intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội (Corporate Social Responsibility - CSR) là quan trọng trong mỗi doanh nghiệp xây dựng. Bài viết tập trung phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nNgày nhận bài: 03/5/2023 nNgày sửa bài: 20/6/2023 nNgày chấp nhận đăng: 19/7/2023 Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang Assessing corporate social responsibility performance of construction firms in An Giang > KS BÙI HỮU THÀNH1, TS CHU VIỆT CƯỜNG2, TS NGUYỄN VĂN MINH3 1 HVCH Ngành Kỹ thuật XDCT Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM Email: hthanh1702@gmail.com 2 Giám đốc Phân viện Cán bộ QLXD và ĐT Miền Nam; Email: chuvietcuong@gmail.com 3 GV Khoa Xây dựng, Trường Đại học SP Kỹ thuật TP.HCM; Email: nguyenvanminh@hcmute.edu.vn TÓM TẮT ABSTRACT Xây dựng doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội (Corporate Corporate Social Responsibility (CSR) is an important Social Responsibility - CSR) là quan trọng trong mỗi doanh nghiệp concept for businesses. However, CSR performance faces xây dựng. Tuy nhiên, thực hiện CSR đang gặp nhiều khó khăn tại various difficulties in construction enterprises. This study các doanh nghiệp xây dựng bởi chưa có những nghiên cứu và was conducted to analyze the implementation of CSR of An hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện CSR. Nghiên cứu này được Giang construction firms. Through the literature review and thực hiện để phân tích việc thực hiện CSR của các công ty xây discussions with experts, 31 CSR practices had been dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Qua tìm hiểu về các nghiên cứu identified, divided into 04 groups: Group 1: Relationship with trước đây kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia xác định được 31 stakeholders; Group 2: Ethical responsibility; Group 3: hoạt động CSR chia làm 04 nhóm: Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên Charitable social responsibility; Group 4: Environmental quan; Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức; Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện responsibility. The analysis showed that CSR activities xã hội; Nhóm 4: Trách nhiệm môi trường. Kết quả phân tích cho belonging to "Group 2: Ethical Responsibility" were best thấy các hoạt động CSR thuộc “Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức” performed by construction enterprises in An Giang. CSR được thực hiện tốt nhất bởi các doanh nghiệp xây dựng tại An activities in “Group 1: Relations with stakeholders” ranked Giang. Các hoạt động CSR thuộc “Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên second best, followed by “Group 4: Environmental quan” xếp hạng thực hiện tốt thứ hai, tiếp theo là “Nhóm 4: Trách responsibility”. “Group 3: Social philanthropic responsibility” nhiệm môi trường”. “Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện xã hội” xếp vị ranked last in CSR activities. This study could be used as a trí cuối cùng trong các hoạt động CSR. Nghiên cứu này có thể framework for CSR implementation for construction được sử dụng như là một khung thực hiện CSR cho các doanh enterprises in An Giang as well as other areas. nghiệp xây dựng tại An Giang cũng như các địa phương khác. Keywords: Corporate Social Responsibility (CSR); Construction; Từ khóa: Trách nhiệm với xã hội (CSR); xây dựng; An Giang. An Giang. 