ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN PHƢƠNG HIỀN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng – Năm 2021

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 1: PGS. TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại trường Đại học Kinh tế,

Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021.

Có thề tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong số các loại vốn, vốn lưu động đóng vai trò tiên quyết

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản

xuất được diễn ra liên tục. Thông qua VLĐ, các tài sản lưu động

được hình thành và dựa trên cơ sở đó, nhà quản lý có thể đánh giá

được tình hình mua sắm, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ của công ty. Để

tồn tại và phát triển, công ty cần quản lý việc sử dụng VLĐ đạt được

hiệu suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời khi khi sử dụng

VLĐ có hiệu quả, công ty có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục

quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi và có

thể tạo ưu thế cạnh tranh.

Do đó, hiệu suất của việc sử dụng nguồn vốn nói chung và

VLĐ nói riêng sẽ có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả kinh

doanh của công ty. Xuất phát từ thực tiễn về tầm quan trọng của hiệu

suất sử dụng vốn lưu động nói ở trên, tác giả đã quyết định thực hiện

đềitài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ

Phần Cao Su Đà Nẵng DRC” nhằm phân tíchitình hìnhisử dụngivốn

lưu động, đểithấy được thựcitrạngisử dụngiVLĐ, cáciđiểm mạnh

vàitồn tại củaicôngity. Trênicơisởiđó đưa ra cácigiải phápinhằm

hoànithiện và nâng cao hiệu suấtisử dụng VLĐ, qua đó góp phần

nâng caoihiệu quảikinh doanhicủa công tyiDRC.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tàii

* Mục tiêu tổng quát: i

2

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần

Cao Su Đà Nẵng DRC, từ đó tìm ra những mặt hạn chế,ixác định

nguyên nhân, và đưa ra được một sốikhuyếninghị nhằminâng cao

hiệu suấtisử dụngivốnilưu độngicủa công ty.

* Nhiệm vụ nghiên cứu: i

Hệithốngihóa nhữngivấniđề lýiluận về vốn lưu động

vàisửidụng vốnilưuiđộngicủa côngity.

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ Phần

Cao Su Đà Nẵng DRC, xáciđịnh nhữngithànhicông, tồn tại và

nguyêni nhân.

Đề xuấticácikhuyến nghị nhằm nângicao hiệu suất sử dụng VLĐ

tại Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.

* Câu hỏi nghiên cứu: i

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứui

3.1 Đối tượng nghiên cứui

3.2. Phạm vi nghiên cứui

4. Phƣơng pháp nghiên cứui

5. Bố cục của luận văn

Ngoài cáciphần mở đầu, kết luận, mụcilục, tài liệuithamikhảo,

nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và phân tích tình

hình sử dụng vốn lưu động của Công ty.

Chƣơng 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công

ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.

3

Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng

vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

6.1 Các bài báo khoa học trên các tạp chí

6.2 Các luận văn Thạc sĩ được công bố tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu

6.3 Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan trực

tiếp đến Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC

6.4 Khoảng trống nghiên cứu

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn lƣu động

a. Vốn

b. Vốn lưu động

1.1.2 Đặc điểm của vốn lƣu động

1.1.3 Phân loại vốn lƣu động

a. Phân loại theo các giai đoạn trong quá trình sản xuất

kinh doanh

b. Phân loại theo hình thái biểu hiện

c. Phân loại theo nguồn hình thành

1.1.4 Vai trò vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của công tyi

1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

1.2.1 Mục tiêu phân tích

1.2.2 Phƣơng pháp phân tích

a. Phương pháp so sánh

b. Phương pháp thay thế liên hoàn

1.2.3 Nội dung phân tích

a. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động

b. Phân tích nhu cầu vốn lưu động

c. Phân tích cơ cấu vốn lưu động

d. Phân tích hiệu suất vốn lưu động

5

 Phân tích hiệu suất vốn lưu động

 Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lƣu động

a. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn tài trợ vốn lưu động

b. Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vốn lưu động

 Nhu cầu vốn lưu động ròng

 Ngân quỹ ròng:

c. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn lưu động

d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động

 Phân tích hiệu suất vốn lưu động

 Phân tích hiệu suất vốn lưu động

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ

DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

1.3.1 Nhân tố bên ngoài

a. Đặc điểm của ngành

b. Thị trường

c. Nhà cung cấp

d. Khách hàng

e. Cơ chế và chính sách kinh tế của Nhà nước

1.3.2 Nhân tố bên trong

a. Quy mô, cơ cấu tổ chức của công tyi

b. Chính sách kinh doanhi

c. Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viêni

6

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU

ĐÀ NẴNG DRC

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

a. Ngành nghề kinh doanh

b. Địa bàn kinh doanh

2.1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý

2.1.4 Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh tại

công ty cổ phần Cao Su Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

2.2.1 Phân tích nguồn tài trợ vốn lƣu động

Qua bảng phân tích 2.2, có thể thấy VLĐR của công ty đều

đạt giá trị dương và tăng dần qua các năm. Cụ thể VLĐR của ba

năm lần lượt là 183,333 triệu đồng, 450,053 triệu đồng và

569,325 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đạt trạng thái cân

bằng tài chính trong dài hạn. Đồng thời khi VLĐR dương và tăng

qua nhiều năm đã thể hiện:

- Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ doanh nghiệp

có khả năng thanh toán tốt và có thể trang trải được các khoản nợ

NH bằng các tài sản có khả năng quay vòng nhanh.

- Mức an toàn của doanh nghiệp là tốt vì không chỉ TSDH mà cả

TSNH cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên.

7

2.2.2 Phân tích nhu cầu vốn lƣu động

a. Nhu cầu vốn lưu động ròng

Qua bảng phân tích 2.2, có thể thấy nợ ngắn hạn không kể

nợ vay tăng dần qua các năm và đạt giá trị lần lượt là 355,722

triệu đồng (2018), 395,138 triệu đồng (2019) và 437,640 triệu

đồng (2020). Dù vậy, lượng tiền tăng lên của chỉ tiêu này vẫn có

sự chênh lệch lớn khi so với tổng tiền của hàng tồn kho và khoản

phải thu NH, dẫn đến nhu cầu VLĐR qua ba năm có sự biến động

không đều. Nếu như ở năm 2018, nhu cầu VLĐR là 804,816 triệu

đồng, thì sang năm 2019 nhu cầu VLĐR đã tăng nhẹ 11.81%, lên

mức 899,863 triệu đồng. Sở dĩ xảy ra điều này là vì HTK đã tăng

mạnh thêm 36.3% so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm 2020

thì nhu cầu VLĐR lại giảm mạnh 46.5%, còn 481,342 triệu đồng.

Nguyên nhân chính là vì năm 2020 công ty bị ảnh hưởng bởi dịch

bệnh đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị suy giảm, hệ

quả là khiến cho hàng tồn kho giảm mạnh. Cùng với đó công ty

cũng đang siết chặt các khoản tín dụng khách hàng, khiến cho các

khoản phải thu NH cũng đồng thời giảm 7.97%. Việc HTK và

khoản phải thu NH cùng giảm, trong khi nợ NH (không gồm nợ

vay) tăng đã khiến cho nhu cầu VLĐR năm này có chiều hướng

giảm.

Có thể thấy vốn của DRC đang chủ yếu bị ứ đọng trong

HTK nên công ty phải huy động vốn từ nguồn đi vay để đảm bảo

vốn hoạt động. Việc tăng khoản mục này không hoàn toàn là xấu,

tuy nhiên DRC cần có những tính toán để dự trữ lượng HTK tối

ưu. Nếu để khoản mục này tăng quá cao thì công ty sẽ không đủ

8

vốn hoạt động. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay sẽ làm tăng chi

phí và áp lực thanh toán trong ngắn hạn.

Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính trong ngắn hạn

của công ty qua ba năm như vậy tốt hay là xấu, ta cần phải phân

tích trạng thái cân bằng tài chính của công ty thông qua mối liên

hệ giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR. Đó chính là ngân quỹ ròng.

b. Ngân quỹ ròng

2.2.3 Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng từng bộ phận

vốn lƣu động

a. Phân tích cơ cấu vốn lưu động

 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Khoản mục này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong công ty và có

biến động tăng giảm qua các năm.

 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn

Bắt đầu từ năm 2020, DRC đã đầu tư tổng cộng 150,000 triệu

đồng vào tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng tại 3 ngân hàng khác nhau.

Khoảng đầu tư tài chính ngắn hạn này chiếm tỷ trọng 11.44% trong

tổng vốn lưu động của năm 2020.

 Các khoản phải thu ngắn hạn

DRC đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công tác

quản lý tiền hàng và công nợ, thể hiện qua việc các khoản phải thu

ngắn hạn giảm mạnh liên tục trong 3 năm.

 Hàng tồn kho

Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ ở cả 3

năm. Đặc biệt trong năm 2019, công ty tăng mạnh lượng hàng tồn

kho là do nhà máy lốp Radial toàn thép đã hoàn thành xong giai đoạn

9

2. Đến năm 2020, lượng hàng tồn kho có sự sụt giảm do tác động của

dịch Covid-19.

