TIỂU LUẬN:

Phân tích tình hình hoạt động

kinh doanh của Công ty thương

mại GMC

Lời mở đầu

Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới ( thế kỷ 22 ) kỷ nguyên của khoa

học kỹ thuật - công nghệ và kỹ thuật quản lý, đưa con người đến nền văn minh.

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, với những chính sách mở cửa và có bước đi vững chắc ," báo cáo chính trị

trong ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII về chính sách đổi mới kinh tế

xã hội của đất nước, là kim chỉ nam, là ánh sáng soi đường,chỉ lối để nền kinh tế

của Việt Nam phát triển theo kịp và vượt mức trong khu vực Đông Nam á.

Để có nền kinh tế phát triển,thực tế khách hàng sinh động đòi hỏi hệ thống

quản lý phải có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các

hoạt động kinh tế mà cụ thể là quản trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết.

Muốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần xác định đúng và điều

hành tốt các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Đó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế- tôi nhận thấy rằng " hoạt động kinh

doanh " là một hoạt động hết sức phong phú và đa dang chất lượng tư duy và

hành động tạo nên một chuỗi hoạt động và sáng tạo. Để tạo nên sự thành đạt và

thắng lợi của doanh nghiệp yếu tố quan trọng là " quản trị doanh nghiệp ".

Được sự hướng dẫn của tập thể cán bộ nhân viên Công ty thương mại

GMC đã giúp tôi viết báo cáo thực tập về "Phân tích tình hình hoạt động kinh

doanh của Công ty thương mại GMC ",chắc chắn báo cáo thực tập này không

tránh khỏi những thiếu sót.

I- Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp :

1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn :

- Công ty thương mại GMC là một đơn vị kinh doanh thuộc Tập đoàn

ERON - USA.

- Công ty thương mại GMC được thành lập theo quyết định số 394/UN

ngày 20/06/1990 của ER- USA.

- Sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công

ty xin phép UN cho Công ty được mở rộng địa bàn hoạt động ra các Quốc gia để

phù hợp với chính sách kinh tế " Đổi Mới " của USA và nhân dân đã đề ra, đồng

thời có cơ hội nắm bắt Thị trường, làm quen dần với các mô hình kinh tế Cộng

sản mới bằng cách đặt một Chi nhánh tại Hà nội City.

-Ngày 14 tháng 5 năm 1991 UBND TP Hà nội cho phép Công ty thương mại

GMC được đặt Chi nhánh tại số 02 đường Hùng Vương , quận Ba Đình, TP Hà nội.

-Trải qua 11 năm hoạt động, Chi nhánh ngày càng ổn định và phát triển.

2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Chi nhánh :

- Sản xuất chế biến hàng xuất khẩu các loại nông,lâm,thuỷ sản.

- Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu để sản xuất

hàng xuất khẩu và nhập các loại hàng để kinh doanh.

-Kinh doanh mua bán,trao đổi hàng hoá vật tư sản phẩm các loại,làm gia

công chế biến và tổ chức dịch vụ kinh doanh.

- Phạm vi kinh doanh của Chi nhánh :

a- Kinh doanh trong nước :

- Sản xuất chế biến và gia công các nhóm hàng nông,lâm,thuỷ sản và đặc

sản

( cao su, gỗ, song, tre lá, đồ gốm... )

- Hợp tác, liên kết, liên doanh hoặc kinh doanh mua bán, trao đổi với các

đơn vị trong nước.

b- Kinh doanh với nước ngoài :

- Xuất khẩu các sản phẩm nông,lâm,thuỷ sản qua Công ty Thương mại

GMC và các công ty trực tiếp xuất nhập khẩu.

- Nhập khẩu các nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị... để phục vụ

xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng nhà nước cho phép để kinh doanh, thông

qua Công ty Thương mại GMC hoặc các công ty trực tiếp xuất nhập khẩu.

- Quyền hạn và trách nhiệm của Chi nhánh :

- Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cánh pháp nhân, hạch toán độc lập có

tài khoản tiền VND và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.

- Thực hiện các hợp đồng kinh tế uỷ thác xuất nhập khẩu các sản phẩm

theo khả năng của công ty.

- Được ký kết và thực hiện các hợp đồng liên doanh , liên kết, hợp tác đầu

tư với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong nước và

ngoài nước trong khuôn khổ luật pháp.

- Được tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

- Được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời phía nước ngoài đến Việt Nam

để đàm phán ký kết hợp đồng, marketing, trao đổi nghiệp vụ...

-Và từ đó đến nay, Chi nhánh đã xây dựng cho mình chiến lược sản xuất,

kinh doanh thương mại và dịch vụ tương đối đa dạng.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh:

a/ Sơ đồ tổ chức của bộ máy: ( xem sơ đồ )

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

P.KhoVậ n giao

P.Kế Toán

P.Kinh Doanh Xuất Nhập

P.Kỹ Thuật

P.TCH C

XNK

Marketin

Quản Đốc

Kỹ Thuật và NCPT

Nghành Hàng Lâm

Ghi Chú:

Nghành hàng nông

nghành hàng gia công

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ tham mưu

b/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Chi nhánh :

- Giám đốc Chi nhánh :

Theo điều lệ tổ chức Chi nhánh thì giám đốc Chi nhánh vừa là đại

diện cho công nhân viên chức, quản lý Chi nhánh theo chế độ một thủ

trưởng, có quyền quyết định điều hành Chi nhánh theo đúng kế

hoạch,chính sách pháp luật của Nhà nước, của Công ty Thương mại

GMC và của nghị quyết Đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm

trước Công ty và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của

Chi nhánh.

Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Công ty Thương mại GMC trực

tiếp bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện của Chi nhánh trong mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh. Trường hợp vắng mặt Giám đốc được uỷ

quyền thay là Phó Giám đốc Chi nhánh

Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức, bộ máy tổ

chức trình Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất

kinh doanh của Chi nhánh.

Giám đốc có từ một đến hai Phó Giám đốc giúp việc. Trong sơ đồ tổ chức

trên thì chỉ có một Phó Giám đốc và một Kế toán trưởng giúp việc.

Ngoài ra, theo sự phân công trong Ban Giám đốc thì Giám đốc Chi nhánh

trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các phàng chức năng như sau :

-Phòng Kế toán - tài vụ.

-Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu.

-Phòng Kỹ thuật - sản xuất.

- Phó Giám đốc :

Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc đề nghị và

Công ty bổ nhiệm. Phó Giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền thay mặt khi

Giám đốc đi vắng : uỷ quyền một số công việc chính của Chi nhánh và chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về việc được uỷ quyền. Hiện nay, Phó Giám đốc Chi

nhánh được giám đốc uỷ quyền bộ phận sau đây :

-Phòng Hành chính - tổ chức.

-Phòng Giao nhận - kho vận.

- Phòng hành chính - tổ chức :

Gồm 04 nhân sự. Trong đó bao gồm một Trưởng phòng phụ trách

chung, một Phó phòng phụ trách đội xe, một tiếp tân và một văn thư.

Phòng hành chính - tổ chức có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về

công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền lương, công tác

hành chính văn phòng - văn thư, công tác thi đua khen thưởng và phụ

trách đội xe cuả Chi nhánh.

- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu :

Gồm 05 nhân sự, một trưởng phòng, một phó phòng, và 03 cán bộ

phụ trách nghành hàng. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận

tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác kế hoạch, các chính sách về

marketing, xuất nhập khẩu, các chính sách về giá cả, tiêu thụ sản phẩm,

xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và chiến lược xâm

nhập thị trường. Làm tham mưu trong giao dịch ký kết các hợp đồng

xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và

thanh lý hợp đồng. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục tiếp nhận hàng xuất

nhập khẩu như ký kết hợp đồng bốc dỡ, làm thủ tục hải quan, và các thủ

tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu, làm các thủ tục xuất khẩu và nhập

khẩu hàng hoá.

- Phòng kế toán - tài vụ :

Gồm 05 nhân sự, trong đó bao gồm một Kế toán trưởng kiêm trưởng

phòng Tài vụ, một Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 03 nhân viên.

Kế toán trưởng là người do Giám đốc Công ty Thương mại GMC bổ nhiệm và là

người giúp việc cho Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê.

Phòng Kế toán - tài vụ là bộ phận tham mưu cho ban Ban Giám đốc về

toàn bộ công tác tài chính kế toán, tổ chức hoạch toán kinh doanh, theo dõi công

nợ, thu chi tài chính, theo dõi gia công, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, theo dõi các

hợp đồng hàng hoá, công tác tín dụng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài chính

của Chi nhánh.

- Phòng giao nhận - kho vận :

Gồm 07 nhân sự, trong đó : một Trưởng phòng phụ trách chung, một thủ kho, 03 bảo

vệ. 02 cán bộ chuyên trách giao nhận.

Phòng giao nhận - kho vận là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác nghiệm vụ

giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng nội địa tổ chức quản lý việc tiếp nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu, làm công tác nghiệp vụ với các cơ quan hữu quan để tiếp nhận hàng hoá như

thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định, bảo hiểm, bốc dỡ, áp tải, bảo vệ hàng hoá về kho an

toàn. Quản lý thủ kho và bảo quản hàng hoá. Làm tham mưu về thống kê hàng hoá xuất nhập

khẩu, quyết toán giao nhận hàng tại cảng, lập báo cáo hàng xuất nhập, tồn kho hàng tháng,

hàng quý và cả năm. Tổ chức bố trí lực lượng công nhân hợp đồng xếp dỡ để xuất nhập khẩu

hàng hoá hàng ngày. giao dịch và làm tham mưu trong việc ký các hợp đồng thuê kho, hợp

đồng bốc xếp, giám định, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm. Bảo vệ kho hàng và 03

phân xưởng chế biến sản xuất.

- Phân xưởng 1 ( Ngành hàng lâm đặc sản ) :

Biên chế 08 người trong đó gồm có một Phó quản đốc và 07 công nhân.

Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng lâm sản (sản phẩm gỗ các

loại ) và các mặt hàng lâm đặc sản như: lá buông, các sản phẩm song,mây, tre,

cói và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : mặt hàng gốm, sứ các loại ... đúng

tiêu chuẩn xuất khẩu theo các hợp đồng được Chi nhánh ký kết.

- Phân xưởng 02 ( Ngành hàng nông sản ) :

Biên chế gồm 10 người trong đó gồm một Phó quản đốc và 09 công nhân.

Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu như quế,

hạt điều ( sẽ mở rộng thêm chế biến hạt tiêu, cà phê, ngô... ).

- Phân xưởng 03 ( Gia công chế biến ) :

Biên chế gồm 12 người trong đó gồm có một Phó quản đốc phân xưởng, và

11 công nhân,nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là gia công chế biến các mặt hàng

xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khánh hàng trong và ngoài nước. Trong phạm vị

hiện nay,phân xưởng chỉ gia công cho khách hàng Nhật bản. Vào năm 2000 - 2001

Chi nhánh ký kết hợp đồng gia công sản xuất các sản phẩm gỗ các loại.

