Phân tích ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
lượt xem 49
download
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong kinh doanh XNK của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an toàn.Là vì : Các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
- 1 Phân tích ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong kinh doanh XNK của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an toàn.Là vì : Các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình. Ưu điểm Lợi ích đối với người xuất khẩu: - NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không. - Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. - Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm). - KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng Lợi ích đối với người nhập khẩu: - Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền. - Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền). Lợi ích đối với Ngân hàng: - Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ...)-- đại khái là có tiền. - Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế Ưu điểm của L/C là đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia (kể cả Ngân hàng) Nhược điểm là hơi rườm rà trong thực hiện. Nhược điểm: Với người xuất khẩu: Nếu không hiểu rõ về phương thức thanh toán này hoặc do lí do nào đó mà không xu ất trình đ ược b ộ ch ứng t ừ phù hợp với quy đinh của tín dụng thư hoặc xuất trình muộn so v ới thời hạn hi ệu l ực c ủa tín d ụng th ư thì khi đó ngân hàng sẽ từ chối thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Với người nhập khẩu: Vì tín dụng thư khi được phát hành ra sẽ độc lập với hợp đồng cơ sở và ngân hàng phát hành cũng không ch ịu trách nhiệm kiểm tra về hình thức, nội dung, hiệu lực pháp lí, tính th ật gi ả, chính xác, c ủa b ất kì ch ứng t ừ nào trong bộ chứng từ người xuất khẩu lập mà chỉ kiểm tra bề ngoài của bộ chứng t ừ đó có phù h ợp v ới đi ều kho ản của L/C hay không thì sẽ thanh toán cho người xuất khẩu mà không c ần quan tâm xem ch ất l ượng hay hàng hóa có được giao đúng, đủ như trong hợp đồng mua bán ngoại th ương(h ợp đ ồng c ơ s ở) không. . Những rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro trong ph ương thức tín d ụng chứng từ: Trong thanh toán L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia b ị vi ph ạm. R ủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn phải được hiểu theo nghĩa rộng
- 2 của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán. R ủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xyar ra đối với tất cả các bên: người bán, người mua, các ngân hàng. Trong thanh toán tín dụng chứng từ, có rất nhiều lo ại rủi ro khác nhau. M ột s ố lo ại r ủi ro đi ển hình mà chúng ta hay gặp trong phương thức này đó là: Rủi ro kỹ thuật, rủi ro chính trị, rủi ro hối đoái, rủi ro đ ạo đ ức. 2.1. Rủi ro kỹ thuật: Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh toán TDCT. 2.1.1Rủi ro a. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những rủi ro sau: 1. Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được thoả mãn, NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi. 2. Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho người XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK. Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau : – Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong L/C. – Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C. – Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà từ đó người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên của người hưởng lợi…thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán vì bộ chứng từ đó mâu thuẫn với nhau – Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm qui định trong L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C. Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thường gặp vẫn là: + Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng vận tải + Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng. + Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hoá…; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa…
- 3 Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà XK khi lập bộ chứng từ thanh toán. Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước cho nên dễ dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH xin thanh toán. 3. Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng về quay về nước. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho… trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. 4. Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán. 5. Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được NH phát hành sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự đồng ý của nhà XK. b. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu 1. Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không. Nhà NK có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành. 2. Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu nhà NK không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận…) mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này. 3. Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà NK chưa nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không được giải toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát hành phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. c. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành 1. Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này. 2. Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền nhà NK. 3. Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì NH phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà NK.
- 4 4. Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ. 5. Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ(full set off bills of lading) thì một người NK có thể lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là ngân hàng phát hành theo cam kết của L/C. 6. NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP600, đó là đưa ra quyết định từ chối bộ chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc của ngân hàng, theo qui định của UCP 600 là không quá 5 ngày. d. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NH phát hành trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NH thông báo là khi NH này thông báo một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính NH chưa xác nhận được tình trạng mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của NH mở L/C. e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận 1. Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy, NH xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành. 2. Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH phát hành không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH phát hành. f. Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trước khi nhận được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà XK. 2.1.2. Nguyên nhân: - Do trình độ nghiệp vụ ngoại thương thanh toán xuất nhập khẩu của các bên tham gia còn y ếu nên ch ưa nắm bắt được các yêu cầu của L/C. Điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình l ập ch ứng t ừ và thanh toán. - Có thể do ngân hàng mở L/C quy định quá nhiều điều kiện, khoản mục gây khó khăn cho người bán. 2.2. Rủi ro đạo đức Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh toán TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia. 2.2.1. Rủi ro đạo đức: a. Rủi ro đạo đức đối với nhà XK Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK không thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán.
