intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến gen WASP trên bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott - aAldrich

Chia sẻ: Hades Hades | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu các đột biến trong gen WASP ở bệnh nhân WAS Việt Nam. Sàng lọc đột biến trên gen WASP có thể giúp xác định nguyên nhân di truyền và góp phần quan trọng trong chẩn đoán sớm, quản lý lâm sàng và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và các gia đình bị ảnh hưởng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen WASP trên bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott - aAldrich

  1. T p chí Công ngh Sinh h c 19(1): 61-68, 2021 PHÁT HI N T BI N GEN WASP TRÊN B NH NHÂN M C H I CH NG WISKOTT-ALDRICH L ng Th Lan Anh1,2, Nguy n Th Thanh Hoa3,4, Nguy n H i Hà3,4, Nguy n ng Tôn1,3,4, 1 Tr ng i h c Y Hà N i 2 Trung tâm T v n di truy n, B nh vi n Tr ng i h c Y Hà N i 3 Vi n Nghi n c u H gen, Vi n Hàn lâm Khoa h c và C ng ngh Vi t Nam 4 H c vi n Khoa h c và C ng ngh , Vi n Hàn lâm Khoa h c và C ng ngh Vi t Nam Ngư i ch u trách nhi m liên lạc. E-mail: dtnguyen@igr.ac.vn Ngày nhận bài: 06.12.2019 Ngày nhận đăng: 09.9.2020 TÓM TẮT H i ch ng Wiskott-Aldrich (WAS) là m t b nh hiếm gặp gây suy giảm miễn d ch nguyên phát liên kết v i nhiễm sắc thể X, đặc trưng b i s giảm tiểu cầu và tiểu cầu kích thư c nh , b nh chàm, tăng các nguy cơ ác tính,nhiễm trùng tái phát và nhiễm virus. B nh nhân có nh ng tri u ch ng lâm sàng nghiêm tr ng có thể dẫn đến t vong nếu không đư c chẩn đoán và điều tr s m. H i ch ng WAS xảy ra do có s đ t biến hoặc b mất gen trên nhiễm sắc thể X là Wiskott-Aldrich Syndrome Protein (WASP), nằm trên nhánh ngắn c a NST X tại v trí Xp11.22–p11.23. M c tiêu c a nghiên c u này nhằm xác đ nh các đ t biến có trên gen WASP m t s gia đình có con mắc WAS. Toàn b vùng gen mã hóa WASP và các vùng biên intron-exon c a gen đư c giải trình t bằng phương pháp Sanger. Hai đ t biến trên gen WASP đã đư c phát hi n hai trẻ b WAS g m m t đ t biến c.702insAC gây l ch khung đ c t amino acid 236 và tạo mã kết thúc tại v trí codon 262 đư c xác đ nh b nh nhân WA007 và m t đ t biến c.91G>A gây biến đ i acid glutamic thành lysine tại v trí codon 31 đư c xác đ nh b nh nhân WA010. Nghiên c u này cung cấp d li u c a các đ t biến trong gen WASP b nh nhân WAS Vi t Nam. Sàng l c đ t biến trên gen WASP có thể giúp xác đ nh nguyên nhân di truyền và góp phần quan tr ng trong chẩn đoán s m, quản lý lâm sàng và tư vấn di truyền cho b nh nhân và các gia đình b ảnh hư ng. T kh a: Wiskcott-Aldrich, WASP, giải trình t , tư vấn di truyền. ĐẶT VẤN ĐỀ et al., 1998; Ochs et al., 1980). Trẻ b WAS có s lư ng tế bào lympho bình thư ng khi sinh H i ch ng Wiskott-Aldrich (WAS) gây r i nhưng b giảm t 6 đến 8 tu i (Rawlings et al., loạn suy giảm miễn d ch dẫn đến giảm tiểu cầu 1999; Rengan, Ochs, 2000). Đặc điểm c a b nh và tiểu cầu kích thư c nh , b nh chàm, nhiễm nhân WAS là không phản ng lại v i trùng tái phát