 Tài sản ngắn hạn khác

Chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng VLĐ ở

cả 3 năm. Dù có sự dao động lên xuống về tỷ trọng, nhưng nhìn

chung, giá trị của tài sản ngắn hạn khác vẫn có chiều hướng tăng.

b. Phân tích tình hình sử dụng từng bộ phận vốn lưu động

 Tình hình sử dụng vốn ằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng

tiền

Có thể thấy DRC muốn duy trì lượng tiền mặt khá thấp, và

thay vào đó tập trung vào lượng tiền gửi ngân hàng, đặc biệt là các

khoản tương đương tiền để tăng khả năng thanh khoản.

 Tình hình sử dụng khoản phải thu ngắn hạn

DRC đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công tác

quản lý tiền hàng và công nợ, thể hiện qua việc các khoản phải thu

ngắn hạn giảm mạnh liên tục trong 3 năm.

 Tình hình sử dụng vốn hàng tồn kho

Hàng tồn kho của DRC có sự dao động lên và xuống trong

suốt ba năm. Cụ thể vào năm 2019, thành phẩm tồn kho của công ty

khá cao, nguyên nhân xuất phát từ việc công suất nhà máy sản xuất

lốp Radial tăng gấp 2 lần, dẫn đến lượng hàng tồn kho năm này tăng

mạnh. Đến năm 2020, tác động của dịch Covid-19 đã góp phần khiến

cho nhu cầu thị trường giảm, cùng với đó, DRC đóng cửa các cơ sở

sản xuất để thực hiện cách ly xã hội theo yêu cầu của Nhà nước và sử

dụng một phần hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó là

10

nguyên nhân dẫn đến việc lượng hàng tồn kho sụt giảm trong năm

này.

Với đặc thù là công ty sản xuất và có dây chuyền sản xuất hiện

đại, hàng tồn kho của DRC chủ yếu hình thành từ hai khoản mục là

nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm.

2.2.4 Phân tích hiệu suất vốn lƣu động

 Phân tích hiệu suất vốn lưu động

Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty cổ phần Cao

su Đà Nẵng DRC, ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể dưới đây:

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong giai đoạn 2018 – 2020

đang có chiều hướng giảm dần. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

ở các năm 2018 và 2019 đã đặt công ty DRC vào tình thế khó khăn,

khi mà phải cạnh tranh với sản phẩm lốp ô tô giá rẻ của Trung Quốc

ngay tại thị trường trong nước. Mặc dù vậy, công ty DRC đã chủ

động sử dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và

giúp doanh thu thuần năm 2019 tăng 8.65%. Bên cạnh đó, việc đưa

nhà máy sản xuất lốp Radial mới vào hoạt động đã dẫn đến việc

thành phẩm tồn kho của công ty trong năm này tăng khá cao và khiến

VLĐ bình quân tăng thêm 12.27%. Việc doanh thu thuần và vốn lưu

động bình quân cùng tăng, nhưng tỷ lệ tăng của VLĐ bình quân cao

hơn đã khiến chỉ số vòng quay VLĐ giảm nhẹ 3.23%, còn 2.94 vòng

và kỳ luân chuyển bình quân VLĐ tăng 3.34%, đạt 122.37

ngày/vòng.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nên nên doanh thu ở thị

trường nội địa và quốc tế trong năm 2020 của DRC đều suy giảm,

11

doanh thu thuần cũng giảm nhẹ 5.48%, xuống còn 3,646,641 triệu

đồng. Nhận thấy nhu cầu thị trường giảm so với mọi năm nên DRC

cũng chủ động giảm lượng hàng tồn kho, dẫn đến việc VLĐ năm này

giảm 4.77%. Tuy nhiên vì VLĐ đầu kỳ khá cao nên đã kéo theo

VLĐ bình quân tăng thêm 2.51% và có giá trị 1,344,334 triệu đồng.

DTT giảm trong khi VLĐ bình quân lại tăng đã khiến cho số vòng

quay VLĐ tiếp tục giảm 7.79%, còn 2.71 vòng và kỳ luân chuyển

bình quân VLĐ tăng 8.45%, đạt 132.71 ngày/vòng.

Qua ba năm, có thể thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của DRC

giảm liên tục và mức giảm ngày càng tăng. Nếu như ở năm 2018, 1

đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể thu về 3.04 đồng doanh thu thuần,

thì đến 2019 chỉ còn thu được 2.94 đồng doanh thu thuần và đến

2020 chỉ thu được 2.71 đồng DTT. Việc hiệu suất sử dụng VLĐ đang

giảm dần là tín hiệu cảnh báo tình hình sử dụng vốn chưa hợp lý

trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, có thể gây nên tình

hình tài chính thiếu lành mạnh.