- 5 b. Rủi ro đạo đức đối với nhà NK Với người mua sự trung thực của người bán là rất quan trọng bởi vì NH chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng hay không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối, lừa đảo…trong việc giao hàng: cố tình giao hàng kém phẩm chất, không đúng số lượng… Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, người NK vẫn phải thanh toán cho NH ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng. c.Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng NH là người gánh chịu rủi ro đạo đức : NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK chủ tâm không hoàn trả. NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng gây khó khăn trong quá trình thanh toán. 2.2.2. Nguyên nhân: - Do vấn đề thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác. Đó là việc các bên tham gia không có đ ầy đ ủ những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, tình hình ho ạt đ ộng kinh doanh cũng nh ư v ề uy tín và tính trung thực của đối tác, hoặc được cung cấp các thông tin không chính xác,... vì v ậy mà đ ưa ra nh ững phán đoán và quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán. Cùng v ới đó là vi ệc thanh toán L/C ch ỉ d ựa trên b ề mặt chứng từ, không căn cứ và thực trạng của hàng hóa, nên t ạo khe hở cho một s ố cá nhân l ừa đ ảo 2.3. Rủi ro chính trị 2.3.1. Rủi ro chính trị Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong phương thức TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do đó, phương thức TDCT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động dù là nhỏ về chính trị, xã hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng tới sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp…từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT là những rủi ro bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan trong quá trình thanh toán.Thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp lý như: thay đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối), luật XNK. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước làm các bên tham gia XNK và ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham gia. Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo chính, đình công…hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn ở các nước tham gia, chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán. 2.3.2. Nguyên nhân: - Do môi trường pháp lý và luật pháp của các n ước khác nhau. N ếu có s ự khác bi ệt, th ậm chí đ ối ngh ịch giữa UCP600 và luật quốc gia thì luật quốc gia sẽ vượt lên và được tuân thủ. Do đó trong nhiều trường h ợp, quyết định của tòa án địa phương mới là quyết định cuối cùng. Điều đáng nói ở đây là lu ật pháp ở m ột s ố
- 6 nước cho phép tòa án của họ áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo sự an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà rủi ro là rất khó lường. - Do tình hình kinh tế của một quốc gia như nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối, cấm vận kinh tế, chính sách thương mại,... Ví dụ như nợ nước ngoài của quốc gia quá lớn thì m ột s ố biện pháp nh ư tăng thu ế, phá giá đồng nội tệ được áp dụng và ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người mua. 2.4. Rủi ro ngoại hối: 2.4.1. Rủi ro ngoại hối Trong thanh toán quốc tế, hầu hết các hợp động thương mại đều sử dụng một ngoại tế để thanh toán. Do vậy, không thể tránh khỏi những rủi ro về ngoại hối. Yếu t ố nhạy cảm và sự biến đ ộng c ủa nó làm cho c ả nhà xuất khẩu và nhập khẩu đều không lường trước được sự biến động của nó. Sự biến đ ộng này có th ể gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu trong từng trường hợp: Thứ nhất là vấn đề tỷ giá hối đoái: ví dụ với nhà nhập khẩu: khi hàng nh ập về, t ỷ giá tr ượt m ạnh, đ ối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng giá đ ược, nhà nh ập kh ẩu có th ể t ừ ch ối nh ận hàng vì sợ bị lỗ và vì không đủ khả năng thanh toán. Trong một số trường hợp, biến động tỷ giá cũng gây thiệt hại cho ngân