intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến p.R132H của gen IDH1 trong u thần kinh đệm bằng kỹ thuật ASO-PCR

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột biến các gen IDH là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng trong u thần kinh đệm (UTKĐ). Đột biến p.R132H của gen IDH1 do thay đổi từ guanine thành adenine tại nucleotide 395 là thường gặp nhất trong những đột biến này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến p.R132H của gen IDH1 trong u thần kinh đệm bằng kỹ thuật ASO-PCR

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN p.R132H CỦA GEN IDH1<br /> TRONG U THẦN KINH ĐỆM BẰNG KỸ THUẬT ASO-PCR<br /> Hoàng Anh Vũ*, Đỗ Phú Quang**, Trần Minh Thông***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đột biến các gen IDH là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng trong u thần kinh đệm<br /> (UTKĐ). Đột biến p.R132H của gen IDH1 do thay đổi từ guanine thành adenine tại nucleotide 395 là thường<br /> gặp nhất trong những đột biến này. Chúng tôi xây dựng quy trình kỹ thuật ASO-PCR để xác định được đột biến<br /> này trên bệnh phẩm mô vùi nến của UTKĐ.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 mẫu UTKĐ từ Bệnh Viện Chợ Rẫy. Mẫu<br /> được tách chiết DNA bằng bộ kít ReliaprepTM FFPE gDNA Miniprep System (Promega, Mỹ). Kỹ thuật giải trình<br /> tự DNA được thực hiện trên một số mẫu đầu tiên để chọn chứng dương có mang đột biến p.R132H. Mồi đặc<br /> hiệu cho alen mang đột biến được thiết kế và tối ưu hóa điều kiện ASO-PCR trên chứng dương và ứng dụng vào<br /> xác định đột biến cho những mẫu còn lại trong nghiên cứu.<br /> Kết quả: ASO-PCR sử dụng 3 mồi trong cùng một phản ứng cho phép khuếch đại đặc hiệu những mẫu có<br /> mang đột biến p.R132H, được kiểm chứng bằng giải trình tự DNA. Chúng tôi phát hiện 11 trường hợp đột biến<br /> trong 28 mẫu UTKĐ độ II và III (39,3%), nhưng không có đột biến nào trong 5 trường hợp UTKĐ độ I hoặc IV.<br /> Kết luận: ASO-PCR có thể được sử dụng trong bước sàng lọc đột biến p.R132H của gen IDH1 trong<br /> UTKĐ.<br /> Từ khóa: U thần kinh đệm, gen IDH1, đột biến, ASO-PCR.<br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF IDH1 GENE MUTATION (p.R132H) IN GLIOMAS BY ASO-PCR<br /> Hoang Anh Vu, Do Phu Quang, Tran Minh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 281 - 285<br /> <br /> Objectives: IDH gene mutational status is one of the important prognostic factors in gliomas. The p.R132H<br /> mutation in IDH1 gene due to a substitution from guanine to adenine at nucleotide 395 is the most common of<br /> these mutations. We establish an ASO-PCR procedure to identify this mutation from paraffin blocks of gliomas.<br /> Materials and Methods: The study was performed with 33 glioma samples collected from Cho Ray<br /> Hospital. Samples were DNA extracted using FFPE gDNA ReliaprepTM Miniprep System kit from Promega,<br /> USA. Some first samples were investigated by DNA sequencing technique to select positive control carrying<br /> p.R132H mutation. Specific primer for mutant allele was designed and ASO-PCR conditions with positive<br /> control were optimized and applied to verify the mutation in the remaining samples.