BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
TRẦN MINH DUY
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
TRẦN MINH DUY
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô
***
hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank” là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Trần Minh Duy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 1
1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng ................................... 1
1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng ................................................. 2
1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 3
1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng .................. 5
1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 6
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ............... 7
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng ..................................................................................... 9
1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 12
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .......................................... 18
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ................... 18
2.1.1. Quá trình phát triển ........................................................................................ 19
2.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ......... 23
2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 28
2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank ................................................... 31
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH .. 34
3.1. Mô hình kiểm định ................................................................................................ 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.2.1. Hồi quy Logistic ............................................................................................. 36
3.2.2. Các kiểm định liên quan mô hình hồi quy logistic ........................................ 39
3.3.Thu thập và mô tả dữ liệu ....................................................................................... 40
3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................ 43
3.4.1. Ma trận tương quan các biến trong mô hình .................................................. 43
3.4.2. Kết quả mô hình hồi quy Logit (Binary logistic) ........................................... 44
3.4.3. Kiểm định tính phù hợp của mô hình ............................................................. 47
3.4.4. Nhận định kết quả nghiên cứu ....................................................................... 51
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 55
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 55
4.2. Hàm ý và khuyến nghị chính sách ......................................................................... 56
4.2.1. Nhóm giải pháp đề xuất từ mô hình ............................................................... 56
4.2.1.1. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 56
4.2.1.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................ 57
4.2.1.3. Nhóm giải pháp vĩ mô ........................................................................... 58
4.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Association of Southeast Asian Nations –Hiệp hội các Quốc ASEAN gia Đông Nam Á
BASEL Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
MOODY’S Moody’s Investors Service
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
SACOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Mã niêm yết cổ phiếu Sacombank STB
S&P Standard & Poor
TCTD Tổ chức tín dụng
TTCK Thị trường chứng khoán
USD Đồng Đô la Mỹ
VND Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang Nội dung
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ sử dụng vốn qua các năm 24
Bảng 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động 26
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 27
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý 28
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ quá hạn của Sacombank qua các năm 29
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank 30
Bảng 3.1 Ký hiệu các biến 34
Bảng 3.2 Thống kê mô tả dữ liệu 41
Mô tả các chỉ tiêu về khả năng tài chính và tính hiệu quả 43 Bảng 3.3 trong hoạt động của các doanh nghiệp
Bảng 3.4 Ma trận hệ số tương quan 44
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy Logit 45
Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương 46 Bảng 3.6 pháp của Standard & Poor’s
Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 48 Bảng 3.7 Omnibus
Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 49 Bảng 3.8 Hosmer và Lemershow
Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 49 Bảng 3.9 Cox&Snelll và Nagelkerke
Bảng 3.10 Kiểm định tính phù hợp của mô hình 50
Bảng 3.11 Khả năng dự đoán của mô hình 50
Bảng 3.12 Kết luận kết quả mô hình 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ Nội dung
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng
8
Sơ đồ 1.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Với nợ xấu, các ngân hàng không chỉ phải tìm cách xử lý tình hình hiện
tại, mà quan trọng hơn, phải làm thế nào để đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong
tương lai. Thật dễ dàng để đổ lỗi cho việc giá bất động sản giảm hay tình hình
suy thoái kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam là những tác nhân chính gây tỷ lệ nợ
xấu cao. Thế nhưng các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của các ngân hàng,
do đó cần chú trọng tới những yếu tố chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng.
Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hiện nay
có thể kể ra như phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các
nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng không được đánh giá và cập nhật thường
xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ còn yếu kém, giá
trị tài sản thế chấp bị phóng đại và thiếu quy trình định giá độc lập và liên tục,
thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ có vấn đề…
Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mô hình xếp hạng tín dụng nội
bộ để đánh giá tín dụng, khả năng thu hồi vốn của khách hàng để đưa ra các định
giá đối với việc cho vay một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường
phát triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với công tác đánh giá tín dụng cho vay
doanh nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay sử dụng các
nhân tố định lượng) chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố
định tính, như môi trường quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng
của ban giám đốc doanh nghiệp.
Các mô hình được xây dựng theo tỷ lệ trên, bởi mục đích cuối cùng của
ngân hàng là thu hồi khoản cho vay/nợ. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị
doanh nghiệp tốt là các tiền đề cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận vay vốn, nhưng
năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là nhân tố quyết
định đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: “càng phụ thuộc
nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có
nhiều rủi ro và ngân hàng càng có ít khả năng thu hồi nợ”.
Trước đây ở Việt Nam, các ngân hàng ít phụ thuộc vào chất lượng thông
tin của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Các mô hình xếp hạng tín
dụng đã được “may đo” theo tỷ lệ 35/65 (định lượng/định tính). Phương pháp này
chưa hẳn là còn phù hợp với tình hình hiện tại. Nói chung, một quyết định được
đưa ra dựa vào càng nhiều chỉ tiêu chủ quan, thì việc đảm bảo thu hồi vốn và lãi
của khoản cho vay càng thấp.
Một thực tế khác tại Việt Nam là, có một mô hình được sử dụng để đánh
giá cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, những cách thức trên đã đi
vào dĩ vãng. Các ngân hàng Việt Nam đang tìm kiếm các mô hình mới, các mô
hình xếp hạng “liên tục” có thể áp dụng qua các chu kỳ kinh tế. Vì vậy, vấn đề
Quản trị rủi ro tín dụng của những ngân hàng này cần có những thay đổi phù
hợp cho những phương pháp đang được áp dụng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN
mới ban hành là quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý
hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông tư yêu cầu, cùng với những quy định khác,
các ngân hàng phải xây dựng một phương pháp xếp hạng nội bộ cho mỗi loại
đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được HĐQT chấp thuận, được tích hợp
với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách tiếp cận lên Ngân hàng Nhà nước.
Đây là một bước tiến đúng hướng để có được quản trị rủi ro tín dụng đáng tin
cậy. Những ngân hàng củng cố quy trình tín dụng và phương pháp xếp hạng tín
dụng có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn và có vị trí vững chắc hơn khi
tiến hành hợp nhất, sáp nhập.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp
bằng mô hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của
các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín.
Đề xuất, gợi ý hệ thống giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp.
Để giải quyết đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu
các đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng
với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.
Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro liên quan đến vay vốn tín dụng của các
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng bằng việc phân tích mô hình hồi quy Binary logistic (Logit) được
chọn với biến phụ thuộc là biến nhị phân (1.Doanh nghiệp rơi vào tình trạng rủi
ro, 0.Doanh nghiệp không rơi vào tình trạng rủi ro).
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm cơ sở khoa học cho các tổ chức
tài chính và các cá nhân liên quan; đặc biệt là Ngân hàng TMCP Sacombank
trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các danh mục, phụ lục kèm theo; luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả kiểm định
Chương 4: Kết luận, kiến nghị.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này giới thiệu một cách khái quát nhất về thông tin bất cân xứng
trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như những ảnh hưởng của môi trường
thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại. Chỉ ra các cơ
sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng. Khái niệm rủi ro, rủi ro
tín dụng theo nhiều quan điểm khác nhau, phân loại rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các
nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả lựa chọn mô hình phân tích rủi ro tín dụng.
1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Mặc dù hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, đem lại hơn 80% doanh thu nhưng dường như nó có trục trặc mà được thể hiện rõ nét nhất là qua khối lượng nợ xấu tương đối cao1.
“Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú
sốc bất ngờ như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…nguyên nhân gây ra tình trạng
nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ thông tin từ phía khách
hàng của mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Nói một
cách đơn giản, là do cơ chế sàng lọc (screening) chưa đủ hiệu lực nên các ngân
hàng đã để "lọt" những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thông tin của
họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao”(Huỳnh Thế
Du và Cộng sự, 2005).
1Theo số liệu của NHNN, nợ xấu cuối năm 2010 là 2.16%, cuối năm 2011 là 3.10%, và đến tháng 30/06/2012 là 4.47%. Tuy nhiên, những con số này lại bị không ít chuyên gia và các tổ chức nghi ngờ là còn quá nhỏ so với thực tế. Trước sức ép đó, vào 13/07/2012, NHNN chính thức công bố con số nợ xấu vào thời điểm 31/03/2012 theo tính toán của NHNN lên tới 8.6%, tương đương 202 nghìn tỷ đồng. Sau đó, NHNN cho biết các ngân hàng đã tái cấu trúc được 36 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu theo khảo sát của NHNN vào cuối tháng 9 vẫn còn vào khoảng 8-10%. Trước đó, Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia tính toán nợ xấu tính đến ngày 31/12/2011 là 11.48%, tương đương 320 nghìn tỷ đồng. Con số này gần sát với con số mà các tổ chức độc lập trong và ngoài nước ước tính vào thời điểm đó. Tại thời điểm 03/12/2012, nhiều chuyên gia ước tính con số nợ xấu thực tế của Việt Nam có thể lên đến 15% nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế.
2
Việc chuẩn đoán không tốt vấn đề thông tin bất cân xứng có thể là nguyên
nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam2 và điều đó chính là rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng sẽ gặp phải.
1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên
xuất hiện vào những năm 1970 và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh
tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết
này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng được vinh dự
nhận giải Nobel kinh tế.
“Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người mua và người bán có các
thông tin khác nhau; nó có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Các
bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không có thông tin
xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa.
Hậu quả là người bán cũng không còn động lực để sản xuất hàng có giá trị và có
xu hướng cung cấp những sản phẩm có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình
trên thị trường. Rốt cuộc trên thị trường chỉ còn lại những sản phẩm chất lượng
xấu- những "trái chanh" bỏ đi, hàng tốt bị loại bỏ, dẫn đến lựa chọn bất lợi
(adverse selection) cho cả hai bên. Như vậy, hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản
trở việc giao dịch trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thông tin bất cân xứng còn gây
ra hiện tượng rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp đồng đã được giao kết
nhưng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia khó lòng kiểm soát,
hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. Từ đó một câu hỏi sẽ được
đặt ra là làm thế nào để hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng?
Michael Spence chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu (signaling): Bên có
nhiều thông tin có thể phát tín hiệu đến những bên ít thông tin một cách trung
thực và tin cậy. Với việc phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm chất
2Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức hoạt động theo luật này được gọi là tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, để đơn giản, trong tình huống nghiên cứu này gọi là ngân hàng.
3
lượng cao phải sử dụng những biện pháp được coi là quá tốn kém với người
bán hàng hóa chất lượng thấp. Spence lấy ví dụ bằng thị trường lao động:
Người bán là những ứng viên đi xin việc và người mua là nhà tuyển dụng. Nhà
tuyển dụng không thể trực tiếp quan sát các khả năng của ứng viên mà chỉ có
thể đánh giá gián tiếp thông qua bằng cấp của họ. Nếu những người kém năng
lực phải mất nhiều thời gian và nỗ lực hơn những người có năng lực để đạt
được cùng trình độ học vấn thì những người có năng lực có thể phát tín hiệu
bằng cách đạt được những bằng cấp mà người kém năng lực không thể đạt
được. Hay một số ví dụ khác, việc triển khai các chương trình quảng cáo đắt
tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm, việc chia cổ tức cho cổ đông...
đó đều là những cách phát tín hiệu trên thương trường. Joseph Stiglitz đã tiếp
tục bổ sung vào công trình nghiên cứu của Akerlof và Spence. Stiglitz đặt ra
vấn đề là bản thân những người có ít thông tin hơn cũng có thể tự cải thiện tình
trạng của mình thông qua cơ chế sàng lọc. Ông đã chỉ ra rằng bên có ít thông
tin hơn có thể thu thập thông tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện giao
dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các công ty bảo hiểm thường cung
cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương
ứng với mức bồi thường khác nhau. Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp
đồng bảo hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng
khác nhau. Những khách hàng có rủi ro thấp thường thích loại hợp đồng có phí
bảo hiểm thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí
bảo hiểm cao” (Văn Cập Huy , 2007).
Trải qua hơn ba thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng
đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện
đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh
bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu
kém.
1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị
4
rủi ro của ngân hàng thương mại
“Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Cấp tín
dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Có thể
hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho khách hàng "vay"
một khoản tiền hoặc uy tín của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Sau
đó khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả "khoản vay" nêu trên cho ngân hàng cộng với khoản "lãi" kèm theo3.
Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách hàng được lập thành hợp đồng
tín dụng. Cũng giống như các hợp đồng tài chính khác, hợp đồng tín dụng là một
dạng hợp đồng không hoàn chỉnh (incomplete contract). Để một hợp đồng được
thực hiện đầy đủ thì các bên liên quan trong hợp đồng phải thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, không giống như các hợp đồng hoàn chỉnh
(complete contract), việc thực hiện các hợp đồng không hoàn chỉnh gặp nhiều
khó khăn hơn vì có rất nhiều tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực thi hợp
đồng mà các bên không lường trước được. Cũng do chính vấn đề này mà trong
quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thông tin hơn có thể có những
hành vi gây tổn hại đến bên có ít thông tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân xứng
về thông tin trong các hoạt động của nền kinh tế.
Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất
lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Lựa chọn bất lợi là hành
động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thông tin có thể gây tổn
hại cho bên ít thông tin hơn. Rủi ro đạo đức là hành động của bên có nhiều
thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít
thông tin hơn” (Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005).
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về
dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để
3Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
5
đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải
xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức nhằm
cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay
vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã
cấp ra.
Trong một nền kinh tế, hầu như không một ngân hàng nào có đủ khả năng
tự mình xử lý được vấn đề thông tin bất cân xứng mà cần phải có một cơ sở hạ
tầng và những điều kiện cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những
vấn đề về hệ thống ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng
Để giúp các ngân hàng tìm được "đúng" khách hàng, "đúng" dự án và
khách hàng thực hiện "đúng" những hành động như đã cam kết thì một nền kinh
tế cần phải có các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết gồm: Các quy định pháp lý
rõ ràng và chặt chẽ; Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin
cậy phản ánh đúng năng lực tài chính của khách hàng; Hệ thống thông tin đầy
đủ, có độ tin cậy và tính chính xác cao; Các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rõ ràng,
minh bạch, dễ áp dụng; Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng độc lập; Hệ thống đăng
ký tài sản.
Bên cạnh đó, văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu cộng đồng các doanh nghiệp có
một văn hoá kinh doanh tốt, trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn sẽ là một
thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi đó, các doanh nghiệp
rất coi trọng chữ tín của mình. Việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu
là một trong những mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các
doanh nghiệp không có chiến lược phát triển dài hạn mà kinh doanh theo kiểu
"đánh quả" sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi
đó, các mối quan hệ dài hạn dựa trên uy tín dường như ít được thiết lập và các
ngân hàng buộc phải sử dụng những giải pháp phòng ngừa rủi ro khác.
6
“Đối với Việt Nam, do những điều kiện thực tiễn cộng với thời gian
chuyển sang kinh tế thị trường chỉ mới khoảng hơn hai thập kỷ; văn hoá, tập
quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành. Nhiều doanh nghiệp
có tư tưởng kinh doanh theo kiểu "đánh quả". Do đó, đây là một khó khăn rất
lớn đối với các ngân hàng trong việc sàng lọc, lựa chọn khách hàng” (Huỳnh
Thế Du và Cộng sự, 2005).
Và cuối cùng, kết quả thẩm định doanh nghiệp, dự án, giám sát hoạt động
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ
tín dụng.