hàng. Ví dụ, trong thực tế n ước ta một số doanh nghiệp nhập khẩu thường không có sẵn ngoại tệ, họ sẽ chuyển n ội t ệ vào ngân hàng và yêu cầu ngân hàng bán ngoại tệ cho mình. Khi có yêu cầu mở L/C thanh toán ngân hàng sẽ thu ti ền ký qu ỹ đ ối v ới nhà nhập khẩu. Do trong TTQT ngoại tệ mạnh thường được sự dụng nên ngân hàng s ẽ ph ải dùng s ố ti ền đó để mua ngoại tế. Số tiền ký quỹ mà DN nộp vào ngân hàng đã được tính ra ngo ại t ệ t ại th ời đi ểm ký. N ễu vì một lý do nào đó ngân hàng không thực hiện ngay việc trao đ ổi lấy ngo ại t ệ th ời đi ểm đó mà lùi l ại m ột th ời gian, và khi đó động nội tệ giảm giá, ngân hàng sẽ phải mật thêm m ột kho ản tiền bù vào m ức gi ảm. K ết qu ả là ngân hàng bị mất thêm một khoản tiền do biến động tỷ giá. Ngoài ra, nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không t ốt, m ột m ặt ngân hàng s ẽ không đáp ứng đ ược nhu cầu mua ngoại tệ cảu khách hàng, mặt khác bản thân ngân hàng cũng s ẽ g ặp khó khăn trong quá trình thanh toán. Thiệt hại về mặt tài chính xảy ra do ngân hàng phải đi vay ngân hàng khác và uy tín c ủa ngân hàng bị giảm sút 2.4.2. Nguyên nhân: - Sự biến động của tỷ giá - Trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không tốt 2.5. Các rủi ro khác: Ngoài những rủi ro kể trên, hoạt động thanh toán quốc t ế theo ph ương th ức tín d ụng ch ứng t ừ cũng nh ư các hoạt động khác của NH còn có thể gặp một số loại rủi ro khác nh ư r ủi ro b ất kh ả kháng (thiên tai, h ỏa hoạn, chiến tranh,...) và các rủi ro do một trong các bên phá s ản m ất kh ả năng thanh toán làm cho các bên tham gia gặp phải thiệt hại. - Rủi ro xảy ra đối với người nhập khẩu có thể do nguyên nhân khi ngân hàng phát hành đ ứng tr ước tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, mức độ thiệt hại của người mua ph ụ thu ộc vào s ố tiền ký quỹ - Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán ho ặc b ị phá s ản: đây là lo ại r ủi ro gây thi ệt h ại nặng nề cho NH mở thư tín dungj bởi ngân hàng phải thanh toán cho ng ười bán trong khi không th ể thu h ồi được vốn lại từ phía người mua.
- 7 - Rủi ro với NH chiết khấu hoặc NH xác nhận hoặc bên nhập khẩu khi ngân hàng phát hành phá s ản (ví dụ như sự sụp đổ của ngân hàng Bearing của Anh tháng 2/1995) - Theo điều 36 UCP 600 thì “ “. Rõ ràng khi có b ất kh ả kháng x ẩy ra, n ếu ng ười nh ập kh ẩu ho ặc ngân hàng chiết khẩu chưa kịp được chấp nhận thanh toán thì chính họ sẽ là người bị thiệt hại - Rủi ro khách quan từ nền kinh tế: M ột rủi ro mà các bên tham gia phương thức thanh toán TDCT hay gặp là sự khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc gia. Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị phong toả hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm ảnh hưởng rtới quá trình thanh toán quốc tế. Nếu nợ nước ngoài của một quỗc gia làquá lớn thì các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi được tiền. Ngoài ra, sự phong toả kinh tế của các quốc gia như trường hợp của Cuba, Iraq… cũng mang klại những rủi ro cho bất kì quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đó. 3. Một số giải pháp kiến nghị để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán theo ph ương th ức tín dụng chứng từ: 3.1. Đối với nhà nước: - Cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán tín dụng ch ứng t ừ c ủa toàn h ệ th ống NHTM. - Cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu. - Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tính dụng ngân hàng nhà nước (CIC) 3.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: - Nên có cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu đã đ ược đào t ạo nghi ệp v ụ ngo ại th ương, am hi ểu v ề luật pháp trong thương mại quốc tế thanh toán quốc tế, có năng l ực và có ph ẩm ch ất trung th ực trong kinh doanh - Giữ chữ tín, thực hiện đúng vam kết với đối tác và với ngân hàng, thực hiện đúng ch ỉ d ẫn của ngân hàng về L/C, phối hợp khi có tranh chấp - Chú ý đến các điều kiện để được thanh toán, đặc điểm của từng loại chứng t ừ, kiểm tra hàng hóa, m ở L/C đúng quy định - Cần lường trước những bất lợi khi có tranh chập và bị khởi kiện ở nước ngoại. 3.3. Đối với NHTM: - Chú trọng công tác thẩm định đánh giá khách hàng - Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp - Thành lập bộ phận quản lý và phòng ngừa rủi ro - Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng - Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng Ưu và nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu 1.Ưu và nhược điểm của nhờ thu so với các phương thức khác
