu

đồng, tỷ trọng nợ xấu là: 1,43%. Đến cuối năm 2010, dư nợ xấu nội bảng tăng

lên tới 906.800 triệu đồng, tỷ trọng nợ xấu là:1,92%. Nhìn chung, nợ xấu tại

các Ngân hàng của Bình Dương chưa cao, vẫn nằm trong mức an toàn được

quy định bởi NHNN. Tuy nhiên, con số này ngày càng tăng cả về số tương

đối và tuyệt đối cho thấy việc thu hồi diễn ra chậm hơn so với số dư nợ

chuyển qua nợ xấu. Trong tương lai, nếu không có biện pháp để giải quyết

vấn đề này thì cùng với quy mô tăng trưởng, tỷ trọng nợ xấu sẽ tăng cao hơn.

2.2.3. Thực trạng tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng

Dư nợ tín dụng của khối NHTMCP là: 16.273.343 triệu đồng, chiếm

34,46% dư nợ toàn ngành, nợ xấu là 244.133 triệu đồng, chiếm 26,92% tổng

nợ xấu. Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ là 1,50% đối với khối NHTMCP và

là 1,92% đối với toàn hệ thống ngân hàng của tỉnh. Như vậy, đóng góp vào

con số tỷ trọng 1,92%, chắc chắn tỷ trọng nợ xấu của các Ngân hàng và tổ

chức tín dụng còn lại phải cao hơn 1,5%. Điều này cho thấy hoạt động của

các NHTMCP vẫn khá an toàn.

Tỷ trọng nợ xấu của khối NHTMNN tại Bình Dương (để con số phân

tích có sự thống nhất giữa các năm, đề tài vẫn để NHTMCP Ngoại thương và

Công thương trong loại phân chia: NHTMNN) cũng chiếm một tỷ trọng

tương đương với khối NHTMCP, cho thấy các NHTMNN tại tỉnh Bình

Dương đang hoạt động tốt, với mức độ nợ xấu có thể kiểm soát được, nằm

trong mức cho phép theo quy định của NHNN.

43

Bảng 2.3: Tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng

Năm

Chỉ tiêu

NHTMNN NHTMCP

NHLD + CNNHNN

TCTD khác

Tổng

Tổng dư nợ 20.838.035

259.796 1.607.424

882.845 23.588.100

Nợ xấu

540.481

449

800

19.710

561.440

Đơn vị tính: triệu đồng

2007

Tỷ trọng

2,59%

0,17%

0,05%

2,23%

2,38%

Tổng dư nợ 19.852.589

5.382.773 2.102.708

915.825 27.685.200

Nợ xấu

310.784

30.831

20.721

17.308

379.644

2008

Tỷ trọng

1,57%

0,57%

0,99%

4,99%

1,37%

Tổng dư nợ 23.168.943

9.245.553 2.569.745 1.107.924 36.092.165

Nợ xấu

229.611

163.324

12.701

109.649

515.285

2009

Tỷ trọng

0,99%

1,77%

0,49%

9,90%

1,43%

Tổng dư nợ 26.128.463 16.273.343 3.610.236 1.207.528 47.219.570

Nợ xấu

383.070

244.133

46.659

232.938

906.800

2010

Tỷ trọng

1,47%

1,50%

1,29%

19,29%

1,92%

Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN tỉnh Bình Dương

Đáng báo động là khối tổ chức tín dụng khác bao gồm các công ty tài

chính và các quỹ tín dụng nhân dân. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2010 lên

tới 19,29%, chiếm 25,69% tổng nợ xấu của toàn địa bàn trong khi đó tổng dư

nợ chỉ chiếm 2,56%.

Tỷ trọng nợ xấu qua các năm của khối NHTMCP tại Bình Dương tăng

từ từ, năm 2007 là: 0,17%, năm 2008 là: 0,57%, năm 2009 là: 1,77% và năm

2010 là: 1.5%. Sở dĩ năm 2010, tỷ trọng nợ xấu có sự giảm nhẹ là do tổng dư

nợ của khối NHTMCP tăng quá nhanh, gần gấp đối so với năm 2009 và dư nợ

xấu có tăng theo nhưng tốc độ tăng không bằng. Chúng ta có thể nhận định: tỷ

trọng nợ xấu/tổng dư nợ của khối NHTMCP tại Bình Dương sẽ có xu hướng

tăng cao hơn nữa trong thời gian tới.

44

Tỷ trọng nợ xấu của khối NHTMNN tại Bình Dương khá tốt so với một

số tỉnh thành phố khác. Xu hướng này có sự tăng giảm qua các năm nhưng

cho thấy có sự điều hòa, kiểm soát kịp thời. Khi tỷ trọng này ở mức cao năm

2007 là 2,59% thì qua năm 2008, dư nợ giảm và tỷ lệ nợ xấu cũng giảm, chỉ

còn 1,57%, cho thấy nỗ lực thu hồi nợ xấu của khối ngân hàng này. Sau đó,

năm 2009, số dư nợ xấu tiếp tục giảm gần 100 tỷ, trong khi đó số dư tổng dư

nợ tăng thêm hơn 3.000 tỷ, vì vậy tỷ trọng nợ xấu giảm mạnh, chỉ còn 0,99%.

Năm 2010, tỷ trọng nợ xấu tăng trở lại ở mức tỷ trọng là: 1,47%. Tuy nhiên,

khả năng kiểm soát nợ xấu của khối NHTMNN là rất đáng tin tưởng.

Tỷ trọng nợ xấu của khối ngân hàng liên doanh và CNNHNN cũng cho

thấy hoạt động khá an toàn. Trong tiến trình phát triển qua các năm, năm

2010 khối ngân hàng này có tỷ trọng nợ xấu cao nhất song vẫn còn ở mức an

toàn cho phép.

Đáng lưu ý là tỷ trọng nợ xấu của các TCTD khác tăng trưởng một

cách đang báo động với một tốc độ tăng cao khủng khiếp. Nợ xấu của tổ chức

tín dụng khác chủ yếu nằm tại các Công ty tài chính và các quỹ tín dụng nhân

dân. Mặc dù, đây không phải là đối tượng của đề tài song tôi cho rằng đây

thực sự là vấn đề của ngành ngân hàng tại Bình Dương.

2.2.4. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP nói riêng

Tổng nguồn vốn huy động của 23 NHTMCP là 18.340.307 triệu đồng,

chiếm 38,22% thị phần huy động của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng,

trong đó mức cho vay là 16.273.343 triệu đồng, chiếm 34,46% thị phần cho

vay của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Như vậy, có thể

thấy các NHTMCP có mức huy động tốt hơn cho vay.

Có thể giải thích được điều này vì lãi suất huy động của các NHTMCP

thường cao hơn các NHTMNN, trong khi đó lãi suất cho vay cũng cao hơn,

45

Bảng 2.4: Số liệu huy động vốn và cho vay của các NHTMCP

(31/12/2010)

S T T Tên NHTMCP

Nguồn vốn huy động

Tỷ trọng nợ xấu

Dư nợ tín dụng (nội bảng)

1 Sài Gòn Thương Tín

3.011.965

2.751.191

7.083

0,26%

1.721.156

598.003

17.756

2 Đông Á

2,97%

2.580.265

1.105.305

3 Á Châu

504

0,05%

4 Phương Đông

391.410

405.288

4.527

1,12%

5 Quốc tế

525.650

660.362

6.172

0,93%

6 Đông Nam Á

235.355

384.376

-

0,00%

7 An Bình

763.693

906.506

15.584

1,72%

8 Phát triển nhà TPHCM

236.188

111.459

174

0,16%

9 Sài Gòn Công thương

158.098

132.738

-

0,00%

10 Sài Gòn

658.847

1.044.011

126.365

12,10%

11 Kỹ Thương

334.028

417.902

45.179

10,81%

12 Xuất nhập khẩu

1.805.858

863.399

825

0,10%

13 Phát triển nhà Hà Nội

155.764

623.873

543

0,09%

14 Sài Gòn Hà Nội

630.076

523.525

-

0,00%

15 Nam Á

75.528

81.297

-

0,00%

16 Hằng Hải

3.816.268

4.265.373

18.437

0,43%

17 Nam Việt

251.604

239.692

984

0,41%

18 Kiên Long

180.435

255.352

-

0,00%

19 Đại Á

183.800

242.347

-

0,00%

20 Việt Á

170.200

174.720

-

0,00%

21 Gia Định

72.560

46.854

-

0,00%

22 Phương Nam

41.092

3.710

-

0,00%

23 Quân Đội

-

0,00%

340.467

436.060

Đơn vị: Triệu đồng Tổng nợ xấu (nội bảng)

Tổng Cộng

1,50%

18.340.307

16.273.343

244.133

Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN tỉnh Bình Dương

46

hạn mức tự quyết của NHTMCP lại thấp, việc trình hồ sơ cho vay lâu cũng

như một vài các chính sách về phí chưa cạnh tranh nên chưa thu hút được

khách hàng vay nhiều.

Một điều đáng mừng tỷ lệ tự cân đối vốn để cho vay là 113% tức là huy

động đủ để cho vay và còn dư ra tới 13% để điều chuyển vốn về Hội sở. Con

số này cũng khá tương ứng với mức bình quân chung của ngành ngân hàng

tỉnh Bình Dương (cao hơn một chút), cho thấy mức đồng đều trong huy động

và cho vay của địa bàn. Ngoài ra, phân tích này chứng minh nhận định: Tỉnh

Bình Dương là địa bàn hút vốn tức là chỉ phát triển được cho vay và rất khó

phát triển huy động là một nhận định sai. Tỷ lệ tự cân đối này tính trên dư nợ

nội bảng cũng chính là tổng dư nợ vì tại địa bàn, các NHTMCP chưa có nợ

quá hạn đủ thời gian để hạch toán ngoại bảng theo quy định.

Trong số các NHTMCP có nợ xấu cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương,

NHTMCP Sài Gòn là ngân hàng có tỷ trọng nợ xấu cao nhất (tính trên tổng

dư nợ). Nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu tại đây là do cho vay một nhóm

các khách hàng có sự liên kết với nhau, làm cho dư nợ và dòng tiền cho vay

nhiều nhưng khối lượng hàng hóa giao dịch thực tế không tương ứng, tiền vay

đã bị sử dụng sai mục đích cam kết ban đầu, dẫn đến nguồn trả nợ bị ảnh

hưởng.

Có tỷ lệ nợ xấu cao hơn quy định của NHNN tiếp theo là NHTMCP Kỹ

Thương. Theo những thông tin từ các cán bộ tín dụng ngân hàng khác, nợ xấu

phát sinh tại NHTMCP Kỹ Thương chủ yếu do cán bộ tín dụng đã thông đồng

cùng với khách hàng, cắt giảm một số điều kiện vay vốn quan trọng, làm ra

các giấy tờ không trung thực để cung cấp cho bộ phận thẩm định. Ví dụ: khi

cho vay doanh nghiệp thế chấp bằng hàng tồn kho luân chuyển, quá trình

kiểm tra kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp đã không diễn ra một cách

47

thường xuyên liên tục và phương pháp kiểm tra, cách thức kiểm tra sơ sài,

qua loa không thấy được các vấn đề sai phạm của doanh nghiệp như hàng tồn

kho nhỏ hơn dư nợ vay rất nhiều hoặc hư hỏng, kém chất lượng do tồn trữ quá

lâu.

2.3. Kết luận

Bình Dương là một trong những tỉnh thành rất phát triển của cả nước.

Hoạt động ngân hàng tại tỉnh Bình Dương có sự cạnh tranh gay gắt,

nhưng nhìn chung vẫn chỉ dừng lại ở việc khai thác các sản phẩm truyền

thống mà chủ yếu là huy động vốn và cho vay, các dịch vụ ngân hàng hiện đại

chưa phổ biến. Nhìn chung, các số liệu phân tích cho thấy hoạt động cho vay

của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương vẫn khá an toàn, cơ cấu huy

động và cho vay tương đối ổn định, tự điều hòa, cân bằng được. Vì vậy, đề tài

sẽ cần đi sâu vào việc phân tích các nguyên nhân đang làm phát sinh RRTD

tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương để có thể đưa ra các giải pháp,

tối thiểu cũng giữ được tỷ lệ an toàn như hiện tại hoặc thu lại thấp hơn.

Để tìm hiểu về các nguyên nhân gây ra RRTD tại các NHTMCP ở tỉnh

Bình Dương, chúng ta cùng xem kết quả thu được từ phân tích mô hình hồi

quy, tham vấn các chuyên gia và khảo sát thực tế được trình bày ở chương

tiếp theo.

48

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BÌNH DƢƠNG

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:

3.1.1. Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng

Để đảm bảo tính đại diện, tôi đã lựa chọn mẫu ở các ngân hàng với số

lượng tương ứng với quy mô dư nợ ở bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng.

STT Tên NHTMCP Số mẫu Tỷ lệ (%)

Sài Gòn Thương Tín 172 16,9 1

2 Đông Á 37 3,6

3 Á Châu 69 6,7

4 Phương Đông 25 2,5

5 Quốc tế 41 4,0

6 Đông Nam Á 24 2,4

7 An Bình 57 5,6

8 Phát triển nhà TPHCM 7 0,7

9 Sài Gòn Công thương 8 0,8

10 Sài Gòn 65 6,4

11 Kỹ Thương 26 2,6

12 Xuất nhập khẩu 54 5,3

13 Phát triển nhà Hà Nội 39 3,8

14 Sài Gòn Hà Nội 33 3,3

15 Nam Á 5 0,5

16 Hằng Hải 266 26,2

49

STT Ngân hàng Số mẫu Tỷ lệ (%)

17 Nam Việt 15 1,5

18 Kiên Long 16 1,6

19 Đại Á 15 1,5

20 Việt Á 11 1,1

21 Gia Định 3 0,3

22 Phương Nam 0 0,0

23 Quân Đội 27 2,7

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Tổng số mẫu thu thập là 1.015 mẫu tại 23 NHTMCP của tỉnh Bình

Dương. Cách lựa chọn mẫu của đề tài là số lượng mẫu tại mỗi ngân hàng

nhiều hay ít tính theo quy mô dư nợ của các ngân hàng. Tỷ lệ phần trăm mẫu

của mỗi ngân hàng trên tổng mẫu bằng tỷ lệ phần trăm dư nợ trên tổng dư nợ.

Với tổng số lượng mẫu là 1.015 mẫu thì số lượng mẫu của các ngân hàng

được phân chia chi tiết như bảng 3.1.

3.1.2. Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay

Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay

Thời hạn vay Số mẫu Tỷ lệ (%)

Ngắn hạn 65,1 661

Trung hạn 32,7 332

Dài hạn 2,2 22

1.015 Tổng Cộng 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

50

Tỷ trọng các mẫu vay có thời hạn vay thuộc ngắn hạn chiếm tới 65,1%.

Điều này tương đối phù hợp với số liệu cho vay của các NHTMCP trên địa

bàn tỉnh Bình Dương đó là các món vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cả về

mặt số lượng và dư nợ. Số mẫu có thời gian vay trung hạn chiếm tỷ trọng là

32,7% còn số mẫu có thời gian vay dài hạn chỉ chiếm 2,2%.

3.1.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình kinh tế

Bảng 3.3: Cơ cấu mẫu chia theo loại hình kinh tế

Loại hình kinh tế Số mẫu Tỷ lệ (%)

Cty TNHH 55,9 567

Cty CP 15,9 162

DNTN 10,5 107

HKD cá thể 8,3 84

Cá nhân 9,4 95

1.015 Tổng Cộng 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Có thể nói địa bàn Bình Dương tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động

với loại hình kinh tế là Công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là

“TNHH”) với tỷ trọng mẫu lên tới 55,9% bởi phần lớn các doanh nghiệp hoạt

động tại đây là những công ty do gia đình gầy dựng, kể cả một số doanh

nghiệp lớn như Công ty TNHH Minh Long 1 (một thương hiệu gốm sứ nổi

tiếng), Công ty TNHH Tân Hiệp Phát (thương hiệu lớn trong ngành nước giải

khát) hoàn toàn chưa có ý định cổ phần hóa doanh nghiệp vì không muốn có

bất kỳ sự chi phối của người ngoài nào đối với hoạt động doanh nghiệp. Bên

cạnh đó, số lượng doanh nghiệp là công ty TNHH nhiều còn do các doanh

nghiệp FDI cũng phần lớn (gần như toàn bộ) hoạt động dưới hình thức loại

51

hình này. Tỷ trọng số mẫu còn lại chia đều cho công ty cổ phần (CP), doanh

nghiệp tư nhân (DNTN), hộ kinh doanh (HKD) cá thể, cá nhân là tỷ trọng

tương đối sát với cơ cấu về loại hình hoạt động của cả tỉnh Bình Dương.

3.1.4. Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế

Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế

Ngành KT Số mẫu Tỷ lệ (%)

CN chế biến 409 40,3

TMDV 241 23,7

Xây dựng 260 25,6

Khác 105 10,4

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Tỷ trọng số mẫu thuộc ngành công nghiệp (CN) chiếm tỷ trọng cao

(40,30%) tương đối phù hợp với đặc trưng của tỉnh (mạnh trong việc chế biến

các sản phẩm nông sản, dệt may, da giày, dược phẩm, gỗ, gốm sứ…). Tiếp

theo sau là số mẫu thuộc ngành xây dựng (chiếm 25,6%), sau đó là thương

mại dịch vụ (23,7%) và cuối cùng là các ngành khác như chăn nuôi, tiểu thủ

công nghiệp…

3.1.5. Cơ cấu mẫu chia theo phương thức cho vay

Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mẫu là các mẫu vay theo phương

thức dự án đầu tư, đạt 57,2%, tiếp theo là các mẫu theo phương thức vay hạn

mức, đạt 37,6% và còn lại là các mẫu vay theo món với tỷ trọng 5,2%.

52

Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu chia theo phƣơng thức cho vay

Dư nợ Số mẫu Phương thức cho vay Tỷ lệ (%)

1.953.257 Hạn mức 37,6 382

375.632 Món 5,2 53

1.521.185 Dự án đầu tư 57,2 580

3.850.074 Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

3.1.6. Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ

Bảng 3.6: Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ

Nhóm nợ Số mẫu Tỷ lệ (%)

Nhóm 5 50 4,9

Nhóm 4 3 0,3

Nhóm 3 12 1,2

Nhóm 2 173 17,0

Nhóm 1 777 76,6

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Chiếm tỷ trọng nhiều nhất đương nhiên là nợ nhóm 1 với tỷ trọng về số

mẫu là 76,6%. Phần chiếm tỷ trọng cao tiếp theo là số mẫu thuộc nợ nhóm 2

(17%). Đáng lưu ý là tỷ trọng về số mẫu của nợ nhóm 5 cao hơn tỷ trọng về

số mẫu của nợ nhóm 3 và nhóm 4.

53

3.1.7. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay

Bảng 3.7: Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay

Thời gian hoạt động của Số mẫu Tỷ lệ (%) khách hàng vay

Từ 0-3 năm 860 84,7

Từ trên 3 năm đến 5 năm 104 10,3

Trên 5 năm 51 5,0

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Trong cơ cấu mẫu được chọn để phân tích, số lượng mẫu của những

món vay mà khách hàng vay có thời gian hoạt động dưới 3 năm chiếm tỷ

trọng cao nhất, 84,7%. Kế tiếp là các mẫu có thời hạn hoạt động từ trên 3 năm

đến 5 năm, chiếm tỷ trọng khoảng 10,3%, còn lại số lượng khách hàng có

thời gian hoạt động trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất thấp. Điều này cũng thể

hiện đặc điểm chung của các khách hàng tại tỉnh Bình Dương do đặc điểm

lịch sử, kinh tế với nền kinh tế sản xuất chỉ mới được quy hoạch trong những

năm gần đây.

3.1.8. Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia

Bảng 3.8: Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia của khách hàng

Khả năng vốn tự có tham gia Số mẫu Tỷ lệ (%)

Đến 30% 364 35,9

Trên 30% đến 50% 550 54,2

Trên 50% đến 70% 101 9,9

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

54

Tổng số mẫu có vốn tự có tham gia trong phương án vay đạt mức trên

30% đến 50% là phổ biến, chiếm tỷ trọng 54,2%. Đây cũng là mức ngân hàng

mong muốn áp dụng với các khách hàng vay nhưng ít khi có được sự đồng

thuận từ phía khách hàng bởi cho rằng tỷ lệ tham gia vốn ở mức này quá cao.

Số mẫu có tỷ trọng cao tiếp theo là vốn tự có đạt đến 30%. Trên thực tế, số

lượng các món vay có vốn tự có tham gia ở mức này là chủ yếu. Còn lại, vốn

tự có tham gia ở mức cao hơn 50% rất ít, chiêm khoảng 9,9%.