và nhiễm virus, cũng như tăng các polysaccharide và kháng nguyên protein (Ochs et nguy cơ mắc các b nh t miễn và ác tính al., 1980). Ư c tính t l mắc h i ch ng WAS là (Sullivan et al., 1994). Các đặc điểm bất thư ng khoảng1/1,000,000 bé trai, v i đ tu i trung bình về miễn d ch đ i v i b nh nhân mắc WAS bao đư c chẩn đoán là 24 tháng tu i trong các gia g m suy giảm ch c năng các tế bào B và tế bào đình đã t ng có tiền s b nh (Sullivan et al., T, bạch cầu khiếm khuyết b hóa hư ng đ ng 1994). (defective monocyte chemotaxis) dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng và hình thái bất thư ng c a H i ch ng WAS là m t b nh hiếm gặp, di các tế bào đuôi gai (Badolato et al., 1998; Binks truyền lặn và xảy ra do có s đ t biến gen 61
  2. Lương Th Lan Anh et al. Wiskott-Aldrich Syndrome Protein (WASP), nằm trên toàn b genWASP (Albert et al., 2010; Jin et trên nhánh ngắn c a nhiễm sắc thể (NST) X tại al., 2004). v trí Xp11.22–p11.23. Gen WASP có 12 exon dài 1823 bp, mã hóa cho polypeptide có kích Đ i v i nh ng trư ng h p chẩn đoán WAS thư c 502 amino acid, đư c biểu hi n trong tế vẫn chưa đư c kết luận, giải trình t gen WASP bào chất c a các tế bào tạo máu không h ng cầu đư c xem là cần thiết, bao g m giải trình t các (Massaad et al., 2013) (Hình 2). Protein WASP vùng mã hóa cũng như vùng biên intron và exon có vai trò quan tr ng trong vi c cấu trúc khung c a gen WASP. Cách tiếp cận này sẽ xác đ nh actin và tín hi u tế bào. phần l n các đ t biến nam gi i; tuy nhiên, các đ t biến ảnh hư ng đến các yếu t điều hòa Protein WASP ch a m t s vùng đặc trưng, upstream, các vùng chưa đư c d ch mã hoặc các bao g m vùng tương đ ng pleckstrin (PH), vùng đ t biến thêm/mất đoạn l n có thể không xác liên kết v i guanosine triphosphatase (GTPase) đ nh đư c. Gần đây, chúng cũng đã đư c s d ng (GBD), vùng giàu proline v i các mô típ liên kết trong vi c thiết lập xét nghi m sàng l c di truyền SH3, vùng tương đ ng verprolin và cofilin và trư c sinh cho các cặp v ch ng có nguy cơ để vùng axit C-terminal có liên quan đến vi c tái t đảm bảo sinh ra m t đ a trẻ không mang b nh ch c các tế bào s i actin, khung xương tế bào (Siminovitch, 2003; Simpson et al., 2005). bằng cách kích hoạt trùng h p actin qua trung gian ph c h p Arp2/3 (Machesky, Insall, 1998; Vi t Nam, chẩn đoán phân t h i ch ng Ochs et al., 2001). Protein WASP có cấu trúc WAS đã bắt đầu phát triển và đã đạt đư c m t s ph c tạp, đa ch c năng và kiểu hình lâm sàng gây thành t u. Năm 2013, Đ Hoàng Cúc và đ ng tác ra b i các đ t biến trên gen này cũng rất đa dạng. giả báo cáo 3 trư ng h p b nh nhi mắc WAS tại B i vậy, có rất nhiều nghiên c u trên thế gi i đã B nh vi n Nhi đ ng 1. Cả 3 trư ng h p đều là quan tâm m i tương quan gi a kiểu hình và kiểu nam, đư c xét nghi m chẩn đoán PCR và gen WASP (Jin et al., 2004). xácđ nh có đ t biến gen WASP. Tuy nhiên trong báo cáo này, tác giả ch tập trung mô tả đặc điểm Các đ t biến trên gen WASPlàm thay đ i d ch tễ lâm sàng c a b nh