1. GIỚI THIỆU đông nhất trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đạt 2.250,6 An Giang là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu ngàn người với mật độ dân số là 636 người/km2 . Số dân tính Long, có diện tích tự nhiên là 3.536,8 km2, một phần nằm trong đến ngày 01/4/2019 là 1.908.352 người. tứ giác Long Xuyên. Tỉnh giáp Campuchia ở phía tây bắc (chiều Trong năm 2022, tỉnh An Giang tập trung vào các dự án đầu dài biên giới 104 km), giáp tỉnh Kiên Giang ở phía tây nam tư hạ tầng trọng điểm bao gồm tuyến tránh TP Long Xuyên, (chiều dài biên giới 69,789 km), giáp TP Cần Thơ ở phía nam tuyến nối Quốc lộ 91 và tuyến đường liên kết với các tỉnh lân (chiều dài biên giới 44,734 km) và giáp tỉnh Đồng Tháp ở phía cận. Tỉnh đã dành 1.000 tỉ đồng từ nguồn vốn đầu tư công đông (chiều dài biên giới 107,628 km). An Giang có dân số trung hạn để đối ứng cho việc triển khai dự án cao tốc Châu đông nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long và là tỉnh đứng thứ Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng. Sự phát triển kinh tế xã hội của An 8 cả nước về dân số. Năm 2008, An Giang có dân số trung bình Giang tạo nên nhu cầu xây dựng lớn về hạ tầng và dân dụng. 114 09.2023 ISSN 2734-9888
  2. w w w.t apchi x a y dun g .v n Do đó, tạo nên động lực phát triển cho ngành Xây dựng của bảo quyền lợi của nhân viên, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có tỉnh. Các doanh nghiệp xây dựng trong tỉnh có nhiều cơ hội để ích cho xã hội, và quản lý tài nguyên một cách bền vững. CSR là phát triển. Tuy nhiên, để có được sự phát triển bền vững, các một tiêu chí đo lường sự thành công của một doanh nghiệp doanh nghiệp xây dựng cần phải chú ý quan tâm tới nhiều vấn không chỉ dựa trên hiệu suất tài chính mà còn dựa trên những đề. Một trong số những nội dung đó là thực hiện trách nhiệm đóng góp tích cực của doanh nghiệp đối với xã hội và môi xã hội của doanh nghiệp. trường. Nó thể hiện cam kết của doanh nghiệp đối với phát Xây dựng doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội triển bền vững và trách nhiệm đối với cộng đồng và môi trường (Corporate Social Responsibility - CSR) là cực kỳ quan trọng với sống. CSR có ý nghĩa quan trọng đối với cả hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. CSR đã trở nên rất phổ biến trên thế doanh nghiệp và xã hội. giới từ những năm 1950. Thực tiễn cho thấy, CSR giúp doanh Trong những năm gần đây, CSR đã tiếp tục phát triển và trở nghiệp có thể bảo vệ danh tiếng đồng thời gia tăng lợi thế thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của cạnh tranh so với đối thủ bằng cách thực hiện các hoạt động nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay không chỉ tập trách nhiệm xã hội. Ở Việt Nam, CSR đã và đang được các trung vào việc tạo ra lợi nhuận, mà còn định hướng mục tiêu xã doanh nghiệp ở rất nhiều ngành nghề đón nhận và thực hiện hội và môi trường. CSR không chỉ là nhiệm vụ của các doanh để tạo nên lợi thế cạnh tranh cũng như đóng góp cho sự phát nghiệp lớn, mà còn được áp dụng rộng rãi trong các doanh triển bền vững của mình. nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài việc đáp ứng trách nhiệm xã hội và Ngành Xây dựng là một ngành quan trọng và có những đặc môi trường, CSR cũng có thể mang lại lợi ích kinh tế và tạo ra điểm đặc thù với các ngành khác trong nền kinh tế. Ngành Xây giá trị cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhận thấy rằng dựng tuyển dụng rất nhiều lao động và có sự tham gia của các việc đầu tư vào CSR có thể tạo ra lòng tin từ phía khách hàng, tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ngành Xây tăng cường hình ảnh doanh nghiệp và thu hút nhân tài. dựng đặc thù bởi những nguy hiểm tiềm tàng về sức khỏe của 2.2. Một số nghiên cứu về CSR tại Việt Nam người lao động trên công trường. Hay là những rủi ro trong quá Nghiên cứu của Thắng (2010) ở bài báo “Gắn quản trị nhân trình triển khai thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình. sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” đã tìm hiểu các Ngoài ra, sự tham gia và tương tác của rất nhiều đối tác tạo nên nhân tố chính của CSR, xu thế của CSR và hướng dẫn việc lồng sự phức tạp của dự án khi mà mỗi một đơn vị tham gia vào ghép các hoạt động quản trị nhân sự với CSR qua các nghiên chuỗi sản xuất lại đóng một vai trò khác nhau và sự xung đột là cứu trên