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

Trái ngược với xu hướng của vòng quay VLĐ, hệ số đảm

nhiệm VLĐ của DRC tăng dần qua các năm, khiến hệ số này từ mức

0.33 (2018), đã tăng lần lượt là 3.34% và 8.45%, đạt mức 0.34 ở năm

2019 và 0.37 ở năm 2020.

Như vậy, để thu được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ

trong kỳ, cần bỏ ra lần lượt là 0.33 đồng VLĐ ở năm 2018, 0.34

đồng VLĐ ở năm 2019 và 0.37 đồng VLĐ ở năm 2020. Việc hệ số

này tăng dần chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty

đang bị suy giảm, số vốn có nguy cơ bị lãng phí tăng dần.

12

- Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lưu động:

Thông qua Bảng 2.7, ta có thể thấy DRC đang lãng phí VLĐ

do bị giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Nếu

như ở 2018, số VLĐ bị lãng phí là 36,227 triệu đồng, thì đến 2019,

kỳ luân chuyển bình quân VLĐ tăng 3.34% đã dẫn đến việc hệ số

này tăng 16.96% và mức lãng phí VLĐ là 42,372 triệu đồng. Đến

năm 2020, khi kỳ luân chuyển bình quân VLĐ tăng 8.45% đã khiến

hệ số này tăng đột biến đến 147.30% và mức VLĐ bị lãng phí lên

đến 104,787 triệu đồng.

Như vậy số ngày của một vòng quay VLĐ chỉ cần thay đổi tỷ

lệ rất nhỏ cũng sẽ gây nên tác động lớn đến lượng VLĐ mà công ty

bị lãng phí hoặc tiết kiệm được. Vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển

VLĐ là vô cùng cấp thiết và quan trọng, nó sẽ quyết định đến việc

công ty sẽ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.

- Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động:

Qua ba năm, có thể thấy mức sinh lợi VLĐ đã tăng mạnh

58.31% ở giai đoạn 2018 – 2019, từ 0.12 lên mức 0.19103; nhưng

sau đó chững lại, chỉ tăng nhẹ và duy trì ở mức 0.19066. Nguyên

nhân đến từ việc lợi nhuận sau thuế trong năm 2019 đã tăng mạnh

77.74% so với 2018, trong khi đó năm 2020 chỉ tăng nhẹ 2.31% so

với cùng kỳ năm 2019.

Có thể thấy ở năm 2018, 1 đồng VLĐ bình quân tham gia vào

quá trình sản xuất sẽ tạo ra được 0.12 đồng lợi nhuận; đến 2019 tăng

lên được 0.19103 đồng lợi nhuận và đến 2020 thu được 0.19066

đồng lợi nhuận. Như vậy chỉ tiêu này tăng qua các năm đã chứng tỏ

khả năng sinh lợi của VLĐ của DRC đang ngày càng tăng.

13

 Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động

Trong năm 2018, số vòng quay vốn bằng tiền là 60.11 vòng và

số ngày bình quân vòng quay vốn bằng tiền là 5.99 ngày/vòng. Tuy

nhiên đến năm 2019, việc công ty DRC đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu vào thị trường Mỹ đã góp phần khiến DTT năm này tăng thêm

8.65% so với cùng kỳ năm 2018, từ đó dẫn đến việc số vòng quay

vốn bằng tiền tăng thêm 32.84% và đạt mức 79.85 vòng, còn số ngày

bình quân vòng quay vốn bằng tiền giảm còn 4.51 ngày/vòng. Việc

số vòng quay vốn bằng tiền tăng cho thấy thời gian quay vòng vốn

của công ty bị tăng, hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của DRC trong

năm này bị suy giảm so với cùng kỳ năm trước.

Đến năm 2020, dịch bệnh đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến

lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở cả thị trường trong và ngoài

nước, khiến DTT giảm 5.48%. Cùng với đó, việc DRC điều chỉnh

tăng mạnh lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền (hình thành

từ tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng đến 3 tháng tại Ngân hàng) đã khiến

tổng vốn bằng tiền tăng mạnh thêm 313.11%. Hai yếu tố này đã

khiến cho số ngày bình quân vòng quay vốn bằng tiền tăng lên đến

11.58 ngày/vòng và số vòng quay vốn bằng tiền giảm mạnh đến

61.05% , chỉ còn 31.1 vòng. Mặc dù việc kinh doanh bị ảnh hưởng

bởi dịch bệnh, nhưng việc số vòng quay vốn bằng tiền giảm mạnh đã

khiến hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của công ty tăng đáng kể.