3.1.9. Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB

Bảng 3.9: Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB

Tỷ lệ vốn vay/gt TSĐB Số mẫu Tỷ lệ (%)

Đến 30% 0

Trên 30% đến 50% 24 2,4

Trên 50% đến 70% 932 91,8

Trên 70% 59 5,8

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Hầu hết, tỷ trọng trên số mẫu phản ánh tương đối đúng so với thực tế.

Đó là tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB phổ biến nhất ở mức trên 50% đến 70% với

tỷ trọng rất cao, đạt 91,8%.

3.1.10. Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD

Tỷ trọng số mẫu vay do CBTD có kinh nghiệm dưới 3 năm quản lý

chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 85%. Tỷ trọng của các mẫu vay do CBTD có

kinh nghiệm trên 5 năm quản lý chiếm mức rất thấp là 2,9%.

55

Bảng 3.10: Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD

Kinh nghiệm của CBTD Số mẫu Tỷ lệ (%)

Từ 0-3 năm 85,0 863

Từ trên 3-5 năm 12,1 123

Trên 5 năm 2,9 29

Tổng Cộng 1.015 100,00 %

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

3.1.11. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian giám sát kiểm tra vốn vay

Bảng 3.11: Cơ cấu mẫu chia theo số lần giám sát kiểm tra vốn vay

Số lần kiểm tra sử dụng vốn Số mẫu Tỷ lệ (%)

4,0 41 Không thực hiện kiểm tra

31,2 56,6 317 574 Từ 1 đến 3 lần/1 năm Trên 3 lần đến 6 lần/1 năm

8,2 83 Lớn hơn 6 lần/1 năm

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Số mẫu có số lần kiểm tra đạt từ 3 lần đến 6 lần/1 năm đạt tỷ trọng

56,6%. Tỷ trọng mẫu có số lần kiểm tra từ 1 lần đến 3 lần/1 năm đạt tỷ trọng

31,2%. Số mẫu có số lần kiểm tra lớn hơn 6 lần/1 năm rất ít. Tuy nhiên, cũng

đáng vui là tỷ trọng mẫu không thực hiện kiểm tra còn ít hơn, chỉ chiếm

khoảng 4% trên tổng mẫu.

3.1.12. Cơ cấu mẫu chia theo sử dụng vốn vay

Tỷ trọng số mẫu vay sử dụng vốn không đúng mục đích ở mức tỷ trọng

khá cao là 24,3%, phần mẫu còn lại đều sử dụng vốn vay đúng mục đích.

56

Bảng 3.12: Cơ cấu mẫu chia theo mục đích sử dụng vốn vay

Sử dụng vốn vay Số mẫu Tỷ lệ (%)

Không đúng mục đích 247 24,3

Đúng mục đích 768 75,7

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

3.1.13. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ

Bảng 3.13: Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ

Tính chất nguồn trả nợ Số mẫu Tỷ lệ (%)

Nguồn trả nợ dự kiến 27,5 279

Nguồn trả nợ ổn định 72,5 736

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

Tỷ trọng mẫu có nguồn trả nợ dự kiến chiếm 24,5%. Đây là một tỷ

trọng không cao so với thực tế do trên thực tế, các NHTMCP trên địa bàn

Bình Dương tài trợ các khách hàng có phương án vay dự kiến rất phổ biến.

3.1.14. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay vốn

Bảng 3.14: Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay

Ngành nghề vay vốn Số mẫu Tỷ lệ (%)

45 4,4 Kinh doanh BĐS và chứng khoán

Ngành nghề khác 970 95,6

Tổng Cộng 1.015 100,0

Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)

57

Tỷ trọng số mẫu vay mà ngành nghề đi vay là kinh doanh BĐS rất nhỏ,

chiếm khoảng 4,4%. Trên thực tế, số món vay kinh doanh BĐS nhỏ về số

lượng nhưng quy mô dư nợ rất cao. Thêm vào đó, một số ngân hàng còn

chuyển đổi những món vay có tính chất kinh doanh BĐS sang những món vay

mục đích khác nhằm tránh những báo cáo, hoặc sự kiểm tra của NHNN.

3.2. Kết quả phân tích bằng mô hình Logit:

Bảng 3.15: Kết quả phân tích hồi quy

Chỉ tiêu

Hệ số ƣớc lƣợng (B) Hệ số góc dy/dx Giá trị thống kê (z)

Hằng số -4,761 -1,190 6,866b

0,025 0,006 5,165b Khả năng tài chính của khách hàng vay (X2)

0,805 0,201 115,204a Thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay (X5)

3,653 0,913 159,773a Mục đích sử dụng vốn vay (X6)

0,636 0,159 5,388b Tính chất nguồn trả nợ (X7)

Tổng số quan sát

1.015 441,059a

-2 Log likelihood (-2LL) a,b: Có ý nghĩa thống kê tương ứng mức 1%, 2%.

Như đã trình bày ở phần trên, nghiên cứu này sử dụng mô hình logit để

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTMCP trên địa

bàn tỉnh Bình Dương. Biến phụ thuộc là xác xuất trả được nợ vay và 8 biến

giải thích là kinh nghiệm của khách hàng đi vay, khả năng tài chính của người

vay, đảm bảo nợ vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, kiểm tra giám sát vốn

vay của cán bộ tín dụng, sử dụng vốn vay, tính chất nguồn trả nợ và tính chất

58

ngành nghề cho vay. Với cỡ mẫu là 1.015, kết quả phân tích hồi quy bằng mô

hình logit được trình bày ở Bảng 3.15

Đúng như kỳ vọng ban đầu, xác suất trả nợ vay của khách hàng bị tác

động bởi các biến độc lập được liệt kê dưới đây:

- Khả năng tài chính của ngƣời vay:

Yếu tố khả năng tài chính của người vay mà cụ thể là tỷ lệ vốn tự có

của người vay so tổng vốn đầu tư của dự án/phương án có mối tương quan

thuận với xác xuất khả năng trả được nợ của khoản vay đó tức là tương quan

nghịch với rủi ro không trả được nợ của khách hàng. Tác động biên của khả

năng tài chính của người vay lên xác suất trả nợ vay (với xác suất lựa chọn

ban đầu 0,5) là 0,006 tức là khi biến khả năng tài chính tăng (giảm) 1 đơn vị

thì biến phụ thuộc tăng (giảm) 0,006 đơn vị. Nói một cách khác, nếu vốn tự

có của người vay trong dự án/phương án càng lớn thì khả năng xảy ra RRTD

càng thấp và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 2%. Điều

này hoàn toàn phù hợp với thực tế và được giải thích là khi người vay có vốn

tự có lớn thì, thứ nhất chi phí trả lãi sẽ thấp và thứ hai do bỏ nhiều vốn của

mình vào dự án nên họ sẽ đầu tư thời gian cũng như sự quan tâm nhiều hơn

đến dự án nên sẽ dễ thành công hơn. Hơn nữa, tỷ lệ vốn tự có của người vay

cao còn thể hiện tiềm lực tài chính cũng như khả năng kinh doanh tốt trước đó

nên tích lũy được lượng vốn tự có để tham gia vào phương án vay.

- Quá trình kiểm tra, giám sát nợ vay:

Trong hoạt động tín dụng, việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay là

một nhiệm vụ bắt buộc của cán bộ tín dụng. Các nghiên cứu về RRTD đã chỉ

ra rằng có rất nhiều khoản vay xảy ra RRTD là do quá trình kiểm tra, giám sát

sau khi cho vay không chặt chẽ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy yếu tố

kiểm tra, giám sát có tương quan thuận với xác suất khả năng trả được nợ của

59

khách hàng tức là có tương quan nghịch với RRTD, nghĩa là việc kiểm tra,

giám sát càng chặt chẽ thì khả năng xảy ra RRTD càng thấp, mối quan hệ này

có ý nghĩa thống kê ở mức 0%. Mức độ tác động được tính ra là 0,201 tức là

khi biến độc lập tăng (giảm) 1 đơn vị thì biến phụ thuộc tăng (giảm) 0,201

đơn vị (với xác suất lựa chọn ban đầu là 0,5). Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ

sẽ góp phần hạn chế RRTD. Điều này được lý giải bởi thứ nhất khi việc kiểm

tra, giám sát chặt chẽ sẽ kiểm tra được tính hiện hữu, tính ổn định của nguồn

thu nhập để trả nợ theo như phương án vay vốn. Thứ hai, ngân hàng mà trực

tiếp là cán bộ tín dụng sâu sát với khách hàng sẽ giúp cho việc đôn đốc, thu

nợ và xử lý các tình huống ngoài dự kiến một cách kịp thời. Các NHTMCP

tỉnh Bình Dương cần chấn chỉnh lại việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay

bởi vì số lượng các mẫu vay được thực hiện kiểm tra giám sát với số lần đạt

yêu cầu (từ 6 lần trở lên trong 1 năm) rất thấp.

- Mục đích sử dụng vốn vay:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi kỳ vọng rằng khách hàng vay sử dụng

vốn vay đúng mục đích thì xác suất khách hàng trả được nợ vay sẽ cao hơn

tức là RRTD sẽ thấp hơn. Kết quả thu được cho thấy yếu tố này có tương

quan thuận với khả năng trả được nợ vay của khách hàng và có tương quan

nghịch với RRTD. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 0%. Xác suất

trả nợ sẽ tăng 0,913 đơn vị nếu sử dụng vốn vay đúng mục đích - có giá trị

bằng 1 hoặc sẽ giảm 0,913 đơn vị nếu sử dụng vốn vay sai mục đích - có giá

trị bằng 0 (với xác suất lựa chọn ban đầu là 0,5).Điều này hoàn toàn phù hợp

thực tế. Tại Bình Dương, có nhiều doanh nghiệp do đặc trưng kinh doanh là

thanh toán đầu vào bằng tiền mặt. Vì vậy, trong một số trường hợp khi ngân

hàng đã giải ngân tiền mặt bổ sung vốn lưu động thì tiền này lại được dùng để

mua máy móc… Cuối cùng, do bản chất nguồn tài trợ cho tài sản bị sai lệch

nên không có tiền trả nợ.

60

- Tính chất nguồn trả nợ:

Đề tài quan tâm đến việc khách hàng vay vốn theo phương án mở rộng

dựa trên phương án cũ hay là vay vốn trên phương án mới hoàn toàn thể hiện

ở chỗ nguồn trả nợ là đã hiện hữu hay là dự kiến với kỳ vọng các nguồn trả nợ

dự kiến sẽ làm cho khả năng trả nợ bị ảnh hưởng. Kết quả phân tích mô hình

hồi quy cho thấy các mẫu vay sử dụng nguồn trả nợ hiện hữu có tương quan

thuận với xác suất trả được nợ vay của khách hàng tức là có tương quan

nghịch với RRTD. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Mức độ

tác động biên được tính toán ra là: 0,159 tức là khi biến tính chất nguồn trả

nợ có giá trị là 1 thì biến phụ thuộc tăng thêm 0,159 đơn vị còn biến này có

giá trị là 0 thì biến phụ thuộc giảm,159 đơn vị (với xác suất lựa chọn ban đầu

là 0,5). Đây là một yếu tố thực tế vì trong điều kiện thông tin hạn hẹp, thị

trường lại liên tục biến động thì các phương án mới sẽ rủi ro hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, kết quả chạy mô hình đã không kết luận được tính chất

tương quan cũng như độ lớn tương quan giữa một số biến độc lập và biến phụ

thuộc do giá trị thống kê quá thấp (chi tiết tại Phụ lục 3) được liệt kê dưới

đây:

- Kinh nghiệm của khách hàng vay:

Kinh nghiệm của khách hàng vay được đo lường bằng số năm hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, số năm hoạt động lại

chưa thể hiện những yếu tố định tính đi kèm trong đó, ví dụ như tầm nhìn của

cấp quản lý doanh nghiệp; những kiến thức về ngành kinh doanh; khả năng

phản ứng, nhìn nhận thị trường… Nếu thời gian hoạt động của khách hàng

vay đều chứa những tác động định tính như trên thì có lẽ biến này nhất định

có tác động đến biến phụ thuộc theo kỳ vọng ban đầu. Tuy nhiên, đặc trưng

địa bàn Bình Dương với một số lượng lớn các khách hàng kinh doanh trong

lĩnh vực nông sản, dù có kinh nghiệm nhưng với xuất thân nông dân, họ vẫn

61

chưa hiểu về tài chính, kinh tế cũng như thị trường nên hầu hết không có khả

năng dự đoán các biến động của thị trường và điều này làm cho khả năng trả

nợ của món vay không được cải thiện dù khách hàng có kinh nghiệm.

- Tài sản đảm bảo:

Mô hình đã không cho kết quả giống kỳ vọng. Người viết cho rằng trên

thực tế biến này thực sự có tác động đến xác suất trả nợ vay của khách hàng

nếu TSĐB là của chính chủ sở hữu và TSĐB là các tài sản không phải hình

thành trong tương lai/hình thành từ vốn vay hoặc khoản phải thu, hàng tồn

kho luân chuyển (đối với doanh nghiệp). Tuy nhiên, tại địa bàn Bình Dương

phần lớn TSĐB là tài sản của bên thứ ba như tài sản của anh chị em, họ hàng

cô bác… hoặc tài sản là khoản phải thu, hàng tồn kho. Vì vậy, tính trách

nhiệm đối với việc thực hiện nghĩa vụ nợ chưa cao nên không đạt được kỳ

vọng ban đầu.

- Kinh nghiệm của CBTD:

Mô hình đã không cho kết quả giống kỳ vọng ban đầu. Theo ý kiến

người viết, nguyên nhân có lẽ là do đối với CBTD tại tỉnh Bình Dương, biến

định tính là đạo đức nghề nghiệp có tính chi phối quá mạnh làm cho tác động

của biến kinh nghiệm không còn giá trị nữa. Điều đó cho thấy trên thực tế,

kinh nghiệm của CBTD là một điều quan trọng nhưng đạo đức, lối sống lại là

điều quan trọng hơn nhiều vì nếu chưa có kinh nghiệm, các cấp quản lý nhìn

ra được điều này thì vẫn có thể chú ý hướng dẫn, kiểm soát để ngăn chặn

được rủi ro còn những vi phạm về đạo đức lại rất khó phát hiện.

- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay:

Mặc dù rất kỳ vọng các lĩnh vực cho vay kinh doanh BĐS và chứng

khoán sẽ dẫn đến khả năng trả nợ thấp hơn so với các ngành khác song kết

quả không như kỳ vọng. Lý do: tại tỉnh Bình Dương ngành cho vay kinh

doanh BĐS chỉ mới thực hiện, số dư nợ vay chưa nhiều và hầu hết các món

62

vay mới trong giai đoạn trả nợ đầu tiên nên vẫn chưa có những dấu hiệu xấu

liên quan đến khả năng trả nợ. Hơn nữa, một số khoản vay thực chất là kinh

doanh BĐS nhưng đã được biến chuyển qua các mục đích khác nên không thể

hiện đúng mức kỳ vọng về giả thiết đưa ra.

Có thể kết luận, hầu hết các biến không có tác động như kỳ vọng ban

đầu là do tại địa bàn tỉnh Bình Dương các biến độc lập có những sự khác biệt

so với giả định của các nghiên cứu khoa học chung. Mô hình đạt tính phù hợp

tổng quát với kết quả có 4 biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc như đã

trình bày.

3.3. Kết quả phân tích định tính:

Để làm sáng tỏ thêm vấn đề cần nghiên cứu, ngoài kết quả thu được

qua phân tích hồi quy, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính gồm cả các nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân chủ quan. Các

nguyên nhân này không được định lượng mức độ tác động lên khả năng xảy

ra RRTD do tính chất đa dạng của nó nên được gọi là định tính. Kết quả thu

được như sau:

3.3.1. Sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước và thế giới

Có thể nói trong thời gian nghiên cứu đề tài, những biến động của nền

kinh tế đã trở thành vật cản lớn trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Lãi

suất vay vốn, giá cả nguyên vật liệu cũng tăng trong khi giá đầu ra lại không

tăng tương ứng khiến cho hiệu quả của sản xuất kinh doanh gần như không

có. Bên cạnh đó, tỷ giá leo thang liên tục. Trước tình hình Chính phủ ra sức

kiềm chế lạm phát, sự tiêu dùng hầu hết các sản phẩm đều co lại và doanh

nghiệp càng rơi vào khó khăn. Các doanh nghiệp chủ yếu ở thế cầm cự để giữ

khách hàng, giữ thị phần. Điều đáng nói là tình hình kinh tế nếu vừa khởi sắc

thì ngay sau đó lại có biểu hiện chững lại khiến các doanh nghiệp dường như

quá bất ngờ, không kịp trở tay. Cuộc khủng hoảng năm 2007-2008 vừa đi qua

63

trong nỗ lực đẩy lùi lạm phát thì thất nghiệp lại gia tăng trong năm 2009.

Chính phủ tiếp tục sử dụng vài biện pháp để kích cầu thì từ cuối năm 2010 tới

thời điểm hiện tại, cả nền kinh tế trong nước lại tiếp tục rơi vào lạm phát.

Chính phủ đưa ra các biện pháp để kiềm chế lạm phát và lại thêm một lần nữa

doanh nghiệp lâm vào thế lao đao. Những khó khăn của doanh nghiệp đã ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của họ vì ít nhiều những ảnh hưởng mang tính dây

chuyền. Nguồn thu không về kịp do đối tác đầu ra chưa thu xếp được hoặc do

ngân hàng của họ e dè chưa giải ngân (thậm chí một số ngân hàng vượt quy

mô hoặc không đảm bảo thanh khoản có thể cắt tín dụng đột ngột) sẽ dẫn đến

chậm tiền trả cho ngân hàng… Tính chất không ổn định của nền kinh tế đã

đưa một số doanh nghiệp đến phá sản – có thể coi là quá trình đào thải các

doanh nghiệp yếu kém song cũng làm cho các doanh nghiệp tốt rơi vào khó

khăn và một số trong các doanh nghiệp ấy hoặc do không nhanh tay với

những biến động của thị trường, hoặc do không tìm được những sự hỗ trợ kịp

thời đành có nợ quá hạn tại ngân hàng.

3.3.2. Môi trường pháp lý chưa minh bạch, thuận lợi:

Sự thực, nói rằng môi trường pháp lý chưa minh bạch thuận lợi đó là

bởi vì các văn bản pháp quy ràng buộc và kiểm soát doanh nghiệp, ngân hàng

hay hỗ trợ cho quá trình giao kết của người đi vay và người vay chưa thực sự

nhất quán, rõ ràng và phổ biến.

Xét riêng về lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, các văn bản pháp quy như

luật doanh nghiệp, luật đầu tư, các luật thuế, các luật liên quan đến các ngành

như: kinh doanh BĐS … cũng như văn bản pháp quy liên quan đến phá sản,

liên quan đến các vi phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có được

những sự hiểu đồng nhất do các nội dung còn chồng chéo và tính quản lý còn

thấp. Đơn cử, việc nhà nước cho phép các cá nhân thành lập các doanh nghiệp

có tư cách pháp nhân khác nhau nhưng thực chất là các công ty gia đình, một

64

công ty do người chồng đứng tên, một công ty do người vợ đứng tên… và

thực hiện mua bán với nhau đã làm cho dòng tiền luân chuyển kém minh

bạch, ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế, đến khả năng trả nợ vì ngân

hàng khó kiểm soát được hoạt động và mục đích sử dụng vốn vay của các

doanh nghiệp này. Trong một số trường hợp, các quy định về thuế và kế toán

do bộ tài chính ban hành chưa thống nhất cũng khiến doanh nghiệp có những

biến hóa trong hoạt động, làm cho việc cho vay của ngân hàng cũng đầy rủi

ro. Tính ổn định của các văn bản cũng không cao khi Chính phủ thường

xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc các quy

định về đất đai, nhà ở… Khi chính sách bị thay đổi đột ngột sẽ ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như khả năng

dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp và đương nhiên

trong một giới hạn nào đó, nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

doanh nghiệp.

Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được luật hóa trong

các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên,

qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong

thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những lỗ hổng khá nguy

hiểm, đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh

hưởng trực tiếp đến RRTD của các NHTM. Hoạt động tín dụng của các

NHTM hiện nay chịu sự chi phối, điều chỉnh của khá nhiều luật, văn bản dưới

luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ, và chưa

thật sự hoàn chỉnh. Lấy một dẫn chứng đơn giản đó là những bất cập trong

việc phân nhóm nợ. Các quy định về phân nhóm nợ của chúng ta vẫn còn

nhiều vướng mắc, định tính rất khó sàng lọc. Hoặc các quy định ràng buộc về

quyền lợi, trách nhiệm của những ngân hàng cho vay chủ đầu tư các dự án

BĐS và những ngân hàng tài trợ cho người mua căn hộ/lô đất nền chưa được

65

rõ ràng khi cùng một tài sản nhưng đều có thể là TSĐB cho nợ vay của cả

những người mua và chủ đầu tư.