thế giới. Nghiên cứu nhận xét rằng, ngoài trách nhiệm không thể tránh khỏi. Các đơn vị này vừa đóng vai trò hợp tác đóng thuế cho nhà nước, một số doanh nghiệp lớn của Việt trong dự án này, lại vừa đóng vai trò là đối thủ trong những dự Nam đã đăng ký thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng các án khác. cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ người lao động, tạo Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp xây được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với doanh dựng tại tỉnh An Giang là cần thiết vì lĩnh vực xây dựng đang nghiệp do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc phát triển mạnh mẽ tại địa phương. Việc xây dựng các cơ sở hạ thực hiện trách nhiệm xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa và tầng như đường, cầu, bệnh viện, trường học đòi hỏi các doanh hội nhập quốc tế. Từ đó, tác giả đã xây dựng gợi ý giúp các nghiệp phải thực hiện đúng quy trình, chất lượng và an toàn giám đốc nhân sự có cái nhìn tổng quan về phương pháp và áp lao động. Đồng thời, các doanh nghiệp xây dựng cần có trách dụng chúng nhằm thúc đẩy CSR trong doanh nghiệp: (1) Tầm nhiệm đối với cộng đồng, góp phần vào việc phát triển kinh tế, nhìn về phát triển chiến lược CSR; (2) Xây dựng bảng quy tắc nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường. Nghiên ứng xử nội bộ; (3) Lồng ghép kế hoạch và tuyển dụng nhân sự cứu này sẽ giúp cải thiện hoạt động kinh doanh của các doanh với CSR; (4) Định hướng và lồng ghép các chương trình đào tạo nghiệp xây dựng, từ đó tạo ra lợi ích cho toàn xã hội. với CSR ; (5) Lồng ghép chế độ lương và thưởng với CSR; và (6) Lồng ghép quản trị sự thay đổi với CSR. 2. TỔNG QUAN Nghiên cứu của Hương và Thuận (2017) ở bài báo “Trách 2.1. CSR nhiệm xã hội của doanh nghiệp - tổng kết một số chủ đề và đề Corporate Social Responsibility (CSR) là một khái niệm có xuất hướng nghiên cứu” nhận định CSR được quan tâm nhiều lịch sử phát triển kéo dài suốt nhiều thập kỷ. CSR bắt nguồn từ để hoàn thiện về mặt thể chế chung, chưa đi sâu từng ngành các phong trào xã hội và những nỗ lực của các doanh nghiệp nghề ở Việt Nam. Hương và Thuận (2017) bình luận các nghiên trong việc đáp ứng trách nhiệm xã hội và môi trường. Những cứu nước ngoài phân tích theo từng khía cạnh khách hàng, bước đầu tiên của CSR có thể được tìm thấy vào thế kỷ 19. nhân viên và thương hiệu nhằm đưa ra các chiến lược kinh Trước đây, các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào tăng doanh hợp lý theo từng ngành là một hướng đi cần được tìm trưởng kinh doanh và lợi nhuận. Tuy nhiên, sự phát triển công hiểu kỹ để vận dụng trong môi trường kinh doanh Việt Nam. nghiệp và sự gia tăng của xã hội công dân đã đặt ra áp lực đối Tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này đã với các doanh nghiệp để đóng góp vào xã hội. Trong thế kỷ 20, nêu ra mối quan hệ của Thương hiệu, nhân viên đến yếu tố CSR tiếp tục phát triển và trở thành một phần của các cuộc Khách hàng. Nghiên cứu trên đề xuất một số hướng đi của CSR tranh luận xã hội và chính sách công. tại Việt Nam bao gồm (1) Tập trung nghiên cứu hoạt động CSR CSR là một khái niệm mô tả trách nhiệm của doanh nghiệp ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay vì các doanh nghiệp lớn đối với xã hội và môi trường. Nó đề cập đến việc các tổ chức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, ở cấp độ doanh kinh doanh tự nguyện chấp nhận và thực hiện các hoạt động và nghiệp, (2) Đánh giá để định vị trí trung tâm cho đối tượng chính sách vượt ra ngoài mục tiêu lợi nhuận cơ bản, nhằm tạo khách hàng trong tất cả các bên liên quan, và (3) Phân tích thực ra giá trị và đóng góp tích cực cho xã hội và môi trường. CSR trạng xã hội để áp dụng các chiến lược CSR phù hợp, Kết hợp không chỉ xoay quanh việc tuân thủ quy định pháp luật và đạo các hoạt động CSR vào xây dựng chiến lược kinh doanh của các đức kinh doanh, mà còn bao gồm các hoạt động như bảo vệ doanh nghiệp theo các thông lệ quốc tế như phát triển bền môi trường, thúc đẩy công bằng xã hội, hỗ trợ cộng đồng, đảm vững. ISSN 2734-9888 09.2023 115