nhân mà chưa ch rõ ch c năng hoặc biểu hi n c a protein n i bào, phương pháp sinh h c phân t đư c s d ng phân b rải rác trên toàn b gen. Ảnh hư ng c a nhằm phát hi n đ t biến gen WASP (Đ Hoàng m t đ t biến nhất đ nh có tương quan v i ph Cúc et al., 2013). Năm 2015, Phan Th Xinh và phát hi n lâm sàng, các tri u ch ng cũng như đ ng tác giả đã tiến hành nghiên c u xác đ nh đ t m c đ nghiêm tr ng c a b nh. Các đ t biến làm biến gen bằng phương pháp giải trình t trên 7 giảm m c đ biểu hi n c a protein WASP gây b nh nhân mắc WAS. Kết quả giải trình t DNA giảm tiểu cầu liên kết X (XLT), trong khi các đ t đãphát hi n đư c 5 đ t biến khác nhau, bao g m biến làm mất s biểu hi n c a WASP hoặc làm ba đ t biến trên exon 4, m t đ t biến trên exon 7 ngắn trình t protein WASP sẽ liên quan đến và m t đ t biến trên exon 10. Nghiên c u đã phát WAS (Massaad et al., 2013). Hi n nay, có hi n đư c các kiểu đ t biến đa dạng c a gen khoảng 300 đ t biến trên toàn b gen WASP đã WASP, qua đó góp phần h tr cho chẩn đoán xác đư c mô tả (trích t : Resource of Asian Primary đ nhh i ch ngWAS trẻ em Vi t Nam (Phan Immunodeficiency Diseases). Đ t biếnxảy ra Th Xinh, Vũ, 2015). nhiều nhất là đ t biến sai ngh a, sau đó là các đ t biến tại v trí cắt n i gen (splicing), đ t biến M c tiêu c a nghiên c u nhằm xác lập và thêm/m t nucleotide, đ t biến v ngh a và các đ t ng d ng quy trình k thuật giải trình t toàn b biến ph c t p (Albert et al., 2011). Hầu hết các vùng mang mã hóa c a gen WASP để phát hiên đ t biến sai nghĩa nằm exon 1 đến exon 4, các các đ t biến b nh nhân mắc WAS tại Vi t Nam. đ t biến tại v trí cắt n i gen ch yếu là intron Các kết quả thu đư c có thể s d ng làm cơ s 6 đến10, trong khi các đ t biến đ t biến vô nghĩa, cho chẩn đoán chính xác và s m hơn tránh nằm thêm/mất và các đ t biến ph c tạp đư c phân b vi n kéo dài; đ ng th i h tr công tác điều tr và 62
  3. T p chí Công ngh Sinh h c 19(1): 61-68, 2021 tư vấn di truyền cho các b nh nhân và gia đình WAS đã đư c chẩn đoán d a trên các kết quả lâm ngư i b nh WAS. sàng và cận lâm sàng điển hình. Các mẫu đư c tiến hành thu thập tại B nh vi n Đại h c Y Hà Đ I TƯ NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN N i. Các đ i tư ng nghiên c u đ ng ý tham gia C U t nguy n. Nghiên c u này đã đư c thông qua it ng nghiên c u b i H i đ ng đạo đ c trong nghiên c u y sinh h c c a Vi n Nghiên c u H gen, Vi n Hàn lâm Trong nghiên c u này, chúng tôi đã tiến hành Khoa h c và Công ngh Vi t Nam, s 2- sàng l c di truyền cho 4 gia đình có con trai mắc 2019/NCHG-HĐĐĐ. Bảng 1. Tóm t t thông tin lâm sàng c a it ng nghiên c u. STT Mã b nh nhân M i Quan h 1 WA.001 B nh nhân-Con 2 WA.002 B Gia ình s 1 3 WA.003 M 4 WA.004 B nh nhân-Con 5 WA.005 B Gia ình s 2 6 WA.006 M 7 WA.007 B nh nhân-Con 8 WA.008 B Gia ình s 3 9 WA.009 M 10 WA.010 B nh nhân-Con Gia ình s 4 11 WA.011 M Tách chi t DNA t ng s toàn b vùng exon đích và 100–150 bp c a hai Mẫu máu ngoại vi c a các b nh nhân và các intron liền kề. thành