1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về rủi ro khác nhau:
“Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc đến điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình
trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải bất
cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không
chắc chắn nào có thể được ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là
rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể
ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi
ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro được xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá
trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng
số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so
với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay
7
phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro4” (Trần
Huy Hoàng, 2011)
Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và
hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường.
Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất
trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị
không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện
pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm
đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác
nhau. Hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Cho đến nay,
người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về
tín dụng” (Trần Huy Hoàng, 2011).
Trên thị trường tài chính, rủi ro tín dụng là hình thức lâu đời nhất của rủi
ro: Đây là kết quả cuối cùng của một giao dịch tài chính, hợp đồng giữa các nhà
cung cấp ngân sách (người cấp tín dụng) và người sử dụng (người nhận tín
dụng). Trước bất kỳ kết quả tinh vi từ kỹ xảo tài chính thì hành động cho vay
một khoản tiền do một người nào đó đòi hỏi có lẽ sẽ không được hoàn trả và là
một sự không chắc chắn liên quan đến lợi nhuận. Bản chất rủi ro tín dụng có thể
được định nghĩa là rủi ro của một đối tác, trong một thỏa thuận của việc nhượng
tín dụng, không đáp ứng nghĩa vụ của mình (Figueiredo, 2001). Có nhiều cách
4 Tham khảo (Trần Ngọc Thơ và Cộng sự, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, pp. 67-91)
8
tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có
thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa
vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện
thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Một cách
tiếp cách tiếp cận khác; Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết hoặc Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”
(Trần Huy Hoàng, 2011). Theo (Nguyễn Minh Kiều, 2009), “bất kỳ một khoản
tín dụng nào được cấp phát thì đều phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
- Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo.
- Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng kỳ hạn đã
cam kết.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của mình, vì
một lý do nào đó (có thể chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ
ba bị vi phạm; tức là khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng thời hạn đã
cam kết. Điều này sẽ khiến cho ngân hàng sẽ phải chịu một số tổn thất như:
Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán…những tổn thất này được gọi là
rủi ro tín dụng”.
Như vậy, có thể hiểu:“Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà
ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hoặc ngưởi sử dụng vốn của ngân
hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào”.
9
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng
Với cách phân loại của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể được chia thành 3 loại chính: Rủi
ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, tác giả chỉ đề cập đến “Rủi ro tín dụng”.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
chia như sau (Trần Huy Hoàng, 2011):
Sơ đồ 1.1: Phân loại Rủi ro tín dụng
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch
(Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
10
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Instrinsic risk) và rủi ro tập trung
(Concentration risk).
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín dụng
Không thu đủ vốn
Không thu được lãi đúng hạn
Không thu được vốn đúng hạn
Không thu đủ lãi
Lãi treo phát sinh
Nợ quá hạn phát sinh
1. Lãi treo đóng băng 2. Miễn giảm lãi
1. Nợ không có khả năng thu hồi 2. Xóa nợ
Sơ đồ 1.2: Các hình thức của rủi ro tín dụng
11
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó
là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn
đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào
các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn.
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ
cần đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có
khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó
cho doanh nghiệp.
Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn
phát sinh. Tuy nhiên, khoản vay này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn
toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và
sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này không thể thu hồi
được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này coi như ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu
12
hồi, trừ những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều
kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ.
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển
biến cho nhau, mà cuối cùng nợ không có khả năng thu hồi”.
1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang
tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay
đồng tài trợ.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định
mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động quá nhanh và khó dự
đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh
bạch; khả năng quản trị kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu các NHTM có hệ thống xếp hạng tín dụng
khoa học, hiệu quả thì có thể giảm thiểu được rủi ro do nhóm nguyên nhân phổ
dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.
biến gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng – nguyên nhân chủ quan từ phía đối
tượng được cấp tín dụng.
Thông qua việc thu thập các thông tin tài chính, phi tài chính… của khách
hàng để phục vụ cho quá trình xếp hạng tín dụng của khách hàng, ngân hàng có thể
đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc được khách hàng tốt để
phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng, không cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng
với các điều kiện cụ thể; đồng thời đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tập trung
vào các đặc điểm riêng của khách hàng để có biện pháp quản lý tín dụng có hiệu
quả. Như vậy, xếp hạng tín dụng giúp các NHTM xây dựng được hệ thống đồng
bộ, thống nhất về cơ sở dữ liệu khách hàng để NHTM hình thành hệ thống thông
tin quản lý khách hàng, hệ thống thông tin về cơ cấu và chất lượng tín dụng…
Đồng thời, xếp hạng tín dụng cũng là công cụ hỗ trợ cho NHTM trong việc duy trì
và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách
hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các
khách hàng có ít rủi ro.
Nếu số liệu NHTM thu thập và lưu trữ để làm căn cứ thẩm định khách hàng
không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu khách quan, không cập nhật kịp thời… sẽ làm
tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn, về phương án vay vốn, về
khả năng trả nợ… Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong
hoạt động tín dụng, đối với mỗi NHTM, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để định
dạng và đo lường các rủi ro tín dụng cần được thực hiện thống nhất, tập trung, hiệu
quả trong suốt quá trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất
cả các đơn vị kinh doanh của ngân hàng, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu
an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro của toàn hệ thống NHTM đó.
13
Rủi ro tín dụng của báo cáo cũng được đồng nhất với khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Khả năng trả nợ của khách hàng chính là khả năng khách hàng có
thể trả đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời gian bồi hoàn vốn và
lãi ghi trong hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân. Về cơ bản, khả năng trả
14
nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bới 2 yếu tố sau: Tình hình tài chính của
khách hàng vay vốn; tính khả thi và hiệu quả của các phương án vay vốn.
1.3. Đánh giá các nghiên cứu trước đây về rủi ro tín dụng các doanh nghiệp
Chủ đề đánh giá rủi ro tín dụng doanh nghiệp hiện nay khá đa dạng và
được các nhà kinh tế tiếp cận và nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau:
- Sittichai Puagwatana and Kennedy D Gunawardana (2005) sử dụng mô
hình hồi quy Logistic dự báo sự phá sản của các doanh nghiệp của nền công
nghiệp Thái Lan. Mô hình này đã được phát triển để dự đoán thất bại kinh doanh
ở Thái Lan, đặc biệt trong ngành công nghệ bằng cách sử dụng bốn biến từ mô
hình Altman và bổ sung thêm một biến vào mô hình. Thống kê mô tả, tương
quan, thử nghiệm-Tđộc lập được sử dụng trong thử nghiệm để xem các đặc điểm
của từng biến trên cả doanh nghiệp thất bại và thành công. Mô hình này đã được
phát triển bằng cách sử dụng các hồi quy logic bậc thang. Mẫu được phát triển
bằng cách sử dụng thông tin tài chính từ các công ty trách nhiệm hữu hạn tư
nhân dựa trên ngành công nghệ ở Bangkok. Kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm
này có thể đưa ra kết luận rằng các tỷ lệ tài chính là kỹ thuật phân tích hữu ích
cho việc dự đoán tình hình sức khỏe tài chính của các công ty trong ngành công
nghệ. Kết quả của thử nghiệm-T độc lập đã chỉ ra được tỷ lệ doanh số bán hàng
đối với tổng tài sản là biến độc lập có ý nghĩa duy nhất cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm thất bại và không thất bại. NagelkerkeR2 đã chỉ ra 42,4%
biến động trong các biến kết quả. Tính chính xác khả năng dự đoán của mô hình
là 77,8% dưới độ tin cậy 95%.
- Tugba Keskinkilic and Gunes Sari (2006) dự báo xác suất phá sản bằng
các tỷ số tài chính. Nghiên cứu này cho rằng đo lường rủi ro tín dụng đã trở nên
quan trọng hơn trong suốt 20 năm qua để đáp ứng với sự gia tăng trên toàn thế
giới về số lượng các vụ phá sản. Nghiên cứu đã khảo sát một số mô hình dự báo
phá sản bằng cách sử dụng tỷ lệ tài chính kế toán. Logit và LPMs được sử dụng
để phát triển các mô hình dự báo này. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá
15
ảnh hưởng của các tỷ lệ tài chính xác định và các ngành được chọn trên các sự
kiện phá sản xảy ra từ năm 2002 đến năm 2006 tại thị trường Thụy Điển. Các
kết quả này được tính bằng cách đo độ co giãn và hiệu ứng biên. Ngoài mô hình
dự báo tính toán ảnh hưởng của ngành bằng phương pháp biến giả, các tỷ lệ tài
chính bình thường của ngành cũng được sử dụng để kiểm soát sự khác biệt của
ngành. Kết quả thực nghiệm cho thấy công ty sẽ có nhiều khả năng bị phá sản
nếu nó không có lợi nhuận, nhỏ, có đòn bẩy cao, và có vấn đề về thanh khoản và
có ít khả năng linh hoạt tài chính để đầu tư vào bản thân nó. Hơn nữa, một công
ty có nhiều khả năng để rơi vào phá sản nếu nó hoạt động trong ngành thương
mại bán buôn và bán lẻ trong các ngành đã chọn trong mẫu.
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận khá
chuẩn mực và toàn diện về quản lý rủi ro tín dụng và mô hình đo lường rủi ro tín
dụng cũng như việc các hình thành các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng các
mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều
kiện tiền đề để xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng áp dụng cho Việt
Nam nhằm đảm bảo sự an toàn và ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Hiện nay ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu phân tích rủi ro
tín dụng bằng hồi quy Logistic, cụ thể như sau:
- Hoàng Tùng (2011) tiếp cận phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng
mô hình Logistic. Nghiên cứu này trình bày phương pháp phân tích rủi ro tín
dụng trên cơ sở tiếp cận mô hình Logistic. Từ số liệu thực tế của các chỉ tiêu tài
chính, tác giả kiểm chứng và dự báo rủi ro tín dụng với mẫu nghiên cứu gồm
463 công ty đang niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả đã xây dựng một hàm
số dự báo rủi ro tín dụng cho các doanh nghiệp. Đồng thời mô hình cũng giúp
cho việc xác định hạng tín dụng của các doanh nghiệp.
- Lê Tất Thành (2012) ứng dụng Logistic phân loại tín dụng các doanh
nghiệp sản xuất. Với 17 biến đầu vào từ 74 quan sát được chọn lọc không gồm
16
tỷ số dòng tiền và các tỷ số có liên quan đến lãi vay. Các biến này, chủ yếu được
lấy từ các nghiên cứu của Altman (2000), Lo Ka Wan (2005), Ciaran Walsh
(2006) và một số biến mà hiện các tổ chức xếp hạng tín dụng và Ngân hàng Việt
Nam đang sử dụng. Mô hình Logistic tác giả ứng dụng đã giải quyết nhiều vấn
đề về phương pháp luận. Tuy nhiên, hiệu quả của mô hình chưa được thỏa mãn
khi áp dụng trong thực tế vì nguồn dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp không
đủ lớn và không đa dạng nên dẫn đến đầu vào mô hình không thể bao gồm các
biến đánh giá rủi ro tín dụng nổi bật trên thế giới như các tỷ số dựa trên dòng
tiền, EBIT và EBITDA. Mặt khác, mô hình sử dụng các doanh nghiệp có nợ quá
hạn trên 90 ngày như những doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao nhất nên xác
suất trả nợ dự báo được thường thấp đột ngột khi kết quả kinh doanh doanh
nghiệp tương đối xấu đi và các hạng mức tín dụng không phản ánh đồng đều rủi
ro tín dụng của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luận văn đã nêu lên một số lý luận cơ bản về Thông tin bất cân xứng.
Thông tin bất cân xứng sẽ dẫn đến sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Qua
việc xem xét Ảnh hưởng của môi trường thông tín bất cân xứng đến quản trị rủi
ro của NHTM thì NHTM cần phải xử lý thông tin bất cân xứng này nhằm hạn
chế sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức với mục đích thu hồi cả vốn gốc và lãi
đúng hạn. Chính vì vậy mà NHTM cần phải có Các cơ sở hạ tầng và điều kiện
cần thiết trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra, Luận văn cũng đã trình bày những lý thuyết cơ bản nhất đó là:
Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng, các loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh NHTM. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống
NHTM Việt Nam đã cho thấy những nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan. Từ đó, tham khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước như: Sittichai
Puagwatana and Kennedy D Gunawardana (2005), Tugba Keskinkilic and
17
Gunes Sari (2006), Hoàng Tùng (2011), Lê Tất Thành (2012) tác giả lựa chọn
mô hình để nghiên cứu.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chương này giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín - Sacombank. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của
Sacombank qua các giai đoạn. Phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng, đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhận định và đánh giá công tác quản trị rủi
ro. Từ đó đề xuất Sacombank lựa chọn mô hình phân tích rủi ro tín dụng nhằm
hạn chế vào việc phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu phi tài chính trong công tác
quản trị rủi ro như hiện nay.
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín (gọi tắt là
Sacombank) được thành lập theo giấy phép số 0006/NHGP ngày 05/12/1991 do
Thống đốc NHNN Việt Nam ký ngày 05/12/1991 và Giấy phép thành lập công
ty số 05 /GP-UB do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh ký ngày 03/01/1992.
Ngày 21/12/1991 Sacombank đã chính thức đi vào hoạt động với thời
gian hoạt động là 20 năm, số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng do các cổ đông
đóng góp, được chia thành 3000 cổ đông dưới hình thức cổ phiếu có ghi tên,
được chuyển nhượng thừa kế theo pháp luật quy định.
Năm 1998, số vốn điều lệ của Sacombank là 71 tỷ đồng, đã được công
nhận theo Quyết định số 30/QĐ-NH ngày 03/02/1997 của NHNN Việt Nam.
Đến cuối năm 2005, vốn điều lệ của Sacombank là 1.250 tỷ và đến cuối năm
2006 đạt 2.089 tỷ.
19
Sacombank nằm trong nhóm các NHTM cổ phần được thành lập theo tinh
thần Pháp lệnh 1990. Sacombank hình thành trên cơ sở hợp nhất 4 đơn vị tín
dụng: Ngân hàng phát triển kinh tế quận Gò Vấp, Hợp tác xã Lữ Gia, Hợp tác xã
Thành Công, Hợp tác xã Tân Bình.
Ban lãnh đạo Sacombank đã trải qua nhiều năm kinh doanh trong ngành
ngân hàng, cùng với đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, có trình độ, năng nổ luôn
tâm huyết với nghề, không ngừng cải tiến đổi mới nghiệp vụ. Chính vì vậy,
trong hơn 20 năm hoạt động Sacombank đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ, xây dựng được uy tín và khẳng định vị thế của mình trong hệ thống NHTM
Việt Nam như các ngân hàng trên thế giới.
2.1.1. Quá trình phát triển
Giai đoạn 1: Giai đoạn sáp nhập để cùng tồn tại (1991-1995)
Ở thời kỳ này do kinh nghiệm quản lý còn non yếu, kiến thức pháp luật và
ý thức tôn trọng pháp luật cũng như quy chế của NHNN chưa được coi trọng, do
nhận thức chưa đầy đủ mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, do quan điểm lãnh
đạo, chỉ đạo trong nội bộ ngân hàng chưa thống nhất về ý chí và hoạt động nên
đã để xảy ra những sai lệch, vi phạm quy định, nhất là những sai sót trong việc
quản lý sử dụng vốn để xảy ra tình trạng nợ quá hạn lớn hoặc có trường hợp rủi
ro bị tổn thất, vốn bị đọng không sinh lời, hạn chế hiệu quả kinh doanh, tồn tại
kéo dài đến nhiều năm sau phải xử lý rất phức tạp và khó khăn, ảnh hửởng rất
lớn đến nhịp độ phát triển.