- 8 2.Ưu và nhược điểm của nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
- 9 2 . 1 . N h ờ t h u t r ơ n Ưu điểm: Phương thức đơn giản, ít tốn kém, phí nhờ thu rẻ. Nhược điểm: Phương thức này có nhược điểm đối với cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên rủi ro chủ yếu vẫn thuộc về nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:+ Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ thì nhà sản xuất chẳng bao giờ nhận được tiền thanhtoán. Phương pháp quyền chọn Nhận xét ưu, nhược điểm - Sử dụng hợp đồng quyền chọn như là giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối có ưu điểm là giúp công ty vừa kiểm soát được rủi ro ngoại hối vừa giúp công ty tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu như tỷ giá biến động thuận lợi. Có thể nói hợp đồng quyền chọn, với tính chất linh hoạt của nó, là hợp đồng cho phép công ty đạt được cả hai mục tiêu: phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là công ty phải bỏ chi phí ra mua quyền chọn, cho dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn. Câu 1 Ưu điểm và nhược điểm của các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái? 1. Nghiệp vụ Spot 1.1 Khái niệm: Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng theo tỷ giá tại thời điểm ký kết. 1.2 Ưu điểm: − Thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng, kết thúc thanh toán trong hai ngày tiếp theo. − Đáp ứng về nhu cầu ngoại tệ gấp nếu không quan tâm về tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động. − Phù hợp với doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ. 1.3 Nhược điểm: − Không chủ động được thời gian và tỷ giá trong việc mua bán ngoại tệ. − Tỷ giá sẽ chốt lại tại thời diểm bạn mua.
- 10 − Chịu ảnh hưởng lớn bởi sự biến động của tỷ giá dẫn đến rủi ro của giao dịch này là lớn nhất. − Giao dịch này phù hợp với doanh nghiệp có nguồn thu chi nhỏ,không có kế hoạch ổn định. 2. Nghiệp vụ mua bán có kì hạn (Forward) 2.1 Khái niệm Là giao dịch hối đoái mà trong đó mọi sự kiện được định ra vào hiện tại nhưng sẽ được thực hiện trong tương lai. 2.2 Ưu điểm - Cho phép người tham gia xác định được một tỷ giá tối đa (nếu mua) hoặc tối thiểu (nếu bán) trong tương lai, chủ động tính toán được chi phí, tính toán được hiệu quả kinh doanh. Do những khoản tiền cần đến trong tương lai không phải được tính toán theo tỷ giá trao nagy tại thời điểm tương lai đó mà theo tỷ giá đã được xác dịnh trước vào lúc thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch. - Thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. - Đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên về quy mô giao dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi. - Việc mua bán ngoại tệ có kì hạn cũng có thể nhằm mục đích sinh lời dựa vào sự biến động tỷ giá trên thị trường. - Đây là nghiệp vụ được sử dụng rộng rãi để bảo hiểm vốn tong kinh doanh và tài chính. Đối với nhà xuất nhập khẩu, việc tiến hành các giao dịch có kỳ hạn với ngân hàng giúp họ tính toán trước được hiệu quả của thương vụ, bảo đảm tránh được rủi ro do biến động tỷ giá. 2.3 Nhược điểm - Khi đến hạn hợp đồng, các bên tham gia phải thực hiện hợp đồng. các bên tham gia không có bất kỳ sự lựa chọn nào khác dù biết rằng điều đó là kho không có lợi cho mình. - Hợp đồng kì hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. - Các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng và nghĩa vụ về thực hiện hợp đồng của mỗi bên không được chuyển giao cho người khác.
