` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------
Họ và tên: MAI THÙY DUNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS TRƢƠNG ĐÔNG LỘC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Khoá
luận được hoàn thành sau quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn, làm
việc nghiêm túc và có sự hướng dẫn của PGS – TS Trương Đông Lộc. Các
kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận
nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả
khoá luận của mình.
Bình Dương, ngày 20 tháng 11 năm 2011
Tác giả
Mai Thùy Dung
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu: ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu: .......................................... 3
4.1. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 3
4.1.1. Nghiên cứu định lượng: ........................................................................ 3
4.1.2. Nghiên cứu định tính :.......................................................................... 9
4.2. Phương pháp thu thập số liệu : .............................................................. 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................... 11
6. Những điểm nổi bật của luận văn: .......................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn: ............................................................................... 12
CHƢƠNG I .................................................................................................... 14
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 14
1.1. Tín dụng: ................................................................................................. 14
1.1.1. Khái niệm: ............................................................................................ 14
iii
1.1.2. Phân lọai tín dụng: .............................................................................. 14
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích: ...................................................................... 14
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:.......................................................... 15
1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: ....................... 15
1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: ................................................. 15
1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD: .............................................. 15
1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................ 15
1.2.2. Đặc điểm: .............................................................................................. 16
1.2.3. Phân lọai RRTD: .................................................................................. 17
1.2.4. Đo lường RRTD: .................................................................................. 17
1.2.5. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn ........... 20
1.2.5.1.Nhóm 1:Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân
hàng. ................................................................................................................ 20
1.2.5.2. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý
của khách hàng: ............................................................................................. 21
1.2.5.3. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại
......................................................................................................................... 21
1.2.5.4. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu khác: ................................................. 22
1.2.6. Những thiệt hại do RRTD ngân hàng gây ra: .................................... 22
1.2.6.1. Thiệt hại đối với ngân hàng .............................................................. 22
1.2.6.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế ............................................................. 23
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD: .............................................. 24
1.2.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tập trung: ........................................ 25
1.2.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lựa chọn: ....................................... 26
1.2.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đảm bảo: ......................................... 29
1.2.7.4. Nguyên nhân của rủi ro nghiêp vụ: ................................................. 30
1.2.7.5. Một số nhân tố khác: ........................................................................ 32
iv
1.3. Kết luận: .................................................................................................. 34
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 35
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 35
2.1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng: .... 35
2.2. Về hoạt động huy động và cho vay ....................................................... 37
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ...................................................................... 37
2.2.2. Hoạt động cho vay ................................................................................ 39
2.2.3. Thực trạng tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng..................... 42
2.2.4. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP nói riêng ............................... 44
2.3. Kết luận ................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 48
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
......................................................................................................................... 48
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG ................................................................................... 48
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 48
3.1.1. Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng ......................................................... 48
3.1.2. Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay ..................................................... 49
3.1.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình kinh tế ...................................................... 50
3.1.4. Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế .................................................. 51
3.1.5. Cơ cấu mẫu chia theo phương thức cho vay ...................................... 51
3.1.6. Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ .......................................................... 52
3.1.7. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay Bảng
3.7: Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay ....... 53
3.1.8. Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia .......................... 53
3.1.9. Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB ............................... 54
v
3.1.10. Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD ................. 54
3.1.11. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian giám sát kiểm tra vốn vay ............. 55
3.1.12. Cơ cấu mẫu chia theo sử dụng vốn vay ............................................ 55
3.1.13. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ .................................. 56
3.1.14. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay vốn ...................... 56
3.2. Kết quả phân tích bằng mô hình Logit: ............................................... 57
3.3. Kết quả phân tích định tính: ................................................................. 62
3.3.1. Sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước và thế giới ........ 62
3.3.2. Môi trường pháp lý chưa minh bạch, thuận lợi: ................................ 63
3.3.3. Các cơ quan ban ngành liên quan hoạt động chưa hiệu quả ........... 65
3.3.4. Công tác kiểm tra thanh tra: ............................................................... 66
3.3.5. Hệ thống thông tin: .............................................................................. 67
3.3.6. Không tuân thủ các quy định, quy trình khi cấp tín dụng ................. 71
3.3.7. Năng lực của cán bộ tín dụng: ............................................................ 72
3.3.8. Có yếu tố rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng ................................ 73
3.3.9. Kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo: ..................................................... 74
3.3.10. Thiếu tính hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng .............. 74
3.3.11. Quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng chưa khoa học:
......................................................................................................................... 75
3.3.12. Đạo đức của khách hàng vay vốn ..................................................... 76
3.3.13. Khả năng quản lý kinh doanh kém ................................................... 76
3.3.14. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: ....... 77
3.3.15. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD đặc trưng tại Bình Dương
......................................................................................................................... 78
3.3.15.1. Cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh doanh BĐS .......................... 78
3.3.15.2. Cho vay các doanh nghiệp FDI nhưng không nắm giữ được tài
sản ................................................................................................................... 79
vi
3.3.15.3. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ......................... 80
3.3.15.4. Loại TSĐB nhận thế chấp/cầm cố: ................................................ 80
3.3.15.5. Quá chú trọng vào việc phân tích các con số trên báo cáo tài
chính: .............................................................................................................. 81
3.3.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình xử lý RRTD ...................... 81
3.4. Kết luận: .................................................................................................. 83
CHƢƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 84
4.1. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân khách
quan: ............................................................................................................... 84
4.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định kinh tế vĩ mô. ........... 84
4.1.2. Tăng tính minh bạch và phổ biến hệ thống văn bản pháp quy: ........ 85
4.1.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm cho các cơ quan ban ngành .......... 86
4.1.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam. ................................................ 86
4.1.3.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính: ............................ 88
4.1.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương: ....................................... 88
4.1.4. Cải thiện hệ thống thông tin ................................................................ 89
4.2. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân chủ
quan: ............................................................................................................... 91
4.2.1. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay .................................. 91
4.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng: ............................................ 94
4.2.3. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
......................................................................................................................... 96
4.2.4. Tăng chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: ................. 97
4.2.5. Thực hiện sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng ............. 98
4.2.6. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: ................................................ 99
vii
4.2.7. Tăng cường những phân tích thị trường, ngành nghề: .................. 100
4.2.8. Yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có và TSĐB nợ vay phù hợp ..................... 102
4.2.9. Các khách hàng vay cần minh bạch trong hoạt động : ................... 102
4.2.10. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nhân sự ............................ 103
4.2.11. Một số giải pháp khác ...................................................................... 103
4.3. Các giải pháp xử lý RRTD .................................................................. 104
4.3.1. Hướng khai thác ................................................................................ 104
4.3.2. Hướng thanh lý: ................................................................................. 105
4.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành: ................................ 105
4.4. Kết luận: ................................................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHNN : Ngân hàng nhà nước
CNNHNN : Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
NHLD : Ngân hàng liên doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
: Cổ phần CP
FDI : doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
HKD : Hộ kinh doanh
CN : Công nghiệp
TSĐB : Tài sản đảm bảo
: Bất động sản BĐS
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
: Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
DATC
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) kể từ ngày 01/11/2007. Sự kiện này sẽ mở ra các cơ hội cho nền kinh
tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng để ngày càng hội nhập
sâu và rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, quá trình tự do hoá tài
chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần (sau đây gọi là “NHTMCP”)
Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng
tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng
thương mại (sau đây gọi là “NHTM”) Việt Nam.
Bình Dương là một tỉnh mới phát triển, có lợi thế là một trong những
tỉnh thành có chỉ số cạnh tranh cao (năm 2009 xếp thứ 2, năm 2010 xếp thứ
5), là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh vào bậc nhất cả nước với
tổng sản phẩm GDP năm 2010 tăng 14,5%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và
cao hơn năm 2009 (13%); GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 30,1 triệu
đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong tổng hòa hoạt động của các ngành
kinh tế, ngành ngân hàng được coi là huyết mạch, là chất kết nối sự phát triển.
Vì vậy, hướng đến một hoạt động tín dụng bền vững, có nền tảng, đảm bảo
chất lượng là mục tiêu hàng đầu của tỉnh.
Hơn nữa, hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho các NHTM Việt Nam, vì thế rủi ro tín dụng (sau đây gọi là
“RRTD”) vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả
2
nghiêm trọng nhất cho các Ngân hàng. Vì vậy, xem xét và quản trị RRTD là
một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu.
Trên cơ sở thực tiễn làm việc tại một NHTM trên địa bàn tỉnh, tôi nhận
thấy quá trình phát triển tín dụng của địa bàn vẫn còn thể hiện một vài điểm
cần lưu ý về mặt chất lượng: tốc độ phát triển tín dụng nhanh, tỷ lệ cho vay
các ngành như đầu tư kinh doanh BĐS cao, tỷ lệ nợ quá hạn cao… Với mong
muốn tìm ra những nguyên nhân để đưa ra những giải pháp phù hợp, đóng
góp một phần cách nhìn nhận của những người làm hoạt động cho vay để hoạt
động này thực sự thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTMCP trên địa
bàn tỉnh Bình Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTMCP, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTMCP
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chú trọng phân tích các chỉ tiêu thể hiện chất
lượng tín dụng.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD đối với các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD
tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nguyên nhân dẫn đến RRTD và
các giải pháp nhằm giải quyết các nguyên nhân nói trên để hạn chế RRTD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của các NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu:
Theo sự hiểu biết của người viết, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD, trong đó có các yếu tố thuộc về bản chất, không thể thay đổi và cũng
có những yếu tố mang tính chất địa phương, chuyên biệt, đặc trưng đối với
từng vùng, miền, loại hình vay. Để phân tích RRTD của các NHTMCP trên
địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đề tài này người viết sẽ sử dụng phương pháp
định lượng và định tính.
4.1.1. Nghiên cứu định lượng:
- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả mẫu
nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Mục tiêu 2: Sử dụng mô hình xác suất Binary Logistic (Logit) để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng. Mô hình Logit được sử
dụng trong nghiên cứu này có dạng như sau:
Y= α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7+ β8X8
Trong đó :
Y là xác suất trả nợ của các khoản vay được đo lường theo 2 khả năng
là trả được nợ (1) hay là khả năng không có RRTD và không trả được nợ (0)
tức là khả năng có RRTD. Khi Y tiến từ 1 đến 0 thì xác suất trả được nợ vay
4
của món vay ngày càng giảm đi. Trong đề tài, chúng tôi quy ước các khoản
vay có khả năng không trả được nợ là những khoản vay đã không hoàn thành
việc trả gốc và lãi đúng hạn và theo quy định đang là các khoản vay quá hạn
thuộc các nhóm nợ là nhóm 2, 3,4,5 và những khoản vay có khả năng trả được
nợ thuộc nhóm 1. Các khoản nợ được phân nhóm phù hợp theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 của NHNN Việt Nam. Trong quá trình thu thập mẫu nghiên
cứu chúng tôi đã xem xét hiệu chỉnh một số khoản vay được ngân hàng phân
loại chưa phù hợp. Tuy nhiên các trường hợp phải điều chỉnh là không đáng
kể.
Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng mối quan hệ giữa các biến độc
lập với biến phụ thuộc được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1 : Diễn giải các biến độc lập sử dụng trong mô hình
Stt Biến số Đo lƣờng Kỳ vọng
Tỷ lệ thuận
Số năm khách hàng vay làm việc trong ngành nghề vay vốn tính đến thời điểm vay 1 Kinh nghiệm của khách hàng đi vay (X1)
Tỷ lệ thuận
Vốn tự có tham gia vào phương án, dự án/tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án 2 Khả năng tài chính của khách hàng vay (X2)
Số tiền vay/tổng trị giá TSĐB. 3 TSĐB (X3)
Tỷ lệ nghịch
4 Kinh nghiệm của tín dụng Số năm trực tiếp làm công tác tín dụng Tỷ lệ thuận
cán bộ (X4)
Tỷ lệ thuận 5 Kiểm tra, giám sát khoản vay(X5)
Tổng số lần đã kiểm tra trước khi khoản vay chuyển sang nợ quá hạn/Tổng thời gian đã vay tính theo năm
5
6 Sử dụng vốn vay
Biến giả, bằng 1 là đúng mục đích, bằng 0 là sai mục đích Tỷ lệ thuận (X6)
7 Tính chất nguồn trả
Tỷ lệ thuận nợ (X7)
Biến giả, bằng 1 là nguồn trả nợ đã hiện hữu, ổn định và bằng 0 là nguồn trả nợ dự kiến, sẽ phát sinh trong tương lai.
Tỷ lệ thuận 8 Tính chất ngành nghề cho vay (X8)
Biến giả, bằng 1 là kinh doanh các ngành nghề thông thường (ngoài kinh doanh chứng khoán và BĐS), bằng 0 là kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán và BĐS.
Biến thứ nhất, kinh nghiệm của khách hàng đi vay (X1). Các nghiên
cứu về RRTD đã kết luận năng lực quản trị và kinh nghiệm làm trong lĩnh
vực kinh doanh của người vay là những yếu tố quan trọng để thực hiện thành
công một dự án, phương án kinh doanh. Người nhiều kinh nghiệm sẽ có khả
năng dự báo những tình huống xấu nhất cũng như có khả năng ứng phó kịp
thời những bất trắc xảy ra, giảm thiểu tối đa được các hậu quả phát sinh.
Trong nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng những người càng làm lâu trong
ngành nghề nào đó thì khả năng thành công càng cao hay kinh nghiệm của
người vay tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của người vay (tức là tỷ lệ nghịch
với RRTD). Tuy nhiên có một lưu ý trong xây dựng biến thứ nhất này, đó là :
Đối với khách hàng cá nhân vay mua tiêu dùng như mua nhà, đất, mua xe,
kinh nghiệm sẽ là 0 năm, trừ trường hợp khách hàng cá nhân vay mua nhà đất
hoặc xe,… để thực hiện kinh doanh thì mới xác định kinh nghiệm.
Biến thứ hai, khả năng tài chính của khách hàng vay (X2), được đo
lường bằng tỷ lệ giữa vốn tự có tham gia vào dự án, phương án trên tổng nhu
cầu vốn của dự án, phương án đó. Theo các nghiên cứu thì tiềm lực của người
vay càng mạnh sẽ có khả năng chịu đựng rủi ro càng cao. Vì vậy trong nghiên
cứu này chúng tôi kỳ vọng rằng vốn tự có của người vay tham gia vào dự án,
6
phương án càng lớn thì dự án sẽ dễ thành công hơn và rủi ro thấp hơn, hay
năng lực tài chính của khách hàng vay tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của
khách hàng.
Biến thứ ba, tài sản đảm bảo (sau đây gọi là TSĐB) của khách hàng
vay (X3). Biến số độc lập này được đo lường bằng tỷ số giữa số tiền vay trên
giá trị TSĐB. Khoản vay có TSĐB sẽ chắc chắn hơn và khả năng thu hồi nợ
cao hơn vì lúc đó người vay bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân
hàng, có nghĩa là tỷ số này có quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng trả nợ của
khách hàng vay (tức là tỷ lệ thuận với RRTD). Thêm vào đó, khi người đi vay
có TSĐB (hoặc có những người thân dùng TSĐB để bảo lãnh cho họ hoặc
doanh nghiệp họ làm chủ) thì cũng thể hiện được tiềm lực tài chính và quá
trình tích lũy tài chính của khách hàng vay là tốt. Tuy nhiên, việc định lượng
biến thứ ba như trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì còn tùy vào loại
TSĐB. Nếu tài sản thế chấp là nhà đất thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% vẫn được
cho là an toàn, ngược lại nếu tài sản là hàng tồn kho, khoản phải thu hoặc máy
móc thiết bị thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% hoàn toàn không an toàn. Do vậy,
người viết đã lưu ý vấn đề này để có sự điều chỉnh tỷ lệ cho vay đối với các
khách hàng thế chấp các TSĐB là hàng tồn kho, khoản phải thu trong mẫu
nghiên cứu. Đồng thời, trong phần định tính nghiên cứu về các nguyên nhân
làm phát sinh RRTD, người viết cũng đi sâu tìm hiểu tác động của việc lựa
chọn loại TSĐB đến RRTD. Việc lưu ý đến loại tài sản thế chấp có thể được
xem là một điểm mới của đề tài vì hầu hết các đề tài phân tích về RRTD
trước đây đều quy đồng tính chất các loại TSĐB.
Biến thứ tư, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (X4). Kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến RRTD. Một cán bộ tín đã công tác
lâu năm trong công việc tín dụng, sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và sẽ có
khả năng phân tích tình hình tài chính, dự báo khó khăn và có thể tư vấn cho
7
người vay. Ngoài ra, trong một số trường hợp khách hàng vay không trung
thực, cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, trình độ sẽ có những sự phân tích, tư
duy hợp lý để tìm ra những điểm còn được che giấu trong hồ sơ để có đầy đủ
thông tin trong việc ra quyết định cũng như đưa ra phương cách quản lý nếu
cho vay. Trong nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng cán bộ tín dụng làm việc lâu
năm khi quản lý khoản vay sẽ hạn chế được rủi ro hơn, có nghĩa biến số này
tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ vay của khách hàng (hay tỷ lệ nghịch với
RRTD).
Biến thứ năm, kiểm tra, giám sát nợ vay (X5). Một trong những
nguyên nhân gây ra RRTD là việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay không
chặt chẽ. Tôi đã phải nghiên cứu và suy xét kỹ khi cố gắng định lượng yếu tố
này cũng như cách đo lường biến, bởi lẽ khi khoản vay xảy ra rủi ro thì số lần
kiểm tra tăng lên. Cuối cùng người viết quyết định đo lường bằng cách lấy
tổng số lần đã kiểm tra trước khi khoản vay chuyển sang nợ xấu hoặc đến
31/12/2010 chia cho tổng thời gian đã vay đến khi khoản vay phát sinh nợ xấu
hoặc đến 31/12/2010 (tính theo năm) và kỳ vọng rằng nếu số lần kiểm tra
càng nhiều thì RRTD càng thấp hay yếu tố kiểm tra, giám sát tỷ lệ thuận với
khả năng trả nợ của khách hàng vay (hay tỷ lệ nghịch với RRTD).
Biến thứ sáu, sử dụng vốn vay (X6). Trong tất cả các phương án vay
vốn, người vay đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay và sau khi đã phát
vay ngân hàng có nhiệm vụ phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay này. Mỗi mục
đích vay vốn sẽ gắn liền với thời gian và nguồn trả nợ khác nhau. Nếu người
vay sử dụng vốn sai mục đích sẽ có khả năng trả nợ không đúng hạn hay nói
cách khác biến này tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ
nghịch với RRTD). Nghiên cứu này sử dụng biến giả bằng 1 nếu sử dụng vốn
đúng mục đích và bằng 0 nếu sử dụng sai mục đích.
8
Biến thứ bảy, tính chất nguồn trả nợ (X7). Các món vay có nguồn trả
nợ đã hiện hữu sẽ có xác suất trả được nợ cao hơn các món vay mà tại thời
điểm cho vay nguồn trả nợ chỉ là dự kiến, tức là biến này sẽ tỷ lệ thuận với
khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ nghịch với RRTD). Nghiên cứu sử
dụng biến giả bằng 1 nếu nguồn trả nợ hiện hữu và bằng 0 nếu nguồn trả nợ
dự kiến.
Biến thứ tám, tính chất ngành nghề cho vay (X8). Với kinh nghiệm của
người viết, một số chi nhánh ngân hàng hoặc ngân hàng thực hiện cho vay
kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là BĐS), đầu tư BĐS hoặc cho vay mua
chứng khoán với tỷ lệ cao, chiếm tỷ trọng trên 30% thì rất dễ bị RRTD. Đặc
biệt, khi nền kinh tế diễn biến bất ổn thì RRTD do nguyên nhân này càng dễ
phát sinh do ngành nghề này có tính chất rất nhạy cảm, phụ thuộc rất nhiều
vào chiều hướng kinh tế. Đó cũng là lý do mà theo tôi, Ngân hàng nhà nước
(sau đây gọi là NHNN) đã khuyến cáo, khống chế tỷ lệ cho vay đối với các
ngân hàng trong lĩnh vưc cho vay kinh doanh, đầu tư BĐS hoặc cho vay đầu
tư chứng khoán. Đây cũng có thể coi là một điểm nhấn trong nghiên cứu của
đề tài vì tỉnh Bình Dương đang trong quá trình phát triển, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng diễn ra rất sôi động. Trong những năm vừa qua, việc quy hoạch
xây dựng thành phố mới Bình Dương cùng với một số khu công nghiệp, khu
dân cư trọng điểm đã đẩy nhu cầu vốn cho ngành đầu tư, kinh doanh BĐS lên
khá cao. Vấn đề là các món vay này tiềm ẩn mức độ rủi ro như thế nào? Vì
vậy, biến này được dự đoán có tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng
(hay tỷ lệ nghịch với RRTD) tức là các kinh doanh các ngành nghề thông
thường (không phải đầu tư chứng khoán, BĐS) sẽ có xác suất trả được nợ cao
hơn. Nghiên cứu sử dụng biến giả bằng 1 nếu là kinh doanh các ngành nghề
thông thường và bằng 0 là kinh doanh các BĐS và chứng khoán.
9
4.1.2. Nghiên cứu định tính :
Qua cơ sở lý luận cũng như qua thời gian trực tiếp làm tín dụng, tôi
nhận thấy RRTD xảy ra có rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi
đề tài này tôi không có điều kiện để định lượng các yếu tố đó. Với mong
muốn làm sáng tỏ thêm một số vấn đề, tôi sử dụng phương pháp chuyên gia
dưới hình thức tham vấn trực tiếp một số người am hiểu sâu về thực chất hoạt
động tín dụng tại địa bàn tỉnh Bình Dương như Phó Giám đốc NHNN – chi
nhánh Bình Dương, các Giám đốc, Trưởng phòng quan hệ khách hàng (phòng
tín dụng), Trưởng phòng giao dịch của các NHTMCP đóng trên địa bàn Bình
Dương, đồng thời khảo sát các báo cáo tổng kết, các kết luận thanh tra của
Chi nhánh NHNN tỉnh Bình Dương, của các Sở ban ngành như Sở Tư pháp
và Sở Tài nguyên – Môi trường về công tác công chứng đăng ký giao dịch tài
sản, liên hệ với những vụ việc đã xảy ra thời gian qua để kiểm định một số giả
thuyết như sau:
- Các yếu tố có nguồn gốc khách quan như : rủi ro vĩ mô do sự biến
động của nền kinh tế và các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, cháy nổ hoặc
rủi ro do thông tin bất cân xứng, phải ra quyết định cấp tín dụng trong điều
kiện không thể thu thập đầy đủ thông tin…
- Các yếu tố mang tính chất chủ quan song không phải là sự cố ý như:
Năng lực của cán bộ phân tích, thẩm định; năng lực điều hành, quản lý của
người đi vay; quy trình kiểm soát rủi ro của ngân hàng chưa được thiết lập
một các chặt chẽ; chưa xây dựng chính sách, danh mục cho vay phù hợp, an
toàn…
- Các yếu tố mang tính chất chủ quan và do sự cố ý: đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng; sự cố tình lừa đảo của người đi vay; các cá nhân
đơn vị liên quan đến việc cấp tín dụng chưa thực hiện đúng và đủ quy chế,
quy định và quy trình cho vay…
10
4.2. Phương pháp thu thập số liệu :
- Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tổng hợp định
kỳ hàng tháng, hàng năm của NHNN – Chi nhánh Bình Dương.
- Số liệu sơ cấp : Để sử dụng phương pháp phân tích mô hình xác suất,
tôi đã lựa chọn tổng cộng 1.015 mẫu tại 23 NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Các mẫu được lựa chọn là những khoản vay đã phát sinh trước ngày
1/1/2010 và đến 31/12/2010 còn số dư. Người viết phải chọn như vậy để đảm
bảo rằng tất cả các mẫu được chọn đều đã phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh
toán, không lựa chọn các món vay đang còn ân hạn như vậy mới có thể đánh
giá được chất lượng của khoản vay một cách tương đối chính xác.
Cách thức chọn mẫu: Cỡ mẫu được chọn trong nghiên cứu này là
1.015. Số lượng mẫu này được xác định dựa trên nguyên tắc lấy mẫu của
nguyên lý thống kê. Yêu cầu của cỡ mẫu là vừa đủ để vừa đảm bảo độ tin cậy
cần thiết của số liệu điều tra vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện về nhân lực
và kinh phí và có thể thực hiện được, tức là có tính khả thi. Mỗi một chi
nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ lựa chọn mẫu theo quy mô
dư nợ cho vay vì như vậy mới đảm bảo tính đại diện của mẫu lựa chọn, sẽ là
không phù hợp nếu cào bằng số lượng mẫu tại các chi nhánh ngân hàng. Việc
lựa chọn mẫu cũng phải đảm bảo đủ mẫu về thời hạn cho vay, loại hình kinh
tế, ngành kinh tế, phương thức cho vay. Sau khi chọn được khách hàng vay
thì tiến hành khảo sát hồ sơ tín dụng để thu thập các yếu tố cần thiết cho mô
hình. Tuy nhiên, tôi chỉ xem hồ sơ trực tiếp được với các mẫu khảo sát tại
Ngân hàng Quân đội – chi nhánh Bình Dương, còn các mẫu ở các ngân hàng
khác, tôi đã phải thông qua cán bộ quản lý hồ sơ để thu thập vì tính chất bảo
mật thông tin khách hàng của hệ thống ngân hàng. Các cán bộ tín dụng tại các
chi nhánh NHTMCP khác đã không cung cấp tên khách hàng (đảm bảo đạo
đức nghề nghiệp) nhưng đã giúp đỡ tôi một rất trách nhiệm, đảm bảo thông
11
tin cung cấp chính xác thực tế. Điều này đã làm cho mô hình và kết quả
nghiên cứu thực sự có ý nghĩa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Đào sâu tìm hiểu để đưa ra thêm những nguyên nhân
tác động đến RRTD ngoài các nguyên nhân đã được các bài viết khác nêu ra.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt
động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng đặt trong mối tương quan với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội của địa phương để từ đó đề
xuất những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát triển
ổn định và bền vững.
6. Những điểm nổi bật của luận văn:
Về mặt hình thức, luận văn đi theo một kết cấu chặt chẽ, logic từ đầu
tới cuối. Chương đầu tiên nhấn mạnh vào các nguyên nhân làm phát sinh
RRTD theo các cơ sở lý thuyết được xây dựng bởi các chuyên gia, các tác giả
của các bài viết, cuốn sách chuẩn. Chương thứ ba tìm hiểu các nguyên nhân
làm phát sinh RRTD trong thực tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương có sự tham
chiếu đến các nguyên nhân được nêu tại chương đầu tiên. Chương thứ tư đưa
ra các giải pháp để giải quyết các nguyên nhân đã được nêu trong chương thứ
ba, có tham chiếu đến các giải pháp chuẩn mang tính cơ sở lý luận được nêu
tại chương một.
Về nội dung, đề tài không mới song không phải là sự chắp nối các nội
dung của các đề tài đã viết trước đó. Cơ bản, người viết đã cố gắng tự đưa ra
các nội dung và cũng cố gắng dùng chính văn phong, câu chữ vốn có để tự
viết. Đó là lý do mà tài liệu tham khảo của đề tài không nhiều. Người viết đặc
biệt dành nhiều tâm huyết cho các giải pháp hạn chế, phòng ngừa RRTD dựa
12
trên chính sự đúc kết kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. Đồng thời đưa ra
nghiên cứu thêm một vài điểm liên quan đến nguyên nhân tác động đến
RRTD như không cào bằng tỷ lệ cho vay/giá trị TSĐB với tất cả các loại
TSĐB, cũng như xem xét đến ngành nghề cho vay ảnh hưởng đến RRTD,
cũng như đào sâu vào các nguyên nhân đặc trưng, riêng có tác động đến
RRTD tại Bình Dương. Ngoài ra, toàn bộ nội dung của luận văn bám sát
những vấn đề cấp thiết, có tính hiện thực đang tác động đến RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương chứ không nêu chung chung về
RRTD.
7. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được chia thành phần
giới thiệu, 4 chương và kết luận với chi tiết như sau:
Phần giới thiệu: Là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên
cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 1: Lý luận chung về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD ngân hàng - Trình bày một cách tổng quát về tín dụng ngân hàng, cơ
sở lý thuyết về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD cũng như các
biện pháp phòng tránh, hạn chế RRTD.
Chƣơng 2: Thực trạng về họat động tín dụng và RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đồng thời, tiến hành phân tích hoạt
động tín dụng cũng như mức độ RRTD thông qua số liệu thứ cấp.
Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD - Trình bày
kết quả nghiên cứu, bao gồm kết quả thu được từ phân tích mô hình hồi quy
và kết quả nghiên cứu định tính.
13
Chƣơng 4: Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD, đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn Bình
Dương và đề xuất những kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đã đề ra.
Kết luận: Tóm tắt kết quả thu được của đề tài.
14
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng:
1.1.1. Khái niệm:
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh tóan.
- Họat động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
vốn huy động để cấp tín dụng.
- Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất
định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân lọai tín dụng:
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích:
- Cho vay BĐS.
- Cho vay công nghiệp và thương mại.
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay các định chế tài chính
- Cho vay cá nhân.
- Cho thuê
15
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn
1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo
1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp, theo các lọai sau:
+ Chiết khấu thương mại
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả
góp.
+ Nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).
Ngoài các lọai cho vay trên đây, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình.
1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD:
1.2.1. Khái niệm:
- RRTD là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng hạn sau khi được cấp các khỏan tín dụng.
- Quản lý RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến họat động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
- RRTD không chỉ giới hạn ở họat động cho vay mà còn bao gồm nhiều
loại hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh,
16
cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
hoạt động đầu tư chứng khóan có giá (cổ phiếu, trái phiếu,..), trái quyền,
swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
1.2.2. Đặc điểm:
- RRTD có tính chất đa đạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức
tạp của RRTD được biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân
dẫn đến RRTD cũng như các hậu quả do RRTD gây ra. Nhận thức và tận
dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế RRTD cần áp dụng
đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào.
Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên
nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
- RRTD có tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động
kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là RRTD) ở mức
độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin
cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt
động tín dụng của các NHTM. Vì vậy, trong quá trình cấp tín dụng cho khách
hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro,
định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
- RRTD có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
+ Các rủi ro có thể dự báo: Các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát trong danh mục cho vay bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến
của danh mục cho vay theo thời gian, thực hiện phân tích các yếu tố tác động
đến danh mục này.
17
+ Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm
kiểm soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát
sinh tại thời điểm ký kết hợp đồng.
1.2.3. Phân lọai RRTD:
RRTD bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk).
- Rủi ro danh mục được phân ra hai lọai: rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của chủ
thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách
hàng, một ngành nghề kinh tế hoặc một số lọai cho vay hoặc một khu vực địa
lý.
- Rủi ro giao dịch gồm có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín
dụng.
+ Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị họat động cho vay
1.2.4. Đo lường RRTD:
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống Đốc NHNN Việt Nam thì
các khoản cho vay của các NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
18
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
+ Các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc
và lãi bị quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng
đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá
hạn; đồng thời có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ
bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và tổ chức tín dụng có đi cơ sở đánh giá
là khách hàng có trả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhưng khách hạn đã trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối
thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn
được cơ cấu lại; đồng thời có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm
khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục và tổ chức
tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng
là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách
hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu);
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
- Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
19
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm (05) mức
theo cách phân nhóm nợ với nhóm 1 là những khoản vay tốt nhất và nhóm 5
là những khoản vay xấu nhất. RRTD sẽ tỷ lệ nghịch với chất lượng khoản vay
cụ thể nhóm 1 là những khoản vay có rủi ro thấp nhất và nhóm 5 là những
khoản vay có rủi ro cao nhất. Từ thước đo RRTD cho thấy RRTD ở độ rộng
với những tầng nấc khác nhau. Vấn đề không phải ở con số nợ xấu chiếm bao
20
nhiêu % tổng dư nợ mà nợ xấu được định lượng rộng hay hẹp. Quy định đã có
song các ngân hàng vẫn có những cách thức, biện pháp biến chuyển nhóm nợ
mà đôi lúc NHNN không thể kiểm tra, kiểm soát được. Nếu các ngân hàng có
định lượng về nợ quá hạn một cách quá rộng mà chưa nghiêm túc trong việc
nhìn nhận RRTD thì các con số đo lường về RRTD sẽ mất ý nghĩa. Đây là
vấn đề mà đề tài chưa có đủ thời gian, nguồn lực, công cụ để đánh giá, phân
tích một cách cụ thể, rõ ràng.
1.2.5. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn
1.2.5.1.Nhóm 1:Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân
hàng.
- Xu hƣớng các tài khoản của khách hàng:
+ Khó khăn trong thanh toán lương.
+ Sự dao động trong các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán (doanh số từ hoạt động kinh doanh giảm sút).
+ Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh
toán nợ khi đến hạn.
+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Các hoạt động vay:
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng
+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
- Phƣơng thức tài chính:
+ Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát
triển dài hạn.
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cao.
21
+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
1.2.5.2. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản
lý của khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích,
quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
+ Lập kế hoạch xác định các mục tiêu kém, xuất hiện các hành động
nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền,
Ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài
chính cá nhân.
1.2.5.3. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương
mại
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thị trường có những thay đổi mạnh: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu người
tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Các chính sách của nhà nước có sự thay đổi: chính sách thuế, các điều
kiện thành lập và hoạt động, môi trường.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
22
1.2.5.4. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu khác:
- Chuẩn bị không đầy đủ về số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn
nộp các báo cáo tài chính.
- Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng
có biểu hiện gì đó.
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
- Nơi lưu giữ có hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Trong đó dấu hiệu có thể thấy dễ nhận thấy nhất đối với doanh nghiệp
là dòng doanh số không còn về tài khoản tại ngân hàng thường xuyên như
thời gian trước đó (có thể doanh nghiệp vẫn trả nợ đúng hạn).
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về tài chính từ
phía khách hàng, sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng khó hoàn trả vốn
cho ngân hàng. Vì vậy, nhận biết những dấu hiệu này sẽ giúp ngân hàng tìm
biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời.
1.2.6. Những thiệt hại do RRTD ngân hàng gây ra:
1.2.6.1. Thiệt hại đối với ngân hàng
- Ứ đọng vốn: RRTD phát sinh tức là đến hạn thanh toán, khách hàng
không thực hiện được cam kết thanh toán của mình. Vì vậy ngân hàng sẽ thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng hoặc phải chuyển nợ quá hạn
trong khi nguồn vốn huy động phải trả cho khách hàng gửi tiền đúng hạn.
Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn. Như vậy, nguồn vốn và sử dụng vốn tạm thời bị
mất cân đối. Nếu nợ quá hạn càng nhiều, tình trạng mất cân đối có thể càng
lớn (nếu việc thu hút các khoản tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn). Tình
trạng mất cân đối này có thể dẫn đến mất khả năng chi trả các khoản tiền gửi
tạm thời, có thể làm giảm đến uy tín kinh doanh và có thể dẫn đến “tin đồn”
dẫn đến hiện tượng đồng loạt rút tiền, đẩy Ngân hàng đến bờ vực phá sản.
23
- Mất vốn: rủi ro không thu được nợ tức là Ngân hàng mất vốn. Điều
này có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân hàng mất khả năng thanh toán và
thậm chí phá sản. Mặt khác khi các khách hàng không trả được thì các ngân
hàng buộc phải sử dụng các biện pháp xử lý TSĐB để thu hồi nợ. Tuy nhiên
rủi ro cũng tiềm ẩn ngay cả trong các TSĐB do đánh giá không đúng giá trị
thực hoặc giá tại thời điểm định giá giảm sút nhiều so với giá tại thời điểm xử
lý. Thậm chí, tài sản bảo đảm không đáp ứng nhu cầu của thị trường và khó
chuyển nhượng nên nếu muốn phát mại cũng rất khó. Mặt khác một số tài sản
càng để càng bị mất giá và có thể bị hao mòn vô hình hay hữu hình, hơn nữa
ngân hàng còn mất thêm chi phí bảo quản tài sản. Nói tóm lại là cho dù món
vay có TSĐB song khi khách hàng mất khả năng chi trả nợ vay, việc ngân
hàng dùng TSĐB để thu hồi nợ vay cũng là điều hết sức khó khăn.
1.2.6.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế
Khi một NHTM gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền sẽ rơi
vào tâm trạng hoang mang, lo sợ. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng mọi người ồ ạt
đến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác động xấu đến toàn hệ
thống ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp,
hoạt dộng của cả nền kinh tế. Vì vậy, NHTM phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nói một cách khác, hoạt
động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế.
Sự sụp đổ của một vài NHTM sẽ dẫn tới nguy cơ rối loạn lưu thông tiền tệ
trong nước, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh,
gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác động này không chỉ có ảnh hưởng
mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế
của các nước có liên quan và lan rộng ra đến nền tài chính thế giới. Bài học về
khủng hoảng tài chính phát sinh từ nợ quá hạn do cho vay mua nhà đất dưới
24
chuẩn của hệ thống ngân hàng Mỹ năm 2007 là một minh chứng cho thiệt hại
do RRTD đối với nền kinh tế.
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD:
Phần quan trọng nhất của chương đầu tiên này chính là xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến RRTD. Tại mục 1.2.4, đề tài đã đưa ra các dấu hiệu để
nhận biết RRTD song nguyên nhân sâu xa của những biểu hiện ấy sẽ được đi
sâu, làm rõ trong phần này. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD
sẽ đi theo phân loại các RRTD.
Mô hình rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng được trình bày ở
sơ đồ 1.1
Quy trình tín dụng Các loại rủi ro có thể
Đối tượng sai
Đơn đề nghị của KH
Không phát hiện được rủi ro Thẩm định
Vượt mức, sai quy trình Xét duyệt
Thông tin không chính xác Lập hồ sơ tín dụng
Giải ngân
Theo dõi nợ
Thu hồi nợ
Vượt mức cho phép, không đủ căn cứ chứng minh mục đích sử dụng vốn Không xác định được hàng hóa/ vật tư hình thành bằng vốn vay Hàng hoá hình thành bằng vốn vay đã bị bán hoặc không tiêu thụ được
Sơ đồ 1.1: Mô hình rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
25
1.2.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tập trung:
Tập trung tín dụng có thể có nhiều hình thức và có thể phát sinh khi có
một số lớn các khoản tín dụng đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự
nhau. Tập trung tín dụng xảy ra khi danh mục tín dụng tập trung vào các hình
thức dưới đây:
- Một đơn vị hoặc một nhóm các đơn vị liên kết nhau;
Sơ đồ 1.2 sẽ góp phần minh chứng rõ hơn và giúp ngân hàng dễ dàng
nhận thấy ảnh hưởng của RRTD tập trung.
Mất khả năng cân đối vốn
Chất lượng tín dụng ngân hàng kém
Rủi ro lớn do tập trung quá nhiều vốn vào cho vay vào/hay đối với
Một thành phần kinh tế Một khu vực địa lý Một khách hàng Một ngành nghề
và
Người vay có liên quan
Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân gây ra RRTD và ảnh hưởng của nó
26
- Một ngành kinh tế nhất định;
- Khu vực địa lí;
- Dạng hợp đồng tín dụng;
- Dạng tài sản bảo đảm;
- Các khoản cho vay cùng một thời gian đến hạn hoặc cùng một loại
tiền vay.
Vậy lý do gì khiến các ngân hàng có những sự tập trung như trên? Theo
tôi, trước hết là do định hướng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa
triệt để, chưa có sự phân tích để đánh giá danh mục khách hàng hiện có, dẫn
đến vô tình phát sinh RRTD tập trung. Đó là cách làm tự phát, cứ phát sinh
khách hàng vay nào thì tốt khách hàng ấy, không phân tích trong mối tương
quan với dư nợ ngành đó hiện có, hoặc dư nợ kỳ hạn đó hiện có hoặc các mối
tương quan khác.
Ngoài ra, RRTD tập trung còn phát sinh do các ngân hàng quan trọng
phát triển doanh số cho vay và lợi nhuận nên tập trung cho vay các ngành
như: kinh doanh BĐS, xây dựng hoặc các ngành nhu cầu vay lớn do chi phí
lớn như ngành thép, ngành điện khí đốt…mặc dù vẫn biết cách làm này rủi ro
song không vượt qua được áp lực kinh doanh.
1.2.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lựa chọn:
- Năng lực của cán bộ tín dụng còn yếu:
Nếu cán bộ tín dụng không có được năng lực dự báo, phân tích ngành,
phân tích tài chính, phân tích tổng thể tình hình sức khỏe của khách hàng,
phát hiện và xử lý các khoản vay có vấn đề thì sẽ dẫn đến việc nhiều quyết
định cho vay mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin không
được cân nhắc đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay
bản thân phương án kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của doanh
nghiệp, sẽ dẫn đến rủi ro.
27
Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong công việc,
khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ tín dụng yếu
sẽ dẫn đến việc máy móc, áp đặt loại sản phẩm tín dụng và kỳ hạn nợ cho
khách hàng mà không tìm hiểu nhu cầu thực tế của hoạt động của khách hàng
để từ đó tư vấn cho khách hàng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù
hợp với chu kỳ kinh doanh thực tế, với dòng tiền của khách hàng, dù lỏng hay
chặt hơn, đều là nguyên nhân gây ra các khoản nợ có vấn đề.
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp của ngân hàng:
Liên quan đến TSĐB nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống: (i)
không có TSĐB, (ii) ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá và (iii) nhận tài
sản thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh
khoản. TSĐB nợ vay là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách
hàng gặp rủi ro, dòng tiền không như dự kiến. Song tâm lý ỷ lại TSĐB cũng
là một yếu tố gây ra rủi ro, do các khoản vay cần được trả bằng tiền chứ
không phải bằng tài sản.
- Mỗi ngân hàng chƣa hỗ trợ cán bộ tín dụng các công cụ thẩm
định:
Các công cụ hỗ trợ ở đây chính là hệ thống kiến thức về các nội dung
thẩm định. Hệ thống kiến thức về các ngành kinh tế, về pháp luật, về thị
trường, về các chính sách của nhà nước. Hầu hết, ngoài hệ thống văn bản quy
định, quy trình trong nội bộ mỗi ngân hàng (thậm chí tại một số ngân hàng,
các văn bản này cũng không được hệ thống dẫn đến các cán bộ tín dụng mới
rất khó tiếp cận vì không biết tìm ở đâu, hiệu lực của văn bản thế nào) thì các
văn bản pháp quy về hoạt động của ngân hàng trong các lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực cho vay đều không được quan tâm. Cán bộ tín dụng phải tự thực hiện
tìm tòi, học hỏi và cập nhật. Đồng thời, khi phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp trong ngành nhất định nào đó, ngân hàng cũng chưa xây
28
dựng các chỉ tiêu tài chính chuẩn cho ngành để làm cơ sở so sánh. Nói tóm
lại, nếu có phân tích các mảng trong nội dung thẩm định rất kỹ song không có
cơ sở để so sánh, đối chiếu thì ý nghĩa của phân tích sẽ không cao. Điều này
là cơ hội để một số khách hàng vay thành công trong việc qua được con mắt
thẩm định của ngân hàng.
- Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng:
Bộ phận tín dụng là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng
trả nợ của khách hàng cũng như trực tiếp kiểm tra kho hàng, tài sản thế chấp,
giám sát giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách
hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng món vay và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
- Sự không trung thực của khách hàng vay:
Vì mục đích muốn vay cho được tiền mà các khách hàng vay đôi lúc có
những động thái tác động để hồ sơ khác thực tế nhằm làm cho kết quả nhận
định của ngân hàng về khách hàng là tốt dẫn đến quyết định cho vay. Những
động thái này tùy mức độ sai khác thực tế mà dẫn đến hậu quả khác nhau. Ở
mức độ “thêm vào một chút”, sửa số liệu một chút, cố xây dựng hình ảnh đẹp
một chút thì rủi ro sẽ xảy ra thấp hơn. Ngược lại, nếu thực tế là không có gì
mà xây dựng cho có, còn gọi là lừa đảo thì đương nhiên RRTD sẽ xảy ra ở
mức độ nghiêm trọng hơn. Cho dù cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, cho dù
ngân hàng đã xây dựng các tuyến chặn rủi ro song trên thực tế vẫn có rất
nhiều vụ việc ngân hàng là “nạn nhân” của các trò lừa đảo từ một số khách
hàng có chủ ý xấu cũng như đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Tính chính xác và sẵn có của thông tin:
Nếu ngân hàng được cung cấp thông tin về người vay, về thị trường, về
các yếu tố liên quan đến nhu cầu vay của khách hàng một cách đầy đủ và
chính xác thì sẽ rất thuận lợi cho việc ra quyết định cho vay hay từ chối, từ đó
29
rủi ro sẽ giảm đi rất nhiều. Ngược lại, đôi khi ngân hàng ra quyết định cho
vay dựa trên những thông tin thiếu chính xác, từ đó rủi ro sẽ cao. Tuy nhiên,
do thực tế thông tin bất cân xứng mang tính khách quan, bên ngoài sự chi
phối của người vay và ngân hàng nên vấn đề này sẽ cần được quan tâm giải
quyết bởi nhiều đơn vị chức năng liên quan.
1.2.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đảm bảo:
Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các việc không đáp ứng đúng các tiêu
chuẩn về đảm bảo. Về đảm bảo tín dụng, khi tài sản không đạt được các yêu
cầu thì hai ý nghĩa lớn nhất: là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi nguồn
thu nợ thứ nhất vì một lý do nào đó không đảm bảo và là động lực thúc đẩy
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đã không còn. Các tiêu chuẩn tài
sản cần phải đáp ứng được đó là: tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ, có
đầy đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền ưu tiên khi xử lý tài sản và đặc
biệt giá trị tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) của khách
hàng đối với ngân hàng. Như vậy, khi rủi ro đảm bảo xảy ra là khi đó TSĐB
không đáp ứng được các điều kiện này. Các nguyên nhân có thể kể đến như
sau:
- Nền kinh tế có những biến động làm giảm mạnh giá của các loại tài
sản, đặc biệt tài sản là BĐS. Một trong những loại tài sản phổ biến ngân hàng
nhận làm đảm bảo đó là BĐS. Để cạnh tranh, hầu hết các ngân hàng đều có
quy định về định giá TSĐB là BĐS sát giá thị trường. Vì vậy, khi thực hiện
cho vay, các cán bộ tín dụng có thể định giá TSĐB bằng 0,8 giá thị trường và
cho vay khoảng 0,7 giá trị định giá. Như vậy, giá trị cho vay là 0,56 giá thị
trường của tài sản. Tuy nhiên khi chính phủ sử dụng các biện pháp tài khóa và
tiền tệ thắt chặt, thị trường BĐS lập tức bị ảnh hưởng đầu tiên và giá trị của
BĐS giảm sút nghiêm trọng, có trường hợp giảm sút không đủ để đảm bảo
30
cho nợ vay (bao gồm số tiền lãi quá hạn đã phát sinh từ khi khoản vay bị
chuyển quá hạn đến khi xử lý được tài sản)
- Một số quy định pháp lý chưa rõ ràng dẫn đến ngân hàng nhận nhầm
TSĐB:
- Quy mô hoạt động của khách hàng quá lớn, nhu cầu vay quá lớn, phải
sử dụng TSĐB là tài sản hình thành từ vốn vay:
- Vẫn có yếu tố năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng.
- Khách hàng vay cố tình sử dụng tài sản giả, tài sản không đủ tính
pháp lý.
1.2.7.4. Nguyên nhân của rủi ro nghiêp vụ:
- Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng:
Việc định giá khoản vay không đúng mức độ rủi ro của khách hàng,
làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ RRTD
từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Chính sách lãi suất không khoa học
đã để ngân hàng ở hai thái cực: (1) cho vay dễ dãi với lãi suất thấp, không đủ
nguồn bù đắp rủi ro mà phải từ 7 đến 10 năm sau mới bộc lộ, (2) đến khi hết
nguồn thì yêu cầu lãi suất cho vay cao cộng với điều kiện khắt khe dẫn đến
mất dự án có độ an toàn và chấp nhận khách hàng có độ rủi ro cao. Đồng thời,
khi thực hiện chính sách này, doanh nghiệp sẽ thực sự gặp khó khăn từ chính
ngân hàng trong khi vai trò và chức năng của ngân hàng là hỗ trợ, song hành
cùng với doanh nghiệp tại mọi thời điểm, đặc biệt là thời điểm khó khăn.
Thực hiện tốt việc phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm mục
đích ngăn ngừa RRTD không xảy ra đối với ngân hàng. Một trong những
nhân tố quan trọng nhất trong đánh giá khả năng cân đối vốn của ngân hàng là
xác định rủi ro thất thoát vốn có thể xảy ra.
31
- Các ngân hàng không có đƣợc một chính sách quản trị tín dụng
hợp lý:
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Do
vậy một chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm địa bàn kinh doanh, nguồn
vốn, nguồn nhân lực, mạng lưới, khả năng quản trị rủi ro,… sẽ giúp hoạt động
tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng
dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi
của các nhân tố và môi trường kinh tế. Các ngân hàng cần phải làm tốt công
tác dự báo và định hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế. Nếu không thực hiện tốt thì những khuyến cáo về
ngành hàng nào không nên hoặc hạn chế cho vay thường chỉ được đưa ra khi
RRTD đã phát sinh ở một số chi nhánh khác hay tín dụng đã tăng trưởng đến
mức nóng.
Chính sách tín dụng của Hội sở chính là rất cần thiết nhưng chưa đủ,
bản thân mỗi đơn vị thành viên cũng phải đề ra được một chính sách tín dụng
phù hợp với địa bàn hoạt động và khai thác tốt nhất năng lực cốt lõi của mình.
Tầm nhìn không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của tình
trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm tiêu chuẩn xét duyệt cho
vay dẫn đến RRTD.
- Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro chƣa phù hợp:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu quy trình tín dụng
không chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng cán bộ sẽ không thực hiện đầy đủ
các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay và như vậy các
khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó, việc để một bộ
phận thậm chí một cán bộ thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho vay,
32
thu nợ và quản lý rủi ro cũng sẽ làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo
đức ở cán bộ làm công tác tín dụng.
- Giám sát, kiểm tra sau khi cho vay không chặt chẽ:
Công tác giám sát món vay, đánh giá lại định kỳ về khách hàng, khoản
vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với những khách hàng có
quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách
hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa
học, không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của
khách hàng.
1.2.7.5. Một số nhân tố khác:
Tiềm lực tài chính không mạnh, năng lực quản trị không tốt của khách
hàng vay: Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của
khách hàng. Không có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực
tài chính thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng
mất đi khả năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng
tới tất cả các giao dịch, khi một giao dịch không thành công, lập tức nó sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. năng lực quản trị, làm ăn và kinh
nghiệm của người vay cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện dự án, phương án kinh doanh một cách hiệu quả để lấy
tiền trả nợ vay cho ngân hàng
Chính sách quản trị nguồn nhân lực: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp
tham gia vào sản phẩm có tính rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Chính
sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng ở các ngân hàng
có tác động trực tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lựợc, chính sách tín dụng của
ngân hàng. Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà không đi kèm
chính sách đúng đắn về nguồn nhân lực sẽ không đạt được hiệu quả mong
muốn và gián tiếp tăng nguy cơ rủi ro đạo đức ở cán bộ tín dụng.
33
Chu kỳ kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ do đó hoạt động
sản xuất kinh doanh của người đi vay tốt hay xấu phụ thuộc rất lớn vào từng
giai đoạn phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói
chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ tăng đồng thời dư nợ đối
với nền kinh tế cũng tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Ngược lại, trong
thời kỳ suy thoái, các ngành kinh doanh, đặc biệt kinh doanh BĐS…sẽ gặp
khó khăn hơn, các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi
trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành nợ khó đòi vài năm sau đó. Các ngân
hàng cần lưu ý yếu tố này trước khi quyết định cho vay hoặc cần nhìn thấy
những diễn biến tương lai có thể diễn ra của nền kinh tế (dựa trên sự dự báo,
định hướng) để đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm hạn chế nợ xấu và hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
Thị trường BĐS: Rất nhiều khoản vay của cá nhân có mục đích mua
nhà, đất, được đảm bảo bằng BĐS, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh BĐS chứ
không phải từ dòng tiền thường xuyên, ổn định. Bên cạnh đó, cùng với giai
đoạn phát triển thịnh vượng của nền kinh tế, các doanh nghiệp tham gia trong
lĩnh vực kinh doanh BĐS gia tăng hoạt động đầu tư vào các dự án quy mô
lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, số vốn vay ngân hàng cao. Khi nền kinh tế
mới bắt đầu có các thông tin không tốt, ngay lập tức thị trường này sẽ đứng
lại. Điều này đương nhiên ảnh hưởng đến tiến trình tiếp tục đầu tư của doanh
nghiệp, và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu để trả nợ. Các khoản nợ
này có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro rất cao do thị trường BĐS có tính bất ổn cao và
những thay đổi do chính sách của Nhà nước sẽ rất khó dự đoán.
Rủi ro chính sách:
- Đây là một loại rủi ro xảy ra phổ biến ở những nước có chính sách
quản lý kinh tế không ổn định. Những thay đổi thường xuyên trong chính
sách thuế, các quy định về kinh doanh BĐS….sẽ khiến các doanh nghiệp khó
34
có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh
doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu khả năng tài chính của người
vay.
- Ở góc độ địa phương, môi trường kinh tế của tỉnh cũng có tác động
rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Chính sách năng động của tỉnh sẽ
đem lại nhiều cơ hội lựa chọn khách hàng cho ngân hàng. Ngược lại, nếu địa
phương không năng động, cơ hội lựa chọn của các ngân hàng sẽ bị hạn chế.
Yếu tố này cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng.
Vai trò giám sát của NHNN: NHNN Việt Nam là cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động ngân hàng, bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt
động của các ngân hàng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, nếu nhận
dạng và đưa ra được những đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách, quy
trình cấp tín dụng và quản trị danh mục của các NHTM thì sẽ có tác dụng
giúp các NHTM hạn chế RRTD.
1.3. Kết luận:
RRTD ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn thường xuyên xảy ra và gây hậu quả
nặng nề nhất. Những khoản cho vay, đầu tư không thể thu hồi sẽ làm giảm thu
nhập và giá trị vốn chủ sở hữu ngân hàng. Để phòng chống RRTD, các
NHTM phải xây dựng qui trình quản lý RRTD bao gồm các bước nhận diện,
dự báo, đo lường, điều tiết và giám sát rủi ro trên cơ sở phân tích nguyên nhân
rủi ro. Nhân tố ảnh hưởng đến RRTD hay còn gọi là nguyên nhân của RRTD
được xem xét từ nhiều khía cạnh, từ sự phân loại nguyên nhân của rủi ro như
nguyên nhân của rủi ro tập trung, rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro
nghiệp vụ, đến lồng ghép trong mỗi loại nguyên nhân cả những yếu tố ngoại
sinh và những yếu tố nội sinh. Cơ sở lý luận mà Chương 1 đã nêu ra là tiền đề
cần thiết để đi vào phân tích số liệu trong Chương 2 về đánh giá thực trạng
RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
35
CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng:
Vùng đất Bình Dương - Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình
thành Sài Gòn - Đồng Nai từ thuở Nguyễn Hữu Cảnh "mang gươm đi mở
cõi". Bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà
đầu tư, Bình Dương phút chốc trở thành địa phương phát triển năng động nhất
trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước. Trong bảng xếp hạng chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí cao.
Hiện nay, Bình Dương là một trong các tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ , nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh thành: thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh,
Long An và Tiền Giang), là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, chỉ số năng lực cạnh tranh tốt, ngành công nghiệp có sự phát triển
mạnh mẽ, năng động so với các tỉnh thành khác trên cả nước. Bình Dương có
28 khu công nghiệp tập trung, hơn 9.600 doanh nghiệp trong nước với tổng
vốn đăng ký hơn 65.000 tỷ đồng; gần 2.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng
vốn đầu tư trên 13 tỷ USD. Kinh tế Bình Dương phát triển cả về ngành công
nghiệp chế biến bao gồm: dệt may, da giày, gốm sứ, nông lâm sản, thực
phẩm, dược phẩm, thức ăn gia súc… và các ngành thương mại dịch
vụ…Chính vì vậy, các ngân hàng có một môi trường tốt để phát triển. Trong
giới hạn của nghiên cứu này, xin được phân tích sự phát triển của các ngân
hàng dựa trên số liệu các năm 2008, 2009, 2010.
Về mạng lưới hoạt động
Ban đầu, năm 1983 Ngân hàng Kiến Thiết – Chi nhánh Bình Dương
(bây giờ là Ngân hàng đầu tư phát triển – Chi nhánh Bình Dương) là Ngân
36
hàng đầu tiên được thành lập tại tỉnh Bình Dương. Sau đó, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại
thương lần lượt được thành lập. Các NHTMCP chỉ mới khai thác địa bàn
Bình Dương từ năm 2005 khi Bình Dương thể hiện những lợi thế kinh tế, thể
hiện tiềm lực phát triển kinh tế. Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tỉnh Bình
Dương đã có hơn 41 ngân hàng hoạt động dưới hình thức 47 chi nhánh cấp I
bao gồm NHTMNN, NHTMCP, ngân hàng liên doanh và CNNHNN với rất
nhiều điểm giao dịch phân bố ở hầu hết các thị xã, thị trấn và những khu vực
dân cư đông đúc.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngoài 2 chi nhánh
cấp I đặt tại thị xã Thủ Dầu Một và Khu công nghiệp Sóng Thần, huyện Dĩ
An còn có rất nhiều phòng giao dịch và điểm giao dịch đến từng xã trên địa
bàn.
- Ngân hàng Công thương có 2 chi nhánh cấp I đặt tại thị xã Thủ Dầu
Một và Khu công nghiệp Sóng Thần và rất nhiều phòng giao dịch, điểm giao
dịch.
- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển có 3 chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ
Dầu Một, thị trấn Mỹ Phước (huyện Bến Cát) và Khu công nghiệp
Vsip(huyện Thuận An) và nhiều phòng giao dịch trên khắp tỉnh Bình Dương.
- NHTMCP Ngoại thương Việt Nam có 03 Chi nhánh cấp I tại Thị xã
Thủ Dầu Một, Khu công nghiệp Sóng Thần (huyện Dĩ An), Khu công nghiệp
Vsip(huyện Thuận An).
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có một chi nhánh
cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.
- Ngân hàng phát triển có một chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.
- Ngân hàng chính sách có một chi nhánh cấp I tại thị xã Thủ Dầu Một.
37
- Ngoài ra, còn có năm ngân hàng liên doanh và CNNHNN bao gồm:
Indovina, VID Publil, Việt Thái, Shinhan vina, Shinhan VN, một số công ty
tài chính và các Quỹ tín dụng nhân dân.
Số lượng các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương là: 23 ngân hàng.
Xin lưu ý là mặc dù Ngân hàng ngoại thương và công thương đã thực hiện cổ
phần hóa song đây là những NHTMCP có nguồn gốc là nhà nước nên quy
mô, điều kiện hoạt động, lịch sử và chính sách có những sự rất khác biệt so
với các NHTMCP thông thường.
2.2. Về hoạt động huy động và cho vay
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn của ngành ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
23.534.228
32.498.393
47.983.915
Nguồn vốn huy động
- Phân theo hình thức
9.855.107
14.207.091
20.467.558
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
12.970.052
17.217.486
25.907.973
Tiền gửi tiết kiệm
709.069
1.073.816
1.608.384
Tiền gửi khác
- Phân theo tiền tệ
19.557.818
27.081.905
41.330.044
Nội tệ
3.976.410
5.416.488
6.653.871
Ngoại tệ, vàng
- Phân theo thời hạn
17.076.130
15.389.103
30.912.700
Không kỳ hạn đến 12 tháng
6.383.156
17.037.150
17.068.773
Từ trên 12 đến 60 tháng
74.942
72.140
2.442
Trên 60 tháng
Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN Bình Dương
38
Hoạt động này mang lại nguồn vốn để các NHTMCP trên địa bàn thực
hiện nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng và các nghiệp vụ kinh doanh
khác.
Tổng nguồn vốn huy động toàn ngành ngân hàng tỉnh Bình Dương tăng
qua các năm. Năm 2009 đạt 32.498.393 triệu đồng, tăng 38,1% so năm 2008.
Trong năm 2010 nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng cao, đạt 47.983.915
triệu đồng, tăng 47,7% so năm 2009. Đạt được tốc độ tăng trưởng này, bên
cạnh sự cố gắng tìm kiếm các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân
xưa nay quen với việc cất giữ vàng hơn là gửi tiết kiệm để thực hiện huy động
của các ngân hàng thì đây cũng là đặc điểm của nền kinh tế nói chung và
ngành tài chính ngân hàng nói riêng trong những khoảng thời gian này. Đó là
bởi vì trong năm 2009 và năm 2010, sau thời gian nền kinh tế bị kìm chế để
chống lạm phát đã phát triển trở lại một cách rất khởi sắc, làm tăng lượng tiền
của nền kinh tế, trong đó có lượng tiền gửi nằm trong hệ thống ngân hàng.
Hơn nữa, trong khoảng thời gian này, tỉnh Bình Dương tiến hành đền bù giải
tỏa cho các hộ dân nằm trong khu vực quy hoạch khu đô thị thành phố mới
Bình Dương và một số tuyến đường lớn nên số tiền được đền bù đa phần chảy
lại vào trong hệ thống tiền gửi tại ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn huy
động thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao (trên 50%), cho thấy các sản
phẩm huy động truyền thống vẫn chiếm ưu thế, được ưa chuộng và đây là tính
chất chung trong huy động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn huy
động bằng Việt Nam đồng là chủ yếu, huy động bằng ngoại tệ và vàng đạt
thấp. Tại Bình Dương, nếu nhìn sơ bộ người ta có thể đánh giá rằng sử dụng
vốn nhiều hơn huy động vốn. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho thấy càng về
sau, huy động vốn càng cải thiện, tiệm cận sát đến dư nợ cho vay và gần như
đáp ứng được toàn bộ phần vốn cho vay.
39
2.2.2. Hoạt động cho vay
Dư nợ tín dụng nội bảng toàn ngành ngân hàng tỉnh Bình Dương đạt
trên 47.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và tỷ lệ tăng trưởng qua các năm cũng
rất cao, từ 27,7% năm 2009 lên 30,8% năm 2010. Số liệu dư nợ này tuy nhiều
nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khai thác của địa bàn. Khẳng định
như vậy là do một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn trong đó có cả các doanh
nghiệp FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thường có nhu cầu giao
dịch với các đơn vị hội sở hoặc sở giao dịch của các ngân hàng với quan điểm
sự phục vụ sẽ tiện ích, nhanh chóng hơn. Đó là chưa kể đến một số doanh
nghiệp FDI Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc buộc phải giao dịch theo hệ
thống ngân hàng của tập đoàn mẹ mà phần lớn các CNNHNN này có trụ sở
tại TPHCM.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn thường chiếm trên 50% tổng dư nợ và có xu hướng
tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu tổng dư nợ. Đây là điều dễ lý giải vì quá trình
đầu tư của các doanh nghiệp tại Bình Dương đã diễn ra vào thời gian trước,
thời điểm này doanh nghiệp tập trung vốn cho quá trình sản xuất, tập trung
vốn lưu động để sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị. Ngoài ra, trong
thời gian vừa qua, các ngân hàng cũng còn khá dè dặt trong việc đặt vốn vào
những dự án đầu tư vì e ngại tính hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
vốn do nền kinh tế đang trong quá trình kiềm chế lạm phát, lãi suất vay vốn
cao cũng như các loại chi phí khác rất cao.
Trong cơ cấu tín dụng thời điểm cuối năm 2010 thì dư nợ cho vay
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng từ 46% đến
52% trên tổng dư nợ. Sau đó là dư nợ kinh tế cá thể, chiếm tỷ trọng ổn định
khoảng 23% đến 24% trên tổng dư nợ. Sở dĩ tại Bình Dương, bên cạnh sự
phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp vẫn còn có sự phát triển song song
40
Bảng 2.2: Số liệu cho vay của ngành ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Dư nợ tín dụng (nội bảng)
28.253.895
36.092.165
47.219.570
Phân theo thời gian
- Ngắn hạn
16.444.204
21.379.756
30.396.880
- Trung, dài hạn
11.809.693
14.712.409
16.822.690
Phân theo loại hình KT
- Doanh nghiệp quốc doanh
4.437.270
5.143.242
6.251.961
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
13.094.504
18.012.612
24.581.044
- DN có vốn đầu tư nước ngoài
4.048.954
4.372.354
4.729.226
- Kinh tế cá thể
6.612.752
8.484.281
11.565.076
- Kinh tế tập thể
60.417
79.676
92.263
Phân theo ngành kinh tế
- Nông nghiệp, lâm nghiệp
1.169.625
2.682.569
2.087.600
- Thuỷ sản
344.101
439.857
420.911
- Công nghiệp khai thác mỏ
1.604.977
365.022
169.232
- Công nghiệp chế biến
8.392.379
14.347.800
16.735.976
- Sản xuất và phân phối điện khí đốt
419.623
358.095
903.397
- Xây dựng
4.528.712
7.055.852
8.889.819
- Thương nghiệp dịch vụ
2.985.077
5.090.203
8.512.888
- Khác
8.809.403
5.752.767
9.499.747
Phân theo khối các ngân hàng
- NHTMNN
19.852.588
23.168.943
26.128.463
- NHTMCP
5.382.773
9.245.553
16.273.343
- Các Quỹ tín dụng+TCTD khác
915.828
1.107.924
1.207.527
- Ngân hàng nước ngoài + liên doanh
2.102.708
2.569.745
3.610.236
2. Tổng nợ xấu
379.644
515.285
906.800
- Nội bảng
379.644
515.285
906.800
Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN Bình Dương
41
của kinh tế cá thể vì gốc kinh tế của Bình Dương là tiểu thủ công nghiệp và
sản xuất nông sản với ngành nghề truyền thống là gốm sứ và sản xuất nông
sản.
Lợi thế của Bình Dương là kinh doanh và sản xuất trong lĩnh vực nông
sản như: cà phê, điều, tiêu, cao su nhờ điều kiện tự nhiên. Vì vậy, có rất nhiều
doanh nghiệp nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất của cả
nước về các sản phẩm ngành nông sản được thống kê trên tạp chí “Thông tin
thương mại” các tháng. Đó là lý do mà dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
chiếm tỷ trọng tương đối, khoảng trên 4% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, chiếm
tỷ trọng cao nhất là ngành công nghiệp chế biến, khoảng từ 29% đến 35% trên
tổng dư nợ. Lý do là tỉnh Bình Dương có nhiều khu công nghiệp nhất cả
nước, tính đến cuối năm 2010 cả tỉnh có 28 khu công nghiệp và 8 cụm công
nghiệp và tất cả các doanh nghiệp trong này đều nằm trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, ngành xây dựng cũng phát triển theo quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa của tỉnh. Dư nợ ngành này chiếm khoảng 16%
đến 19% trên tổng dư nợ. Số lượng các doanh nghiệp ngành này của Bình
Dương còn ít do quá trình đô thị hóa mới diễn ra mạnh mẽ từ khi có sự quy
hoạch thành phố mới Bình Dương vào cuối năm 2009 nhưng dư nợ vay lại
lớn do đặc trưng ngành.
Không có gì ngạc nhiên khi trong cơ cấu dư nợ phân theo khối ngân
hàng, khối NHTMNN vẫn có số dư nợ cao nhất, năm 2010 dư nợ của khối
này là: 26.128.463 triệu đồng, chiếm khoảng hơn 55% tổng dư nợ của địa
bàn, trong khi đó khối NHTMCP có dư nợ là: 16.273.343 triệu đồng, chiếm
khoảng 34% tổng dư nợ của địa bàn, phần tỷ trọng còn lại là của các Quỹ tín
dụng nhân dân, các công ty tài chính và các CNNHNN, ngân hàng liên doanh.
Qua đây có thể thấy mức độ chiếm lĩnh quy mô dư nợ của khối NHTMNN
42
mặc dù xét về số lượng thì khối ngân hàng này ít hơn khối NHTMCP rất
nhiều.
Tổng nợ xấu trong năm 2008 là 379.644 triệu đồng, tỷ trọng nợ xấu là:
1,34%. Đến cuối năm 2009, dư nợ xấu nội bảng tăng lên tới 515.285 triệu
đồng, tỷ trọng nợ xấu là: 1,43%. Đến cuối năm 2010, dư nợ xấu nội bảng tăng
lên tới 906.800 triệu đồng, tỷ trọng nợ xấu là:1,92%. Nhìn chung, nợ xấu tại
các Ngân hàng của Bình Dương chưa cao, vẫn nằm trong mức an toàn được
quy định bởi NHNN. Tuy nhiên, con số này ngày càng tăng cả về số tương
đối và tuyệt đối cho thấy việc thu hồi diễn ra chậm hơn so với số dư nợ
chuyển qua nợ xấu. Trong tương lai, nếu không có biện pháp để giải quyết
vấn đề này thì cùng với quy mô tăng trưởng, tỷ trọng nợ xấu sẽ tăng cao hơn.
2.2.3. Thực trạng tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng
Dư nợ tín dụng của khối NHTMCP là: 16.273.343 triệu đồng, chiếm
34,46% dư nợ toàn ngành, nợ xấu là 244.133 triệu đồng, chiếm 26,92% tổng
nợ xấu. Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ là 1,50% đối với khối NHTMCP và
là 1,92% đối với toàn hệ thống ngân hàng của tỉnh. Như vậy, đóng góp vào
con số tỷ trọng 1,92%, chắc chắn tỷ trọng nợ xấu của các Ngân hàng và tổ
chức tín dụng còn lại phải cao hơn 1,5%. Điều này cho thấy hoạt động của
các NHTMCP vẫn khá an toàn.
Tỷ trọng nợ xấu của khối NHTMNN tại Bình Dương (để con số phân
tích có sự thống nhất giữa các năm, đề tài vẫn để NHTMCP Ngoại thương và
Công thương trong loại phân chia: NHTMNN) cũng chiếm một tỷ trọng
tương đương với khối NHTMCP, cho thấy các NHTMNN tại tỉnh Bình
Dương đang hoạt động tốt, với mức độ nợ xấu có thể kiểm soát được, nằm
trong mức cho phép theo quy định của NHNN.
43
Bảng 2.3: Tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng
Năm
Chỉ tiêu
NHTMNN NHTMCP
NHLD + CNNHNN
TCTD khác
Tổng
Tổng dư nợ 20.838.035
259.796 1.607.424
882.845 23.588.100
Nợ xấu
540.481
449
800
19.710
561.440
Đơn vị tính: triệu đồng
2007
Tỷ trọng
2,59%
0,17%
0,05%
2,23%
2,38%
Tổng dư nợ 19.852.589
5.382.773 2.102.708
915.825 27.685.200
Nợ xấu
310.784
30.831
20.721
17.308
379.644
2008
Tỷ trọng
1,57%
0,57%
0,99%
4,99%
1,37%
Tổng dư nợ 23.168.943
9.245.553 2.569.745 1.107.924 36.092.165
Nợ xấu
229.611
163.324
12.701
109.649
515.285
2009
Tỷ trọng
0,99%
1,77%
0,49%
9,90%
1,43%
Tổng dư nợ 26.128.463 16.273.343 3.610.236 1.207.528 47.219.570
Nợ xấu
383.070
244.133
46.659
232.938
906.800
2010
Tỷ trọng
1,47%
1,50%
1,29%
19,29%
1,92%
Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN tỉnh Bình Dương
Đáng báo động là khối tổ chức tín dụng khác bao gồm các công ty tài
chính và các quỹ tín dụng nhân dân. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2010 lên
tới 19,29%, chiếm 25,69% tổng nợ xấu của toàn địa bàn trong khi đó tổng dư
nợ chỉ chiếm 2,56%.
Tỷ trọng nợ xấu qua các năm của khối NHTMCP tại Bình Dương tăng
từ từ, năm 2007 là: 0,17%, năm 2008 là: 0,57%, năm 2009 là: 1,77% và năm
2010 là: 1.5%. Sở dĩ năm 2010, tỷ trọng nợ xấu có sự giảm nhẹ là do tổng dư
nợ của khối NHTMCP tăng quá nhanh, gần gấp đối so với năm 2009 và dư nợ
xấu có tăng theo nhưng tốc độ tăng không bằng. Chúng ta có thể nhận định: tỷ
trọng nợ xấu/tổng dư nợ của khối NHTMCP tại Bình Dương sẽ có xu hướng
tăng cao hơn nữa trong thời gian tới.
44
Tỷ trọng nợ xấu của khối NHTMNN tại Bình Dương khá tốt so với một
số tỉnh thành phố khác. Xu hướng này có sự tăng giảm qua các năm nhưng
cho thấy có sự điều hòa, kiểm soát kịp thời. Khi tỷ trọng này ở mức cao năm
2007 là 2,59% thì qua năm 2008, dư nợ giảm và tỷ lệ nợ xấu cũng giảm, chỉ
còn 1,57%, cho thấy nỗ lực thu hồi nợ xấu của khối ngân hàng này. Sau đó,
năm 2009, số dư nợ xấu tiếp tục giảm gần 100 tỷ, trong khi đó số dư tổng dư
nợ tăng thêm hơn 3.000 tỷ, vì vậy tỷ trọng nợ xấu giảm mạnh, chỉ còn 0,99%.
Năm 2010, tỷ trọng nợ xấu tăng trở lại ở mức tỷ trọng là: 1,47%. Tuy nhiên,
khả năng kiểm soát nợ xấu của khối NHTMNN là rất đáng tin tưởng.
Tỷ trọng nợ xấu của khối ngân hàng liên doanh và CNNHNN cũng cho
thấy hoạt động khá an toàn. Trong tiến trình phát triển qua các năm, năm
2010 khối ngân hàng này có tỷ trọng nợ xấu cao nhất song vẫn còn ở mức an
toàn cho phép.
Đáng lưu ý là tỷ trọng nợ xấu của các TCTD khác tăng trưởng một
cách đang báo động với một tốc độ tăng cao khủng khiếp. Nợ xấu của tổ chức
tín dụng khác chủ yếu nằm tại các Công ty tài chính và các quỹ tín dụng nhân
dân. Mặc dù, đây không phải là đối tượng của đề tài song tôi cho rằng đây
thực sự là vấn đề của ngành ngân hàng tại Bình Dương.
2.2.4. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP nói riêng
Tổng nguồn vốn huy động của 23 NHTMCP là 18.340.307 triệu đồng,
chiếm 38,22% thị phần huy động của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng,
trong đó mức cho vay là 16.273.343 triệu đồng, chiếm 34,46% thị phần cho
vay của toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Như vậy, có thể
thấy các NHTMCP có mức huy động tốt hơn cho vay.
Có thể giải thích được điều này vì lãi suất huy động của các NHTMCP
thường cao hơn các NHTMNN, trong khi đó lãi suất cho vay cũng cao hơn,
45
Bảng 2.4: Số liệu huy động vốn và cho vay của các NHTMCP
(31/12/2010)
S T T Tên NHTMCP
Nguồn vốn huy động
Tỷ trọng nợ xấu
Dư nợ tín dụng (nội bảng)
1 Sài Gòn Thương Tín
3.011.965
2.751.191
7.083
0,26%
1.721.156
598.003
17.756
2 Đông Á
2,97%
2.580.265
1.105.305
3 Á Châu
504
0,05%
4 Phương Đông
391.410
405.288
4.527
1,12%
5 Quốc tế
525.650
660.362
6.172
0,93%
6 Đông Nam Á
235.355
384.376
-
0,00%
7 An Bình
763.693
906.506
15.584
1,72%
8 Phát triển nhà TPHCM
236.188
111.459
174
0,16%
9 Sài Gòn Công thương
158.098
132.738
-
0,00%
10 Sài Gòn
658.847
1.044.011
126.365
12,10%
11 Kỹ Thương
334.028
417.902
45.179
10,81%
12 Xuất nhập khẩu
1.805.858
863.399
825
0,10%
13 Phát triển nhà Hà Nội
155.764
623.873
543
0,09%
14 Sài Gòn Hà Nội
630.076
523.525
-
0,00%
15 Nam Á
75.528
81.297
-
0,00%
16 Hằng Hải
3.816.268
4.265.373
18.437
0,43%
17 Nam Việt
251.604
239.692
984
0,41%
18 Kiên Long
180.435
255.352
-
0,00%
19 Đại Á
183.800
242.347
-
0,00%
20 Việt Á
170.200
174.720
-
0,00%
21 Gia Định
72.560
46.854
-
0,00%
22 Phương Nam
41.092
3.710
-
0,00%
23 Quân Đội
-
0,00%
340.467
436.060
Đơn vị: Triệu đồng Tổng nợ xấu (nội bảng)
Tổng Cộng
1,50%
18.340.307
16.273.343
244.133
Nguồn: Phòng Tổng hợp NHNN tỉnh Bình Dương
46
hạn mức tự quyết của NHTMCP lại thấp, việc trình hồ sơ cho vay lâu cũng
như một vài các chính sách về phí chưa cạnh tranh nên chưa thu hút được
khách hàng vay nhiều.
Một điều đáng mừng tỷ lệ tự cân đối vốn để cho vay là 113% tức là huy
động đủ để cho vay và còn dư ra tới 13% để điều chuyển vốn về Hội sở. Con
số này cũng khá tương ứng với mức bình quân chung của ngành ngân hàng
tỉnh Bình Dương (cao hơn một chút), cho thấy mức đồng đều trong huy động
và cho vay của địa bàn. Ngoài ra, phân tích này chứng minh nhận định: Tỉnh
Bình Dương là địa bàn hút vốn tức là chỉ phát triển được cho vay và rất khó
phát triển huy động là một nhận định sai. Tỷ lệ tự cân đối này tính trên dư nợ
nội bảng cũng chính là tổng dư nợ vì tại địa bàn, các NHTMCP chưa có nợ
quá hạn đủ thời gian để hạch toán ngoại bảng theo quy định.
Trong số các NHTMCP có nợ xấu cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
NHTMCP Sài Gòn là ngân hàng có tỷ trọng nợ xấu cao nhất (tính trên tổng
dư nợ). Nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu tại đây là do cho vay một nhóm
các khách hàng có sự liên kết với nhau, làm cho dư nợ và dòng tiền cho vay
nhiều nhưng khối lượng hàng hóa giao dịch thực tế không tương ứng, tiền vay
đã bị sử dụng sai mục đích cam kết ban đầu, dẫn đến nguồn trả nợ bị ảnh
hưởng.
Có tỷ lệ nợ xấu cao hơn quy định của NHNN tiếp theo là NHTMCP Kỹ
Thương. Theo những thông tin từ các cán bộ tín dụng ngân hàng khác, nợ xấu
phát sinh tại NHTMCP Kỹ Thương chủ yếu do cán bộ tín dụng đã thông đồng
cùng với khách hàng, cắt giảm một số điều kiện vay vốn quan trọng, làm ra
các giấy tờ không trung thực để cung cấp cho bộ phận thẩm định. Ví dụ: khi
cho vay doanh nghiệp thế chấp bằng hàng tồn kho luân chuyển, quá trình
kiểm tra kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp đã không diễn ra một cách
47
thường xuyên liên tục và phương pháp kiểm tra, cách thức kiểm tra sơ sài,
qua loa không thấy được các vấn đề sai phạm của doanh nghiệp như hàng tồn
kho nhỏ hơn dư nợ vay rất nhiều hoặc hư hỏng, kém chất lượng do tồn trữ quá
lâu.
2.3. Kết luận
Bình Dương là một trong những tỉnh thành rất phát triển của cả nước.
Hoạt động ngân hàng tại tỉnh Bình Dương có sự cạnh tranh gay gắt,
nhưng nhìn chung vẫn chỉ dừng lại ở việc khai thác các sản phẩm truyền
thống mà chủ yếu là huy động vốn và cho vay, các dịch vụ ngân hàng hiện đại
chưa phổ biến. Nhìn chung, các số liệu phân tích cho thấy hoạt động cho vay
của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương vẫn khá an toàn, cơ cấu huy
động và cho vay tương đối ổn định, tự điều hòa, cân bằng được. Vì vậy, đề tài
sẽ cần đi sâu vào việc phân tích các nguyên nhân đang làm phát sinh RRTD
tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương để có thể đưa ra các giải pháp,
tối thiểu cũng giữ được tỷ lệ an toàn như hiện tại hoặc thu lại thấp hơn.
Để tìm hiểu về các nguyên nhân gây ra RRTD tại các NHTMCP ở tỉnh
Bình Dương, chúng ta cùng xem kết quả thu được từ phân tích mô hình hồi
quy, tham vấn các chuyên gia và khảo sát thực tế được trình bày ở chương
tiếp theo.
48
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:
3.1.1. Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng
Để đảm bảo tính đại diện, tôi đã lựa chọn mẫu ở các ngân hàng với số
lượng tương ứng với quy mô dư nợ ở bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng.
STT Tên NHTMCP Số mẫu Tỷ lệ (%)
Sài Gòn Thương Tín 172 16,9 1
2 Đông Á 37 3,6
3 Á Châu 69 6,7
4 Phương Đông 25 2,5
5 Quốc tế 41 4,0
6 Đông Nam Á 24 2,4
7 An Bình 57 5,6
8 Phát triển nhà TPHCM 7 0,7
9 Sài Gòn Công thương 8 0,8
10 Sài Gòn 65 6,4
11 Kỹ Thương 26 2,6
12 Xuất nhập khẩu 54 5,3
13 Phát triển nhà Hà Nội 39 3,8
14 Sài Gòn Hà Nội 33 3,3
15 Nam Á 5 0,5
16 Hằng Hải 266 26,2
49
STT Ngân hàng Số mẫu Tỷ lệ (%)
17 Nam Việt 15 1,5
18 Kiên Long 16 1,6
19 Đại Á 15 1,5
20 Việt Á 11 1,1
21 Gia Định 3 0,3
22 Phương Nam 0 0,0
23 Quân Đội 27 2,7
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Tổng số mẫu thu thập là 1.015 mẫu tại 23 NHTMCP của tỉnh Bình
Dương. Cách lựa chọn mẫu của đề tài là số lượng mẫu tại mỗi ngân hàng
nhiều hay ít tính theo quy mô dư nợ của các ngân hàng. Tỷ lệ phần trăm mẫu
của mỗi ngân hàng trên tổng mẫu bằng tỷ lệ phần trăm dư nợ trên tổng dư nợ.
Với tổng số lượng mẫu là 1.015 mẫu thì số lượng mẫu của các ngân hàng
được phân chia chi tiết như bảng 3.1.
3.1.2. Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay
Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay
Thời hạn vay Số mẫu Tỷ lệ (%)
Ngắn hạn 65,1 661
Trung hạn 32,7 332
Dài hạn 2,2 22
1.015 Tổng Cộng 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
50
Tỷ trọng các mẫu vay có thời hạn vay thuộc ngắn hạn chiếm tới 65,1%.
Điều này tương đối phù hợp với số liệu cho vay của các NHTMCP trên địa
bàn tỉnh Bình Dương đó là các món vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cả về
mặt số lượng và dư nợ. Số mẫu có thời gian vay trung hạn chiếm tỷ trọng là
32,7% còn số mẫu có thời gian vay dài hạn chỉ chiếm 2,2%.
3.1.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình kinh tế
Bảng 3.3: Cơ cấu mẫu chia theo loại hình kinh tế
Loại hình kinh tế Số mẫu Tỷ lệ (%)
Cty TNHH 55,9 567
Cty CP 15,9 162
DNTN 10,5 107
HKD cá thể 8,3 84
Cá nhân 9,4 95
1.015 Tổng Cộng 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Có thể nói địa bàn Bình Dương tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động
với loại hình kinh tế là Công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là
“TNHH”) với tỷ trọng mẫu lên tới 55,9% bởi phần lớn các doanh nghiệp hoạt
động tại đây là những công ty do gia đình gầy dựng, kể cả một số doanh
nghiệp lớn như Công ty TNHH Minh Long 1 (một thương hiệu gốm sứ nổi
tiếng), Công ty TNHH Tân Hiệp Phát (thương hiệu lớn trong ngành nước giải
khát) hoàn toàn chưa có ý định cổ phần hóa doanh nghiệp vì không muốn có
bất kỳ sự chi phối của người ngoài nào đối với hoạt động doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, số lượng doanh nghiệp là công ty TNHH nhiều còn do các doanh
nghiệp FDI cũng phần lớn (gần như toàn bộ) hoạt động dưới hình thức loại
51
hình này. Tỷ trọng số mẫu còn lại chia đều cho công ty cổ phần (CP), doanh
nghiệp tư nhân (DNTN), hộ kinh doanh (HKD) cá thể, cá nhân là tỷ trọng
tương đối sát với cơ cấu về loại hình hoạt động của cả tỉnh Bình Dương.
3.1.4. Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế
Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế
Ngành KT Số mẫu Tỷ lệ (%)
CN chế biến 409 40,3
TMDV 241 23,7
Xây dựng 260 25,6
Khác 105 10,4
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Tỷ trọng số mẫu thuộc ngành công nghiệp (CN) chiếm tỷ trọng cao
(40,30%) tương đối phù hợp với đặc trưng của tỉnh (mạnh trong việc chế biến
các sản phẩm nông sản, dệt may, da giày, dược phẩm, gỗ, gốm sứ…). Tiếp
theo sau là số mẫu thuộc ngành xây dựng (chiếm 25,6%), sau đó là thương
mại dịch vụ (23,7%) và cuối cùng là các ngành khác như chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp…
3.1.5. Cơ cấu mẫu chia theo phương thức cho vay
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mẫu là các mẫu vay theo phương
thức dự án đầu tư, đạt 57,2%, tiếp theo là các mẫu theo phương thức vay hạn
mức, đạt 37,6% và còn lại là các mẫu vay theo món với tỷ trọng 5,2%.
52
Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu chia theo phƣơng thức cho vay
Dư nợ Số mẫu Phương thức cho vay Tỷ lệ (%)
1.953.257 Hạn mức 37,6 382
375.632 Món 5,2 53
1.521.185 Dự án đầu tư 57,2 580
3.850.074 Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
3.1.6. Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ
Bảng 3.6: Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ
Nhóm nợ Số mẫu Tỷ lệ (%)
Nhóm 5 50 4,9
Nhóm 4 3 0,3
Nhóm 3 12 1,2
Nhóm 2 173 17,0
Nhóm 1 777 76,6
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Chiếm tỷ trọng nhiều nhất đương nhiên là nợ nhóm 1 với tỷ trọng về số
mẫu là 76,6%. Phần chiếm tỷ trọng cao tiếp theo là số mẫu thuộc nợ nhóm 2
(17%). Đáng lưu ý là tỷ trọng về số mẫu của nợ nhóm 5 cao hơn tỷ trọng về
số mẫu của nợ nhóm 3 và nhóm 4.