Mặc dù vậy, Sacombank cũng đã có những thành công đáng kể trong việc
tiếp cận với cơ chế thị trường, thích ứng với tình hình đổi mới. Tập trung chỉ
đạo và tổ chức thực hiện ngay một số hoạt động rất tích cực, mang tính tiên
phong, đột phá để vượt qua khó khăn ban đầu. Vừa lo xử lý những tồn tại của
các TCTD cũ để lại, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thu hồi vốn bị đọng đưa
vào hoạt động, vừa lo phát triển năng lực tài chính, trước hết là phát triển vốn
điều lệ (từ 3 tỷ lên đến 23 tỷ đồng). Trên cơ sở này, Sacombank đã đa dạng hoá
20
các tình hình huy động vốn, trong đó đã thí điểm việc phát hành "kỳ phiếu có
mục đích". Nhờ đó nguồn vốn hoạt động tăng lên rất nhanh để mở rộng hoạt
động tín dụng và các hoạt động thanh toán, chuyển tiền nhanh và bước đầu làm
dịch vụ thanh toán quốc tế. Mặt khác ngân hàng đã nhanh chóng chiếm lĩnh các
địa bàn thuận lợi ở trung tâm thành phố tạo nên một nền tảng vững chắc để hoạt
động và phát triển lâu dài.
Giai đoạn 2: Giai đoạn xác lập kỷ cương để phát triển(1996-1998)
Giai đoạn này là giai đoạn xây dựng nề nếp, kỷ cương, tôn trọng pháp
luật, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động tạo đà phát triển vững chắc.
Tiếp tục tăng vốn điều lệ từ 23 lên đến 71 tỷ đồng(1997) theo đề án phát
hành cổ phiếu đại chúng, Sacombank trở thành ngân hàng cổ phần duy nhất tại
Việt Nam có cơ cấu cổ đông đại chúng. Điều này đã tạo cho Sacombank một vị
thế vững chắc trong hoạt động cũng như uy tín trong nước và trên trường quốc
tế. Sacombank đã tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hóa
hoạt động ngân hàng bằng cách ứng dụng tin học để điều hành, kiểm soát hoạt
động ngân hàng; đồng thời tăng cường đội ngũ cán bộ, nhân viên cả về số lượng
lẫn chất lượng.
Bên cạnh đó, ngân hàng đã cơ cấu lại nguồn vốn, nâng dần tỷ trọng nguồn
vốn huy động lãi suất thấp, phát triển hoạt động dịch vụ đa dạng, tạo nguồn thu
nhập dịch vụ ngày càng tăng, đặc biệt là hoạt động tín dụng thực hiện cho vay
phân tán theo đề án, kết hợp cho vay tập trung có trọng điểm, hạn chế rủi ro và
có hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay và ngày càng phát
huy tác dụng tích cực. Ngoài ra còn có sáng kiến lập tổ tín dụng cho vay ngoài
địa bàn, thực chất là phát triển mạng lưới, chiếm lĩnh thị phần tín dụng ở nông
thôn, đã phát huy hiệu quả tích cực và đảm bảo an toàn, tạo tiền đề phát triển
rộng rãi sau này.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, trong thời kỳ này hoạt động của
Sacombank bộc lộ những mặt hạn chế và sai lệch, ảnh hưởng nhịp độ phát triển.
21
Đó là trong lãnh đạo, chỉ đạo thiếu sự thống nhất tổ chức thực hiện những định
hướng, mục tiêu phát triển đã đề ra, chưa coi trọng nhiệm vụ củng cố, chấn
chỉnh nên không tập trung giải quyết xử lý những sai sót, tồn tại cũ để lại. Tình
trạng nợ quá hạn tồn đọng cũ vẫn dễ kéo dài, nợ quá hạn mới phát sinh thêm,
chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng dư nợ, những vi phạm về sử dụng vốn tự có chưa
có biện pháp khắc phục. Vốn bị đọng không sinh lời còn lớn, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh. Tình hình tài chính còn tương đối yếu, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
không đạt mức theo quy định, rơi vào hoàn cảnh khó khăn mới, nảy sinh mâu
thuẫn trong nội bộ lãnh đạo dẫn đến tình trạng phân hóa nội bộ rất căng thẳng.
Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố để phát triển ổn định (1999-2001)
Từ tình hình diễn biến nêu trên và thực trạng hoạt động của Sacombank
được Đại hội cổ đông thường niên năm 1998 phân tích, đánh giá làm rõ những
nguyên nhân đúng sai của các sự việc, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ,
cùng những giải pháp thiết thực để thực hiện theo định hướng, mục tiêu là "củng
cố ổn định để phát triển vững chắc". Chuyển sang thời kỳ điều chỉnh để thực thi
quyết định của NHNN. Đó là một sự kiện đáng ghi nhớ, vì đã tạo nên một bước
ngoặc, quyết định sự tồn tại và phát triển đi lên của Sacombank.
Trên cơ sở đó, ngay từ đầu năm 1999, HĐQT đã tổ chức nhiều cuộc hội
thảo, tọa đàm về những chuyên đề quan trọng để tập hợp trí tuệ tập thể, tìm ra
những giải pháp tối ưu để củng cố và phát triển; đồng thời quyết định thành lập
các ban chuyên trách, gồm ban chấn chỉnh, ban phát triển và ban lập quy, chỉ
đạo các mặt hoạt động đi vào nề nếp, chặt chẽ và hiệu quả.
Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng đã đề ra kế hoạch cùng với những
phương hướng cụ thể nhằm chấn chỉnh lại những vấn đề còn tồn tại theo Luật
các TCTD; tập trung xử lý nợ quá hạn còn tồn đọng, ngăn chặn nợ quá hạn mới
phát sinh, ngày càng giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn; đồng thời thực hiện nghiêm túc
việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro; góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng và từng bước góp phần ổn định đội ngũ cán bộ tín dụng, cũng
22
như chất lượng quản trị cũng được nâng lên; từng bước hoàn thiện quy chế quản
lý, tạo cơ sở cho việc kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh ngày một tốt
hơn. Song song với công tác chấn chỉnh, thì các mặt khác của ngân hàng đều
phát triển mạnh, hình thành từ việc thi đua để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của
ngân hàng đề ra. Điều này đã tạo một "bước phát triển vượt bậc", tạo tiền đề
thuận lợi cho ngân hàng để tiếp tục phát triển.
Giai đoạn 4: Giai đoạn chuẩn bị cho quá trình hội nhập (2002-2005)
Trong giai đoạn này, Sacombank đã thực hiện hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu phát triển cho thời kỳ kế hoạch 05 năm. Đặc biệt với
sự tham gia góp vốn của 03 cổ đông nước ngoài là các tổ chức tài chính ngân
hàng mạnh trên thế giới và khu vực đã hỗ trợ Sacombank tiếp cận công nghệ
tiên tiến và kinh nghiệm quản trị điều hành hiện đại, chuẩn bị cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Giai đoạn 5: Giai đoạn phát triển và hội nhập (2006-2010)
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên niêm yết
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán với tổng số vốn niêm yết là 1900 tỷ đồng.
Sự tham gia của cổ phiếu Sacombank (mã niêm yết STB) trên sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là minh chứng cho triển vọng phát triển,
sự tăng trưởng an toàn và bền vững của Sacombank. Tiếp đó, Sacombank khai
trương hoạt động chi nhánh tại Lào, bước đầu chinh phục thị trường Đông
Dương. Là ngân hàng đầu tiên mở chi nhánh tại Lào, góp phần vào việc đẩy
mạnh quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư giữa hai nước Việt – Lào ngày một tốt
đẹp hơn. Trên nền tảng thành công của chi nhánh Lào, ngày 23/6/2009,
Sacombank tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động sang Campuchia, đánh dấu
hoàn tất chiến lược tại thị trường Đông Dương. Song song đó, Sacombank đã
hoàn tất nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi từ Smartbank lên T24, phiên bản R8
trên toàn hệ thống cùng với việc khánh thành và đưa Trung tâm Dữ liệu (Data
23
Center) hiện đại đạt chuẩn quốc tế đầu tiên trong hệ thống các NHTM cổ phần
Việt Nam vào hoạt động từ năm 2008.
Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển, Sacombank đã thực hiện thành
công chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành
vững chắc, chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển cho giai
đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 6: Giai đoạn ổn định, củng cố tạo nền tảng vững chắc (2011
-2012)
Giai đoạn này Sacombank chủ động điều chỉnh các kế hoạch mở rộng quy
mô, tập trung duy trì mọi hoạt động ổn định và/ hoặc tăng trưởng đúng mức sao
cho phù hợp với nhịp độ tăng trưởng của ngành cũng như hài hòa các giá trị lợi
ích cho cổ đông. Sacombank thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Campuchia. Sự kiện trọng đại này đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của
chiến lược phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại
Campuchia nói riêng và tại khu vực Đông Dương nói chung. Qua đó, góp phần
thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ giao thương tốt đẹp giữa cộng đồng doanh nghiệp
hai nước Việt Nam – Campuchia. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng có sự chia sẻ
quyền lợi của cổ đông và Ban giám đốc trong việc quản lý điều hành để đạt mục
tiêu phát triển chung nên năm 2012, Sacombank đã thay đổi cơ cấu cổ đông và
Hội đồng quản trị, chuyển qua một giai đoạn phát triển mới trên cơ sở kế thừa
chiến lược phát triển trước đây và bổ sung các nhân tố mới phù hợp.
2.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
Năm 2006, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP là 8,17 %, là một
trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu của châu á và thế giới. Mức
tăng trưởng cao này vẫn được duy trì liên tục trong những năm tiếp theo nên nhu
cầu vốn của nền kinh tế tăng rất cao, đẩy hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng trong những năm này phát triển với tốc độ khá "nóng". Trong bối cảnh
24
biến động mạnh của tình hình kinh tế - xã hội, thị trường vốn và thị trường tiền
tệ trong nước, Sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu và
chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, sửa đổi và hoàn thiện chính sách tín dụng, các
mô hình đánh giá xếp hạng và các biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu quả như:
Chọn lọc dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng, kiểm soát chất lượng tín dụng, tập
trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của Sacombank
đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chính trong tổng thu
nhập của Sacombank, tuy nhiên trong bối cảnh tình hình sản xuất, kinh doanh
còn gặp nhiều khó khăn nên Sacombank đã hết sức thận trọng trong việc cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn vốn cho vay; tiếp tục thực hiện việc tái cấu trúc lại dư
nợ cho vay theo hướng đa dạng hoá các loại hình cho vay và mở rộng địa bàn
cho vay, thực hiện chính sách cho vay phân tán tập trung chủ yếu vào thành
phần kinh tế cá thể và hộ gia đình. Điều này vừa phân tán rủi ro vừa phục vụ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là đối với thành phần kinh tế cá thể hộ
gia đình và nông thôn.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ sử dụng vốn qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
(Đvt: tỷ đồng) Năm 2012
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
+/- (%)
+/- (%)
+/- (%)
+/- (%)
+/- (%)
35.008
2,01
59.657 70,41
82.484 38,27
80.539
-2,36 96.334 19,61
Tổng dư nợ (quy VND)
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank
Tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 96.334 tỷ đồng,
chiếm 63,68% tổng tài sản, tăng15.795 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng
tăng 19,61%. Thị phần cho vay Sacombank đạt 3,17%, tăng nhẹ so với đầu năm
25
2012. Mặc dù đối tượng cho vay bị thu hẹp do chính sách thắt chặt tín dụng của
NHNN và do tình hình sản xuất đình đốn, nhu cầu vốn trên thị trường gần như
chạm đáy, Sacombank vẫn tăng trưởng dư nợ khá tốt. Cơ cấu cho vay được cải
thiện, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng tín dụng và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Dư nợ VND tăng mạnh phù hợp với nổ lực chuyển đổi các giao dịch tiền
tệ sang đồng bản tệ của Chính phủ, đồng thời nhằm tương đồng với cơ cấu
nguồn vốn huy động hiện tại của Sacombank.
- Cho vay phân tán tiếp tục được củng cố bằng các biện pháp đẩy mạnh
tín dụng cá nhân vốn có biên độ lãi suất tốt, độ rủi ro thấp làm nền tảng bền
vững cho hoạt động ngân hàng. Định hướng này đang đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường. Cụ thể: Dư nợ cá nhân tăng đều qua các tháng, số lượng khách hàng
cá nhân tăng 13.000 khách hàng so với đầu năm, chủ yếu phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh nhỏ lẻ…
Chất lượng tín dụng: Trước bối cảnh hàng loạt doanh nghiệp phá sản, nợ
xấu trở thành vấn đề nan giải của nền kinh tế, Sacombank đã tập trung nâng cao
công tác ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn, giám sát chặt chẽ và xuyên suốt tại
từng địa bàn, bổ sung thành phần và cơ chế hoạt động của Phân ban ngăn chặn
và xử lý nợ quá hạn, áp dụng cơ chế linh hoạt trong xử lý tài sản cấn trừ nợ,
triển khai cơ chế khen thưởng đối với các đơn vị xử lý tốt nợ quá hạn…Nhờ
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank luôn được tăng cường kiểm soát và thuộc
nhóm thấp trong toàn hệ thống.
26
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động
(Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn vốn huy động
58,635
86,335
126.204
111,513
123,753
Tổng dư nợ
35,008
59,657
82,484
80,539
96,334
Tỷ trọng (%)
59,70
69,10
65,36
72,22
77,84
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank
Tỷ lệ cho vay/huy động vốn cuối năm 2012 là 77,84%, tăng 5,62% so với
năm 2011 (72,22%). Đây là một trong những chiến lược định hướng phát triển
bền vững của Sacombank nhằm từng bước đa dạng hoá danh mục sử dụng vốn
và giảm dần sự lệ thuộc vào hoạt động tín dụng. Đồng thời, Sacombank đã triển
khai thêm một số sản phẩm tín dụng mới, liên kết với nhiều doanh nghiệp có
thương hiệu lớn để cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và thực hiện bảo
hiểm cho khách hàng. Đây là những nét đặc trưng mới trong tiếp thị và bán sản
phẩm mang tính liên kết mạng lưới toàn hệ thống của Sacombank nhằm phát
huy tối đa lợi thế sẵn có để tăng lợi nhuận. Chính vì vậy mà tổng dư nợ cho vay
theo thành phần kinh tế cũng như theo khu vực địa lý của Sacombank có xu
hướng gia tăng qua các năm.
