intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích sống thêm 2 năm của hai phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20(+) tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) 2 năm của hai phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở bệnh nhân (BN) u lymphô tế bào B lớn lan tỏa (ULTBBL), CD20(+) điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích sống thêm 2 năm của hai phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20(+) tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT PHÂN TÍCH SỐNG THÊM 2 NĂM CỦA HAI PHÂN NHÓM TẾ BÀO B TRUNG TÂM MẦM VÀ KHÔNG TRUNG TÂM MẦM Ở BỆNH NHÂN U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA, CD20(+) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP.HCM LƯU HÙNG VŨ1, PHẠM XUÂN DŨNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) 2 năm của hai phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở bệnh nhân (BN) u lymphô tế bào B lớn lan tỏa (ULTBBL), CD20(+) điều trị tại BVUB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 137 BN ULTBBL, CD20(+) 15 tuổi, phân ra hai phân nhóm TTM và KTTM theo phương pháp Hans, được điều trị tại BVUB từ tháng 1/2014 đến 12/2014. Tất cả BN đều được sử dụng hóa trị có hay không có rituximab, 6 chu kỳ. BN có tổn thương gần nhau hay có bệnh lý Bulky thì được hóa trị phối hợp xạ trị. Kết quả: Có 39 BN phân nhóm TTM (28,5%) và 98 BN KTTM (71,5%). Tuổi trung bình của phân nhóm TTM và KTTM là 55 và 62 tuổi (p=0,65). Tỉ lệ nam:nữ của phân nhóm TTM là 1,05:1, trong khi KTTM là 0,96:1 (p=0,58). Cả hai phân nhóm đều có giai đoạn sớm chiếm tỉ lệ cao hơn và sử dụng hóa trị đơn thuần nhiều hơn hóa trị phối hợp rituximab (p0,05). Thời gian STTB 2 năm của phân nhóm TTM 82% và KTTM 65%. Phân tích đơn biến yếu tố ảnh hưởng đến STTB: đối với TTM là giai đoạn, KTTM là hóa trị  rituximab. Thời gian STKB 2 năm của phân nhóm TTM 79% và phân nhóm KTTM 53%. Yếu tố ảnh hưởng đến STKB có ý nghĩa thống kê: đối với TTM là hóa trị  rituximab, KTTM là tuổi. Xạ trị không ảnh hưởng đến STTB và STKB ở cả hai nhóm. Kết luận: Sử dụng HMMD phân BN ULTBBL, CD20 (+) thành hai phân nhóm TTM và KTTM cho thấy lợi ích tiên lượng kết quả điều trị. Trên những BN này, STTB và STKB 2 năm ở phân nhóm TTM cao hơn KTTM, và hóa trị phối hợp rituximab thì cần thiết cho cả hai phân nhóm để làm tăng thêm STTB và/hoặc STKB. Từ khóa: U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm, hóa trị phối hợp rituximab. SUMMARY 2 year-survival analyses of two subtypes germinal center b-cell (GCB) and non-germinal center b-cell (non-GCB) in patients with diffuse large b-cell lymphomas (DLBCL) at HCM city Oncology Hospital Purpose: To analyse 2year-overall survival (OS) and –disease free survival (DFS) of two subtypes GCB and non-GCB in patients with DLBCL, CD20 (+) at HCM City Oncology Hospital. Materials and methodes: One hundred thirty-seven patients aged 15 years and over with DLBCL, CD20(+) treated at HCM City Oncology Hospital from January 2014 to December 2014 were analyzed retrospectively. Chemotherapy with or without rituximab was used in all patients, total 6 cycles. Patients with stage I-II or continuous lymph nodes or Bulky disease rceived chemotherapy combined radiotherapy. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS.Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ Môn Ung Bướu-Đại học Phạm Ngọc Thạch TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 47