53
3.1.7. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay
Bảng 3.7: Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay
Thời gian hoạt động của Số mẫu Tỷ lệ (%) khách hàng vay
Từ 0-3 năm 860 84,7
Từ trên 3 năm đến 5 năm 104 10,3
Trên 5 năm 51 5,0
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Trong cơ cấu mẫu được chọn để phân tích, số lượng mẫu của những
món vay mà khách hàng vay có thời gian hoạt động dưới 3 năm chiếm tỷ
trọng cao nhất, 84,7%. Kế tiếp là các mẫu có thời hạn hoạt động từ trên 3 năm
đến 5 năm, chiếm tỷ trọng khoảng 10,3%, còn lại số lượng khách hàng có
thời gian hoạt động trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất thấp. Điều này cũng thể
hiện đặc điểm chung của các khách hàng tại tỉnh Bình Dương do đặc điểm
lịch sử, kinh tế với nền kinh tế sản xuất chỉ mới được quy hoạch trong những
năm gần đây.
3.1.8. Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia
Bảng 3.8: Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia của khách hàng
Khả năng vốn tự có tham gia Số mẫu Tỷ lệ (%)
Đến 30% 364 35,9
Trên 30% đến 50% 550 54,2
Trên 50% đến 70% 101 9,9
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
54
Tổng số mẫu có vốn tự có tham gia trong phương án vay đạt mức trên
30% đến 50% là phổ biến, chiếm tỷ trọng 54,2%. Đây cũng là mức ngân hàng
mong muốn áp dụng với các khách hàng vay nhưng ít khi có được sự đồng
thuận từ phía khách hàng bởi cho rằng tỷ lệ tham gia vốn ở mức này quá cao.
Số mẫu có tỷ trọng cao tiếp theo là vốn tự có đạt đến 30%. Trên thực tế, số
lượng các món vay có vốn tự có tham gia ở mức này là chủ yếu. Còn lại, vốn
tự có tham gia ở mức cao hơn 50% rất ít, chiêm khoảng 9,9%.
3.1.9. Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB
Bảng 3.9: Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB
Tỷ lệ vốn vay/gt TSĐB Số mẫu Tỷ lệ (%)
Đến 30% 0
Trên 30% đến 50% 24 2,4
Trên 50% đến 70% 932 91,8
Trên 70% 59 5,8
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Hầu hết, tỷ trọng trên số mẫu phản ánh tương đối đúng so với thực tế.
Đó là tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB phổ biến nhất ở mức trên 50% đến 70% với
tỷ trọng rất cao, đạt 91,8%.
3.1.10. Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD
Tỷ trọng số mẫu vay do CBTD có kinh nghiệm dưới 3 năm quản lý
chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 85%. Tỷ trọng của các mẫu vay do CBTD có
kinh nghiệm trên 5 năm quản lý chiếm mức rất thấp là 2,9%.
55
Bảng 3.10: Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD
Kinh nghiệm của CBTD Số mẫu Tỷ lệ (%)
Từ 0-3 năm 85,0 863
Từ trên 3-5 năm 12,1 123
Trên 5 năm 2,9 29
Tổng Cộng 1.015 100,00 %
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
3.1.11. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian giám sát kiểm tra vốn vay
Bảng 3.11: Cơ cấu mẫu chia theo số lần giám sát kiểm tra vốn vay
Số lần kiểm tra sử dụng vốn Số mẫu Tỷ lệ (%)
4,0 41 Không thực hiện kiểm tra
31,2 56,6 317 574 Từ 1 đến 3 lần/1 năm Trên 3 lần đến 6 lần/1 năm
8,2 83 Lớn hơn 6 lần/1 năm
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Số mẫu có số lần kiểm tra đạt từ 3 lần đến 6 lần/1 năm đạt tỷ trọng
56,6%. Tỷ trọng mẫu có số lần kiểm tra từ 1 lần đến 3 lần/1 năm đạt tỷ trọng
31,2%. Số mẫu có số lần kiểm tra lớn hơn 6 lần/1 năm rất ít. Tuy nhiên, cũng
đáng vui là tỷ trọng mẫu không thực hiện kiểm tra còn ít hơn, chỉ chiếm
khoảng 4% trên tổng mẫu.
3.1.12. Cơ cấu mẫu chia theo sử dụng vốn vay
Tỷ trọng số mẫu vay sử dụng vốn không đúng mục đích ở mức tỷ trọng
khá cao là 24,3%, phần mẫu còn lại đều sử dụng vốn vay đúng mục đích.
56
Bảng 3.12: Cơ cấu mẫu chia theo mục đích sử dụng vốn vay
Sử dụng vốn vay Số mẫu Tỷ lệ (%)
Không đúng mục đích 247 24,3
Đúng mục đích 768 75,7
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
3.1.13. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ
Bảng 3.13: Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ
Tính chất nguồn trả nợ Số mẫu Tỷ lệ (%)
Nguồn trả nợ dự kiến 27,5 279
Nguồn trả nợ ổn định 72,5 736
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
Tỷ trọng mẫu có nguồn trả nợ dự kiến chiếm 24,5%. Đây là một tỷ
trọng không cao so với thực tế do trên thực tế, các NHTMCP trên địa bàn
Bình Dương tài trợ các khách hàng có phương án vay dự kiến rất phổ biến.
3.1.14. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay vốn
Bảng 3.14: Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay
Ngành nghề vay vốn Số mẫu Tỷ lệ (%)
45 4,4 Kinh doanh BĐS và chứng khoán
Ngành nghề khác 970 95,6
Tổng Cộng 1.015 100,0
Nguồn: Số liệu tự thu thập (2010)
57
Tỷ trọng số mẫu vay mà ngành nghề đi vay là kinh doanh BĐS rất nhỏ,
chiếm khoảng 4,4%. Trên thực tế, số món vay kinh doanh BĐS nhỏ về số
lượng nhưng quy mô dư nợ rất cao. Thêm vào đó, một số ngân hàng còn
chuyển đổi những món vay có tính chất kinh doanh BĐS sang những món vay
mục đích khác nhằm tránh những báo cáo, hoặc sự kiểm tra của NHNN.
3.2. Kết quả phân tích bằng mô hình Logit:
Bảng 3.15: Kết quả phân tích hồi quy
Chỉ tiêu
Hệ số ƣớc lƣợng (B) Hệ số góc dy/dx Giá trị thống kê (z)
Hằng số -4,761 -1,190 6,866b
0,025 0,006 5,165b Khả năng tài chính của khách hàng vay (X2)
0,805 0,201 115,204a Thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay (X5)
3,653 0,913 159,773a Mục đích sử dụng vốn vay (X6)
0,636 0,159 5,388b Tính chất nguồn trả nợ (X7)
Tổng số quan sát
1.015 441,059a
-2 Log likelihood (-2LL) a,b: Có ý nghĩa thống kê tương ứng mức 1%, 2%.
Như đã trình bày ở phần trên, nghiên cứu này sử dụng mô hình logit để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTMCP trên địa
bàn tỉnh Bình Dương. Biến phụ thuộc là xác xuất trả được nợ vay và 8 biến
giải thích là kinh nghiệm của khách hàng đi vay, khả năng tài chính của người
vay, đảm bảo nợ vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, kiểm tra giám sát vốn
vay của cán bộ tín dụng, sử dụng vốn vay, tính chất nguồn trả nợ và tính chất
58
ngành nghề cho vay. Với cỡ mẫu là 1.015, kết quả phân tích hồi quy bằng mô
hình logit được trình bày ở Bảng 3.15
Đúng như kỳ vọng ban đầu, xác suất trả nợ vay của khách hàng bị tác
động bởi các biến độc lập được liệt kê dưới đây:
- Khả năng tài chính của ngƣời vay:
Yếu tố khả năng tài chính của người vay mà cụ thể là tỷ lệ vốn tự có
của người vay so tổng vốn đầu tư của dự án/phương án có mối tương quan
thuận với xác xuất khả năng trả được nợ của khoản vay đó tức là tương quan
nghịch với rủi ro không trả được nợ của khách hàng. Tác động biên của khả
năng tài chính của người vay lên xác suất trả nợ vay (với xác suất lựa chọn
ban đầu 0,5) là 0,006 tức là khi biến khả năng tài chính tăng (giảm) 1 đơn vị
thì biến phụ thuộc tăng (giảm) 0,006 đơn vị. Nói một cách khác, nếu vốn tự
có của người vay trong dự án/phương án càng lớn thì khả năng xảy ra RRTD
càng thấp và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 2%. Điều
này hoàn toàn phù hợp với thực tế và được giải thích là khi người vay có vốn
tự có lớn thì, thứ nhất chi phí trả lãi sẽ thấp và thứ hai do bỏ nhiều vốn của
mình vào dự án nên họ sẽ đầu tư thời gian cũng như sự quan tâm nhiều hơn
đến dự án nên sẽ dễ thành công hơn. Hơn nữa, tỷ lệ vốn tự có của người vay
cao còn thể hiện tiềm lực tài chính cũng như khả năng kinh doanh tốt trước đó
nên tích lũy được lượng vốn tự có để tham gia vào phương án vay.
- Quá trình kiểm tra, giám sát nợ vay:
Trong hoạt động tín dụng, việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay là
một nhiệm vụ bắt buộc của cán bộ tín dụng. Các nghiên cứu về RRTD đã chỉ
ra rằng có rất nhiều khoản vay xảy ra RRTD là do quá trình kiểm tra, giám sát
sau khi cho vay không chặt chẽ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy yếu tố
kiểm tra, giám sát có tương quan thuận với xác suất khả năng trả được nợ của
59
khách hàng tức là có tương quan nghịch với RRTD, nghĩa là việc kiểm tra,
giám sát càng chặt chẽ thì khả năng xảy ra RRTD càng thấp, mối quan hệ này
có ý nghĩa thống kê ở mức 0%. Mức độ tác động được tính ra là 0,201 tức là
khi biến độc lập tăng (giảm) 1 đơn vị thì biến phụ thuộc tăng (giảm) 0,201
đơn vị (với xác suất lựa chọn ban đầu là 0,5). Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ
sẽ góp phần hạn chế RRTD. Điều này được lý giải bởi thứ nhất khi việc kiểm
tra, giám sát chặt chẽ sẽ kiểm tra được tính hiện hữu, tính ổn định của nguồn
thu nhập để trả nợ theo như phương án vay vốn. Thứ hai, ngân hàng mà trực
tiếp là cán bộ tín dụng sâu sát với khách hàng sẽ giúp cho việc đôn đốc, thu
nợ và xử lý các tình huống ngoài dự kiến một cách kịp thời. Các NHTMCP
tỉnh Bình Dương cần chấn chỉnh lại việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
bởi vì số lượng các mẫu vay được thực hiện kiểm tra giám sát với số lần đạt
yêu cầu (từ 6 lần trở lên trong 1 năm) rất thấp.
- Mục đích sử dụng vốn vay:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi kỳ vọng rằng khách hàng vay sử dụng
vốn vay đúng mục đích thì xác suất khách hàng trả được nợ vay sẽ cao hơn
tức là RRTD sẽ thấp hơn. Kết quả thu được cho thấy yếu tố này có tương
quan thuận với khả năng trả được nợ vay của khách hàng và có tương quan
nghịch với RRTD. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 0%. Xác suất
trả nợ sẽ tăng 0,913 đơn vị nếu sử dụng vốn vay đúng mục đích - có giá trị
bằng 1 hoặc sẽ giảm 0,913 đơn vị nếu sử dụng vốn vay sai mục đích - có giá
trị bằng 0 (với xác suất lựa chọn ban đầu là 0,5).Điều này hoàn toàn phù hợp
thực tế. Tại Bình Dương, có nhiều doanh nghiệp do đặc trưng kinh doanh là
thanh toán đầu vào bằng tiền mặt. Vì vậy, trong một số trường hợp khi ngân
hàng đã giải ngân tiền mặt bổ sung vốn lưu động thì tiền này lại được dùng để
mua máy móc… Cuối cùng, do bản chất nguồn tài trợ cho tài sản bị sai lệch
nên không có tiền trả nợ.
60
- Tính chất nguồn trả nợ:
Đề tài quan tâm đến việc khách hàng vay vốn theo phương án mở rộng
dựa trên phương án cũ hay là vay vốn trên phương án mới hoàn toàn thể hiện
ở chỗ nguồn trả nợ là đã hiện hữu hay là dự kiến với kỳ vọng các nguồn trả nợ
dự kiến sẽ làm cho khả năng trả nợ bị ảnh hưởng. Kết quả phân tích mô hình
hồi quy cho thấy các mẫu vay sử dụng nguồn trả nợ hiện hữu có tương quan
thuận với xác suất trả được nợ vay của khách hàng tức là có tương quan
nghịch với RRTD. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Mức độ
tác động biên được tính toán ra là: 0,159 tức là khi biến tính chất nguồn trả
nợ có giá trị là 1 thì biến phụ thuộc tăng thêm 0,159 đơn vị còn biến này có
giá trị là 0 thì biến phụ thuộc giảm,159 đơn vị (với xác suất lựa chọn ban đầu
là 0,5). Đây là một yếu tố thực tế vì trong điều kiện thông tin hạn hẹp, thị
trường lại liên tục biến động thì các phương án mới sẽ rủi ro hơn rất nhiều.
Tuy nhiên, kết quả chạy mô hình đã không kết luận được tính chất
tương quan cũng như độ lớn tương quan giữa một số biến độc lập và biến phụ
thuộc do giá trị thống kê quá thấp (chi tiết tại Phụ lục 3) được liệt kê dưới
đây:
- Kinh nghiệm của khách hàng vay:
Kinh nghiệm của khách hàng vay được đo lường bằng số năm hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, số năm hoạt động lại
chưa thể hiện những yếu tố định tính đi kèm trong đó, ví dụ như tầm nhìn của
cấp quản lý doanh nghiệp; những kiến thức về ngành kinh doanh; khả năng
phản ứng, nhìn nhận thị trường… Nếu thời gian hoạt động của khách hàng
vay đều chứa những tác động định tính như trên thì có lẽ biến này nhất định
có tác động đến biến phụ thuộc theo kỳ vọng ban đầu. Tuy nhiên, đặc trưng
địa bàn Bình Dương với một số lượng lớn các khách hàng kinh doanh trong
lĩnh vực nông sản, dù có kinh nghiệm nhưng với xuất thân nông dân, họ vẫn
61
chưa hiểu về tài chính, kinh tế cũng như thị trường nên hầu hết không có khả
năng dự đoán các biến động của thị trường và điều này làm cho khả năng trả
nợ của món vay không được cải thiện dù khách hàng có kinh nghiệm.
- Tài sản đảm bảo:
Mô hình đã không cho kết quả giống kỳ vọng. Người viết cho rằng trên
thực tế biến này thực sự có tác động đến xác suất trả nợ vay của khách hàng
nếu TSĐB là của chính chủ sở hữu và TSĐB là các tài sản không phải hình
thành trong tương lai/hình thành từ vốn vay hoặc khoản phải thu, hàng tồn
kho luân chuyển (đối với doanh nghiệp). Tuy nhiên, tại địa bàn Bình Dương
phần lớn TSĐB là tài sản của bên thứ ba như tài sản của anh chị em, họ hàng
cô bác… hoặc tài sản là khoản phải thu, hàng tồn kho. Vì vậy, tính trách
nhiệm đối với việc thực hiện nghĩa vụ nợ chưa cao nên không đạt được kỳ
vọng ban đầu.
- Kinh nghiệm của CBTD:
Mô hình đã không cho kết quả giống kỳ vọng ban đầu. Theo ý kiến
người viết, nguyên nhân có lẽ là do đối với CBTD tại tỉnh Bình Dương, biến
định tính là đạo đức nghề nghiệp có tính chi phối quá mạnh làm cho tác động
của biến kinh nghiệm không còn giá trị nữa. Điều đó cho thấy trên thực tế,
kinh nghiệm của CBTD là một điều quan trọng nhưng đạo đức, lối sống lại là
điều quan trọng hơn nhiều vì nếu chưa có kinh nghiệm, các cấp quản lý nhìn
ra được điều này thì vẫn có thể chú ý hướng dẫn, kiểm soát để ngăn chặn
được rủi ro còn những vi phạm về đạo đức lại rất khó phát hiện.
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay:
Mặc dù rất kỳ vọng các lĩnh vực cho vay kinh doanh BĐS và chứng
khoán sẽ dẫn đến khả năng trả nợ thấp hơn so với các ngành khác song kết
quả không như kỳ vọng. Lý do: tại tỉnh Bình Dương ngành cho vay kinh
doanh BĐS chỉ mới thực hiện, số dư nợ vay chưa nhiều và hầu hết các món
62
vay mới trong giai đoạn trả nợ đầu tiên nên vẫn chưa có những dấu hiệu xấu
liên quan đến khả năng trả nợ. Hơn nữa, một số khoản vay thực chất là kinh
doanh BĐS nhưng đã được biến chuyển qua các mục đích khác nên không thể
hiện đúng mức kỳ vọng về giả thiết đưa ra.
Có thể kết luận, hầu hết các biến không có tác động như kỳ vọng ban
đầu là do tại địa bàn tỉnh Bình Dương các biến độc lập có những sự khác biệt
so với giả định của các nghiên cứu khoa học chung. Mô hình đạt tính phù hợp
tổng quát với kết quả có 4 biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc như đã
trình bày.
3.3. Kết quả phân tích định tính:
Để làm sáng tỏ thêm vấn đề cần nghiên cứu, ngoài kết quả thu được
qua phân tích hồi quy, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính gồm cả các nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân chủ quan. Các
nguyên nhân này không được định lượng mức độ tác động lên khả năng xảy
ra RRTD do tính chất đa dạng của nó nên được gọi là định tính. Kết quả thu
được như sau:
3.3.1. Sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước và thế giới
Có thể nói trong thời gian nghiên cứu đề tài, những biến động của nền
kinh tế đã trở thành vật cản lớn trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Lãi
suất vay vốn, giá cả nguyên vật liệu cũng tăng trong khi giá đầu ra lại không
tăng tương ứng khiến cho hiệu quả của sản xuất kinh doanh gần như không
có. Bên cạnh đó, tỷ giá leo thang liên tục. Trước tình hình Chính phủ ra sức
kiềm chế lạm phát, sự tiêu dùng hầu hết các sản phẩm đều co lại và doanh
nghiệp càng rơi vào khó khăn. Các doanh nghiệp chủ yếu ở thế cầm cự để giữ
khách hàng, giữ thị phần. Điều đáng nói là tình hình kinh tế nếu vừa khởi sắc
thì ngay sau đó lại có biểu hiện chững lại khiến các doanh nghiệp dường như
quá bất ngờ, không kịp trở tay. Cuộc khủng hoảng năm 2007-2008 vừa đi qua
63
trong nỗ lực đẩy lùi lạm phát thì thất nghiệp lại gia tăng trong năm 2009.
Chính phủ tiếp tục sử dụng vài biện pháp để kích cầu thì từ cuối năm 2010 tới
thời điểm hiện tại, cả nền kinh tế trong nước lại tiếp tục rơi vào lạm phát.
Chính phủ đưa ra các biện pháp để kiềm chế lạm phát và lại thêm một lần nữa
doanh nghiệp lâm vào thế lao đao. Những khó khăn của doanh nghiệp đã ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của họ vì ít nhiều những ảnh hưởng mang tính dây
chuyền. Nguồn thu không về kịp do đối tác đầu ra chưa thu xếp được hoặc do
ngân hàng của họ e dè chưa giải ngân (thậm chí một số ngân hàng vượt quy
mô hoặc không đảm bảo thanh khoản có thể cắt tín dụng đột ngột) sẽ dẫn đến
chậm tiền trả cho ngân hàng… Tính chất không ổn định của nền kinh tế đã
đưa một số doanh nghiệp đến phá sản – có thể coi là quá trình đào thải các
doanh nghiệp yếu kém song cũng làm cho các doanh nghiệp tốt rơi vào khó
khăn và một số trong các doanh nghiệp ấy hoặc do không nhanh tay với
những biến động của thị trường, hoặc do không tìm được những sự hỗ trợ kịp
thời đành có nợ quá hạn tại ngân hàng.
3.3.2. Môi trường pháp lý chưa minh bạch, thuận lợi:
Sự thực, nói rằng môi trường pháp lý chưa minh bạch thuận lợi đó là
bởi vì các văn bản pháp quy ràng buộc và kiểm soát doanh nghiệp, ngân hàng
hay hỗ trợ cho quá trình giao kết của người đi vay và người vay chưa thực sự
nhất quán, rõ ràng và phổ biến.
Xét riêng về lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, các văn bản pháp quy như
luật doanh nghiệp, luật đầu tư, các luật thuế, các luật liên quan đến các ngành
như: kinh doanh BĐS … cũng như văn bản pháp quy liên quan đến phá sản,
liên quan đến các vi phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có được
những sự hiểu đồng nhất do các nội dung còn chồng chéo và tính quản lý còn
thấp. Đơn cử, việc nhà nước cho phép các cá nhân thành lập các doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân khác nhau nhưng thực chất là các công ty gia đình, một
64
công ty do người chồng đứng tên, một công ty do người vợ đứng tên… và
thực hiện mua bán với nhau đã làm cho dòng tiền luân chuyển kém minh
bạch, ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế, đến khả năng trả nợ vì ngân
hàng khó kiểm soát được hoạt động và mục đích sử dụng vốn vay của các
doanh nghiệp này. Trong một số trường hợp, các quy định về thuế và kế toán
do bộ tài chính ban hành chưa thống nhất cũng khiến doanh nghiệp có những
biến hóa trong hoạt động, làm cho việc cho vay của ngân hàng cũng đầy rủi
ro. Tính ổn định của các văn bản cũng không cao khi Chính phủ thường
xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc các quy
định về đất đai, nhà ở… Khi chính sách bị thay đổi đột ngột sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như khả năng
dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp và đương nhiên
trong một giới hạn nào đó, nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được luật hóa trong
các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong
thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những lỗ hổng khá nguy
hiểm, đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh
hưởng trực tiếp đến RRTD của các NHTM. Hoạt động tín dụng của các
NHTM hiện nay chịu sự chi phối, điều chỉnh của khá nhiều luật, văn bản dưới
luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ, và chưa
thật sự hoàn chỉnh. Lấy một dẫn chứng đơn giản đó là những bất cập trong
việc phân nhóm nợ. Các quy định về phân nhóm nợ của chúng ta vẫn còn
nhiều vướng mắc, định tính rất khó sàng lọc. Hoặc các quy định ràng buộc về
quyền lợi, trách nhiệm của những ngân hàng cho vay chủ đầu tư các dự án
BĐS và những ngân hàng tài trợ cho người mua căn hộ/lô đất nền chưa được
65
rõ ràng khi cùng một tài sản nhưng đều có thể là TSĐB cho nợ vay của cả
những người mua và chủ đầu tư.
Sự thiếu minh bạch của thông tin pháp lý còn thể hiện ở chỗ các văn bản
pháp quy mới ra đời không được thông báo, phổ biến một cách rộng rãi thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, có thể nói một cán bộ tín
dụng ngân hàng nhiều năm chưa chắc đã nắm hết các văn bản chi phối hoạt
động tín dụng của ngân hàng (chưa nói đến các văn bản chi phối hoạt động
doanh nghiệp mà ngân hàng cũng không thể không nắm). Đó là lỗi không cập
nhật của cán bộ tín dụng nhưng quả thực muốn cập nhật văn bản luật một
cách bài bản, hệ thống theo đúng tiến trình ra văn bản của các cơ quan nhà
nước thì phải liên tục dành thời gian theo sát, tìm hiểu mà không phải ai cũng
có thời gian, công sức để làm công việc này.
3.3.3. Các cơ quan ban ngành liên quan hoạt động chưa hiệu quả
Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan: Một số doanh
nghiệp FDI khi đăng ký đầu tư với một số vốn đăng ký nhất định. Trên giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nêu rất rõ: doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp đủ
số vốn trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, khi thẩm định doanh nghiệp, mặc dù đã
yêu cầu doanh nghiệp có giải trình vì đã qua thời hạn góp vốn theo quy định
tại giấy chứng nhận đầu tư tới 18 tháng nhưng phía doanh nghiệp khẳng định
các cơ quan ban ngành chưa có kiểm tra hay bất kỳ thông báo nào. Như vậy,
quá trình quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo. Thêm vào đó, việc cấp phép cho
doanh nghiệp mà không thẩm định tính hợp lý theo các quy định của luật định
như vốn pháp định, khả năng góp vốn của các thành viên hoặc vẫn cho phép
một người đại diện pháp luật cho cả công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn… đã làm phát sinh nhiều doanh nghiệp yếu kém hay còn gọi là
“doanh nghiệp ma”. Như vậy, khi cho vay các doanh nghiệp này, ngân hàng
sẽ gặp không ít thì nhiều RRTD.
66
Công chứng tài sản thế chấp chưa thống nhất, chưa chuẩn xác: Đây
là thực tế đã diễn ra. Trước hết, theo quy định, việc công chứng hợp đồng thế
chấp tài sản là BĐS có thể được được thực hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi
BĐS tọa lạc. Tuy nhiên, thực tế cách làm của các cán bộ tại nơi đây g khiến
ngân hàng không an tâm. Đối với công chứng tài sản thuộc sở hữu của hộ gia
đình, họ thậm chí cũng chẳng xem tới hộ khẩu hay đòi hỏi ủy quyền khi chỉ
có một người đại diện gia đình ký kết hồ sơ. Bên cạnh đó, công chứng tài sản
là công chứng hành vi thế chấp nhưng có nơi lại chỉ ghi một câu gọn lỏn trên
hợp đồng thế chấp: Ủy ban nhân dân xã… xác nhận Ông/bà… có tài sản là
Quyền sử dụng đất số… tại xã… Hoàn toàn ngạc nhiên với cách hiểu về công
chứng của các cơ quan này, khi đề nghị sửa lại nội dung công chứng thì cán
bộ xã đòi hỏi phải đóng thêm phí. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rất rõ
được phép công chứng hợp đồng thế chấp tài sản là BĐS hình thành trong
tương lai dựa trên hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán và các giấy tờ
hợp lý chứng minh nhưng tại cùng địa bàn tỉnh Bình Dương, có phòng công
chứng đồng ý công chứng ngược lại có phòng công chứng dù đã xuất trình cả
văn bản của Bộ tư pháp cũng nhất định không công chứng. Nếu không thực
hiện công chứng, rõ ràng ngân hàng đang ở vị thế rất rủi ro. Đó là chưa kể đến
việc nhận thế chấp xe ô tô, khi thực hiện gửi thông báo phong tỏa cho công an
tỉnh, cơ quan này chỉ nhận mà không thực hiện trả lại bản xác nhận đã phong
tỏa. Điều này rất rủi ro vì nếu không phong tỏa, người vay vốn có thể trình
báo mất giấy chứng nhận đăng ký xe (trong khi giấy này đang được giữ bởi
ngân hàng) và làm lại giấy chứng nhận mới, thực hiện việc chuyển nhượng,
mua bán xe một cách bình thường mặc dù tài sản đang được thế chấp.
3.3.4. Công tác kiểm tra thanh tra:
Hoạt động thanh tra giám sát của NHNN chưa hiệu quả. Thông thường,
hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố sẽ được kiểm
67
tra định kỳ hay đột xuất bởi đoàn kiểm tra của chi nhánh NHNN tỉnh, thành
phố đó. Quả thực, công tác này còn nhiều bất cập bởi một số thực tế như sau:
- Thứ nhất, quá trình kiểm tra thanh tra chưa thực sự triệt để, quyết
liệt, làm cho đến tận cùng một cách rõ ràng các nội dung của khoản vay.
- Thứ hai, có một số cán bộ kiểm tra thanh tra chưa có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình đọc hồ sơ nên chưa phát hiện những vấn đề cần phải
soi kỹ, đặc biệt là hồ sơ của một số cán bộ tín dụng đã có kinh nghiệm lâu
năm.
- Thứ ba, trong một số trường hợp, các đoàn kiểm tra, thanh tra vẫn
còn thái độ quan liêu, không chấp nhận những giải thích hợp lý, chỉ xem xét
trên bề mặt chứng từ hồ sơ, tạo tâm lý và thói quen chuẩn bị hồ sơ chuẩn
mực, đầy đủ của ngân hàng được thanh tra, kiểm tra. Ngược lại, thực tế cho
vay lại không như những gì thể hiện, hoặc do tính chất khoản vay rất rủi ro,
hoặc do cách cho vay rủi ro.
- Thứ tư, năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu
cầu thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn
chưa nắm bắt kịp thời.