27
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
2008
2009
2010
2011
Đối tượng
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
723.513
2,07
3.635.197
6,09
2.583.839
3,13
3.677.347
4,57
5.907.494
6,13
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty cổ phần
6.157.743
17,59
9.724.253
16,30
19.909.520
24,14
20.086.296
24,94
27.063.884
28,09
9.315.313
26,61
16.988.663
28,48
23.484.859
28,47
23.774.054
29,52
26.137.288
27,13
Công ty trách nhiệm hữu hạn
1.983.480
3.737.866
4.253.642
4.859.534
5,67
6,27
5,16
6,03
3.378.908
3,51
65.587
0,19
287.264
0,48
268.760
0,33
127.391
0,16
89.861
0,09
18.852
0,05
8.066
0,01
167.258
0,20
331.227
0,41
28.733
0,03
334.022
0,95
353.105
0,59
270.002
0,33
264.200
0,33
175.948
0,18
16.372.649 37.712
46,77 0,11
24.890.792 31.798
41,72 0,05
30.876.486 670.437
37,43 0,81
27.254.519 164.919
33,84 0,20
33.453.531 98.792
34,73 0,10
Doanh nghiệp tư nhân Hợp tác xã Công ty liên doanh Công ty 100% vốn nước ngoài Cá nhân Khác
59.657.004
82.484.803
80.539.487
96.334.439
Tổng cộng
35.008.871
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank
(Đvt: triệu đồng) 2012
28
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý
(Đvt: triệu đồng)
Khoản mục
2008
2009
2010
2011
2012
18.358.426
28.500.650
38.430.655
35.387.512
48.437.790
Thành phố Hồ Chí Minh
4.579.773
7.969.334
10.854.857
11.153.599
13.457.269
Đồng bằng Sông Cửu Long
7.234.516
14.658.972
19.796.391
21.223.154
20.467.422
Miền Trung và Đông Nam Bộ
Phía Bắc
4.836.156
8.528.048
11.629.839
10.821.827
11.445.443
Ngoài nước
-
-
1.773.061
1.953.395
2.526.515
Tổng cộng
35.008.871
59.657.004
82.484.803
80.539.487
96.334.439
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank
2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín
Những năm gần đây thị phần về nguồn vốn huy động cũng như dư nợ tín
dụng của Sacombank ngày càng chiếm tỷ trọng cao so với toàn ngành. Cùng với
sự phát triển đó, Sacombank không ngừng nghiên cứu và thực hiện nhiều biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tín dụng của mình để có thể vừa đáp
ứng được nhu cầu phát triển vừa giảm thiểu được rủi ro tổn thất cho ngân hàng.
Các biện pháp mà Sacombank đã và đang áp dụng như việc tái cấu trúc lại bộ
máy, thiết lập quy trình quản lý tín dụng, thu hồi nợ, thành lập phòng quản lý tín
dụng, phòng quản lý rủi ro nhằm kiểm tra giám sát và cảnh báo rủi ro, đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên,… và đã đạt được những
thành công đáng kể.
29
Chỉ tiêu
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ quá hạn của Sacombank qua các năm
2008
2009
2010
2011
2012
Dư nợ cho vay/ Tổng tài sản
50%
56%
54,64%
57%
65%
Dư nợ cho vay/ Nguồn vốn huy động
57%
64%
61,40
71%
80%
Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ
0,62%
0,69%
0,52%
0,56%
1,97%
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
0,99%
0,88%
0,56%
0,85%
2,39%
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
12,16%
11,41%
9,97%
11,66%
9,53%
Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank
Từ khi NHNN ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
24/5/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng nhằm đưa hoạt động
tín dụng tiếp cận dần với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế thì các quyết định
này có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay thu nợ, trích lập quỹ dự phòng
và lợi nhuận của các NHTM. Mặc dù vậy, Sacombank vẫn tuân thủ triệt để quy
định này, với tăng trưởng dư nợ khá cao nhưng chất lượng tín dụng vẫn chưa
được kiểm soát tốt: Ở giai đoạn 2008-2011 các Nhóm nợ 3, 4, 5 có tăng, giảm
nhưng không đáng kể; tại thời điểm 31/12/2012, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ 2,39%, trong đó tỷ lệ nợ xấu 1,97%. Kết quả này một phần nào cũng bị ảnh
hưởng bởi một số biến động của Sacombank trong năm 2012.
30
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Dư nợ (triệu đồng)
Tỉ lệ (%)
Dư nợ (triệu đồng)
Tỉ lệ (%)
Dư nợ (triệu đồng)
Tỉ lệ (%)
Dư nợ (triệu đồng)
Tỉ lệ (%)
Dư nợ (triệu đồng)
Tỉ lệ (%)
Nhóm 1
34.671.264
99,04
59.168.761
99,18
82.010.384
99,42
79.840.392
99,13
93.932.651
97,51
Nhóm 2
129.200
0,37
104.235
0,17
29.899
0,04
235.868
0,29
428.714
0,45
Nhóm 3
81.798
0,23
35.487
0,06
31.454
0,04
101.981
0,13
312.084
0,32
Nhóm 4
57.481
0,16
167.615
0,28
60.776
0,07
193.335
0,24
764.210
0,79
Nhóm 5
69.128
0,20
180.906
0,30
352.290
0,43
167.911
0,21
896.780
0,93
Tổng
35.008.871
59.657.004
82.484.803
80.539.487
96.334.439
(Nguồn báo cáo thường niên Sacombank)
31
Tuy vậy, một trong những điểm nổi bật trong quá trình tái cấu trúc dư nợ
của ngân hàng, Sacombank đã định hướng cho vay phân tán rủi ro với đối tượng
cho vay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình nên Tổng tài sản
của ngân hàng năm 2012 đã được cải thiện theo hướng ổn định - bền vững và
tăng 8% so với năm 2011, trong đó đáng chú ý là huy động từ Tổ chức
kinh tế và Dân cư, tăng hơn 24% trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay. Sacombank có được thành tựu này trước tiên là nhờ vào việc tăng
cường triển khai các sản phẩm dịch vụ và các chương trình kích thích trọng
điểm phù hợp cho từng phân khúc khách hàng; đẩy mạnh phát huy lợi thế thương
hiệu và mạng lưới rộng khắp cả nước; cộng với xây dựng cơ chế khuyến khích
nội bộ, tăng cường lực lượng bán hàng và kỹ năng chăm sóc khách hàng
nhằm gia tăng quy mô huy động ở các đơn vị trên toàn hệ thống.
2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank
Tiếp đến, nhờ vào công tác quản lý rủi ro đã được thực hiện xuyên suốt
trên toàn hệ thống. Hệ thống xếp hạng tự động được triển khai thành công, gần
100% khách hàng mới (trong và ngoài nước) đã được xếp hạng và cập nhật liên
tục trên hệ thống. Với sự tư vấn của Công ty E&Y, ngân hàng đã hoàn tất hệ
thống tính toán tổn thất dự kiến trong cấp phát tín dụng, làm cơ sở quan trọng
giúp hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Ngoài ra, các chương trình
quản lý rủi ro trọng điểm (Chương trình CIC, Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động,
Hệ thống đánh giá môi trường) đã hỗ trợ tích cực cho các giải pháp xử lý nợ quá
hạn, nợ xấu. Năm 2008, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Sacombank là 12,16%; tỷ
lệ này cho thấy mức độ rủi ro thấp, ngân hàng sử dụng vốn quá an toàn, kém
hiệu quả, có thể giảm sút lợi nhuận. Điều này có thể là Sacombank đã dự trữ vốn
quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh hoặc trong tài sản có sinh lợi thì ngân
hàng lại quá chú trọng vào những tài sản có mức độ rủi ro thấp hoặc ngân hàng
tăng vốn quá nhanh trong khi tốc độ đầu tư và cho vay tăng chậm hơn. Đến năm
2012, tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu đã được đưa về ở mức khá hợp lý là 9,53%, phù
hợp với Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và số 22/2011/TT-
32 NHNN của Ngân hàng Nhà nước: “Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)”.
Vì vậy, tháng 09 năm 2012, Moody’s xếp hạng năng lực tín dụng độc
lập của Sacombank ở mức E+, tương đương với xếp hạng tín nhiệm dài hạn ở
mức B1 do những thế mạnh của Sacombank hiện tại. Đồng thời, Moody’s
cũng ghi nhận tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của Sacombank cao hơn các ngân hàng
nội địa khác và trạng thái thanh khoản của Sacombank đang có cải thiện do tiền
gửi cá nhân và tổ chức tăng trưởng 16%, trong khi danh mục cho vay thu hẹp
khoảng 3% so với đầu năm. S&P cũng có nhận định tích cực cho Sacombank
khi nâng xếp hạng tín nhiệm đối tác tín dụng dài hạn của Sacombank từ mức
”B+” lên mức “BB-”, giữ nguyên xếp hạng đối tác tín dụng ngắn hạn ở mức “B-
”, triển vọng đối với 2 mức xếp hạng trên đều là “ổn định”. Ngoài ra,
S&P còn điều chỉnh xếp hạng tín nhiệm dài hạn của Sacombank từ “axBB” lên
“axBB+” và giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm ngắn hạn ở mức “axB” theo thang
đo khu vực ASEAN. Mặc dù Sacombank đã xây dựng và thường xuyên hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và xem nó là công cụ hỗ trợ đắc lực
nhằm chuẩn hoá việc phân loại, xếp hạng khách hàng quản lý chất lượng tín
dụng và dự báo rủi ro, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.… ; là
một trong những căn cứ để đưa ra quyết định cấp phát tín dụng như: Hạn mức
tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp, cá nhân và cũng như một số đối tượng khách hàng khác
mà Sacombank đang áp dụng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố định tính
cũng như việc mất khá nhiều thời gian để chấm điểm theo mô hình hiện tại; điều
đó sẽ ảnh hưởng phần nào đến kết quả của việc chấm điểm khách hàng và cũng
như mang lại rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng. Chính vì vậy, phương pháp định
lượng rủi ro tín dụng bằng mô hình hồi quy logistic có thể là mô hình
Sacombank nên nghiên cứu để ứng dụng trong tương lai.
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Luận văn giới thiệu một cách tổng quan về NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sacombank qua sáu giai
đoạn. Phân tích hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
Sacombank cho thấy ngân hàng đã không ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu
và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, sửa đổi và hoàn thiện chính sách tín dụng,
các mô hình đánh giá xếp hạng và các biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu quả
như: Chọn lọc dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng, kiểm soát chất lượng tín dụng,
tập trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của
Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Qua xem xét Công
tác quản trị rủi ro của ngân hàng; đến năm 2012, tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu đã
được đưa về ở mức khá hợp lý là 9,53%, phù hợp với Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN ngày 20/5/2010 và số 22/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, cá nhân và
cũng như một số đối tượng khách hàng khác mà Sacombank đang áp dụng vẫn
còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố định tính cũng như việc mất khá nhiều thời
gian để chấm điểm theo mô hình hiện tại; điều đó sẽ ảnh hưởng phần nào đến
kết quả của việc chấm điểm khách hàng và cũng như mang lại rủi ro tiềm ẩn cho
ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả đề xuất Sacombank lựa chọn mô hình phân tích
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế việc phụ thuộc vào các chỉ tiêu phi tài chính trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng như hiện nay.
34
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu mô hình hồi quy
Logistic; thu thập, mô tả dữ liệu và các kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
gồm: Ma trận tương quan các biến trong mô hình, kết quả hồi quy, tính phù hợp
của mô hình. Trên cơ sở đó nhằm giải thích rõ về rủi ro tín dụng của doanh
nghiệp thông qua các biến kỳ vọng đưa vào mô hình.
3.1. Mô hình kiểm định
Mô hình nghiên cứu kiểm định của đề tài kế thừa và có những bổ sung
cho phù hợp với điều kiện của ngân hàng Sacombank dựa vào nghiên cứu của
Lê Tất Thành (2012), Altman (2000), Lo Ka Wan (2005) và Ciaran Walsh
(2006). Mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
Y = f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9)
Tính chất của các biến được giải thích trong bảng 3.1.
Y=1 là doanh nghiệp rủi ro và Y=0 là doanh nghiệp không rủi ro
Bảng 3.1: Ký hiệu các biến đầu vào
Y
X1 RE/TA=Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
Tốc độ tăng trưởng bền vững
X2 RE/NR=Lợi nhuận giữ lại/Doanh thu thuần
Phản ánh thua lỗ trong hoạt động kinh doanh
X3 WC/TA=Vốn luân chuyển/Tổng tài sản
X4 NPM=Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lợi
X5 ROE=Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Tỷ số hoạt động
X6 NR/STD=Doanh thu thuần/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản
X7 CR: Tỷ số thanh khoản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản
X8 NR/TA=Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Lợi thế về quy mô
Thay đổi trong (Log(TA): Log(Tổng tài sản))
X9
35
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, có tham khảo nguồn Rating.com.vn
Với X1: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản, X2: Lợi nhuận giữ lại/Doanh thu
thuần: Tỷ số này càng lớn tức là, doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh, hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp cao. Như vậy,
hai chỉ số này ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Tổng vốn luân chuyển/ Tổng tài sản (X3): Chỉ số này càng thấp thể hiện
khả năng thua lỗ càng cao. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
thấp, rủi ro tín dụng càng cao. Như vậy, Tổng vốn luân chuyển/ Tổng tài sản có
mối tương quan nghịch với rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (X4): Tỷ suất này càng lớn thì hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ càng lớn sẽ tạo ra lợi nhuận càng cao, do đó khả
năng trả nợ của doanh nghiệp cao và rủi ro tín dụng càng thấp; Như vậy, Lợi
nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần có tương quan nghịch với rủi ro tín dụng. Lợi
nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (X5): Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dùng
nhiều vốn vay, tỷ lệ sử dụng vốn vay cao (đòn bẩy tài chính cao) thì rủi ro về
khả năng thanh toán sẽ tăng cao.
Tổng doanh thu thuần/ Tổng nợ ngắn hạn (X6): Chỉ số này càng cao thì
khả năng rơi vào tình trạng rủi ro doanh nghiệp càng thấp, rủi ro tín dụng càng
thấp. Như vậy, chỉ số này có mối tương quan nghịch với rủi ro tín dụng.
Tỷ số thanh khoản ngắn hạn (X7): Chỉ số này đo lường khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này giảm cho thấy khả năng thanh khoản giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra, rủi ro tín dụng
càng cao. Như vậy, chỉ số này có tương quan nghịch với rủi ro tín dụng.
Tổng doanh thu thuần/ Tổng tài sản (X8): Chỉ số này càng cao thì tình
trạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp càng thấp.
36
Thay đổi trong Tổng tài sản (X9): Chỉ số thay đổi tài sản mô tả một doanh
nghiệp càng tăng khối lượng tài sản được kỳ vọng khả năng rơi vào rủi ro tín
dụng sẽ càng thấp.
Với 9 biến được sử dụng trong nghiên cứu này là các chỉ tiêu tài chính cơ
bản, phản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được ngân hàng dùng để
phân tích rủi ro tín dụng. Qua đó, ngân hàng có thể phân loại được khách hàng
cũng như việc phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Hồi quy Logistic
Hồi quy Logistic là mô hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là biến
nhị phân chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Mô hình hồi quy này sử dụng để dự đoán
xác suất để xảy ra một sự việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mô hình.
(1) Xác suất: Là khả năng để sự việc xảy ra, ký hiệu là P
(2) Odds là tỷ lệ so sánh giữa hai xác suất: Xác suất xảy ra sự việc và xác
suất không xảy ra. Hoặc cụ thể hơn là tỷ lệ giữa thành công và thất bại.
Khi chúng ta có biến phụ thuộc chỉ có hai lưa chọn: Y=1, Y=0, và xác
suất để sự việc đó xảy ra ký hiệu là P (Y=1) = P. Các nhà thống kê thường sử
dụng một đại lượng quen thuộc là Odds.
(3.1) (cid:1841)(cid:1856)(cid:1856) = (cid:1842) 1 − (cid:1842)
Như vậy, theo công thức thì Odds là một hàm số theo P. Odds >=0, và
Odds sẽ không xác định khi P = 1.