<br /> Results: ASO-PCR using 3 primers in one reaction allows amplifying specifically p.R132H mutant<br /> samples, confirmed by DNA sequencing. We detected 11 mutations in 28 cases of WHO grade II and III gliomas<br /> (39.3%), but not any mutation in 5 cases of WHO grade I and IV gliomas (glioblastoma).<br /> Conclusion: ASO-PCR can be used in the screening step of IDH1 gene mutations (p.R132H) in gliomas.<br /> Key words: Gliomas, IDH1 gene, mutations, ASO-PCR.<br /> <br /> *<br /> Trung tâm Y sinh học phân tử - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> ** ***<br /> Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Pháp Việt. Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh Vũ ĐT: 0122-2993537, Email: hoangvuxinh@yahoo.com<br /> 281<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ (2,1%), p.R132S (1,6%) và p.R132L (A), làm cơ sở cho việc triển khai nghiên<br /> chẩn đoán và tiên lượng đều phụ thuộc vào cứu sâu rộng hơn các dấu ấn sinh học có giá trị<br /> quyết định chủ quan của các nhà giải phẫu bệnh, trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh này trên<br /> nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Vì bệnh nhân Việt Nam.<br /> thế, việc nghiên cứu tìm ra các dấu ấn sinh học<br /> khách quan hơn, giúp tiên lượng bệnh là rất ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> quan trọng. Gần đây, người ta có thể chia UTKĐ Đối tượng<br /> thành 5 nhóm chính(4) dựa trên 3 dấu ấn của khối Chúng tôi tiến hành khảo sát đột biến gen<br /> u là đột biến vùng khởi động gen TERT, đột biến IDH1 cho những bệnh phẩm được chẩn đoán là<br /> các gen IDH và mất đoạn đồng thời của nhiễm u sao bào (một loại u điển hình trong UTKĐ) với<br /> sắc thể 1p và 19q. Sự phân chia này có ý nghĩa về cấp độ từ I đến IV được lưu trữ tại Khoa Giải<br /> mặt tiên lượng bệnh và hứa hẹn sẽ sớm được Phẫu Bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ<br /> đưa vào ứng dụng trong lâm sàng. Chí Minh, trong giai đoạn từ tháng 12/2013 đến<br /> Trong UTKĐ, các đột biến gen IDH được xác tháng 06/2015. Nghiên cứu đột biến gen được<br /> định xảy ra ở gen IDH1 hoặc IDH2. Hơn 90% các thực hiện tại Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử -<br /> đột biến được ghi nhận trên gen IDH1, tập trung Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> tại codon R132 của exon 4, với các loại khác nhau<br /> Phương pháp<br /> được mô tả như sau: đột biến thay thế p.R132H<br /> (c.395G>A) thường gặp nhất, chiếm khoảng Tách chiết genomic DNA<br /> 92,4%, theo sau là p.R132C (3,2%), p.R132G Bệnh phẩm là mô vùi nến đã sử dụng để<br /> <br /> <br /> <br /> 282<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chẩn đoán giải phẫu bệnh. Các mẫu được chọn tính 2 phút ở 960C và làm lạnh đột ngột trong đá<br /> khi tiêu bản nhuộm HE có ít nhất 50% số tế bào bào. Trình tự DNA được xác định bằng máy giải<br /> u. Genomic DNA được tách chiết bằng bộ kít trình tự ABI 3130 Genetic Analyzer với POP-7<br /> ReliaprepTM FFPE gDNA Miniprep System polymer và capillary 50 cm. Kết quả được phân<br /> (Promega, Mỹ) theo hướng dẫn sử dụng của nhà tích bằng phần mềm CLC Main Workbench.