Sự thiếu minh bạch của thông tin pháp lý còn thể hiện ở chỗ các văn bản

pháp quy mới ra đời không được thông báo, phổ biến một cách rộng rãi thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, có thể nói một cán bộ tín

dụng ngân hàng nhiều năm chưa chắc đã nắm hết các văn bản chi phối hoạt

động tín dụng của ngân hàng (chưa nói đến các văn bản chi phối hoạt động

doanh nghiệp mà ngân hàng cũng không thể không nắm). Đó là lỗi không cập

nhật của cán bộ tín dụng nhưng quả thực muốn cập nhật văn bản luật một

cách bài bản, hệ thống theo đúng tiến trình ra văn bản của các cơ quan nhà

nước thì phải liên tục dành thời gian theo sát, tìm hiểu mà không phải ai cũng

có thời gian, công sức để làm công việc này.

3.3.3. Các cơ quan ban ngành liên quan hoạt động chưa hiệu quả

Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan: Một số doanh

nghiệp FDI khi đăng ký đầu tư với một số vốn đăng ký nhất định. Trên giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư nêu rất rõ: doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp đủ

số vốn trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, khi thẩm định doanh nghiệp, mặc dù đã

yêu cầu doanh nghiệp có giải trình vì đã qua thời hạn góp vốn theo quy định

tại giấy chứng nhận đầu tư tới 18 tháng nhưng phía doanh nghiệp khẳng định

các cơ quan ban ngành chưa có kiểm tra hay bất kỳ thông báo nào. Như vậy,

quá trình quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo. Thêm vào đó, việc cấp phép cho

doanh nghiệp mà không thẩm định tính hợp lý theo các quy định của luật định

như vốn pháp định, khả năng góp vốn của các thành viên hoặc vẫn cho phép

một người đại diện pháp luật cho cả công ty cổ phần và công ty trách nhiệm

hữu hạn… đã làm phát sinh nhiều doanh nghiệp yếu kém hay còn gọi là

“doanh nghiệp ma”. Như vậy, khi cho vay các doanh nghiệp này, ngân hàng

sẽ gặp không ít thì nhiều RRTD.

66

Công chứng tài sản thế chấp chưa thống nhất, chưa chuẩn xác: Đây

là thực tế đã diễn ra. Trước hết, theo quy định, việc công chứng hợp đồng thế

chấp tài sản là BĐS có thể được được thực hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi

BĐS tọa lạc. Tuy nhiên, thực tế cách làm của các cán bộ tại nơi đây g khiến

ngân hàng không an tâm. Đối với công chứng tài sản thuộc sở hữu của hộ gia

đình, họ thậm chí cũng chẳng xem tới hộ khẩu hay đòi hỏi ủy quyền khi chỉ

có một người đại diện gia đình ký kết hồ sơ. Bên cạnh đó, công chứng tài sản

là công chứng hành vi thế chấp nhưng có nơi lại chỉ ghi một câu gọn lỏn trên

hợp đồng thế chấp: Ủy ban nhân dân xã… xác nhận Ông/bà… có tài sản là

Quyền sử dụng đất số… tại xã… Hoàn toàn ngạc nhiên với cách hiểu về công

chứng của các cơ quan này, khi đề nghị sửa lại nội dung công chứng thì cán

bộ xã đòi hỏi phải đóng thêm phí. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rất rõ

được phép công chứng hợp đồng thế chấp tài sản là BĐS hình thành trong

tương lai dựa trên hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán và các giấy tờ

hợp lý chứng minh nhưng tại cùng địa bàn tỉnh Bình Dương, có phòng công

chứng đồng ý công chứng ngược lại có phòng công chứng dù đã xuất trình cả

văn bản của Bộ tư pháp cũng nhất định không công chứng. Nếu không thực

hiện công chứng, rõ ràng ngân hàng đang ở vị thế rất rủi ro. Đó là chưa kể đến

việc nhận thế chấp xe ô tô, khi thực hiện gửi thông báo phong tỏa cho công an

tỉnh, cơ quan này chỉ nhận mà không thực hiện trả lại bản xác nhận đã phong

tỏa. Điều này rất rủi ro vì nếu không phong tỏa, người vay vốn có thể trình

báo mất giấy chứng nhận đăng ký xe (trong khi giấy này đang được giữ bởi

ngân hàng) và làm lại giấy chứng nhận mới, thực hiện việc chuyển nhượng,

mua bán xe một cách bình thường mặc dù tài sản đang được thế chấp.

3.3.4. Công tác kiểm tra thanh tra:

Hoạt động thanh tra giám sát của NHNN chưa hiệu quả. Thông thường,

hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố sẽ được kiểm

67

tra định kỳ hay đột xuất bởi đoàn kiểm tra của chi nhánh NHNN tỉnh, thành

phố đó. Quả thực, công tác này còn nhiều bất cập bởi một số thực tế như sau:

- Thứ nhất, quá trình kiểm tra thanh tra chưa thực sự triệt để, quyết

liệt, làm cho đến tận cùng một cách rõ ràng các nội dung của khoản vay.

- Thứ hai, có một số cán bộ kiểm tra thanh tra chưa có nhiều kinh

nghiệm trong quá trình đọc hồ sơ nên chưa phát hiện những vấn đề cần phải

soi kỹ, đặc biệt là hồ sơ của một số cán bộ tín dụng đã có kinh nghiệm lâu

năm.

- Thứ ba, trong một số trường hợp, các đoàn kiểm tra, thanh tra vẫn

còn thái độ quan liêu, không chấp nhận những giải thích hợp lý, chỉ xem xét

trên bề mặt chứng từ hồ sơ, tạo tâm lý và thói quen chuẩn bị hồ sơ chuẩn

mực, đầy đủ của ngân hàng được thanh tra, kiểm tra. Ngược lại, thực tế cho

vay lại không như những gì thể hiện, hoặc do tính chất khoản vay rất rủi ro,

hoặc do cách cho vay rủi ro.

- Thứ tư, năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu

cầu thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn

chưa nắm bắt kịp thời.

- Thứ năm, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu,

chậm được đổi mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã

phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.

3.3.5. Hệ thống thông tin:

Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, nguyên nhân

gây ra tình trạng nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ

thông tin từ phía khách hàng vay của mình mặc dù đã nỗ lực rất nhiều trong

công tác thẩm định. Nói một cách đơn giản là do cơ chế sàng lọc chưa đủ hiệu

lực nên các ngân hàng đã để “lọt” những khách hàng có khả năng che đậy

hành vi và thông tin của họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện các phương

68

án có rủi ro cao. Vấn đề này người ta còn gọi bằng thuật ngữ: thông tin bất

cân xứng. Tại Việt Nam, thông tin mất cân xứng thể hiện rất rõ qua rất nhiều

những vụ việc làm phát sinh nợ xấu tại các ngân hàng trong thời gian vừa qua

mà các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin. Hai hành vi phổ biến nhất

do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn

bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thông

tin có thể gây tổn hại cho bên ít thông tin hơn. Tâm lý ỷ lại là hành động của

bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký hợp đồng có thể gây tổn hại

cho bên có ít thông tin hơn. Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của

mình, các ngân hàng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn

bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng, giám sát

chặt chẽ, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn. Tuy nhiên, sự chủ động tìm hiểu

thông tin của các ngân hàng là chưa đủ mà còn cần các cơ sở hạ tầng và điều

kiện cần thiết mà Việt Nam chưa đáp ứng được nên thông tin vẫn bất cân

xứng, cụ thể:

- Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính: Hệ thống thông tin

kế toán và báo cáo tài chính là một cơ sở cực kỳ quan trọng giúp cho các bên

liên quan nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở ra

quyết định tài trợ. Tuy nhiên, theo Nghị định về kiểm toán độc lập, trừ một số

loại hình doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán như bảo hiểm, ngân hàng,

các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhà nước, số còn lại (chủ yếu là các

doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp), nhà nước chỉ khuyến khích

các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính. Mặt khác, tại hầu

hết các tổ chức tín dụng chưa yêu cầu khách hàng đến xin cấp tín dụng phải

có báo cáo tài chính được kiểm toán.

69

- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu:

+ Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng: Một hệ

thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá trình

phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở

hết sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng

trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ

ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân

hàng. Trên thực tế, các thông tin hiện có của trung tâm thông tin tín dụng

(CIC) có độ cập nhật không cao và các chỉ tiêu còn chung chung. Những

thông tin cần thiết để xác định lịch sử, độ tin cậy của ban điều hành doanh

nghiệp hầu như không có. Mặt khác, do chưa thực sự ý thức về tầm quan

trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các tổ chức tín dụng

chưa có sự quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo cho

CIC. Ngoài ra, hệ thống thông tin nội bộ của từng ngân hàng cũng chưa lưu

trữ một cách hệ thống, xử lý thông tin chưa hiệu quả và tính hệ thống gần như

không có. Thậm chí việc kiểm soát tổng dư nợ của một khách hàng (kể cả các

đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ) là một vấn đề rất khó khăn với ngân hàng.

+ Hệ thống thông tin cho việc thẩm định dự án: Ngoài hệ thống thông

tin dùng để đánh giá khách hàng, khi thẩm định dự án, phương án kinh doanh,

các ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin nhằm xác định, kiểm tra các

thông số đầu vào và đầu ra của dự án án. Thực tế, hiện nay các ngân hàng

thường lấy các thông tin trên mạng internet với tính hệ thống, chính xác

không cao. Việc truy cập, tìm kiếm những số liệu này phụ thuộc rất nhiều vào

trình độ của cán bộ tín dụng với yêu cầu phải có khả năng đọc hiểu tốt tiếng

Anh. Những biến số quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của dự án như

giá nguyên vật liệu, giá bán, khả năng tiêu thụ… lại thiếu thông tin nhất trong

quá trình thẩm định.

70

- Hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá:

+ Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của khách hàng: Theo quy định đối

với những người điều hành doanh nghiệp đòi hỏi phải có một số tiêu chuẩn

nhất định nào đó (về bằng cấp). Nhưng thực tế, những quy định này nặng về

mặt hình thức còn những tiêu chuẩn để có thể đánh giá được một cách gần

nhất thì chưa được phân tích để xây dựng.

+ Các tiêu chuẩn phân tích báo cáo tài chính: Hiện nay, chưa có các

tiêu chuẩn được cho là hiệu quả để đánh giá so sánh một báo cáo tài chính của

một khách hàng là tốt hay không tốt, đủ tiêu chuẩn hay chưa đủ tiêu chuẩn.

+ Các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư: Đây là những thông số,

những tiêu chuẩn vô cùng cần thiết như hệ số chiết khấu, mức độ rủi

ro…Việc xác định hệ số chiết khấu đang là một vấn đề chưa có câu giải đáp.

Thực tế, các ngân hàng đang tính hệ số này bằng cách lấy lãi suất cho vay

trung dài hạn của ngân hàng cộng (+) thêm một tỷ lệ nữa để có suất chiết

khấu.

+ Các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án: Hiện nay,

các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án tiên tiến chưa được

áp dụng và phổ biến rộng rãi tại Việt Nam do điều kiện về công nghệ và

những người am hiểu nó còn rất hạn chế.

- Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập: Để đủ điều kiện trở thành một tổ

chức đánh giá tín dụng độc lập, cơ quan này phải hội đủ các điều kiện về tính

khách quan, tính độc lập, khả năng tiếp cận quốc tế/tính minh bạch, cung cấp

đầy đủ các thông tin về phương pháp đánh giá, có đủ nguồn lực cần thiết để

thực hiện việc đánh giá với chất lượng cao, đảm bảo tính tin cậy. Như vậy,

hiện nay ở Việt Nam, chưa có tổ chức nào có khả năng xếp hạng tín dụng độc

lập.

71

3.3.6. Không tuân thủ các quy định, quy trình khi cấp tín dụng

Qua khảo sát các mẫu nghiên cứu và qua trao đổi trực tiếp với các cán

bộ tín dụng có kinh nghiệm, cho thấy các khoản nợ xấu thường có một đặc

điểm chung là trong quá trình thẩm định để cấp tín dụng, cán bộ tín dụng đã

bỏ qua một hoặc một vài yếu tố quan trọng cần thực hiện theo các quy định,

quy trình cấp tín dụng. Yếu tố bỏ qua ở đây có thể là nguồn trả nợ, là tình

hình tài chính hiện tại (đối với doanh nghiệp), là mục đích sử dụng vốn, là

tính chất, giá trị của TSĐB… Với kinh nghiệm của người đã từng làm cán bộ

tín dụng thực tế, tôi nhận thấy: nếu tại thời điểm thẩm định, bản thân cán bộ

tín dụng còn thấy những vướng mắc mà chưa tìm ra câu trả lời cuối cùng

(thay vì tìm cho ra lại bỏ qua), hầu hết các khoản vay đều sẽ có vấn đề cần

phải giải quyết về sau này. Tại địa bàn Bình Dương, RRTD từ nguyên nhân

này đã được đúc kết từ các anh chị làm cán bộ tín dụng. Thậm chí, trong một

số trường hợp, các yếu tố đã được thẩm định song nếu cảm nhận không yên

tâm thì cũng sẽ có những món vay quá hạn. Sở dĩ của việc chưa an tâm là do

các cơ sở để chứng minh cho các yếu tố cần thẩm định chưa vững vàng.

Việc các NHTMCP tại tỉnh Bình Dương không chấp hành nghiêm quy

trình tín dụng đã gây ra tình trạng “cò tín dụng” làm cho một số người lợi

dụng sự thiếu hiểu biết của người vay (một số hộ kinh doanh nông sản, một số

người dân mua nhà đất, thậm chí một số doanh nghiệp nhỏ, chưa từng vay)

đứng ra làm trung gian vay tiền và ăn phí lên đến 5% số tiền vay được, những

khoản phí mà người đi vay phải trả cho “cò” đã góp phần phá vỡ phương án

khi mà số vốn vay được không còn đủ để đầu tư theo dự định ban đầu, quy

mô bị thu nhỏ lại hoặc phải cắt xén các khoản chi, thậm chí phải đi vay nặng

lãi bên ngoài để bù đắp, tất cả các trường hợp trên đều làm cho nguồn thu của

khách hàng bị suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng.

72

Trong một số trường hợp, tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình

Dương, còn có trường hợp khách hàng vay có mối quan hệ với các Giám đốc,

Phó Giám đốc ngân hàng. Thực tế, hiện nay tình trạng cấp trên “ép” hồ sơ đã

không còn phổ biến nhưng không phải không có. Các cán bộ tín dụng cho

rằng đối với một số hồ sơ vay của khách hàng cá nhân, khi cảm nhận chưa an

tâm về nhân thân tư cách khách hàng (thông qua cách khách hàng trao đổi khi

thực hiện phối hợp làm hồ sơ), họ đã trình ban giám đốc không phê duyệt

món vay, cho dù các yếu tố khác đều có cơ sở chứng minh. Tuy nhiên, ban

giám đốc cho rằng các nhận định chưa có cơ sở nên đã bác bỏ đề xuất. Cuối

cùng, gần như tới 80% số món vay có tình trạng như trên đều quá hạn.

Ngoài ra, việc vi phạm các quy định, quy trình tín dụng còn do áp lực

chỉ tiêu kinh doanh phân giao cho từng chuyên viên quan hệ khách hàng, từng

chi nhánh ngân hàng. Tình trạng này diễn ra khá phổ biến tại tỉnh Bình

Dương. Mục tiêu lợi nhuận luôn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro. Vì

vậy, RRTD phát sinh từ việc lựa chọn khách hàng không kỹ, phân tích thẩm

định sơ sài là một vấn đề đang tồn tại đối với các NHTMCP tại tỉnh Bình

Dương.

3.3.7. Năng lực của cán bộ tín dụng:

Kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ làm công tác quản trị tín dụng,

quản lý rủi ro kết hợp với quá trình kiểm tra hồ sơ vay vốn tại NHTMCP

Quân Đội- chi nhánh Bình Dương, nơi người viết công tác, có thể kết luận

rằng: Có yếu tố năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến kết quả nợ xấu của hệ

thống NHTMCP tại Bình Dương. Thực tế cho thấy, công tác tuyển dụng các

ngân hàng đặc biệt là các NHTMCP chưa đạt được mong muốn. Nguyên nhân

chủ yếu là do Bình Dương gần TPHCM, khi ra trường các sinh viên khá giỏi

của các trường chuyên ngành tài chính ngân hàng đều đổ về xin việc tại

TPHCM, kể cả các sinh viên ở tại Bình Dương. Một số sinh viên của các

73

trường đại học không chuyên ngành ngân hàng hoặc các sinh viên xin việc tại

TPHCM không được mới về Bình Dương. Vì vậy, chất lượng đầu vào các

NHTMCP tại Bình Dương không cao. Khi thực hiện phỏng vấn, để đảm bảo

đủ người hoạt động, có một vài trường hợp đơn vị tuyển người đã giảm yêu

cầu đối với ứng viên xuống và hy vọng sẽ thực hiện đào tạo sau tuyển dụng.

Vấn đề tiếp theo đó là bị áp lực của các chỉ tiêu kinh doanh nên công tác đào

tạo cũng chưa được thực hiện bài bản, cán bộ cũ đào tạo cán bộ mới trong khi

những cán bộ cũ này chưa đạt yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm thực tiễn, kỹ

năng phân tích, dự đoán... Kết quả sự lan truyền này làm cho phần lớn cán bộ

làm công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng thụ động, thiếu kỹ năng phân

tích, đánh giá…dẫn đến việc thẩm định hiệu quả dự án/phương án và khách

hàng bị sai lệch. Các chuyên viên quan hệ khách hàng được giao chỉ tiêu kinh

doanh và điều đó trở thành áp lực, trở thành mục tiêu lớn nhất mà xao lãng

việc trau dồi, học tập nghiệp vụ. Thêm vào đó, không có cấp quản lý theo sát,

kiểm soát nên đến khi gặp vụ việc họ mới vỡ ra là trước giờ những tư duy,

cách làm của mình chưa đúng.

3.3.8. Có yếu tố rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng

Dựa vào kết quả tham vấn các chuyên gia, ý kiến của NHNN chi nhánh

Bình Dương, có thể kết luận rằng yếu tố rủi ro đạo đức có tác động đến kết

quả nợ xấu, nợ quá hạn của các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Nhìn chung cán bộ tín dụng của các NHTMCP không có nhiều thông tin vi

phạm đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, có một hai NHTMCP đã bị khách

hàng truyền tai nhau phản ánh là cán bộ tín dụng đòi hỏi một cách rất rõ ràng,

đặt vấn đề ngay từ ban đầu khi mới tiếp cận hồ sơ vay. Tôi cho rằng đây là

các phản ánh có cơ sở vì thực tế tỷ lệ nợ quá hạn ở các ngân hàng này cao hơn

tỷ lệ chung của toàn bộ hệ thống NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Đồng thời mới đây các cán bộ chủ chốt (Giám đốc, trưởng phòng tín dụng)

74

của các ngân hàng này đã bị buộc thôi việc do ậu quả làm phát sinh nợ xấu có

dấu hiệu cố ý sai phạm.

3.3.9. Kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo:

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN bởi tính

sâu sát của người kiểm tra, tính nhanh chóng kịp thời cũng như sự hỗ trợ hết

sức do chức năng chính của đơn vị kiểm tra kiểm soát nội bộ là giúp các đơn

vị kinh doanh nhìn nhận, sửa chữa và khắc phục các sai sót trong quá trình

kinh doanh (vốn rất đa dạng và nhiều vấn đề phát sinh). Tuy nhiên, một trong

các nguyên nhân dẫn đến RRTD chính là do bộ phận kiểm tra kiểm soát nội

bộ chưa làm hết trách nhiệm. Đôi khi, bộ phận này chỉ nhìn các con số kinh

doanh khả quan, tỷ lệ nợ xấu thấp là đã an tâm và không thực hiện kiểm tra

kiểm soát thực tế hồ sơ, thực tế tình hình cho vay của đơn vị kinh doanh. Vì

vậy, sự lỏng lẻo đã chưa tạo ra được những nút chặn an toàn, chưa thắng lại

được cỗ xe kinh doanh, chưa phát hiện kịp thời các sai sót, lỗ hổng để xử lý

trước khi làm phát sinh các hệ quả nghiêm trọng.