Ta có P là xác suất xảy ra sự kiện, thì (1 – P) là xác suất không xảy ra sự
kiện, xác suất P được đo lường như sau:
(cid:1842) = = 1 1 + (cid:1857)(cid:2879)(cid:3053)(cid:3284) 1 1 + (cid:1857)(cid:2879)((cid:3081)(cid:3116)(cid:2878)(cid:3081)(cid:3117)(cid:3025)(cid:3117)(cid:2878)(cid:3081)(cid:3118)(cid:3025)(cid:3118)(cid:2878)⋯(cid:2878)(cid:3081)(cid:3286)(cid:3025)(cid:3286)) (3.2)
37 (cid:1848)ớ(cid:1861)(cid:1852) = (cid:2010)(cid:2868) + (cid:2010)(cid:2869)(cid:1850)(cid:2869) + (cid:2010)(cid:2870)(cid:1850)(cid:2870) + ⋯ + (cid:2010)(cid:3038)(cid:1850)(cid:3038)(cid:1852)(cid:3036) ∈ (−∞, +∞), (cid:1842)(cid:3036) ∈ (0,1)
(cid:1850)(cid:3036)((cid:1861) = 1, (cid:1863)(cid:3364)(cid:3364)(cid:3364)(cid:3364)(cid:3364))
Odds của trường hợp trên là:
(3.3) = = (cid:1857) (cid:3053)(cid:3284) (cid:1841)(cid:1856)(cid:1856) = 1 + (cid:1857) (cid:3053)(cid:3284) 1 + (cid:1857)(cid:3053)(cid:3284) (cid:1842)(cid:3036) 1 − (cid:1842)(cid:3036)
Lấy Log cơ số e của Odds ta có dạng hàm mô hình hồi quy Logistic:
(cid:1838)(cid:3036) = ln (cid:3436) (cid:3440) = (cid:1852)(cid:3036) = (cid:2010)(cid:2868) + (cid:2010)(cid:2869)(cid:1850)(cid:2869) + (cid:2010)(cid:2870)(cid:1850)(cid:2870) + ⋯ + (cid:2010)(cid:3038)(cid:1850)(cid:3038) (3.4) (cid:1842)(cid:3036) 1 − (cid:1842)(cid:3036)
Tác động của biến thứ k
(cid:4679) (cid:2034) Pr (cid:4678)(cid:1851) = 1 (cid:3415) (cid:1850)(cid:3038)(cid:3036) = ∗ (cid:2034)(cid:1850)(cid:3038)(cid:3036) (cid:2034)(cid:1842)(cid:3036) (cid:2034)(cid:1852)(cid:3036) (cid:2034)(cid:1852)(cid:3036) (cid:2034)(cid:1850)(cid:3038)(cid:3036)
= (cid:1857) (cid:3027)(cid:3284)(1 + (cid:1857) (cid:3027)(cid:3284)) − (cid:1857) (cid:3027)(cid:3284)(cid:3027)(cid:3284) (1 + (cid:1857)(cid:3027)(cid:3284))(cid:2870) (3.5) ∗ (cid:2010)(cid:3038) (cid:1857) (cid:3027)(cid:3284) = (1 + (cid:1857)(cid:3027)(cid:3284))(cid:2870) ∗ (cid:2010)(cid:3038)
∗ = ∗ (cid:2010)(cid:3038) 1 (1 + (cid:1857)(cid:3027)(cid:3284))
(cid:1857) (cid:3027)(cid:3284) (1 + (cid:1857)(cid:3027)(cid:3284)) = (cid:1842)(cid:3036)(1 − (cid:1842)(cid:3036)) ∗ (cid:2010)(cid:3038)
Ý nghĩa: Khi thay đổi Xk một đơn vị thì xác xuất để cho Y=1 ( cũng chính
là Pi) sẽ thay đổi Pi * (1- Pi)*βk. Sự thay đổi xác suất theo giải thích này phụ
thuộc vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là dấu hiệu của hệ số βk. Nếu hệ số mang
dấu dương thì là khi tăng biến Xk sẽ tác động làm tăng xác suất cho Y = 1 và
ngược lại. Yếu tố thứ hai là sự thay đổi xác suất cho Y = 1 khi thay đổi Xk sẽ lại
phụ thuộc và giá trị của Xk có nghĩa là việc tăng (giảm) xác suất Pi khi thay đổi
Xk sẽ không cố định mà sẽ thay đổi tương ứng với giá trị của biến Xk và sự thay
đổi này nằm trong phạm vi của điều kiện cơ bản của xác xuất là 0 ≤ Pi ≤ 1.
38 Mối quan hệ giữa tác động biên của xác suất biến phụ thuộc tăng lên tƣ P0 lên
P1 khi thay đổi một đơn vị của Xk:
(3.6) = (cid:1857) (cid:3027)(cid:3116) (cid:1841)(cid:1856)(cid:1856)(cid:1871)(cid:2868) = (cid:1842)(cid:2868) 1 − (cid:1842)(cid:2868)
Trong đó, P1 là xác suất khi Xk tăng thêm một đơn vị
(3.7) (cid:1852)(cid:2869) = (cid:2010)(cid:2869) + (cid:2010)(cid:2870)(cid:1850)(cid:2870)(cid:3036) + ⋯ + (cid:2010)(cid:3038)((cid:1850)(cid:3038)(cid:3036) + 1)
Từ 2 phương trình trên ta có:
(cid:2900)
(3.8) = (cid:1857)(cid:3081)(cid:3286) → (cid:1841)(cid:2869) = (cid:1841)(cid:2868)(cid:1857)(cid:3081)(cid:3286) (cid:1841)(cid:2869) (cid:1841)(cid:2868)
(cid:2869)(cid:2879)(cid:2900)
vào (1) ta có:
Thay Odd =
(3.9) = (cid:1841)(cid:2868)(cid:1857)(cid:3081)(cid:3286) → (cid:1842)(cid:2869) = (cid:1842)(cid:2869) 1 − (cid:1842)(cid:2869) (cid:1841)(cid:2868)(cid:1857)(cid:3081)(cid:3286) 1 + (cid:1841)(cid:2868)(cid:1857)(cid:3081)(cid:3286)
Từ mối quan hệ này chúng ta có thể xây dựng kịch bản cho sự thay đổi
của xác suất khi thay đổi đơn vị của biến Xk, sự thay đổi này bằng cách quan
sát chênh lệch của P0 và P1, chúng ta lấy P1 - P0 sẽ tìm ra sự thay đổi của xác
suất khi thay đổi một đơn vị của Xk. Ưu điểm của cách mô phỏng này cho
chúng ta thấy được sự thay đổi xác suất cụ thể, còn cách lý giải tác động về xác
suất ở phần trước chỉ mang tính định tính.
Liên hệ giữa lý thuyết với nghiên cứu: Một doanh nghiệp được xếp vào
dạng rủi ro tín dụng là một giá trị kỳ vọng của đề tài (gọi là biến Y), và doanh
nghiệp không được xếp vào dạng rủi ro doanh nghiệp là giá trị còn lại của biến
kỳ vọng. Khả năng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp được xác định thông qua hệ
thống biến giải thích là những biến đo lường khả năng về tài sản của doanh
nghiệp và tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá những yếu tố tác động đến khả năng rủi ro của doanh nghiệp,
mô hình đánh giá những doanh nghiệp được xếp vào dạng rủi ro, hoặc không rủi
ro được sử dụng là mô hình logit (Binary logistics). Được sử dụng cho trường
39 hợp biến phụ thuộc chỉ có 2 giá trị, thông thường hai giá trị này được mã hóa là
“1” hoặc “0”. Trong đó, mỗi giá trị đại diện cho một giá trị cụ thể của biến phụ
thuộc. Việc xác định “1” hoặc “0” thuộc đối tượng nào, giá trị nào của biến phụ
thuộc không ảnh hưởng đến kết quả của mô hình.
Kết quả xây dựng mô hình trên được tiến hành và kết luận sau khi thực
hiện các kiểm định về tính khả dụng của mô hình, các kiểm định về tính cộng
tuyến giữa các biến giải thích trong mô hình, đánh giá mức độ giải thích của mô
hình. Đồng thời, nghiên cứu cũng hướng đến tính khả thi mô hình và đánh giá
chính xác nhất trong việc giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
3.2.2. Các kiểm định liên quan mô hình hồi quy logistic
Kiểm định về tính khả dụng của mô hình: Nghiên cứu sử dụng hai loại
kiểm định của Omnibus và của Hosmer and Lemershow. Mục tiêu của kiểm
định Omnibus (Althose, L.A, 1997) nhằm mục đích kiểm định mức độ phù hợp
của mô hình và kiểm định Hosmer and Lemershow (Hosmer D.W and
Lemeshow S, 1980) phục vụ mục tiêu đánh giá mức độ khác biệt giữa giá trị
thực tế so với giá trị dự đoán của mô hình.
Kiểm định -2LogLikelihood (Edwards, A.W.F., 1972) trong việc xây dựng
mô hình cũng được sử dụng phục vụ mục tiêu lựa chọn giữa các mô hình với nhau.
Mô hình có chỉ tiêu -2LogLikelihood càng thấp mô tả tính khả năng chính xác của
mô hình càng cao.
Kiểm định Linktest (Pregibon, D, 1980) (Pregibon, D., 1979) trong việc
xây dựng mô hình cũng được sử dụng phục vụ mục tiêu lựa chọn giữa các mô
hình với nhau. Kiểm định linktest được sử dụng phục vụ mục tiêu phát hiện sai
dạng mô hình của mô hình đang thực hiện.Vì vậy, mô hình được chọn là mô
hình thỏa mãn các kiểm định và thỏa mãn kiểm định linktest (Pregibon, D,
1980) về dạng mô hình.
Đánh giá khả năng cộng tuyến của các biến giải thích trong mô hình,
nghiên cứu sử dụng ma trận tương quan Pearson (Soper, H.E., Young, A.W.,
40 Cave, B.M., Lee, A., Pearson, K , 1917) nhằm xem xét các biến có khả năng cộng
tuyến mạnh và ảnh hưởng tới mô hình. Trong hầu hết các trường hợp, việc nghiên
cứu mối quan hệ tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình mang lại xu
hướng tạo sự tin cậy tăng thêm cho quá trình thành lập mô hình (Anglim, J.,
Langan-Fox, J., & Mahdavi, N, 2005).
Ngoài ra, để đánh giá khả năng giải thích của mô hình, nghiên cứu sử
dụng khả năng dự đoán chính xác các doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng rủi ro
tín dụng và không rủi ro tín dụng (được tính trên phần mềm SPSS) gồm các chỉ số (i) pseudo-R2 (Nagelkerke, N.J.D., 1991), (ii) Cox and Snell R square (Cox,
D.R. and E.J Snell, 1989), (iii) chỉ số Nagelkerke R square (Nagelkerke, N.J.D.,
1991) và chỉ số McFadden R square (McFadden, D, 1974).
Kiểm định hệ số hồi quy của các biến độc lập giải thích trong mô hình
nhằm mục tiêu đánh giá những giả thuyết về sự tác động của các biến tài chính
tác động vào khả năng rủi ro của doanh nghiệp.
Mô hình cuối cùng được kiểm định lại mức độ phù hợp trong dạng hàm
để phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết về các mối quan hệ tác động đến rủi ro
tín dụng của doanh nghiệp.
3.3.Thu thập và mô tả dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Căn cứ trên mô hình nghiên cứu được
chọn, dữ liệu thu thập được tiếp cận và tổng hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp tại
Hội sở của ngân hàng Sacombank. Trong đó, 253 dữ liệu của các doanh nghiệp
được thu thập và xử lý phục vụ cho phân tích, làm rõ mục tiêu của đề tài về
Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp Việt Nam, trường hợp nghiên cứu tại hệ
thống Ngân hàng Sacombank. Qua đó, báo cáo tập trung tổng quan về hệ thống
các doanh nghiệp được khảo sát phục vụ cho nghiên cứu, qua đó, báo cáo đánh
giá năng lực của các doanh nghiệp có phân loại ra cho nhóm doanh nghiệp đảm
bảo khả năng trả nợ và nhóm doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ (được xếp
vào nhóm rủi ro tín dụng).
41
Trên cơ sở dữ liệu được thu thập là các doanh nghiệp, lấy nguồn từ ngân
hàng và những đánh giá khả năng trả nợ của ngân hàng. Khả năng rủi ro tín dụng
của các doanh nghiệp trong báo cáo cũng sử dụng góc nhìn từ rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp theo quan điểm của ngân hàng. Theo cách đánh giá trên, rủi
ro tín dụng đối với các doanh nghiệp được xếp vào nhóm doanh nghiệp khó có
khả năng trả nợ lãi vay của ngân hàng. Phục vụ khả năng đánh giá khả năng rủi ro
tín dụng, báo cáo đã sử dụng nhóm các chỉ tiêu liên quan đến (i) Khả năng tài
chính của khách hàng và (ii) Tính hiệu quả trong hoạt động của khách hàng. Các
thông tin này được mô tả cụ thể như sau:
Mẫu khảo sát được tiến hành trên 253 doanh nghiệp, có 176/253 doanh
nghiệp được xếp hạng ở mức rủi ro, chiếm 69,6% tổng số doanh nghiệp được
khảo sát. Số doanh nghiệp được xếp vào dạng không rủi ro 77/253 doanh
Bảng 3.2: Thống kê mô tả dữ liệu
nghiệp, chiếm 30,4%.
Rủi ro tính dụng doanh nghiệp
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Valid Không rủi ro
77
30.4
30.4
30.4
176
69.6
69.6
100.0
Rủi ro
Tổng
253
100.0
100.0
Ở mức độ bình quân chung, các doanh nghiệp được xếp vào nhóm chỉ tiêu
không rủi ro có các chỉ tiêu tài chính đều ở mức cao so với nhóm các doanh
nghiệp được xếp vào nhóm chỉ tiêu rủi ro. Trong đó, nhóm các chỉ tiêu của các
doanh nghiệp xếp vào dạng không rủi ro cao hơn đáng kể so với nhóm các chỉ
tiêu rủi ro được phân thành như sau:
Nhóm 1: Chỉ tiêu của nhóm không rủi ro cao hơn nhóm chỉ tiêu rủi ro có
9 chỉ tiêu gồm: Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản (X1), Lợi nhuận giữ lại / Doanh
42 thu thuần (X2), Vốn luân chuyển / Tổng tài sản (X3), Lợi nhuận sau thuế /
Doanh thu thuần (X4), Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu, Doanh thu thuần /
Nợ ngắn hạn (X6) và Tỷ số thanh khoản ngắn hạn (X7).
Nhóm 2: Chỉ tiêu nhóm không rủi ro thấp hơn so với nhóm rủi ro là
Doanh thu thuần/ Tổng tài sản (X8).
Riêng chỉ số thay đổi trong Tổng tài sản (X9) của nhóm doanh nghiệp
được xếp vào rủi ro có giá trị khá cân bằng đối với nhóm không bị rủi ro.
Các chỉ tiêu trên phản ánh khá chính xác hiện trạng hoạt động của các
doanh nghiệp được xếp vào cả hai nhóm rủi ro và không rủi ro. Xét ở nhóm 1,
đa phần các doanh nghiệp không rủi ro có chỉ số lợi nhuận, Vốn luân chuyển và
Khả năng thanh khoản đều cao hơn so với nhóm rủi ro. Ở nhóm 2, các chỉ tiêu
cho thấy, nhóm không rủi ro vẫn tiếp tục hoạt động hiệu quả hơn so với nhóm bị
đánh giá rủi ro được thể hiện qua các chỉ số về: Tổng nợ / Tổng tài sản (X7),
Doanh thu thuần/ Khoản phải thu (X8) và Doanh thu thuần / Tổng tài sản (X12)
của doanh nghiệp không rủi ro đều thấp hơn so với doanh nghiệp rủi ro.