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Results: There were 39 cases (28,5%) in GCB and 98 cases (71,5%) in non-GCB subtype. The average age of GCB and non-GCB subtype were 55 and 62 years old, respectively (p=0,65). The male:female ratio of GCB subtype was 1,05:1, when that ratio was 0,96:1 in non-GCB subtype (p=0,58). The percentage of early stages were higher and the usage chemotherapy alone greater chemotherapy plus rituximab in both subtypes (p
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 2.Thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống Sau khi sinh thiết, mẫu bệnh phẩm được cố thêm không bệnh (STKB) của hai phân nhóm TTM định formol và chuyển khoa GPB để đúc sáp, cắt, và KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+). nhuộm lam bằng H&E và đọc hình thái học hướng u lymphô tế bào B lớn lan tỏa. Nhuộm HMMD bộ lớn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên nhiều lam, bao gồm CD3, CD5, CD10, CD20, Đối tượng nghiên cứu BCL2, BCL6, CYCLIN D1, MUM1 và Ki67. Chọn BN được chẩn đoán ULTBBL, CD20(+). Dùng phương 137 BN ULTBBL, CD20(+) 15 tuổi, phân chia pháp Hans để phân ra phân nhóm TTM và KTTM. thành hai phân nhóm TTM và KTTM, và được điều trị tại BVUB TP.HCM từ tháng 1/2014 đến 12/2014. Xếp giai đoạn lâm sàng: dựa vào lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm bụng, X Tiêu chuẩn chọn bệnh quang phổi, CT scan ngực bụng, huyết đồ, tủy đồ. - Mô bệnh học ULTBBL, CD20(+) xếp theo phân loại WHO 2008. Đánh giá tiên lượng lâm sàng theo Chỉ số tiên lượng Quốc tế gồm 5 yếu tố là tuổi, KPS, giai đoạn, - Bệnh mới chưa điều trị. số vị trí tổn thương ngoài hạch và LDH máu. - Chức năng thất trái bảo tồn, LVEF  50%. Điều trị: chủ yếu là hóa trị với phác đồ CHOP hay giống CHOP (CEOP, CDOP). BN có khả năng về kinh Tiêu chuẩn loại trừ tế được sử dụng rituximab phối hợp với hóa trị: - Bệnh tái phát hay tiến triển. Các BN được hóa trị 6 chu kỳ. - Suy tim ứ huyết hay chức năng thất trái kém, LVEF 7,5cm hay đường kính hạch trung thất Bệnh bạch cầu lymphô cấp. >1/3 đường kính lớn nhất của lồng ngực đo ở Phương pháp nghiên cứu khoảng T5-T6 trên X quang). Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Nhập Phác đồ CHOP/ CEOP/ CDOP  R và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 14.5 for Rituximab 375mg/m2 IV N1 Windows. Dùng phép kiểm chi bình phương khi xét mối tương quan giữa 2 biến định tính, giá trị p
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bảng 1. Đặc điểm chung của hai phân nhóm TTM và KTTM nghiên cứu Phân nhóm TTM Phân nhóm KTTM Đặc điểm chung p 39 TH (100%) 98 TH (100%) Tuổi 60: 79 TH 35 (89,7) 44 (44,9) 0,65 >60: 58 TH 4 (10,3) 54 (55,1) Tuổi trung bình 55 Tuổi trung bình 62 Giới Nam: 68 TH 20 (51,3) 48 (49) 0,58 Nữ: 69 TH 19 (48,7) 50 (51) Nam:nữ=1,05:1 Nam:nữ=0,96:1 Chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG 0-1: 117 TH 37 (94,9) 80 (81,6) 0,09 2: 20 TH 2 (5,1) 18 (18,4) LDH máu Bình thường (75) 22 (56,4) 53 (54,1) 0,45 Tăng (62) 17 (43,6) 45 (45,9) Số vị trí tổn thương ngoài hạch 0-1 (135) 