- 11 - Nó không thể đảm bảo một bên nào đó không vỡ nợ và phá bỏ các nghiệp vụ của mình theo hợp đồng vì giá thị trường khi thực hiện hợp đồng chênh lệch quá lớn so với giá đã thoả thuận trong hợp đồng. - Chênh lệch giữa tỷ giá trao ngay và tỷ giá trong hợp đồng càng lớn thì càng kích thích bên lỗ phá vỡ hợp đồng và như vậy rủi ro càng lớn. - Phải xác định được tỷ giá có kì hạn mà việc dự đoán tỷ giá có kì hạn phụ thuộc vào những điều kiện nhất định và vì thế là khống chắc chắn. - Giao dịch có kỳ hạn có kèm theo chi phí. 3. Nghiệp vụ Arbitrage (Acbit) 3.1 Khái niệm Là nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỳ giá giữa các thị trường hối đoái để thu lợi nhuận. 3.2 Ưu điểm - Giúp giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không qua hợp đồng bản tệ nghĩa là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán của các ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau không hề chịu rủi ro. - Nghiệp vụ Acbit có thể được áp dụng giữa các thị trường hối đoái mà còn có thể áp dụng giữa các ngân hàng với nhau khi có sự chênh lện lớn về tỷ giá niêm yết. - Không xảy ra rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua bán giữa các đồng tiền. 3.3 Nhược điểm - Hoạt động Acbit sẽ tác động làm cho giá cả điều chỉnh: giá đồng tiền ở thị trường rẻ tăng lên (do mức cầu cao của đồng tiền này) và làm cho giá đồng tiền ở thị trường cao giảm xuống - Cơ hội thực hiện nghiệp vụ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn bởi khi thị trường nhận biết được sự chênh lệch này một hoặc cả hai ngân hàng sẽ nhanh chóng điều chình tỷ giá làm mất đi cơ hội thực hiện nghiệp vụ. - Ngày càng khó thực hiện nghiệp vụ này do sự phát triển ngày càng hiện đại của công nghệ thông tin giữa các thị trường.
- 12 - Không phải bất cứ ai cũng có thể thực hiện được nghiệp vụ Acbit chỉ có những nhà đầu tư, mua bán tiền tệ chuyên nghiệp với những kỹ thuật máy tính mới có thể phát hiện. 4. Nghiệp vụ Swap 5.1. Khái niệm Là nghiệp vụ hối đoái bao gồm hai loại hoạt động về hối đoái là trao ngay và có kì hạn được thực hiện được dùng cùng một loại ngoại tệ hoặc một khoản ngoại tệ. 5.2. Ưu điểm - Là phương pháp chủ yếu để thực hiện mua bán ngoại tệ. - Đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ trong thời gian nhanh. - Swap là một cam kết song phương giữa hai bên, các bên tham gia đều có lợi. + Cả hia bên đều có thể thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ cần sử dụng mà không cần phải đi vay trên thị trường. + Thông qua quan hệ cho vay lẫn nhau, họ không bị phụ thuộc vào rủi ro không hoàn trả nợ. - Hạn chế rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái vì nó là một kết hợp đồng thời hai giao dịch hối đoái: mọt giao dịch trao ngay và một giao dịch có kỳ hạn theo hướng ngược lại. - Là công cụ bù đắp rủi ro mềm dẻo vì tỷ giá biến động dừng lại trong thời hạn giao dịch của hợp đồng. 5.1. Nhược điểm - Là hợp đồng bắt buộc khi đến ngày đáo hạn dù có bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện họp đồng. - Nghiệp vụ hối đoái này chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời điểm đó. - Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng. 5. Nghiệp vụ Option: 5.1. Khái niệm:
- 13 Quyền lựa chọn tiền là là quyền được mua và bán trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm xác định trong tương lai với một tỷ giá nhất định đã được thỏa thuận tại một thời điểm hiện tại, quyền lựa chọn tiền tệ gồm hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.Việc giao dịch quyền chọn được tiến hành thong qua hợp đồng lựa chọn tiền tệ với hai chủ thể tham gia là: người mua và người bán hợp đồng.Thời hạn hiệu lực của một hợp đồng quyền lựa chọn không vượt quá ba tháng kể từ ngày ký hợp đồng. 5.2. Ưu điểm: Giao dịch mạnh mẽ tại thị trường hàng hóa. − Là một công cụ phòng chống rủi ro.Trong thị trường giao dịch ngoại