Các NHTMCP tại Bình Dương phần lớn hoạt động chưa lâu, quy mô

chưa thực sự phình to, vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ vẫn

nằm trong mức an toàn cho phép, hoạt động của các ngân hàng này vẫn nằm

trong tầm có thể kiểm soát của giám đốc các chi nhánh và các cơ quan hội sở.

Tuy nhiên, chính vì chủ quan trên các con số của các báo cáo, sao kê mà cơ

quan kiểm soát của các NHTMCP chưa thực hiện kiểm tra kiểm soát triệt để,

cơ chế hoạt động của các ngân hàng vẫn còn khá “dễ thở” vì trên tinh thần

chưa phải đối mặt với kiểm soát.

3.3.10. Thiếu tính hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng

Điều này trước hết thể hiện ở chỗ các ngân hàng chưa cung cấp thông

tin cho CIC một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác vì các ngân hàng chưa nhận

thấy tầm quan trọng khi cung cấp các thông tin này, chưa nhìn thấy hết lợi ích

75

nhận được. Đó là một phần nguyên do dẫn đến kho dữ liệu của CIC rất nghèo

nàn, chậm cập nhật.

Sự thiếu hợp tác chia sẻ thông tin còn thể hiện ở chỗ các ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn không trao đổi, chia sẻ những thông tin về

các khách hàng đang hoạt động kinh doanh khó khăn hay đang rơi vào tình

trạng phát sinh nợ quá hạn. Hầu hết các ngân hàng đều giữ các thông tin này

rất kỹ. Như vậy, nếu thông tin nợ quá hạn chưa được cập nhật trên CIC thì

một khách đang rơi vào tình trạng rất khó khăn vẫn có khả năng tiếp cận và

được ngân hàng cho vay. Điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp rơi tiếp tục vào

khó khăn, mất khả năng thanh toán nợ vay vì với số nợ vay hiện tại họ đã

không thể trả được.

Môi trường cạnh tranh giữa các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình

Dương rất gay gắt. Các hội sở NHTMCP đều đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh

khá cao cho các chi nhánh tại đây vì cho rằng đây là địa bàn rất tiềm năng, dễ

khai thác. Chính tính chất cạnh tranh này càng làm cho các NHTMCP thêm

phần o ép thông tin về khách hàng.

3.3.11. Quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng chưa khoa

học:

Đi đôi với quá trình thiếu kiểm tra, giám sát khách hàng vay trong phân

tích tại chương 2 dựa trên kết quả mô hình hồi quy thì việc sau kiểm tra, giám

sát không có sự phân tích đánh giá, xếp loại khách hàng cũng là một nguyên

nhân gây ra RRTD vì không nhìn ra được những vấn đề tiềm ẩn rủi ro một

cách kịp thời. Thông thường, ngân hàng nào cũng tiến hành xếp hạng tín dụng

khách hàng định kỳ song hoạt động này còn rất hình thức. Đây là một trong

những nguyên nhân làm phát sinh RRTD vì đến khi phát hiện những vấn đề

của khách hàng thì đã quá trễ để khắc phục, hỗ trợ khách hàng.

76

3.3.12. Đạo đức của khách hàng vay vốn

Xét về đạo đức của khách hàng vay vốn có thể nói đến hai trường hợp

điển hình làm phát sinh nợ quá hạn:

- Thứ nhất, khách hàng không thực hiện đúng những cam kết với ngân

hàng. Trong phần này lại có hai loại khách hàng: khách hàng không cố ý và

khách hàng cố ý lừa đảo để lấy tiền sử dụng vào các mục đích khác với mục

đích thông báo ban đầu với ngân hàng. Từ đó, không thể có dòng tiền quay về

để trả nợ cho ngân hàng. Phổ biến là các khách hàng không cố ý nhưng vì có

suy nghĩ nếu minh bạch toàn bộ hoạt động của mình cho ngân hàng thì nhiều

khi ngân hàng lại không hỗ trợ vốn do không đạt đủ điều kiện.

- Thứ hai, khách hàng có tiền nhưng chây ì, không có thiện chí trong

việc trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng này khi ngân hàng thực hiện

đòi nợ ráo riết hoặc đưa ra các biện pháp xử lý mạnh thì mới trả nợ còn ngược

lại, họ coi như đó không phải thuộc nghĩa vụ của họ. Trường hợp này thường

gặp ở các khách hàng cá nhân vay vốn.

3.3.13. Khả năng quản lý kinh doanh kém

Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách

hàng mà trong phân tích mô hình hồi quy người viết chưa đưa vào, dùng để

phân tích định tính ở phần này, đặc biệt đối với khách hàng vay là doanh

nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh. Nhiều người quản lý doanh

nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, không

đánh giá được chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn. Đa phần

các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường

đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan

trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty thì

lại không coi trọng. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý

không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì doanh

77

nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất,

dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.

Khả năng quản lý kinh doanh còn thể hiện ở cách đưa doanh nghiệp

vượt qua những thời kỳ kinh tế khó khăn của người quản lý. Đó là sự nhanh

nhạy, tầm nhìn xa, có những sáng tạo cũng như khả năng quyết đoán trong

các quyết định cho sản xuất kinh doanh, xác định bài toán nguồn vốn, chi phí,

doanh thu, lợi nhuận một cách tối ưu nhất. Thực tế, khi nền kinh tế rơi vào

khủng hoảng, chính sách tiền tệ thắt chặt đã đào thải không ít doanh nghiệp,

trong đó doanh nghiệp có khả năng quản lý kinh doanh kém là một số lớn. Tại

địa bàn Bình Dương, trong khó khăn chung của nền kinh tế, thị trường đã

chứng kiến không ít doanh nghiệp bị đào thải. Đồng thời, phần lớn các doanh

nghiệp có người đứng đầu hoặc chưa có kinh nghiệm trải qua các thời kỳ

khủng hoảng hoặc không nhanh nhạy, phân tích và phản ứng kịp thời với các

biến động của nền kinh tế đã rơi vào tình trạng thực sự khó khăn.

3.3.14. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

Quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ so với tổng nguồn vốn, khả năng cân

đối nguồn vốn để tài trợ cho các loại tài sản (ngắn hạn, dài hạn) yếu dẫn đến

thường xuyên trong áp lực phải xoay nguồn để trả nợ (chẳng hạn dùng nguồn

ngắn hạn để tài trợ cho việc xây dựng hoặc mở rộng nhà xưởng, mua máy

móc thiết bị), quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu không tốt dẫn đến vốn bị

ứ đọng trong khi vốn đó lại đang phải chịu lãi vay ngân hàng…là những thể

hiện tình hình tài chính yếu kém. Đây là một nguy cơ dẫn đến RRTD khi cho

vay các doanh nghiệp có đặc tính như trên. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy

đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp

tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Điều này dẫn đến hệ quả là ngân hàng

không có được cái nhìn doanh nghiệp một cách tổng quát, chính xác và thực

tế, không đưa ra các biện pháp để quản lý, kiểm soát hoạt động của doanh

78

nghiệp một cách hữu hiệu được. Trong một số trường hợp, khi cán bộ ngân

hàng trao đổi với người quản lý doanh nghiệp để tìm ra các số liệu thực cũng

rất khó khăn vì có một số trường hợp đối với doanh nghiệp nhỏ, chủ doanh

nghiệp thậm chí không nắm rõ các con số liên quan đến tài chính còn đối với

doanh nghiệp lớn, người quản lý và kế toán trưởng lại cố tình che giấu.

Tại Bình Dương, rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ hoạt động theo hình

thức gia đình, lại sản xuất trong ngành nghề nông sản, gốm sứ… nên quá trình

mua bán sử dụng phần lớn hình thức thanh toán tiền mặt. Điều này gây ra rất

nhiều rủi ro cho các ngân hàng nếu khách hàng không có sự tự giác trung thực

bởi lẽ ngân hàng rất khó kiểm tra hết các lần giải ngân xem khách hàng có

thực lấy tiền mua hàng hay không? Vì vậy, trong một số trường hợp, khách

hàng dùng tiền để mua máy móc thiết bị (đầu tư tài sản dài hạn) và do bản

chất nguồn trả nợ khác nhau nên sẽ dẫn đến hụt thanh khoản, đến hạn nợ

không có tiền trả. Dù sao, đây cũng là trường hợp tốt vì trong một số trường

hợp xấu hơn, khách hàng có thể lấy tiền dùng vào các mục đích không sinh

lời như mua sắm cá nhân, gia đình thì khoản vay hoàn toàn không có nguồn

trả nợ.

3.3.15. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD đặc trưng tại Bình

Dương

3.3.15.1. Cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh doanh BĐS

Trên địa bàn Bình Dương nói riêng và địa bàn cả nước nói chung, tình

trạng một số doanh nghiệp sau khi thành công trong lĩnh vực kinh doanh đặc

trưng của họ, có một số vốn nhất định và thực hiện kinh doanh thêm lĩnh vực

mới là BĐS đã diễn ra khá phổ biến. Trong thời kỳ nền kinh tế hoạt động ổn

định, lợi nhuận đem lại từ mảng này là không ít. Tuy nhiên, nếu thị trường và

nền kinh tế có những biến động theo chiều hướng thắt chặt thì đây là ngành bị

“đứng” đầu tiên do tính chất nhạy cảm của nó. Một số NHTMCP của Bình

79

Dương với mục đích chạy theo doanh số và lợi nhuận (các doanh nghiệp kinh

doanh BĐS sẽ có nhu cầu vay số tiền lớn và sẵn sàng chịu mức lãi suất cao do

suất sinh lời của ngành cao) đã thực hiện cho vay các dự án mà chưa thẩm

định kỹ yếu tố thị trường. Hậu quả là đến kỳ trả lãi gốc mà các nền đất vẫn

chưa bán được, doanh nghiệp không có tiền trả nợ, số tiền vay rơi vào quá

hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thực tại các ngân hàng này tăng cao. Tuy nhiên, kết quả

phân tích hồi quy không thể hiện thực tế này vì số nợ quá hạn phát sinh từ

ngành BĐS đã được các NHTMCP giấu đi, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt

quá quy định của NHNN.

3.3.15.2. Cho vay các doanh nghiệp FDI nhưng không nắm giữ được

tài sản

Hiện tại, các doanh nghiệp FDI có mặt tại Bình Dương là một số lượng

rất lớn với rất nhiều doanh nghiệp nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn của

Việt Nam. Một số trường hợp RRTD xảy ra khi một số NHTMCP thực hiện

cho vay nhưng chỉ nắm giữ hàng tồn kho (một hình thức thế chấp nhưng gần

như tín chấp). Lý do chính yếu là các doanh nghiệp này, khi thực hiện kinh

doanh tại Việt Nam chỉ thực hiện thuê đất và xây dựng thêm nhà xưởng hoặc

thực hiện thuê cả đất và nhà xưởng. Một số NHTMNN đã tài trợ doanh

nghiệp trong thời gian đầu tiên nên đã thực hiện nắm giữ các tài sản hiện hữu

này (bao gồm cả máy móc, thiết bị, nhà xưởng…). Tuy nhiên, khi tình hình

hoạt động doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp đã bỏ trốn, để lại tài sản

có giá trị không đáng bao nhiêu so với dư nợ vay. Các ngân hàng, đặc biệt là

NHTMCP tham gia tài trợ sau gần như không có tài sản gì để thu hồi nợ. Hơn

nữa, tư duy không “bị mất gì” đã khiến cho các doanh nghiệp này càng dễ

dàng vi phạm trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

80

3.3.15.3. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nông sản

Địa bàn Bình Dương tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp xuất

khẩu nông sản nằm trong top các doanh nghiệp xuất khẩu lớn của Việt Nam

trên thông tin thương mại xuất nhập khẩu hàng tháng. Đó là các mặt hàng cà

phê, cao su, điều, tiêu được trồng tại tỉnh Bình Dương và các tỉnh lân cận như

Bình Phước, Đak Nông, Đak Lak. Rủi ro chủ yếu là do thị trường đầu ra phụ

thuộc vào phần lớn nhu cầu, tình hình kinh tế, kinh tế, chính trị xã hội của các

nước Châu Âu, Châu Mỹ… Một số doanh nghiệp không thực hiện chốt giá

đầu ra trước khi nhập liệu đầu vào hoặc không chốt ngay khi có đầu vào với

dự đoán giá đầu ra lên, kỳ vọng mức lợi nhuận cao nên đã trữ hàng. Kết quả

là giá đầu ra không như ý muốn, hàng tồn kho quá nhiều mà không thể bán

được dẫn tới không trả được nợ ngân hàng. Rủi ro này thuộc về rủi ro ngành

nghề kinh doanh.

3.3.15.4. Loại TSĐB nhận thế chấp/cầm cố:

Hầu hết, với nhiều bài học do tâm lý ỷ lại vào tài sản thế chấp, các cán

bộ tín dụng cũng như cấp quản lý đã không còn coi tài sản thế chấp là điều

kiện cần dể cho vay mà chỉ coi đó là điều kiện đủ. Tuy vậy, việc nhận tài sản

thế chấp lại làm tăng trách nhiệm của người đi vay tùy thuộc vào loại tài sản

thế chấp. Một số doanh nghiệp có quy mô lớn ở Bình Dương đặt ra yêu cầu

cho các ngân hàng khi ngân hàng thực hiện tiếp thị là cho vay dựa trên hàng

tồn kho và khoản phải thu. Vấn đề là hàng tồn kho và khoản phải thu không

được thực hiện thế chấp tại một ngân hàng mà tại nhiều ngân hàng khác nhau

nên không thể quản lý được, trừ khi các ngân hàng cùng ngồi với nhau để đưa

ra cách quản lý. Thực tế, đã có các rủi ro phát sinh do việc cho vay dựa trên

TSĐB là hàng tồn kho và khoản phải thu bởi qua các bước khác nhau, vốn tự

có của doanh nghiệp tham gia vào phương án đã không còn và việc kinh

doanh sẽ có phần mạo hiểm. Nếu thị trường có biến động ngay lập tức sẽ dẫn

81

đến rủi ro. Như vậy, tính chất TSĐB đã ảnh hưởng đến RRTD do tác động

đến tâm lý của người đi vay, làm phát sinh nợ quá hạn.

3.3.15.5. Quá chú trọng vào việc phân tích các con số trên báo cáo tài

chính:

Đặc thù của các doanh nghiệp tại Bình Dương là hoạt động mang tính

chất gia đình, nhỏ lẻ, kế toán trưởng được thuê để làm các báo cáo tài chính

để thực hiện quyết toán thuế. Nếu dựa trên các báo cáo tài chính này để phân

tích mà không thực hiện xem xét đến tình hình thực tế của doanh nghiệp thì

kết quả phân tích sẽ không đảm bảo đủ phản ánh hết tình hình sức khỏe của

doanh nghiệp.

3.3.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình xử lý RRTD

Các hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của các NHTM đều có quy định:

Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý

TSĐB nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân

hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước,

không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân

hàng để xử lý, hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Tòa án xử lý qua con

đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM

không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng hoặc muốn giải quyết

thì quá trình này tốn nhiều nhân sự, thời gian và diễn ra một cách rất khó

khăn.

Quá trình khởi kiện: Sau một khoảng thời gian làm việc với các khách

hàng nợ xấu nhưng không có kết quả, ngân hàng tiến hành làm đơn khởi kiện

ra tòa. Sau những quá trình thu thập hồ sơ, chứng từ rất lâu, tòa mới tiến hành

mời hai bên làm việc. Sau đó, mới tiến hành xử án và công bố bản án. Quá

trình này diễn ra rất chậm vì việc thu thập các hồ sơ để xử kiện chưa thực sự

82

chuyên nghiệp, nhanh chóng. Thời gian từ lúc khởi kiện đến khi xử án ít nhất

cũng khoảng một năm.

Quá trình thi hành án: Công tác thi hành án còn chậm. Trong thực tế

có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn

yêu cầu thi hành án của ngân hàng nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa thi

hành án với lý do như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do này khác. Những

trường hợp này, ngân hàng phải chờ cơ quan thi hành án làm việc lại với Tòa

án. Thời gian chờ đợi này thường kéo dài hàng tháng thậm chí nửa năm ngân

hàng mới nhận được văn bản trả lời của cơ quan thi hành án.

Quá trình bán đấu giá TSĐB để thu hồi nợ: Ngân hàng chuyển hồ sơ

của tài sản thế chấp, bảo lãnh sang Trung tâm đấu giá chuyên trách thuộc Sở

tư pháp để xử lý quyền sử dụng đất, nhưng tiến độ xử lý tài sản lại quá chậm,

mất nhiều thời gian, thậm chí nhiều trường hợp tồn đọng không xử lý được.

Việc này có nhiều nguyên nhân, nhưng có một nguyên nhân không thể không

nhắc tới là hoạt động của Trung tâm bán đấu giá tài sản kém hiệu quả. Trong

khi đó, không ít trường hợp, ngân hàng có thể phối hợp với người có TSĐB

để xử lý hoặc tự xử lý được, nhưng khi tiến hành chuyển quyền sử dụng đất

hoặc bán tài sản gắn liền với đất cho người mua, các cơ quan chức năng lại từ

chối việc thực hiện công chứng, đăng bộ với lý do quyền sử dụng đất phải

thông qua Trung tâm bán đấu giá chuyên trách theo quy định. Một khối lượng

lớn các tài sản thế chấp liên quan đến các vụ án vẫn chưa được xử lý, hoặc đã

xử lý nhưng tiến trình bàn giao quá chậm dẫn đến tình trạng tài sản hư hỏng,

xuống cấp. Nếu ngân hàng muốn bán, khai thác hoặc cho thuê, ngân hàng

buộc phải sửa chữa, đầu tư thêm. Mặt khác,các tài sản này có khi do vướng

mắc về hồ sơ, thủ tục …nên giá bán thực tế đôi khi thấp hơn dự kiến.

83

3.4. Kết luận:

Qua phân tích cho thấy có rất nhiều nguyên nhân gây ra RRTD tại các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong số các nguyên nhân phát sinh,

có nguyên nhân mang tính chất chung cho tất cả các nơi, tất cả các ngân hàng

bao gồm nguyên nhân phát sinh từ môi trường kinh tế, nguyên nhân phát sinh

từ khách hàng, từ ngân hàng mà dù trong điều kiện địa phương riêng biệt như

thế nào cũng vẫn chung nhau một tác động đến RRTD. Tuy nhiên, trong

những nguyên nhân chung như vậy, địa bàn Bình Dương vẫn phát sinh những

nguyên nhân riêng do đặc trưng về lịch sử, địa lý, kinh tế chính trị xã hội. Kết

quả chính của chương 3 là đã xác định được bốn nguyên nhân định lượng ảnh

hưởng đến RRTD với mức độ tác động theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:

Khả năng tài chính của khách hàng vay, tính chất nguồn trả nợ, quá trình

kiểm tra giám sát vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay. Đồng thời, khi các

nguyên nhân định lượng chưa thể hiện được hết các nhân tố ảnh hưởng đến

RRTD thì đề tài đã đi tìm hiểu rất nhiều nguyên nhân định tính và khẳng định,

lý giải là các nguyên nhân này thực sự có tác động đến RRTD. Trên cơ sở

logic cần có của một đề tài, chương tiếp theo sẽ đưa ra các giải pháp để giải

quyết các nguyên nhân làm phát sinh RRTD ở trên.

84

CHƢƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG

4.1. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân khách

quan:

4.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định kinh tế vĩ mô.

Nền kinh tế vĩ mô phải ổn định thì doanh nghiệp mới có môi trường

thuận lợi để hoạt động, mới có tình hình tài chính vững chắc, đủ khả năng trả

nợ cho ngân hàng. Có lẽ nên coi đây là một kiến nghị hơn là một giải pháp

bởi lẽ Chính phủ, các bộ ngành cũng còn đang rất khó khăn để thực hiện và

đó là một gói giải pháp với tổng hòa các biện pháp, cần những sự nghiên cứu

định lượng định tính trên quy mô quốc gia và cả thế giới. Tuy nhiên, sử dụng

biện pháp, chính sách gì cũng cần có liều lượng cụ thể, vừa đủ dựa trên cơ sở

phân tích khoa học để tránh “gây sốc” cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp.

Thực tế, các chuyên gia kinh tế cũng đã đưa ra một vài kiến nghị cho việc

thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể:

Thứ nhất, thực hiện các biện pháp tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng

bền vững bằng cách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, hệ thống các doanh

nghiệp nhà nước, loại bỏ những ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước yếu kém

là tác nhân gây ra những bất ổn cho cả nền kinh tế.