38 (97,4) 97 (99) 0,15 2 (2) 1 (2,6) 1 (1) Giai đoạn I-II (90) 27 (69,2) 63 (64,3) 0,04 III-IV (47) 12 (30,8) 35 (35,7) Chỉ số Tiên lượng Quốc tế (CSTLQT) Thấp (65) 21 (53,8) 44 (44,9) Trung bình-thấp (25) 11 (28,2) 14 (14,3) 0,06 Trung bình-cao (32) 5 (12,8) 27 (27,6) Cao (15) 2 (5,2) 13 (13,2) Phương pháp điều trị HT đơn thuần (88) 20 (51,3) 68 (69,4) 0,2 HT + XT (49) 19 (48,7) 30 (30,6) Phác đồ sử dụng Không rituximab (91) 26 (66,7) 65 (66,3) 0,01 Có rituximab (46) 13 (33,3) 33 (33,7) Đáp ứng điều trị ĐUHT (98) 29 (74,3) 69 (70,4) ĐUMP (23) 8 (20,5) 15 (15,3) 0,98 Bệnh ổn định (4) 1 (2,6) 3 (0,3) Bệnh tiến triển (12) 1 (2,6) 11 (11,2) 50 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Thời gian STTB và STKB của hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+) Thời gian STTB và STKB của phân nhóm TTM - Thời gian theo dõi STTB ngắn nhất 25 tháng, dài nhất 36 tháng, trung vị 30,5 tháng: thời gian STTB 2 năm: 82  3%. - Thời gian theo dõi STKB ngắn nhất 21,5 tháng, dài nhất 32 tháng, trung vị 26,5 tháng: Thời gian STKB 2 năm: 79  5%. - Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến STTB và STKB của phân nhóm TTM. Bảng 2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến trung vị STTB và STKB của phân nhóm TTM BIẾN SỐ STTB STKB Phân tầng (Tổng số 39 TH) (Tổng số 29 TH) (Số TH), trung vị p (Số TH), trung vị p Tuổi 60 tuổi (35), 33 tháng 0,7 (26), 29 tháng 0.5 >60 tuổi (4), K đọc được (3) Giới Nam 20), 31.5 tháng 0,09 16), 27 tháng 0,1 Nữ (19), 29.5 tháng (13), 24 tháng Chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG 0-1 (37), 33 tháng 0,9 (27), 28 tháng 0,9 2 (2) (2) LDH máu Bình thường (22), 31.8 tháng 0.15 (20), 30.2 tháng Tăng (17),27.9 tháng (9), 20 tháng Số vị trí tổn thương ngoài hạch 0-1 (38), 34.3 tháng 0.2 (29), 29.1 tháng 0,2 2 (1) (0) Giai đoạn I-II 27), 32.2 tháng 0,04 23), 24.1 tháng 0,09 III-IV (12), 24 tháng (6), 20 tháng CSTLQT Nguy cơ thấp (21), 30 tháng 0,42 18), 23.5 tháng 0.13 Nguy cơ trung bình-thấp (11), 28.3 tháng (6), 24.2 tháng Nguy cơ trung bình-cao (5), 30.9 tháng (3) Nguy cơ cao (2) (2) Phương pháp điều trị Hóa trị + xạ trị (19), 33 tháng 0.5 (16 ), 27.tháng 0.7 Hóa trị đơn thuần (20), 31.5 tháng (13), 26.7 tháng Phác đồ sử dụng Không rituximab (26), 20.2 tháng 0.11 (18), 11.7 tháng 0.001 Có rituximab (13), 31.9 tháng (11), 25 tháng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 51
  6. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Thời gian STTB và STKB của phân nhóm KTTM - Thời gian STTB 2 năm: 65  2%. - Thời gian STKB 2 năm: 53  5%. - Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến STTB và STKB của phân nhóm KTTM. Bảng 3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến trung vị STTB và STKB của phân nhóm KTTM BIẾN SỐ STTB STKB Phân tầng (Tổng số 98 TH) (Tổng số 69 TH) (Số TH), trung vị p (Số TH), trung vị p Tuổi 60 tuổi (44), 31.3 tháng 0,13 (41), 26.5 tháng 0,01 >60 tuổi (54), 29.7 tháng (28), 18.4 tháng Giới Nam (48), 24.8 tháng 0,21 (27), 18.1 tháng 0,54 Nữ (50), 31.5 tháng (42), 25.6 tháng Chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG 0-1 (80), 30.2 tháng (60), 25.1 tháng 0,43 2 (18), 27.8 tháng 0,9 (9), 19.7 tháng LDH máu Bình thường (53), 29.8 tháng (48), 23.3 tháng 0,19 Tăng (45), 28.4 tháng 0,45 (21), 20 tháng Số vị trí tổn thương ngoài hạch 0-1 (97), 32.7 tháng (68), 28 tháng 0,4 2 (1) (1) Giai đoạn 0,2 I-II (63), 32.7 tháng (53), 28.2 tháng 0,67 III-IV (35), 23.2 tháng (16), 22.9 tháng CSTLQT 0,09 Nguy cơ thấp (44), 29.3 tháng (34), 25 tháng 0,23 Nguy cơ trung bình-thấp (14), 28.1 tháng 0,62 (8), 24.4 tháng Nguy cơ trung bình-cao (27), 30.5 tháng (22), 25.9 tháng Nguy cơ cao (13), 19 tháng (5), 17.1 tháng Phương pháp điều trị Hóa trị + xạ trị (68), 30.1 tháng (54 ), 24 tháng 0.26 Hóa trị đơn thuần (30), 28.2 tháng 0.15 (15), 21.5 tháng Phác đồ sử dụng Không rituximab (65), 19.7 tháng 0,02 (44), 14.9 tháng 0,07 Có rituximab (33), 29.7 tháng (25), 21.4 tháng BÀN LUẬN Tỉ lệ phân nhóm KTTM là 71,5% >phân nhóm TTM 28,5%. Theo Hans và cs nghiên cứu trên 152 Đặc điểm chung của hai phân nhóm TTM và BN ULTBBL: KTTM 58% và TTM 42%[13]. Như vậy tỉ KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+) lệ phân nhóm KTTM của nghiên cứu của chúng tôi 52 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT lớn hơn, trong khi phân nhóm TTM thấp hơn. trị phối hợp hóa trị ở BN giai đoạn sớm không ảnh Điều này có thể giải thích do kỹ thuật HMMD tại hưởng đến thời gian sống thêm ở cả hai phân nhóm. BVUB những năm đầu chưa được hoàn chỉnh như TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện tại. Cần những nghiên cứu khác để kiểm tra lại các tỉ lệ này. 1. World Health Organization Classification of Tumors of Haematopoietic and Lymphoid Bảng 1 cho thấy đặc điểm chung về lâm sàng, Tissues (2008). Lyon, France: IARC Press. cận lâm sàng, điều trị của hai phân nhóm TTM và KTTM rất khác biệt, nhưng đa số sự khác biệt không 2. Mozaheb Z. (2012). Epidemiology of lymphoid có ý nghĩa thống kê (trừ giai đoạn và phác đồ sử malignancy in Asia. Epidemiology insights, dụng có hoặc không có rituximab). Intech, 1st ed, Shanghai, pp. 325-254. - Một điều nhận thấy đa số BN ở cả hai phân 3. Phạm Xuân Dũng (2005). Lymphôm không nhóm TTM và KTTM sử dụng phác đồ hóa trị đơn Hodgkin người lớn: dịch tễ-chẩn đoán-điều trị. thuần, với tỉ lệ ĐUHT gần tương đương nhau 74,3% Luận án Chuyên Khoa Cấp II ngành Ung thư và 70,4% (p=0,98). Điểm này khác với nghiên cứu học, tr.91-92. của Hassan[18]: với phác đồ CHOP, TTM cho tỉ lệ 4. Abramson J.S. (2011). Diffuse large B-cell ĐUHT cao hơn KTTM (62,5%>37,5%). Lý giải do số lymphoma: Prognostic Factors and Therapy in BN TTM của chúng tôi ít. the Era of Rituximab. American Society of Thời gian STTB và STKB của hai phân nhóm Clinical Oncology, pp 326-333. TTM và KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+) (Dựa vào bảng 2 và 3) 5. The international non-Hodgkin’s lymphoma prognostic factors projet (1993). A predictive Thời gian STTB 2 năm của phân nhóm TTM model for aggressive NHL, New England Journal 82% và phân nhóm KTTM 65%; yếu tố ảnh hưởng of Medicine, Vol 329, pp. 987-994. đến STTB: đối với TTM là giai đoạn, KTTM là hóa trị 6. Niitsu N, Ukamoto M., Tamaru JI et al (2010).  