- Thứ năm, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu,
chậm được đổi mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã
phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
3.3.5. Hệ thống thông tin:
Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, nguyên nhân
gây ra tình trạng nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ
thông tin từ phía khách hàng vay của mình mặc dù đã nỗ lực rất nhiều trong
công tác thẩm định. Nói một cách đơn giản là do cơ chế sàng lọc chưa đủ hiệu
lực nên các ngân hàng đã để “lọt” những khách hàng có khả năng che đậy
hành vi và thông tin của họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện các phương
68
án có rủi ro cao. Vấn đề này người ta còn gọi bằng thuật ngữ: thông tin bất
cân xứng. Tại Việt Nam, thông tin mất cân xứng thể hiện rất rõ qua rất nhiều
những vụ việc làm phát sinh nợ xấu tại các ngân hàng trong thời gian vừa qua
mà các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin. Hai hành vi phổ biến nhất
do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn
bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thông
tin có thể gây tổn hại cho bên ít thông tin hơn. Tâm lý ỷ lại là hành động của
bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký hợp đồng có thể gây tổn hại
cho bên có ít thông tin hơn. Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của
mình, các ngân hàng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn
bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng, giám sát
chặt chẽ, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn. Tuy nhiên, sự chủ động tìm hiểu
thông tin của các ngân hàng là chưa đủ mà còn cần các cơ sở hạ tầng và điều
kiện cần thiết mà Việt Nam chưa đáp ứng được nên thông tin vẫn bất cân
xứng, cụ thể:
- Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính: Hệ thống thông tin
kế toán và báo cáo tài chính là một cơ sở cực kỳ quan trọng giúp cho các bên
liên quan nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở ra
quyết định tài trợ. Tuy nhiên, theo Nghị định về kiểm toán độc lập, trừ một số
loại hình doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán như bảo hiểm, ngân hàng,
các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhà nước, số còn lại (chủ yếu là các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp), nhà nước chỉ khuyến khích
các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính. Mặt khác, tại hầu
hết các tổ chức tín dụng chưa yêu cầu khách hàng đến xin cấp tín dụng phải
có báo cáo tài chính được kiểm toán.
69
- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu:
+ Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng: Một hệ
thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá trình
phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở
hết sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân
hàng. Trên thực tế, các thông tin hiện có của trung tâm thông tin tín dụng
(CIC) có độ cập nhật không cao và các chỉ tiêu còn chung chung. Những
thông tin cần thiết để xác định lịch sử, độ tin cậy của ban điều hành doanh
nghiệp hầu như không có. Mặt khác, do chưa thực sự ý thức về tầm quan
trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các tổ chức tín dụng
chưa có sự quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo cho
CIC. Ngoài ra, hệ thống thông tin nội bộ của từng ngân hàng cũng chưa lưu
trữ một cách hệ thống, xử lý thông tin chưa hiệu quả và tính hệ thống gần như
không có. Thậm chí việc kiểm soát tổng dư nợ của một khách hàng (kể cả các
đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ) là một vấn đề rất khó khăn với ngân hàng.
+ Hệ thống thông tin cho việc thẩm định dự án: Ngoài hệ thống thông
tin dùng để đánh giá khách hàng, khi thẩm định dự án, phương án kinh doanh,
các ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin nhằm xác định, kiểm tra các
thông số đầu vào và đầu ra của dự án án. Thực tế, hiện nay các ngân hàng
thường lấy các thông tin trên mạng internet với tính hệ thống, chính xác
không cao. Việc truy cập, tìm kiếm những số liệu này phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ của cán bộ tín dụng với yêu cầu phải có khả năng đọc hiểu tốt tiếng
Anh. Những biến số quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của dự án như
giá nguyên vật liệu, giá bán, khả năng tiêu thụ… lại thiếu thông tin nhất trong
quá trình thẩm định.
70
- Hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá:
+ Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của khách hàng: Theo quy định đối
với những người điều hành doanh nghiệp đòi hỏi phải có một số tiêu chuẩn
nhất định nào đó (về bằng cấp). Nhưng thực tế, những quy định này nặng về
mặt hình thức còn những tiêu chuẩn để có thể đánh giá được một cách gần
nhất thì chưa được phân tích để xây dựng.
+ Các tiêu chuẩn phân tích báo cáo tài chính: Hiện nay, chưa có các
tiêu chuẩn được cho là hiệu quả để đánh giá so sánh một báo cáo tài chính của
một khách hàng là tốt hay không tốt, đủ tiêu chuẩn hay chưa đủ tiêu chuẩn.
+ Các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư: Đây là những thông số,
những tiêu chuẩn vô cùng cần thiết như hệ số chiết khấu, mức độ rủi
ro…Việc xác định hệ số chiết khấu đang là một vấn đề chưa có câu giải đáp.
Thực tế, các ngân hàng đang tính hệ số này bằng cách lấy lãi suất cho vay
trung dài hạn của ngân hàng cộng (+) thêm một tỷ lệ nữa để có suất chiết
khấu.
+ Các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án: Hiện nay,
các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án tiên tiến chưa được
áp dụng và phổ biến rộng rãi tại Việt Nam do điều kiện về công nghệ và
những người am hiểu nó còn rất hạn chế.
- Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập: Để đủ điều kiện trở thành một tổ
chức đánh giá tín dụng độc lập, cơ quan này phải hội đủ các điều kiện về tính
khách quan, tính độc lập, khả năng tiếp cận quốc tế/tính minh bạch, cung cấp
đầy đủ các thông tin về phương pháp đánh giá, có đủ nguồn lực cần thiết để
thực hiện việc đánh giá với chất lượng cao, đảm bảo tính tin cậy. Như vậy,
hiện nay ở Việt Nam, chưa có tổ chức nào có khả năng xếp hạng tín dụng độc
lập.
71
3.3.6. Không tuân thủ các quy định, quy trình khi cấp tín dụng
Qua khảo sát các mẫu nghiên cứu và qua trao đổi trực tiếp với các cán
bộ tín dụng có kinh nghiệm, cho thấy các khoản nợ xấu thường có một đặc
điểm chung là trong quá trình thẩm định để cấp tín dụng, cán bộ tín dụng đã
bỏ qua một hoặc một vài yếu tố quan trọng cần thực hiện theo các quy định,
quy trình cấp tín dụng. Yếu tố bỏ qua ở đây có thể là nguồn trả nợ, là tình
hình tài chính hiện tại (đối với doanh nghiệp), là mục đích sử dụng vốn, là
tính chất, giá trị của TSĐB… Với kinh nghiệm của người đã từng làm cán bộ
tín dụng thực tế, tôi nhận thấy: nếu tại thời điểm thẩm định, bản thân cán bộ
tín dụng còn thấy những vướng mắc mà chưa tìm ra câu trả lời cuối cùng
(thay vì tìm cho ra lại bỏ qua), hầu hết các khoản vay đều sẽ có vấn đề cần
phải giải quyết về sau này. Tại địa bàn Bình Dương, RRTD từ nguyên nhân
này đã được đúc kết từ các anh chị làm cán bộ tín dụng. Thậm chí, trong một
số trường hợp, các yếu tố đã được thẩm định song nếu cảm nhận không yên
tâm thì cũng sẽ có những món vay quá hạn. Sở dĩ của việc chưa an tâm là do
các cơ sở để chứng minh cho các yếu tố cần thẩm định chưa vững vàng.
Việc các NHTMCP tại tỉnh Bình Dương không chấp hành nghiêm quy
trình tín dụng đã gây ra tình trạng “cò tín dụng” làm cho một số người lợi
dụng sự thiếu hiểu biết của người vay (một số hộ kinh doanh nông sản, một số
người dân mua nhà đất, thậm chí một số doanh nghiệp nhỏ, chưa từng vay)
đứng ra làm trung gian vay tiền và ăn phí lên đến 5% số tiền vay được, những
khoản phí mà người đi vay phải trả cho “cò” đã góp phần phá vỡ phương án
khi mà số vốn vay được không còn đủ để đầu tư theo dự định ban đầu, quy
mô bị thu nhỏ lại hoặc phải cắt xén các khoản chi, thậm chí phải đi vay nặng
lãi bên ngoài để bù đắp, tất cả các trường hợp trên đều làm cho nguồn thu của
khách hàng bị suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng.
72
Trong một số trường hợp, tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, còn có trường hợp khách hàng vay có mối quan hệ với các Giám đốc,
Phó Giám đốc ngân hàng. Thực tế, hiện nay tình trạng cấp trên “ép” hồ sơ đã
không còn phổ biến nhưng không phải không có. Các cán bộ tín dụng cho
rằng đối với một số hồ sơ vay của khách hàng cá nhân, khi cảm nhận chưa an
tâm về nhân thân tư cách khách hàng (thông qua cách khách hàng trao đổi khi
thực hiện phối hợp làm hồ sơ), họ đã trình ban giám đốc không phê duyệt
món vay, cho dù các yếu tố khác đều có cơ sở chứng minh. Tuy nhiên, ban
giám đốc cho rằng các nhận định chưa có cơ sở nên đã bác bỏ đề xuất. Cuối
cùng, gần như tới 80% số món vay có tình trạng như trên đều quá hạn.
Ngoài ra, việc vi phạm các quy định, quy trình tín dụng còn do áp lực
chỉ tiêu kinh doanh phân giao cho từng chuyên viên quan hệ khách hàng, từng
chi nhánh ngân hàng. Tình trạng này diễn ra khá phổ biến tại tỉnh Bình
Dương. Mục tiêu lợi nhuận luôn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro. Vì
vậy, RRTD phát sinh từ việc lựa chọn khách hàng không kỹ, phân tích thẩm
định sơ sài là một vấn đề đang tồn tại đối với các NHTMCP tại tỉnh Bình
Dương.
3.3.7. Năng lực của cán bộ tín dụng:
Kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ làm công tác quản trị tín dụng,
quản lý rủi ro kết hợp với quá trình kiểm tra hồ sơ vay vốn tại NHTMCP
Quân Đội- chi nhánh Bình Dương, nơi người viết công tác, có thể kết luận
rằng: Có yếu tố năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến kết quả nợ xấu của hệ
thống NHTMCP tại Bình Dương. Thực tế cho thấy, công tác tuyển dụng các
ngân hàng đặc biệt là các NHTMCP chưa đạt được mong muốn. Nguyên nhân
chủ yếu là do Bình Dương gần TPHCM, khi ra trường các sinh viên khá giỏi
của các trường chuyên ngành tài chính ngân hàng đều đổ về xin việc tại
TPHCM, kể cả các sinh viên ở tại Bình Dương. Một số sinh viên của các
73
trường đại học không chuyên ngành ngân hàng hoặc các sinh viên xin việc tại
TPHCM không được mới về Bình Dương. Vì vậy, chất lượng đầu vào các
NHTMCP tại Bình Dương không cao. Khi thực hiện phỏng vấn, để đảm bảo
đủ người hoạt động, có một vài trường hợp đơn vị tuyển người đã giảm yêu
cầu đối với ứng viên xuống và hy vọng sẽ thực hiện đào tạo sau tuyển dụng.
Vấn đề tiếp theo đó là bị áp lực của các chỉ tiêu kinh doanh nên công tác đào
tạo cũng chưa được thực hiện bài bản, cán bộ cũ đào tạo cán bộ mới trong khi
những cán bộ cũ này chưa đạt yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm thực tiễn, kỹ
năng phân tích, dự đoán... Kết quả sự lan truyền này làm cho phần lớn cán bộ
làm công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng thụ động, thiếu kỹ năng phân
tích, đánh giá…dẫn đến việc thẩm định hiệu quả dự án/phương án và khách
hàng bị sai lệch. Các chuyên viên quan hệ khách hàng được giao chỉ tiêu kinh
doanh và điều đó trở thành áp lực, trở thành mục tiêu lớn nhất mà xao lãng
việc trau dồi, học tập nghiệp vụ. Thêm vào đó, không có cấp quản lý theo sát,
kiểm soát nên đến khi gặp vụ việc họ mới vỡ ra là trước giờ những tư duy,
cách làm của mình chưa đúng.
3.3.8. Có yếu tố rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng
Dựa vào kết quả tham vấn các chuyên gia, ý kiến của NHNN chi nhánh
Bình Dương, có thể kết luận rằng yếu tố rủi ro đạo đức có tác động đến kết
quả nợ xấu, nợ quá hạn của các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Nhìn chung cán bộ tín dụng của các NHTMCP không có nhiều thông tin vi
phạm đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, có một hai NHTMCP đã bị khách
hàng truyền tai nhau phản ánh là cán bộ tín dụng đòi hỏi một cách rất rõ ràng,
đặt vấn đề ngay từ ban đầu khi mới tiếp cận hồ sơ vay. Tôi cho rằng đây là
các phản ánh có cơ sở vì thực tế tỷ lệ nợ quá hạn ở các ngân hàng này cao hơn
tỷ lệ chung của toàn bộ hệ thống NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đồng thời mới đây các cán bộ chủ chốt (Giám đốc, trưởng phòng tín dụng)
74
của các ngân hàng này đã bị buộc thôi việc do ậu quả làm phát sinh nợ xấu có
dấu hiệu cố ý sai phạm.
3.3.9. Kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo:
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN bởi tính
sâu sát của người kiểm tra, tính nhanh chóng kịp thời cũng như sự hỗ trợ hết
sức do chức năng chính của đơn vị kiểm tra kiểm soát nội bộ là giúp các đơn
vị kinh doanh nhìn nhận, sửa chữa và khắc phục các sai sót trong quá trình
kinh doanh (vốn rất đa dạng và nhiều vấn đề phát sinh). Tuy nhiên, một trong
các nguyên nhân dẫn đến RRTD chính là do bộ phận kiểm tra kiểm soát nội
bộ chưa làm hết trách nhiệm. Đôi khi, bộ phận này chỉ nhìn các con số kinh
doanh khả quan, tỷ lệ nợ xấu thấp là đã an tâm và không thực hiện kiểm tra
kiểm soát thực tế hồ sơ, thực tế tình hình cho vay của đơn vị kinh doanh. Vì
vậy, sự lỏng lẻo đã chưa tạo ra được những nút chặn an toàn, chưa thắng lại
được cỗ xe kinh doanh, chưa phát hiện kịp thời các sai sót, lỗ hổng để xử lý
trước khi làm phát sinh các hệ quả nghiêm trọng.
Các NHTMCP tại Bình Dương phần lớn hoạt động chưa lâu, quy mô
chưa thực sự phình to, vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ vẫn
nằm trong mức an toàn cho phép, hoạt động của các ngân hàng này vẫn nằm
trong tầm có thể kiểm soát của giám đốc các chi nhánh và các cơ quan hội sở.
Tuy nhiên, chính vì chủ quan trên các con số của các báo cáo, sao kê mà cơ
quan kiểm soát của các NHTMCP chưa thực hiện kiểm tra kiểm soát triệt để,
cơ chế hoạt động của các ngân hàng vẫn còn khá “dễ thở” vì trên tinh thần
chưa phải đối mặt với kiểm soát.
3.3.10. Thiếu tính hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng
Điều này trước hết thể hiện ở chỗ các ngân hàng chưa cung cấp thông
tin cho CIC một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác vì các ngân hàng chưa nhận
thấy tầm quan trọng khi cung cấp các thông tin này, chưa nhìn thấy hết lợi ích
75
nhận được. Đó là một phần nguyên do dẫn đến kho dữ liệu của CIC rất nghèo
nàn, chậm cập nhật.
Sự thiếu hợp tác chia sẻ thông tin còn thể hiện ở chỗ các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn không trao đổi, chia sẻ những thông tin về
các khách hàng đang hoạt động kinh doanh khó khăn hay đang rơi vào tình
trạng phát sinh nợ quá hạn. Hầu hết các ngân hàng đều giữ các thông tin này
rất kỹ. Như vậy, nếu thông tin nợ quá hạn chưa được cập nhật trên CIC thì
một khách đang rơi vào tình trạng rất khó khăn vẫn có khả năng tiếp cận và
được ngân hàng cho vay. Điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp rơi tiếp tục vào
khó khăn, mất khả năng thanh toán nợ vay vì với số nợ vay hiện tại họ đã
không thể trả được.
Môi trường cạnh tranh giữa các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình
Dương rất gay gắt. Các hội sở NHTMCP đều đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh
khá cao cho các chi nhánh tại đây vì cho rằng đây là địa bàn rất tiềm năng, dễ
khai thác. Chính tính chất cạnh tranh này càng làm cho các NHTMCP thêm
phần o ép thông tin về khách hàng.
3.3.11. Quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng chưa khoa
học:
Đi đôi với quá trình thiếu kiểm tra, giám sát khách hàng vay trong phân
tích tại chương 2 dựa trên kết quả mô hình hồi quy thì việc sau kiểm tra, giám
sát không có sự phân tích đánh giá, xếp loại khách hàng cũng là một nguyên
nhân gây ra RRTD vì không nhìn ra được những vấn đề tiềm ẩn rủi ro một
cách kịp thời. Thông thường, ngân hàng nào cũng tiến hành xếp hạng tín dụng
khách hàng định kỳ song hoạt động này còn rất hình thức. Đây là một trong
những nguyên nhân làm phát sinh RRTD vì đến khi phát hiện những vấn đề
của khách hàng thì đã quá trễ để khắc phục, hỗ trợ khách hàng.
76
3.3.12. Đạo đức của khách hàng vay vốn
Xét về đạo đức của khách hàng vay vốn có thể nói đến hai trường hợp
điển hình làm phát sinh nợ quá hạn:
- Thứ nhất, khách hàng không thực hiện đúng những cam kết với ngân
hàng. Trong phần này lại có hai loại khách hàng: khách hàng không cố ý và
khách hàng cố ý lừa đảo để lấy tiền sử dụng vào các mục đích khác với mục
đích thông báo ban đầu với ngân hàng. Từ đó, không thể có dòng tiền quay về
để trả nợ cho ngân hàng. Phổ biến là các khách hàng không cố ý nhưng vì có
suy nghĩ nếu minh bạch toàn bộ hoạt động của mình cho ngân hàng thì nhiều
khi ngân hàng lại không hỗ trợ vốn do không đạt đủ điều kiện.
- Thứ hai, khách hàng có tiền nhưng chây ì, không có thiện chí trong
việc trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng này khi ngân hàng thực hiện
đòi nợ ráo riết hoặc đưa ra các biện pháp xử lý mạnh thì mới trả nợ còn ngược
lại, họ coi như đó không phải thuộc nghĩa vụ của họ. Trường hợp này thường
gặp ở các khách hàng cá nhân vay vốn.
3.3.13. Khả năng quản lý kinh doanh kém
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách
hàng mà trong phân tích mô hình hồi quy người viết chưa đưa vào, dùng để
phân tích định tính ở phần này, đặc biệt đối với khách hàng vay là doanh
nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh. Nhiều người quản lý doanh
nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, không
đánh giá được chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn. Đa phần
các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường
đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan
trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty thì
lại không coi trọng. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý
không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì doanh
77
nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất,
dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Khả năng quản lý kinh doanh còn thể hiện ở cách đưa doanh nghiệp
vượt qua những thời kỳ kinh tế khó khăn của người quản lý. Đó là sự nhanh
nhạy, tầm nhìn xa, có những sáng tạo cũng như khả năng quyết đoán trong
các quyết định cho sản xuất kinh doanh, xác định bài toán nguồn vốn, chi phí,
doanh thu, lợi nhuận một cách tối ưu nhất. Thực tế, khi nền kinh tế rơi vào
khủng hoảng, chính sách tiền tệ thắt chặt đã đào thải không ít doanh nghiệp,
trong đó doanh nghiệp có khả năng quản lý kinh doanh kém là một số lớn. Tại
địa bàn Bình Dương, trong khó khăn chung của nền kinh tế, thị trường đã
chứng kiến không ít doanh nghiệp bị đào thải. Đồng thời, phần lớn các doanh
nghiệp có người đứng đầu hoặc chưa có kinh nghiệm trải qua các thời kỳ
khủng hoảng hoặc không nhanh nhạy, phân tích và phản ứng kịp thời với các
biến động của nền kinh tế đã rơi vào tình trạng thực sự khó khăn.
3.3.14. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ so với tổng nguồn vốn, khả năng cân
đối nguồn vốn để tài trợ cho các loại tài sản (ngắn hạn, dài hạn) yếu dẫn đến
thường xuyên trong áp lực phải xoay nguồn để trả nợ (chẳng hạn dùng nguồn
ngắn hạn để tài trợ cho việc xây dựng hoặc mở rộng nhà xưởng, mua máy
móc thiết bị), quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu không tốt dẫn đến vốn bị
ứ đọng trong khi vốn đó lại đang phải chịu lãi vay ngân hàng…là những thể
hiện tình hình tài chính yếu kém. Đây là một nguy cơ dẫn đến RRTD khi cho
vay các doanh nghiệp có đặc tính như trên. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy
đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp
tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Điều này dẫn đến hệ quả là ngân hàng
không có được cái nhìn doanh nghiệp một cách tổng quát, chính xác và thực
tế, không đưa ra các biện pháp để quản lý, kiểm soát hoạt động của doanh
78
nghiệp một cách hữu hiệu được. Trong một số trường hợp, khi cán bộ ngân
hàng trao đổi với người quản lý doanh nghiệp để tìm ra các số liệu thực cũng
rất khó khăn vì có một số trường hợp đối với doanh nghiệp nhỏ, chủ doanh
nghiệp thậm chí không nắm rõ các con số liên quan đến tài chính còn đối với
doanh nghiệp lớn, người quản lý và kế toán trưởng lại cố tình che giấu.
Tại Bình Dương, rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ hoạt động theo hình
thức gia đình, lại sản xuất trong ngành nghề nông sản, gốm sứ… nên quá trình
mua bán sử dụng phần lớn hình thức thanh toán tiền mặt. Điều này gây ra rất
nhiều rủi ro cho các ngân hàng nếu khách hàng không có sự tự giác trung thực
bởi lẽ ngân hàng rất khó kiểm tra hết các lần giải ngân xem khách hàng có
thực lấy tiền mua hàng hay không? Vì vậy, trong một số trường hợp, khách
hàng dùng tiền để mua máy móc thiết bị (đầu tư tài sản dài hạn) và do bản
chất nguồn trả nợ khác nhau nên sẽ dẫn đến hụt thanh khoản, đến hạn nợ
không có tiền trả. Dù sao, đây cũng là trường hợp tốt vì trong một số trường
hợp xấu hơn, khách hàng có thể lấy tiền dùng vào các mục đích không sinh
lời như mua sắm cá nhân, gia đình thì khoản vay hoàn toàn không có nguồn
trả nợ.
3.3.15. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD đặc trưng tại Bình
Dương
3.3.15.1. Cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh doanh BĐS
Trên địa bàn Bình Dương nói riêng và địa bàn cả nước nói chung, tình
trạng một số doanh nghiệp sau khi thành công trong lĩnh vực kinh doanh đặc
trưng của họ, có một số vốn nhất định và thực hiện kinh doanh thêm lĩnh vực
mới là BĐS đã diễn ra khá phổ biến. Trong thời kỳ nền kinh tế hoạt động ổn
định, lợi nhuận đem lại từ mảng này là không ít. Tuy nhiên, nếu thị trường và
nền kinh tế có những biến động theo chiều hướng thắt chặt thì đây là ngành bị
“đứng” đầu tiên do tính chất nhạy cảm của nó. Một số NHTMCP của Bình
79
Dương với mục đích chạy theo doanh số và lợi nhuận (các doanh nghiệp kinh
doanh BĐS sẽ có nhu cầu vay số tiền lớn và sẵn sàng chịu mức lãi suất cao do
suất sinh lời của ngành cao) đã thực hiện cho vay các dự án mà chưa thẩm
định kỹ yếu tố thị trường. Hậu quả là đến kỳ trả lãi gốc mà các nền đất vẫn
chưa bán được, doanh nghiệp không có tiền trả nợ, số tiền vay rơi vào quá
hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thực tại các ngân hàng này tăng cao. Tuy nhiên, kết quả
phân tích hồi quy không thể hiện thực tế này vì số nợ quá hạn phát sinh từ
ngành BĐS đã được các NHTMCP giấu đi, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt
quá quy định của NHNN.
3.3.15.2. Cho vay các doanh nghiệp FDI nhưng không nắm giữ được
tài sản
Hiện tại, các doanh nghiệp FDI có mặt tại Bình Dương là một số lượng
rất lớn với rất nhiều doanh nghiệp nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn của
Việt Nam. Một số trường hợp RRTD xảy ra khi một số NHTMCP thực hiện
cho vay nhưng chỉ nắm giữ hàng tồn kho (một hình thức thế chấp nhưng gần
như tín chấp). Lý do chính yếu là các doanh nghiệp này, khi thực hiện kinh
doanh tại Việt Nam chỉ thực hiện thuê đất và xây dựng thêm nhà xưởng hoặc
thực hiện thuê cả đất và nhà xưởng. Một số NHTMNN đã tài trợ doanh
nghiệp trong thời gian đầu tiên nên đã thực hiện nắm giữ các tài sản hiện hữu
này (bao gồm cả máy móc, thiết bị, nhà xưởng…). Tuy nhiên, khi tình hình
hoạt động doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp đã bỏ trốn, để lại tài sản
có giá trị không đáng bao nhiêu so với dư nợ vay. Các ngân hàng, đặc biệt là
NHTMCP tham gia tài trợ sau gần như không có tài sản gì để thu hồi nợ. Hơn
nữa, tư duy không “bị mất gì” đã khiến cho các doanh nghiệp này càng dễ
dàng vi phạm trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
80
3.3.15.3. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nông sản
Địa bàn Bình Dương tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản nằm trong top các doanh nghiệp xuất khẩu lớn của Việt Nam
trên thông tin thương mại xuất nhập khẩu hàng tháng. Đó là các mặt hàng cà
phê, cao su, điều, tiêu được trồng tại tỉnh Bình Dương và các tỉnh lân cận như
Bình Phước, Đak Nông, Đak Lak. Rủi ro chủ yếu là do thị trường đầu ra phụ
thuộc vào phần lớn nhu cầu, tình hình kinh tế, kinh tế, chính trị xã hội của các
nước Châu Âu, Châu Mỹ… Một số doanh nghiệp không thực hiện chốt giá
đầu ra trước khi nhập liệu đầu vào hoặc không chốt ngay khi có đầu vào với
dự đoán giá đầu ra lên, kỳ vọng mức lợi nhuận cao nên đã trữ hàng. Kết quả
là giá đầu ra không như ý muốn, hàng tồn kho quá nhiều mà không thể bán
được dẫn tới không trả được nợ ngân hàng. Rủi ro này thuộc về rủi ro ngành
nghề kinh doanh.
3.3.15.4. Loại TSĐB nhận thế chấp/cầm cố:
Hầu hết, với nhiều bài học do tâm lý ỷ lại vào tài sản thế chấp, các cán
bộ tín dụng cũng như cấp quản lý đã không còn coi tài sản thế chấp là điều
kiện cần dể cho vay mà chỉ coi đó là điều kiện đủ. Tuy vậy, việc nhận tài sản
thế chấp lại làm tăng trách nhiệm của người đi vay tùy thuộc vào loại tài sản
thế chấp. Một số doanh nghiệp có quy mô lớn ở Bình Dương đặt ra yêu cầu
cho các ngân hàng khi ngân hàng thực hiện tiếp thị là cho vay dựa trên hàng
tồn kho và khoản phải thu. Vấn đề là hàng tồn kho và khoản phải thu không
được thực hiện thế chấp tại một ngân hàng mà tại nhiều ngân hàng khác nhau
nên không thể quản lý được, trừ khi các ngân hàng cùng ngồi với nhau để đưa
ra cách quản lý. Thực tế, đã có các rủi ro phát sinh do việc cho vay dựa trên
TSĐB là hàng tồn kho và khoản phải thu bởi qua các bước khác nhau, vốn tự
có của doanh nghiệp tham gia vào phương án đã không còn và việc kinh
doanh sẽ có phần mạo hiểm. Nếu thị trường có biến động ngay lập tức sẽ dẫn
81
đến rủi ro. Như vậy, tính chất TSĐB đã ảnh hưởng đến RRTD do tác động
đến tâm lý của người đi vay, làm phát sinh nợ quá hạn.
3.3.15.5. Quá chú trọng vào việc phân tích các con số trên báo cáo tài
chính:
Đặc thù của các doanh nghiệp tại Bình Dương là hoạt động mang tính
chất gia đình, nhỏ lẻ, kế toán trưởng được thuê để làm các báo cáo tài chính
để thực hiện quyết toán thuế. Nếu dựa trên các báo cáo tài chính này để phân
tích mà không thực hiện xem xét đến tình hình thực tế của doanh nghiệp thì
kết quả phân tích sẽ không đảm bảo đủ phản ánh hết tình hình sức khỏe của
doanh nghiệp.
3.3.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình xử lý RRTD
Các hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của các NHTM đều có quy định:
Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý
TSĐB nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân
hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước,
không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân
hàng để xử lý, hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Tòa án xử lý qua con
đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM
không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng hoặc muốn giải quyết
thì quá trình này tốn nhiều nhân sự, thời gian và diễn ra một cách rất khó
khăn.