<br /> sản xuất. Thiết kế mồi cho ASO-PCR<br /> Khuếch đại exon 4 của gen IDH1 bằng kỹ thuật Mồi xuôi IDH1-MUF (5’-<br /> PCR AAACCTATCATCATAGGCCA-3’), bổ sung<br /> Một cặp mồi được thiết kế bằng phần mềm đặc hiệu với alen mang đột biến c.395G>A, được<br /> CLC Main Workbench dựa trên trình tự chuẩn chúng tôi thiết kế và tổng hợp bởi Integrated<br /> của gen IDH1 mang accession number DNA Technologies (Mỹ). Trong mồi IDH1-MUF,<br /> NG_023319 trong GenBank để khuếch đại exon 4 vị trí nucleotide đầu tiên của đầu tận 3’ đã được<br /> có mang codon R132. Trình tự mồi xuôi IDH1-F: thay thế từ G sang A. Đồng thời, để tăng tính đặc<br /> 5’-GTGGAAATCACCAAATGGCA-3’; mồi hiệu của mồi, vị trí nucleotide thứ 3 của đầu tận<br /> ngược: IDH1-R: 5’- 3’ cũng đã được thay thế từ T sang C(5).<br /> AGATACCAAAAGATAAGAAT-3’). Mồi được KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> đặt tổng hợp bởi Integrated DNA Technologies<br /> (Mỹ). Kỹ thuật PCR được thực hiện với cặp mồi Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> đặc hiệu đã được thiết kế và bộ kit TaKaRa Có tất cả 33 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân<br /> TaqTM HotStart Polymerase (Takara, Nhật Bản). được chọn vào nghiên cứu, gồm 16 nam và 17<br /> Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện nữ. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi, lớn nhất là<br /> trên máy Mastercycler@Pro S (eppendorf, Đức), 55 tuổi, với số trung vị là 30,5 tuổi. Vì mục tiêu<br /> bao gồm giai đoạn biến tính DNA ban đầu ở chính của nghiên cứu là thiết lập kỹ thuật phát<br /> 980C trong 3 phút. Tiếp theo, phản ứng tổng hợp hiện đột biến bằng ASO-PCR nên chúng tôi tập<br /> chuỗi DNA được thực hiện với 50 chu kỳ gồm 3 trung chọn những mẫu bệnh phẩm được xếp<br /> bước: biến tính ở 980C trong 10 giây, thực hiện loại độ mô học có tần suất đột biến cao nhất: 3<br /> phản ứng lai ở 540C trong 20 giây, sau đó là tổng mẫu độ I, 15 mẫu độ II, 13 mẫu độ III và 2 mẫu<br /> hợp mạch mới ở 720C trong 30 giây. Phản ứng độ IV.<br /> được kết thúc bằng giai đoạn kéo dài sản phẩm ở Phát hiện đột biến IDH1 bằng kỹ thuật giải<br /> 720C trong 2 phút. Sản phẩm PCR được phát trình tự DNA<br /> hiện bằng điện di trên thạch agarose 1,5% có<br /> Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu này,<br /> nhuộm ethidium bromide và quan sát với hệ<br /> chúng tôi cần phát hiện được mẫu chứng dương<br /> thống chụp ảnh điện di Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ).<br /> có mang đột biến c.395G>A (p.R132H) để tiến<br /> Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng<br /> hành chuẩn hóa điều kiện ASO-PCR. Exon 4 của<br /> QIAquick Gel Extraction kit (Qiagen, Mỹ) theo<br /> gen IDH1 có mang codon R132 được khuếch đại<br /> hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và được<br /> từ DNA của 12 mẫu bệnh phẩm, sau đó được<br /> kiểm tra lại bằng điện di trên thạch agarose 1,5%.<br /> giải trình tự theo hai chiều. Chúng tôi phát hiện<br /> Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA 3 mẫu có mang đột biến gen IDH1 tại codon<br /> Sản phẩm PCR đã được tinh sạch được chạy R132 (Hình 1), trong đó 1 trường hợp đột biến<br /> phản ứng cycle sequencing với BigDye c.394C>G (p.R132G) và 2 trường hợp đột biến<br /> terminator v3.1 (Applied Biosystem, Mỹ) theo cả c.395G>A (p.R132H). Một trong hai mẫu có đột<br /> 2 chiều xuôi và ngược, sau đó được kết tủa bằng biến c.395G>A được sử dụng cho nghiên cứu<br /> ethanol, hòa tan trong Hi-Di formamide, biến tiếp theo.