viên trong gia đình đư c lưu tr trong ng Th c hi n PCR ch a mẫu có EDTA và đư c bảo quản –20 cho đến khi s d ng. Chúng tôi dùng kit M i phản ng (20 L) bao g m các thành Exgene™ Blood SV(GeneAll) để tách chiết phần: 10 LTaq 2X master mix c a New DNA t ng s t máu ngoại vi theo hư ng dẫn c a England BioLabs; 0,5 L m i loại m i (10pM); nhà sản xuất. DNA sau khi tách chiết đã đư c 1 uL DNA (20 ng/ L) và 8 L nư c. K thuật đi n di kiểm tra trên gel agarose và đo n ng đ PCR đư c tiến hành trên máy luân nhi t v i chu để kiểm tra chất lư ng trư c khi lưu tr –20 . trình nhi t như sau: 95 trong 2 phút; 38 chu kỳ Thi t k m i cho PCR và gi i trình t gen (95 trong 30 giây, 58 hoặc 60 trong 30 giây, 68 trong 30-45 giây), 68 trong 5 phút; Cặp m i nhân vùng mã hóa đư c thiết kế d a gi 4 . Sản phẩm PCR đư c phát hi n bằng trên trình t chuẩn c a gen WASP mang mã đi n di trên thạch agarose 1,2% có nhu m s NG_007877.1 trong Ngân hàng gen ethidium bromide và quan sát dư i ánh sáng UV. (GenBank). Các cặp m i đư c thiết kế để nhân Sản phẩm PCR sau đó đư c tinh sạch bằng kit 63
  4. Lương Th Lan Anh et al. JETTM PCR purification (Thermo Scientific) N ng đ DNA t ng s thu đư c t các mẫu theo hư ng dẫn c a nhà sản xuất. b nh nhân và b mẹ nằm trong khoảng t 29,5 đến 37,5 ng/µL. DNA t ng s sau đó đư c đi n Gi i trình t DNA di trên gel agarose cho thấy các dải rõ ràng và Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch đư c đ c sáng, ch ra rằng sản phẩm không b h ng và đạt trình t cả hai chiều bằng b sinh phẩm Bigdye m c đ tinh khiết cho thí nghi m tiếp theo. Terminator V3.1 trên máy ABI PRISM 3500 DNA t ng s đư c tách t máu ngoại vi đư c Genetics Analyzer (Applied Biosystems, Hoa s d ng làm khuôn cho PCR. Điều ki n PCR đã Kỳ). đư c xác lập để khuếch đại toàn b 12 exon c a Kết quả đư c phân tích bằng phần mềm gen WASP v i các cặp m i đặc hi u. Trong đó BioEdit, SeqScape và các phần mềm d đoán exon 1 và 2; exon 3,4,5 và 6; exon 8 và 9 đư c ch c năng như SIFT/Provean, Polyphen-2, s d ng chung m t cặp m i. Các phản ng PCR Human Splicing Finder. cho băng đặc hi u tương ng v i các sản phẩm KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN có kích thư c t 274 bp đến 746 bp (Hình 1). Các sản phẩm PCR này sẽ đư c tinh sạch để làm Nhân các o n exon c a gen WASP khuôn cho các phản ng giải trình t tiếp theo. Hình 1. K t qu i n di các s n ph m PCR. M: thang marker chu n (1kb plus ladder); E1-2: s n ph m PCR c a các exon t 1 n 2; E3-6: s n ph m PCR c a các exon t 3 n 6; E7: s n ph m PCR c a exon7; E8-9: s n ph m PCR c a các exon t 8 n 9; E10, E11, E12: s n ph m PCR c a các exon t 10 n 12, t ng ng. Xác nh trình t các exon c a gen WASP phát hi n thấy có 2 đ t biến trên 2 mẫu b nh nhân khác nhau. Trong đó,trư ng h p đầu tiên Toàn b 12 exon mã hóa c a gen WASP và là m t bé trai kí hi u là WA007 phát hi n có các vùng biên intron-exon đã đư c giải trình t m t đ t biến tại exon 7. Đây là dạng đ t biến thành công trên các mẫu b nh nhân. Tất cả các thêm 2 nucleotide, trong đó 2 nucleotide AC đoạn gen đư c giải trình t trên cả hai chiều đư c thêm vào v trí gi a nucleotide702và 703, xuôi và ngư c. Trình t DNA nhận đư c c a 4 đ t biến này đư c kí hi u làc.702insAC. Phân mẫu b nh nhân mắc WAS đư c so sánh v i tích d ch mã cho thấy đ t biến này làm l ch trình t chuẩn c a gen WASP lưu trong Ngân khung đ c t codon s 230 và s m tạo mã kết hàng gen v i mã s NG_007877.1. Kết quả xác thúc tại codon s 262 c a protein WASP. đ nh tại vùng biên exon-intron không có bất Trong gia đình th hai phát hi n có m t đ t thư ng về trình t nucleotide trên gen WASP. biến thay thế nucleotide G thành Atrên exon Khi phân tích trình t trên các exon, chúng tôi 1tại v trí nucleotide 91 b nh nhân WA010, 64
  5. T p chí Công ngh Sinh h c 19(1): 61-68, 2021 đ t biến này đư c kí hi u là c.91G>A. Phân thay đ i amino acid Glutamic thành amino acid tích trình t d ch mã cho thấy đ t biến này làm Lysine tại v trí codon 31. (Hình 2). Hình 2. S bi u di n các t bi n trên gen WASP c phát hi n 2 b nh nhân. M i hai exon c a gen WASP c bi u di n trong các ô vuông t ng ng. t bi n sai ngh a, t bi n l ch khung Các s trên và d i gen WASP bi u th s nucleotide b t u c a m i exon. Các vùng không c d ch mã c a exon u tiên và cu i cùng c hi n th màu en. Các vùng c u trúc c a protein WASP c bi u th bên d i các exon t ng ng. S l ng các amino acid c hi n th trên các vùng protein (Massaad et al., 2013). t bi n trên genWAS b nh nhân WA007. t bi n thêm 2 nucleotide AC t i v trí nucleotide 702 (c.702insAC). H u qu c a t bi n c.702insACgây l ch khung c t amino acid 236và t o mã k t thúc t i v trí codon 262. (*) mã k t thúc c kí hi u là p.Ser702Argfs*26. t bi n trên gen WAS b nh nhân WA009. t bi n thay th nucleotide G thành A t i v trí nucleotide 91 (c.91G>A). H u qu c a t bi n c.91G>A gây bi n i t acid glutamic thành acid lysine t i v trí codon 31, kí hi u là p.Glu31Lys. Các t bi n m i trên gen WASP (https://research.cchmc.org/LOVD2/home.php? select_db=WAS). Đ t biến này nằm trên vùng Trong nghiên c u này, chúng tôi đã phát hi n ch c năng BR c a protein WASP (Hình 2). Khi đư c hai đ t biến trên gen WASP gây b nh bằng tiến hành xác đ nh nguyên nhân di truyền, chúng cách s d ng k thuật giải trình t DNA. Trong tôi pháthi n thấy ngư i mẹ (WA009) có đ t s 2 đ t biến đã xác đ nh, đ t biến c.702insAC biến tại v trí này trạng thái d h p t . Do đó, trên b nh nhân WA007 gây d ch khung đ c t chúng tôi d đoán rằng ngư i mẹ mang đ t biến amino acid 236 c a protein WASP là hoàn toàn c.702insAC và đ t biến gây b nh này đư c di m i và chưa t ng đư c công b trên Ngân hàng truyền hoàn toàn sang ngư i con.Đ t biến th hai cơ s d li u về đ t biến gen WASP là m t đ t biến gây b nh thay thế nucleotide G 65
  6. Lương Th Lan Anh et al. thành A tại v trí nucleotide 91 c a gen s quan tr ng cho chẩn đoán s m và tư vấn di WASP(c.91G>A) b nh nhân WA010 làm thay truyền(Siminovitch, 2003). đ i amino acid acid glutamic thành amino acid lysine đã đư c công b trên Ngân hàng cơ s d KẾT LUẬN li u SNP v i mã s đa hình là rs1557006239. Đ t biến này đư c phát sinh trong quá trình hình Trong nghiên c u này, chúng tôi đã xác đ nh thành giao t c a b nh nhân. Năm 2004, nhóm đư c 2 trên 4 mẫu b nh nhi mắc h i ch ng nghiên c u c a trư ng Đại h c Washington (M ) Wiskott-Aldrich có đ t biến trên gen WASP. V i đã tiến hành xác đ nh đ t biến gen WASP trên nh ng kết quả đạt đư c, nghiên c u này đã góp 262 b nh nhân mắc h i ch ng WAS t 227 gia phần cung cấp d li u c a các đ t biến dòng mầm đình có các qu c t ch khác nhau bao g m M , trong gen WASP b nh nhân WAS Vi t Nam. Canada, châu Âu, New Zealand, Đông Nam Á. Sàng l c đ t biến gen WASPcó vai trò quan Kết quả xác đ nh đư c 141 đ t biến trong đó có tr ng trong vi c xác đ nh nguyên nhân di truyền 5 b nh nhân mang đ t biến tại v trí c.91G>A (Jin c a h i ch ng WAS, làm cơ s cho công tác chẩn et al., 2004). Tuy nhiên đ t biến này chưa t ng đoán, ch a tr và tư vấn di truyền cho các b nh đư c báo cáo b nh nhân Vi t Nam mắc WAS. nhân và gia đình ngư i b nh WAS. Trong các tế bào không hoạt đ ng, WASP/N- L i c m n: Nghiên c u này c th c hi n t i WASp t n tại trong tế bào chất trạng thái b bất Vi n Nghi n c u h gen, Vi n Hàn l m Khoa h c hoạt, đư c duy trì b i s tương tác n i phân t và C ng ngh Vi t Nam. Ch ng t i xin ch n gi a các vùng BR, GBD và VCA, và đư c n thành c m n các b nh nh n ng tham gia. đ nh b i protein tương tác WASP(WIP) (Kim et al., 2000; Martinez-Quiles et al., 2001). Kích thích tế bào dẫn đến s liên kết mạnh mẽ c a TÀI LIỆU THAM KHẢO phophatidyl inositol (4,5)-biphosphate (PIP2) v i vùng BR, và kích hoạt trạng thái hoạt đ ng Albert M, Notarangelo L, Ochs H (2011) Clinical c a Cdc42 (Cdc42-GTP) v i vùng GBD. Do đó spectrum, pathophysiology and treatment of the giải phóng vùng VCA để kích hoạt ph c h p Wiskott-Aldrich syndrome.Curr Opin Hematol 18: Arp2/3(Hemsath et al., 2005;Rohatgi et al., 42–48. 2000). Vi c kích hoạt WASP/N-WASp b i Albert MH, Bittner TC, Nonoyama S, Notarangelo Cdc42-GTP và PIP2 đư c duy trì nh quá trình LD, Burns S, Imai K, Espanol T, Fasth A, Pellier I, phosphoryl c a vùng giàu tyrosine codon 291 Strauss G, Morio T, Gathmann B, Noordzij JG, Fillat (Y291) trong GBD c a WASP (Y253 hoặc Y256 C, Hoenig M, Nathrath M, Meindl A, Pagel P, trên N-WASp) b i protein tyrosine kinase Lyn, Wintergerst U, Fischer A, Thrasher AJ, Belohradsky Btk, Hck hoặc Fyn (Cai et al., 2012; Cory et al., BH, Ochs HD (2010) X-linked thrombocytopenia 2002). Do đó các đ t biến trên vùng BR dẫn đến (XLT) due to WAS mutations: clinical characteristics, làm ảnh hư ng ch c năng c a protein WASP. long-term outcome, and treatment options. Blood 115: 3231–3238. S bất thư ng ch c năng c a protein WASP Badolato R, Sozzani S, Malacarne F, Bresciani S, gây nên m t kiểu hình lâm sàng nghiêm tr ng có Fiorini M, Borsatti A, Albertini A, Mantovani A, thể dẫn đến t vong nếu không đư c chẩn đoán Ugazio A, Notarangelo L (1998) Monocytes from và điều tr s m. H i ch ng WAS t lâu đã đư c Wiskott-Aldrich patients display reduced chemotaxis coi là m t trong nh ng tư vấn di truyền cần thiết, and lack of cell polarization in response to monocyte xét nghi m di truyền WASPlà cơ s cho xác nhận chemoattractant protein-1nd formyl-methionyl- chẩn đoán, đặc bi t nh ng b nh nhân có biến leucyl-phenylalanine. J Immunol 161: 1026–1033. thể gây b nh hoặc cóchẩn đoán lâm sàng chưa rõ Binks M, Jones G, Brickell P, Kinnon C, Katz D, ràng. Do đó, sàng l c các đ t biến gen WASP Thrasher A (1998) Intrinsic dendritic cell các b nh nhân mắc WAS có thể giúp xác đ nh abnormalities in Wiskott-Aldrich syndrome. Eur J các đ t biến có tính chất di truyền và cung cấp cơ Immunol 28: 3259–3267. 66
  7. T p chí Công ngh Sinh h c 19(1): 61-68, 2021 Cai G, Chou C, Hu M, Zheng A, Reichardt L, Guan J, N-WASP mediated actin polymerization and Fang H, Luckhardt T, Zhou Y, Thannickal V, Ding Q filopodium formation. Nat. Cell Biol 3: 484–491. (2012) Neuronal Wiskott-Aldrich syndrome protein Massaad M, Ramesh N, Geha R (2013) Wiskott- (N-WASP) is critical for formation of α-smooth Aldrich syndrome: a comprehensive review.Ann N Y muscle actin filaments during myofibroblast Acad Sci 1285: 26–43. differentiation. Am J Physiol Lung Cell Mol Physiol 303(8): L692–702. Ochs H, Slichter S, Harker L, Von Behrens W, Clark R, Wedgwood R (1980) The Wiskott-Aldrich Cory G, Garg R, Cramer R, Ridley A (2002) syndrome: studies of lymphocytes, granulocytes, and Phosphorylation of tyrosine 291 enhances the ability platelets. Blood 55: 243–252. of WASp to stimulate actin polymerization and filopodium formation. Wiskott-Aldrich Syndrome Ochs H, Slichter S, Harker L, Von Behrens W, Clark protein.J Biol Chem 277(47): 45115–45121. R, Wedgwood R (2001) Wiskott-Aldrich syndrome.Curr Allergy Asthma Rep (1): 430–437. Đ Hoàng Cúc, Tăng Kim H ng, Tuấn NM (2013) Báo cáo 3 trư ng h p b nh nhi có h i ch ng Wiskott Phan Th Xinh ,Vũ HA (2015) Đ t biến gen WAS Aldrich tại B nh vi n Nhi đ ng 1. T p ch Y Hoc TP trong h i ch ng Wiskott-Aldrich.Y Hoc TP. Ho Chi Ho Chi Minh 17(3): 97–103. Minh 19(3): 330–335. Hemsath L, Dvorsky R, Fiegen D, Carlier M, Rawlings S, Crooks G, Bockstoce D, Barsky L, Ahmadian M (2005) An electrostatic steering Parkman R, Weinberg K (1999) Spontaneous mechanism of Cdc42 recognition by Wiskott-Aldrich apoptosis in lymphocytes from patients with Wiskott- syndrome proteins. Mol Cell 20(2): 313–324. Aldrich syndrome: correlation of accelerated cell death and attenuated bcl-2 expression. Blood 94: Jin Y, Mazza C, Christie J, Giliani S, Fiorini M, Mella 3872–3882. P, Gandellini F, Stewart D, Zhu Q, Nelson D, Notarangelo L, Ochs H (2004) Mutations of the Rengan R ,Ochs H (2000) Molecular biology of the Wiskott-Aldrich Syndrome Protein (WASP): Wiskott-Aldrich syndrome.Rev Immunogenet 2: 243– hotspots, effect on transcription, and translation and 255. phenotype/genotype correlation.Blood 104(13): Rohatgi R, Ho H, Kirschner M (2000) Mechanism of 4010–4019. N-WASP activation by CDC42 and Kim A, Kakalis L, Abdul-Manan N, Liu G, Rosen M phosphatidylinositol 4, 5-bisphosphate. J. Cell Biol (2000) Autoinhibition and activation mechanisms of 150: 1299–1310. the Wiskott-Aldrich syndrome protein .Nature 404(6774): 151–158. Siminovitch K (2003) Prenatal diagnosis and genetic analysis of Wiskott-Aldrich syndrome. Prenat Diagn Machesky L ,Insall R (1998) Scar1 and the related 23(12): 1014–1016. Wiskott-Aldrich syndrome protein, WASP, regulate Simpson J, Carson S, Cisneros P ( 2005) the actin cytoskeleton through the Arp2/3 complex. Preimplantation genetic diagnosis (PGD) for heritable Curr Biol (8): 1347–1356. neoplasia. J Natl Cancer Inst Monogr (34): 87–90. Martinez-Quiles N, Rohatgi R, Antón I, Medina M, Saville S, Miki H, Yamaguchi H, Takenawa T, Sullivan K, Mullen C, Blaese R, Winkelstein J ( 1994) A mutliinstitutional survey of the Wiskott-Aldrich Hartwig J, Geha R, Ramesh N (2001) WIP regulates syndrome. J Pediatr 125(6 Pt 1): 876–885. 67
  8. Lương Th Lan Anh et al. MUTATIONAL SCREENING OF WASP GENE IN PATIENTS WITH WISKOTT- ALDRICH SYNDROME Luong Thi Lan Anh1,2, Nguyen Thi Thanh Hoa3,4, Nguyen Hai Ha3,4, Nguyen Dang Ton1,3,4, 1 Hanoi Medical University 2 Genetic Counseling Center, Hanoi Medical University Hospital 3 Institute of Genome Research, Vietnam Academy of Science and Technology 4 Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology SUMMARY The Wiskott-Aldrich syndrome (WAS) is a rare X-linked recessive immunodeficiency disorder characterized by thrombocytopenia and small-sized platelets, eczema, recurrent bacterial and viral infections, higher incidence of autoimmunity and an increased risk of malignancies. WAS occurs due to the mutation or loss of Wiskott-Aldrich Syndrome Protein (WASP) gene located on Xp11.22 – p11.23 of the short arm of the X chromosome. The absence of functional WASP leads to severe clinical symptoms that results in the deaths of patients if they are not diagnosed and treated early. The objective of the study was to identify mutations in the WASP gene of families with children diagnosed with WAS.The whole coding sequence and the intron-exon flanking regions of the WASP were sequenced by Sanger method. Two cases of children who has WAS were found tocarrymutations in the WASP gene. A c.702insAC mutation leadeda frameshift at position of codon 236 and terminated the protein at the position of codon 262 was identified in patient WA007 and a c.91G>A mutation that transformed glutamic acid to lysineat codon 31 was determined in patient WA010.This study provides a data set and screening of mutations in theWASP gene inVietnamese patientsto further identify the genetic causes and contribute to the clinical management and genetic counseling for the affected families. Keywords: Wiskcott-Aldrich, WASP, sequencing, genetic counselin 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2