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tiến và Anh (2018) đã công bố nghiên cứu “Trách nhiệm xã Cuối cùng, CSR giúp tương tác tích cực với cộng đồng. hội doanh nghiệp: Các xu hướng nghiên cứu”. Trong nghiên Ngành Xây dựng thường ảnh hưởng đến cộng đồng địa cứu này, nhóm tác giả đã nhận xét CSR bùng nổ từ những năm phương, và thực hiện CSR giúp doanh nghiệp xây dựng tạo mối 2010 trên nhiều cấp độ, cũng như từ nhiều góc độ của quản trị quan hệ tích cực, tăng cường lòng tin và đồng tình. Doanh như: Quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, marketing, nghiệp có thể thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng, tài chính, kế toán, quản trị môi trường. Nghiên cứu đã thực hiện đồng thời đóng góp vào xây dựng hạ tầng, dịch vụ y tế và giáo tổng quan các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, dục, hỗ trợ các hoạt động xã hội và văn hóa, và tài trợ các dự án các lý thuyết nền dùng giải thích, các chủ đề nghiên cứu trên phát triển cộng đồng. ba cấp độ thể chế, tổ chức và cá nhân. Một số nhận xét chính Tóm lại, CSR không chỉ bảo vệ môi trường và xã hội mà còn được nhóm tác giả nêu ra đó là: (1) hầu hết các nghiên cứu CSR mang lại lợi ích cho doanh nghiệp xây dựng. Thực hiện CSR quốc tế chủ yếu được nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô và trung mô; giúp cải thiện hình ảnh doanh nghiệp, tạo lòng tin và uy tín, (2) vấn đề CSR liên quan đến môi trường thu hút ít sự quan tâm tăng cường hiệu suất và cạnh tranh, thu hút và giữ chân nhân nghiên cứu; (3) có rất ít nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tài, đồng thời đóng góp vào sự bền vững và phát triển của cả tích cực giữa CSR - hiệu quả doanh nghiệp và kết quả của mối ngành Xây dựng và xã hội. liên hệ này còn chưa nhất quán; (4) mối quan hệ giữa CSR - marketing chưa được xem xét nhiều ở các nghiên cứu trước; và 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5) nghiên cứu về trách nhiệm với người tiêu dùng thực phẩm Nghiên cứu này được tiến hành qua ba bước. Thứ nhất, các trở nên cấp thiết. hoạt động CSR tại các doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh An Giang 2.3. Thực hiện CSR trong ngành Xây dựng được xác định bằng bằng cách thực hiện tổng quan các nghiên Trong ngành Xây dựng, việc thực hiện Corporate Social cứu đã được thực hiện. Tiếp theo, các hoạt động CSR này sẽ Responsibility (CSR) có vai trò vô cùng quan trọng. Hoạt động được đánh giá mức độ thực hiện bởi các kỹ sư làm việc tại các xây dựng gắn liền với tác động lớn đến môi trường và xã hội, công ty xây dựng tại An Giang. Ở bước thứ ba, kỹ thuật tính do đó việc áp dụng CSR tại các doanh nghiệp xây dựng trở nên toán tổng hợp mờ (FSE) được áp dụng để xác định mức độ cực kỳ cần thiết. quan trọng của các nhóm hoạt động CSR tại các công ty xây Đầu tiên, CSR giúp bảo vệ môi trường bằng cách giảm thiểu dựng An Giang. tác động xấu của ngành Xây dựng thông qua việc áp dụng công nghệ xanh, quản lý tài nguyên hiệu quả và giảm lượng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chất thải. Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào công nghệ xanh, 4.1. Tổng quan các hoạt động CSR tại các doanh nghiệp sử dụng vật liệu tái chế và thúc đẩy việc phục hồi và bảo vệ các xây dựng khu vực sinh thái quan trọng. Trong bài viết này, các hoạt động CSR tại các công ty xây Thứ hai, CSR cải thiện an toàn lao động trong ngành Xây dựng Việt Nam theo nghiên cứu của Nguyen (2023) được tham dựng. Với mức độ rủi ro cao về an toàn lao động, việc thực hiện khảo để làm cơ sở xác định các hoạt động CSR tại các công ty CSR giúp đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh xây