<br /> <br /> <br /> <br /> 283<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Sử dụng quy trình ASO-PCR đã được tối ưu<br /> hóa, chúng tôi tiến hành khảo sát đột biến<br /> c.395G>A cho 21 mẫu UTKĐ còn lại. Hình 2B<br /> minh họa hình ảnh điện di một số sản phẩm<br /> ASO-PCR, trong đó mẫu không có đột biến chỉ<br /> biểu hiện 1 sản phẩm 240 bp, trong khi mẫu<br /> mang đột biến có cả 2 sản phẩm 240 bp và 137<br /> bp. Trong số 21 mẫu được khảo sát bằng ASO-<br /> PCR, chúng tôi phát hiện thêm 9 trường hợp có<br /> mang đột biến c.395G>A. Các kết quả này hoàn<br /> toàn phù hợp sau khi được kiểm chứng lại bằng<br /> giải trình tự DNA các sản phẩm 240 bp đã được<br /> tách ra từ băng điện di.<br /> Như vậy, chúng tôi đã phát hiện 12 trường<br /> hợp có mang đột biến ở codon R132 của gen<br /> IDH1 trong tổng số 33 mẫu UTKĐ, chiếm tỷ lệ<br /> chung là 36,4% (1 trường hợp p.R132G và 11<br /> Hình 1: Hai kiểu đột biến gen IDH1 được phát hiện<br /> trường hợp p.R132H). Đột biến p.R132H chỉ<br /> bằng giải trình tự DNA<br /> được phát hiện trên các mẫu UTKĐ độ II (6/15<br /> Phát hiện đột biến IDH1 bằng kỹ thuật hay 40%) và độ III (5/13 hay 38,5%); 5 mẫu độ I<br /> ASO-PCR và IV không phát hiện có đột biến. Mặc dù<br /> Kỹ thuật ASO-PCR lần đầu tiên được mô nghiên cứu này có số mẫu nhỏ, nhưng bước<br /> tả trong nghiên cứu các tế bào ác tính ở bệnh đầu cho thấy đột biến gen IDH1 chủ yếu gặp ở<br /> nhân đa u tủy(2). Đây là kỹ thuật rất nhạy, cho UTKĐ độ II và III (11/28 hay 39,3%), phù hợp<br /> phép phát hiện bất thường về gen của 1 tế bào với kết quả của nhiều nghiên cứu khác trên<br /> ác tính trong quần thể 104-105 tế bào bình thế giới(4,9,12).<br /> thường(2,7). Để thực hiện ASO-PCR phát hiện Ngoài đột biến p.R132H của gen IDH1, giải<br /> đột biến p.132RH của gen IDH1 trong UTKĐ, trình tự DNA sẽ cho phép xác định được những<br /> chúng tôi dùng 3 mồi trong cùng 1 phản ứng đột biến khác của gen IDH1 và IDH2(8,11). Tuy<br /> khuếch đại gen (Hình 2A). Mồi IDH1-F và nhiên, kỹ thuật ASO-PCR của chúng tôi có thể<br /> IDH1-R đóng vai trò của chứng nội tại, tạo sản được lựa chọn như phương pháp sàng lọc ban<br /> phẩm có kích thước 240 bp. Chỉ có những mẫu đầu giúp phát hiện khoảng 40% các trường hợp<br /> khuếch đại được đoạn gen này mới được đánh có mang đột biến. Kỹ thuật này có những lợi<br /> giá tiếp theo xem có hay không có mang đột điểm chính là chính xác, nhanh chóng và dễ thực<br /> biến c.395G>A. Vì mồi IDH1-MUF được thiết hiện(1). Với hệ thống khuếch đại gen thường quy<br /> kế bổ sung đặc hiệu với alen đột biến nên cặp sẵn có trong nhiều cơ sở giải phẫu bệnh có kèm<br /> mồi IDH1-MUF và IDH1-R chỉ hoạt động để chẩn đoán phân tử, toàn bộ quy trình kỹ thuật<br /> tạo sản phẩm 137 bp trên những mẫu có mang chẩn đoán đột biến bằng ASO-PCR có thể thực<br /> đột biến c.395G>A. Chúng tôi đã thay đổi các hiện trong vòng 1 ngày làm việc. Trong thời gian<br /> tỷ lệ khác nhau của 3 mồi trong mỗi phản ứng tới, ASO-PCR kết hợp với giải trình tự DNA sẽ<br /> và nhận thấy tỷ lệ hoạt động tốt nhất là IDH1- được chúng tôi tiến hành trên nghiên cứu với số<br /> F/IDH1-MUF/IDH1-R = 1/2/2, với nhiệt độ bắt mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác giá trị tiên<br /> cặp tối ưu được xác định ở 540C. lượng của đột biến các gen IDH trong UTKĐ.