- Hiệu suất sử dụng khoản phải thu:

Phải thu ngắn hạn của khách hàng là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong khoản mục khoản phải thu ngắn hạn, do đó sự biến

động của nó có tác động trực tiếp đến khoản mục này và từ đó có ảnh

14

hưởng đến hiệu suất sử dụng khoản phải thu.

Trong năm 2018, số vòng quay khoản phải thu là 9.76 vòng và

kỳ thu tiền bình quân là 36.87 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa trong

năm 2018, để thu hồi các khoản nợ của khách hàng, DRC đã tiến

hành thu trung bình 10 lần/năm, với khoảng cách giữa mỗi lần là 37

ngày. Đến năm 2019, chỉ tiêu phải thu NH khách hàng giảm mạnh

53.39% đã kéo theo khoản phải thu NH bình quân giảm 37.14% so

với cùng kỳ năm 2018. Song song với đó, doanh thu thuần của DRC

trong năm 2019 lại tăng nhẹ 8.65%. Trong năm này, công tác quản lý

công nợ khách hàng, tiền hàng được thực hiện đúng quy định và

nghiêm túc, dẫn đến việc số vòng quay khoản phải thu đã tăng mạnh

72.82% và đạt 16.87 vòng; kỳ thu tiền bình quân giảm 42.14%, chỉ

còn 21.33 ngày/vòng. Công ty đã có những biện pháp để tăng cường

việc thu hồi công nợ khách hàng, và đã tiến hành thu trung bình 17

lần/năm, với khoảng cách giữa mỗi lần là 21 ngày. Việc phải thu NH

giảm mạnh trong khi doanh thu vẫn duy trì được đà tăng trưởng cho

thấy công ty đã thực hiện tốt các biện pháp nhằm thu hồi vốn bị

chiếm dụng ngắn hạn mà vẫn đảm được lượng hàng bán ra trong năm

2019.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên DTT của năm 2020 giảm

5.48% so với cùng kì năm trước, thị trường xuất khẩu chính là Brazil

cũng giảm hơn phân nửa. Dịch bệnh đã tác động không nhỏ đến kênh

bán chịu, đặc biệt là đối với khách hàng quốc tế, khi mà phải thu NH

khách hàng nước ngoài giảm đến 31%, góp phần khiến khoản phải

thu NH bình quân tiếp tục giảm mạnh 40.21%, xuống mức chỉ còn

136,698 triệu đồng. DTT năm này cũng giảm nhẹ 5.48%, xuống còn

15

3,646,641 triệu đồng. Việc khoản phải thu NH bình quân và DTT

cùng giảm, nhưng tỷ lệ giảm của phải thu NH bình quân lớn hơn đã

khiến cho số vòng quay KPT năm 2020 tiếp tục tăng thêm 58.09% và

đạt 26.68 vòng. Trong khi đó kỳ thu tiền bình quân có sự giảm

36.74%, xuống còn 13.49 ngày/vòng. DRC tiếp tục tăng cường việc

thu hồi công nợ khách hàng, với số lần thu trung bình là 27 lần/năm,

với khoảng cách giữa mỗi lần là 13 ngày.

Từ việc phân tích số liệu trong 3 năm liên tiếp của DRC, ta

thấy công ty đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công

tác quản lý tiền hàng và công nợ, tốc độ thu hồi nợ nhanh, khả năng

chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp

cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc

tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Đặc biệt đối với nợ xấu,

nợ khó đòi, DRC đã giảm mạnh được số vốn bị khách hàng chiếm

dụng, tỷ lệ thu hồi nợ lần lượt là 56.68% (2019) và 30.97% (2020).

- Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho:

HTK luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ ở cả 3 năm, lần

lượt là 67.89% (2018), 83.7% (2019) và 60.08% (2020). Vì vậy đánh

giá hiệu suất sử dụng HTK của DRC sẽ giúp ta có cái nhìn rõ nét hơn

về hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty.

Nguyên vật liệu chiếm hơn 70% trong cơ cấu chi phí sản xuất

của DRC, trong đó các nguyên vật liệu chính cho sản xuất săm lốp

của DRC là các loại cao su, than đen và hóa chất. Vì vậy sự biến

động giá của các nguyên vật liệu này có tác động lớn đến với chi phí

và giá vốn hàng bán của công ty.

Trong năm 2018, mặc dù DRC được lợi từ việc giá cao su

16

thiên nhiên giảm mạnh, nhưng do tình trạng khan hiếm một số hóa

chất đặc thù đã đẩy giá than đen và một số hóa chất dùng trong sản

xuất săm lốp tăng cao. Đồng thời, một trong những thị trường kinh

doanh hoá chất lớn nhất Thế giới là Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng

trong hoạt động sản xuất do quốc gia này tăng cường áp dụng các

chính sách bảo vệ môi trường, gây ra tình trạng cung không đủ cầu.

Hai lý do trên đã đẩy giá của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản

xuất của DRC tăng cao và khiến cho giá vốn hàng bán năm 2018 đạt

mức 3,120,380 triệu đồng.

Bên cạnh đó, cuộc chiến tranh Thương mại Mỹ - Trung đã

khiến lốp ô tô Trung Quốc không xuất khẩu được vào Mỹ và tràn vào

thị trường Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh

của DRC và khiến lượng HTK bình quân của năm 2018 có mức giá

trị là 720,828 triệu đồng. Những thách thức này đã khiến cho số vòng

quay hàng tồn kho trong năm 2018 là 4.33 vòng và tương ứng với số

ngày lưu kho là 83.16 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa là thời gian hàng

hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là hơn 83 ngày.

Trái ngược với năm 2018, thị trường cao su thiên nhiên của

năm 2019 dư cung do tồn kho ở mức cao, khiến cho giá cao su giảm

trên toàn cầu. Dù được lợi về mặt chi phí nguyên vật liệu, nhưng việc

DRC tăng cường sản xuất sau khi có nhà máy Radial mới đã khiến

giá vốn hàng bán của công ty tăng thêm 5.33% theo hướng tích cực,

đồng thời, lượng hàng tồn kho bình quân năm này tăng 38.61% và

đạt mức 999,139 triệu đồng. Có thể thấy giá vốn hàng bán và HTK

bình quân đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng của hàng tồn kho bình quân cao

hơn nên dẫn đến việc số vòng quay hàng tồn kho giảm 4.53%, xuống

17

còn 3.29 vòng và số ngày lưu kho tăng 31.59% lên mức là 109.44

ngày/vòng.

Đến năm 2020, tác động của dịch Covid-19 đã góp phần khiến

cho nhu cầu thị trường dù có nhưng vẫn giảm so với các năm trước.

Cùng với đó, DRC đóng cửa các cơ sở sản xuất trong tháng 04 để

thực hiện cách ly xã hội theo yêu cầu của Nhà nước, việc này đã ảnh

hưởng ít nhiều đến năng suất sản xuất của công ty. Vì vậy dù trong

năm này DRC đã khánh thành thêm dây chuyền sản xuất radial tải

nhẹ với công suất 120.000 lốp/năm, nhưng vì chịu ảnh hưởng của

dịch bệnh, mức sản xuất của DRC vẫn giảm xuống, cùng với đó việc

công ty sử dụng hàng tồn kho để đáp ứng doanh thu đã góp phần

khiến hàng tồn kho giảm mạnh 31.64% và hàng tồn kho bình quân

giảm nhẹ 2.89%, còn 970,294 triệu đồng trong năm này.

Có thể thấy ảnh hưởng của dịch bệnh và việc đưa hai nhà máy

Radial vào sử dụng trong hai năm 2019 và 2020 đã góp phần tăng

lượng HTK và dẫn đến số ngày lưu kho tăng dần qua ba năm, khiến

cho tốc độ luân chuyển hàng hoá của công ty giảm dần. Việc DRC

dự trữ lượng hàng hoá khá lớn cũng có thể khiến vốn ứ đọng nhiều,

tăng chi phí sử dụng vốn và chi phí HTK, khiến cho công ty có nguy

cơ phải giảm giá mạnh HTK để giải phóng lượng hàng này, gây ảnh

hưởng đến hiệu suất kinh doanh chung.

Khi so sánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động cá biệt của công

ty DRC với mức trung bình của toàn ngành, có thể thấy DRC đang

duy trì hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền khá tốt, có thể tạo ưu thế

cạnh tranh cho công ty. Tuy nhiên cần lưu ý đến việc cải thiện hiệu

suất sử dụng hàng tồn kho để tránh gây ứ đọng, lãng phí vốn. Bên

18

cạnh đó, công ty DRC nên cân nhắc nới lỏng các chính sách tín dụng

để có thể thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU

ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

2.3.1 Ƣu điểm

Vốn lưu động động dù có sự biến động qua các năm, nhưng

mức giảm không đáng kể so với tỷ lệ tăng.

Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động tăng qua các năm đã chứng

tỏ khả năng sinh lợi của VLĐ của công ty DRC đang ngày càng tăng.

Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm.

Tỷ lệ thu hồi nợ xấu, nợ khó đòi cũng được cải thiện đáng kể,

góp phần giúp công ty giảm mạnh được khoản mục dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

2.3.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

Lượng hàng tồn kho đang duy trì ở mức khá cao và chưa thực

sự hợp lý. Nguyên nhân là do công ty đưa hai nhà máy sản xuất lốp

Radial vào hoạt động khiến lượng hàng sản xuất ra tăng cao, cùng

với đó dịch bệnh khiến cho lượng tiêu thụ sản phẩm bị giảm.

Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty đang suy giảm, DRC đang

lãng phí VLĐ và mức lãng phí tăng dần qua các năm. Nguyên nhân

là do doanh thu thuần và VLĐ bình quân cùng tăng, nhưng tỷ lệ tăng

của VLĐ bình quân cao hơn đã khiến hệ số đảm nhiệm VLĐ tăng

dần và tốc độ luân chuyển VLĐ giảm.

Ảnh hưởng của dịch bệnh và việc đưa hai nhà máy Radial vào

sử dụng trong hai năm 2019 và 2020 đã khiến cho số ngày lưu kho

của công ty tăng dần. Đây là tín hiệu cảnh báo DRC đang bị ứ đọng

19

vốn so với các công ty đối thủ.

Để hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn và gia tăng các khoản

nợ xấu, công ty DRC đã và đang thực hiện các chính sách tín dụng

thận trọng và khắt khe hơn nhiều so với đại đa số công ty trong

ngành.

Công ty vẫn còn tồn tại những khoảng nợ đã kéo dài qua ba

năm nhưng vẫn chưa được hoàn trả hết. Những khoản nợ này xuất

phát từ các công ty có mối quan hệ hợp tác lâu dài với DRC, gây khó

khăn trong việc yêu cầu thanh toán.

Việc thiếu hàng tồn kho tăng dần về cả giá trị và tỷ trọng qua

ba năm. Nguyên nhân xuất phát từ việc lượng hàng tồn kho quá lớn

đã dẫn đến sự bất cập trong khâu quản lý và kiểm soát hàng hóa.

20

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG

VỐN LƢU ĐỘNG CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành

3.1.2 Định hƣớng hoạt động công ty

3.1.3 Chiến lƣợc phát triển

3.1.4 Chỉ tiêu kinh doanh năm 2021

3.2 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU

ĐÀ NẴNG DRC

3.2.1 Điều chỉnh lƣợng hàng tồn kho

- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Kiểm tra chất

lượng số hàng hóa khi nhập về.

- Việc cung ứng vật tư phải tổ chức hợp lý, thường xuyên.

- Giảm tốc độ sản xuất hàng mới, đồng thời áp dụng các chính sách

giảm giá, đưa ra các mức chiết khấu hấp dẫn.

- Xác định nhu cầu của thị trường.

- Áp dụng mô hình EOQ nhằm xác định mức đặt hàng hiệu quả.

3.2.2 Điều chỉnh công tác quản lý các khoản phải thu

 Tiêu chuẩn tín dụng:

 Chính sách thu hồi nợ:

- Các biện pháp thu hồi khoản phải thu: Công ty cần có những

hành động cần thiết khi công nợ hết hạn.

3.2.3 Các biện pháp bảo toàn vốn lƣu động và hạn chế tình

trạng lãng phí, thất thoát vốn lƣu động

21

 Kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vốn hàng tồn kho, vốn bằng

tiền, vốn trong thanh toán theo định kỳ.

 Khi thực hiện hợp đồng mua sắm hàng hóa và nguyên vật

liệu, cán bộ phụ trách cần kiểm tra số lượng và chất lượng của hàng

nhận về có đúng như trên hợp đồng.

 Xây dựng bộ phận chuyên tìm kiếm các nhà cung cấp mới và

có tiềm năng, liên hệ với nhà cung cấp, giám sát việc nhập hàng và

tiêu thụ hàng hóa.

 Mua bảo hiểm hàng hóa.

 Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi,

quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.

 Để hạn chế rủi ro khi xảy ra lạm phát, công ty DRC có thể để

dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp cho số VLĐ bị hao hụt.

3.2.4 Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động thông

qua việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ

 Nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng

hệ thống cung cấp săm lốp và các sản phẩm từ cao su ở các thị

trường nội địa đang có nhu cầu.

 Nhân cơ hội Trung Quốc đang bị Mỹ áp dụng các chính sách

hạn chế, công ty cần tăng cường xuất khẩu vào thị trường này để

chiếm lĩnh thị phần và khẳng định chất lượng.

 Sự bảo hộ thương mại ở các thị trường như EU và Ấn Độ đã

mở ra cơ hội cho DRC gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Công ty nên

tận dụng ưu thế này để đẩy mạnh lượng hàng bán ra ở các thị trường

này.

 Đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm là thế mạnh.

22

3.2.5 Một số khuyến nghị khác

a. Công tác lao động và tiền lương

Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng có thể định lượng được, thì

yếu tố con người và cách quản lý cũng ảnh hưởng đến việc tăng hiệu

suất sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Đặc biệt trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, công ty muốn đi

đầu trước tiên cần thay đổi cách quản lý nguồn lực con người. Vì vậy

công ty có thể cân nhắc thực hiện những chính sách như sau:

 Tìm hiểu về tình trạng nguồn nhân lực: Muốn có những thay

đổi, cải cách, bước tiến mới trong việc quản lýi nguồn nhân lực hiện

nay, trước hết công ty cần có cái nhìn khái quát về hiện trạng nguồn

nhân lực chung, để từ đó công ty mới đi sâu phân tích điểm mạnh,

yếu, cơ hội và thách thức của công ty. Việc phân tích và đánh giá

đúng thực lực nguồn nhân lực sẵn có và nguồn nhân lực tiềm ẩn giúp

chio công ty dễ dàng sắp xếp, bố trí đúng người, đúng việc.

 Phát triển nguồn nhân lực sẵn có: Dù trong thời đại nào đi

chăng nữa, việc tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có luôn đóng vai trò

quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty. Để phát triển

được nguồn nhân lực chất lượng cao, điều đầu tiên công ty DRC cần

làm là sàng lọc, đào tạo nguồn nhân lực sẵn có, đưa ra những chính

sách đểibồi dưỡng nhân viên trở nên chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu

công việc đề ra.

 Tuyển dụng nhân tài: Để sở hữu được nguồn nhân lực chất

lượng cao, công ty không những tận dụng mọi tiềm năng sẵn có mà

còn cần đưa ra những chính sách thu hút vàitìm kiếm nhân tài.

Đểilàm được điều đó, DRC cần xây dựng được một chính sách đãi

23

ngộ tốt với mức lương và phúc lợi ổn định, xây dựng một môi trường

làm việc chuyên nghiệp, năng động, văn hoá doanh nghiệp

lànhimạnh, ấn tượng. Đồng thời, để có thể tiếp cận với nguồn nhân

tài, công ty có thể lựa chọn phối hợp với các trường đại học, trung

tâm đào tạo để thực hiện các ngày hội tuyển dụng. Bên cạnh đó,

DRC cần có sự sàng lọc và tuyển chọn nghiêm túc, kĩ lưỡng để có

thể tìm ra được những nhân tài thực sự phù hợp cho công việc.

 Chính sách lương thưởng: Thường xuyên thực hiện công tác

phân tích tiền lương nhằm chấn chỉnh kịp thời sự bất hợp lý trong

việc xây dựng đơn giá lương, tạo sự công bằng hợp lý trong thu nhập

của người lao động. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp với tư vấn bên

ngoài để xây dựng quy chế trả lương, thưởng cho các đơn vị trên tinh

thần công bằng hiệu quả, kích thích người lao động.

24

KẾT LUẬN

Qua phân tích tình hình thực tếisử dụng vốn lưu động tại công

ty, tácigiả đã hoànithànhiluận văn với đề tài “Phân tích tình hình sử

dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC”.

Với sự nỗ lực nghiênicứu và tìmihiểu của bản thân,

cùngivớiisựihướng dẫn của PGS.TS. Đặng Tùng Lâm, luận văniđã

giải quyết đượcicác vấn đềisau:

1. Nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của vốnilưu

động, sự ảnh hưởng củaivốnilưuiđộng đến hoạt động sản xuất

kinhidoanhinói riêng vàisựitồn tại củaicông ty nói chung.

2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty

Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC trong giai đoạn 2018 – 2020.

3. Chỉ ra được ưu – khuyết điểm và nguyêninhân của

những hạn chế trong việc sử dụng vốnilưuiđộng tại côngityiDRC.

4. Đưa ra cácikhuyến nghị nhằm cải thiện hiệu suất

sửidụng vốnilưu độngitại công ty DRC.

Với nội dung đã thực hiện trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ

phần nào giúp ích cho công ty trong việc phân tích tình hình sử dụng

vốn lưu động, để từ đó thấy được các mặt ưu điểm - tồn tại và có

những biện pháp kịp thời nhằm cải thiện hiệu suất sử dụng vốn lưu

động, hạn chế được tình trạng ứ đọng và lãng phí nguồn vốn.