Thứ hai, Chính phủ phải kiên quyết giảm đầu tư công không hiệu quả

và tăng cường kỷ luật tài khóa để giảm thâm hụt ngân sách và ổn định nợ

công là yếu tố quan trọng để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng

bền vững trong trung và dài hạn. Biện pháp này đã được đưa ra song quá trình

thực hiện chưa thể hiện sự triệt để, chưa đi sâu phân tích làm rõ đối với từng

dự án, từng đối tượng. Vì vậy, cần khẩn trương xây dựng Luật Đầu tư công

cũng như nhanh chóng có sự tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan, bộ ngành để

85

tiến hành làm rõ, quy trách nhiệm, nghĩa vụ cụ thể cho các cơ quan đang sử

dụng chi phí công. Bởi, thâm hụt ngân sách và lãi suất cao cũng đã thu hẹp

khá nhiều dư địa điều chỉnh của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa,

khiến các biện pháp điều hành của Chính phủ khó phát huy hiệu quả trước

những cú sốc bất lợi của nền kinh tế.

Thứ ba, thực hiện kiểm soát dòng vốn ra vào, hoàn thiện hệ thống chỉ

tiêu giám sát tài chính cho Việt Nam để kịp thời phát hiện những rủi ro liên

quan đến khu vực tài chính và sự dịch chuyển ra vào của các dòng vốn.

Thứ tư, cần xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp trong việc hoạch

định và thực thi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách nhất quán

và cùng hướng tới các mục tiêu ưu tiên của đất nước. Môi trường chính sách

luôn ẩn chứa nhiều bất ổn và gây suy giảm niềm tin của doanh nghiệp là hậu

quả nghiêm trọng bởi tính nhất quán, phối hợp trong các chính sách kinh tế vĩ

mô vẫn là khâu yếu.

4.1.2. Tăng tính minh bạch và phổ biến hệ thống văn bản pháp quy:

Thứ nhất cần có sự nâng cao cả về chất lượng và số lượng của phương

thức tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật, trong đó đặc biệt lưu ý đến

hai loại hình phổ biến:

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật liên quan đến lĩnh vực của

ngân hàng trong địa bàn huyện (Quận), tỉnh (thành phố) và quốc gia. Việc

tham gia thi này vừa có ý nghĩa tuyên truyền vừa có ý nghĩa củng cố kiến

thức cho các cán bộ tín dụng.

- Phải tăng cường việc phổ biến thông tin thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng như báo, đài, mạng internet. Thông tin pháp luật mà đề tài

đề cập đến là những thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng trong quá trình

phân tích thẩm định để tránh dẫn đến sai lầm của rủi ro lựa chọn. Hầu hết, các

86

trang báo mạng đã rất phổ biến với đối tượng này vì thế đó sẽ là điều kiện để

họ cập nhật kịp thời, đầy đủ các kiến thức pháp luật.

Thứ hai, các cơ quan ban ngành làm luật cần phổ biến luật. Hầu hết các

bộ ngành đều có các trang web. Vì vậy, toàn bộ các thông tin do các bộ ngành

ban hành đều cần được phổ biến rộng rãi và không tốn phí truy cập trên trang

web. Đồng thời, cần quản lý theo các văn bản có nội dung liên quan với nhau.

Chẳng hạn, khi tìm nội dung của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày

31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay thì ngay lập tức sẽ

hiện ra các văn bản liên quan còn hiệu lực thi hành. Văn bản của Việt Nam ra

đời theo cơ chế là theo sau mỗi văn bản còn có rất nhiều văn bản khác mang

tính hướng dẫn, sửa đổi. Nếu không có sự cập nhật toàn diện như vậy thì có

thể dẫn đến tình trạng tìm hiểu, áp dụng văn bản pháp quy một cách phiến

diện, đôi lúc còn áp dụng các nội dung đã hết hiệu lực thi hành. Có một điều

đáng buồn là khi tìm các văn bản về “Quy chế cho vay” trên phần “Tra cứu

văn bản” của trang web NHNN, người viết không tìm được Quyết định 1627

mà chỉ tìm được 127 và 783 là các văn bản sửa đổi của Quyết định gốc.

Nguyên nhân có lẽ là do văn bản 1627 đã cách nay quá lâu chăng?

Thứ ba, tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật mới cho các NHTM. Các văn bản luật đôi khi không thể hiện được hết ý nghĩa của luật mà câu từ Việt Nam thì vô cùng phong phú. Các cuộc tọa đàm, trao đổi này sẽ rất hữu ích cho các NHTM trong quá trình thực thi các quy định. Thêm vào đó, dựa trên các ý kiến đóng góp của buổi trao đổi, cơ quan ban ngành làm luật có thể có những thay đổi kịp thời, đáp ứng mong muốn của các đơn vị thực hiện luật. Ngược lại, các NHTM sẽ có nhiều thông tin để phổ biến hơn cho các cá nhân, đơn vị của mình, hạn chế tối đa được rủi ro phát sinh do không biết luật.

4.1.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm cho các cơ quan ban ngành

4.1.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.

87

- Nâng cao vai trò định hướng cho các NHTMCP thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan mang tính khoa học. Đặc biệt liên quan đến họat động tín dụng để các NHTMCP có cơ sở tham khảo định hướng trong việc họach định chính sách tín dụng của mình, vừa đảm bảo phát triển hợp lý vừa phòng ngừa được rủi ro.

- NHNN cần nhanh chóng phối hợp với những ngành có liên quan triển

khai nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng ngân hàng và các công cụ tài chính phái

sinh khác vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân

tán rủi ro trong họat động tín dụng.

- Tiếp tục thực hiện việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều này sẽ hạn chế tối đa việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng

và giúp ngân hàng quản lý, giám sát hoạt động của người vay một cách hiệu

quả.

- Đổi mới phương pháp thanh tra hiện nay theo hướng phòng ngừa rủi

ro theo các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng (hiệp ước

Basel II ). Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát từ xa của thanh

tra NHNN bởi vì giám sát từ xa được coi là nghiệp vụ quan trọng, có chức

năng cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

- Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng, xây dựng HHNH thực sự

trở thành một tổ chức gắn kết các tổ chức tín dụng tạo nên mục tiêu hoạt động

kinh doanh ngân hàng lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, năng động, hiệu quả

và an toàn. HHNH phải là cầu nối với NHNN và các cơ quan quản lý nhà

nước khác trong việc bổ sung chỉnh sửa, ban hành và thực thi các luật, thể

chế, bảo đảm cho hoạt động ngân hàng phù hợp với nền kinh tế thị trường.

Ngoài ra, HHNH cần mở rộng, thúc đẩy quan hệ quốc tế, tạo điều kiện cho

các tổ chức tín dụng Việt Nam có thêm kiến thức, kinh nghiệm để hội nhập

kinh tế quốc tế.

88

- NHNN cần hạn chế chấp thuận thành lập Chi nhánh đối với các tổ

chức tín dụng không đủ năng lực tài chính, khả năng quản lý, kinh nghiệm

nghề nghiệp, mạng lưới hoạt động để hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh

giữa các tổ chức tín dụng, góp phần ổn định chất lượng tín dụng và phòng

ngừa rủi ro chung cho nền kinh tế.

- Trong việc họach định chính sách, NHNN cần tham mưu cho Chính

phủ cân đối phù hợp giữa các mục tiêu: phát triển kinh tế, ổn định vĩ mô, ổn

định tiền tệ. Mục tiêu, chính sách cần có thời gian chuyển tiếp, tránh tình

trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây

ảnh hưởng đến họat động của các NHTM.

- Tham gia thúc đẩy thị trường vốn phát triển, tạo điều kiện cho thị

trường liên Ngân hàng và thị trường tiền tệ họat động tốt hơn để các Ngân

hàng thêm cơ hội để phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa

dạng hóa các công cụ thanh tóan nhằm giảm thiểu rủi ro trong họat động

Ngân hàng.

4.1.3.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính:

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để ngăn chặn các hành vi

gian lận thuế, trốn thuế của doanh nghiệp… qua đó gián tiếp giảm bớt rủi ro

cho hoạt động ngân hàng.

- Đơn giản hoá thủ tục trong cấp phép thành lập doanh nghiệp cần phải

đi kèm với chính sách hậu kiểm có hiệu quả mới thực sự lành mạnh trong sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động ngân hàng, đem đến sự phát

triển bền vững cho nền kinh tế.

4.1.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương:

- Cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp

trên địa bàn như Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Tài

89

nguyên Môi trường, Cục thuế, Hải quan…góp phần tạo nên môi trường kinh

doanh lành mạnh, an toàn giữa các thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh.

- Ủy ban Nhân dân Tỉnh cần phải ban hành khung giá đất sát với gía thị

trường để dần tạo nên cơ chế một giá trong thị trường BĐS, đồng thời tạo

điều kiện cho các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho các doanh nghiệp vay vốn

trên cơ sở thẩm định TSĐB nợ vay ngân hàng.

Ngân hàng chỉ là một đơn vị trong số nhiều đơn vị cần giám sát doanh

nghiệp như cơ quan thuế, thanh tra kinh tế của tỉnh, cơ quan hải quan…Sở dĩ

ngân hàng phải giám sát là bởi vì ngân hàng đã bỏ vốn ra đầu tư cho doanh

nghiệp, trong vai trò người cùng góp vốn với doanh nghiệp, ngân hàng rất

quan tâm tới hiệu quả của đồng vốn bỏ ra chính là hiệu quả trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các cơ quan hữu quan

khác làm việc một cách khách quan, trách nhiệm cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp

rất nhiều trong quá trình tự kiểm tra kiểm soát hoạt động của họ. Đó là lý do

tôi cho rằng phải có sự phối hợp giữa các cơ quan này trong quá trình lấy

thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình phối hợp như thế nào còn

là một bài toán phức tạp nhưng trước hết khi các ngân hàng có văn bản đề

nghị cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các nghĩa vụ với các cơ quan

này cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì thiết nghĩ các cơ quan

hữu quan cần có sự hỗ trợ đúng đắn.

4.1.4. Cải thiện hệ thống thông tin

- Quy định tất cả các doanh nghiệp thành lập từ 3 năm trở lên đều

phải có báo cáo tài chính được kiểm toán từ một cơ quan kiểm toán độc lập.

Báo cáo tài chính kiểm toán này được nộp cho ngân hàng để thẩm định và các

ngân hàng có trách nhiệm chuyển về CIC bảng báo cáo thu thập được một

cách đầy đủ, chính xác. Đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối

với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Lộ trình

90

kiểm toán báo cáo tài chính có thể bắt buộc trước đối với các doanh nghiệp có

đăng ký vốn điều lệ từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên, sau đó là toàn bộ các doanh

nghiệp.

- Phát triển một trung tâm, đơn vị (có thể do tư nhân hoặc nhà nước

làm chủ) chuyên thực hiện đưa ra các nhận định, đánh giá về các ngành nghề,

xây dựng quy chuẩn của từng ngành trong từng thời kỳ nhất định, nhằm làm

cơ sở giúp cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định. Ví dụ: báo cáo đánh giá

ngành thép giai đoạn 9 tháng đầu năm 2010 sẽ có những nhận định về thị

trường đầu ra, đầu vào, nêu lên các doanh nghiệp chủ lực của ngành cùng với

việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, khó khăn, thuận lợi

của ngành và của một số doanh nghiệp chủ lực trong ngành. Ngoài ra, sẽ phân

tích thêm về tình hình tài chính của một số doanh nghiệp lớn, đưa ra mức

chuẩn về các chỉ tiêu tài chính cho ngành, đưa ra các ngưỡng an toàn của

ngành làm cơ sở để khi thẩm định các doanh nghiệp nhỏ hơn trong ngành, cán

bộ tín dụng có cơ sở so sánh, đánh giá các kết quả phân tích để kết luận về

tình hình doanh nghiệp là tốt hay xấu. Trên thực tế, tại Việt Nam, ngành kinh

doanh BĐS đang có các công ty nước ngoài thực hiện đánh giá thị trường

hàng quý là CBRE và Savill. Vậy tại sao, không có một doanh nghiệp Việt

Nam thực hiện kinh doanh triệt để lĩnh vực này? Bên cạnh việc cung cấp

thông tin cho ngân hàng để thực hiện thẩm định tình hình của khách hàng,

công ty này còn có thể cung cấp thêm các thông tin dự đoán về thị trường của

các ngành để ngân hàng có cơ sở thực hiện phân tích thị trường và phân tích

tài chính của các dự án đề nghị vay vốn. Có thể nói, đây là biện pháp quan

trọng để thực hiện giải quyết tất cả các vấn đề về thông tin. Có thể tạm gọi tên

công ty, đơn vị nói trên là một tổ chức đánh giá tín dụng độc lập. Để tổ chức

này có thể đi vào hoạt động, có thể còn cần đến sự điều chỉnh về hành lang

91

pháp lý, sự hỗ trợ khác liên quan. Các vấn đề này, người viết sẽ đi sâu làm rõ

hơn trong một dịp khác.

4.2. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân chủ

quan:

4.2.1. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay

Quá trình phân tích định lượng cũng như định tính đã cho thấy việc

không tuân theo quy chế, quy trình cho vay như hạ thấp một số chỉ tiêu cho

vay, xét duyệt một khoản vay không theo đúng trình tự, kiểm tra giám sát sau

cho vay không chặt chẽ đã là yếu tố ảnh hưởng phần lớn đến chất lượng tín

dụng, làm RRTD gia tăng.

Vì vậy, không gì hạn chế RRTD hiệu quả bằng việc chấp hành nghiêm

quy chế, quy trình cho vay, đặc biệt là phải thực hiện tốt việc kiểm tra trước,

trong và sau khi cho vay. Nói một cách khác, đó là báo cáo thẩm định phải đạt

yêu cầu về chất lượng, xét duyệt cho vay đúng hạn mức qui định, kiểm tra

chặt chẽ hồ sơ pháp lý và chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn trước

khi giải ngân đồng thời kiểm tra sau cho vay một cách trách nhiệm. Vấn đề

đặt ra là làm thế nào để thúc đẩy và kiếm soát được việc thực hiện đúng

quy chế, quy trình cho vay. Theo tôi, trước hết:

- Đào tạo một cách bài bản các kiến thức về quy chế, quy trình cho vay

do NHNN và ngân hàng cho vay ban hành cho các chuyên viên liên quan đến

việc thực hiện quy trình này ngay từ khi họ mới được nhận việc. Đào tạo bài

bản được thực hiện qua các bước như sau:

+ Tổ chức lớp đào tạo tập trung trước khi giao việc cho các chuyên

viên. Lớp đào tạo này có thể diễn ra trong thời gian khoảng 2 tháng hay ngắn

hơn tùy thuộc vào nguồn lực, nhân sự, thời gian của ngân hàng đào tạo. Mục

đích: Làm cho các học viên nắm được sơ lược về cách thức tác nghiệp giữa

các bộ phận, quy trình làm việc và những quy định cần phải tuân theo khi cho

92

vay. Hầu hết các NHTMCP Việt Nam hiện nay chưa thực hiện đào tạo nhân

sự theo cách này mà chỉ sử dụng người cũ đào tạo người mới. Cách này có hại

điểm là sau một thời gian làm việc, những quy chế, quy trình có thể bị hiểu

sai ở bước nào đó nhưng chưa ai phát hiện ra và khi truyền bá cho người mới

theo kiểu kinh nghiệm sẽ rất dẫn đến “tam sao thất bản”, thực hiện sai, hiểu

sai mà không biết vì nghĩ rằng: có đúng thì người cũ mới làm.

+ Giám đốc mỗi đơn vị kinh doanh nên giao trách nhiệm đào tạo cho

trưởng phòng, trưởng bộ phận và có các cách kiểm tra trong khoảng 2 tháng

thử việc của nhân viên để đánh giá được khả năng tiếp nhận, học hỏi, nắm bắt

và tư duy của họ. Đồng thời, khi nhân viên bắt đầu tác nghiệp với hồ sơ,

trưởng phòng có trách nhiệm hướng dẫn một cách tận tình, chi tiết về ý nghĩa

căn cơ của từng nội dung trên tờ trình cho vay hoặc các loại văn bản, giấy tờ

đi kèm.

+ Song song đó, chọn những cán bộ tín dụng cũ thích hợp, giao trách

nhiệm kèm cặp chuyên viên mới theo kiểu một kèm một.

- Thực hiện quy trình tín dụng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân

tách các bộ phận để có sự kiểm tra hỗ trợ kịp thời lẫn nhau. Nguyên tắc hoạt

động là một bộ phận tác nghiệp nên có một bộ phận khác chịu trách nhiệm rà

soát lại. Hiện tại, một số NHTMCP đã thực hiện phân tách chuyên biệt việc

cho vay thành 3 bộ phận thực hiện 3 khâu khác nhau: bộ phận quan hệ khách

hàng thực hiện tìm kiếm khách hàng và thu thập hồ sơ, làm báo cáo đề xuất

trình bày ý kiến của bộ phận mình về khách hàng cho vay, về các nội dung

cho vay. Sau đó, bộ phận thẩm định thực hiện thẩm định lại các yếu tố theo

đúng quy trình như tư cách pháp lý, năng lực tài chính, phương án kinh

doanh, TSĐB…của khách hàng vay. Cuối cùng bộ phận hỗ trợ kiểm soát việc

thực hiện các điều kiện đã được phê duyệt và soạn thảo các hồ sơ cần thiết

(nếu cho vay). Như vậy, nếu có sự không tuân thủ quy chế, quy trình cho vay

93

ở một điểm nào đó thì vẫn có thể kiểm soát và hạn chế được nhờ có nhiều

khâu kiểm soát.

- Xử lý nghiêm các trường hợp làm sai quy chế, quy trình cho vay kể cả

trong trường hợp chưa làm phát sinh hậu quả. Việc xử lý được dựa theo

nguyên nhân dẫn đến làm sai quy chế, quy trình: cố tình hay vô ý, làm sai do

chưa có kinh nghiệm hay làm sai do trong quá trình tác nghiệp không đọc,

ứng dụng các quy trình, quy chế. Hình thức xử phạt có thể là cắt giảm lương,

phê bình trước tập thể, xếp loại không tốt trong thi đua, thậm chí thực hiện

cảnh cáo, kỉ luật..

- Thường xuyên lấy ý kiến tập thể phòng tín dụng và các bộ phận có

liên quan đến quy chế, quy trình tác nghiệp để so sánh với thực tế thực hiện,

đưa ra các điểm chưa phù hợp để đề xuất kiến nghị cho phù hợp và có thể

thực hiện được.

- Có một lưu ý là trong quá trình thực hiện quy chế, quy trình tín dụng,

ngân hàng nào cũng đưa ra tiêu chí kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay

nhưng mảng kiểm tra sau cho vay lại đang bị lơ là. Việc thực hiện sai quy

trình tín dụng ở điểm này diễn ra ở hầu hết các ngân hàng và đó là nguyên

nhân không nhỏ dẫn đến phát sinh nợ xấu. Thực tế, khi tình hình kinh doanh

khó khăn, có thể dẫn đến khả năng không trả được nợ, khách hàng vay vốn

hầu như không có sự chia sẻ với ngân hàng vì tâm lý e dè.. Nhưng làm sao để

giải quyết tình trạng chưa thực hiện triệt để kiểm soát sau này:

+ Trưởng phòng tín dụng đưa ra quy định về việc đánh giá tổng thể

tình hình hoạt động của khách hàng theo từng tháng hoặc 2 tháng một lần.

Khi có yêu cầu như vậy, các cán bộ tín dụng thực hiện trực tiếp sẽ phải xuống

khách hàng, lấy thông tin để làm báo cáo và qua đó nhìn được hoạt động thực

tế của khách hàng, thực hiện tốt quá trình kiểm soát sau. Qua phân tích định

94

lượng, việc kiểm tra ít nhất 2 tháng một lần mới đảm bảo kiểm soát được hoạt

động của khách hàng.

+ Giám đốc và trưởng phòng tín dụng cần có những định hướng về

các khách hàng có thể gặp khó khăn dựa trên những thông tin thu thập được

từ các mối quan hệ, dựa trên việc nhìn nhận tổng thể thị trường để có những

yêu cầu kịp thời tới nhân viên và song hành cùng họ trong quá trình kiểm tra.