<br /> <br /> <br /> <br /> 284<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: (A) ASO-PCR được thực hiện bằng 3 mồi, trong đó mồi IDH1-MUF chỉ khuếch đại alen đột biến. (B)<br /> Hình điện di sản phẩm ASO-PCR (giếng 2-15) với băng 240 bp là chứng nội và băng 137 bp là sản phẩm tương<br /> ứng với những mẫu có đột biến p.R132H. Giếng 1: thang chuẩn DNA; giếng 16: nước.<br /> 6. Porter KR, McCarthy BJ, Freels S, et al (2010). Prevalence<br /> KẾT LUẬN estimates for primary brain tumors in the United States by<br /> age, gender, behavior, and histology. Neuro Oncol;12(6):520-7.<br /> Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình 7. Roche-Lestienne C, Soenen-Cornu V, Grardel-Duflos N, et al<br /> ASO-PCR giúp xác định được đột biến p.R132H (2002). Several types of mutations of the ABL gene can be<br /> của gen IDH1 thường gặp nhất trong UTKĐ. Kết found in chronic myeloid leukemia patients resistant to<br /> STI571, and they can pre-exist to the onset of treatment.<br /> quả bước đầu phát hiện 39,3% mẫu UTKĐ độ II Blood;100(3):1014-8.<br /> và III có mang đột biến, làm cơ sở cho những 8. Sanson M, Marie Y, Paris S, et al (2009). Isocitrate<br /> dehydrogenase 1 codon 132 mutation is an important<br /> nghiên cứu sâu hơn, quy mô lớn hơn về đột biến<br /> prognostic biomarker in gliomas. J Clin Oncol;27(25):4150-4.<br /> các gen IDH trong UTKĐ. 9. Sonoda Y, Kumabe T, Nakamura T, et al (2009). Analysis of<br /> IDH1 and IDH2 mutations in Japanese glioma patients.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer Sci;100(10):1996-8.<br /> 1. Ashraf S, Noguera NI, Di Giandomenico J, et al (2013). Rapid 10. Trần Minh Thông (2007). Đặc điểm giải phẫu bệnh của 1187<br /> detection of IDH2 (R140Q and R172K) mutations in acute ca u sao bào. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh;11(3):41-46.<br /> myeloid leukemia. Ann Hematol;92(10):1319-23. 11. Van Den Bent Mj, Dubbink HJ, Marie Y, et al (2010). IDH1 and<br /> 2. Billadeau D, Quam L, Thomas W, et al (1992). Detection and IDH2 mutations are prognostic but not predictive for outcome<br /> quantitation of malignant cells in the peripheral blood of in anaplastic oligodendroglial tumors: a report of the<br /> multiple myeloma patients. Blood;80(7):1818-24. European Organization for Research and Treatment of Cancer<br /> 3. Dahse R, Berndt A, Dahse AK, et al (2008). Two allele-specific Brain Tumor Group. Clin Cancer Res;16(5):1597-604.<br /> PCR assays for screening epidermal growth factor receptor 12. Verhaak RG, Hoadley KA, Purdom E, et al (2010). Integrated<br /> gene hotspot mutations in lung adenocarcinoma. Mol Med genomic analysis identifies clinically relevant subtypes of<br /> Report;1(1):45-50. glioblastoma characterized by abnormalities in PDGFRA,<br /> 4. Eckel-Passow JE, Lachance DH, Molinaro AM, et al (2015). IDH1, EGFR, and NF1. Cancer Cell;17(1):98–110.<br /> Glioma Groups Based on 1p/19q, IDH, and TERT Promoter<br /> Mutations in Tumors. N Engl J Med;372(26):2499-508.<br /> 5. Liu J, Huang S, Sun M, et al (2012). An improved allele- Ngày nhận bài báo: 20/08/15<br /> specific PCR primer design method for SNP marker analysis<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> and its application. Plant Methods;8(1):34.<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> <br /> <br /> <br /> 285<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0