Rủi ro tín dụng doanh nghiệp
Không rủi ro
Rủi ro
Tổng
Khác biệt
Trung bình
N
Độ lệch tiêu chuẩn
Trung bình
N
Độ lệch tiêu chuẩn
Trung bình
N
Độ lệch tiêu chuẩn
X1
77
,065
,080
176
,011
,124
253
,027
,115
5.9
X2
77
,158
2,656
176
-,015
,258
253
,037
1,476
-10.1
X3
77
,252
,197
176
,080
,193
253
,133
,210
3.1
X4
77
,041
1,542
176
,008
,137
253
,018
,854
5.2
X5
77
,076
,117
176
,051
,451
253
,058
,381
1.5
X6
77
2,857
3,185
176
2,368
1,920
253
2,517
2,381
1.2
X7
77
2,379
2,152
176
1,305
,859
253
1,632
1,468
1.8
X8
77
,766
,857
176
1,106
,949
253
1,003
,933
0.7
X9
77
39,086
2,063
176
38,825
1,826
253 38,904
1,901
1.0
Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của tác giả
43 Bảng 3.3: Mô tả các chỉ tiêu về khả năng tài chính và tính hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp
3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
3.4.1. Ma trận tương quan các biến trong mô hình
Tương quan các biến trong mô hình được thể hiện thông qua ma trận hệ
số tương quan (Pearson, Karl; Yule, G.U.; Blanchard, Norman; Lee,Alice ,
1903). Quan sát ma trận hệ số tương quan pearson, mối quan hệ giữa các biến
giải thích được đưa vào mô hình ở mức độ khá thấp. Hệ số tương quan tối đa
của các biến trong mô hình đạt 0,707 thuộc về mối tương quan giữa hai biến X6
và X8. Các chỉ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình khá thấp cho
thấy, khả năng cộng tuyến giữa các biến trong mô hình là không cao.Vì vậy, các
biến độc lập kỳ vọng đều được đưa vào xử lí trong mô hình.
Bảng 3.4: Ma trận hệ số tương quan
X1
X4
X8
X9
X1
1
X2 .216**
X3 .462**
.116
X5 .305**
X6 .271**
X7 .208**
.118
.049
X2
.216**
1
.100
.629**
.045
.016
.127*
-.007
.019
X3
.462**
.100
1
.071
.046
.284**
.541**
.038
-.156*
X4
.116
.629**
.071
1
.045
.050
.140*
.013
.014
X5
.305**
.045
.046
.045
1
.102
.025
.059
-.042
X6
.271**
.016
.284**
.050
.102
1
.261**
.707**
-.288**
X7
.208**
.127*
.541**
.140*
.025
.261**
1
-.116
-.089
X8
.118
-.007
.038
.013
.059
.707**
-.116
1
-.170**
X9
.049
.019
-.156*
.014
-.042
-.288**
-.089
-.170**
1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
44
3.4.2. Kết quả mô hình hồi quy Logit (Binary logistic)
Mô hình nghiên cứu với các biến giải thích là các chỉ số mô tả khả năng
tài chính và tính hiệu quả của mô hình được cụ thể hóa bằng 9 biến độc lập (X1
đến X9) được đề cập ở phần trên được tiếp tục tiến hành đưa vào xây dựng mô
hình hồi quy logít nhằm nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro doanh
nghiệp. Kết quả xây dựng mô hình được cụ thể hóa bằng bảng sau:
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 1a
X1
-2.892
2.439
1.406
.236
.055
1
X2
-.037
.123
.091
1
.763
.964
X3
-3.658
1.034
12.524
1
.000
.026
X4
.153
.211
.525
1
.469
1.165
X5
.126
.700
.032
1
.858
1.134
X6
-.370
.133
7.763
1
.005
.691
X7
-.058
.132
.195
1
.659
.943
X8
1.361
.380
12.846
1
.000
3.900
X9
-.174
.087
4.011
1
.045
.840
8.115
3.500
5.376
1
Constant
.020
3345.835
a. Variable(s) entered on step 1: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9.
Nguồn:Tổng hợp từ dữ liệu phân tích
45 Bảng 3.5: Bảng kết quả tổng hợp của mô hình
Kết quả kiểm định với các biến giải thích ảnh hưởng đến tính rủi ro tín
dụng của mô hình cho thấy, với 9 biến kỳ vọng tác động đến mô hình. Kết quả
phân tích có thể phân 9 biến trên thành hai nhóm tác động.
Nhóm có tính tác động kém đến khả năng dự báo về rủi ro tín dụng của
doanh nghiệp gồm: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (X1), Lợi nhuận giữ lại /
Doanh thu thuần (X2), Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần (X4), Lợi nhuận
sau thuế/Vốn chủ sở hữu (X5) và Tỷ số thanh khoản ngắn hạn (X7).
Nhóm biến có khả năng tác động, ảnh hưởng đến khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng của doanh nghiệp gồm các biến: Vốn luân chuyển/ Tổng tài sản (X3),
Doanh thu thuần/ Nợ ngắn hạn (X6), Doanh thu thuần/ Tổng tài sản (X8) và
thay đổi trong Tổng tài sản (X9).
46
Căn cứ trên kết quả nghiên cứu tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng
theo phương pháp của Standard & Poor’s. Theo tiêu chí của Standard & Poor’s,
60,08% doanh nghiệp được khảo sát và dự đoán theo kết quả của mô hình đạt
chất lượng cao về chỉ số rủi ro, nghĩa là hoàn toàn khó có khả năng rơi vào tình
trạng rủi ro tín dụng, 15,42% doanh nghiệp đạt chất lượng trung bình, 15,42%
doanh nghiệp đạt chất lượng dưới trung bình và 9,09% doanh nghiệp rơi vào
tình trạng xấu, có khả năng vỡ nợ trong thời gian ngắn.
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương pháp
Xếp hạng
ST T
Mã xếp hạng
Tần số
Phần trăm (%)
Phân loại
1
Aaa
Chất lượng cao nhất
115
45.45
60.08
2
Aa
Chất lượng cao
37
14.62
3
A
Chất lượng trên trung bình
5.53
14
4
Baa
Chất lượng trung bình
7.11
18
15.42
5
Ba
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
7
2.77
6
25
9.88
B
Chất lượng dưới trung bình
15.42
7
14
5.53
Caa
Chất lượng kém
8
14
5.53
Ca
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
9.09
9
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
9
3.56
Tổng
253
100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích
của Standard & Poor’s
47
3.4.3. Kiểm định tính phù hợp của mô hình
Tính thích hợp của mô hình nghiên cứu trên được kiểm định thông qua
các kiểm định về tính phù hợp như: Kiểm định Omnibus (Althose, L.A, 1997),
kiểm định Hosmer và Lemershow (Hosmer D.W and Lemeshow S, 1980), giá trị
Cox and Snell R bình phương (Cox, D.R. and E.J Snell, 1989) và giá trị
Nagelkerke R bình phương (Nagelkerke, N.J.D., 1991),… Trong đó, các kiểm
định lần lược như sau:
Kiểm định Omnibus (Omnibus test) (Althose, L.A, 1997) được sử dụng
để đánh giá khả năng tác động, giải thích của các biến giải thích đến mô hình
bằng không, nghĩa là mô hình không mang tính khả dụng, tất cả các biến giải
thích tham gia vào mô hình đều có sự ảnh hưởng kém đến việc giải thích cho
biến phụ thuộc. Về cơ bản, kiểm định Omnibus dựa trên nguyên tắt kiểm định
Chi bình phương (chi-square) kết hợp với kiểm định Fisher theo hướng đo lường
khả năng giải thích của mô hình chia cho phần không được giải thích bởi mô
(cid:2870)
hình. Giá trị kiểm định F (F test) được thiết lập bởi phương trình sau:
(cid:3038) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
(cid:3038) (cid:3037)(cid:2880)(cid:2869)
∑ (cid:1832) = /((cid:1863) − 1) (cid:2870) ∑ /((cid:1866) − (cid:1863)) (cid:1866)(cid:3037)(cid:3435)(cid:1877)(cid:3364)(cid:3037) − (cid:1877)(cid:3364)(cid:3439) (cid:3041)(cid:3037) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869) ∑ (cid:3435)(cid:1877)(cid:3036)(cid:3037) − (cid:1877)(cid:3364)(cid:3439)
Kiểm định Omnibus được đặt trên hai giả thuyết cụ thể là (i) tác động của
của các biến giải thích đến biến phụ thuộc là bằng không “0”, nghĩa là mô hình
không khả dụng. Và giả thuyết đối là có tồn tại ít nhất một biến giải thích tồn tại
trong mô hình, trong trường hợp này, tính khả dụng của mô hình là có tồn tại.
Với kết quả tìm được trong quá trình phân tích bằng phần mềm SPSS cho
thấy, giá trị mức ý nghĩa của kiểm định Omnibus (SigOmnibus) khá thấp (bằng
0) cho thấy giả thuyết về tính khả dụng của mô hình là tồn tại.
Chi-square
df
Sig.
Step 1
Step
68.713
9
.000
9
.000
Block
68.713
9
.000
Model
68.713
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu
48 Bảng 3.7: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Omnibus
Kiểm định Hosmer and Lemershow (Hosmer D.W and Lemeshow S,
1980) là kiểm định nhằm đánh giá tính khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị dự
đoán. Về cơ bản, kiểm định Hosmer and Lemershow cho sánh sự khác biệt giữa
giá trị dự đoán (được xem là giá trị kỳ vọng – Experted) và giá trị quan sát, giá
(cid:3041)
trị dự đoán và được xác định bởi công thức sau:
((cid:1841)(cid:1859) − (cid:1831)(cid:3034))(cid:2870) (cid:1840)(cid:3034)(cid:2024)(cid:3034)(1 − (cid:2024)(cid:3034)) (cid:1834) = (cid:3533) (cid:3034)(cid:2880)(cid:2869)
Trong đó, Og và Eg là các giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng (giá trị dự
đoán), Ng và πg là giá trị xác xuất p cho trường hợp diễn ra giá trị 1 của giá trị
biến phụ thuộc.
Hai giả thuyết của kiểm định Hosmer and Lemershow được giả định: Giả
thuyết H0, không có sự khác biệt giữa giá trị thực tế (Og) và giá trị dự đoán
(Eg), và giả thuyết đối (H1) mô tả sự khác biệt có ý nghĩa giữa giá trị thực tế và
giá trị dự đoán.
Kết quả phân tích cho thấy, mức ý nghĩa của kiểm định Hosmer and
Lemershow khá cao và tiến đến giá trị 62,2%. Vì vậy, giả thuyết về không có sự
khác biệt giữa giá trị dự đoán và giá trị thực tế được chọn trong kiểm định này.
49 Bảng 3.8: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Hosmer và Lemershow
Hosmer and Lemeshow Test
Step
Chi-square
df
Sig.
1
6.228
8
.622
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu
Với hai kiểm định Hosmer and Lemershow và kiểm định Omnibus cho
thấy sự thống nhất về tính khả dụng của mô hình khá cao.
Bên cạnh hai kiểm định trên, mức độ phù hợp của mô hình (goodness of
fit) còn được thể hiện qua hai giá trị Cox and Snell R bình phương đạt 23,8%
(Cox, D.R. and E.J Snell, 1989) và giá trị Nagelkerke R bình phương đạt
33,6% (Nagelkerke, N.J.D., 1991).
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
1
242.226a
.238
.336
a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter estimates changed by less than .001.
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu phân tích
Bảng 3.9: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Cox&Snelll và Nagelkerke
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Tác giả sử dụng kiểm định Linktest
(Pregibon, D, 1980). Kiểm định linktest được sử dụng phục vụ mục tiêu phát
hiện sai dạng mô hình của mô hình đang thực hiện. Theo (Pregibon, D, 1980),
mô hình sẽ phù hợp về dạng hàm khi sự tác động bởi phần giá trị của nhiễu tạo
ra sẽ có tương quan hồi quy mật thiết với biến phụ thuộc (Y). Ngược lại, bình
phương của phần dư này không có tương quan hồi quy với biến phụ thuộc
(Y).Vì vậy, kết quả kiểm định thỏa mãn linktest (Pregibon, D, 1980) khi kiểm
định _hat có ý nghĩa và _hatsq không có ý nghĩa có thể kết luận mô hình phù
hợp với nghiên cứu.
50
Kết quả sau cho thấy, mô hình thỏa mãn linktest (Pregibon, D, 1980) nên
có thể kết luận mô hình có thể sử dụng tốt cho nghiên cứu.
Bảng 3.10: Kiểm định tính phù hợp của mô hình
Iteration 0: log likelihood = -155.46934 Iteration 1: log likelihood = -122.85213 Iteration 2: log likelihood = -120.56971 Iteration 3: log likelihood = -120.39937 Iteration 4: log likelihood = -120.39897 Iteration 5: log likelihood = -120.39897 Logistic regression Number of obs = 253 LR chi2(2) = 70.14 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -120.39897 Pseudo R2 = 0.2256 -------------------------------------------------------------------------- y | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ------------+------------------------------------------------------------- _hat | .9069847 .144571 6.27 0.000 .6236308 1.190339 _hatsq | .0960535 .0639558 1.50 0.133 -.0292975 .2214046 _cons | -.0934504 .1976783 -0.47 0.636 -.4808927 .2939919 --------------------------------------------------------------------------
Tất cả các kiểm định trên đều cho thấy, tính khả dụng và mức độ phù hợp
của mô hình là khá tốt. Trong kết quả phân loại khả năng dự đoán của mô hình
cho thấy khả năng dự đoán của mô hình là khá cao.
Trong trường hợp những doanh nghiệp thực tế được xếp vào không rủi ro
tín dụng gồm 77 doanh nghiệp, mô hình đã dự đoán chính xác 42 doanh nghiệp,
đạt tỷ lệ 54,5% các quan sát trong trường hợp này.
Trong trường hợp các doanh nghiệp bị xếp vào trường hợp rủi ro tín dụng
với tổng số doanh nghiệp là 176, mô hình đã dự đoán chính xác 156 trường hợp,
đạt tỷ lệ chính xác đến 88,6%.
Xét chung cho cả mô hình, khả năng chính xác của mô hình đạt 198/253
doanh nghiệp, với tỷ lệ chính xác đạt 78,3% giá trị thực tế.
Observed
Predicted
Y
Step 1
Y
Khong rui ro Rui ro
Overall Percentage
Khong rui ro 42 20
Rui ro 35 156
Percentage Correct 54.5 88.6 78.3
a. The cut value is .500
Bảng 3.11: Khả năng dự đoán của mô hình
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu phân tích
51
3.4.4. Nhận định kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả mô hình, kết luận từ mô hình có thể được thống kê
trong bảng sau. Trong đó, 9/9 biến được kỳ vọng đưa vào mô hình, 4/9 biến thể
hiện có khả năng giải thích rõ về rủi ro doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu
và 5/9 biến chưa cho thấy sự giải thích rõ ràng, có ý nghĩa trong việc giải thích
rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.12: Kết luận kết quả mô hình
STT Ký hiệu biến
Biến đầu vào
Kết quả từ mô hình
1
RE/TA=Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
Không có ý nghĩa thống kê
X1
2
RE/NR=Lợi nhuận giữ lại/Doanh thu thuần Không có ý nghĩa thống kê
X2
3
WC/TA=Vốn luân chuyển/Tổng tài sản
Có ý nghĩa thống kê
X3
4
NPM=Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Không có ý nghĩa thống kê
X4
5
ROE=Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Không có ý nghĩa thống kê
X5
6
NR/STD=Doanh thu thuần/Nợ ngắn hạn
Có ý nghĩa thống kê
X6
7
CR: Tỷ số thanh khoản ngắn hạn
Không có ý nghĩa thống kê
X7
8
NR/TA=Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Có ý nghĩa thống kê
X8
9
Log(TA): Log(Tổng tài sản)
Có ý nghĩa thống kê
X9
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích
Đối với 4/9 biến có ý nghĩa trong việc giải thích rủi ro tín dụng của các
doanh nghiệp cho thấy sự phù hợp về cả về phương pháp và kết quả theo các
nghiên cứu của Sittichai Puagwatana and Kennedy D Gunawardana (2005),
Tugba Keskinkilic and Gunes Sari (2006). Tại Việt Nam, nghiên cứu này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Lê Tất Thành (2012) với hệ thống biến được lấy
52 chủ đạo, mô phòng theo các nghiên cứu của Altman (2000), Lo Ka Wan (2005),
Ciaran Walsh (2006). Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
Tổng vốn luân chuyển/ Tổng tài sản (X3): Chỉ số này đo lường mức độ
thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số càng thấp thể hiện
khả năng thua lỗ càng cao. Chỉ số này thể hiện sự biến thiên ngược chiều với tình
trạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho hệ số tác động (hệ
số hồi quy âm [-]) đã phần nào mô tả chính xác được những tác động và sự biến
thiên của sự tác động trên.
Tổng doanh thu thuần/ Tổng nợ ngắn hạn (X6): Chỉ số X6 mô tả khả năng
hoạt động, chỉ số hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao, mô tả khả
năng rơi vào tình trạng rủi ro doanh nghiệp càng thấp, đây là mối quan hệ ngược
chiều giữa chỉ số X6 và tình trạng rủi ro doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
hệ số tác động âm (-) đã lý giải được tình trạng tác động và chiều biến thiên của
tác động trên.
Tổng doanh thu thuần/ Tổng tài sản (X8): Chỉ số X8 mô tả hiệu suất sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Theo kết quả kỳ vọng, chỉ số hiệu suất X8 càng
cao, mô tả tình trạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cho thấy, sự biến thiên cùng chiều giữa hai chỉ tiêu về hiệu xuất
sử dụng tài sản X8 và rủi ro tín dụng (ngược so với kỳ vọng) là trường hợp khá
đặc biệt đối với hệ thống doanh nghiệp được đưa vào trong quá trình nghiên
cứu.
Thay đổi trong Tổng tài sản (X9): Thay đổi trong nghiên cứu được xét
đến trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi theo chiều hướng tăng dần tài sản
của doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành mở rộng quy mô theo thời gian. Vì
vậy, chỉ số thay đổi tài sản mô tả một doanh nghiệp càng tăng khối lượng tài sản
được kỳ vọng khả năng rơi vào rủi ro tín dụng sẽ càng thấp. Kết quả trên được
phản ánh khá phù hợp trong kết quả phân tích về mối quan hệ tác động ngược
53 chiều của quá trình thay đổi tài sản của doanh nghiệp làm giảm khả năng rủi ro
tín dụng. Hệ số tác động (hệ số hồi quy âm) đã cho thấy sự phù hợp trên.
Kết quả nghiên cứu trên khá phù hợp với những xu hướng trong các mối
quan hệ theo các nghiên cứu của Lê Tất Thành (2012) và Altman (2000), Lo Ka
Wan (2005), Ciaran Walsh (2006). Riêng mối quan hệ giữa Tổng doanh thu
thuần/Tổng tài sản (X8) vẫn thể hiện mối quan hệ tác động, nhưng ngược chiều
so với kỳ vọng cũng cho thấy những đặc thù của hoạt động thực của các doanh
nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp có tham gia vay vốn tín
dụng tại hệ thống của ngân hàng Sacombank nói riêng.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các yếu tố về Lợi nhuận giữ
lại/Tổng tài sản (X1), Lợi nhuận giữ lại / Doanh thu thuần (X2), Lợi nhuận sau
thuế / Doanh thu thuần (X4), Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (X5) và Tỷ số
thanh khoản ngắn hạn (X7) trong điều kiện của Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp tiếp cận tín dụng tại Ngân hàng Sacombank nói riêng ít bị tác
động và tạo nên khả năng ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Những yếu tố tạo nên khả năng rủi ro doanh nghiệp lớn nhất trong điều
kiện của nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu thiên về các yếu tố lợi nhuận của
doanh nghiệp chưa phản ảnh rõ về tình trạng tạo nên khả năng rủi ro của doanh
nghiệp. Ngược lại, những chỉ tiêu đo lường về doanh thu, tài sản của doanh
nghiệp, theo kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ về khả năng tạo nên những
rủi ro của doanh nghiệp. Kết quả trên cho thấy, những chỉ tiêu về doanh thu
phản ảnh khả năng gắn kết với thị trường, khả năng tìm khách hàng mới trong
điều kiện phát triển kinh tế khó khăn hiện nay, chỉ tiêu trên cũng mô tả sự năng
động và khả năng thích hợp của doanh nghiệp với thị trường. Chỉ tiêu này càng
cao, thể hiện khả năng linh hoạt, tìm kiếm thị trường, nâng cao doanh thu của
doanh nghiệp càng cao và dẫn đến tỉ lệ nghịch với rủi ro tín dụng. Những chỉ
tiêu trên đã cho thấy đôi khi việc tạo ra lợi nhuận là cần thiết cho doanh nghiệp,
nhưng trong điều kiện phát triển kinh tế khó khăn hiện nay, lợi nhuận không là
54 mục tiêu quan trọng nhất trong việc giảm thiểu khả rủi ro tín dụng của doanh
nghiệp.
Như vậy, những chỉ tiêu về doanh thu, những thay đổi trong tài sản của
doanh nghiệp theo hướng mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp phản ánh tình trạng đánh đổi của doanh nghiệp
trong quá trình chuyển từ mục tiêu nâng cao lợi nhuận sang mục tiêu nâng cao
doanh thu, duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Những chỉ tiêu trên đã theo tác giả là khá phù hợp với điều kiện hiện nay của
kinh tế Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Luận văn ở chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu mô hình hồi
quy Logistic. Thu thập, mô tả dữ liệu được tiến hành trên mẫu khảo sát 253
doanh nghiệp, trong đó có 176/253 doanh nghiệp được xếp hạng ở mức rủi ro,
chiếm 69,6% tổng số doanh nghiệp được khảo sát. Số doanh nghiệp được xếp
vào dạng không rủi ro 77/253 doanh nghiệp, chiếm 30,4%. Với các kết quả kiểm
định mô hình nghiên cứu gồm Ma trận tương quan các biến trong mô hình, kết
quả hồi quy, tính phù hợp của mô hình cho thấy: Tất cả các kiểm định trên có
tính khả dụng và mức độ phù hợp của mô hình là khá tốt. Với hệ thống biến
được lựa chọn đưa vào mô hình để nghiên cứu; Chương 4 sẽ cho chúng ta biết
được ý nghĩa kết quả nghiên cứu cũng như việc giải thích về rủi ro tín dụng của
doanh nghiệp thông qua các biến kỳ vọng đưa vào mô hình.
55
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Chương này sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu và đề xuất một giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cũng như
kiến nghị Chính phủ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng như giảm mức nợ xấu,
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
4.1. Kết luận
Từ mô hình nghiên cứu kỳ vọng ban đầu với 9 biến đựơc kỳ vọng tác
động, giải thích cho rủi ro doanh nghiệp. Với dữ liệu được thu thập từ 253
doanh nghiệp từ nguồn tổng hợp của ngân hàng Sacombank, tác giả đã sử dụng
mô hình Logit theo nghiên cứu của Lê Tất Thành (2012), trong đó, hệ thống
biến được kế thừa từ những nghiên cứu của Altman (2000), Lo Ka Wan (2005)
và Ciaran Walsh (2006).
Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy Logit để phân tích những nhân
tố tác động đến rủi ro doanh nghiệp, các loại kiểm định về tính phù hợp của mô
hình đã được sử dụng khá đầy đủ thông qua các kiểm định có liên quan đến mô
hình logit. Các kiểm định đều cho thấy, kết quả mô hình được từ nguồn dữ liệu
trên là khách quan và khả dụng cao. Cụ thể:
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, với kỳ vọng 9 nhân tố tác động đến rủi
ro tín dụng đối với hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, điển hình là trường
hợp của ngân hàng Sacombank đã cho thấy, 4/9 nhân tố có những ảnh hưởng rõ
nét gồm các nhân tố X3 – Vốn luân chuyển / Tổng tài sản, X6 - Doanh thu
thuần/ Nợ ngắn hạn, X8 - doanh thu thuần/ tổng tài sản và X9 – thay đổi trong
56 tổng tài sản. Các nhân tố còn lại có những tác động không đáng kể đến rủi ro tín
dụng của các doanh nghiệp.
Theo kết quả trên, trong thời điểm kinh tế chưa hồi phục, hướng đến
mục tiêu giảm thiểu rủi ro tín dụng, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc
mở rộng quy mô thị trường, nâng cao doanh số, tạm thời giảm mục tiêu nâng
cao lợi nhuận, tập trung vào mục tiêu nâng cao doanh thu, duy trì thị trường,
duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Để làm được các vấn đề trên, báo cáo hướng đến đề xuất một số hàm ý và
khuyến nghị chính sách cụ thể như sau.
4.2. Hàm ý và khuyến nghị chính sách
Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng này đã cho thấy, những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng không phải các chỉ tiêu về lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ
những chỉ tiêu liên quan đến doanh thu và những thay đổi trong tổng tài sản mới
có khả năng tạo ra những ảnh hưởng rõ đến tình trạng rủi ro doanh nghiệp của
các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tại ngân hàng Sacombank.
Những kết quả trên cũng cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp khi chuyển
từ việc hướng đến nâng cao lợi nhuận sang mục đích nâng cao doanh thu, mở
rộng thị trường, địa bàn và duy trì hoạt động trong điều kiện kinh tế khó khăn và
giảm thiểu khả năng rủi ro tín dụng.
Vì vậy, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cụ thể cho việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng cho hệ thống các doanh nghiệp hiện nay. Trong đó, giải pháp đề
cập đến ba phần gồm: Nhóm giải pháp vi mô, hướng đến đề xuất đến các doanh
nghiệp, nhóm chính sách phát triển của khách hàng và nhóm giải pháp vĩ mô,
đưa ra một số những đề xuất, những gợi ý chính sách từ chính phủ Việt Nam.
4.2.1. Nhóm giải pháp đề xuất từ mô hình
4.2.1.1. Về phía các doanh nghiệp
57
Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện tại, tình trạng khó khăn trong phát
triển kinh tế, chính phủ thắt chặt chi tiêu, người dân giảm cầu, thu nhập chưa
theo kịp những gia tăng trong sự trượt giá. Vì vậy, doanh nghiệp nên cân nhắc
việc chuyển mục tiêu từ việc hướng đến nâng cao lợi nhuận sang mục tiêu duy
trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa đối tượng phục vụ, hướng đến mục tiêu
nâng cao doanh thu của doanh nghiệp và đảm bảo mục tiêu duy trì doanh
nghiệp, giảm thiểu khả năng xảy ra tình trạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc gia tăng các chỉ tiêu tài chính
như: Tỷ lệ Vốn luân chuyển/Tổng tài sản; Tăng doanh thu thuần/ Nợ ngắn hạn;
Tăng doanh thu thuần/ Tổng tài sản… bằng cách:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường và xúc tiến nhiều
chính sách đa dạng hướng đến mục tiêu tăng cường vốn luân chuyển, tăng vòng
quay của vốn, chủ yếu sử dụng nguồn vốn nội lực của chính doanh nghiệp và
hạn chế thấp nhất trong việc huy động nguồn vốn bên ngoài.
- Tiếp cận các định hướng chính sách của chính phủ về xu hướng biến
động về định hướng nhu cầu và thị trường của sản phẩm của doanh nghiệp để
đảm bảo theo kịp những chính sách kích cầu của chính phủ và có biện pháp điều
tiết phù hợp với doanh nghiệp của mình.
- Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu đầu tư trong trường hợp cần thiết nhằm
đảm bảo mục tiêu tồn tại, tăng doanh thu và duy trì bộ máy doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tính toán các phương án tăng hiệu quả của hoạt động doanh
nghiệp theo hướng phát huy nguồn lực doanh nghiệp, hạn chế tình trạng vay nợ
ngắn hạn cao trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
4.2.1.2. Về phía Ngân hàng
Đảm bảo giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng doanh nghiệp, bên
cạnh việc tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ tín dụng một cách chắc chắn. Ngân
hàng cần tiến hành các nghiên cứu cụ thể về từng nhóm đối tượng khách hàng,
thiết lập từng gói sản phẩm cho vay tín dụng và các điều kiện linh hoạt kèm
58 theo. Đồng thời, ngân hàng cần đóng vai trò nắm vững thông tin và tư vấn cho
các doanh nghiệp trong điều kiện các doanh nghiệp chưa đủ thông tin trong quá
trình hoạt động và tiếp cận tín dụng doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu giảm
thiểu tối đa số lượng doanh nghiệp rơi vào tình trạng rủi ro.
- Tăng cường các chính sách, mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp trong mở rộng quy mô; hoạt động tín dụng phải đảm bảo hệ số
CAR >= 9% theo quy định.
- Nghiên cứu và phân loại các nhu cầu tín dụng doanh nghiệp, ban hành
các chính sách tín dụng doanh nghiệp và định mức vay tín dụng doanh nghiệp
phù hợp.
- Tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng đối với doanh
nghiệp.
4.2.1.3. Nhóm giải pháp vĩ mô
Vai trò của chính phủ trong việc định hướng hoạt động và điều tiết hoạt
động của thị trường khá quan trọng trong việc cung cấp thông tin, định hướng
thị trường cho các doanh nghiệp và các ngân hàng trong thời điểm hiện nay
hướng đến mục tiêu nâng cao về số lượng, phát triển về chất lượng của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. Chính phủ cần
quan tâm một số giải pháp sau đây:
- Nghiên cứu các hình thức cho vay tín dụng của thế giới, đề xuất các
chính sách, điều tiết các trung tâm hỗ trợ và thành lập mới các tổ chức có chức
năng hỗ trợ về hoạt động, thông tin và tín dụng cho các doanh nghiệp, hướng
đến nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Thành lập các quỹ hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp, và tăng cường lượng
vốn tín dụng cho doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng mục tiêu mở rộng quy mô
doanh nghiệp và các nhu cầu đầu tư mới của doanh nghiệp.
59
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng
của hệ thống ngân hàng trong điều kiện thắt chặt chi tiêu công, giảm cầu trong
thời điểm hiện nay.
- Tiến hành định hướng thị trường, ngành nghề phù hợp cho doanh nghiệp
và định hướng thị trường trong nước và thế giới cho hệ thống doanh nghiệp hiện
nay.
- Định hướng mở rộng thị trường, bên cạnh thị trường trong nước, tiếp tục
hướng đến mở rộng sang các thị trường tiềm năng của Việt Nam và doanh
nghiệp.