hối cùng với giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ thì giao dịch quyền lựa chọn giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn quyền giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro. − Được phép giao dịch trên tất cả các thị trường lớn. − Là hợp đồng không bắt buộc khi đáo hạn nếu thấy không có lợi cho nhà đầu tư. − Một hợp đồng quyền chọn với ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội quyết định thực hiện công cụ bảo hiểm tỷ giá theo tình hình thực tế của thị trường.Với một chi phí tương đối thấp, doanh nghiệp có được một quyền lựa chọn về tỷ giá trong thị trường ngoại hối cực kỳ biến động. − Option tiền tệ cũng làm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối và là một trong những thước đo quan trọng kì vọng hợp lý của thị trường về xu hướng của tỷ giá. − Là một hợp đồng xác lập quyền chứ không phải là nghĩa vụ của người giao dịch. 5.3. Nhược điểm: − Nếu không dự đoán được tỷ giá tăng hay giảm người mua quyền sẽ lỗ phí mua quyền đồng thời cũng là phần lãi của ngân hàng. − Ngân hàng chỉ cho phép giao dịch với ngoại tệ chứ chưa cho phép ngoại tệ trên VNĐ. − Khuyến khích doanh nghiệp giam giữ ngoại tệ chờ đợi tỷ giá biến động phù hợp cho doanh nghiệp.
- 14 Câu 2 Ưu điểm và nhược điểm của các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế? Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận – trả tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trongquan hệ ngoại thương đối với các nước tư bản chủ nghĩa có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ… Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu và nhược điểm, thể hiện qua sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên tham gia: người nhập khẩu và ngưòi xuất khẩu. Vì vậy, việc vận dụng phương thức thanh toán nào phải được hai bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. 1. Phương thức chuyển tiền 2.1 Khái niệm Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho nhười hưởng lợi tại một thời điểm nhất định trong một khoản thời gian nhất định. 2.2 Ưu điểm - Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng. - Tốc độ nhanh chóng (nếu thực hiện bằng T/T) + Chi phí thanh toán TT qua ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán LC + Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ LC + Chứng từ hàng hoá không phải làm cẩn thận như thanh toán LC - Vì họ không phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng ngay nếu sử dụng phương thức điện chuyển tiền. - Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả. - Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhận được hàng trước khi giao tiền nên không sợ bị thiệt hại do nhà xuất khẩu giao hàng chậm hoặc hàng kém chất lượng. - Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. 2.3 Nhược điểm
- 15 - Phương thức thanh toán này chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo.Vì vậy chỉ sử dụng phương thức này trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau và thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước… - Phương thức trả tiền trước mang lại nhiều rủi ro cho người mua vì có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán, làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động. - Phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thông thường họ ít khi chấp nhận trả tiền trước khi nhận được hàng. - Đối với phương thức chuyển tiền trả sau: + Bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi. + Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất. + Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. - Đối với phương thức chuyển trả trước: + Bất lợi cho nhà nhập khẩu vì đã chuyển tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình trạng chờ đợi nhà xuất khẩu giao hàng. + Nếu vì lí do gì đó khiến nhà xuất khẩu chậm trễ giao hàng, nhà nhập khẩu sẽ bị nhận hàng trễ.