* Đánh giá sơ bộ về công tác tổ chức của doanh nghiệp :

Qua mô hình bố trí bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh ta thấy rằng mô

hình được tổ chức sắp xếp theo dạng trực tuyến chức năng. Đi sâu vào thực tế đơn

vị, ta nhận thấy Chi nhánh có địa bàn hoạt động kinh doanh rộng khắp, sản lượng và

doanh số hàng năm lớn, thị trường xuất nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong

phú.

Từ đó ta thấy rằng bộ máy đã được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phối

hợp ăn khớp và chặt chẽ, các mối quan hệ logic và có hiệu quả. Doanh nghiệp

đang ở trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống.

Ngành hàng,mặt hàng kinh doanh của Chi nhánh

Công ty thương mại GMC là doanh nghiệp kinh doanh thương mại kết

hợp với sản xuất -gia công chế biến.

- Về xuất khẩu:

Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại,

nhưng nhiều nhất vẫn là mặt hàng cao su ( chiếm từ 48,1% - 65,5% ), gỗ ( từ

18,2% - 21,38% ); mây,tre,lá, gốm ( từ 10,8% - 15,5% ). Một số mặt hàng như

quế ,hạt điều , mây , đồ chơi trẻ em, linh kiện vi tính năm 2000 có xuất khẩu

nhưng lại không có chỉ tiêu trong năm 2001. Riêng trong năm 2001 có ba mặt

hàng mới là gạo , vỏ dừa , bao PP- PE nhưng tỷ trọng không đáng kể.

Thị trường tiêu thụ rất đa dạng và phong phú , trong đó nổi bật nhất là thị

trương Pháp, Đức, Đài loan. Các thị trường còn lại tiêu thụ hàng hoá không đáng

kể như Hà Lan,Italia ,Hoa kỳ,Malaysia,Singapore,Hàn quốc, Đan mạch, Hồng

công, Nhật bản, Trung quốc . Riêng thị trường SNG (Liên bang Nga) trong năm

2000 tiêu thụ khá mạnh mặt hàng cao su nhưng sang năm 2001 thì mức tiêu thụ

giảm xuống đáng kể. Nguyên nhân chính do sự biến động về kinh tế ,chính trị và

những cơ chế chính sách nhập khẩu của Nga còn chồng chéo, khả năng thanh

toán bấp bênh, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng ở vùng đông nam

á và Châu á trong năm 2001.

Tổng giá trị xuất khẩu của năm 2001 tăng 1,26 lần ( 126% ) so với năm

2000. Trong đó nổi bật là mặt hàng cao su ( tăng 127% ), gỗ ( tăng 107% ) nước

hoa ( tăng 110% ).

Tóm lại, tình hình xuất khẩu của đơn vị trong năm 2001 có chiều hướng

thuận lợi so với năm 2000. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 126%, trong đó thị

trường truyền thống là Pháp, Đức, Đài Loan vẫn được giữ vững và phát huy. Tuy

có một vài mặt hàng còn hạn chế và thu hẹp nhưng nhìn chung trong năm 2001

đơn vị phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi.

-Về nhập khẩu :

Nguồn hàng cung cấp từ các nhà nhập khẩu nước ngoài đa dạng và phong

phú bao gồm nhiều mặt hàng phục vụ sản xuất như hương liệu, vải giả da, dây

đồng, thép tấm hoá chất ... Trong đó hương liệu và vải giả da là hai mặt hàng

nhập khẩu ổn định với tỷ trọng lớn : Hương liệu chiếm từ 25,5% - 27,7%, vải giả

da chiếm từ 9,8%- 14,9%. Còn lại là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định . Nhà cung

cấp ổn định là Đài Loan, Singapore, Pháp, Hàn quốc, Nhật bản.

Giá trị nhập khẩu trong năm 2001 giảm so với năm 2000 ( chỉ bằng 59%)

nguyên nhân chủ yếu bao gồm :

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vùng Đông Nam á, châu á.

Giá trị đồng Rupi, đồng Bạt, đồng Yên đều giảm nhiều lần gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến thị trường thế giới lẫn khu vực trong đó có Việt Nam.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp. Họ cạnh

tranh bằng cách giảm chi phí uỷ thác nhập khẩu, giảm giá bán hàng hoá dẫn đến

sự ế ẩm trong tiêu thụ hàng hoá .

Quá trình phát triển vươn lên ngày càng mạnh của các Công ty- xí nghiệp

liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu cạnh tranh với hàng nhập

khẩu . Nó ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của đơn vị , làm

giảm mạnh giá trị nhập khẩu hàng hoá trong năm 2001 .

- Về tiêu thụ hàng nội địa :

Như phần nhập khẩu đã nêu, quá trình tiêu thụ hàng nội địa có liên quan trực tiếp đến

hàng nhập khẩu. Nếu trong năm 2000 Chi nhánh tiêu thụ được 07 mặt hàng gồm: xe tải, xe

đông lạnh, máy vi tính... thì trong năm 2001 chỉ tiêu thụ một mặt hàng duy nhất là hạt nhựa

với tỷ lệ chỉ bằng 3,26% so với năm 2000 . Nguyên nhân của sự suy giảm cũng như trình bày

ở phần nhập khẩu .