- Tổ chức các lớp, các khóa bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lập dự án,
nghiên cứu thị trường cho doanh nghiệp trong việc xây dựng các dự án đầu tư,
mở rộng quy mô, thị trường hoạt động.
4.3. Hạn chế của đề tài
Bài viết này đề xuất mô hình định lượng rủi ro tín dụng thông qua các chỉ
tiêu tài chính từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có dự nợ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank. Với quy mô số liệu
chưa lớn cùng với khả năng có hạn nên tác giả chỉ phân tích được một phần nhỏ
trong tổng thể rủi ro tín dụng tại Sacombank. Bên cạnh đó, những dữ liệu mang
tính nội bộ rất khó để thu thập được nên bài phân tích này chỉ mở ra những
hướng phân tích, tiếp cận những vấn đề cho những nhà quản trị, quản lý rủi ro.
Những nhà kinh tế này nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp từ thống kê mô
tả, hồi quy …. và có một cái nhìn tổng quan nhất về các yếu tố rủi ro tác động
đến mảng tín dụng của Ngân hàng nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
Hạn chế lớn nhất trong bài viết này là những biến được đưa vào mô hình chưa
thật sự là cách lựa chọn hoàn hảo để cho ra mô hình mang tính ứng dụng cao mà
có thể thuyết phục các nhà quản trị, các nhà kinh tế sử dụng trong điều kiện làm
việc tại các NHTM, chỉ có thể dùng để tham khảo. Cần phải có nhiều nghiên
cứu hơn nữa (chẳng hạn như bổ sung các tỷ số nợ, mục đích sử dụng vốn …để
60 nghiên cứu) thì mô hình mới có khả năng mang tính ứng dụng trong thực tiễn
hiện nay.
Việc dự báo những rủi ro có thể “xuất hiện” trong tương lai thì bất kỳ
phương pháp nào, phương tiện nào đi chăng nữa đều không thể chắc chắn được.
Trong khi vấn đề đáng quan tâm hiện nay là mức nợ xấu của ngân hàng sẽ là con
số nào, chất lượng tín dụng ra sao và điều này phụ thuộc rất lớn tới khả năng trả
nợ của khách hàng.
Nghiên cứu rủi ro tín dụng doanh nghiệp đã đưa ra một số kết luận trong
trường hợp sử dụng bộ dữ liệu được cấp bởi ngân hàng Sacombank. Trong đó,
báo cáo nhận thấy còn nhiều điểm hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài:
Đề tài chủ đạo thực hiện thu thập từ ngân hàng Sacombank nên trong điều
kiện mở rộng cho Việt Nam, bộ dữ liệu chưa đủ độ tin cậy nhằm đảm bảo mục
tiêu sẽ chưa thể mở rộng tốt được.
Nghiên cứu được phân tích theo mô hình phân tích được kế thừa của Lê
Tất Thành (2012) có kế thừa các biến của Altman (2000), Lo Ka Wan (2005),
Ciaran Walsh (2006). Tuy nhiên, nghiên cứu này được sử dụng và hiệu chỉnh
một phần các biến, các thông tin của nghiên cứu trên. Nghiên cứu chỉ sử dụng cụ
thể 9/13 thông tin của mô hình đề xuất bởi Lê Tất Thành (2012). Vì vậy, sẽ có
những thay đổi nhất định so với nghiên cứu gốc.
61
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, việc nghiên cứu và áp dụng các
biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm
thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM.
Thành công trong quản trị rủi ro tín dụng chính là kiểm soát được rủi ro ở một tỷ
lệ tổn thất thấp hơn hoặc bằng tổn thất dự kiến.
Luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy
logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank” được xây dựng trên cơ sở kết
hợp giữa lý thuyết, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank
cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình nghiên cứu của tác giả.
Xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu; đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố
tác động đến rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; nêu ra giải pháp quản trị rủi ro tín
dụng thông qua kết quả của mô hình hồi quy logistic. Qua đó, phần nào đã giải
quyết được các vấn đề cơ bản theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Vấn đề
nổi bật hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như các nước đang phát
triển phải đối mặt đó chính là tính ổn định của hệ thống ngân hàng trước nguy
cơ bùng phát nợ xấu, nợ dưới chuẩn. Đến nay, việc giải quyết hậu quả của rủi ro
tín dụng đã và vẫn đang là bài toán khó cho các cơ quan chức năng và hệ thống
ngân hàng. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh thông qua công tác tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng bằng việc phân loại và xếp hạng tín nhiệm khách hàng theo phương
pháp hồi quy Logistic các biến tài chính.
62 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Tùng (2011), Phân tích Rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình
Logistic, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số2(43).2011.
2.Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài (2005), Thông tin
bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam. Bài nghiên cứu Chương
trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
4. Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tổng hợp, Hồ Chí Minh.
5. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi
ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh
tế tại Học viện Ngân hàng.
6. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà Nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà Nước (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007, Hà Nội.
9. Ngân hàng Nhà Nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013, Hà Nội.
10. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín (2007-2012), Báo cáo thường
niên, Hồ Chí Minh.
11. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín (Quyết định số 3529/2007/QĐ-
TGĐ ngày 24/9/2007, Quyết định số 1241/2009/QĐ-TGĐ ngày 8/4/2009, Quyết
định số 2342/QĐ-QLCL ngày 24/6/2009, Quyết định số 3106/2011/QĐ-QLRR
63 ngày 13/10/2011), Hệ thống các văn bản liên quan đến nghiệp vụtín dụng, Hồ
Chí Minh.
12. Sử Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng (2008), Nhập môn Tài Chính Tiền Tệ,
Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
13. Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
14. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn
Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh.
15. Văn Cập Huy (2007), Chất lượng tín dụng trong môi trường thông tin bất
cân xứng, Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
1. Althose, L.A. (1997). Detecting departures from normality: A Monte Carlo of
a new Omnibus test based on moments. North Carolina: University of North
Carolina at Chapel Hill, Chapel Hill, NC
2. Anglim, J., Langan-Fox, J., & Mahdavi, N. (2005). Modeling the Relationship
between Strategies, Abilities and Skilled Performance
3. Cox, D.R. and E.J Snell. (1989). Anaylysis of Binary Data (Second Edition).
Chapman and Hall.
4. Criaran Walsh (2006), Key management ratios, Pearson Education Limited,
Fouth edition published in Great Britain.
5. Dun&Bradstreet (2006), Financial Risk Management, Tata McGraw-Hill
Education, India.
6. Edwards, A.W.F. (1972). Likelihood. Cambridge University Press,
Cambridge. expanded edition, 1992, Johns Hopkins University Press, Baltimore.
64
7. Edward I. Altman (2000), Predicting Financial Distress of Companies: Revisiting the Z-Score and Zeta® Models, New York University.
8. Hosmer D.W and Lemeshow S. (1980). "A Goodness-of-fit test for the
multiple logistic regression model." . Communication in statistic , A10: 1043-
1068.
9. Joel Bessis (2002), Risk Management in Banking, John Wiley & Sons Ltd,
England.
10. Lo Ka Wan (2005), Statistical modelling in credit rating, PhD Thesis. City University of Hong Kong.
11. McFadden, D. (1974). Conditional logit analysis of quanlitative choice
behavior. Econnometrics Academic Press, 105-142.
12. Maria Aparecida Gouvêa (2007), Credit Risk Analysis Applying Logistic
Regression, Neural Networks and Genetic Algorithms Models, University of São
Paulo, Brazil.
13. Nagelkerke, N.J.D. (1991). A note on a general definition of the coefficient
of determination. Biometrike , 691-692.
14. Pregibon, D. (1980). Goodness of link tests for generalized linear models.
Applied Statistics 29 , Trang 15-24.
15. Pregibon, D. (1979). Data analytic methods for generalized linear models.
University of Toronto.
16. Soper, H.E., Young, A.W., Cave, B.M., Lee, A., Pearson, K . (1917). "On
the distribution of the correlation coefficient in small samples. Appendix II to
the papers of "Student" and R. A. Fisher. A co-operative study”.
17. Sittichai Puagwatana and Kennedy D Gunawardana (2005), Logistic
Regression Model for Business Failures Prediction of Technology Industry in
Thailand, Proceedings of the International Conference on Computer and
Industrial Management, ICIM, Bangkok Thailand.
65 18. Tugba Keskinkilic and Gunes Sari (2006), Probabilistic Prediction of
Bankruptcy with financial Ratios, Master Thesis No. 2006:9, School of
Businees, Economic and Law Goteborg University, Sweden.
66 PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ MÔ HÌNH LƯỢNG HÓA RỦI RO TÍN DỤNG
TheoTrần Huy Hoàng (2011), có một số mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng như sau:“
1.1. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standar & Poor’s
“Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody’s và Standar & Poor’s là
những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standar & Poor thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aaa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong
đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng
khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản
cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không
cho vay) nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi
nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro
không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn
chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay này)” (Trần Huy Hoàng,
2011).
67 Mô hình xếp hạng của công tyMoody’s và Standar & Poor’s
Nguồn
Xếp hạng
Tình trạng
Standard & Poor’s
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aaa
Chất lượng cao
Aa
Chất lượng trên
A
Chất lượng trung bình
Baa
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Ba
Chất lượng dưới trung bình
B
Chất lượng kém
Caa
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Ca
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
C
Moody’s
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AAA
Chất lượng cao
AA
Chất lượng trên
A
Chất lượng trung bình
BBB
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
BB
Chất lượng dưới trung bình
B
CCC
Chất lượng kém
CC
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
1.2. Mô hình điểm số Z (Z score – credit scoring model)
“Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của
khách hàng vay luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu về rủi ro. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó có chỉ số Z5 là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và
sử dụng rộng rãi trên thế giới.
5 Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và
68
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Vốn lưu động / Tổng tài sản
X2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / Giá trị sổ sách của tổng nợ
X5 = Doanh số / Tổng tài sản
Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Trị số Z càng cao6 thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Edward I. Altman đã xây dựng mô hình điểm trong các trường hợp cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản suất:
Z= 1,2X1+1,4X2+3,3X3+0,6X4+0,999X5
Nếu Z>2,99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,81 phá sản. Nếu Z<1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngàng sản suất: Z’=0,717X1+0,847X2+3,107X3+0,42X4+0,998X5 được phát triển độc lập bởi Giáo sư Richard Taffler và những nhà nghiên cứu khác. Đến nay, hầu hết các nước
vẫn còn sử dụng vì nó có độ tin cậy khá cao.
6 Để tăng được chỉ số Z này cần phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để giảm những tài sản không hoạt động,
tiết kiệm chi phí, xây dựng thương hiệu. Đó chính là sự kết hợp gián tiếp nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính
trong mô hình mới tạo được chỉ số an toàn. Cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp ghi tăng vốn chủ sở hữu đồng
thời ghi tăng nợ phải thu hoặc tăng khoản đầu tư dài hạn… điều này làm tăng chỉ số Z nên cần điều chỉnh số liệu
bất thường trước khi tính toán các chỉ tiêu. 69
Nếu Z’>2,9 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Nếu 1,23 phá sản. Nếu Z<1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với các doanh nghiệp không thuộc ngành sản xuất, do sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được bỏ ra: Z”= 6,56X1+3,26X2+6,72X3+1,05X4 Nếu Z”>2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Nếu 1,2 phá sản. Nếu Z”<1,2: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao” (Trần Huy Hoàng, 2011). 1.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: “Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình
cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản,
số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá
nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây lànhững hạng mục và mức điểm được
sử dụng các ngân hàng ở Hoa Kỳ. Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 Công nhân có kinh nghiệm 8 Nhân viên văn phòng 7 Sinh viên 5 Công nhân không có kinh nghiệm 4 Công nhân bán thất nghiệp 2 Nhà riêng 6 Nhà thuê hay căn hộ 4 Sống cùng bạn hay người thân 2 70 Tốt 10 Trung bình 5 Không có hồ sơ 2 Tồi 0 Nhiều hơn 1 năm 5 Từ 1 năm trở xuống 2 Nhiều hơn 1 năm 2 Từ 1 năm trở xuống 1 Có 2 Không có 0 Không 3 3 Hai 4 Ba 4 Nhiều hơn ba 2 Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành sec 4 Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ tài khoản phát hành sec 2 Không có 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau: 71 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD 1.4. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và
phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro”(Risk premiums) gắn liền với mức sinh
lời của các khoản cho vay đối với những khách hàng có cùng mức độ rủi ro. Giả sử khi thực hiện một khoản cho vay thời hạn 01 năm, ngân hàng yêu
cầu thu nhập kỳ vọng ít nhất phải bằng thu nhập của trái phiếu kho bạc (trái
phiếu không rủi ro) với cùng kỳ hạn. Nếu P là xác suất khoản cho vay được
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, thì (1- P) sẽ là xác suất khi không thu được nợ (giả
định trường hợp này ngân hàng sẽ không thu được gì vì khách hàng bị vỡ nợ).
Gọi thu nhập từ cho vay sau 1 năm (cả gốc và lãi) là (1+ k), tương tự thu nhập
của trái phiếu kho bạc là (1+ i), thì thu nhập kỳ vọng của ngân hàng sẽ là: P(1+ k) = (1+ i) (1) k = ((1+ i)/P) - 1 Khi chấp nhận mức rủi ro là (1 - P), ngân hàng sẽ yêu cầu mức lãi suất k>
i (lãi suất không rủi ro) là (1 - P). Gọi ∆ là “mức thưởng chấp nhận rủi ro”, ta có: ∆ = k – i = ((1+i)/P) – (1+i) (2) Ví dụ: k = 15,8% và i = 10% , từ (1) ta tính được P = 95%. Điều này hàm ý
rằng khi yêu cầu lãi suất cho vay là 15,8%/năm, thị trường đã ngầm xác định tỷ lệ
rủi ro là 5%. Trong trường hợp ngược lại khi đánh giá xác suất rủi ro của khoản
vay là 5% , ta sẽ có ∆ = 5,8%. Tỷ lệ này có nghĩa là khi chấp nhận tỷ lệ nhận rủi
ro 5% thì ngân hàng phải yêu cầu phải được bù đắp bằng “mức thưởng chấp nhận
rủi ro” tương đương 5,8%/năm. Khi tỷ lệ rủi ro càng cao thì chênh lệch “thưởng
chấp nhận rủi ro” càng cao. 72 Ta lại giả định trong trường hợp khách hàng vỡ nợ, ngân hàng không mất
toàn bộ vốn mà có thể thu được một tỷ lệ nhất định từ tài sản đảm bảo là β, khi
đó phương trình được viết lại thành: β (1+k) (1-P) + P (1+k) = (1+i) (3) β (1+k) (1-P) là thu nhập dự tính trong trường hợp công ty vỡ nợ, tương ((cid:2869)(cid:2878)(cid:2919)) tự như trên từ (3) ta tính được: (β(cid:2878)(cid:2900)(cid:2878)(cid:2900)β) − (1 + i) (4) ∆= k − i = Như vậy, ta có nhận xét rằng khi khoản vay có đảm bảo (β > 0) thì “mức
thưởng chấp nhận rủi ro” luôn nhỏ hơn trong trường hợp khi không có đảm bảo. Ví dụ: Cũng với ví dụ trên nhưng ta bổ sung khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo là 50% (β = 0,5). Từ (4) ta tính được ∆ = 2,82% năm < 5,8 % năm”.STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Điểm
Nghề nghiệp của người vay
1
Trạng thái nhà ở
2
3 Xếp hạng tín dụng
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
6 Điện thoại cố định
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
Một
8 Các tài khoản tại ngân hàng
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng