YOMEDIA
ADSENSE
Phát hiện đột biến gen cKIT trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị t(8;21)(q22;q22)
91
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về ứng dụng kỹ thuật giải trình tự DNA khảo sát đột biến gen cKIT trên bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị t(8;21)(q22;q22). Kết quả nghiên cứu cho thấy, xây dựng thành công quy trình khảo sát đột biến gen cKIT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học, giúp việc phân nhóm tiên lượng tốt hơn trên nhóm bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy có t(8;21).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen cKIT trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị t(8;21)(q22;q22)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN cKIT TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP <br />
DÒNG TỦY CÓ CHUYỂN VỊ t(8;21)(q22;q22) <br />
Phan Thị Xinh*,**, Hoàng Anh Vũ* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự DNA khảo sát đột biến gen cKIT trên bệnh nhân (BN) bạch <br />
cầu cấp dòng tủy (BCCDT) có chuyển vị t(8;21)(q22;q22). <br />
Đối tượng và phương pháp: Mẫu tủy xương của 15 BN BCCDT có t(8;21) và/hoặc có biểu hiện AML1‐<br />
ETO được khảo sát đột biến gen cKIT từ exon 8 đến exon 17 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 05/2012 <br />
đến 05/2013. <br />
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi khuếch đại được sản phẩm PCR dài 1751 bp từ exon 7 đến exon <br />
21 cho phép phát hiện hầu hết các kiểu đột biến trong vùng từ exon 8 đến exon 17 của cKIT. Phân tích kết quả <br />
của 15 BN phát hiện 5 BN (33,3%) có đột biến, trong đó BN6 mang cùng lúc 2 kiểu đột biến cho thấy có tiên <br />
lượng xấu do không đáp ứng với điều trị hóa trị liệu và dị ghép tủy. Các kiểu đột biến trong nghiên cứu gồm <br />
D816V, D816Y, N822K và N822Y, là các đột biến thường gặp đã được báo cáo. <br />
Kết luận: Xây dựng thành công quy trình khảo sát đột biến gen cKIT tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học, <br />
giúp việc phân nhóm tiên lượng tốt hơn trên nhóm BN BCCDT có t(8;21). <br />
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy, t(8;21)(q22;q22), đột biến cKIT. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DETECTION OF cKIT MUTATIONS IN ACUTE MYELOID LEUKEMIA PATIENT <br />
WITH t(8;21)(q22;q22) TRANSLOCATION <br />
Phan Thi Xinh, Hoang Anh Vu <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 277 ‐ 231 <br />
Background: Detection of cKIT mutations in acute myeloid leukemia (AML) patient with t(8;21)(q22;q22) <br />
translocation using direct DNA sequencing technique. <br />
Methods: Bone marrow samples of 15 AML patients with t(8;21) and/or AML1‐ETO expression were used <br />
for detection of cKIT mutations from exons 8 to exon 17 at Blood Transfusion and Hematology Hospital from <br />
May 2012 to May 2013. <br />
Result: In this study, we were able to amplify PCR product of 1751 bp, expanding from exon 7 to exon 21 of <br />
cKIT, which harbored almost all mutations within exon 8 to exon 17. Analyzing the DNA sequences of 15 <br />
patients, we detected 5 patients (33.3%) carrying cKIT mutations. Among 5 patients positive for cKIT mutation, <br />
Patient 6 had 2 kinds of mutation and poor prognosis without response to chemotherapy and allogeneic bone <br />
marrow transplantation. Mutations in this study are previously reported, including D816V, D816Y, N822K, <br />
and N822Y. <br />
Conclusion: We successfully developed a procedure for detecting cKIT mutation at Blood Transfusion and <br />
Hematology Hospital, which may help to divide AML patients with t(8;21) to different prognostic groups. <br />
Key words: acute myeloid leukemia, t(8;21), cKIT mutation. <br />
<br />
* Đại học Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Phan Thị Xinh <br />
<br />
Huyết Học<br />
<br />
** Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM. <br />
ĐT: 0932728115 <br />
Email:<br />
<br />
227<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là bệnh lý <br />
ác tính về máu đặc trưng bởi sự tăng sinh quá <br />
mức tế bào non trong tủy xương và trong máu <br />
gây giảm 3 dòng tế bào máu bình thường. Dựa <br />
vào bất thường nhiễm sắc thể (NST) và gen, <br />
BCCDT được chia thành 3 nhóm tiên lượng tốt, <br />
trung bình và xấu. Nhóm tiên lượng tốt gồm <br />
những bệnh nhân (BN) có mang chuyển vị NST <br />
t(8;21)(q22;q22), <br />
t(15;17)(q22;q12‐21) <br />
và <br />
inv(16)(p13q22)/t(16;16)(p13;q22), trong đó <br />
nhóm t(15;17) có bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt là <br />
BCCDT thể M3 có tiên lượng rất tốt với điều trị <br />
phối hợp hóa trị liệu chuẩn và ATRA, còn nhóm <br />
t(8;21) và inv(16)/t(16;16) thì đáp ứng với phác <br />
đồ điều trị hóa trị liệu cytarabine ‐ anthracycline <br />
không đồng nhất(5,10). Một số nghiên cứu trên thế <br />
giới cho thấy khoảng 46% BN với t(8;21) và <br />
inv(16)/t(16;16) có thêm đột biến ở exon 8 và <br />
exon 17 của gen cKIT sẽ tái phát sớm sau lui <br />
bệnh hoàn toàn(1,6,7). Vì thế, hướng dẫn của Mạng <br />
Lưới Ung Thư Quốc Gia của Hoa Kỳ đề nghị <br />
khảo sát đột biến cKIT thường quy trong nhóm <br />
BN có chuyển vị NST t(8;21) và inv(16)/t(16;16) <br />
và những BN này nếu có kèm đột biến cKIT thì <br />
được xếp vào nhóm tiên lượng trung bình. <br />
<br />
Đối tượng <br />
<br />
Có nhiều kiểu đột biến cKIT được tìm thấy <br />
trong BCCDT với t(8;21) như đột biến thêm hoặc <br />
mất đoạn tại exon 8 dẫn tới mất amino acid <br />
aspartic tại codon 419, đột biến cKIT‐ITD tại <br />
exon 11, 12 hoặc đột biến điểm làm thay đổi cấu <br />
trúc trong vùng tyrosine kinase (exon 17). Đột <br />
biến trên exon 17 phổ biến nhất là D816V và ít <br />
phổ biến hơn là D816Y, D816H, D816F và D816I <br />
hoặc đột biến điểm tại một số codon khác như <br />
821, 822 và 823(8). <br />
Tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học <br />
(BVTMHH) mỗi năm có khoảng 30 BN mới <br />
được chẩn đoán BCCDT có t(8;21). Việc chẩn <br />
đoán đột biến gen cKIT một nhu cầu rất cần thiết <br />
giúp bác sĩ lâm sàng phân nhóm nguy cơ và lựa <br />
chọn hướng điều trị phù hợp cho bệnh nhân. <br />
<br />
228<br />
<br />
15 mẫu tủy xương của BN bạch cầu cấp <br />
dòng tủy (BCCDT) lúc chẩn đoán có biểu hiện <br />
chuyển vị t(8;21)(q22;q22) bằng kỹ thuật lai tại <br />
chỗ phát huỳnh quang (FISH) hoặc biểu hiện <br />
AML1‐ETO bằng kỹ thuật khuếch đại gen sao <br />
chép ngược (RT‐PCR) tại BVTMHH từ tháng <br />
5/2012 đến tháng 5/2013. <br />
<br />
Phương pháp <br />
RT–PCR <br />
Mẫu tủy trong chống đông EDTA được xử <br />
lý loại hồng cầu và ly trích RNA từ máu ngoại <br />
biên bằng RNeasy Mini Kit (Qiagen, Hoa Kỳ). <br />
cDNA được tổng hợp từ 1 μg RNA với <br />
Superscript II reverse transcriptase (Invitrogen, <br />
Hoa Kỳ) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Để <br />
khuếch đại đoạn gen cKIT từ exon 8 đến exon <br />
17, chúng tôi thiết kế mồi xuôi F1 (5’‐<br />
TGTCCAATTCTGACGTCAAT‐3’) nằm trên <br />
exon 7 và mồi ngược R1 (5’‐<br />
TCAGACATCGTCGTGCACAAGC‐3’) <br />
nằm <br />
trên exon 21 bằng phần mềm Oligo 4.1. <br />
Polymerase dùng cho PCR là Takara Taq HS <br />
(Takara, Nhật Bản). Chương trình luân nhiệt <br />
trên máy GeneAmp PCR System 2720 (Applied <br />
Biosystems, Hoa Kỳ) trong 45 chu kỳ với nhiệt <br />
độ bắt cặp là 60oC. Sản phẩm PCR được kiểm <br />
chứng bằng điện di trên thạch 1,2% (Hình 1), <br />
tinh sạch bằng QIAquick Gel extraction kit <br />
(Qiagen, Hoa Kỳ). <br />
Giải trình tự chuỗi DNA <br />
Thực hiện phản ứng cycle sequencing với <br />
BigDye Terminator v3.1 sử dụng sản phẩm PCR <br />
đã được tinh sạch theo hai chiều xuôi và ngược. <br />
Các mồi dùng cho cycle sequencing gồm có F1, <br />
F2, F3, F4 và R1 (Hình 1). Sau khi kết tủa bằng <br />
ethanol, biến tính trong Hi‐Di formamide ở 960C <br />
trong 2 phút, sản phẩm được đọc trình tự bằng <br />
máy ABI 3130 Genetic Analyzer và dữ liệu thô <br />
được phân tích bằng phần mềm SeqScape. <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cKIT<br />
F1<br />
1<br />
<br />
F2<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
1500 bp<br />
<br />
F3<br />
<br />
F4<br />
<br />
R<br />
<br />
4<br />
<br />
1751 bp<br />
<br />
750 bp<br />
<br />
1. Thang chuẩn 1 kb<br />
2. Nước<br />
3. Mẫu bệnh nhân 1<br />
4. Mẫu bệnh nhân 2<br />
<br />
<br />
Hình 1: Vị trí mồi và sản phẩm PCR <br />
mặt tế bào và đã được xác định có chuyển vị <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Trong BCCDT, vùng gen cKIT thường xảy ra <br />
đột biến là từ exon 8 đến exon 17. Sử dụng cặp <br />
mồi F1 và R1, chúng tôi đã khuếch đại được sản <br />
phẩm PCR dài 1751 bp phủ từ exon 7 đến exon <br />
21 (Hình 1) cho phép nhận diện hầu hết các kiểu <br />
đột biến điểm, mất đoạn hay chèn đoạn có thể <br />
xảy ra trên cKIT. <br />
Các bệnh nhân trong nghiên cứu được chẩn <br />
<br />
t(8;21) và/hoặc biểu hiện tổ hợp gen AML1‐ETO, <br />
là bất thường NST và gen đặc hiệu của BCCDT. <br />
Phân tích trình tự cKIT của 15 BN gồm 8 BN <br />
nam và 7 BN nữ, chúng tôi phát hiện 5 BN có <br />
đột biến cKIT, chiếm 33,3%. Đột biến trong 5 BN <br />
là các đột biến điểm, trong đó BN6 có 2 kiểu đột <br />
biến và 2 thay đổi acid amin M541L, L862L có <br />
tính đa hình (Bảng 1). <br />
<br />
đoán BCCDT dựa vào lâm sàng, tủy đồ, dấu bề <br />
Bảng 1: Kết quả FISH, RT‐PCR và đột biến cKIT <br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
Tuổi<br />
56<br />
49<br />
10<br />
26<br />
37<br />
37<br />
45<br />
19<br />
47<br />
52<br />
24<br />
25<br />
16<br />