4.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng:

Trình độ, khả năng phân tích, nhìn nhận tổng quát các rủi ro có thể phát

sinh của cán bộ tín dụng cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng

đến RRTD. Việc cố gắng định lượng trong mô hình phân tích bằng yếu tố

“kinh nghiệm của cán bộ tín dụng” dường như chưa đo lường được hết ý

nghĩa của chỉ tiêu này. Để thực hiện nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng

theo người viết cần có các giải pháp sau:

- Thứ nhất là có sự tuyển chọn đầu vào một cách cẩn trọng. Trước hết

nên chọn các sinh viên chuyên ngành của các trường đào tạo căn bản về

nghiệp vụ tín dụng như Đại học kinh tế, Đại học ngân hàng, Khoa kinh tế đại

học quốc gia. Quả thực, việc tuyển các sinh viên có “chất lượng” tại địa bàn

Bình Dương rất khó khăn vì như đã nói, các em sẽ “chạy” về thành phố Hồ

Chí Minh để thử sưc. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng không nên nôn nóng,

lựa chọn không kỹ với tư duy tuyển cho xong hoặc tuyển để có người. Trong

một số trường hợp quá khan hiếm, chi nhánh các NHTMCP tại Bình Dương

có thể chủ động xin phép Hội sở được liên hệ trước với các trường đại học với

các ưu đãi dành cho các sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện đạo đức tốt.

Sau đó, cần thực hiện thi tuyển khoa học, kỹ lưỡng. Các câu hỏi được chuẩn

bị cho quá trình phòng vấn cần đảm bảo đủ ý nghĩa tuyển chọn dựa trên các

tiêu chuẩn đã định sẵn, tránh trường hợp phỏng vấn theo cảm hứng dẫn đến

kết quả một số các thí sinh được chọn chưa đủ năng lực.

95

- Thứ hai là theo sát quá trình học việc ban đầu để đào tạo theo đúng

quy trình chuẩn. Hơn ai hết trưởng phòng phải là người trực tiếp rèn luyện,

kiểm tra.

- Thứ ba là mỗi ngân hàng khi có sự thay đổi trong sản phẩm, quy định

cho vay hay khi NHNN có các quy định mới cần thực hiện một lớp tập huấn

cho các cán bộ tác nghiệp. Mục đích: có sự cập nhật kịp thời và có điểm nhấn

vào các điểm quan trọng để cán bộ tín dụng ứng dụng vào phân tích, thẩm

định.

- Thứ tư là một số ngân hàng đang phân tách cán bộ tín dụng truyền

thống thành 02 bộ phận: Bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định.

Chuyên viên quan hệ khách hàng chủ yếu có vai trò đi tìm kiếm khách hàng,

thu thập hồ sơ tín dụng và làm các báo cáo đề xuất đơn giản ban đầu về nhu

cầu vay của khách hàng. Chuyên viên thẩm định thực hiện thẩm định lại và ra

quyết định cho vay. Điều đáng nói là các ngân hàng quan điểm: chuyên

viên quan hệ khách hàng chỉ cần là người bán hàng giỏi còn kiến thức

nghiệp vụ không quan trọng. Tuy nhiên, đây là quan điểm sai lầm bởi lẽ họ

là người đầu tiên tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng, là người có những nhận

định về khách hàng đầu tiên. Nếu không đủ năng lực để phân tích khách hàng

đồng thời không hiểu được những nguyên tắc, bản chất của việc cho vay, họ

sẽ đưa ra những quyết định sai lầm. Vì vậy, tôi cho rằng ngay cả đối với bộ

phận quan hệ khách hàng cần phải được đào tạo về năng lực thẩm định như

một cán bộ thẩm định.

- Thứ năm là bố trí và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh

tình trạng quá tải, cán bộ không đảm nhận hết công việc. Điều này sẽ giúp cho

cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát món vay

một cách có hiệu quả.

96

4.2.3. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín

dụng:

Nói đến trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp là nói đến sự tự ý thức

của mỗi người trong vai trò là cán bộ tín dụng. Sự tự ý thức này chủ yếu được

xây dựng trên nền tảng nhân cách đã được hình thành trong suốt quá trình

sống, được sự giáo dục của gia đình, xã hội. Tuy nhiên, đối với cán bộ tín

dụng tại các NHTMCP tại Bình Dương cũng cần có những biện pháp để tăng

cường hơn vấn đề này, cụ thể:

- Giám đốc, bộ phận nhân sự cần có sự trao đổi và quán triệt về vấn đề

đạo đức nghề nghiệp đối với tất cả các nhân viên ngay trong những ngày đầu

tiếp cận công việc. Cách trao đổi là nêu ra các giá trị cốt lõi của đạo đức nghề

nghiệp là: khách quan, tự chủ, không nhận “bồi dưỡng” từ khách hàng…Sau

đó, phân tích những tác hại cũng như hậu quả của những việc làm sai trái.

Trong số các hậu quả có hậu quả nghiêm trọng là làm phát sinh nợ xấu. Khi

đó, trách nhiệm của người liên quan sẽ được làm rõ và cán bộ tín dụng là

người chịu trách nhiệm đầu tiên, ví dụ cán bộ tín dụng có thể bị chuyển qua

bộ phận thu hồi nợ, thậm chí có thể liên quan đến pháp luật và sau này không

một nhà tuyển dụng nào chấp nhận một cán bộ tín dụng có đạo đức nghề

nghiệp không tốt… Những nội dung này cũng phải được Ban giám đốc,

trưởng phòng nhắc nhở liên tục trong suốt quá trình làm việc của nhân viên.

Tất nhiên, bản thân họ cũng phải hết sức nghiêm túc để làm gương cho cán bộ

tín dụng.

- Trong trường hợp có cán bộ tín dụng vi phạm, Ban giám đốc cần xử

lý thật nghiêm khắc nhằm làm gương để răn đe các cán bộ tín dụng khác cũng

như bản thân cán bộ tín dụng vi phạm.

- Ngoài việc quan tâm đến công việc và các tác nghiệp của cán bộ tín

dụng, Ban giám đốc hay trưởng phòng tín dụng còn cần quan tâm đến đời

97

sống của anh chị em, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn của

họ để có những sự động viên kịp thời, tránh trường hợp đó là nguyên nhân

làm họ sai phạm.

- Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý khách hàng để giảm trừ những

tiêu cực trong mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời tạo điều kiện cho

cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ giúp cho cán bộ có nhiều kỹ

năng trong việc xử lý công việc.

- Ngân hàng thực hiện công khai, minh bạch lãi suất, phí và điều kiện

vay vốn để tránh trường hợp cán bộ vòi vĩnh với khách hàng.

- Thực hiện việc trả lương theo kết quả công việc mà cán bộ tín dụng

mang lại theo nguyên tắc lương của cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng

phải cao hơn lương của những cán bộ làm công việc khác. Tuy nhiên, cần

phải gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với chất lượng khoản vay nhằm

nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc. Trong quy

hoạch và bổ nhiệm cán bộ phải chú trọng đến năng lực và phẩm chất đạo đức,

không nên làm theo cách cũ là “sống lâu nên lão làng”.

4.2.4. Tăng chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:

Trong bất cứ lĩnh vực nào, con người đều đóng vai trò chủ chốt, nòng

cốt và là yếu tố quan trọng nhất để phát triển thành công. Riêng với nội dung

này, người viết cho rằng biện pháp đầu tiên là lựa chọn và đào tạo các cán bộ

kiểm soát nội bộ thật chuẩn. Nhìn chung, cái nhìn về nhân sự của các

NHTMCP chưa ổn khi tuyển chọn chính các sinh viên mới ra trường làm

nhiệm vụ kiểm soát nội bộ. Vấn đề là các sinh viên này dù rất giỏi cũng chưa

có những va vấp, những kinh nghiệm để nhìn ra các vấn đề trong hồ sơ tín

dụng, đặc biệt đối với hồ sơ của một số cán bộ tín dụng có kinh nghiệm biến

hóa. Trong trường hợp đã từng trải, cán bộ kiểm soát sẽ có đủ những lý luận

để hóa giải các vấn đề của hồ sơ. Vì vậy, cán bộ kiểm soát nên là những cán

98

bộ tín dụng đã có quá trình làm việc thực tế, là những cán bộ tín dụng nhanh

nhạy, xuất sắc tại các đơn vị kinh doanh được điều chuyển về.

Thông thường, kiểm soát nội bộ chỉ làm việc tại các đơn vị đã có phát

sinh RRTD (có nợ quá hạn, nợ xấu). Ngược lại, với các chi nhánh chưa phát

sinh, cơ quan kiểm soát nội bộ lại cho rằng chưa cần thiết để kiểm tra. Cách

thực hiện như vậy chưa triệt để. Thực tế, trong thẩm quyền của Giám đốc chi

nhánh, việc đảo nợ nằm trong tầm tay. Vì vậy, nếu không kiểm tra thực tế hồ

sơ mà chỉ nhìn nhận trên kết quả từ các sao kê tín dụng, cân đối kế toán của

chi nhánh thì chưa đủ thông tin để kết luận về tính an toàn, hiệu quả của hoạt

động cho vay. Như vậy, rất cần thiết kiểm tra toàn diện các hoạt động của các

chi nhánh, kể cả khi chưa có phát sinh nợ quá hạn. Đồng thời khi kiểm tra,

người cán bộ kiểm soát cần đứng trên cái nhìn của người thực sự muốn đóng

góp, muốn sửa đổi cho hoạt động của đơn vị tốt hơn chứ không phải soi mói,

bắt bẻ, tạo cảm giác không thoải mái dẫn đến hành động đối phó của các đơn

vị kinh doanh.

4.2.5. Thực hiện sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng

Sự hợp tác chia sẻ thông tin cần được thực hiện trước tiên bằng cách

cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và có những ghi chú cần thiết

để gởi tới CIC. Tại sao lại cần có những ghi chú cần thiết? Một khách hàng có

nợ tốt trên hệ thống không có nghĩa là khách hàng tốt. Đó là bởi vì nếu cứ đến

ngày thứ 9 kể từ ngày khách hàng đến hạn, khách hàng mới trả nợ bằng cách

xoay vốn rất khó khăn từ bên ngoài rồi trả vào, xin vay ra ngay thì lịch sử trả

nợ vẫn tốt song khách hàng đã rơi vào tình trạng khó khăn, nguồn doanh thu

không phát sinh để trả nợ.

Bên cạnh đó, sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng nên được

thực hiện tại các chi nhánh trên một địa bàn tỉnh. Theo tôi, các thông tin sẽ

được trao đổi thông qua NHNN của tỉnh bằng cách mỗi tháng, mỗi chi nhánh

99

NHTMCP đều thực hiện báo cáo các khách hàng đang có nợ quá hạn và cả

các khách hàng đang khó khăn, tình trạng hoạt động và khả năng thu hồi nợ,

chuyển về cho NHNN tỉnh. Khi một NHTMCP muốn thu thập thông tin về

các khách hàng này, đơn vị có thể chủ động liên hệ với NHNN để có được

thông tin (có thể có phí hoặc không có phí tùy theo sự hỗ trợ tổng hợp của

NHNN).

- Ngoài ra, sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng còn nên

được thực hiện bằng cách khi có cán bộ tín dụng của ngân hàng khác tìm hiểu

về tình hình hoạt động của một khách hàng tại ngân hàng mình, cán bộ tín

dụng ở đây cần cung cấp thông tin một cách nhiệt tình, trách nhiệm, không

che giấu với lý do sợ mất khách hàng. Hoặc giả nếu không có sự quen biết

giữa các cán bộ tín dụng của các ngân hàng với nhau thì chỉ cần có văn bản

của NHTMCP A gửi tới NHTMCP B là sẽ được hỗ trợ thông tin một cách kịp

thời, đầy đủ.

4.2.6. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:

Các NHTMCP tại địa bàn Bình Dương cần xây dựng chính sách tín

dụng hợp lý với các giải pháp sau:

- Trên cơ sở chủ trương, định hướng từ Hội sở chính và tình hình thực

tế ở điạ phương, mỗi NHTMCP ở tỉnh Bình Dương dựa vào điều kiện cụ thể

và năng lực cốt lõi của đơn vị mình để xây dựng một chính sách tín dụng hợp

lý đảm bảo khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình, đồng thời phải linh

động điều chỉnh cho phù hợp với những biến đổi của thị trường.

- Chính sách tín dụng hợp lý là cần xây dựng danh mục cho vay theo

hướng đa dạng hoá, việc quản trị danh mục cho vay cần chỉ ra được để đạt tỷ

suất lợi nhuận chấp nhận được thì tỷ trọng đầu tư tối ưu vào mỗi ngành, điạ

phương, sản phẩm…để rủi ro thấp nhất là bao nhiêu.

100

- Một vấn đề nữa là các ngân hàng cần phải chủ động trong việc thực

hiện chỉ tiêu được giao ngay từ đầu năm, nếu không tình trạng chạy chỉ tiêu

những tháng cuối năm sẽ dễ dẫn đến dễ dãi trong cho vay, bỏ qua cơ chế tín

dụng, đầu tư không phù hợp (đối tượng cho vay trung dài hạn lại cho vay

ngắn hạn nhằm đạt tỷ lệ ngắn hạn), sẽ phá vỡ danh mục đầu tư đã xây dựng,

tăng RRTD.

- Hàng năm xây dựng kế họach kinh doanh, các NHTMCP phải có

chiến lược cụ thể theo từng quý về tăng trưởng dư nợ theo ngành nghề phù

hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước và của địa phương, đảm bảo

khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của vùng. Sau mỗi quý, các

NHTMCP phải đánh giá lại những khỏan vay đang đầu tư xem danh mục nào

đầu tư hiệu quả cần phải đầu tư thêm và danh mục không hiệu quả cần chấn

chỉnh kịp thời để hạn chế rủi ro xảy ra, tránh xảy ra tình trạng khủng hoảng

thừa về đầu tư vào ngành hoặc tránh tình trạng cắt giảm đột ngột đối với một

số ngành, sẽ gây ra hậu quả cho chính các khách hàng đang được tài trợ.

- Ngoài việc đánh giá khách hàng theo ngành còn phải tiến hành đánh

giá, xếp loại khách hàng theo định kỳ quý với sự cẩn trọng, tổng quát để tìm

ra những biến động trong hoạt động của khách hàng (nếu có).

4.2.7. Tăng cường những phân tích thị trường, ngành nghề:

Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD là ngân hàng không nắm

bắt kịp thời, không hiểu được những biến động, thuận lợi và khó khăn của thị

trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ đó, không đưa ra được những

chính sách hợp lý, ngược lại còn có những biện pháp gây khó khăn cho doanh

nghiệp, dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Trong một số nhiều

các trường hợp, doanh nghiệp luôn kỳ vọng được ngân hàng tư vấn hỗ trợ để

việc kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đặc biệt, tại địa bàn Bình Dương, bên cạnh

các doanh nghiệp rất lớn trong các khu công nghiệp đã có sự chuyên nghiệp

101

bộ máy quản lý tài chính thì còn lại các doanh nghiệp hoạt động theo tính chất

gia đình là khá phổ biến. Vì vậy, quá trình tư vấn để đưa các giải pháp tài

chính cũng như các biến động thị trường cho doanh nghiệp là một vấn đề hết

sức cần thiết để giảm thiểu RRTD. Ngân hàng cần thực hiện trang bị cho các

chuyên viên/các cán bộ tín dụng để họ làm tốt vấn đề này:

- Cần thực hiện những phân tích ngành nghề chính của tỉnh Bình

Dương như nông sản (trong nông sản gồm: điều, tiêu, cà phê, cao su), gốm sứ,

gỗ, xây dựng, kinh doanh BĐS, thép, dược phẩm… trong từng chi nhánh

ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều có những cán bộ tín dụng đã cho vay các

khách hàng trong lĩnh vực này. Vì vậy, họ có thể mở rộng tìm hiểu những đặc

trưng về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, phương thức giao hàng,

phương thức thanh toán, thời điểm giá tốt, thời điểm giá không tốt…để xây

dựng một dữ liệu thông tin cơ bản về ngành tại địa bàn. Sau khi đã có những

nội dung tương đối bài bản từ một cán bộ tín dụng có kinh nghiệm trong

ngành, phòng tín dụng sẽ tiến hành một buổi trao đổi để lấy thêm các ý kiến

đóng góp và cuối cùng chốt lại các nội dung cơ bản, làm kiến thức chung cho

cả chi nhánh.

- Các kiến thức, thông tin về thị trường cần được cập nhật liên tục

thường xuyên để có thể xây dựng được định hướng, giúp ngân hàng “trở tay”

kịp thời với những biến động về giá, về thị trường đầu vào, đầu ra của doanh

nghiệp để bảo vệ được khoản vay.

- Những phân tích về ngành nghề này cũng cần được trình về hội sở để

có chính sách phù hợp với từng ngành, tạo sự thông suốt từ hội sở xuống chi

nhánh. Giả định, đối với các khách hàng điều xuất khẩu, việc đòi hỏi phải có

các hợp đồng đầu vào là không thể. Họ kinh doanh trên cùng địa bàn, hiểu và

làm việc với nhau đã quá quen. Khi có nhu cầu bán hàng hoặc mua hàng, họ

sẽ làm việc trực tiếp hoặc điện thoại. Cũng như vậy, việc đòi hỏi hóa đơn giá

102

trị gia tăng đầu vào đối với các doanh nghiệp cao su là điều đánh đố vì họ chủ

yếu mua trực tiếp từ các hộ dân trồng cao su hoặc từ các từ các đại lý nhỏ lẻ.

4.2.8. Yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có và TSĐB nợ vay phù hợp

Một khách hàng có tỷ lệ vốn tự có tham gia trong phương án cao sẽ là

một cơ sở ban đầu rất đáng thuyết phục đối với Ngân hàng. Đó là bởi vì họ

thể hiện được tiềm lực tài chính, tạo ra được sự an tâm cho Ngân hàng. Tuy

nhiên, cũng không thể loại trừ một số khách hàng mới bắt đầu kinh doanh,

vốn tự có là một bài toán quá khó khăn và việc có đầy đủ theo tỷ lệ quy định

của Ngân hàng cũng là một điều không thể dù dự án, phương án của khách

hàng có thể rất hiệu quả. Vì vậy, các ngân hàng không nên áp dụng một tỷ lệ

cho vay tối đa so TSĐB cũng như so tổng nhu cầu vốn của dự án/phương án

giống nhau đối với tất cả các đối tượng vay vốn. Các ngân hàng nên quy định

những tỷ lệ khác nhau dựa trên mức độ rủi ro của khoản vay theo nguyên tắc

lĩnh vực, ngành nghề nào có độ rủi ro cao hơn thì phải đòi hỏi tỷ lệ vốn tự có

của người vay cao hơn và tỷ lệ cho vay so TSĐB thấp hơn. Hoặc giả như việc

đưa ra tỷ lệ này theo từng đối tượng vay, mục đích vay quá rắc rối phức tạp

thì mỗi cán bộ tín dụng trên cơ sở hiểu khách hàng sẽ phải lựa chọn một mức

tỷ lệ an toàn.

4.2.9. Các khách hàng vay cần minh bạch trong hoạt động :

Dù khách hàng vay là cá nhân hay doanh nghiệp thì điều kiện tiên

quyết để ngân hàng có thể hỗ trợ đó là phải hoàn toàn minh bạch tình hình

hoạt động và đặc biệt khi gặp khó khăn, cần sẵn sàng chia sẻ, trình bày với

ngân hàng. Đây là một yêu cầu mà không phải khách hàng vay nào cũng nhận

thức được. Đó là bởi vì họ chưa thấy được cái lợi khi trao đổi với ngân hàng.

Do vậy, các ngân hàng nếu đồng hành tốt với khách hàng, sẵn sàng hỗ trợ cho

họ trong những giai đoạn khó khăn thì tính gắn kết sẽ tăng và khách hàng sẽ

mỗi ngày mỗi minh bạch hơn đối với ngân hàng.

103

4.2.10. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nhân sự

Thực tế, các doanh nghiệp chưa quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân sự.

Vì vậy, công tác này phải được chú trọng hơn từ khâu tuyển dụng, đến khâu

đào tạo chuyên sâu rồi đào tạo mở rộng… Riêng đối với cấp bậc quản lý, đặc

biệt là đối với các doanh nghiệp gia đình, phát triển những ngành nghề truyền

thống cần phải thực hiện nâng cao năng lực điều hành bằng cách tìm hiểu về

các phương pháp quản trị tài chính, các kỹ năng quản lý nhân sự, các định

hướng, chiến lược kinh doanh cũng như các kiến thức thị trường… Mỗi

doanh nghiệp cần xây dựng tính chuyên nghiệp cũng như tính khoa học trong

hoạt động, mỗi ngày mỗi nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp về mọi

mặt.

4.2.11. Một số giải pháp khác

- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ

thống quản lý RRTD của ngân hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các

nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết

đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu tiên được Hiệp

hội các nhà bảo hiểm Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ và hiện

nay nó đã trở nên phổ biến trên thế giới. Quản lý RRTD và bảo hiểm là các bộ

phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh.

Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân

hàng trên thị trường quốc tế. Ở nước ta hiện nay việc bảo hiểm tiền gửi đã

được các ngân hàng thực hiện, tuy nhiên về bảo hiểm tiền vay thì hầu như

chưa phổ biến.

- Áp dụng các công cụ phái sinh: Một công cụ hiệu quả trong quản lý

RRTD là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Chúng cho

phép tách RRTD với các loại rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và

chuyển rủi ro từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) sang người

104

mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng), một số sản phẩm phái sinh được

dùng phổ biến như hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền

lựa chọn tín dụng.

4.3. Các giải pháp xử lý RRTD

Về tổng quát có 2 hướng chính để xử lý RRTD: Khai thác hoặc thanh

lý. Trong đó, hướng khai thác là một quá trình làm việc với khách hàng cho

đến khi khoản vay được trả một phần hay toàn bộ với các biện pháp áp dụng

không dựa vào các công cụ pháp luật. Ngược lại, hướng thanh lý là ép khách

hàng tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện tất cả các

giải pháp pháp lý để đạt được mục tiêu.

4.3.1. Hướng khai thác

Ngân hàng đưa ra các tư vấn như bán bớt tài sản, bán bớt một phần

doanh nghiệp, thực hiện chương trình mở rộng sản xuất, đánh giá lại sản

phẩm, thay đổi phương thức bán…

Tăng cho vay để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản, phương án này gặp

nhiều thách thức:

- Ngân hàng phải khẳng định được khoản vay bổ sung sẽ góp phần

củng cố khả năng thanh toán toàn bộ các khoản vay nợ và do đó nó có thể

được hoàn trả.

- Ngân hàng phải được bổ sung TSĐB.

- Khách hàng vay phải được tiến hành kiểm toán độc lập và có ý kiến

dự đoán của chuyên gia về kế hoạch thu – chi tiền mặt và các kế hoạch khác

nhau liên quan đến mục đích vay thêm.

Ngân hàng sẽ giúp khách hàng chuyển sang ngân hàng khác hoặc chủ

nợ khác nếu có yêu cầu (bán nợ)

Gia hạn thời gian xử lý: Ngân hàng có thể dùng biện pháp này nếu

khách hàng có một hợp đồng mới đầy triển vọng sinh lời.

105

4.3.2. Hướng thanh lý:

Phát mại tài sản bảo đảm: Ngân hàng phải nắm chắc trong tay toàn bộ

hồ sơ có hiệu lực về các tài sản này. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc trước khi

phát mại về thị trường tài sản, chi phí phát mại…

Thanh lý doanh nghiệp: Với các khoản nợ không bảo đảm hoặc bảo

đảm tín dụng giá trị không còn thì thanh lý doanh nghiệp được thực hiện với

sự phán quyết của tòa án. Phán quyết này cho phép nắm giữ và bán tài sản của

khách hàng với số lượng phù hợp với quyết định của tòa án. Nếu tài sản của

khách hàng không đủ thì quá trình này vô hiệu lực.

Phá sản doanh nghiệp: Phá sản là biện pháp thu nợ cuối cùng của ngân

hàng.

Tóm lại, đối với các khoản nợ xấu dây dưa, Ngân hàng cần phải phân

tích nguyên nhân phát sinh và khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý phù

hợp. Để làm được điều này, đòi hỏi ngân hàng phải nắm thật rõ hoàn cảnh của

khách hàng, từ đó việc xử lý mới có hiệu quả. Bên cạnh, việc xử lý nợ xấu

phải tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy rằng,

các buổi làm việc giữa ngân hàng và khách hàng mà có sự tham gia của chính

quyền địa phương thì bao giờ cũng đạt hiệu quả cao hơn. Các NHTMNN thực

hiện nhiệm vụ chính trị, đầu tư vốn cho phát triển kinh tế của địa phương, nên

thường được địa phương quan tâm hỗ trợ hơn khối NHTMCP, tuy vậy các

NHTMCP cũng nên ký hợp đồng dịch vụ với Ủy ban Nhân dân cấp xã,

phường trong việc xử lý nợ vay và chi khoản hoa hồng phù hợp theo quy định

của Bộ Tài chính.

4.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành:

- Hỗ trợ đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu: Quy trình xử lý nợ xấu

thông qua con đường khởi kiện khách hàng để xử lý TSĐB thu hồi nợ vay là

một quy trình chỉ có thể đẩy nhanh các bước thực hiện bằng cách nâng cao vai

106

trò, trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan tham gia chứ khó có thể cắt giảm

bước nào trong quy trình. Vấn đề nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân

trong các cơ quan chuyên biệt cần một sự tác động tổng thể, mạnh mẽ từ các

cấp quản lý cũng như một sự tuyên truyền rất kiên trì, bền bỉ. Theo tôi, cần

thiết phải đưa ra các quy định về thời gian xử lý tại các đơn vị như tòa án, cơ

quan thi hành án… Khi quá thời gian quy định, các đơn vị này phải thực hiện

báo cáo cơ quan chủ quản nguyên nhân để có biện pháp phối hợp xử lý kịp

thời hoặc có biện pháp xử phạt các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực,kéo

dài, trì hoãn công việc.

- Xây dựng cơ chế thị trƣờng mua bán nợ: Cơ chế thị trường là cơ

chế hoạt động và cơ chế pháp lý liên quan cho các tổ chức có chức năng mua

- bán nợ chuyên nghiệp. Đây là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân

hàng thu hồi được nợ và có thể doanh nghiệp phát sinh nợ xấu còn có một

phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới,

nhằm cải thiện tình hình tài chính. Việc xử lý các khoản nợ đã mua này được

thực hiện thông qua nhiều biện pháp khác nhau tùy thực tế cụ thể tại doanh

nghiệp nợ và đánh giá của đơn vị mua nợ như bán TSĐB nợ; khai thác cho

thuê tài sản; sử dụng TSĐB để góp vốn với doanh nghiệp khác; thu nợ có

chiết khấu hoặc bán nợ cho tổ chức kinh doanh nợ khác; xử lý tài chính để cơ

cấu lại nợ và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…Hiện nay, mới chỉ có

Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Bộ

Tài chính đang thực hiện nghiệp vụ này và chủ yếu mới chỉ tập trung vào mua

nợ của các doanh nghiệp nhà nước.

4.4. Kết luận:

Từ thực trạng họat động tín dụng của các chi nhánh NHTMCP trên địa

bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2010, các giải

pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong chương 4 tập trung xử lý những tồn

107

tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng như: nâng cao năng lực,

phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng; chấp hành đúng quy trình tín dụng;

định hướng chiến lược phù hợp; nâng cao công tác quản lý rủi ro,...Đặc biệt,

ngoài một số giải pháp mang tính áp dụng chung tại nhiều địa phương, nhiều

ngân hàng khác nhau thì riêng đối với các chi nhánh NHTMCP trên địa bàn

Bình Dương, do đặc trưng về nguyên nhân phát sinh rủi ro có một số giải

pháp có tính điểm nhấn quan trọng là: quan tâm phân tích thị trường của các

ngành nghề, trong đó có ngành nông sản là thế mạnh của địa phương song

tính bất ổn của ngành này rất cao, thực hiện các phân tích về pháp lý và

thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp

FDI. Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho công tác ngăn ngừa RRTD tại chi nhánh

các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương, NHNN và các Ban ngành cần

phải hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng, giảm thiểu tính bất

cân xứng thông tin, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất

lượng công tác thanh tra giám sát,...

Sự nỗ lực của các chi nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương

cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chất

lượng tín dụng của chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ

được nâng cao, dù tăng trưởng quy mô tín dụng cao do tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao của tỉnh nhưng tỷ lệ nợ xấu có thể khống chế và kiểm soát ở mức

độ an toàn, đóng góp một phần vào quá trình phát triển nhanh nhưng bền

vững của tỉnh Bình Dương cũng như toàn hệ thống ngân hàng.

108

KẾT LUẬN

Với mục tiêu chung được đặt ra là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng tại chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn Bình Dương, đề tài

này đã sử dụng cả nghiên cứu định lượng và định tính để làm sáng tỏ vấn đề

cần nghiên cứu và đã đạt được những mục tiêu đề ra. Bằng cách sử dụng mô

hình xác suất, đề tài đã chỉ ra được mối tương quan giữa khả năng xảy ra

RRTD với các yếu tố tác động như tiềm lực tài chính của ngƣời vay, quá

trình kiểm tra giám sát nợ vay và mục đích sử dụng vốn vay, tính chất

nguồn trả nợ. Từ kết quả thu được qua phân tích hồi quy, kết hợp với nghiên

cứu trường hợp điển hình, ý kiến chuyên gia và thực tế công tác, đề tài đã xác

định được một số nguyên nhân chính gây ra RRTD tại các chi nhánh các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm cả các nguyên nhân từ phía

ngân hàng, từ khách hàng và từ môi trường kinh tế.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá những mặt tồn tại và xác định được

những nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD, đề tài cũng đã đề ra một số giải

pháp nhằm hạn chế RRTD tại chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình

Dương. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của các chi nhánh

NHTMCP, người viết đề xuất và kiến nghị NHNN, các Ban ngành có những

giải pháp hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Mặt khác, người viết

đặc biệt chú trọng đi tìm hiểu những nguyên nhân phát sinh do tính đặc trưng

về địa lý, vùng miền tại Bình Dương và đưa ra các giải pháp để xử lý các

nguyên nhân này. Đây được coi là điểm mới của đề tài trong bối cảnh đã có

nhiều đề tài nghiên cứu về RRTD.

Những kết quả nghiên cứu trên đây chưa thoả mãn hết yêu cầu của đề

tài, chưa đạt được sự thấu đáo, đầy đủ. Người viết mong nhận được sự góp ý,

trao đổi, chỉ dẫn của các Thầy Cô giảng viên, các nhà khoa học và bạn đọc

quan tâm đến lĩnh vực này để kết quả nghiên cứu ngày càng hoà thiện hơn.

PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CHI NHÁNH CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI ĐIỂM 30/6/2011

STT

Tên Đơn Vị

Địa Chỉ

Địa bàn

Năm Hoạt Động

11

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC

1

1990

Thủ Dầu Một

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Bình Dương

45 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1988

1.1

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Bến Cát

Khu Phố 2, Thị trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương

1999

1.2

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Dầu Tiếng

Khu Phố 2, Thị trấn Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

1999

1.3

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Phú Giáo

Thị trấn Phước Vĩnh, Huyện Phú Giáo, Bình Dương

1988

1.4

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Tân Uyên

Thị trấn Uyên Hưng, Huyện Tân Uyên, Bình Dương

2003

1.5

Thị trấn Tân Phước Khánh, Huyện Tân Uyên, Bình Dương

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tân Phước Khánh

2008

1.6

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Sở Sao

Ấp 2, xã Tân Định, Huyện Bến Cát, Bình Dương

2003

1.7

Số 9 Đoàn Trần Nghiệp, P.Phú Cường, Tx Thủ Dầu Một, Bình Dương

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Thị xã Thủ Dầu Một

2007

Dĩ An

2

Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Khu Công Nghiệp

6A Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương

2008

2.1

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Thuận An

Số 35-37-39 Đỗ Văn Vị, TT Lái Thiệu, Huyện Thuận An, Bình Dương

2008

2.2

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Dĩ An

Khu Trung tâm hành chính Huyện Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương

3

1990

Thủ Dầu Một

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Bình Dương

2007

Thuận An

4

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Nam Bình Dương

Số 549 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Số 10 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương

2010

Bến Cát

5

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Mỹ Phước

Lô 6-7 Khu trung tâm thương mại KCN Mỹ Phước 1

6 Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL

2003

Thủ Dầu Một

17/20 L Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1991

Thủ Dầu Một

7

Ngân hàng TMCP Công Thương CN Bình Dương

330 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2000

Dĩ An

8

Ngân hàng TMCP Công Thương CN Khu Công Nghiệp Bình Dương

20 Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương

1

9

2007

Dĩ An

Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần

Số 1 Xa lộ Trường Sơn, Phường An Bình, TX.Dĩ An, Bình Dương

10

2007

Thuận An

Ngân hàng Ngoại Thương CN Khu Công Nghiệp

Đường ĐT 743, Phường Bình Hoà, TX.Thuận An , Bình Dương

11

1997

Thủ Dầu Một

Ngân hàng Ngoại Thương CN Bình Dương

314 Đại lộ Bình Dương, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

30

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1

2002

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Bình Dương

431 Đại Lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2

2007

Thuận An

Ngân hàng TMCP Đông Á CN Thuận An

24A Nguyễn Văn Tiết, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

3

2006

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Bình Dương

203 Đường Yersin, P. Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2005

Thủ Dầu Một

4

Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Dương

305 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một,Bình Dương

2005

Thủ Dầu Một

5

Ngân hàng TMCP Phương Đông CN Bình Dương

233 - Đại lộ Bình Dương, KP 2, P. Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2009

Thủ Dầu Một

6

Ngân hàng TMCP Nam Việt CN Bình Dương

9-11 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2006

Thủ Dầu Một

7

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM CN Bình Dương

558 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2009

Thủ Dầu Một

8

Ngân hàng TMCP Đại Á CN Bình Dương

553 Đại Lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2010

Thủ Dầu Một

9

Ngân hàng TMCP Phương Nam CN Bình Dương

425 CMT8, Phường Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương

2006

Thủ Dầu Một

10

Ngân hàng TMCP An Bình CN Bình Dương

470 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

11

2002

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Đông Á CN Bình Dương

15 Đinh Bộ Lĩnh, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

12

2006

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương CN Bình Dương

310 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

13

2007

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Bình Dương

464 Đại lộ Bình Dương, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

14

2007

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương CN Bình Dương

347-349 Đại lộ Bình Dương, Phường Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

15

2010

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Gia Định CN Bình Dương

Đường Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2007

Thủ Dầu Một

16

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Bình Dương

302 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

17

2009

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Kiên Long CN Bình Dương

242 Yersin, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương

2

18

2007

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội CN Bình Dương

351 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

19

2009

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Nam Á CN Bình Dương

284 Đại Lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

20

2009

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Việt Á CN Bình Dương

73A Tổ 15 Khu 3, Đường Hoàng Hoa Thám, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

21

08/2008 Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Bình Dương

Tầng 1, tầng 2, toà nhà chung cư new Horison, số 230 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hoà, TX.TDM, BD.

lộ Bình Dương, Khu 1, P.Phú

22

2005

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Quốc Tế CN Bình Dương

306 Đại Hòa, TDM, Bình Dương

23

2007

Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu CN Bình Dương

244 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2010

Thủ Dầu Một

24

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex CN Bình Dương

153 Cách mạng tháng 8, phường Hiệp Thành, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương

2010

Thủ Dầu Một

25

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng CN Bình Dương

557 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phường Hiệp Thành, TX.TDM, Bình Dương

Thủ Dầu Một

26

Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Bình Dương

377 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2010

2011

Thủ Dầu Một

27

Ngân hàng TMCP Đại Dương CN Bình Dương

339 Đại lộ Bình Dương, TX.TDM, Bình Dương

2011

Thủ Dầu Một

28

Ngân hàng TMCP Liên Việt CN Bình Dương

Số 203 đường 30/4, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

29

Ngân hàng TMCP Phương Tây CN Bình Dương

203 Đại Lộ Bình Dương, phường Phú Thọ, TX.TDM, Bình Dương

2011

Thủ Dầu Một

30

Ngân hàng TMCP Đại Tín CN Bình Dương

Số 4, KCN Tân Đông Hiệp B, Phường Tân Đông Hiệp, Thị xã Dĩ An, Bình Dương.

2011

Dĩ An

4

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI

1 Ngân hàng Liên doanh INDOVINA

2002

Dĩ An

147 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương

2 Ngân hàng Liên doanh VID PUBLIC

ĐT 743 Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương

2003

Thuận An

3 Ngân hàng Liên doanh VIỆT THÁI

2006

Thủ Dầu Một

228 đường Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

4 Ngân hàng Liên doanh SHINHANVINA

2006

Dĩ An

Số 01 Xa lộ Trường Sơn, xã An Bình, Dĩ An, Bình Dương

NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

2

2009

1

Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (VN) CN Bình Dương

Minh Sáng Plaza, Đại lộ Bình Dương, Bình Giao, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương

Thuận An 3

2010

Thuận An

2

Ngân hàng TNHH 1 thành viên Shinhan Việt Nam CN Bình Dương

Minh Sáng Plaza, Đại lộ Bình Dương, Bình Giao, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương

KHÁC

3

1

Thủ Dầu Một

Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bình Dương

99 Đoàn Trần Nghiệp, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2 Ngân hàng Phát Triển CN Bình Dương

2007

Thủ Dầu Một

189 Đại Lộ Bình Dương, P.Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

3 Công ty Cho thuê Tài chính II

2003

Dĩ An

133 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương

Tổng cộng

50

Tóm tắt Tổng số lượng Chi nhánh TCTD:

Ngân hàng Thương mại Nhà Nước

11

Ngân hàng Thương mại Cổ Phần

30

Ngân hàng Liên doanh Nước Ngoài

4

Ngân hàng Nước Ngoài

2

47

Loại hình Khác

3

Tổng cộng:

50

Tóm tắt Tổng số lượng Chi nhánh TCTD theo địa bàn Huyện, TX:

Thị xã Thủ Dầu Một:

34

Huyện Thuận An:

6

Huyện Dĩ An:

6

Huyện Bến Cát:

1

Huyện Tân Uyên:

0

Huyện Dầu Tiếng:

0

Huyện Phú Giáo:

0

Tổng cộng:

47

Loại hình khác:

Thị xã Thủ Dầu Một:

2

Huyện Thuận An:

0

Huyện Dĩ An:

1

Huyện Bến Cát:

0

Huyện Tân Uyên:

0

Huyện Dầu Tiếng:

0

Huyện Phú Giáo:

0

3

4

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH PHÒNG GIAO DỊCH, QUỸ TIẾT KIỆM CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI ĐIỂM 30/6/2011

STT Tên Đơn Vị

Địa Chỉ

Tổng số

Địa bàn

Ghi chú

Năm Hoạt Động

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC

A

32

45 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Bình Dương

1

1990

3

Phòng Giao dịch Lai Uyên

Xã Lai Uyên, Huyện Bến Cát, Bình Dương

2008

Bến Cát

1.1

1

Phòng Giao dịch Minh Hòa

Ấp Hòa Cường, xã Minh Hòa, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

1.2

2008

Dầu Tiếng

1

Phòng Giao Dịch Tân Hiệp

Ấp 4, Xã Tân Hiệp, Huyện Phú Giáo, Bình Dương

2008

Phú Giáo

1

1.3

6A Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương

2

Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Khu Công Nghiệp

2007

4

Phòng Giao dịch Thị trấn Dĩ An

01 Trần Hưng Đạo, TT Dĩ An, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương

2.1

2003

Dĩ An

1

Phòng Giao dịch Bình An

09 Bis Ấp Đông, xã Đông Hòa, Huyện Dĩ An, Bình Dương

2.2

1999

Dĩ An

1

Phòng Giao dịch Búng

30/1 Khu phố Thạnh Lợi, Phường An Thạnh, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương

2.3

1989

Thuận An

1

Phòng giao dịch An Phú

15/1 Đường ĐT743, Ấp 1A, xã An Phú, Thuận An, Bình Dương.

2.4

2010

Thuận An

1

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Bình Dương

Số 549 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

3

1990

3

Phòng Giao Dịch Nam Tân Uyên

Văn phòng công ty cp KCN Nam Tân Uyên, xã Khánh Bình, Tân Uyên, Bình Dương

3.1

2007

Tân Uyên

1

Phòng Giao Dịch Tân Uyên

Đường DT 747, khu phố 3, thửa số 24+25 lô M, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

3.2

2011

Tân Uyên

1

Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

37 đường Yersin, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3.3

2011

Thủ Dầu Một

1

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Nam Bình Dương

4

Số 10 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương

2007

2

Phòng Giao Dịch Lái Thiêu

63A Nguyễn Văn Tiết, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

4.1

2007

Thuận An

1

Phòng Giao dịch An Phú

20/01 Ấp Bình Phước B, Bình Chuẩn, Thuận An, BD

06/2008

Thuận An

1

4.2

Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Mỹ Phước

Lô 6-7 Khu trung tâm thương mại KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, BD

5

2010

1

1

Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng

20/2 Đường Thống Nhất, Khu phố 3, TT Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

5.1

2010

Dầu Tiếng

1

Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL

17/20 L Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

6

3

2003

6.1

131 Đoàn Trần Nghiệp, Phú Cường, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương

Phòng Giao Dịch TX. Thủ Dầu Một

1

2004

Thủ Dầu Một

6.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An

1

2009

20/22 Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh 2, TT Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương

Dĩ An

6.3 Phòng Giao Dịch Bến Cát

294 QL 13, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương

1

2005

Bến Cát

Ngân hàng Công Thương CN Bình Dương

330 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

7

5

1991

Phòng Giao Dịch Lái Thiêu

Số 42 Phan Đình Phùng, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

7.1

1

1993

Thuận An

Phòng Giao Dịch Dĩ An

Khu phố Thống nhất 1,TT Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương.

7.2

1

2009

Dĩ An

Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

Tổ 5, KP 4, TT Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương

7.3

1

2009

Bến Cát

Số 3 Đường ĐT 746,TT. Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, BD

Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh

7.4

1

2008

Tân Uyên

Phòng giao dịch Phú Giáo

Đường ĐT 741, tổ 3, khu phố 9, Thị trấn Phước Vĩnh, Phú Giáo, BD

7.5

1

2010

Phú Giáo

Ngân hàng Công Thương Khu Công Nghiệp Bình Dương

20 Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương

8

4

Phòng Giao Dịch An Bình

Trung tâm Thương Mại An Bình, An Bình, Dĩ An, Bình Dương

8.1

1

2009

Dĩ An

Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

Số 02 đường 30/4, phường Phú Hòa, TX. Thủ Dầu Một, BD

8.2

1

2009

Thủ Dầu Một

Phòng giao dịch Thuận An

7B/2 tỉnh lộ 43, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, Bình Dương

8.3

1

2009

Thuận An

Phòng Giao dịch An Phú

Số 31/3, ấp 2, xã An Phú, Huyện Thuận An, Bình Dương

1

2010

Thuận An

8.4

Số 1 Xa lộ Trường Sơn , Dĩ An, Bình Dương

Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần

9

2

2007

Phòng Giao Dịch Đông Hòa

Số 41/72xã Đông Hòa, H.Dĩ An, Tỉnh Bình Dương

1

Dĩ An

9.1

Phòng Giao dịch Vĩnh Phú

28 Quốc lộ 13, Vĩnh Phú, H. Thuận An, Bình Dương

9.2

1

2010

Thuận An

Ngân hàng Ngoại Thương CN Bình Dương

314 Đại lộ Bình Dương, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

10

5

1997

2

10.1 Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

Thương xá Lacky, Số 1 Trần Hương Đạo, Phú Cường, phường Phú Cường, TX.Thủ Dầu Một, Bình Dương

2004

Thủ Dầu Một

1

Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

D1, KCN Mỹ Phước I, TT Mỹ Phước, H.Bến Cát, Bình Dương

10.2

2006

Bến Cát

1

Phòng Giao Dịch Phú Chánh

2007

Đường Tạo Lực số 2, xã Hòa Phú, TX.TDM, Bình Dương

10.3

Thủ Dầu Một

1

Phòng Giao Dịch Tân Uyên

Số 01- Ấp Long Bình , xã Khánh Bình, H. Tân Uyên, Bình Dương

10.4

2009

Tân Uyên

1

Phòng giao dịch VSIP

Số 24, Đại lộ Bình Dương, Khu phố Bình Hòa, Thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An, Bình Dương

10.5

2010

Thuận An

1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

B

62

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Bình Dương

431 Đại Lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

2002

9

Phòng Giao Dịch Lái Thiêu

C186 A, Khu phố Bình Đức, TTLái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

1.1

2004

Thuận An

1

Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

21A Cách mạng tháng 8, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

1.2

2005

Thủ Dầu Một

1

Phòng giao dịch Bến Cát

Ấp Cây Sắn, xã Lai Uyên, huyện Bến Cát, Bình Dương

1.3

2002

Bến Cát

1

Phòng Giao Dịch Dĩ An

12A/22 Trần Hương Đạo, Ấp Bình Minh, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương

1.4

2005

Dĩ An

1

Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

KP 1 Đại Lộ Bình Dương, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương

1.5

2006

Bến Cát

1

Số 34 ĐT746, TT Tân Phước Khánh, Tân Uyên, Bình Dương

Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh

1.6

2007

Tân Uyên

1

Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng

6/8 Khu phố 2, Thị trấn Dầu Tiếng, H. Dầu Tiếng, Bình Dương

1.7

2009

Dầu Tiếng

1

Phòng Giao Dịch Quốc lộ 1K

1B, Ấp Nội Hóa, xã Bình An, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương

1.8

Dĩ An

2010

1

Phòng Giao dịch Phú Giáo

Thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

1.9

Phú Giáo

2011

1

Ngân hàng TMCP Đông Á CN Thuận An

Số 2A Đường Châu Văn Tiếp, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

2

2007

1

Kios 4-5 ĐL Độc Lập, Dĩ An, Bình Dương

Phòng Giao Dịch KCN Sóng Thần 1

Dĩ An

2006

1

2.1

Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Dương

305 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một,Bình Dương

3

2005

5

Phòng Giao Dịch Lái Thiêu

C175 - KP 1, TT Lái Thiêu, Thủ Dầu Một, Bình Dương

3.1

1

2006

Thủ Dầu Một

3

Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

67 Hùng Vương, Phường Phú Cường, Tx.TDM, Bình Dương

3.2

2007

Thủ Dầu Một

1

Phòng Giao Dịch KCN Sóng Thần

3/31- 4/31 Đại Lộ Độc Lập, Thị trấn Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương

3.3

2008

Dĩ An

1

Phòng Giao Dịch Dĩ An

15A/21 KP Bình Minh 1, TT Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương

3.4

2009

Dĩ An

1

3.5 Phòng Giao Dịch Chợ Đình

Khu 1, phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Thủ Dầu Một

1

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Bình Dương

203 Đường Yersin, P. Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

4

2006

2

4.1 Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một

Số 254 (số củ 22/3L) Đại lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2008

Thủ Dầu Một

1

4.2 Phòng giao dịch Dĩ An

6A/10 Khu phố Bình Minh, Thị trấn Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương

2010

Dĩ An

1

Ngân hàng TMCP Phương Đông CN Bình Dương

233 - Đại lộ Bình Dương- KP 2-P.Phú Thọ-Bình Dương

5

2005

3

5.1 Phòng Giao Lái Thiêu

11 ĐT745, TT Lái Thiêu, Huyện Thuận An, Bình Dương

2007

Thuận An

1

5.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An

4/19 Đ KP Bình Đức, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương

2008

Dĩ An

1

5.3 Phòng giao dịch Tân Phước Khánh

2011

Tân Uyên

Số 37, khu phố Khánh Hòa, thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

1

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM CN Bình Dương

558 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

6

2006

3

6.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An

4A/19 Đường Mồi, KP Thống Nhất, Thị Trấn Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương

2009

Dĩ An

1

6.2 Quỹ tiết kiệm Sở Sao

Khu 3, Ấp 2, xã Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2010

Bến Cát

1

6.3 Quỹ tiết kiệm Hòa Lân

Ấp Hòa Lân, xã Thuận Giao, huyện Thuận An, Bình Dương

2010

Thuận An

1

Ngân hàng TMCP Đại Á CN Bình Dương

553 Đại Lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

7

2009

2

7.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An

Số 38A/3 Quốc lộ 1K, ấp Nội Hóa, xã Bình An, H. Dĩ An, Bình Dương

2008

Dĩ An

1

7.2 Phòng giao dịch Phú Cường

389 CMT8, tổ 38, P.Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương

2010

Thủ Dầu Một

1

8

Ngân hàng TMCP Nam Việt CN Bình Dương

9-11 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

2

8.1 Phòng Giao Dịch số 01 Dĩ An

33/22-34/22 KP Bình Minh 2-TT Dĩ An-Dĩ An- Bình Dương

2009

Dĩ An

1

4

8.2 Phòng giao dịch số 02

2011

Thuận An

C222, khu phố Bình Đức 1, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

1

Ngân hàng TMCP An Bình CN Bình Dương

470 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

9

2006

5

9.1 Phòng Giao Dịch Bến Cát

Số 400, KP2, Thị trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương

2008

Bến Cát

1

9.2 Phòng GD Phú Giáo

Tổ 3, Khu Phố , Thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, Bình Dương

2009

Phú Giáo

1

9.3 Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng

2010

Dầu Tiếng

Số 11B Đường Hùng Vương, Thị trấn Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương

1

9.4 Phòng giao dịch Thuận An

T6/27 QL 13, Ấp Bình Dức, Xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Bình Dương

Thuận An

1

9.5 Phòng giao dịch Tân Uyên

Lô 13K-14K, KDC thương mại Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, Bình Dương

Tân Uyên

1

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương CN Bình Dương

310 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

10

2006

2

10.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

Lô NP 32- ÔP1D Khu tái định cư Mỹ Phước 2, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương

2008

Bến Cát

1

10.2 Phòng GD Lái Thiêu

Số 43 Hoàng Hoa Thám và 42/5 Khu phố Long Thới, Thuận An, Bình Dương.

Thuận An

1

2006

Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Bình Dương

464 Đại lộ Bình Dương, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

11

2

11.1 Phòng Giao Dịch Bến Cát

2008

Lô NP 33 Khu tái định cư Mỹ Phước 2, Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương

Bến Cát

1

11.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An

12/22 Trần HưngĐạo, TT.Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương

2009

Dĩ An

1

347-349 Đại lộ Bình Dương, Phường Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương CN Bình Dương

12

2007

3

12.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

QL 13, TT Mỹ Phước, H.Bến Cát, Bình Dương

2009

Bến Cát

1

12.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An

2007

TT Thương Mại Dĩ An, Đại lộ Độc Lập, Dĩ An, Bình Dương

Dĩ An

1

12.3 Quỹ tiết kiệm Lái Thiêu

2010

65 Nguyễn Văn Tiết, Thị trấn Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương

Thuận An

1

13

Ngân hàng TMCP Đông Á CN Bình Dương

15 Đinh Bộ Lĩnh, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

13.1

Phòng Giao Dịch Đại Lộ Bình Dương

257 Đại Lộ Bình Dương, P.Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

2008

Thủ Dầu Một

14

Ngân hàng TMCP Gia Định CN Bình Dương

Đường Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

5

14.1 Quỹ tiết kiệm Sở Sao

2011

1491 Khu phố 4, P Hiệp An , TX. TDM, Bình Dương

Thay đổi đia điểm QTK Mỹ Phước

Thủ Dầu Một

1

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Bình Dương

302 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

15

2007

6

15.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An

6/31 Đại lộ Độc lập, Ấp Nhị Đồng, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương

Dĩ An

2007

1

Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một

339 Đường CMT8, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

15.2

Thủ Dầu Một

1

Phòng Giao Dịch Bến Cát

KP4, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương

2008

Bến Cát

1

15.3

104 Tổ 5, Đường DH 74, Khu Phố Khánh Thạnh, Thị Trấn Tân Phứơc Khánh, Tân Uyên, Bình Dương

Phòng Giao dịch Tân Phước Khánh

15.4

Tân Uyên

1

2010

Phòng giao dịch Phước Vĩnh

135 Khu phố 1, Thị trấn Phước Vĩnh, Phú Giáo, Bình Dương

15.5

Phú Giáo

1

2010

Phòng Giao Dịch Sở Sao

Thủ Dầu Một

2011

1

1476, Đại Lộ Bình Dương, phường Định Hòa, Tx Thủ Dầu Một, Bình Dương

15.6

242 Yersin, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Ngân hàng TMCP Kiên Long CN Bình Dương

16

2009

3

16.1 Phòng Giao Lái Thiêu

Số 50A ĐT 745 KP Chợ, TT Lái Thiêu-Thuận An- Bình Dương

2009

Thuận An

1

16.2 Phòng giao dịch Bến cát

502 Đường 30/04, TT Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương

Bến Cát

1

2010

16.3 Phòng giao dịch Dĩ An

9/19 KP Bình Minh 1, thị xã Dĩ An, Bình Dương

Dĩ An

2011

1

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội CN Bình Dương

351 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

17

2

17.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An

Lô 1, Lô 2 Khu tái định cư Hội trường cũ, đường Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh, Dĩ An, Bình Dương

Dĩ An

1

17.2 Phòng Giao Dịch Tân Uyên

Ấp 3, xã Tân Bình, huyện Tân Uyên, Bình Dương

Thủ Dầu Một

2011

1

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu CN Bình Dương

244 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương

18

2007

5

18.1 Phòng Giao Dịch Chợ Đình

231 Yersin, P.Hiệp Thành, Tx. Thủ Dầu Một, Bình Dương

2008

Thủ Dầu Một

1

18.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An

3/21 Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh 1, Dĩ An, Bình Dương

2008

Dĩ An

1

18.3 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước

KCN Mỹ Phước II, Bến Cát, Bình Dương

Bến Cát

1

18.4 Phòng Giao Dịch Lái Thiêu

554A Khu phố Nguyễn Trãi, Thị Trấn Lái Thiêu, Thuận An, BD.

Thuận An

1

2010

6

18.5

Căn 08- Lô E KTM Tân Phước Khánh, TT TPK, Tân Uyên, Bình Dương

Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh

Tân Uyên

1

2011

Ngân hàng TMCP Quốc Tế CN Bình Dương

306 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Phú Hòa, TDM, Bình Dương

19

2005

1

19.1 Phòng Giao Thủ Dầu Một

2008

416 Đường Cách mạng tháng 8, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Thủ Dầu Một

1

20

2008

Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Bình Dương

Tầng 1, tầng 2, toà nhà chung cư new Horison, số 230 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hoà, TX.TDM, BD

2

20.1 Phòng Giao dịch Mỹ Phước

2010

Ô 18, 19 Lô 67, Khu dân cư Thới Hòa, Huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bến Cát

1

20.2 PGD Phú Cường

27 Yersin, P.Phú Cường, TX.TDM, BD

2011

Thủ Dầu Một

1

23

2010

Ngân hàng TMCP Phương Nam CN Bình Dương

425 CMT8, Phường Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương

1

23.1 Quỹ tiết kiệm Phú Lợi

301 Đường Phú Lợi, phường Phú Lợi, TX.TDM, BD

Thủ Dầu Một

1

2010

24

2009

Ngân hàng TMCP Việt Á CN Bình Dương

73A Tổ 15 Khu 3, Đường Hoàng Hoa Thám, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

24.1 Phòng giao dịch Lái Thiêu

2011

Thuận An

1

103 Bis đường Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, Thị xã Thuận An, Bình Dương

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI

C

1

Ngân hàng Liên doanh INDOVINA

147 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương

1

2002

1

1.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước II

2009

Lô D, Ô số 1 Khu TTTM Mỹ Phước 2, Bến Cát, Bình Dương

Bến Cát

1

3

PHÒNG GIAO DỊCH NGOÀI ĐỊA BÀN

D

Số 1 Xa lộ Trường Sơn , Dĩ An, Bình Dương

Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần

1

2007

2

372 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM

Phòng giao dịch Nơ Trang Long( trực thuộc địa bàn Tp.HCM)

chưa có chủ trương chuyển về TpHCM hay thuộc BD

1.1

1

Tp.HCM

565 Hiệp Bình Phước, Thủ Đức, Tp.HCM

Phòng giao dịch Hiệp Bình Phước (trực thuộc địa bàn Tp.HCM)

chưa có chủ trương chuyển về TpHCM hay thuộc BD

1.2

1

Tp.HCM

2

Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Bình Dương

377 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương

1

7

2.1

Số 01 - Đại Lộ Độc Lập - KCN Sóng Thần - Dĩ An - Bình Dương

Phòng Giao Dịch Sóng Thần ( trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bắc Sài Gòn)

trực thuộc NH Quân đội chi nhánh Bắc Sài Gòn, đang làm hồ sơ chuyển về chi nhánh BD

Dĩ An

1

1

E

647 Tổ 58, phường Hiệp Thành, TX.TDM, BD

2004

1

Thủ Dầu Một

1

PGD NGOÀI ĐỊA BÀN CỦA NGÂN HÀNG KHÔNG CÓ CHI NHÁNH THUỘC LOẠI HÌNH KHÁC Phòng Giao Dịch Cty Tài chính Cao su( đang làm hồ sơ lên chi nhánh nhưng chưa có văn bản chấp thuận của trung ương) Tổng cộng:

99

32

62

1

3

Tổng hợp số lượng Phòng Giao Dịch & Qũy tiết kiệm : Ngân hàng Thương mại Nhà Nước……………………………… ……………………………………. Ngân hàng Thương mại Cổ Phần……………………………… …………………………………… Ngân hàng Liên doanh Nước Ngoài…………………………… ……………………………………. Phòng Giao dịch ngoài địa bàn ……………………………………

98

1

PGD ngoài địa bàn của ngân hàng không có chi nhánh thuộc loại hình khác ( PGD công ty TC Cao su)

Tổng cộng:

99

Xác nhận trong năm 2010:

85

Xác nhận trong năm 2011:

14

Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm

94 5

Tổng hợp số lượng PGD của chi nhánh TCTD theo địa bàn: Thị xã Thủ Dầu Một: Huyện Thuận An: Huyện Dĩ An: Huyện Bến Cát: Huyện Tân Uyên: Huyện Dầu Tiếng: Huyện Phú Giáo:

20 19 22 16 9 4 5 95

Phòng giao dịch ngoài địa bàn

3 1 2 1

- Huyện Dĩ An: - Tp.HCM Khác(PGD công ty TC cao su- Thủ Dầu Một Tổng cộng

99

8

PHỤ LỤC 3

Block 1: Method = Enter

Bảng 1: Bảng kiểm định sự phù hợp tổng quát của cả mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi- square

df

Sig.

Step 1

Step

664.553

8

.000

Block

664.553

8

.000

Model

664.553

8

.000

Bảng 2: Bảng kiểm định sự phù hợp của cả mô hình

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

441.059a

.480

.724

1

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than ,001.

Bảng 3: Bảng đo lường độ chính xác của dự báo Classification Tablea

Predicted

Kha nang tra no

Percentage Correct

Observed

Khong tra duoc no

Tra duoc no

Step 1

194

44

81.5

Kha nang tra no

Khong tra duoc no

Tra duoc no

32

745

95.9

Overall Percentage

92.5

a. The cut value is ,500

Bảng 4: Bảng kết quả hồi quy

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

KN

.110

.080

1.871

.171

1.116

1

.025

.011

5.396

.020

1.025

1

KNTC

-.001

.021

.004

.949

.999

1

TSDB

.094

.119

.618

.432

1.098

1

CBTD

.805

.075 114.302

.000

2.237

1

KTGS

3.653

.289 159.696

.000 38.585

1

SDVV

.636

.274

5.388

.020

1.889

1

NTN

-.845

.788

1.150

.284

.430

1

NN

-4.761

1.871

6.473

1

.011

.009

Constan t

a. Variable(s) entered on step 1: KN, KNTC, TSDB, CBTD, KTGS, SDVV, NTN, NN.

Bảng 5: Bảng ma trận tương quan các biến độc lập

Correlation Matrix

KN KNTC TSDB CBTD KTGS SDVV NTN NN

Consta nt

1.000 .009 -.369 -.876 -.190 -.178 -.112 -.071 -.523

Step 1

Consta nt

KN .009 1.000 .168 -.049 -.281 .027 -.026 -.208 -.096

KNTC -.369 .168 1.000 .200 .154 -.074 .123 .079 -.100

TSDB -.876 -.049 .200 1.000 .056 .092 -.028 .005 .215

CBTD -.190 -.281 .154 .056 1.000 .045 -.222 .151 .052

KTGS -.178 .027 -.074 .092 .045 1.000 .293 -.015 -.051

SDVV -.112 -.026 .123 -.028 -.222 .293 1.000 .232 -.014

NTN -.071 -.208 .079 .005 .151 -.015 .232 1.000 -.140

NN -.523 -.096 -.100 .215 .052 -.051 -.014 -.140 1.000

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giá trị của biến phụ thuộc theo dự báo của mô hình và trên thực tế. Step number: 1 Observed Groups and Predicted Probabilities 800 ┼ ┼ │ │ │ │ F │ │ R 600 ┼ ┼ E │ │ Q │ │ U │ │ E 400 ┼ T┼ N │ T│ C │ T│ Y │ T│ 200 ┼ T┼ │ T│ │ TT│ │ TTT│ Predicted ─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─── ──────┼─────────┼─────────┼────────── Prob: 0 ,1 ,2 ,3 ,4 ,5 ,6 ,7 ,8 ,9 1 Group: KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKTTTTTTTTTTTTT TTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTT Predicted Probability is of Membership for Tra duoc no The Cut Value is ,50 Symbols: K - Khong tra duoc no T - Tra duoc no

Each Symbol Represents 50 Cases.