dựng tại An Giang. Căn cứ trên quá trình tham khảo các tài cho nhân viên. Điều này bao gồm đào tạo an toàn, tuân thủ các liệu về CSR, kinh nghiệm làm việc với các công ty xây dựng tại quy định an toàn và tạo ra các chương trình bảo hiểm và hỗ trợ An Giang, và khảo sát thử nghiệm các hoạt động CSR tại các cho nhân viên trong trường hợp tai nạn lao động. công ty xây dựng Việt Nam theo nghiên cứu của Nguyen (2023) Thứ ba, CSR tạo việc làm và phát triển kỹ năng. Ngành Xây được tổng hợp lại thành 4 nhóm chính, bao gồm 31 hoạt động dựng cung cấp nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là cho những CSR là: người lao động không chuyên nghiệp và các khu vực nông • Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên quan thôn. Thực hiện CSR giúp doanh nghiệp xây dựng tạo ra thêm • Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức việc làm, đồng thời đầu tư vào đào tạo và phát triển kỹ năng • Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện xã hội cho nhân viên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát • Nhóm 4: Trách nhiệm môi trường triển cá nhân và sự nghiệp của nhân viên, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống và cộng đồng địa phương. Bảng 1. Các hoạt động CSR tiêu biểu TT Mã hóa Các hoạt động trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp xây dựng Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên quan 1 QH1 Áp dụng hệ thống tuyển dụng và cơ chế thăng tiến công bằng cho nhân viên 2 QH2 Xây dựng kế hoạch đào tạo và hệ thống quản lý an toàn 3 QH3 Giúp nhân viên đạt được sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống 4 QH4 Giao tiếp hiệu quả giữa nhà tuyển dụng và nhân viên 5 QH5 Hệ thống lương và phúc lợi tốt 6 QH6 Công bố thông tin về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp một cách đầy đủ 7 QH7 Đảm bảo lợi ích lâu dài và liên tục cho cổ đông 116 09.2023 ISSN 2734-9888
  4. w w w.t apchi x a y dun g .v n TT Mã hóa Các hoạt động trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp xây dựng 8 QH8 Công bố thông tin kinh doanh cho cổ đông đầy đủ 9 QH9 Đảm bảo sự tham gia của cổ đông trong quyết định của doanh nghiệp 10 QH10 Xây dựng một cơ chế giao tiếp hiệu quả với các đối tác (Thầu phụ, Cung cấp vật tư, Ngân hàng,…) 11 QH11 Áp dụng hệ thống nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng vật liệu và thiết bị 12 QH12 Thanh toán công nợ tích cực, đầy đủ 13 QH13 Cải thiện kinh doanh để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn và môi trường 14 QH14 Cung cấp dịch vụ hậu mãi cho khách hàng 15 QH15 Giao tiếp hiệu quả với khách hàng Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức 16 DD1 Áp dụng triết lý "đôi bên cùng có lợi" trong kinh doanh 17 DD2 Cạnh tranh một cách công bằng và đạo đức 18 DD3 Kiểm soát tham nhũng và các hành vi phi đạo đức trong kinh doanh 19 DD4 Cải thiện tính minh bạch của hoạt động kinh doanh 20 DD5 Ký kết và cung cấp hợp đồng công bằng với khách hàng 21 DD6 Tuyển dụng nhân viên một cách hợp pháp 22 DD7 Thanh toán thuế đầy đủ và đúng thời hạn Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện xã hội 23 XH1 Doanh nghiệp hỗ trợ các hoạt động xã hội trong cộng đồng 24 XH2 Khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động từ thiện xã hội 25 XH3 Xây dựng một kênh thông tin hiệu quả với cộng đồng địa phương 26 XH4 Ưu tiên sử dụng sản phẩm và dịch vụ của địa phương 27 XH5 Hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương Nhóm 4: Trách nhiệm môi trường 28 MT1 Có các kế hoạch đào tạo về môi trường 29 MT2 Áp dụng các hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động kinh doanh 30 MT3 Giảm thiểu các tác động không mong muốn tới cộng đồng địa phương (rác thải, khói bụi, ….) 31 MT4 Khuyến khích chủ đầu tư sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường 4.2. Khảo sát và phân tích dữ liệu Bảng 2. Kết quả phân tích FSE Bảng câu hỏi được gửi đến các cá nhân đã và đang làm việc Nhóm CSR Hệ số Xếp hạng trong các dự án xây dựng. Vì hạn chế về thời gian và kinh phí, do đó phương pháp lấy mẫu được chọn là lấy mẫu phi xác xuất Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên quan 4,18 2 và chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Cuối cùng, có 242 Kỹ sư làm việc với vai trò là đơn vị Nhà thầu trong các dự án xây Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức 4,36 1 dựng tại An Giang đồng ý tham gia vào trả lời khảo sát. Kết quả Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện xã hội 3,92 4 thu thập được sử dụng làm đầu vào cho việc thực hiện phân tích tính toán tổng hợp mờ (FSE). Do hạn chế về không gian Nhóm 4: Trách nhiệm môi trường 4,12 3 trình bày nên các bước tính toán kỹ thuật tính toán tổng hợp Như vậy, kết quả tính toán cho thấy các hoạt động CSR mờ không được trình bày trong bài báo này. Bạn đọc quan tâm thuộc “Nhóm 2: Trách nhiệm đạo đức” được thực hiện tốt nhất có thể theo dõi các bước tính toán kỹ thuật tính toán tổng hợp bởi các doanh nghiệp xây dựng tại An Giang. Các hoạt động mờ ở các nghiên cứu khác. CSR thuộc “Nhóm 1: Quan hệ với các bên liên quan” xếp hạng Kết quả phân tích FSE được thể hiện ở Bảng 2. ISSN 2734-9888 09.2023 117
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thực hiện tốt thứ hai, tiếp theo là “Nhóm 4: Trách nhiệm môi Ngoài ra, ưu tiên sử dụng sản phẩm và dịch vụ của địa trường”. “Nhóm 3: Trách nhiệm từ thiện xã hội” xếp vị trí cuối phương là một cách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa cùng trong các hoạt động CSR. phương. Tuy nhiên, có thể tồn tại sự hạn chế trong việc thực hiện điều này. Doanh nghiệp xây dựng có thể không thể hoàn 5. THẢO LUẬN toàn ưu tiên sử dụng các sản phẩm và dịch vụ địa phương do sự Hoạt động CSR trách nhiệm đạo đức tại các doanh nghiệp cạnh tranh hoặc yếu tố khác. Hỗ trợ phát triển cộng đồng địa xây dựng ở An Giang được thực hiện tốt nhằm đảm bảo tuân phương là một mục tiêu quan trọng, tuy nhiên, cũng có thể xảy thủ các quy tắc đạo đức trong kinh doanh. Các doanh nghiệp ra sự thiếu đầu tư đủ lớn hoặc thiếu kế hoạch chi tiết để đạt chú trọng áp dụng triết lý "đôi bên cùng có lợi" trong kinh được hiệu quả cao. Các doanh nghiệp xây dựng có thể chưa thể doanh, đồng thời tạo ra lợi ích cho cả doanh nghiệp và các bên định rõ các hoạt động và dự án cụ thể để hỗ trợ phát triển cộng liên quan khác. Một yếu tố quan trọng là cạnh tranh một cách đồng địa phương. công bằng và đạo đức. Các doanh nghiệp xây dựng ở An Giang đảm bảo tuân thủ các quy định và luật lệ cạnh tranh, không 6. KẾT LUẬN thực hiện các hành vi phi đạo đức như giảm giá quá mức để loại Ngành Xây dựng đóng góp quan trọng vào sự phát triển bỏ đối thủ hoặc sử dụng các biện pháp gian lận để thu được lợi của nền kinh tế, tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng các hoạt ích cạnh tranh không công bằng. động xây dựng cũng gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đối với môi Kiểm soát tham nhũng và các hành vi phi đạo đức trong kinh trường và xã hội. Chính vì vậy, việc thực hiện CSR trong ngành doanh là một mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp xây dựng xây dựng là cần thiết. CSR tập trung vào việc xây dựng và duy ở An Giang. Điều này bao gồm việc tạo ra môi trường làm việc trì các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm xã hội, nhằm tạo trong sạch và công bằng, không chấp nhận hay tham gia vào bất ra những giá trị bền vững cho cả doanh nghiệp và cộng đồng. kỳ hành vi tham nhũng hoặc hành vi phi đạo đức nào. Cải thiện Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các hoạt động CSR tính minh bạch của hoạt động kinh doanh cũng là một mục tiêu chủ yếu tại các doanh nghiệp xây dựng tại An Giang. quan trọng. Các doanh nghiệp xây dựng ở An Giang đảm bảo rằng Sau quá trình phân tích tổng quan, tổng hợp được 31 hoạt thông tin về hoạt động kinh doanh, tài chính và quản lý được công động CSR chính và chia chúng thành 4 nhóm hoạt động. Kết khai và minh bạch, giúp tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng và các quả tính toán cho thấy các hoạt động CSR thuộc “Nhóm 2: bên liên quan khác. Việc ký kết và cung cấp hợp đồng công bằng Trách nhiệm đạo đức” được thực hiện tốt nhất bởi các doanh với khách hàng cũng là một phần quan trọng của hoạt động CSR nghiệp xây dựng tại An Giang. Các hoạt động CSR thuộc “Nhóm Trách nhiệm đạo đức. Các doanh nghiệp xây dựng ở An Giang cam 1: Quan hệ với các bên liên quan” xếp hạng thực hiện tốt thứ kết thực hiện các hợp đồng một cách công bằng, đảm bảo quyền hai, tiếp theo là “Nhóm 4: Trách nhiệm môi trường”. “Nhóm 3: lợi và trách nhiệm của cả hai bên được đảm bảo và tuân thủ các Trách nhiệm từ thiện xã hội” xếp vị trí cuối cùng trong các hoạt quy tắc đạo đức trong giao dịch thương mại. động CSR. Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng là cơ sở Tuyển dụng nhân viên một cách hợp pháp là một yếu tố để các công ty xây dựng An Giang xây dựng chiến lược CSR tốt quan trọng trong hoạt động CSR Trách nhiệm đạo đức. Các hơn cho mục tiêu phát triển bền vững trong ngành xây dựng. doanh nghiệp xây dựng ở An Giang tuân thủ các quy định về lao động và đảm bảo việc tuyển dụng nhân viên được thực TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện theo quy trình hợp pháp và công bằng. Cuối cùng, việc [1] Nguyễn Ngọc Thắng (2010), Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội thanh toán thuế đầy đủ và đúng thời hạn cũng được xem là của doanh nghiệp; Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232- một phần quan trọng của hoạt động CSR Trách nhiệm đạo đức. 238 Các doanh nghiệp xây dựng ở An Giang tuân thủ các quy định [2] Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận (2017), Trách nhiệm xã hội của doanh về thuế và đảm bảo việc thanh toán thuế được thực hiện đúng nghiệp - Tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên cứu. Tạp chí Khoa học theo quy định, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách và Trường Đại học Cần Thơ. 50d: 19-33. phát triển kinh tế xã hội của địa phương. [3] Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh (2018), Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Trái ngược với hoạt động CSR Trách nhiệm đạo đức, hoạt Các xu hướng nghiên cứu. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh châu Á, 29(12), động CSR Trách nhiệm từ thiện xã hội tại các doanh nghiệp xây 25–36 dựng ở An Giang được xếp vị trí cuối cùng trong các hoạt động [4] Minh V. Nguyen (2023), Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thực hiện trách CSR. Doanh nghiệp xây dựng ở An Giang hỗ trợ các hoạt động nhiệm xã hội của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của nhà thầu, Engineering, xã hội trong cộng đồng, tuy nhiên, có thể tồn tại sự hạn chế về Construction and Architectural Management. phạm vi hoặc quy mô của các hoạt động này. Các nỗ lực hỗ trợ xã hội có thể không đạt đủ mức đáng kể để có tác động rõ rệt đến cộng đồng. Khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động từ thiện xã hội là một mục tiêu quan trọng, tuy nhiên, cũng có thể xảy ra thiếu sự động viên và hỗ trợ đầy đủ từ phía doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu khích lệ và tham gia hạn chế từ phía nhân viên. Bên cạnh đó, xây dựng một kênh thông tin hiệu quả với cộng đồng địa phương là một yếu tố quan trọng để tạo dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng. Tuy nhiên, có thể tồn tại sự thiếu một kênh thông tin hiệu quả hoặc sự thiếu quan tâm đến việc thiết lập mối quan hệ này. Điều này có thể gây rối trong việc giao tiếp và không thể tận dụng được những ý kiến và phản hồi từ cộng đồng. 118 09.2023 ISSN 2734-9888
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0