Nhìn chung tổng giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2001 tăng 100,67% so với năm

2000 . Trong đó xuất khẩu tăng 126% và nhập khẩu giảm 59%, hàng tiêu thụ nội địa chỉ bằng

3,26% so với năm 2000. Nguyên nhân do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị tham gia xuất

khẩu trực tiếp, sự tham gia của các công ty liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam,

cuộc khủng hoảng tài chính vùng Châu á cũng như diễn biến phức tạp trong cơ chế kinh tế thị

trường ở nước ta. Nhưng nguyên nhân chính là Chi nhánh chưa xây dựng được chiến lược

Marketing phù hợp để có thể phát triển được mạng lưới kinh doanh tiêu thụ nội địa và tổng

quan cho thấy đơn vị vẫn còn thuận lợi trong xuất nhập khẩu với những khách hàng truyền

thống tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ổn định giúp cho Chi nhánh ổn định và ngày càng

phát triển.

II.Tình Hình hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh:

1.Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Chi nhánh:

Biểu số 1:sản xuất kinh doanh ngành hàng lâm, đặc sản

tên năm 2000 năm 2001 so sánh 2001/200

0

Lượng Tiền Lượng Tiền Số tuyệt Số tương hàng

(Bộ,cái) đối đối (Bộ,cái)

Tồn đầu kỳ 780.527.534 1.678.467.441

Sản phẩm gỗ các loại 1.005 284.160.030 4.159 1.175.717.550 891.557.520 413,75%

Sản phẩm lá 15.432 496.367.504 15.630 502.749.891 6.382.387 101,29%

buông,tre, cói,gốm

Nhập trong kỳ 26.133.098.98 28.108.643.34

6 3

Sản phẩm gỗ 54.920 15.525.975.25 56.554 17.655.672.43 2.129.697.18 113,72%

2 5 3

Sản phẩm lá buông,tre 329.765 10.607.123.73 291.673 10.452.970.91 -154.152.819 98,55%

1 0

Xuất trong kỳ 25.235.159.07 27.714.248.15

0 6

Sản phẩm gỗ 51.766 14.634.417.73 55.769 17.410.692.89 2.776.275.16 97,20%

1 4 3

Sản phẩm lá buông 329.567 10.600.741.34 290.069 10.303.555.25 -279.186.087

6 3

1.678.467.441 2.072.862.637 Tồn cuối kỳ

4.159 1.175.717.550 4.944 1.420.697.091 244.979.541 120,84% Sản phẩm gỗ

Sản phẩm lá buông 15.630 502.749.981 17.234 652.165.546 109.415.655 121,76%

biểu số 2:tình hình sản xuất ngành hàng nông sản

tên hàng năm 2000 năm 2001 so sánh 2001/2000

Lượng Tiền Lượng Tiền Số tuyệt đối Số tương

(tấn) (đồng) (tấn) (đồng) (đồng) đối

Tồn đầu kỳ 1.116.043.014 822.422.073 -293.620.941 73.69%

Quế 2,968 824.168.872 2,226 618.126.660 -206.042.212 75,00%

Hạt điều 39,336 291.874.142 27,535 204.315.413 -87.558.729 70,00%

Nhập trong kỳ 5.872.118.889 2.948.503.19 -2.923.615.693 50,21%

6

Quế 14,84 4.120.844.360 5,524 1.693.940.04 -2.426.904.314 41,11%

6

Hạt điều 236,020 1.751.274.529 153,107 1.254.563.15 -496.711.379 71,64%

0

Xuất trong kỳ 6.165.719.830 2.808.208.63 -3.357.511.199 45,55%

1

Quế 15,582 4.326.886.572 5,219 1.600.411.49 -2.726.475.077 36,99%

5

Hạt điều 247,821 1.838.033.258 150 1.207.797.13 -630.236.122 65,71%

6

Tồn cuối kỳ 822.442.073 962.736.638 140.294.565 117,06%

Quế 2,226 2,531 711.655.211 711.655.211

Hạt điều 27,535 30,642 251.081.427 251.081.427

biểu số 3:tình hình sản xuất ngành hàng gia công

tên hàng năm 2000 năm 2001 so sánh 2001/200

0

Lượng Tiền Lượng Tiền Số tuyệt đối Số tương

(cuốn) (đồng) (cuốn) (đồng) (đồng) đối

Tồn đầu kỳ 12.519 901.964.070

Nhập trong kỳ 34.758 2.504.250.00 21.206 1.733.031.000 -771.219.000 69,20%

0

Xuất trong kỳ 22.239 1.602.285.93 22.594 1.846.440.057 244.154.127 115,24%

0

Tồn cuối kỳ 12.519 901.964.070 11.131 788.555.013 -113.409.057 87,43%

Năng suất và sản lượng của Chi nhánh thực hiện khá cao,đặc biệt là các

ngành lâm,đặc sản.Đây là ngành hàng truyền thống của Chi nhánh,năm sau cao

hơn năm trước,cụ thể năm 2001 doanh thu đạt 27.714.248.150,đ so với năm 2000

là 25.235.159.076,đ.

Đối với ngành hàng nông sản,Chi nhánh đã xây dựng được hai mặt hàng

ổn định là quế và hạt điều,tuy nhiên về năng suất và sản lượng còn thấp,do chưa

có sách lược đầu tư sâu rộng và lâu dài.

Đối với ngành hàng gia công,phát triển tương đối đồng đều do được khách

hàng tín nhiệm và mặt hàng cũng đơn giản nên Chi nhánh có điều kiện đầu tư lâu

dài.

2.Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của

doanh nghiệp:

Biểu số 4:tình hình tiêu thụ sản phẩm theo tổng mức doanh thu, kết cấu

nguồn hàng, mặt hàng.

stt Nguồn hàng mặt Đvt thực hiện thực hiện so sánh

hàng kinh doanh 2000 2001 2001/2000

Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Số tuyệt đối (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

I Xuất khẩu

Tổng doanh thu USD 100 100 6.147.428,38 7.778.28 1.630.854,94 126

3,32

1 Cao su USD 2.956.866,8 48,10 5.098.58 65.5 2.141.718,73 172

5,53

Thị trường Pháp USD 620.226,8 10,08 4.377.81 56,2 3.757.588,93 705

5,73

Thị trường SNG USD 1.605.120 26,1 97.584 -1.507.536 1,2 6

Thị trường Đức USD - 557.233, 7,1

8

Thị trường Malaysia USD 360.192 5,85 65..952 0,8 -294.240 18

Thị trường Singapore USD 290.112 4,7

Thị trường Hàn quốc USD 81.216 1,3

2 Gỗ USD 1.314.862,33 21,38 1.416.53 18,2 101.677,65 107

9,98

Thị trường Đức USD 91.246 1,48 249.248, 3,2 158.002,19 273

19

Thị trường Đan mạch USD 127.065,4 2,06 244.423, 3,1 117.358,29 192

69

Thị trường Đài loan USD 1.028.987,93 16,73 215.567, 2,8 -813.420

8

Thị trường Pháp USD 26.213 0,42 355.710, 4,5 329.497

3

Thị trường Hà lan USD 21.350 0,34 317.750 4,0 296.400

Thị trường Italia USD 20.000 0,32 33.840 0,4 13.840

USD 15,5 3 Mây,tre,lá,gốm 952.447,56 838.300, 10,8 -114.146,75 88

81

Thị trường Đức USD 942.770,76 15,33 838.300, 10,8 -104.469,95 88

81

Thị trường Hồng USD 9.676,8 0,16

công

4 Nước hoa USD 118.072 19,2

Thị trường SNG USD 118.072 19,2

5 Catalogue USD 149.000 2,42 150.227 1,9 1.227 100,

8

Thị trường Nhật bản USD 149.000 2,42 150.227 1,9 1.227 100,

8

6 Gạch USD 1.750 0,02

Thị trường Nhật bản USD 1.750 0,02

7 Vỏ dừa USD 6.500 0,08

Thị trường Đài loan USD 6.500 0,08

8 Bao PP,PE USD 36.180 0,46

Thị trường SNG USD 36.180 0,46

9 Quế USD 388.759,04 6,32

Thị trường Hoa kỳ USD 36.000 0,58

Thị trường Đài loan USD 352.759,04 5,74

10 Hạt điều USD 165.214,65 2,68

Thị trường Đài loan USD 77.726,25 1,26

1,42 Thị trường Trung USD 87.488,4

quốc

11 Máy gỗ USD 68.500 1,11

Thị trường Đài loan USD 68.500 1,11

12 Đồ chơi trẻ em USD 10.081 0,16

Thị trường Trung USD 10.081 0,16

quốc

13 Linh kiện vi tính USD 23.625 0,38

Thị trường Đài loan USD 23.625 0,38

USD II Nhập khẩu

Tông giá trị nhập khẩu USD 100 100 59 3.853.499,39 2.289.84 -

6,44 1.563.652,95

1 Xe tải nhẹ USD 384.803 9,98 50.371 2,2 -334.432 13

Từ Hàn quốc USD 384.803 9,98 50.371 2,2 -334.432 13

2 Vải giả da USD 377.860,23 9,8 341.376, 14,9 -36.483,91 90

32

Từ Đài loan USD 377.860,23 9,8 341.376, 14,9 -36.483,91 90

32

3 Hương liệu USD 985.393,9 25,5 634.445, 27,7 -350.948,8 64

1

Từ Pháp USD 985.393,9 25,5 634.445, 27,7 -350.948,8 64

1

4 Linh kiện vi tính USD

Máy in USD 214.206 5,55

Từ Hoa kỳ USD 33.076 0,85

Từ Đài loan USD 91.130 2,36

Từ Singapore USD 90.000 2,33

5 Hạt nhựa USD 214.833,98 5,57

Từ Hàn quốc USD 214.833,98 5,57

6 Linh kiện điện tử USD 78.153,25 2,02

Từ Đài loan USD 78.153,25 2,02

7 Máy nước nóng USD 25.800 0,67

Từ Italia USD 25.800 0,67

8 Vecni cách điện USD 60.939,84 1,58

Từ Đức USD 60.939,84 1,58

9 Dây đồng USD 720.111,73 18,68 13.425,0 0,58 -706.686,67 1,8

6

Từ Hàn quốc USD 682.460,8

Từ Đài loan USD 37.650,93

Từ Inđônêxia USD 13.425,0

6

10 Máy bơm,mô tơ USD 152.797,45 3,96 44.433,8 1,94 -108.363,6 29

5

Từ Thái lan USD 132.564,45 39.457,9 -93.106,5 29,7

5 6

Từ Hoa kỳ 3.439,65 -16.793,35 17 USD 20.233

Từ Singapore 1.546,25 USD

11 Cửa nhôm USD 3.000 0,07

Từ Đài loan USD 3.000

12 Van hơi nước USD 31.008,44 0,8

Từ Hồng công USD 12.188

Từ Đài loan USD 18.820,44

13 Bật lửa gas USD 21.000 0,54

Từ Philippin USD 21.000

14 Catalogue 225.000 5,83 141.991 6,2 -83.009 63 USD

Từ Nhật bản 225.000 141.991 -83.009 63 USD

15 Đá màI USD 19.147 0,49

Từ Trung quốc USD 19.147 2.43

8

16 Hoá chất USD 17.360,64 0,45 423.370, 18,49 406.009,41 963

05

Từ Singapore USD 9.639,4 92.886,2 83.246.86 174

6

Từ Đài loan USD 1.321,24 229.898, 228.576,85 12,7

09 6

Từ Đức USD 6.400 81.644,7 75.244,7

Từ Hoa kỳ USD 18.941

17 Dây xích USD 1.005 0,02

18 Máy làm lò xo USD

19 Nước hoa USD 26.505,81 0,68

Từ Đài loan USD

USD 20 Thiết bị điều khiển 120.000 3,11

USD Từ Hàn quốc 120.000

USD 21 Chất chống thấm 40.138 1,04 23.760 1,03 -16.378 59

Từ Singapore USD 16.378

Từ A rập xê út USD 23.760 100 23.760

22 Con đội xe USD 34.027 0,88

Từ Hoa kỳ USD 34.027

23 Đinh ốc USD 28.745,12 0,74

Từ Đài loan 28.745,12 USD

24 Đồ chơi VIDEO 10.376 0,27 USD

Từ Đài loan USD 10.376

25 Cầu dao điện USD 23.287 0,6

Từ Đài loan USD 23.287

26 Giấy USD 21.000 0,54

Từ Thuỵ điển USD 21.000

27 Giấy dán tường USD 17.000 0,44 47.385 2,07 30.385 278

Từ Đài loan USD 17.000 37.323 20.323 219,

54

Từ Trung quốc USD 10.062

28 Thép không gỉ USD 81.200 3,54

Từ Đài loan USD 81.200

29 Máy nén khí USD 110.292, 4,81

95

110.292, Từ Đài loan USD

95

30 ống đồng USD 36.999,3 1,61

7

Từ Đai loan USD 36.999,3

7

31 Dỗu đốt USD 17.430,2 0,76

4

Từ Nhật bản USD 17.430,2

4

32 Lưới thép mạ USD 29.890,8 1,3

Từ Anh USD 29.890,8

33 Thép tấm USD 275.711, 12,04

25

Từ Đài loan USD 275.711,

25

34 Gỗ xẻ USD 5.983,96 0,26

Từ Malaysia USD 5.983,96

35 Giấy nhám USD 8.696,49 0,38

Từ Đài loan USD 8.696,49

36 Giấy in USD 3.084 0,13

Từ Hoa kỳ USD 3.084

III bán hàng nội địa

Tổng doanh thu VND 100 100 15.024.967.2 490.000.

10 000

Trong đó gồm:

1 Xe tải ,xe đông lạnh VND 9.922.424.80 66

0

2 Máy vi tính VND 180.151.400 1,2

3 Dây đồng VND 3.959.387.87 26,3

0

4 Vecni cách điện VND 596.321.232 3,9

5 Đồ chơi VIDEO VND 175.589.118 1,1

6 Cỗu dao điện VND 32.605.670 0,2

VND 158.487.120 1,05 7 Máy nổ

VND 490.000. 100 8 Hạt nhựa

000

báo cáo xuất-nhập khẩu

Ngành hàng ĐVT thực hiện 2000 Thực hiện 2001 Số tuyệt đối Số tương đối

*Xuất khẩu USD 6.147.428,38 7.778.283,32 1.630.854,94 126%

*Nhập khẩu USD 3.853.499,39 2.289.846,44 -1.563.652,95 59%

*Tổng trị giá USD 10.000.927,77 10.068.129,76 67.201,99 100,67%

*Bán hàng nội địa VND 15.024.967.210 490.000.000 14.534.967.210 3,26%

biểu số 5: Phân tích bán hàng ra theo thị trường

(khách hàng)

So sánh ngành hàng và mặt thực hiện thực hiện Stt đvt hàng kinh doanh 2000 2001 Tuyệt đối Tương đối