48<br />
26<br />
<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
FISH (% tế bào dương tính)<br />
t(8;21) (13,5%)<br />
t(8;21) (94,5%)<br />
t(8;21) (96%)<br />
<br />
t(8;21) (92%)<br />
t(8;21) (85,5%)<br />
t(8;21) (97,5%)<br />
t(8;21) (96%)<br />
t(8;21) (95,5%)<br />
t(8;21) (98%)<br />
t(8;21) (95,5%)<br />
<br />
RT-PCR<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
AML1/ETO<br />
<br />
c-KIT<br />
WT<br />
D816V<br />
WT<br />
WT<br />
WT<br />
M541L, D816Y, N822K, L862L<br />
WT<br />
WT<br />
WT<br />
WT<br />
D816V<br />
WT<br />
WT<br />
N822Y<br />
D816Y<br />
<br />
Đột biến thường gặp nhất là vị trí D816 và <br />
<br />
(Hình 2A) gặp trong BN6 và BN15 và D816V là <br />
<br />
N822 trên exon 17. D816 có nhiều biến thể, <br />
<br />
thay đổi aspartic acid thành valine (Hình 2B) <br />
<br />
D816Y là thay đổi aspartic acid thành tyrosine <br />
<br />
gặp trong BN2 và BN11. <br />
<br />
Huyết Học<br />
<br />
229<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
<br />
Hình 2: Các kiểu đột biến cKIT phát hiên trên bệnh nhân. <br />
2 kiểu đột biến và 2 biến thể (đa hình) phát hiện trên BN6 (A), và hình ảnh đột biến D816V (B) <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
số nghiên cứu khác đã khảo sát ảnh hưởng của <br />
<br />
Bằng việc thay đổi điều kiện nhiệt độ bắt cặp <br />
mồi từ 58oC đến 64oC và sử dụng Takara Taq <br />
HS, chúng tôi đã khuếch đại thành công sản <br />
phẩm PCR đặc hiệu dài 1751 bp từ exon 7 đến <br />
exon 21 ở nhiệt bắt cặp 60oC. Giải trình tự DNA <br />
sản phẩm PCR trên đã giúp phát hiện các kiểu <br />
đột biến thường gặp trên BN BCCDT. <br />
<br />
các kiểu đột biến cKIT trên nhóm BN có t(8;21) <br />
<br />
Kết quả khảo sát đột biến cKIT trên 15 BN <br />
BCCDT <br />
<br />
có <br />
<br />
t(8;21) <br />
<br />
và/hoặc <br />
<br />
biểu <br />
<br />
hiện <br />
<br />
AML1/ETO cho thấy 33,3% BN có đột biến. Các <br />
đột biến được phát hiện gồm D816V, D816Y, <br />
N822K, N822Y (Bảng 1) là các đột biến đã <br />
được báo cáo nằm trên exon 17 có ảnh hưởng <br />
đến tiên lượng bệnh(4,9). Cairoli và cộng sự <br />
nghiên cứu trên 49 BN có t(8;21) cho thấy 22% <br />
BN biểu hiện đột biến cKIT, và theo dõi 5 năm <br />
sau khi điều trị bằng phác đồ hóa trị liệu <br />
chuẩn cho thấy tỉ lệ tái phát cao ở nhóm BN <br />
mang đột biến cKIT exon 17 (70%) so với nhóm <br />
không mang đột biến (36%)(1,7). Ngoài ra, một <br />
<br />
230<br />
<br />
và kết quả cho thấy đột biến cKIT exon 17 ảnh <br />
hưởng đến tiên lượng bệnh, làm tăng tỉ lệ tái <br />
phát so với đột biến cKIT ở các vị trí khác(1,9). <br />
Trong nghiên cứu này, mặc dù chúng tôi chưa <br />
theo dõi điều trị vì số lượng BN ít và thời gian <br />
điều trị ngắn dưới 24 tháng, nhưng BN6 mang <br />
cùng lúc 2 kiểu đột biến D816Y và N822K đã <br />
tái phát sớm ngay sau khi ngưng hóa trị liệu <br />
giai đoạn củng cố 2 và cũng tái phát vào ngày <br />
thứ 35 sau khi được dị ghép tế bào gốc tạo <br />
máu, cho thấy BN có tiên lượng rất xấu kháng <br />
với các phương pháp điều trị hiện tại. <br />
Đột biến cKIT trong BCCDT là đột biến tăng <br />
chức năng và bị ức chế bởi các thuốc ức chế <br />
tyrosine kinase, vì vậy các nghiên cứu gần đây <br />
đề nghị phối hợp hóa trị liệu với các thuốc ức <br />
chế tyrosine kinase trong điều trị nhóm BN <br />
mang t(8;21) có đột biến cKIT nhằm cải thiện tiên <br />
lượng và kéo dài thời gian sống cho BN(2,3). <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
KẾT LUẬN <br />
Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình <br />
khảo sát đột biến gen cKIT trong BCCDT. Kết <br />
quả của nghiên cứu giúp các bác sĩ lâm sàng <br />
phân nhóm tiên lượng chính xác hơn trên nhóm <br />
BN có t(8;21) nhằm lựa chọn phác đồ điều trị <br />
phù hợp cho BN, để có hiệu quả điều trị cao hơn <br />
đặc biệt trên nhóm BN có đột biến cKIT. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Cairoli R, Beghini A, Grillo G, et al. Prognostic impact of cKIT <br />
mutations in core binding factor leukemias: an Italian <br />
retrospective study. Blood 2006;107(9):3463‐3468. <br />
Jae HP, Cyrus VH, Martin ST. Blood consult: acute myeloid <br />
leukemia and the t(8;21)(q22;22). Blood 2011;117(10):2775‐2777. <br />
Jitakshi De, Reza Z, Michele H, et al. Immunophenotypic Profile <br />
Predictive of cKIT Activating Mutations in AML1‐ETO <br />
Leukemia. Am J Clin Pathol 2007;128:550‐557. <br />
Kim HJ, Ahn HK, Jung CW, et al. KIT D816 mutation associates <br />
with adverse outcomes in core binding factor acute myeloid <br />
leukemia, especially in the subgroup with RUNX1/RUNX1T1 <br />
rearrangement. Ann Hematol. 2013;92(2):163‐71. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
<br />
Longley BJ, Reguera MJ, Ma Y. Classes of c‐KIT activating <br />
mutations: proposed mechanisms of action and implications for <br />
disease classification and therapy. Leuk Res 2001;25(7):571‐6. <br />
6. Park SH, Chi HS, Min SK, et al. Prognostic impact of c‐KIT <br />
mutations in core binding factor acute myeloid leukemia. Leuk <br />
Res 2011;35(10):1376‐83. <br />
7. Pollard JA, Alonzo TA, Gerbing RB, et al. Prevalence and <br />
prognostic significance of KIT mutations in pediatric patients <br />
with core binding factor AML enrolled on serial pediatric <br />
cooperative trials for de novo AML. Blood 2010;115(12):2372‐9. <br />
8. Renneville A, Roumier C, Biggio V, et al. Cooperating gene <br />
mutations in acute myeloid leukemia: a review of the literature. <br />
Leukemia 2008, 22: 915–931. <br />
9. Schnittger S, Kohl TM, Haferlach T, et al. cKIT‐D816 mutations <br />
in AML1‐ETO‐positive AML are associated with impaired <br />
event‐free and overall survival. Blood 2006;107(5):1791‐1799. <br />
10. Shimada A, Taki T, Tabuchi K, et al. KIT mutations, and not <br />
FLT3 internal tandem duplication, are strongly associated with <br />
a poor prognosis in pediatric acute myeloid leukemia with <br />
t(8;21): a study of the Japanese Childhood AML Cooperative <br />
Study Group. Blood 2006;107(5):1806‐9. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24/10/2013 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
20/11/2013 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
05/01/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Huyết Học<br />
<br />
231<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn