LUẬN VĂN:
Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ
hàng hoá ở công ty Nam Vang
Lời mở đầu
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020
. Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch sử này trong bối cảnh trong nước thế giới có
nhiều chuyển biến sâu sắc dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại, của quá trình phân công lao động hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế
toàn cầu hoá khu vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nước ta còn phải khắc
hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện quá trình đổi mới , chuyển đổi
nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước quốc tế nhiều biến động và khó khăn như vậy Đảng
nhà nước ta luôn m cách đổi mới, nâng cao công tác quản tạo môi trường thuận lợi
thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thu hút đầu tư. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới
đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành
phần kinh tế đã ra đời đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng một vấn đề kkhăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó việc nghiên cứu
tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào) trả lời câu
hỏi của thị trường sản xuất kinh doanh cái gì ? sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để thể đứng
vững được các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết vbản thân mình một
cách chính xác phân tích đánh gđúng thực lực của mình nắm vững nhận biết điểm
mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định
, chiến lược về phương hướng sản xuất kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất
trong ngắn hạn và dài hạn.
Xuất phát tvấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty Nam Vang em đã chọn
đề tài : ‘’ Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang ‘’.
Đối tượng nghiên cứu : doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của trung tâm Nam
Hải trong thời kỳ 1995 – 2001
Kết cấu chuyên đề 3 chương :
Chương I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Lý luân chung về một số phương pháp thống kê .
Chương III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.
Chương I
Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại
i. Các khái niệmbản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh đánh giá hiệu quả của
nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống tài khoản quốc
gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được ) để tạo ra những sản phẩm hữu
ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng
cho sản xuất , cho đời sống , cho tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều được coi sản xuất phải có
sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ nhân như giặt quần áo , nấu ăn
về bản chất hoạt động sản xuất nhưng tạm coi không sản xuất chưa điều kiện đẻ
thống chính xác được .Phạm vi sản xuất cũng phải phù hợp với pháp luật các quy
đinh của từng nước để thể thống được đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu tính
được . Xác định phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi tính kết quả sản xuất
.
2. Kinh doanh .
Kinh doanh việc thực hiện một một số hoặc tất ccác công đoạn của quá
trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các sản phẩm vật chất
và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã hội .
Hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động nhằm sản xuất ra các sản phẩm đ
bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó quá trình mua bán hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa và dịch vụ. Đây
công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đối với nhà kinh doanh
thương mại điều quan trọng nhất phải nắm bắt được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ
đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất , nhu cầu tiêu dùnghội và dân cư.
+ Xác định khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của hội .Trong điều
kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hoá kinh tế ‘’ việc tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu
cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . khâu công tác này , giải quyết
các vấn đề kinh tế , tổ chức pháp luật phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình
mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp các kênh phân phối hàng hoá . Đây quá trình liên quan đến việc
tiêu thụ hàng vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến người sử dụng nhằm
đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh nghiệp thương
mại đây công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá . Thương mại
thường sử dụng các hình thức : Bán buôn , bán lẻ , thương mại trực tiếp thương mại
trung gian.
- Hàng hoá nhứng sản phẩm m ra để bán chứ không phải để tiêu dùng. Đối với
doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh tơng mại .
Đó kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại
của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn chất lượng.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại .
Trong thống thương mại thường 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ thống thương
mại thuộc thống nhà nước, hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại thuộc các bộ , các sở
thương mại hệ thống chỉ tiêu thống thương mại trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thương mại
của doanh nghiệp thương mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong các doanh
nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời k(6 tháng , quý ,
năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được sản xuất ra
trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó .Theo nguyên tắc này ,
chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ , đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở
dang , tức phải loại trừ tồn kho đầu kỳ của hai loại kể trên vì kết quả sản xuất
của kỳ trước.