A Châu á

1 Malaysia VND 4.008.936.960 810.616.032 -3.198.320.928 20,22%

2 Singapore VND 3.228.946.560

3 Hàn quốc VND 903.934.080

4 Đài loan VND 17.269.288.18 2.729.435.321 -14.539.852.868 15,81%

9

5 Hồng công VND 107.702.784

6 Nhật bản VND 1.658.370.000 1.846.440.057 188.070.057 111,30%

7 Trung quốc VND 973.745.892

B Châu mỹ

8 Hoa kỳ VND 400.680.000

C Châu Âu

9 Pháp VND 7.194.874.974 58.179.768.43 50.984.893.460 808,62%

4

10 SNG VND 19.178.626.11 4.473.481.524 -14.705.144.586 23,32%

0

11 Đức VND 11.508.598.08 20.216.025.39 8.707.427.315 175,66%

0 5

12 Đan mạch VND 1.414.237.902 3.004.211.574 1.589.973.762 212,42%

13 Hà lan VND 237.625.500 3.905.465.250 3.667.839.750 1.643,53%

14 Italia VND 222.600.000 415.927.440 193.327.440 186,85%

VND 15.024.967.21 490.000.000 -14.534.967.210 3,26% D Thị trường nội địa

0

VND 83.445.845.07 96.092.880.28 12.647.035.207 115,16% Tổng doanh thu

9 6

biểu số 6:Phân tích bán ra theo tổng mức và kết cấu

ngành hàng và mặt hàng kinh thực hiện 2000 thực hiện 2001 So sánh

tt doanh đvt Tuyệt đối Tương đối

A Hàng xuất khẩu

1 Cao su USD 2.956.867 5.098.586 2.141.719 172,43%

VND 32.909.927.484 62.666.714.749 29.756.787.265 190.42%

2 Sản phẩm gỗ USD 1.314.862 1.416.540 101.678 108,97%

VND 14.634.417.733 17.410.612.894 2.776.195.161 118,97%

3 Mây,tre,lá,gốm USD 952.448 838.301 -114.147 88,02%

VND 10.600.741.343 10.303.555.256 297.186.087 97,20%

4 Nước hoa 118.072 USD 0 0

1.314.141.360 VND 0 0

5 Gạo USD 0

VND 0

6 Gạch 1.750 USD 0

21.509.250 VND 0

7 Vỏ dừa 6.500 USD 0

79.891.500 VND 0

8 Bao PP,PE 36.180 USD 0

444.688.380 VND 0

USD 9 Quế 388.759 100.000 -288.759 25,72%

VND 4.326.886.572 1.229.100.000 -3.097.786.572 28,41%

10 Hạt điều 165.215 130.200 35.015 78,80% USD

1.838.033.258 1.600.288.200 -237.745.058 87,06% VND

11 Máy gỗ 68.500 0 USD

762.405.000 0 VND

12 Đồ chơi trẻ em 10.081 0 USD

112.201.530 0 VND

13 Linh kiện vi tính 23.625 0 USD

262.946.250 0 VND

B Gia công

Catalogue USD 149.000 150.227 1.227 100,82%

VND 1.658.370.000 1.846.440.057 188.070.057 111,34%

C Bán hàng nội địa VND 15.024.967.210 490.000.000 -14.534.967.210 3,26%

Tổng doanh thu VND 83.445.845.079 96.092.880.286 12.647.035.207 115,16%

Chi nhánh đã xuất khẩu qua cá c n ước gồ m 12 mặt hàn g các

loại khác nhau và ki nh doanh bán hàng n ội địa 8 mặt hàn g(nh ư đã

nêu ở biểu). trong số các mặt hàn g m à Chi nhánh thực hi ện sản

xuất-kin h doanh - gia cô n g và xuất khẩu , ta thấy nổ i lên một s ố

mặt hàn g chủ yếu sau:

Ngành hàn g lâ m, đ ặc sản chiế m tỷ trọng khá cao, khoản g

30, 24% năm 2000 và 28, 84% năm 2 001 trong t ổn g mứ c các mặ t

hàng thực hiện hai nă m.

Ngành hàn g nôn g sả n th ực hiện ở mức thấp, n ă m 2 000 th ực

hiện được kh oản g 6, 02%, n ă m 2 001 th ực hiện khoản g 4, 2% so vớ i

tổng mức các mặt hàn g thực hiện trong hai n ă m.

Phần gia côn g th ực hiện khá đều, năm sa u cao hơn nă m

trước, song cũn g chỉ c hiế m tỷ trọn g khá nhỏ khoản g 2, 08% n ă m

2000 và 1, 9% tron g nă m 200 1 so với tổn g mức thực hiện của h ai

năm.

Biểu số 7:Doanh thu thực hiện phân bổ theo từng quý

stt quý đvt thực hiện Thực hiện so sánh

2000 2001

Tuyệt đối Tương đối

1 I VND 19.297.994.376 27.307.205.490 8.009.211.114 141,50%

2 II VND 19.240.020.966 20.362.046.900 1.122.025.934 105,83%

3 III VND 17.669.118.369 23.238.286.552 5.569.168.183 131,52%

4 IV VND 27.238.711.368 25.185.341.344 -2.053.370.024 92,46%

Tổng doanh Thu 83.445.845.079 96.092.880.286 12.647.035.207 115,16%

3.Phân tích và đánh giá tình hình mua vào các sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ

của Chi nhánh:

Biểu số 8: tồn hàng hoá quy trị giá

mặt hàng năm 2000 Năm 2001 so sánh 2001/2000 stt

Tuyệt đối Tương đối

1 Nông sản 822.442.073 962.376.638 140.294.565 117,06%

2 Lâm,đặc sản 1.678.467.441 2.032.862.637 354.395.196 121,11%

3 Gia công 901.964.070 788.555.013 -113.409.057 87,43%

Tổng cộng 3.402.873.584 3.784.154.288 381.280.704 111,20%

4. Phân tích và đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh:

Biểu số 9:kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Chi nhánh

T t các chỉ tiêu đvt thực hiện thực hện 2001 so sánh

2000

VN Tuyệt đối Tương

D đối

1 Tổng doanh thu 83.445.845.079 96.092.880.286 12.647.035.207 115,16%

2 Thuế doanh thu 834.485.450 960.928.802 126.470.352 115,16%

3 Doanh thu thuần 82.611.386.628 95.131.951.483 12.520.564.855 115,16%

4 Giá vốn hàng bán 76.828.589.564 88.948.374.637 12.119.785.073 115,78%

5 Lãi gộp 5.782.806.064 6.183.576.846 400.770.782 106,93%

6 Chi phí: 2.041.801.674 1.714.633.380 -327.168.294 83,98%

-LãI vay ngân hàng 802.630.875 620.615.938 -182.014.937 77,32%

-CP bán hàng + CP quản lý DN 1.239.170.799 1.094.017.442 -145.153.357 88,29%

-Tỷ suất chi phí 0.0245 0,0178

7 Lãi thuần từ hoạt độngKD 3.741.004.390 4.468.943.466 727.939.076 119,46%

Lãi từ hoạt động tài chính 1.133.811.780 1.363.027.757 229.215.977 120,22%

Lãi từ hoạt động khác 14.964.018 15.641.302 677.284 104,53%

8 Tổng lãi trước thuế 4.889.780.188 5.847.612.525 957.832.337 119,59%

9 Thuếlợi tức 2.220.401.084 2.631.425.636 431.024.552 119,59%

10 Lãi ròng 2.909.379.104 3.216.186.889 306.807.785 110,55%

11 Phân phối quỹ XN

Quỹ phát triển S X-KD 1.454.689.552 1.608.093.445 153.403.893 110,55%

Quỹ khen thưởng phúc lợi 222.946.436 248.784.095 -197.108.777 55,79%

Quỹ dự phòng tài chính 290.937.910 326.118.688 35.180.788 112,09%

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 145.468.955 160.809.345 15.340.390 110,55%

làm

biểu số 10:tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

T t các chỉ tiêu đvt thực hiện thực hiện so sánh

2000 2001

Tuyệt đối Tương

đối

1 Thuế:

Thuế doanh thu VND 834.485.451 960.928.803 126.470.352 115,16%

Thuế xuất khẩu VND 2.853.361.254 3.864.938.259 1.011.577.005 135,45%

Thuế nhập khẩu VND 4.906.758.666 1.887.759.695 -3.018.998.971 38,47%

Thuế lợi tức VND 2.200.401.084 2.631.425.636 431.024.552 111,59%

Thu trên vốn 761.991.662 849.290.491 87.298.829 111,46% VND

Thuế nhà đất 52.025.000 50.013.500 -2.011.500 96,13% VND

VND Các loại thuế khác 425.000 550.000 125.000 129,41%

2 Bảo hiểm-kinh phí công đoàn:

Bảo hiểm xã hội 54.000.000 64.800.000 10.800.000 120% VND

Bảo hiểm y tế 7.200.000 10.800.000 3.600.000 150% VND

Tổng cộng: VND 11.677.821.11 10.331.306.38 -1.346.514.733 88,45%

7 4

bảng cân đối kế toán

Tài sản năm 2000 năm 2001

a-tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn:

-Tiền (t/mặt + tiền gửi NH) 6.318.083.966 7.012.852.685

-Phải thu của khách hàng 8.926.517.532 8.530.872.640

-Hàng tồn kho 3.402.873.584 3.784.154.288

-Tài sản lưu động khác 11.583.042.854 12.231.489.530

b-TSCĐ và đầu tư dài hạn: 956.555.060 967.381.823

-Nguyên giá 1.018.862.800 1.059.622.921

-Khấu hao 62.307.740 92.241.098

Tổng cộng tài sản: 31.187.073.096 32.526.750.966

nguồn vốn

a.Nợ phải trả (Nợ ngắn hạn) 16.295.691.731 15.617.682.716

-Vay ngân hàng 5.350.872.500 6.895.732.650

-Phải trả cho người bán 8.493.063.524 6.813.945.780

-Thuế và các khoản nộp N S 1.199.415.711 10.102.022.786

-Phải trả CNV 56.585.746 20.736.380

-Các khoản phải trả khác 1.195.754.250 785.245.120

b.nguồn vốn chủ sở hữu: 14.891.381.365 16.909.068.250

-Nguồn vốn kinh doanh 12.699.861.031 14.891.381.365

-Quỹ phát triển kinh doanh 1.454.689.552 1.608.093.445

-Quỹ dự trữ 290.937.910 160.809.345

Quỹ khen thưởng,phúc lợi 445.892.872 248.784.095

Tổng nguồn vốn 31.187.073.096 32.526.750.966

III. Những đề xuất kiến nghị:

Qua kết quả tính toán trên cho thấy toàn bộ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đã có hướng đi đúng , doanh số bán hàng ( xuất nhập khẩu ) của

năm sau tăng hơn năm trước đảm bảo thu nộp ngân sách nhà nước làm nghĩa vụ

thuế , đảm bảo ổn định lương và quỹ phúc lợi cho Cán bộ công nhân viên. Do

cạnh tranh quyết liệt trên thương trường một số mặt hàng phải điều chỉnh giá

hoặc theo thời vụ như lương thực v. v.. Nhưng doanh nghiệp đã điều chỉnh kinh

doanh phù hợp với từng giai đoạn.

Nhận xét: Về kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp của

Chi nhánh :

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước như hiện nay ở nước

ta,sản phẩm hàng hoá sản xuất ra là để tiêu thụ , khi sản xuất phát triển , hàng hoá dồi dào

yêu cầu các nhà quản trị đầu tư suy nghĩ nhằm tìm giải pháp tối ưư trong việc tổ chức tiêu

thụ hàng hoá , tiếp cận thị trường để mở rộng thị trường truyền thống lẫn thị trường tiềm

năng tranh thủ lôi kéo khách hàng nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra , tăng doanh thu ,

tăng lợi nhuận , tăng năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động , hầu đưa

doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Doanh nghiệp ra đời từ năm 1993 đến nay khoảng 9 năm nhưng hoạt động của

doanh nghiệp đã vươn xa hơn trong nước và ngoài nước, hàng hoá buôn bán của doanh

nghiệp đã tìm được địa chỉ và có chỗ đứng.

Có thể nói rằng mọi thành công doanh nghiệp là bắt nguồn từ sự lãnh đạo

đứng đắn của các nhà quản lý giỏi cộng với nhiều yếu tố khác hợp thành .

Đây cũng là mô hình doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .

Tuy nhiên trong giai đoạn hiện tại và xu hướng tới cũng cần áp dụng một

số biện pháp .

- Nghiên cứu nhu cầu , nhập các loại hàng phù hợp với sản xuất của từng

địa phương , từng thời vụ để đồng thời phục vụ tốt sản xuất và đẩy mạnh hàng

hoá bán ra .

- Tổ chức lại dịch vụ bán hàng cho tốt hơn tạo điều kiện cho khách hàng

nhanh để thu hút nhiều khách hàng đến với Chi nhánh.