- 16 2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 2.1 Khái niệm Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa do nhà nhập khẩu lập. 2.2 Ưu điểm - Thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ thu thường được dùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua sẵn sàng thanh toán và có khả năng thanh toán, (3) điều kiện kinh tế và chính trị của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua không có những biện pháp kiểm soát ngoại hối. - Sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ quyền lợi của tổ chức xuất khẩu có được đảm bảo hơn không bị mất hàng nếu bên nhập khẩu không thanh toánvai trò ngân hàng được nâng cao thêm trách nhiệm - Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia nghiệp vụ theo nguyên tắc URC ràng buộc tất cả các bên tham gia nhiệp vụ thừ khi có thỏa khác hoặc trái với pháp luật hay các quy định của quốc gia. 2.3 Nhược điểm - Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì không đảm bảo quyềm lợi cho cả hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu do việc nhân hàng và thanh toán tách rời nhau vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh toán phí hoặc nhờ thu Sec giữa các ngân hàng. - Phương thức nhờ thu chứng từ thì việc thu tiền của nhà xuất khẩu vẫn chưa chắc chắn. Tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hóa sau khi giao hàng nhưng nếu nhà nhập khẩu không nhận hàng hoặc không trả tiền - Chi phí nhờ thu trả ngân hàng bên nào chịu? Nếu thu không được thì bên xuất khẩu phải thanh toán phí cho cả hai ngân hàng. - Tuy nhiên tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn lớn
- 17 3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD: Cash Against Documents) 3.1Khái niệm Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong tổ chức nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo những thoả thuận. 3.2Ưu điểm -Thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu nhanh chong và đơn giản. Nhà xuất khẩu có lợi vì giap hàng xong đã được chuyển tiền luôn, bộ chứng thừ xuất trình đơn giản. - Nhà nhập khẩu không Việc mua bán hàng hóa được nhà nhập khẩu ủy thác cho ngân hàng trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu 3.3 Nhược điểm - Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp tổ chức nhập khẩu rất tin tưởng nhà xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nước xuất khẩu. - Nhà NK phải ki quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng. Nếu nhà XK không giao hàng theo hợp đồng thì tiền ký quỹ sẽ không được hưởng lãi suất. 4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 4.1 Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khách chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều khoản và điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. 4.2Ưu điểm Trong phương thức tín dụng chứng từ ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền cho bên xuất khẩu, đảm bảo cho tổ chức xuất khuẩu được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức nhập khẩu nhận được số lượng, chất lượng hàng hoá tương ứng với số tiền mình đã thanh toán.
- 18 Với những ưu điểm đó phương thức thanh toán chứng từ đã trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Về phía nhà xuất khẩu: rủi ro ít nhất, ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nếu bộ chứng từ phù hợp với nội dung trong L/C. Về phía nhà nhập khẩu: được đảm bảo việc chuyển hàng 4.3Nhược điểm Phương thức thanh toán này tốn nhiều thời gian do phải thực hiện qua nhiều bước ,việc lập chứng từ đòi hỏi phải có độ chính xác cao, ít sai sót và kiểm tra chứng từ tiến hành qua nhiều bên nếu có sai sát phải sửa lại làm cho nhà nhập khẩu lâu nhận được chứng thừ thanh toán để nhận hàng, tốn kém chi phí cho việc bào quản hàng hóa ở cảng nhập khẩu; nhà xuất khẩu chập nhận được tiền thanh toán. Chi phi giao dịch với ngân hàng lớn . 5. Phương thức ghi sổ 5.1 Khái niệm Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, quý…). 