rituximab. Clinicopathologic characteristics and treatment + Theo Hans và cs[13]: STTB 5 năm của TTM outcome of the addition of rituximab to 76%, KTTM 34%[13] chemotherapy for CD5-postive in comparison with CD5-negative DLBCL. Ann Oncol;21, pp + Theo Huang Y và cs[17]: STTB 5 năm của TTM 2069-2074. tốt hơn KTTM được điều trị với phác đồ CHOP (65% so với 40,9%, p=0,011); không khác biệt về STTB 5 7. Meyer PN, Fu K, Greiner TC et al (2010). năm giữa hai phân nhóm khi sử dụng R-CHOP; Immunohistochemical methods for predicting cell trong phân nhóm KTTM, thêm rituximab vào cải of origin and survival in patients with DLBCL thiện STTB so với CHOP đơn thuần (61,3% so với treated with rituximab. J Clin Oncol; 29, pp 200- 40,9%, p=0,03). Kết quả của chúng tôi cũng phù 207. hợp: trong phân nhóm KTTM, sử dụng rituximab + 8. Barrans S, Crouch S, Smith A et al (2010). hóa trị có trung vị STTB là 29,7 tháng cao hơn hóa Rearrangement of MYC is associated with poor trị đơn thuần 19,7 tháng (p=0,02). prognosis in patients with DLBCL treated in the Thời gian STKB 2 năm của phân nhóm TTM era of rituximab. J Clin Oncol; 28, pp 3360-3365. 79% và phân nhóm KTTM 53%. Yếu tố ảnh hưởng 9. Aukema SM, Stebert R, Schuuring E et al đến STKB: đối với TTM là hóa trị  rituximab, KTTM (2011). Double-hit B-cell lymphonmas. là tuổi. Blood;117, pp 2319-2331. + Theo Lenz và cs[12]: sống thêm không tiến 10. Rosenwald A, Wright G, Chan WC et al (2002). triển 3 năm của phân nhóm TTM là 75% cao hơn The use of molecular profiling to predict survival KTTM là 40%. Cần nghiên cứu khác để khảo sát về after chemotherapy for DLBCL. N Engl J vấn đề này. Med;346, pp 1937-1942. KẾT LUẬN 11. Staudt LM (2003). Molecular diagnosis of the Sử dụng HMMD để phân BN ULTBBL, CD20(+) hematologic cancers. N Engl J Med;348, pp thành hai phân nhóm TTM và KTTM giúp tiên lượng 1777-1785. kết quả điều trị. Thời gian STTB 2 năm và STKB 2 12. Lenz G, Wright G, Dave SS, et al (2008). năm ở phân nhóm TTM cao hơn KTTM. Việc phối Lymphoma/Leukemia Molecular Profiling Project: hợp rituximab với hóa trị cải thiện thời gian STTB ở Stromal gene signatures in large B cell phân nhóm KTTM và STKB ở phân nhóm TTM. Xạ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 53
  8. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT lymphomas. N Engl J Med;359(22), pp 2313- 16. Nowakowski GS et al (2015). ABC, GCB and 2323. Double-Hit DLBCL: Does Subtype Make a Difference in Therapy Selection? Am Soc Clin 13. Hans CP, Weisenburger DD, Greiner TC, et al Oncol Educ Book, pp 449-457. (2004). Confirmation of the molecular clsassification of DLBCL by immunochemistry 17. Huang Y, Ye S, Cao Y, et al (2012). Outcome of using a tissue microarray. Blood; 103, pp 275- R-CHOP or CHOP for Germinal Center and 282. Nongerminal Center Subtypes of DLBCL of Chinese patients. The Scientific World Journal, 14. Barton S, Hawkes EA, Wotherspoon A, et al Vol 2012, pp 1-7. (2012). Are we ready to stratify treatment for DLBCL using molecular hallmarks? The 18. 18.Hassan U, Mushtag S, Mamoon N, et al Oncologist; 17, pp 1562-1573. (2012). Prognostic sub-grouping of DLBCL into Germinal Centre and Post Germinal Centre 15. Sehn LH, Gascoyne RD (2015). Diffuse large B- Groups by immunochemistry after 6 cycles of cell lymphoma: optimizing outcome in context of chemotherapy. Asian Pacific J Cancer Prev, 13, clinical and biologic heterogeneity. Blood, Vol pp 1341-1347. 125(1), pp 22-32 54 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1