Quá trình khởi kiện: Sau một khoảng thời gian làm việc với các khách
hàng nợ xấu nhưng không có kết quả, ngân hàng tiến hành làm đơn khởi kiện
ra tòa. Sau những quá trình thu thập hồ sơ, chứng từ rất lâu, tòa mới tiến hành
mời hai bên làm việc. Sau đó, mới tiến hành xử án và công bố bản án. Quá
trình này diễn ra rất chậm vì việc thu thập các hồ sơ để xử kiện chưa thực sự
82
chuyên nghiệp, nhanh chóng. Thời gian từ lúc khởi kiện đến khi xử án ít nhất
cũng khoảng một năm.
Quá trình thi hành án: Công tác thi hành án còn chậm. Trong thực tế
có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn
yêu cầu thi hành án của ngân hàng nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa thi
hành án với lý do như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do này khác. Những
trường hợp này, ngân hàng phải chờ cơ quan thi hành án làm việc lại với Tòa
án. Thời gian chờ đợi này thường kéo dài hàng tháng thậm chí nửa năm ngân
hàng mới nhận được văn bản trả lời của cơ quan thi hành án.
Quá trình bán đấu giá TSĐB để thu hồi nợ: Ngân hàng chuyển hồ sơ
của tài sản thế chấp, bảo lãnh sang Trung tâm đấu giá chuyên trách thuộc Sở
tư pháp để xử lý quyền sử dụng đất, nhưng tiến độ xử lý tài sản lại quá chậm,
mất nhiều thời gian, thậm chí nhiều trường hợp tồn đọng không xử lý được.
Việc này có nhiều nguyên nhân, nhưng có một nguyên nhân không thể không
nhắc tới là hoạt động của Trung tâm bán đấu giá tài sản kém hiệu quả. Trong
khi đó, không ít trường hợp, ngân hàng có thể phối hợp với người có TSĐB
để xử lý hoặc tự xử lý được, nhưng khi tiến hành chuyển quyền sử dụng đất
hoặc bán tài sản gắn liền với đất cho người mua, các cơ quan chức năng lại từ
chối việc thực hiện công chứng, đăng bộ với lý do quyền sử dụng đất phải
thông qua Trung tâm bán đấu giá chuyên trách theo quy định. Một khối lượng
lớn các tài sản thế chấp liên quan đến các vụ án vẫn chưa được xử lý, hoặc đã
xử lý nhưng tiến trình bàn giao quá chậm dẫn đến tình trạng tài sản hư hỏng,
xuống cấp. Nếu ngân hàng muốn bán, khai thác hoặc cho thuê, ngân hàng
buộc phải sửa chữa, đầu tư thêm. Mặt khác,các tài sản này có khi do vướng
mắc về hồ sơ, thủ tục …nên giá bán thực tế đôi khi thấp hơn dự kiến.
83
3.4. Kết luận:
Qua phân tích cho thấy có rất nhiều nguyên nhân gây ra RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong số các nguyên nhân phát sinh,
có nguyên nhân mang tính chất chung cho tất cả các nơi, tất cả các ngân hàng
bao gồm nguyên nhân phát sinh từ môi trường kinh tế, nguyên nhân phát sinh
từ khách hàng, từ ngân hàng mà dù trong điều kiện địa phương riêng biệt như
thế nào cũng vẫn chung nhau một tác động đến RRTD. Tuy nhiên, trong
những nguyên nhân chung như vậy, địa bàn Bình Dương vẫn phát sinh những
nguyên nhân riêng do đặc trưng về lịch sử, địa lý, kinh tế chính trị xã hội. Kết
quả chính của chương 3 là đã xác định được bốn nguyên nhân định lượng ảnh
hưởng đến RRTD với mức độ tác động theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:
Khả năng tài chính của khách hàng vay, tính chất nguồn trả nợ, quá trình
kiểm tra giám sát vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay. Đồng thời, khi các
nguyên nhân định lượng chưa thể hiện được hết các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD thì đề tài đã đi tìm hiểu rất nhiều nguyên nhân định tính và khẳng định,
lý giải là các nguyên nhân này thực sự có tác động đến RRTD. Trên cơ sở
logic cần có của một đề tài, chương tiếp theo sẽ đưa ra các giải pháp để giải
quyết các nguyên nhân làm phát sinh RRTD ở trên.
84
CHƢƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
4.1. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân khách
quan:
4.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định kinh tế vĩ mô.
Nền kinh tế vĩ mô phải ổn định thì doanh nghiệp mới có môi trường
thuận lợi để hoạt động, mới có tình hình tài chính vững chắc, đủ khả năng trả
nợ cho ngân hàng. Có lẽ nên coi đây là một kiến nghị hơn là một giải pháp
bởi lẽ Chính phủ, các bộ ngành cũng còn đang rất khó khăn để thực hiện và
đó là một gói giải pháp với tổng hòa các biện pháp, cần những sự nghiên cứu
định lượng định tính trên quy mô quốc gia và cả thế giới. Tuy nhiên, sử dụng
biện pháp, chính sách gì cũng cần có liều lượng cụ thể, vừa đủ dựa trên cơ sở
phân tích khoa học để tránh “gây sốc” cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp.
Thực tế, các chuyên gia kinh tế cũng đã đưa ra một vài kiến nghị cho việc
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể:
Thứ nhất, thực hiện các biện pháp tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng
bền vững bằng cách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, hệ thống các doanh
nghiệp nhà nước, loại bỏ những ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước yếu kém
là tác nhân gây ra những bất ổn cho cả nền kinh tế.
Thứ hai, Chính phủ phải kiên quyết giảm đầu tư công không hiệu quả
và tăng cường kỷ luật tài khóa để giảm thâm hụt ngân sách và ổn định nợ
công là yếu tố quan trọng để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng
bền vững trong trung và dài hạn. Biện pháp này đã được đưa ra song quá trình
thực hiện chưa thể hiện sự triệt để, chưa đi sâu phân tích làm rõ đối với từng
dự án, từng đối tượng. Vì vậy, cần khẩn trương xây dựng Luật Đầu tư công
cũng như nhanh chóng có sự tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan, bộ ngành để
85
tiến hành làm rõ, quy trách nhiệm, nghĩa vụ cụ thể cho các cơ quan đang sử
dụng chi phí công. Bởi, thâm hụt ngân sách và lãi suất cao cũng đã thu hẹp
khá nhiều dư địa điều chỉnh của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa,
khiến các biện pháp điều hành của Chính phủ khó phát huy hiệu quả trước
những cú sốc bất lợi của nền kinh tế.
Thứ ba, thực hiện kiểm soát dòng vốn ra vào, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu giám sát tài chính cho Việt Nam để kịp thời phát hiện những rủi ro liên
quan đến khu vực tài chính và sự dịch chuyển ra vào của các dòng vốn.
Thứ tư, cần xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp trong việc hoạch
định và thực thi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách nhất quán
và cùng hướng tới các mục tiêu ưu tiên của đất nước. Môi trường chính sách
luôn ẩn chứa nhiều bất ổn và gây suy giảm niềm tin của doanh nghiệp là hậu
quả nghiêm trọng bởi tính nhất quán, phối hợp trong các chính sách kinh tế vĩ
mô vẫn là khâu yếu.
4.1.2. Tăng tính minh bạch và phổ biến hệ thống văn bản pháp quy:
Thứ nhất cần có sự nâng cao cả về chất lượng và số lượng của phương
thức tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật, trong đó đặc biệt lưu ý đến
hai loại hình phổ biến:
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật liên quan đến lĩnh vực của
ngân hàng trong địa bàn huyện (Quận), tỉnh (thành phố) và quốc gia. Việc
tham gia thi này vừa có ý nghĩa tuyên truyền vừa có ý nghĩa củng cố kiến
thức cho các cán bộ tín dụng.
- Phải tăng cường việc phổ biến thông tin thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài, mạng internet. Thông tin pháp luật mà đề tài
đề cập đến là những thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng trong quá trình
phân tích thẩm định để tránh dẫn đến sai lầm của rủi ro lựa chọn. Hầu hết, các
86
trang báo mạng đã rất phổ biến với đối tượng này vì thế đó sẽ là điều kiện để
họ cập nhật kịp thời, đầy đủ các kiến thức pháp luật.
Thứ hai, các cơ quan ban ngành làm luật cần phổ biến luật. Hầu hết các
bộ ngành đều có các trang web. Vì vậy, toàn bộ các thông tin do các bộ ngành
ban hành đều cần được phổ biến rộng rãi và không tốn phí truy cập trên trang
web. Đồng thời, cần quản lý theo các văn bản có nội dung liên quan với nhau.
Chẳng hạn, khi tìm nội dung của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay thì ngay lập tức sẽ
hiện ra các văn bản liên quan còn hiệu lực thi hành. Văn bản của Việt Nam ra
đời theo cơ chế là theo sau mỗi văn bản còn có rất nhiều văn bản khác mang
tính hướng dẫn, sửa đổi. Nếu không có sự cập nhật toàn diện như vậy thì có
thể dẫn đến tình trạng tìm hiểu, áp dụng văn bản pháp quy một cách phiến
diện, đôi lúc còn áp dụng các nội dung đã hết hiệu lực thi hành. Có một điều
đáng buồn là khi tìm các văn bản về “Quy chế cho vay” trên phần “Tra cứu
văn bản” của trang web NHNN, người viết không tìm được Quyết định 1627
mà chỉ tìm được 127 và 783 là các văn bản sửa đổi của Quyết định gốc.
Nguyên nhân có lẽ là do văn bản 1627 đã cách nay quá lâu chăng?
Thứ ba, tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật mới cho các NHTM. Các văn bản luật đôi khi không thể hiện được hết ý nghĩa của luật mà câu từ Việt Nam thì vô cùng phong phú. Các cuộc tọa đàm, trao đổi này sẽ rất hữu ích cho các NHTM trong quá trình thực thi các quy định. Thêm vào đó, dựa trên các ý kiến đóng góp của buổi trao đổi, cơ quan ban ngành làm luật có thể có những thay đổi kịp thời, đáp ứng mong muốn của các đơn vị thực hiện luật. Ngược lại, các NHTM sẽ có nhiều thông tin để phổ biến hơn cho các cá nhân, đơn vị của mình, hạn chế tối đa được rủi ro phát sinh do không biết luật.
4.1.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm cho các cơ quan ban ngành
4.1.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.
87
- Nâng cao vai trò định hướng cho các NHTMCP thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan mang tính khoa học. Đặc biệt liên quan đến họat động tín dụng để các NHTMCP có cơ sở tham khảo định hướng trong việc họach định chính sách tín dụng của mình, vừa đảm bảo phát triển hợp lý vừa phòng ngừa được rủi ro.
- NHNN cần nhanh chóng phối hợp với những ngành có liên quan triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng ngân hàng và các công cụ tài chính phái
sinh khác vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân
tán rủi ro trong họat động tín dụng.
- Tiếp tục thực hiện việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều này sẽ hạn chế tối đa việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng
và giúp ngân hàng quản lý, giám sát hoạt động của người vay một cách hiệu
quả.
- Đổi mới phương pháp thanh tra hiện nay theo hướng phòng ngừa rủi
ro theo các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng (hiệp ước
Basel II ). Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát từ xa của thanh
tra NHNN bởi vì giám sát từ xa được coi là nghiệp vụ quan trọng, có chức
năng cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng, xây dựng HHNH thực sự
trở thành một tổ chức gắn kết các tổ chức tín dụng tạo nên mục tiêu hoạt động
kinh doanh ngân hàng lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, năng động, hiệu quả
và an toàn. HHNH phải là cầu nối với NHNN và các cơ quan quản lý nhà
nước khác trong việc bổ sung chỉnh sửa, ban hành và thực thi các luật, thể
chế, bảo đảm cho hoạt động ngân hàng phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, HHNH cần mở rộng, thúc đẩy quan hệ quốc tế, tạo điều kiện cho
các tổ chức tín dụng Việt Nam có thêm kiến thức, kinh nghiệm để hội nhập
kinh tế quốc tế.
88
- NHNN cần hạn chế chấp thuận thành lập Chi nhánh đối với các tổ
chức tín dụng không đủ năng lực tài chính, khả năng quản lý, kinh nghiệm
nghề nghiệp, mạng lưới hoạt động để hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các tổ chức tín dụng, góp phần ổn định chất lượng tín dụng và phòng
ngừa rủi ro chung cho nền kinh tế.
- Trong việc họach định chính sách, NHNN cần tham mưu cho Chính
phủ cân đối phù hợp giữa các mục tiêu: phát triển kinh tế, ổn định vĩ mô, ổn
định tiền tệ. Mục tiêu, chính sách cần có thời gian chuyển tiếp, tránh tình
trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây
ảnh hưởng đến họat động của các NHTM.
- Tham gia thúc đẩy thị trường vốn phát triển, tạo điều kiện cho thị
trường liên Ngân hàng và thị trường tiền tệ họat động tốt hơn để các Ngân
hàng thêm cơ hội để phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa
dạng hóa các công cụ thanh tóan nhằm giảm thiểu rủi ro trong họat động
Ngân hàng.
4.1.3.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính:
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để ngăn chặn các hành vi
gian lận thuế, trốn thuế của doanh nghiệp… qua đó gián tiếp giảm bớt rủi ro
cho hoạt động ngân hàng.
- Đơn giản hoá thủ tục trong cấp phép thành lập doanh nghiệp cần phải
đi kèm với chính sách hậu kiểm có hiệu quả mới thực sự lành mạnh trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động ngân hàng, đem đến sự phát
triển bền vững cho nền kinh tế.
4.1.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương:
- Cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn như Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Tài
89
nguyên Môi trường, Cục thuế, Hải quan…góp phần tạo nên môi trường kinh
doanh lành mạnh, an toàn giữa các thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh.
- Ủy ban Nhân dân Tỉnh cần phải ban hành khung giá đất sát với gía thị
trường để dần tạo nên cơ chế một giá trong thị trường BĐS, đồng thời tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho các doanh nghiệp vay vốn
trên cơ sở thẩm định TSĐB nợ vay ngân hàng.
Ngân hàng chỉ là một đơn vị trong số nhiều đơn vị cần giám sát doanh
nghiệp như cơ quan thuế, thanh tra kinh tế của tỉnh, cơ quan hải quan…Sở dĩ
ngân hàng phải giám sát là bởi vì ngân hàng đã bỏ vốn ra đầu tư cho doanh
nghiệp, trong vai trò người cùng góp vốn với doanh nghiệp, ngân hàng rất
quan tâm tới hiệu quả của đồng vốn bỏ ra chính là hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các cơ quan hữu quan
khác làm việc một cách khách quan, trách nhiệm cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp
rất nhiều trong quá trình tự kiểm tra kiểm soát hoạt động của họ. Đó là lý do
tôi cho rằng phải có sự phối hợp giữa các cơ quan này trong quá trình lấy
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình phối hợp như thế nào còn
là một bài toán phức tạp nhưng trước hết khi các ngân hàng có văn bản đề
nghị cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các nghĩa vụ với các cơ quan
này cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì thiết nghĩ các cơ quan
hữu quan cần có sự hỗ trợ đúng đắn.
4.1.4. Cải thiện hệ thống thông tin
- Quy định tất cả các doanh nghiệp thành lập từ 3 năm trở lên đều
phải có báo cáo tài chính được kiểm toán từ một cơ quan kiểm toán độc lập.
Báo cáo tài chính kiểm toán này được nộp cho ngân hàng để thẩm định và các
ngân hàng có trách nhiệm chuyển về CIC bảng báo cáo thu thập được một
cách đầy đủ, chính xác. Đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối
với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Lộ trình
90
kiểm toán báo cáo tài chính có thể bắt buộc trước đối với các doanh nghiệp có
đăng ký vốn điều lệ từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên, sau đó là toàn bộ các doanh
nghiệp.
- Phát triển một trung tâm, đơn vị (có thể do tư nhân hoặc nhà nước
làm chủ) chuyên thực hiện đưa ra các nhận định, đánh giá về các ngành nghề,
xây dựng quy chuẩn của từng ngành trong từng thời kỳ nhất định, nhằm làm
cơ sở giúp cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định. Ví dụ: báo cáo đánh giá
ngành thép giai đoạn 9 tháng đầu năm 2010 sẽ có những nhận định về thị
trường đầu ra, đầu vào, nêu lên các doanh nghiệp chủ lực của ngành cùng với
việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, khó khăn, thuận lợi
của ngành và của một số doanh nghiệp chủ lực trong ngành. Ngoài ra, sẽ phân
tích thêm về tình hình tài chính của một số doanh nghiệp lớn, đưa ra mức
chuẩn về các chỉ tiêu tài chính cho ngành, đưa ra các ngưỡng an toàn của
ngành làm cơ sở để khi thẩm định các doanh nghiệp nhỏ hơn trong ngành, cán
bộ tín dụng có cơ sở so sánh, đánh giá các kết quả phân tích để kết luận về
tình hình doanh nghiệp là tốt hay xấu. Trên thực tế, tại Việt Nam, ngành kinh
doanh BĐS đang có các công ty nước ngoài thực hiện đánh giá thị trường
hàng quý là CBRE và Savill. Vậy tại sao, không có một doanh nghiệp Việt
Nam thực hiện kinh doanh triệt để lĩnh vực này? Bên cạnh việc cung cấp
thông tin cho ngân hàng để thực hiện thẩm định tình hình của khách hàng,
công ty này còn có thể cung cấp thêm các thông tin dự đoán về thị trường của
các ngành để ngân hàng có cơ sở thực hiện phân tích thị trường và phân tích
tài chính của các dự án đề nghị vay vốn. Có thể nói, đây là biện pháp quan
trọng để thực hiện giải quyết tất cả các vấn đề về thông tin. Có thể tạm gọi tên
công ty, đơn vị nói trên là một tổ chức đánh giá tín dụng độc lập. Để tổ chức
này có thể đi vào hoạt động, có thể còn cần đến sự điều chỉnh về hành lang
91
pháp lý, sự hỗ trợ khác liên quan. Các vấn đề này, người viết sẽ đi sâu làm rõ
hơn trong một dịp khác.
4.2. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân chủ
quan:
4.2.1. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay
Quá trình phân tích định lượng cũng như định tính đã cho thấy việc
không tuân theo quy chế, quy trình cho vay như hạ thấp một số chỉ tiêu cho
vay, xét duyệt một khoản vay không theo đúng trình tự, kiểm tra giám sát sau
cho vay không chặt chẽ đã là yếu tố ảnh hưởng phần lớn đến chất lượng tín
dụng, làm RRTD gia tăng.
Vì vậy, không gì hạn chế RRTD hiệu quả bằng việc chấp hành nghiêm
quy chế, quy trình cho vay, đặc biệt là phải thực hiện tốt việc kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay. Nói một cách khác, đó là báo cáo thẩm định phải đạt
yêu cầu về chất lượng, xét duyệt cho vay đúng hạn mức qui định, kiểm tra
chặt chẽ hồ sơ pháp lý và chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn trước
khi giải ngân đồng thời kiểm tra sau cho vay một cách trách nhiệm. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để thúc đẩy và kiếm soát được việc thực hiện đúng
quy chế, quy trình cho vay. Theo tôi, trước hết:
- Đào tạo một cách bài bản các kiến thức về quy chế, quy trình cho vay
do NHNN và ngân hàng cho vay ban hành cho các chuyên viên liên quan đến
việc thực hiện quy trình này ngay từ khi họ mới được nhận việc. Đào tạo bài
bản được thực hiện qua các bước như sau:
+ Tổ chức lớp đào tạo tập trung trước khi giao việc cho các chuyên
viên. Lớp đào tạo này có thể diễn ra trong thời gian khoảng 2 tháng hay ngắn
hơn tùy thuộc vào nguồn lực, nhân sự, thời gian của ngân hàng đào tạo. Mục
đích: Làm cho các học viên nắm được sơ lược về cách thức tác nghiệp giữa
các bộ phận, quy trình làm việc và những quy định cần phải tuân theo khi cho
92
vay. Hầu hết các NHTMCP Việt Nam hiện nay chưa thực hiện đào tạo nhân
sự theo cách này mà chỉ sử dụng người cũ đào tạo người mới. Cách này có hại
điểm là sau một thời gian làm việc, những quy chế, quy trình có thể bị hiểu
sai ở bước nào đó nhưng chưa ai phát hiện ra và khi truyền bá cho người mới
theo kiểu kinh nghiệm sẽ rất dẫn đến “tam sao thất bản”, thực hiện sai, hiểu
sai mà không biết vì nghĩ rằng: có đúng thì người cũ mới làm.
+ Giám đốc mỗi đơn vị kinh doanh nên giao trách nhiệm đào tạo cho
trưởng phòng, trưởng bộ phận và có các cách kiểm tra trong khoảng 2 tháng
thử việc của nhân viên để đánh giá được khả năng tiếp nhận, học hỏi, nắm bắt
và tư duy của họ. Đồng thời, khi nhân viên bắt đầu tác nghiệp với hồ sơ,
trưởng phòng có trách nhiệm hướng dẫn một cách tận tình, chi tiết về ý nghĩa
căn cơ của từng nội dung trên tờ trình cho vay hoặc các loại văn bản, giấy tờ
đi kèm.
+ Song song đó, chọn những cán bộ tín dụng cũ thích hợp, giao trách
nhiệm kèm cặp chuyên viên mới theo kiểu một kèm một.
- Thực hiện quy trình tín dụng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân
tách các bộ phận để có sự kiểm tra hỗ trợ kịp thời lẫn nhau. Nguyên tắc hoạt
động là một bộ phận tác nghiệp nên có một bộ phận khác chịu trách nhiệm rà
soát lại. Hiện tại, một số NHTMCP đã thực hiện phân tách chuyên biệt việc
cho vay thành 3 bộ phận thực hiện 3 khâu khác nhau: bộ phận quan hệ khách
hàng thực hiện tìm kiếm khách hàng và thu thập hồ sơ, làm báo cáo đề xuất
trình bày ý kiến của bộ phận mình về khách hàng cho vay, về các nội dung
cho vay. Sau đó, bộ phận thẩm định thực hiện thẩm định lại các yếu tố theo
đúng quy trình như tư cách pháp lý, năng lực tài chính, phương án kinh
doanh, TSĐB…của khách hàng vay. Cuối cùng bộ phận hỗ trợ kiểm soát việc
thực hiện các điều kiện đã được phê duyệt và soạn thảo các hồ sơ cần thiết
(nếu cho vay). Như vậy, nếu có sự không tuân thủ quy chế, quy trình cho vay
93
ở một điểm nào đó thì vẫn có thể kiểm soát và hạn chế được nhờ có nhiều
khâu kiểm soát.
- Xử lý nghiêm các trường hợp làm sai quy chế, quy trình cho vay kể cả
trong trường hợp chưa làm phát sinh hậu quả. Việc xử lý được dựa theo
nguyên nhân dẫn đến làm sai quy chế, quy trình: cố tình hay vô ý, làm sai do
chưa có kinh nghiệm hay làm sai do trong quá trình tác nghiệp không đọc,
ứng dụng các quy trình, quy chế. Hình thức xử phạt có thể là cắt giảm lương,
phê bình trước tập thể, xếp loại không tốt trong thi đua, thậm chí thực hiện
cảnh cáo, kỉ luật..
- Thường xuyên lấy ý kiến tập thể phòng tín dụng và các bộ phận có
liên quan đến quy chế, quy trình tác nghiệp để so sánh với thực tế thực hiện,
đưa ra các điểm chưa phù hợp để đề xuất kiến nghị cho phù hợp và có thể
thực hiện được.
- Có một lưu ý là trong quá trình thực hiện quy chế, quy trình tín dụng,
ngân hàng nào cũng đưa ra tiêu chí kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay
nhưng mảng kiểm tra sau cho vay lại đang bị lơ là. Việc thực hiện sai quy
trình tín dụng ở điểm này diễn ra ở hầu hết các ngân hàng và đó là nguyên
nhân không nhỏ dẫn đến phát sinh nợ xấu. Thực tế, khi tình hình kinh doanh
khó khăn, có thể dẫn đến khả năng không trả được nợ, khách hàng vay vốn
hầu như không có sự chia sẻ với ngân hàng vì tâm lý e dè.. Nhưng làm sao để
giải quyết tình trạng chưa thực hiện triệt để kiểm soát sau này:
+ Trưởng phòng tín dụng đưa ra quy định về việc đánh giá tổng thể
tình hình hoạt động của khách hàng theo từng tháng hoặc 2 tháng một lần.
Khi có yêu cầu như vậy, các cán bộ tín dụng thực hiện trực tiếp sẽ phải xuống
khách hàng, lấy thông tin để làm báo cáo và qua đó nhìn được hoạt động thực
tế của khách hàng, thực hiện tốt quá trình kiểm soát sau. Qua phân tích định
94
lượng, việc kiểm tra ít nhất 2 tháng một lần mới đảm bảo kiểm soát được hoạt
động của khách hàng.
+ Giám đốc và trưởng phòng tín dụng cần có những định hướng về
các khách hàng có thể gặp khó khăn dựa trên những thông tin thu thập được
từ các mối quan hệ, dựa trên việc nhìn nhận tổng thể thị trường để có những
yêu cầu kịp thời tới nhân viên và song hành cùng họ trong quá trình kiểm tra.
4.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng:
Trình độ, khả năng phân tích, nhìn nhận tổng quát các rủi ro có thể phát
sinh của cán bộ tín dụng cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
đến RRTD. Việc cố gắng định lượng trong mô hình phân tích bằng yếu tố
“kinh nghiệm của cán bộ tín dụng” dường như chưa đo lường được hết ý
nghĩa của chỉ tiêu này. Để thực hiện nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng
theo người viết cần có các giải pháp sau:
- Thứ nhất là có sự tuyển chọn đầu vào một cách cẩn trọng. Trước hết
nên chọn các sinh viên chuyên ngành của các trường đào tạo căn bản về
nghiệp vụ tín dụng như Đại học kinh tế, Đại học ngân hàng, Khoa kinh tế đại
học quốc gia. Quả thực, việc tuyển các sinh viên có “chất lượng” tại địa bàn
Bình Dương rất khó khăn vì như đã nói, các em sẽ “chạy” về thành phố Hồ
Chí Minh để thử sưc. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng không nên nôn nóng,
lựa chọn không kỹ với tư duy tuyển cho xong hoặc tuyển để có người. Trong
một số trường hợp quá khan hiếm, chi nhánh các NHTMCP tại Bình Dương
có thể chủ động xin phép Hội sở được liên hệ trước với các trường đại học với
các ưu đãi dành cho các sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện đạo đức tốt.
Sau đó, cần thực hiện thi tuyển khoa học, kỹ lưỡng. Các câu hỏi được chuẩn
bị cho quá trình phòng vấn cần đảm bảo đủ ý nghĩa tuyển chọn dựa trên các
tiêu chuẩn đã định sẵn, tránh trường hợp phỏng vấn theo cảm hứng dẫn đến
kết quả một số các thí sinh được chọn chưa đủ năng lực.
95
- Thứ hai là theo sát quá trình học việc ban đầu để đào tạo theo đúng
quy trình chuẩn. Hơn ai hết trưởng phòng phải là người trực tiếp rèn luyện,
kiểm tra.
- Thứ ba là mỗi ngân hàng khi có sự thay đổi trong sản phẩm, quy định
cho vay hay khi NHNN có các quy định mới cần thực hiện một lớp tập huấn
cho các cán bộ tác nghiệp. Mục đích: có sự cập nhật kịp thời và có điểm nhấn
vào các điểm quan trọng để cán bộ tín dụng ứng dụng vào phân tích, thẩm
định.
- Thứ tư là một số ngân hàng đang phân tách cán bộ tín dụng truyền
thống thành 02 bộ phận: Bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định.
Chuyên viên quan hệ khách hàng chủ yếu có vai trò đi tìm kiếm khách hàng,
thu thập hồ sơ tín dụng và làm các báo cáo đề xuất đơn giản ban đầu về nhu
cầu vay của khách hàng. Chuyên viên thẩm định thực hiện thẩm định lại và ra
quyết định cho vay. Điều đáng nói là các ngân hàng quan điểm: chuyên
viên quan hệ khách hàng chỉ cần là người bán hàng giỏi còn kiến thức
nghiệp vụ không quan trọng. Tuy nhiên, đây là quan điểm sai lầm bởi lẽ họ
là người đầu tiên tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng, là người có những nhận
định về khách hàng đầu tiên. Nếu không đủ năng lực để phân tích khách hàng
đồng thời không hiểu được những nguyên tắc, bản chất của việc cho vay, họ
sẽ đưa ra những quyết định sai lầm. Vì vậy, tôi cho rằng ngay cả đối với bộ
phận quan hệ khách hàng cần phải được đào tạo về năng lực thẩm định như
một cán bộ thẩm định.
- Thứ năm là bố trí và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh
tình trạng quá tải, cán bộ không đảm nhận hết công việc. Điều này sẽ giúp cho
cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát món vay
một cách có hiệu quả.
96
4.2.3. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng:
Nói đến trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp là nói đến sự tự ý thức
của mỗi người trong vai trò là cán bộ tín dụng. Sự tự ý thức này chủ yếu được
xây dựng trên nền tảng nhân cách đã được hình thành trong suốt quá trình
sống, được sự giáo dục của gia đình, xã hội. Tuy nhiên, đối với cán bộ tín
dụng tại các NHTMCP tại Bình Dương cũng cần có những biện pháp để tăng
cường hơn vấn đề này, cụ thể:
- Giám đốc, bộ phận nhân sự cần có sự trao đổi và quán triệt về vấn đề
đạo đức nghề nghiệp đối với tất cả các nhân viên ngay trong những ngày đầu
tiếp cận công việc. Cách trao đổi là nêu ra các giá trị cốt lõi của đạo đức nghề
nghiệp là: khách quan, tự chủ, không nhận “bồi dưỡng” từ khách hàng…Sau
đó, phân tích những tác hại cũng như hậu quả của những việc làm sai trái.
Trong số các hậu quả có hậu quả nghiêm trọng là làm phát sinh nợ xấu. Khi
đó, trách nhiệm của người liên quan sẽ được làm rõ và cán bộ tín dụng là
người chịu trách nhiệm đầu tiên, ví dụ cán bộ tín dụng có thể bị chuyển qua
bộ phận thu hồi nợ, thậm chí có thể liên quan đến pháp luật và sau này không
một nhà tuyển dụng nào chấp nhận một cán bộ tín dụng có đạo đức nghề
nghiệp không tốt… Những nội dung này cũng phải được Ban giám đốc,
trưởng phòng nhắc nhở liên tục trong suốt quá trình làm việc của nhân viên.
Tất nhiên, bản thân họ cũng phải hết sức nghiêm túc để làm gương cho cán bộ
tín dụng.
- Trong trường hợp có cán bộ tín dụng vi phạm, Ban giám đốc cần xử
lý thật nghiêm khắc nhằm làm gương để răn đe các cán bộ tín dụng khác cũng
như bản thân cán bộ tín dụng vi phạm.
- Ngoài việc quan tâm đến công việc và các tác nghiệp của cán bộ tín
dụng, Ban giám đốc hay trưởng phòng tín dụng còn cần quan tâm đến đời
97
sống của anh chị em, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn của
họ để có những sự động viên kịp thời, tránh trường hợp đó là nguyên nhân
làm họ sai phạm.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý khách hàng để giảm trừ những
tiêu cực trong mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời tạo điều kiện cho
cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ giúp cho cán bộ có nhiều kỹ
năng trong việc xử lý công việc.
- Ngân hàng thực hiện công khai, minh bạch lãi suất, phí và điều kiện
vay vốn để tránh trường hợp cán bộ vòi vĩnh với khách hàng.
- Thực hiện việc trả lương theo kết quả công việc mà cán bộ tín dụng
mang lại theo nguyên tắc lương của cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng
phải cao hơn lương của những cán bộ làm công việc khác. Tuy nhiên, cần
phải gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với chất lượng khoản vay nhằm
nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc. Trong quy
hoạch và bổ nhiệm cán bộ phải chú trọng đến năng lực và phẩm chất đạo đức,
không nên làm theo cách cũ là “sống lâu nên lão làng”.
4.2.4. Tăng chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Trong bất cứ lĩnh vực nào, con người đều đóng vai trò chủ chốt, nòng
cốt và là yếu tố quan trọng nhất để phát triển thành công. Riêng với nội dung
này, người viết cho rằng biện pháp đầu tiên là lựa chọn và đào tạo các cán bộ
kiểm soát nội bộ thật chuẩn. Nhìn chung, cái nhìn về nhân sự của các
NHTMCP chưa ổn khi tuyển chọn chính các sinh viên mới ra trường làm
nhiệm vụ kiểm soát nội bộ. Vấn đề là các sinh viên này dù rất giỏi cũng chưa
có những va vấp, những kinh nghiệm để nhìn ra các vấn đề trong hồ sơ tín
dụng, đặc biệt đối với hồ sơ của một số cán bộ tín dụng có kinh nghiệm biến
hóa. Trong trường hợp đã từng trải, cán bộ kiểm soát sẽ có đủ những lý luận
để hóa giải các vấn đề của hồ sơ. Vì vậy, cán bộ kiểm soát nên là những cán
98
bộ tín dụng đã có quá trình làm việc thực tế, là những cán bộ tín dụng nhanh
nhạy, xuất sắc tại các đơn vị kinh doanh được điều chuyển về.
Thông thường, kiểm soát nội bộ chỉ làm việc tại các đơn vị đã có phát
sinh RRTD (có nợ quá hạn, nợ xấu). Ngược lại, với các chi nhánh chưa phát
sinh, cơ quan kiểm soát nội bộ lại cho rằng chưa cần thiết để kiểm tra. Cách
thực hiện như vậy chưa triệt để. Thực tế, trong thẩm quyền của Giám đốc chi
nhánh, việc đảo nợ nằm trong tầm tay. Vì vậy, nếu không kiểm tra thực tế hồ
sơ mà chỉ nhìn nhận trên kết quả từ các sao kê tín dụng, cân đối kế toán của
chi nhánh thì chưa đủ thông tin để kết luận về tính an toàn, hiệu quả của hoạt
động cho vay. Như vậy, rất cần thiết kiểm tra toàn diện các hoạt động của các
chi nhánh, kể cả khi chưa có phát sinh nợ quá hạn. Đồng thời khi kiểm tra,
người cán bộ kiểm soát cần đứng trên cái nhìn của người thực sự muốn đóng
góp, muốn sửa đổi cho hoạt động của đơn vị tốt hơn chứ không phải soi mói,
bắt bẻ, tạo cảm giác không thoải mái dẫn đến hành động đối phó của các đơn
vị kinh doanh.
4.2.5. Thực hiện sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng
Sự hợp tác chia sẻ thông tin cần được thực hiện trước tiên bằng cách
cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và có những ghi chú cần thiết
để gởi tới CIC. Tại sao lại cần có những ghi chú cần thiết? Một khách hàng có
nợ tốt trên hệ thống không có nghĩa là khách hàng tốt. Đó là bởi vì nếu cứ đến
ngày thứ 9 kể từ ngày khách hàng đến hạn, khách hàng mới trả nợ bằng cách
xoay vốn rất khó khăn từ bên ngoài rồi trả vào, xin vay ra ngay thì lịch sử trả
nợ vẫn tốt song khách hàng đã rơi vào tình trạng khó khăn, nguồn doanh thu
không phát sinh để trả nợ.
Bên cạnh đó, sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng nên được
thực hiện tại các chi nhánh trên một địa bàn tỉnh. Theo tôi, các thông tin sẽ
được trao đổi thông qua NHNN của tỉnh bằng cách mỗi tháng, mỗi chi nhánh
99
NHTMCP đều thực hiện báo cáo các khách hàng đang có nợ quá hạn và cả
các khách hàng đang khó khăn, tình trạng hoạt động và khả năng thu hồi nợ,
chuyển về cho NHNN tỉnh. Khi một NHTMCP muốn thu thập thông tin về
các khách hàng này, đơn vị có thể chủ động liên hệ với NHNN để có được
thông tin (có thể có phí hoặc không có phí tùy theo sự hỗ trợ tổng hợp của
NHNN).
- Ngoài ra, sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng còn nên
được thực hiện bằng cách khi có cán bộ tín dụng của ngân hàng khác tìm hiểu
về tình hình hoạt động của một khách hàng tại ngân hàng mình, cán bộ tín
dụng ở đây cần cung cấp thông tin một cách nhiệt tình, trách nhiệm, không
che giấu với lý do sợ mất khách hàng. Hoặc giả nếu không có sự quen biết
giữa các cán bộ tín dụng của các ngân hàng với nhau thì chỉ cần có văn bản
của NHTMCP A gửi tới NHTMCP B là sẽ được hỗ trợ thông tin một cách kịp
thời, đầy đủ.
4.2.6. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:
Các NHTMCP tại địa bàn Bình Dương cần xây dựng chính sách tín
dụng hợp lý với các giải pháp sau:
- Trên cơ sở chủ trương, định hướng từ Hội sở chính và tình hình thực
tế ở điạ phương, mỗi NHTMCP ở tỉnh Bình Dương dựa vào điều kiện cụ thể
và năng lực cốt lõi của đơn vị mình để xây dựng một chính sách tín dụng hợp
lý đảm bảo khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình, đồng thời phải linh
động điều chỉnh cho phù hợp với những biến đổi của thị trường.
- Chính sách tín dụng hợp lý là cần xây dựng danh mục cho vay theo
hướng đa dạng hoá, việc quản trị danh mục cho vay cần chỉ ra được để đạt tỷ
suất lợi nhuận chấp nhận được thì tỷ trọng đầu tư tối ưu vào mỗi ngành, điạ
phương, sản phẩm…để rủi ro thấp nhất là bao nhiêu.
100
- Một vấn đề nữa là các ngân hàng cần phải chủ động trong việc thực
hiện chỉ tiêu được giao ngay từ đầu năm, nếu không tình trạng chạy chỉ tiêu
những tháng cuối năm sẽ dễ dẫn đến dễ dãi trong cho vay, bỏ qua cơ chế tín
dụng, đầu tư không phù hợp (đối tượng cho vay trung dài hạn lại cho vay
ngắn hạn nhằm đạt tỷ lệ ngắn hạn), sẽ phá vỡ danh mục đầu tư đã xây dựng,
tăng RRTD.
- Hàng năm xây dựng kế họach kinh doanh, các NHTMCP phải có
chiến lược cụ thể theo từng quý về tăng trưởng dư nợ theo ngành nghề phù
hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước và của địa phương, đảm bảo
khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của vùng. Sau mỗi quý, các
NHTMCP phải đánh giá lại những khỏan vay đang đầu tư xem danh mục nào
đầu tư hiệu quả cần phải đầu tư thêm và danh mục không hiệu quả cần chấn
chỉnh kịp thời để hạn chế rủi ro xảy ra, tránh xảy ra tình trạng khủng hoảng
thừa về đầu tư vào ngành hoặc tránh tình trạng cắt giảm đột ngột đối với một
số ngành, sẽ gây ra hậu quả cho chính các khách hàng đang được tài trợ.
- Ngoài việc đánh giá khách hàng theo ngành còn phải tiến hành đánh
giá, xếp loại khách hàng theo định kỳ quý với sự cẩn trọng, tổng quát để tìm
ra những biến động trong hoạt động của khách hàng (nếu có).
4.2.7. Tăng cường những phân tích thị trường, ngành nghề:
Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD là ngân hàng không nắm
bắt kịp thời, không hiểu được những biến động, thuận lợi và khó khăn của thị
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ đó, không đưa ra được những
chính sách hợp lý, ngược lại còn có những biện pháp gây khó khăn cho doanh
nghiệp, dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Trong một số nhiều
các trường hợp, doanh nghiệp luôn kỳ vọng được ngân hàng tư vấn hỗ trợ để
việc kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đặc biệt, tại địa bàn Bình Dương, bên cạnh
các doanh nghiệp rất lớn trong các khu công nghiệp đã có sự chuyên nghiệp
101
bộ máy quản lý tài chính thì còn lại các doanh nghiệp hoạt động theo tính chất
gia đình là khá phổ biến. Vì vậy, quá trình tư vấn để đưa các giải pháp tài
chính cũng như các biến động thị trường cho doanh nghiệp là một vấn đề hết
sức cần thiết để giảm thiểu RRTD. Ngân hàng cần thực hiện trang bị cho các
chuyên viên/các cán bộ tín dụng để họ làm tốt vấn đề này:
- Cần thực hiện những phân tích ngành nghề chính của tỉnh Bình
Dương như nông sản (trong nông sản gồm: điều, tiêu, cà phê, cao su), gốm sứ,
gỗ, xây dựng, kinh doanh BĐS, thép, dược phẩm… trong từng chi nhánh
ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều có những cán bộ tín dụng đã cho vay các
khách hàng trong lĩnh vực này. Vì vậy, họ có thể mở rộng tìm hiểu những đặc
trưng về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, phương thức giao hàng,
phương thức thanh toán, thời điểm giá tốt, thời điểm giá không tốt…để xây
dựng một dữ liệu thông tin cơ bản về ngành tại địa bàn. Sau khi đã có những
nội dung tương đối bài bản từ một cán bộ tín dụng có kinh nghiệm trong
ngành, phòng tín dụng sẽ tiến hành một buổi trao đổi để lấy thêm các ý kiến
đóng góp và cuối cùng chốt lại các nội dung cơ bản, làm kiến thức chung cho
cả chi nhánh.
- Các kiến thức, thông tin về thị trường cần được cập nhật liên tục
thường xuyên để có thể xây dựng được định hướng, giúp ngân hàng “trở tay”
kịp thời với những biến động về giá, về thị trường đầu vào, đầu ra của doanh
nghiệp để bảo vệ được khoản vay.
- Những phân tích về ngành nghề này cũng cần được trình về hội sở để
có chính sách phù hợp với từng ngành, tạo sự thông suốt từ hội sở xuống chi
nhánh. Giả định, đối với các khách hàng điều xuất khẩu, việc đòi hỏi phải có
các hợp đồng đầu vào là không thể. Họ kinh doanh trên cùng địa bàn, hiểu và
làm việc với nhau đã quá quen. Khi có nhu cầu bán hàng hoặc mua hàng, họ
sẽ làm việc trực tiếp hoặc điện thoại. Cũng như vậy, việc đòi hỏi hóa đơn giá
102
trị gia tăng đầu vào đối với các doanh nghiệp cao su là điều đánh đố vì họ chủ
yếu mua trực tiếp từ các hộ dân trồng cao su hoặc từ các từ các đại lý nhỏ lẻ.
4.2.8. Yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có và TSĐB nợ vay phù hợp
Một khách hàng có tỷ lệ vốn tự có tham gia trong phương án cao sẽ là
một cơ sở ban đầu rất đáng thuyết phục đối với Ngân hàng. Đó là bởi vì họ
thể hiện được tiềm lực tài chính, tạo ra được sự an tâm cho Ngân hàng. Tuy
nhiên, cũng không thể loại trừ một số khách hàng mới bắt đầu kinh doanh,
vốn tự có là một bài toán quá khó khăn và việc có đầy đủ theo tỷ lệ quy định
của Ngân hàng cũng là một điều không thể dù dự án, phương án của khách
hàng có thể rất hiệu quả. Vì vậy, các ngân hàng không nên áp dụng một tỷ lệ
cho vay tối đa so TSĐB cũng như so tổng nhu cầu vốn của dự án/phương án
giống nhau đối với tất cả các đối tượng vay vốn. Các ngân hàng nên quy định
những tỷ lệ khác nhau dựa trên mức độ rủi ro của khoản vay theo nguyên tắc
lĩnh vực, ngành nghề nào có độ rủi ro cao hơn thì phải đòi hỏi tỷ lệ vốn tự có
của người vay cao hơn và tỷ lệ cho vay so TSĐB thấp hơn. Hoặc giả như việc
đưa ra tỷ lệ này theo từng đối tượng vay, mục đích vay quá rắc rối phức tạp
thì mỗi cán bộ tín dụng trên cơ sở hiểu khách hàng sẽ phải lựa chọn một mức
tỷ lệ an toàn.
4.2.9. Các khách hàng vay cần minh bạch trong hoạt động :
Dù khách hàng vay là cá nhân hay doanh nghiệp thì điều kiện tiên
quyết để ngân hàng có thể hỗ trợ đó là phải hoàn toàn minh bạch tình hình
hoạt động và đặc biệt khi gặp khó khăn, cần sẵn sàng chia sẻ, trình bày với
ngân hàng. Đây là một yêu cầu mà không phải khách hàng vay nào cũng nhận
thức được. Đó là bởi vì họ chưa thấy được cái lợi khi trao đổi với ngân hàng.
Do vậy, các ngân hàng nếu đồng hành tốt với khách hàng, sẵn sàng hỗ trợ cho
họ trong những giai đoạn khó khăn thì tính gắn kết sẽ tăng và khách hàng sẽ
mỗi ngày mỗi minh bạch hơn đối với ngân hàng.
103
4.2.10. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nhân sự
Thực tế, các doanh nghiệp chưa quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân sự.
Vì vậy, công tác này phải được chú trọng hơn từ khâu tuyển dụng, đến khâu
đào tạo chuyên sâu rồi đào tạo mở rộng… Riêng đối với cấp bậc quản lý, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp gia đình, phát triển những ngành nghề truyền
thống cần phải thực hiện nâng cao năng lực điều hành bằng cách tìm hiểu về
các phương pháp quản trị tài chính, các kỹ năng quản lý nhân sự, các định
hướng, chiến lược kinh doanh cũng như các kiến thức thị trường… Mỗi
doanh nghiệp cần xây dựng tính chuyên nghiệp cũng như tính khoa học trong
hoạt động, mỗi ngày mỗi nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp về mọi
mặt.
4.2.11. Một số giải pháp khác
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ
thống quản lý RRTD của ngân hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các
nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết
đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu tiên được Hiệp
hội các nhà bảo hiểm Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ và hiện
nay nó đã trở nên phổ biến trên thế giới. Quản lý RRTD và bảo hiểm là các bộ
phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh.
Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân
hàng trên thị trường quốc tế. Ở nước ta hiện nay việc bảo hiểm tiền gửi đã
được các ngân hàng thực hiện, tuy nhiên về bảo hiểm tiền vay thì hầu như
chưa phổ biến.
- Áp dụng các công cụ phái sinh: Một công cụ hiệu quả trong quản lý
RRTD là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Chúng cho
phép tách RRTD với các loại rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và
chuyển rủi ro từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) sang người
104
mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng), một số sản phẩm phái sinh được
dùng phổ biến như hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền
lựa chọn tín dụng.
4.3. Các giải pháp xử lý RRTD
Về tổng quát có 2 hướng chính để xử lý RRTD: Khai thác hoặc thanh
lý. Trong đó, hướng khai thác là một quá trình làm việc với khách hàng cho
đến khi khoản vay được trả một phần hay toàn bộ với các biện pháp áp dụng
không dựa vào các công cụ pháp luật. Ngược lại, hướng thanh lý là ép khách
hàng tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện tất cả các
giải pháp pháp lý để đạt được mục tiêu.
4.3.1. Hướng khai thác
Ngân hàng đưa ra các tư vấn như bán bớt tài sản, bán bớt một phần
doanh nghiệp, thực hiện chương trình mở rộng sản xuất, đánh giá lại sản
phẩm, thay đổi phương thức bán…
Tăng cho vay để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản, phương án này gặp
nhiều thách thức:
- Ngân hàng phải khẳng định được khoản vay bổ sung sẽ góp phần
củng cố khả năng thanh toán toàn bộ các khoản vay nợ và do đó nó có thể
được hoàn trả.
- Ngân hàng phải được bổ sung TSĐB.
- Khách hàng vay phải được tiến hành kiểm toán độc lập và có ý kiến
dự đoán của chuyên gia về kế hoạch thu – chi tiền mặt và các kế hoạch khác
nhau liên quan đến mục đích vay thêm.
Ngân hàng sẽ giúp khách hàng chuyển sang ngân hàng khác hoặc chủ
nợ khác nếu có yêu cầu (bán nợ)
Gia hạn thời gian xử lý: Ngân hàng có thể dùng biện pháp này nếu
khách hàng có một hợp đồng mới đầy triển vọng sinh lời.
105
4.3.2. Hướng thanh lý:
Phát mại tài sản bảo đảm: Ngân hàng phải nắm chắc trong tay toàn bộ
hồ sơ có hiệu lực về các tài sản này. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc trước khi
phát mại về thị trường tài sản, chi phí phát mại…
Thanh lý doanh nghiệp: Với các khoản nợ không bảo đảm hoặc bảo
đảm tín dụng giá trị không còn thì thanh lý doanh nghiệp được thực hiện với
sự phán quyết của tòa án. Phán quyết này cho phép nắm giữ và bán tài sản của
khách hàng với số lượng phù hợp với quyết định của tòa án. Nếu tài sản của
khách hàng không đủ thì quá trình này vô hiệu lực.
Phá sản doanh nghiệp: Phá sản là biện pháp thu nợ cuối cùng của ngân
hàng.
Tóm lại, đối với các khoản nợ xấu dây dưa, Ngân hàng cần phải phân
tích nguyên nhân phát sinh và khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý phù
hợp. Để làm được điều này, đòi hỏi ngân hàng phải nắm thật rõ hoàn cảnh của
khách hàng, từ đó việc xử lý mới có hiệu quả. Bên cạnh, việc xử lý nợ xấu
phải tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy rằng,
các buổi làm việc giữa ngân hàng và khách hàng mà có sự tham gia của chính
quyền địa phương thì bao giờ cũng đạt hiệu quả cao hơn. Các NHTMNN thực
hiện nhiệm vụ chính trị, đầu tư vốn cho phát triển kinh tế của địa phương, nên
thường được địa phương quan tâm hỗ trợ hơn khối NHTMCP, tuy vậy các
NHTMCP cũng nên ký hợp đồng dịch vụ với Ủy ban Nhân dân cấp xã,
phường trong việc xử lý nợ vay và chi khoản hoa hồng phù hợp theo quy định
của Bộ Tài chính.
4.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành:
- Hỗ trợ đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu: Quy trình xử lý nợ xấu
thông qua con đường khởi kiện khách hàng để xử lý TSĐB thu hồi nợ vay là
một quy trình chỉ có thể đẩy nhanh các bước thực hiện bằng cách nâng cao vai
106
trò, trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan tham gia chứ khó có thể cắt giảm
bước nào trong quy trình. Vấn đề nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân
trong các cơ quan chuyên biệt cần một sự tác động tổng thể, mạnh mẽ từ các
cấp quản lý cũng như một sự tuyên truyền rất kiên trì, bền bỉ. Theo tôi, cần
thiết phải đưa ra các quy định về thời gian xử lý tại các đơn vị như tòa án, cơ
quan thi hành án… Khi quá thời gian quy định, các đơn vị này phải thực hiện
báo cáo cơ quan chủ quản nguyên nhân để có biện pháp phối hợp xử lý kịp
thời hoặc có biện pháp xử phạt các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực,kéo
dài, trì hoãn công việc.
- Xây dựng cơ chế thị trƣờng mua bán nợ: Cơ chế thị trường là cơ
chế hoạt động và cơ chế pháp lý liên quan cho các tổ chức có chức năng mua
- bán nợ chuyên nghiệp. Đây là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân
hàng thu hồi được nợ và có thể doanh nghiệp phát sinh nợ xấu còn có một
phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới,
nhằm cải thiện tình hình tài chính. Việc xử lý các khoản nợ đã mua này được
thực hiện thông qua nhiều biện pháp khác nhau tùy thực tế cụ thể tại doanh
nghiệp nợ và đánh giá của đơn vị mua nợ như bán TSĐB nợ; khai thác cho
thuê tài sản; sử dụng TSĐB để góp vốn với doanh nghiệp khác; thu nợ có
chiết khấu hoặc bán nợ cho tổ chức kinh doanh nợ khác; xử lý tài chính để cơ
cấu lại nợ và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…Hiện nay, mới chỉ có
Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Bộ
Tài chính đang thực hiện nghiệp vụ này và chủ yếu mới chỉ tập trung vào mua
nợ của các doanh nghiệp nhà nước.
4.4. Kết luận:
Từ thực trạng họat động tín dụng của các chi nhánh NHTMCP trên địa
bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2010, các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong chương 4 tập trung xử lý những tồn
107
tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng như: nâng cao năng lực,
phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng; chấp hành đúng quy trình tín dụng;
định hướng chiến lược phù hợp; nâng cao công tác quản lý rủi ro,...Đặc biệt,
ngoài một số giải pháp mang tính áp dụng chung tại nhiều địa phương, nhiều
ngân hàng khác nhau thì riêng đối với các chi nhánh NHTMCP trên địa bàn
Bình Dương, do đặc trưng về nguyên nhân phát sinh rủi ro có một số giải
pháp có tính điểm nhấn quan trọng là: quan tâm phân tích thị trường của các
ngành nghề, trong đó có ngành nông sản là thế mạnh của địa phương song
tính bất ổn của ngành này rất cao, thực hiện các phân tích về pháp lý và
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
FDI. Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho công tác ngăn ngừa RRTD tại chi nhánh
các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương, NHNN và các Ban ngành cần
phải hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng, giảm thiểu tính bất
cân xứng thông tin, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất
lượng công tác thanh tra giám sát,...
Sự nỗ lực của các chi nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương
cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chất
lượng tín dụng của chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ
được nâng cao, dù tăng trưởng quy mô tín dụng cao do tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao của tỉnh nhưng tỷ lệ nợ xấu có thể khống chế và kiểm soát ở mức
độ an toàn, đóng góp một phần vào quá trình phát triển nhanh nhưng bền
vững của tỉnh Bình Dương cũng như toàn hệ thống ngân hàng.
108
KẾT LUẬN
Với mục tiêu chung được đặt ra là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn Bình Dương, đề tài
này đã sử dụng cả nghiên cứu định lượng và định tính để làm sáng tỏ vấn đề
cần nghiên cứu và đã đạt được những mục tiêu đề ra. Bằng cách sử dụng mô
hình xác suất, đề tài đã chỉ ra được mối tương quan giữa khả năng xảy ra
RRTD với các yếu tố tác động như tiềm lực tài chính của ngƣời vay, quá
trình kiểm tra giám sát nợ vay và mục đích sử dụng vốn vay, tính chất
nguồn trả nợ. Từ kết quả thu được qua phân tích hồi quy, kết hợp với nghiên
cứu trường hợp điển hình, ý kiến chuyên gia và thực tế công tác, đề tài đã xác
định được một số nguyên nhân chính gây ra RRTD tại các chi nhánh các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm cả các nguyên nhân từ phía
ngân hàng, từ khách hàng và từ môi trường kinh tế.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những mặt tồn tại và xác định được
những nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD, đề tài cũng đã đề ra một số giải
pháp nhằm hạn chế RRTD tại chi nhánh các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của các chi nhánh
NHTMCP, người viết đề xuất và kiến nghị NHNN, các Ban ngành có những
giải pháp hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Mặt khác, người viết
đặc biệt chú trọng đi tìm hiểu những nguyên nhân phát sinh do tính đặc trưng
về địa lý, vùng miền tại Bình Dương và đưa ra các giải pháp để xử lý các
nguyên nhân này. Đây được coi là điểm mới của đề tài trong bối cảnh đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về RRTD.
Những kết quả nghiên cứu trên đây chưa thoả mãn hết yêu cầu của đề
tài, chưa đạt được sự thấu đáo, đầy đủ. Người viết mong nhận được sự góp ý,
trao đổi, chỉ dẫn của các Thầy Cô giảng viên, các nhà khoa học và bạn đọc
quan tâm đến lĩnh vực này để kết quả nghiên cứu ngày càng hoà thiện hơn.
PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CHI NHÁNH CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI ĐIỂM 30/6/2011
STT
Tên Đơn Vị
Địa Chỉ
Địa bàn
Năm Hoạt Động
11
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
1
1990
Thủ Dầu Một
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Bình Dương
45 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1988
1.1
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Bến Cát
Khu Phố 2, Thị trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương
1999
1.2
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Dầu Tiếng
Khu Phố 2, Thị trấn Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
1999
1.3
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Phú Giáo
Thị trấn Phước Vĩnh, Huyện Phú Giáo, Bình Dương
1988
1.4
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Tân Uyên
Thị trấn Uyên Hưng, Huyện Tân Uyên, Bình Dương
2003
1.5
Thị trấn Tân Phước Khánh, Huyện Tân Uyên, Bình Dương
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tân Phước Khánh
2008
1.6
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Sở Sao
Ấp 2, xã Tân Định, Huyện Bến Cát, Bình Dương
2003
1.7
Số 9 Đoàn Trần Nghiệp, P.Phú Cường, Tx Thủ Dầu Một, Bình Dương
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Thị xã Thủ Dầu Một
2007
Dĩ An
2
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Khu Công Nghiệp
6A Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương
2008
2.1
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Thuận An
Số 35-37-39 Đỗ Văn Vị, TT Lái Thiệu, Huyện Thuận An, Bình Dương
2008
2.2
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Dĩ An
Khu Trung tâm hành chính Huyện Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương
3
1990
Thủ Dầu Một
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Bình Dương
2007
Thuận An
4
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Nam Bình Dương
Số 549 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Số 10 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
2010
Bến Cát
5
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Mỹ Phước
Lô 6-7 Khu trung tâm thương mại KCN Mỹ Phước 1
6 Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
2003
Thủ Dầu Một
17/20 L Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1991
Thủ Dầu Một
7
Ngân hàng TMCP Công Thương CN Bình Dương
330 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2000
Dĩ An
8
Ngân hàng TMCP Công Thương CN Khu Công Nghiệp Bình Dương
20 Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương
1
9
2007
Dĩ An
Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần
Số 1 Xa lộ Trường Sơn, Phường An Bình, TX.Dĩ An, Bình Dương
10
2007
Thuận An
Ngân hàng Ngoại Thương CN Khu Công Nghiệp
Đường ĐT 743, Phường Bình Hoà, TX.Thuận An , Bình Dương
11
1997
Thủ Dầu Một
Ngân hàng Ngoại Thương CN Bình Dương
314 Đại lộ Bình Dương, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
30
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1
2002
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Bình Dương
431 Đại Lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2
2007
Thuận An
Ngân hàng TMCP Đông Á CN Thuận An
24A Nguyễn Văn Tiết, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
3
2006
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Bình Dương
203 Đường Yersin, P. Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2005
Thủ Dầu Một
4
Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Dương
305 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một,Bình Dương
2005
Thủ Dầu Một
5
Ngân hàng TMCP Phương Đông CN Bình Dương
233 - Đại lộ Bình Dương, KP 2, P. Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2009
Thủ Dầu Một
6
Ngân hàng TMCP Nam Việt CN Bình Dương
9-11 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2006
Thủ Dầu Một
7
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM CN Bình Dương
558 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2009
Thủ Dầu Một
8
Ngân hàng TMCP Đại Á CN Bình Dương
553 Đại Lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2010
Thủ Dầu Một
9
Ngân hàng TMCP Phương Nam CN Bình Dương
425 CMT8, Phường Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương
2006
Thủ Dầu Một
10
Ngân hàng TMCP An Bình CN Bình Dương
470 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
11
2002
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Đông Á CN Bình Dương
15 Đinh Bộ Lĩnh, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
12
2006
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương CN Bình Dương
310 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
13
2007
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Bình Dương
464 Đại lộ Bình Dương, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
14
2007
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương CN Bình Dương
347-349 Đại lộ Bình Dương, Phường Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
15
2010
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Gia Định CN Bình Dương
Đường Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2007
Thủ Dầu Một
16
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Bình Dương
302 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
17
2009
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Kiên Long CN Bình Dương
242 Yersin, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương
2
18
2007
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội CN Bình Dương
351 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
19
2009
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Nam Á CN Bình Dương
284 Đại Lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
20
2009
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Việt Á CN Bình Dương
73A Tổ 15 Khu 3, Đường Hoàng Hoa Thám, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
21
08/2008 Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Bình Dương
Tầng 1, tầng 2, toà nhà chung cư new Horison, số 230 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hoà, TX.TDM, BD.
lộ Bình Dương, Khu 1, P.Phú
22
2005
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Quốc Tế CN Bình Dương
306 Đại Hòa, TDM, Bình Dương
23
2007
Thủ Dầu Một
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu CN Bình Dương
244 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2010
Thủ Dầu Một
24
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex CN Bình Dương
153 Cách mạng tháng 8, phường Hiệp Thành, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương
2010
Thủ Dầu Một
25
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng CN Bình Dương
557 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phường Hiệp Thành, TX.TDM, Bình Dương
Thủ Dầu Một
26
Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Bình Dương
377 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2010
2011
Thủ Dầu Một
27
Ngân hàng TMCP Đại Dương CN Bình Dương
339 Đại lộ Bình Dương, TX.TDM, Bình Dương
2011
Thủ Dầu Một
28
Ngân hàng TMCP Liên Việt CN Bình Dương
Số 203 đường 30/4, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
29
Ngân hàng TMCP Phương Tây CN Bình Dương
203 Đại Lộ Bình Dương, phường Phú Thọ, TX.TDM, Bình Dương
2011
Thủ Dầu Một
30
Ngân hàng TMCP Đại Tín CN Bình Dương
Số 4, KCN Tân Đông Hiệp B, Phường Tân Đông Hiệp, Thị xã Dĩ An, Bình Dương.
2011
Dĩ An
4
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI
1 Ngân hàng Liên doanh INDOVINA
2002
Dĩ An
147 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương
2 Ngân hàng Liên doanh VID PUBLIC
ĐT 743 Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
2003
Thuận An
3 Ngân hàng Liên doanh VIỆT THÁI
2006
Thủ Dầu Một
228 đường Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
4 Ngân hàng Liên doanh SHINHANVINA
2006
Dĩ An
Số 01 Xa lộ Trường Sơn, xã An Bình, Dĩ An, Bình Dương
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
2
2009
1
Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (VN) CN Bình Dương
Minh Sáng Plaza, Đại lộ Bình Dương, Bình Giao, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương
Thuận An 3
2010
Thuận An
2
Ngân hàng TNHH 1 thành viên Shinhan Việt Nam CN Bình Dương
Minh Sáng Plaza, Đại lộ Bình Dương, Bình Giao, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương
KHÁC
3
1
Thủ Dầu Một
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bình Dương
99 Đoàn Trần Nghiệp, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2 Ngân hàng Phát Triển CN Bình Dương
2007
Thủ Dầu Một
189 Đại Lộ Bình Dương, P.Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
3 Công ty Cho thuê Tài chính II
2003
Dĩ An
133 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương
Tổng cộng
50
Tóm tắt Tổng số lượng Chi nhánh TCTD:
Ngân hàng Thương mại Nhà Nước
11
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
30
Ngân hàng Liên doanh Nước Ngoài
4
Ngân hàng Nước Ngoài
2
47
Loại hình Khác
3
Tổng cộng:
50
Tóm tắt Tổng số lượng Chi nhánh TCTD theo địa bàn Huyện, TX:
Thị xã Thủ Dầu Một:
34
Huyện Thuận An:
6
Huyện Dĩ An:
6
Huyện Bến Cát:
1
Huyện Tân Uyên:
0
Huyện Dầu Tiếng:
0
Huyện Phú Giáo:
0
Tổng cộng:
47
Loại hình khác:
Thị xã Thủ Dầu Một:
2
Huyện Thuận An:
0
Huyện Dĩ An:
1
Huyện Bến Cát:
0
Huyện Tân Uyên:
0
Huyện Dầu Tiếng:
0
Huyện Phú Giáo:
0
3
4
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH PHÒNG GIAO DỊCH, QUỸ TIẾT KIỆM CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI ĐIỂM 30/6/2011
STT Tên Đơn Vị
Địa Chỉ
Tổng số
Địa bàn
Ghi chú
Năm Hoạt Động
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
A
32
45 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Bình Dương
1
1990
3
Phòng Giao dịch Lai Uyên
Xã Lai Uyên, Huyện Bến Cát, Bình Dương
2008
Bến Cát
1.1
1
Phòng Giao dịch Minh Hòa
Ấp Hòa Cường, xã Minh Hòa, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
1.2
2008
Dầu Tiếng
1
Phòng Giao Dịch Tân Hiệp
Ấp 4, Xã Tân Hiệp, Huyện Phú Giáo, Bình Dương
2008
Phú Giáo
1
1.3
6A Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương
2
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn CN Khu Công Nghiệp
2007
4
Phòng Giao dịch Thị trấn Dĩ An
01 Trần Hưng Đạo, TT Dĩ An, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
2.1
2003
Dĩ An
1
Phòng Giao dịch Bình An
09 Bis Ấp Đông, xã Đông Hòa, Huyện Dĩ An, Bình Dương
2.2
1999
Dĩ An
1
Phòng Giao dịch Búng
30/1 Khu phố Thạnh Lợi, Phường An Thạnh, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.3
1989
Thuận An
1
Phòng giao dịch An Phú
15/1 Đường ĐT743, Ấp 1A, xã An Phú, Thuận An, Bình Dương.
2.4
2010
Thuận An
1
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Bình Dương
Số 549 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3
1990
3
Phòng Giao Dịch Nam Tân Uyên
Văn phòng công ty cp KCN Nam Tân Uyên, xã Khánh Bình, Tân Uyên, Bình Dương
3.1
2007
Tân Uyên
1
Phòng Giao Dịch Tân Uyên
Đường DT 747, khu phố 3, thửa số 24+25 lô M, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
3.2
2011
Tân Uyên
1
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
37 đường Yersin, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3.3
2011
Thủ Dầu Một
1
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Nam Bình Dương
4
Số 10 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
2007
2
Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
63A Nguyễn Văn Tiết, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
4.1
2007
Thuận An
1
Phòng Giao dịch An Phú
20/01 Ấp Bình Phước B, Bình Chuẩn, Thuận An, BD
06/2008
Thuận An
1
4.2
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển CN Mỹ Phước
Lô 6-7 Khu trung tâm thương mại KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, BD
5
2010
1
1
Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng
20/2 Đường Thống Nhất, Khu phố 3, TT Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
5.1
2010
Dầu Tiếng
1
Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
17/20 L Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
6
3
2003
6.1
131 Đoàn Trần Nghiệp, Phú Cường, TX. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Phòng Giao Dịch TX. Thủ Dầu Một
1
2004
Thủ Dầu Một
6.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An
1
2009
20/22 Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh 2, TT Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương
Dĩ An
6.3 Phòng Giao Dịch Bến Cát
294 QL 13, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
1
2005
Bến Cát
Ngân hàng Công Thương CN Bình Dương
330 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
7
5
1991
Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
Số 42 Phan Đình Phùng, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
7.1
1
1993
Thuận An
Phòng Giao Dịch Dĩ An
Khu phố Thống nhất 1,TT Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương.
7.2
1
2009
Dĩ An
Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
Tổ 5, KP 4, TT Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương
7.3
1
2009
Bến Cát
Số 3 Đường ĐT 746,TT. Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, BD
Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh
7.4
1
2008
Tân Uyên
Phòng giao dịch Phú Giáo
Đường ĐT 741, tổ 3, khu phố 9, Thị trấn Phước Vĩnh, Phú Giáo, BD
7.5
1
2010
Phú Giáo
Ngân hàng Công Thương Khu Công Nghiệp Bình Dương
20 Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương
8
4
Phòng Giao Dịch An Bình
Trung tâm Thương Mại An Bình, An Bình, Dĩ An, Bình Dương
8.1
1
2009
Dĩ An
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
Số 02 đường 30/4, phường Phú Hòa, TX. Thủ Dầu Một, BD
8.2
1
2009
Thủ Dầu Một
Phòng giao dịch Thuận An
7B/2 tỉnh lộ 43, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, Bình Dương
8.3
1
2009
Thuận An
Phòng Giao dịch An Phú
Số 31/3, ấp 2, xã An Phú, Huyện Thuận An, Bình Dương
1
2010
Thuận An
8.4
Số 1 Xa lộ Trường Sơn , Dĩ An, Bình Dương
Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần
9
2
2007
Phòng Giao Dịch Đông Hòa
Số 41/72xã Đông Hòa, H.Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
1
Dĩ An
9.1
Phòng Giao dịch Vĩnh Phú
28 Quốc lộ 13, Vĩnh Phú, H. Thuận An, Bình Dương
9.2
1
2010
Thuận An
Ngân hàng Ngoại Thương CN Bình Dương
314 Đại lộ Bình Dương, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
10
5
1997
2
10.1 Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
Thương xá Lacky, Số 1 Trần Hương Đạo, Phú Cường, phường Phú Cường, TX.Thủ Dầu Một, Bình Dương
2004
Thủ Dầu Một
1
Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
D1, KCN Mỹ Phước I, TT Mỹ Phước, H.Bến Cát, Bình Dương
10.2
2006
Bến Cát
1
Phòng Giao Dịch Phú Chánh
2007
Đường Tạo Lực số 2, xã Hòa Phú, TX.TDM, Bình Dương
10.3
Thủ Dầu Một
1
Phòng Giao Dịch Tân Uyên
Số 01- Ấp Long Bình , xã Khánh Bình, H. Tân Uyên, Bình Dương
10.4
2009
Tân Uyên
1
Phòng giao dịch VSIP
Số 24, Đại lộ Bình Dương, Khu phố Bình Hòa, Thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An, Bình Dương
10.5
2010
Thuận An
1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
B
62
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Bình Dương
431 Đại Lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
2002
9
Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
C186 A, Khu phố Bình Đức, TTLái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
1.1
2004
Thuận An
1
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
21A Cách mạng tháng 8, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
1.2
2005
Thủ Dầu Một
1
Phòng giao dịch Bến Cát
Ấp Cây Sắn, xã Lai Uyên, huyện Bến Cát, Bình Dương
1.3
2002
Bến Cát
1
Phòng Giao Dịch Dĩ An
12A/22 Trần Hương Đạo, Ấp Bình Minh, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
1.4
2005
Dĩ An
1
Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
KP 1 Đại Lộ Bình Dương, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
1.5
2006
Bến Cát
1
Số 34 ĐT746, TT Tân Phước Khánh, Tân Uyên, Bình Dương
Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh
1.6
2007
Tân Uyên
1
Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng
6/8 Khu phố 2, Thị trấn Dầu Tiếng, H. Dầu Tiếng, Bình Dương
1.7
2009
Dầu Tiếng
1
Phòng Giao Dịch Quốc lộ 1K
1B, Ấp Nội Hóa, xã Bình An, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
1.8
Dĩ An
2010
1
Phòng Giao dịch Phú Giáo
Thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
1.9
Phú Giáo
2011
1
Ngân hàng TMCP Đông Á CN Thuận An
Số 2A Đường Châu Văn Tiếp, TT Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
2
2007
1
Kios 4-5 ĐL Độc Lập, Dĩ An, Bình Dương
Phòng Giao Dịch KCN Sóng Thần 1
Dĩ An
2006
1
2.1
Ngân hàng TMCP Á Châu CN Bình Dương
305 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một,Bình Dương
3
2005
5
Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
C175 - KP 1, TT Lái Thiêu, Thủ Dầu Một, Bình Dương
3.1
1
2006
Thủ Dầu Một
3
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
67 Hùng Vương, Phường Phú Cường, Tx.TDM, Bình Dương
3.2
2007
Thủ Dầu Một
1
Phòng Giao Dịch KCN Sóng Thần
3/31- 4/31 Đại Lộ Độc Lập, Thị trấn Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương
3.3
2008
Dĩ An
1
Phòng Giao Dịch Dĩ An
15A/21 KP Bình Minh 1, TT Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương
3.4
2009
Dĩ An
1
3.5 Phòng Giao Dịch Chợ Đình
Khu 1, phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Thủ Dầu Một
1
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Bình Dương
203 Đường Yersin, P. Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
4
2006
2
4.1 Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một
Số 254 (số củ 22/3L) Đại lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2008
Thủ Dầu Một
1
4.2 Phòng giao dịch Dĩ An
6A/10 Khu phố Bình Minh, Thị trấn Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
2010
Dĩ An
1
Ngân hàng TMCP Phương Đông CN Bình Dương
233 - Đại lộ Bình Dương- KP 2-P.Phú Thọ-Bình Dương
5
2005
3
5.1 Phòng Giao Lái Thiêu
11 ĐT745, TT Lái Thiêu, Huyện Thuận An, Bình Dương
2007
Thuận An
1
5.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An
4/19 Đ KP Bình Đức, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
2008
Dĩ An
1
5.3 Phòng giao dịch Tân Phước Khánh
2011
Tân Uyên
Số 37, khu phố Khánh Hòa, thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
1
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM CN Bình Dương
558 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
6
2006
3
6.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An
4A/19 Đường Mồi, KP Thống Nhất, Thị Trấn Dĩ An, Huyện Dĩ An, Bình Dương
2009
Dĩ An
1
6.2 Quỹ tiết kiệm Sở Sao
Khu 3, Ấp 2, xã Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
2010
Bến Cát
1
6.3 Quỹ tiết kiệm Hòa Lân
Ấp Hòa Lân, xã Thuận Giao, huyện Thuận An, Bình Dương
2010
Thuận An
1
Ngân hàng TMCP Đại Á CN Bình Dương
553 Đại Lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
7
2009
2
7.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An
Số 38A/3 Quốc lộ 1K, ấp Nội Hóa, xã Bình An, H. Dĩ An, Bình Dương
2008
Dĩ An
1
7.2 Phòng giao dịch Phú Cường
389 CMT8, tổ 38, P.Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương
2010
Thủ Dầu Một
1
8
Ngân hàng TMCP Nam Việt CN Bình Dương
9-11 Yersin, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
2
8.1 Phòng Giao Dịch số 01 Dĩ An
33/22-34/22 KP Bình Minh 2-TT Dĩ An-Dĩ An- Bình Dương
2009
Dĩ An
1
4
8.2 Phòng giao dịch số 02
2011
Thuận An
C222, khu phố Bình Đức 1, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
1
Ngân hàng TMCP An Bình CN Bình Dương
470 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
9
2006
5
9.1 Phòng Giao Dịch Bến Cát
Số 400, KP2, Thị trấn Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương
2008
Bến Cát
1
9.2 Phòng GD Phú Giáo
Tổ 3, Khu Phố , Thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, Bình Dương
2009
Phú Giáo
1
9.3 Phòng Giao Dịch Dầu Tiếng
2010
Dầu Tiếng
Số 11B Đường Hùng Vương, Thị trấn Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
1
9.4 Phòng giao dịch Thuận An
T6/27 QL 13, Ấp Bình Dức, Xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Bình Dương
Thuận An
1
9.5 Phòng giao dịch Tân Uyên
Lô 13K-14K, KDC thương mại Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, Bình Dương
Tân Uyên
1
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương CN Bình Dương
310 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
10
2006
2
10.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
Lô NP 32- ÔP1D Khu tái định cư Mỹ Phước 2, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
2008
Bến Cát
1
10.2 Phòng GD Lái Thiêu
Số 43 Hoàng Hoa Thám và 42/5 Khu phố Long Thới, Thuận An, Bình Dương.
Thuận An
1
2006
Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Bình Dương
464 Đại lộ Bình Dương, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
11
2
11.1 Phòng Giao Dịch Bến Cát
2008
Lô NP 33 Khu tái định cư Mỹ Phước 2, Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
Bến Cát
1
11.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An
12/22 Trần HưngĐạo, TT.Dĩ An, H.Dĩ An, Bình Dương
2009
Dĩ An
1
347-349 Đại lộ Bình Dương, Phường Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương CN Bình Dương
12
2007
3
12.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
QL 13, TT Mỹ Phước, H.Bến Cát, Bình Dương
2009
Bến Cát
1
12.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An
2007
TT Thương Mại Dĩ An, Đại lộ Độc Lập, Dĩ An, Bình Dương
Dĩ An
1
12.3 Quỹ tiết kiệm Lái Thiêu
2010
65 Nguyễn Văn Tiết, Thị trấn Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
Thuận An
1
13
Ngân hàng TMCP Đông Á CN Bình Dương
15 Đinh Bộ Lĩnh, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
13.1
Phòng Giao Dịch Đại Lộ Bình Dương
257 Đại Lộ Bình Dương, P.Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
2008
Thủ Dầu Một
14
Ngân hàng TMCP Gia Định CN Bình Dương
Đường Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
5
14.1 Quỹ tiết kiệm Sở Sao
2011
1491 Khu phố 4, P Hiệp An , TX. TDM, Bình Dương
Thay đổi đia điểm QTK Mỹ Phước
Thủ Dầu Một
1
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Bình Dương
302 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
15
2007
6
15.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An
6/31 Đại lộ Độc lập, Ấp Nhị Đồng, TT Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
Dĩ An
2007
1
Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một
339 Đường CMT8, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
15.2
Thủ Dầu Một
1
Phòng Giao Dịch Bến Cát
KP4, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
2008
Bến Cát
1
15.3
104 Tổ 5, Đường DH 74, Khu Phố Khánh Thạnh, Thị Trấn Tân Phứơc Khánh, Tân Uyên, Bình Dương
Phòng Giao dịch Tân Phước Khánh
15.4
Tân Uyên
1
2010
Phòng giao dịch Phước Vĩnh
135 Khu phố 1, Thị trấn Phước Vĩnh, Phú Giáo, Bình Dương
15.5
Phú Giáo
1
2010
Phòng Giao Dịch Sở Sao
Thủ Dầu Một
2011
1
1476, Đại Lộ Bình Dương, phường Định Hòa, Tx Thủ Dầu Một, Bình Dương
15.6
242 Yersin, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Ngân hàng TMCP Kiên Long CN Bình Dương
16
2009
3
16.1 Phòng Giao Lái Thiêu
Số 50A ĐT 745 KP Chợ, TT Lái Thiêu-Thuận An- Bình Dương
2009
Thuận An
1
16.2 Phòng giao dịch Bến cát
502 Đường 30/04, TT Mỹ Phước, Huyện Bến Cát, Bình Dương
Bến Cát
1
2010
16.3 Phòng giao dịch Dĩ An
9/19 KP Bình Minh 1, thị xã Dĩ An, Bình Dương
Dĩ An
2011
1
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội CN Bình Dương
351 Đại lộ Bình Dương, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
17
2
17.1 Phòng Giao Dịch Dĩ An
Lô 1, Lô 2 Khu tái định cư Hội trường cũ, đường Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh, Dĩ An, Bình Dương
Dĩ An
1
17.2 Phòng Giao Dịch Tân Uyên
Ấp 3, xã Tân Bình, huyện Tân Uyên, Bình Dương
Thủ Dầu Một
2011
1
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu CN Bình Dương
244 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
18
2007
5
18.1 Phòng Giao Dịch Chợ Đình
231 Yersin, P.Hiệp Thành, Tx. Thủ Dầu Một, Bình Dương
2008
Thủ Dầu Một
1
18.2 Phòng Giao Dịch Dĩ An
3/21 Trần Hưng Đạo, KP Bình Minh 1, Dĩ An, Bình Dương
2008
Dĩ An
1
18.3 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước
KCN Mỹ Phước II, Bến Cát, Bình Dương
Bến Cát
1
18.4 Phòng Giao Dịch Lái Thiêu
554A Khu phố Nguyễn Trãi, Thị Trấn Lái Thiêu, Thuận An, BD.
Thuận An
1
2010
6
18.5
Căn 08- Lô E KTM Tân Phước Khánh, TT TPK, Tân Uyên, Bình Dương
Phòng Giao Dịch Tân Phước Khánh
Tân Uyên
1
2011
Ngân hàng TMCP Quốc Tế CN Bình Dương
306 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, P.Phú Hòa, TDM, Bình Dương
19
2005
1
19.1 Phòng Giao Thủ Dầu Một
2008
416 Đường Cách mạng tháng 8, Phú Cường, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Thủ Dầu Một
1
20
2008
Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Bình Dương
Tầng 1, tầng 2, toà nhà chung cư new Horison, số 230 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hoà, TX.TDM, BD
2
20.1 Phòng Giao dịch Mỹ Phước
2010
Ô 18, 19 Lô 67, Khu dân cư Thới Hòa, Huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Bến Cát
1
20.2 PGD Phú Cường
27 Yersin, P.Phú Cường, TX.TDM, BD
2011
Thủ Dầu Một
1
23
2010
Ngân hàng TMCP Phương Nam CN Bình Dương
425 CMT8, Phường Phú Cường, TX.TDM, Bình Dương
1
23.1 Quỹ tiết kiệm Phú Lợi
301 Đường Phú Lợi, phường Phú Lợi, TX.TDM, BD
Thủ Dầu Một
1
2010
24
2009
Ngân hàng TMCP Việt Á CN Bình Dương
73A Tổ 15 Khu 3, Đường Hoàng Hoa Thám, Hiệp Thành, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
24.1 Phòng giao dịch Lái Thiêu
2011
Thuận An
1
103 Bis đường Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, Thị xã Thuận An, Bình Dương
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI
C
1
Ngân hàng Liên doanh INDOVINA
147 Đại lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương
1
2002
1
1.1 Phòng Giao Dịch Mỹ Phước II
2009
Lô D, Ô số 1 Khu TTTM Mỹ Phước 2, Bến Cát, Bình Dương
Bến Cát
1
3
PHÒNG GIAO DỊCH NGOÀI ĐỊA BÀN
D
Số 1 Xa lộ Trường Sơn , Dĩ An, Bình Dương
Ngân hàng Ngoại Thương CN Sóng Thần
1
2007
2
372 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Phòng giao dịch Nơ Trang Long( trực thuộc địa bàn Tp.HCM)
chưa có chủ trương chuyển về TpHCM hay thuộc BD
1.1
1
Tp.HCM
565 Hiệp Bình Phước, Thủ Đức, Tp.HCM
Phòng giao dịch Hiệp Bình Phước (trực thuộc địa bàn Tp.HCM)
chưa có chủ trương chuyển về TpHCM hay thuộc BD
1.2
1
Tp.HCM
2
Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Bình Dương
377 Đại lộ Bình Dương, Khu 1, Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Bình Dương
1
7
2.1
Số 01 - Đại Lộ Độc Lập - KCN Sóng Thần - Dĩ An - Bình Dương
Phòng Giao Dịch Sóng Thần ( trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bắc Sài Gòn)
trực thuộc NH Quân đội chi nhánh Bắc Sài Gòn, đang làm hồ sơ chuyển về chi nhánh BD
Dĩ An
1
1
E
647 Tổ 58, phường Hiệp Thành, TX.TDM, BD
2004
1
Thủ Dầu Một
1
PGD NGOÀI ĐỊA BÀN CỦA NGÂN HÀNG KHÔNG CÓ CHI NHÁNH THUỘC LOẠI HÌNH KHÁC Phòng Giao Dịch Cty Tài chính Cao su( đang làm hồ sơ lên chi nhánh nhưng chưa có văn bản chấp thuận của trung ương) Tổng cộng:
99
32
62
1
3
Tổng hợp số lượng Phòng Giao Dịch & Qũy tiết kiệm : Ngân hàng Thương mại Nhà Nước……………………………… ……………………………………. Ngân hàng Thương mại Cổ Phần……………………………… …………………………………… Ngân hàng Liên doanh Nước Ngoài…………………………… ……………………………………. Phòng Giao dịch ngoài địa bàn ……………………………………
98
1
PGD ngoài địa bàn của ngân hàng không có chi nhánh thuộc loại hình khác ( PGD công ty TC Cao su)
Tổng cộng:
99
Xác nhận trong năm 2010:
85
Xác nhận trong năm 2011:
14
Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm
94 5
Tổng hợp số lượng PGD của chi nhánh TCTD theo địa bàn: Thị xã Thủ Dầu Một: Huyện Thuận An: Huyện Dĩ An: Huyện Bến Cát: Huyện Tân Uyên: Huyện Dầu Tiếng: Huyện Phú Giáo:
20 19 22 16 9 4 5 95
Phòng giao dịch ngoài địa bàn
3 1 2 1
- Huyện Dĩ An: - Tp.HCM Khác(PGD công ty TC cao su- Thủ Dầu Một Tổng cộng
99
8
PHỤ LỤC 3
Block 1: Method = Enter
Bảng 1: Bảng kiểm định sự phù hợp tổng quát của cả mô hình
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi- square
df
Sig.
Step 1
Step
664.553
8
.000
Block
664.553
8
.000
Model
664.553
8
.000
Bảng 2: Bảng kiểm định sự phù hợp của cả mô hình
Model Summary
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
441.059a
.480
.724
1
a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than ,001.
Bảng 3: Bảng đo lường độ chính xác của dự báo Classification Tablea
Predicted
Kha nang tra no
Percentage Correct
Observed
Khong tra duoc no
Tra duoc no
Step 1
194
44
81.5
Kha nang tra no
Khong tra duoc no
Tra duoc no
32
745
95.9
Overall Percentage
92.5
a. The cut value is ,500
Bảng 4: Bảng kết quả hồi quy
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 1a
KN
.110
.080
1.871
.171
1.116
1
.025
.011
5.396
.020
1.025
1
KNTC
-.001
.021
.004
.949
.999
1
TSDB
.094
.119
.618
.432
1.098
1
CBTD
.805
.075 114.302
.000
2.237
1
KTGS
3.653
.289 159.696
.000 38.585
1
SDVV
.636
.274
5.388
.020
1.889
1
NTN
-.845
.788
1.150
.284
.430
1
NN
-4.761
1.871
6.473
1
.011
.009
Constan t
a. Variable(s) entered on step 1: KN, KNTC, TSDB, CBTD, KTGS, SDVV, NTN, NN.
Bảng 5: Bảng ma trận tương quan các biến độc lập
Correlation Matrix
KN KNTC TSDB CBTD KTGS SDVV NTN NN
Consta nt
1.000 .009 -.369 -.876 -.190 -.178 -.112 -.071 -.523
Step 1
Consta nt
KN .009 1.000 .168 -.049 -.281 .027 -.026 -.208 -.096
KNTC -.369 .168 1.000 .200 .154 -.074 .123 .079 -.100
TSDB -.876 -.049 .200 1.000 .056 .092 -.028 .005 .215
CBTD -.190 -.281 .154 .056 1.000 .045 -.222 .151 .052
KTGS -.178 .027 -.074 .092 .045 1.000 .293 -.015 -.051
SDVV -.112 -.026 .123 -.028 -.222 .293 1.000 .232 -.014
NTN -.071 -.208 .079 .005 .151 -.015 .232 1.000 -.140
NN -.523 -.096 -.100 .215 .052 -.051 -.014 -.140 1.000
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giá trị của biến phụ thuộc theo dự báo của mô hình và trên thực tế. Step number: 1 Observed Groups and Predicted Probabilities 800 ┼ ┼ │ │ │ │ F │ │ R 600 ┼ ┼ E │ │ Q │ │ U │ │ E 400 ┼ T┼ N │ T│ C │ T│ Y │ T│ 200 ┼ T┼ │ T│ │ TT│ │ TTT│ Predicted ─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─────────┼─── ──────┼─────────┼─────────┼────────── Prob: 0 ,1 ,2 ,3 ,4 ,5 ,6 ,7 ,8 ,9 1 Group: KKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKTTTTTTTTTTTTT TTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTTT Predicted Probability is of Membership for Tra duoc no The Cut Value is ,50 Symbols: K - Khong tra duoc no T - Tra duoc no
Each Symbol Represents 50 Cases.