5.2 Ưu điểm Thực hiện phương thức này là tổ chức xuất khẩu đã thực hiện việc cấp một khoản tín dụng thương mại. Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau. Thời điểm thanh toán tùy theo ý muốn của người mua Trong phương thức thanh toán này người nhập khẩu hoàn toàn không hề chịu rủi ro vì nhận hàng trước khi trả tiền. Thời gian nhập được hàng hóa nhanh kể từ sau khi kí kết thỏa thuận hợp đồng mua bán. 5.3 Nhược điểm Người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều nhất do phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nhập khẩu.Nếu đến hạn trả tiền, nhà nhập khẩu không thanh toán thì nhà xuất khẩu sẽ bị chôn vốn,gặp khó khăn cho việc sản xuất. Trong trường hợp nhà xuất khẩu chuyển hàng đến nhưng nhà
- 19 nhập khẩu không chịu nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh trước và sau khi xuất hàng. Do đó, phương thức này chỉ nên áp dụng đối với việc mua bán giữa các bên đã có sự hợp tác lâu dài, có uy tín. Phương thức thanh toán L/C ưu điểm: là phương thức thanh toán quốc tế công bằng và an toan nhất cho cả hai bên mua và bán hiện nay. cụ thể: người mua có thể nhận đc hàng hóa đúng chất lượng yêu cầu (lưu ý chỉ là có thể thôi nha:D), đúng thời gian và địa điểm, đủ số lượng. Người bán chắc chắn sẽ nhận được tiền nếu là đúng và đủ yêu cầu của LC. (vì có ngân hàng tham gia phương thức này lên người bàn sẽ nhận đc tiền khi thực hiện đúng yêu cầu trừ lc trả sau ko hối phiếu) Nhược điểm: Lc là phương thức thanh toán với ngân hàng là bảo lãnh. tuy nhiên ngân hàng chỉ làm việc trên giấy tờ, ko biết tới hàng hóa vì vậy đôi khi hàng hóa và giấy tờ khác nhau cũng ko phải là ko co'. Điều này có thể gây phiền phức cho cả bên mua và bán. cách khắc phục nhược điểm này là chưa có nếu bạn có thể khác phục được thì đó sẽ là 1 phương thức thanh toán mới (bạn có thể trở lên giàu có nếu làm đc việc đó). Tuy ko thể khắc phục nhưng vẫn có thể hạn chế việc đó bằng cách như yêu cầu chứng từ LC khắt khe hơn (yeu cầu xuất trình giấy giám định ở nơi đến của người hưởng lợi trong bộ chứng từ thanh toán...) tóm lại: Lc là phương thức thanh toán do con người tạo ra thì sẽ có những sơ sót bị người gi ỏi hơn lợi dụng. Tuy nhien việc quan trọng trong ngoại thương là "Chọn mặt gởi hàng":D
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích Biểu đồ hình Nến
5 p | 887 | 271
-
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa
33 p | 656 | 160
-
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HAI CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH - KINH TẾ TỶ SỐ HOÀN VỐN NỘI BỘ IRR VÀ CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG NPV TRONG VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN CẢNG
5 p | 381 | 123
-
Kế toán chi phí - Trần Quang Trung
20 p | 191 | 68
-
Vận dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích tài chính
5 p | 416 | 32
-
Hoàn thiện tổ chức chi phí doanh thu và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại cty cao su đaknông - 2
14 p | 108 | 14
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính
19 p | 222 | 11
-
Giáo trình kiến thức dùng trong kinh doanh chứng khoán - Forum VCU (p2)
26 p | 71 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần và phát triển Tp.HCM chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai
97 p | 89 | 9
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 2: Các công cụ mô tả hệ thống thông tin kế toán
12 p | 143 | 9
-
Bài giảng Tài chính quốc tế: Bài 4 - ThS. Trần Thị Hải An
18 p | 66 | 9
-
Bài giảng Tài chính quốc tế: Bài 2 - ThS. Trần Thị Hải An
16 p | 69 | 8
-
Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Những vướng mắc và giải pháp tháo gỡ
9 p | 48 | 5
-
Áp dụng phương pháp dòng tiền xác suất trong phân tích tài chính dự án đầu tư khi xét đến yếu tố bất định
13 p | 59 | 4
-
Ưu, nhược điểm của thẻ điểm cân bằng
3 p | 73 | 3
-
Kế toán chi phí dựa trên hoạt động và cách tiếp cận mới
4 p | 73 | 2
-
Tiếp cận tín dụng phi chính thức của các hộ kinh doanh tại thành phố Biên Hòa
13 p | 20 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn