YOMEDIA
ADSENSE
Phát hiện quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm đúng phần cơ học Vật lí 10
31
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Quan niệm của học sinh được hình thành dần theo thời gian bởi nhiều yếu tố, nguyên nhân khác nhau nhưng đều có đặc điểm giống nhau, đó là: Tính phổ biến, bền vững. Bài viết đề cập vấn đề phát hiện, phân tích nguyên nhân tạo nên QNSL của học sinh và đề xuất biện pháp khắc phục.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát hiện quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm đúng phần cơ học Vật lí 10
26 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phát hiện quan niệm sai lệch và xây dựng<br />
quan niệm đúng phần cơ học Vật lí 10<br />
ThS. VÕ ĐÌNH BẢO<br />
Trường THPT Lý Tự Trọng, Thăng Bình, Quảng Nam<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề chất vật lý, bản chất khoa học vốn có của các sự<br />
Quan niệm của học sinh được hình thành vật, hiện tượng, người ta gọi đó là những QNSL<br />
dần theo thời gian bởi nhiều yếu tố, nguyên của học sinh.<br />
nhân khác nhau nhưng đều có đặc điểm giống Ví dụ:<br />
nhau, đó là: tính phổ biến, bền vững. Đa số quan - Khi chưa học về sự truyền nhiệt, đa số<br />
niệm này đều sai lệch với ý nghĩa, bản chất vật học sinh cho rằng nếu bỏ nước đá vào nước thì<br />
lý nên gây khó khăn cho giáo viên. nước đá sẽ truyền hơi lạnh cho nước và làm cho<br />
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nước lạnh đi.<br />
quá trình dạy học là giúp học sinh tự nhận thức, - Khi xe tải và xe con va chạm, học sinh cứ<br />
tự chuyển các quan niệm sai lệch (QNSL) của cá nghĩ rằng xe tải tác dụng lực mạnh hơn, vì nhìn<br />
nhân dưới sự định hướng của giáo viên thành thấy xe con hư hỏng nặng hơn.<br />
quan niệm khoa học đúng đắn. Điều này phù<br />
Có thể thấy, quan niệm ban đầu là những<br />
hợp với định hướng, mục tiêu của phương pháp<br />
biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của học<br />
dạy học (PPDH) tích cực. Để khắc phục QNSL của<br />
sinh về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm<br />
học sinh, giáo viên cần lựa chọn phương pháp<br />
hiểu về bản chất của sự vật, hiện tượng ấy. Đây<br />
dạy học phù hợp với từng bộ môn, với nhận thức<br />
là các quan niệm được hình thành trong vốn<br />
ban đầu của học sinh. Từ đó, tạo tiền đề cho các<br />
sống của học sinh, là ý tưởng giải thích sự vật,<br />
em tự đánh giá và xây dựng lại kiến thức chính<br />
hiện tượng theo suy nghĩ giới hạn về nhận thức,<br />
xác về mặt khoa học. Bài viết đề cập vấn đề phát<br />
còn gọi là các “khái niệm ngây thơ”. Biểu tượng<br />
hiện, phân tích nguyên nhân tạo nên QNSL của<br />
ban đầu không phải là kiến thức cũ, đã học mà<br />
học sinh và đề xuất biện pháp khắc phục.<br />
là quan niệm của học sinh về sự vật, hiện tượng<br />
2. Nội dung mới (kiến thức mới) trước khi học kiến thức đó.<br />
2.2. Quan niệm ban đầu của học sinh và Nhìn chung, đa số các quan niệm ban đầu<br />
tiến trình khắc phục QNSL theo hướng sử dụng của học sinh đều sai lệch so với những kiến<br />
phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học thức khoa học, bản chất. Mặt khác, chúng có<br />
Vật lý ở trung học phổ thông đặc điểm là rất bền vững, nên thường gây khó<br />
2.2.1. Quan niệm sai lệch của học sinh khăn cho học sinh trong quá trình học Vật lý ở<br />
- Nguồn gốc của QNSL: Theo Nguyễn Đức trường phổ thông. Chướng ngại chỉ bị phá bỏ<br />
Thâm [3], [4] thì học sinh khi bắt đầu học Vật lý, khi học sinh tự làm thí nghiệm, tự rút ra kết luận,<br />
do kinh nghiệm đời sống đã có một số hiểu biết đối chiếu với quan niệm ban đầu để tự đánh giá<br />
nhất định về các hiện tượng vật lý. Như vậy, quan quan niệm của mình đúng hay sai.<br />
niệm của học sinh là những hiểu biết mà học sinh - Nguồn gốc quan niệm của học sinh: Quan<br />
có trước giờ học. Quan niệm của học sinh về các niệm của học sinh được hình thành do các<br />
hiện tượng vật lý thường không đúng với bản nguyên nhân chủ yếu sau: Thực tiễn đời sống<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 27<br />
hàng ngày, đây chính là nguồn gốc chủ yếu hình thảo luận theo nhóm để trình bày ý kiến riêng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 06 NĂM 2018<br />
thành quan niệm của học sinh; Sự phong phú của mình. Từ đó, học sinh có điều kiện bộc lộ<br />
của ngôn ngữ; Những kiến thức có được từ các quan niệm của bản thân, đồng thời giáo viên<br />
môn học khác, hoặc từ giờ học trước đó cũng có cơ hội phát hiện các quan niệm đúng lẫn các<br />
có thể đưa đến cho học sinh hiểu biết không QNSL của các em để có biện pháp khắc phục.<br />
đầy đủ về một khái niệm mới. - Giúp học sinh tự nhận thấy được những<br />
- Một số biện pháp cơ bản trong việc khắc mâu thuẫn của các QNSL: Giáo viên tiến hành<br />
phục quan niệm của học sinh: Với quan niệm thí nghiệm, hướng dẫn học sinh quan sát các<br />
không sai lệch nhưng chưa hoàn chỉnh, giáo hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, giúp các<br />
viên cần tổ chức thảo luận giữa các nhóm học em thấy được sự vô lí, mâu thuẫn của các QNSL<br />
sinh nhằm bổ sung các phần chưa đầy đủ, điều với những điều các em quan sát được. Đây là<br />
chỉnh những điểm chưa chính xác để đưa ra cho giai đoạn quan trọng nhất trong tiến trình khắc<br />
các em các kiến thức khoa học cần lĩnh hội. Với phục QNSL của học sinh. Giáo viên nên chuẩn bị<br />
các QNSL, một trong những biện pháp hữu hiệu kĩ các câu hỏi, thí nghiệm cho các nhóm tham<br />
là sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực gia thực hiện. Tăng cường đàm thoại và phối<br />
quan để khắc phục. hợp chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của thầy<br />
2.2.2. Tiến trình khắc phục QNSL của học sinh và trò, cần khai thác các câu hỏi xuất hiện tình<br />
huống có vấn đề.<br />
- Tạo không khí dạy học giúp học sinh tích<br />
cực, hứng thú học tập: Giáo viên có vai trò rất Sau khi phát hiện ra các QNSL của học sinh,<br />
quan trọng đối với sự thành công của mỗi buổi giáo viên dùng thí nghiệm để giúp các em nhận<br />
học, quyết định vấn đề học sinh có hào hứng, sôi ra rằng những kiến thức, hiểu biết của mình trái<br />
nổi tham gia xây dựng bài hay không, có hứng ngược với thực tế. Học sinh sẽ xuất hiện sự mâu<br />
thú với các vấn đề mà giáo viên truyền đạt hay thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, giữa<br />
không. Từ không khí dạy học đó, học sinh sẽ tự những điều các em đã nhận định với kiến thức<br />
động điều chỉnh, đánh giá vấn đề và khẳng định khoa học. Từ đó, tính tò mò và say mê khám phá<br />
tính đúng đắn của kiến thức về mặt khoa học. sẽ thôi thúc các em giải quyết mâu thuẫn bằng<br />
việc tự giác từ bỏ các QNSL và tìm ra tri thức mới<br />
Để học sinh tích cực, hứng thú học tập,<br />
đúng đắn. Có như vậy, các QNSL của học sinh<br />
giáo viên cần lưu ý, không áp đặt học sinh, việc<br />
mới được khắc phục triệt để.<br />
đưa ra các đánh giá quá dồn dập sẽ làm phản<br />
tác dụng. Khi học sinh còn tâm lí sợ sệt hay lo 2.3. Một số quan niệm sai lệch thường<br />
lắng, các em sẽ không dám thể hiện quan điểm gặp của học sinh, cách phát hiện và khắc phục<br />
của mình, dẫn đến giờ học không hiệu quả. Học trong dạy học phần Cơ học Vật lí 10<br />
sinh có thể đưa ra ý kiến phủ định, trái ngược Qua thực tiễn dạy học nhiều năm ở trường<br />
hoàn toàn với ý kiến của giáo viên. Điều đó THPT, quá trình tương tác với các đồng nghiệp<br />
chứng tỏ học sinh rất hứng thú với tình huống chúng tôi đã phát hiện, thu thập được những<br />
giáo viên đặt ra. quan niệm sai lệch của học sinh đồng thời,<br />
- Phát hiện quan niệm của học sinh: Bằng nhóm tác giả biên soạn lại những QNSL thường<br />
kinh nghiệm sư phạm của mình, hoặc qua gặp nhất đã cố gắng tìm cách khắc phục quan<br />
khảo sát các giờ học trước, giáo viên cần dự niệm sai lệch đó để xây dựng quan niệm đúng.<br />
đoán trước QNSL của học sinh về các vấn đề Do phạm vi bài báo có giới hạn nên nhóm tác<br />
sắp nghiên cứu trong bài học để chuẩn bị thí giả chỉ đưa ra một số QNSL tiêu biểu và cách<br />
nghiệm cho phù hợp. khắc phục:<br />
Trong tiết học, giáo viên cần khuyến khích - Quan niệm về chuyển động và đứng yên<br />
học sinh thể hiện ý kiến cá nhân, tạo ra các tình QNSL: Chỉ có xe ô tô đang chạy trên đường<br />
huống học tập thông qua các thí nghiệm đơn là chuyển động còn xe ôtô đỗ trong bến xe là<br />
giản hoặc ví dụ thực tế. Sau đó, cho học sinh đứng yên.<br />
28 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
Quan niệm Vật lý: Chuyển động của một âm của trục thời gian.<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với vật khác Quan niệm Vật lý: Là đoạn thẳng có giới hạn,<br />
được chọn làm mốc. không vẽ ở phần âm của trục thời gian.<br />
Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống thực Nguyên nhân: Do học sinh khá quen với đồ<br />
tế, thuật ngữ chuyển động trong thực tế khác thị dạng y = ax + b đã học ở lớp 9 (không có điều<br />
với định nghĩa trong Vật lý. kiện x ≠ 0). Trong khi đó, phương trình tọa độ x<br />
Cách khắc phục: Sử dụng mô phỏng trực = xo + vt luôn kèm theo điều kiện thời gian t ≠ 0.<br />
quan bằng cách dùng hai chiếc ô tô nhựa và Cách khắc phục: Dùng bài tập, cho học sinh<br />
cho chúng chuyển động tương đối với nhau, vẽ hai dạng đồ thị nêu trên để thấy rõ sai lầm<br />
cho học sinh thấy được điểm khác biệt giữa cần tránh.<br />
cách hiểu “chuyển động thông thường” với định<br />
- Quan niệm về nguyên nhân rơi nhanh hay<br />
nghĩa chuyển động trong cơ học. Giáo viên cần<br />
chậm của các vật trong không khí<br />
sử dụng các câu hỏi như: Vật chuyển động so với<br />
vật mốc nào? Vị trí của nó so với vật mốc đó có QNSL: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.<br />
thay đổi không? Quan niệm Vật lý: Nguyên nhân của sự rơi<br />
- Quan niệm về độ dời và đường đi nhanh hay chậm là do lực cản của không khí lên<br />
vật ít hay nhiều.<br />
QNSL: Độ dời chính là quãng đường vật đi<br />
được và luôn có một giá trị xác định khác. Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống thực<br />
tế, học sinh thường quan sát thấy vật nặng rơi<br />
Quan niệm Vật lý: Độ dời là vectơ có gốc là<br />
nhanh hơn vật nhẹ.<br />
vị trí ban đầu, ngọn là vị trí cuối (điểm đang xét).<br />
Cách khắc phục: Dùng thí nghiệm với hai tờ<br />
Nguyên nhân: Do học sinh quen với dạng<br />
bìa và thí nghiệm với ống Niu-tơn: Cắt hai tờ bìa<br />
chuyển động thẳng, trong pham vi hẹp.<br />
giống hệt nhau (để chúng cùng khối lượng), vo<br />
Cách khắc phục: Mô phỏng trực quan bằng viên một tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng thả rơi,<br />
cách cho một vật dịch chuyển trên đường cong, tờ đã vo viên rơi nhanh hơn. Chứng tỏ không<br />
dẫn dắt học sinh đến trường hợp đặc biệt là phải vật nặng hơn thì rơi nhanh hơn. Dùng thí<br />
đường tròn khép kín (điểm đầu và điểm cuối nghiệm ống Niu-tơn để loại bỏ sức cản của<br />
trùng nhau để độ dời bằng không). không khí, khi không có sức cản của không khí,<br />
- Quan niệm về vận tốc trung bình và trung mọi vật đều rơi như nhau.<br />
bình cộng các vận tốc - Quan niệm về tác dụng của lực:<br />
QNSL: Vận tốc trung bình bằng trung bình QNSL: Lực là nguyên nhân gây ra chuyển<br />
cộng các vận tốc. động.<br />
Quan niệm Vật lý: Vận tốc trung bình: v = Quan niệm Vật lý: Lực là nguyên nhân làm<br />
s/t (s là quãng đường vật chuyển động trong vật thay đổi vận tốc hay làm cho vật bị biến<br />
thời gian t). dạng.<br />
Nguyên nhân: Chủ yếu do thuật ngữ “trung Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống thực<br />
bình” được học sinh hiểu theo nghĩa thông<br />
tế, nếu không dùng tay đẩy một vật như chiếc<br />
thường giống như cách cộng điểm trung bình<br />
bàn chẳng hạn thì bản thân nó không thể tự<br />
trong học tập.<br />
dịch chuyển được.<br />
Cách khắc phục: Dùng bài tập, cho học sinh<br />
Cách khắc phục: Dùng thí nghiệm với máng<br />
tính toán để nhận ra sự khác biệt về kết quả giữa<br />
nghiêng Galilê và thí nghiệm chuyển động trên<br />
hai cách tính vận tốc trung bình trong Vật lý và<br />
đệm không khí. Thí nghiệm máng nghiêng<br />
trung bình cộng các vận tốc.<br />
Galilê cho thấy, khi thôi tác dụng lực, nếu càng<br />
- Quan niệm về cách vẽ đồ thị tọa độ - thời giảm ma sát thì vật chuyển động được quãng<br />
gian của vật chuyển động thẳng đều đường càng xa rồi mới dừng lại. Thí nghiệm<br />
QNSL: Đồ thị là đường thẳng vẽ cả ở phần chuyển động trên đệm không khí cho thấy, khi<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 29<br />
các lực tác dụng cân bằng nhau thì vật chuyển “gồ ghề” của các mặt tiếp xúc cũng lớn, khiến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 06 NĂM 2018<br />
động thẳng đều. độ lớn lực ma sát càng lớn.<br />
- Quan niệm về mối liên hệ giữa lực, khối Cách khắc phục: Dùng thí nghiệm đo lực<br />
lượng và gia tốc trong biểu thức của định luật II ma sát trượt với cùng một vật hình khối hộp<br />
Niutơn chữ nhật, trong hai trường hợp diện tích mặt<br />
QNSL: Dựa vào các biểu thức: a = F/m; F = tiếp khác nhau để đưa ra kết quả: Lực ma sát<br />
ma và m = F/a, nhiều học sinh thường phát biểu: có độ lớn như nhau.<br />
“Khối lượng của một vật tỉ lệ thuận với lực tác 2.4. Minh họa việc sử dụng phương pháp<br />
dụng lên nó và tỉ lệ nghịch với gia tốc của vật. bàn tay nặn bột trong quá trình phát hiện<br />
Quan niệm Vật lý: Khối lượng là đại lượng QNSL của học sinh trong dạy học bài: ‘‘Sự rơi<br />
bất biến đối với mỗi vật. tự do” (Vật lí 10)<br />
Nguyên nhân: Học sinh có thói quen suy Dưới đây, chúng tôi trình bày một phần nội<br />
luận kiểu toán học thuần túy mà không chú ý dung của bài học “Sự rơi tự do” (Vật lí 10; tr 24)<br />
đến ý nghĩa vật lý của các đại lượng. nhằm làm bộc lộ QNSL của học sinh trung học<br />
Cách khắc phục: Hướng dẫn cho học sinh phổ thông và đề xuất biện pháp cụ thể để khắc<br />
hiểu ý nghĩa của các đại lượng: lực, khối lượng phục các QNSL đó.<br />
và gia tốc. Có thể thực hiện thí nghiệm bằng Nội dung: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.<br />
phép cân vật để chứng tỏ khối lượng là đại Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu<br />
lượng bất biến. vấn đề.<br />
- Quan niệm về lực tác dụng và phản lực trong Câu hỏi: giáo viên: Thả một mẫu giấy và<br />
định luật III Niutơn một hòn đá ở một độ cao, cho học sinh quan<br />
QNSL: Độ lớn của lực tác dụng và phản lực sát, đặt câu hỏi: Vật nặng và vật nhẹ, vật nào rơi<br />
không bằng nhau. nhanh hơn?<br />
Quan niệm Vật lý: Độ lớn của lực tác dụng Ở bước này, giáo viên làm xuất hiện tình<br />
và phản lực bằng nhau. huống đa số học sinh sẽ có QNSL là vật nặng<br />
Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống, hầu chắc chắn rơi trước. Theo quan sát của học sinh<br />
hết các trường hợp học sinh quan sát được về trong đời sống hằng ngày, hòn đá rơi xuống<br />
tương tác giữa các vật đều thông qua “hậu quả” trước. Học sinh sẽ kết luận ngay: Vật nặng rơi<br />
của sự tương tác. Ví dụ: Hai xe ô tô đụng nhau, nhanh hơn vật nhẹ.<br />
kết quả thường là xe nhỏ hơn bị hư hại (móp Giáo viên đặt câu hỏi tiếp: Hòn đá và mẫu<br />
méo nhiều hơn). Từ đó học sinh cho rằng lực do giấy vật nào nặng hơn? Vật nặng luôn rơi trước<br />
ôtô lớn tác dụng lên ôtô nhỏ sẽ lớn hơn so với vật nhẹ, điều đó có chắc chắn không?<br />
lực do ôtô nhỏ tác dụng lên ôtô lớn.<br />
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học<br />
Cách khắc phục: Dùng hai lực kế kéo một sinh. Giáo viên khuyến khích học sinh nêu suy<br />
chiếc vòng nhỏ theo hai hướng ngược nhau, số nghĩ, nhận thức ban đầu của mình khi quan sát<br />
chỉ của lực kế là như nhau. hiện tượng trên và cần đặc biệt chú trọng đến<br />
- Quan niệm về các yếu tố ảnh hưởng đến độ các quan niệm sai của các em. Lúc này, nhiều<br />
lớn của lực ma sát trượt học sinh sẽ bộc lộ suy nghĩ không chắc chắn,<br />
QNSL: Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc giáo viên cho các em được trình bày ý tưởng,<br />
vào diện tích mặt tiếp xúc. quan điểm của mình.<br />
Quan niệm Vật lý: Độ lớn của lực ma sát trượt Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết<br />
không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc. kế phương án thực nghiệm.<br />
Nguyên nhân: Do sự suy luận định tính sai Câu hỏi: Em nào thiết kế một phương án thí<br />
lầm của học sinh, học sinh thường lập luận rằng nghiệm kiểm chứng điều em vừa nói?<br />
diện tích mặt tiếp xúc càng lớn thì diện tích phần Giáo viên cho học sinh đề xuất phương án<br />
30 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
thí nghiệm kiểm tra. Giáo viên có thể làm một Bước 4: Bố trí thí nghiệm kiểm tra.<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trong các thí nghiệm minh họa đã chuẩn bị sẵn, Cắt hai tờ bìa giống hệt nhau, vo viên một<br />
khuyến khích học sinh nêu phương án và thí tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng thả rơi, tờ đã vo<br />
nghiệm kiểm chứng. viên rơi nhanh hơn. Chứng tỏ không phải vật<br />
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nặng hơn thì rơi nhanh hơn.<br />
nghiên cứu. Cắt hai tờ bìa giống hệt nhau, vo Bước 5: Kết luận.<br />
viên một tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng thả rơi,<br />
Nguyên nhân của sự rơi nhanh hay chậm<br />
tờ đã vo viên rơi nhanh hơn. Chứng tỏ không<br />
là do sức cản của không khí lên vật ít hay nhiều.<br />
phải vật nặng hơn thì rơi nhanh hơn.<br />
Học sinh rút ra kết luận: Không phải các vật nặng<br />
Sau khi thực hiện các thí nghiệm, giáo viên nhẹ rơi nhanh, chậm khác nhau mà do lực cản<br />
khuyến khích học sinh tự đánh giá ý kiến của các của không khí làm cho vật nhẹ rơi chậm hơn<br />
bạn và tự xây dựng kiến thức mới, khẳng định vật nặng.<br />
tính đúng đắn của kiến thức mới.<br />
Sau khi thực hiện các thí nghiệm, giáo viên<br />
Bước 5: Kết luận kiến thức mới. Nguyên nhân khuyến khích học sinh tự đánh giá ý kiến của các<br />
của sự rơi nhanh hay chậm là do sức cản của bạn và tự xây dựng kiến thức mới, khẳng định<br />
không khí lên vật ít hay nhiều. Học sinh rút ra tính đúng đắn của kiến thức mới.<br />
kết luận: Không phải các vật nặng nhẹ rơi nhanh,<br />
chậm khác nhau mà do lực cản của không khí 3. Kết luận<br />
làm cho vật nhẹ rơi chậm hơn vật nặng. Lí luận và thực tiễn dạy học Vật lý đã cho<br />
Để so sánh, nhóm tác giả trình bày Phương thấy trước, trong và sau giờ học, QNSL của học<br />
pháp thực nghiệm khi dạy bài học “Sự rơi tự do” sinh về các sự vật, hiện tượng diễn ra xung<br />
(Vật lí 10; tr 24) quanh là rất nhiều. Do đó, việc phát hiện và<br />
khắc phục những QNSL đó của học sinh nhằm<br />
Bước 1: Nhận biết các sự kiện khởi đầu, phát<br />
giúp các em có quan niệm đúng về bản chất<br />
hiện vấn đề (nêu câu hỏi).<br />
của các sự vật, hiện tượng Vật lý. Tuy vậy, vấn<br />
Câu hỏi: Giáo viên thả một mẫu giấy và đề “khắc phục QNSL của học sinh” ở các trường<br />
một hòn đá ở một độ cao, cho học sinh quan trung học phổ thông hiện nay vẫn chưa thực<br />
sát, đặt câu hỏi: Vật nặng và vật nhẹ, vật nào rơi hiện được dễ dàng, vẫn còn những hạn chế bởi<br />
nhanh hơn? nhiều lí do khác nhau như: tài liệu nghiên cứu,<br />
Bước 2: Xây dựng giả thuyết (câu hỏi trả quỹ thời gian...<br />
lời dự đoán).<br />
Câu hỏi: Em nào thiết kế một phương án thí TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiệm kiểm chứng điều em vừa nói? [1] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng (1999). Tổ<br />
chức hoạt động nhân thức của học sinh trong dạy học Vật lí ở<br />
Giáo viên cho học sinh đề xuất phương án trường phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[2] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm Xuân<br />
thí nghiệm kiểm tra. Giáo viên có thể đề xuất các Quế (2003). Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông. NXB<br />
thí nghiệm minh họa đã chuẩn bị sẵn, khuyến Đại học Sư phạm.<br />
[3] Nguyễn Văn Đồng (2010). Phương pháp giảng dạy Vật<br />
khích học sinh nêu phương án và thí nghiệm lí ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục(tái bản).<br />
kiểm chứng. [4] Nguyễn Thế Khôi (2007). Vật lí 10. NXB Giáo dục.<br />
[5] Nguyễn Vinh Hiển-phạm Ngọc Định-Nguyễn Thị<br />
Bước 3: Từ giả thuyết, suy ra một hệ quả có Thanh Hương-Trần Thanh Sơn-Nguyễn Xuân Thành. Phương<br />
thể kiểm tra được trong thực tế. pháp “ Bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn khoa học ở<br />
trường tiểu học và trung học cơ sở.<br />
Câu hỏi: Em nào thiết kế một phương án thí [6] Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nâng cao hiệu quả<br />
sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong phương pháp dạy<br />
nghiệm kiểm chứng điều em vừa nói? học tích cực, Tài liệu tập huấn giáo viên, Dự án giáo dục THCS<br />
vùng khó khăn nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011.<br />
Giáo viên cho học sinh đề xuất phương án [7] Đỗ Hương Trà, Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong<br />
thí nghiệm kiểm tra. Giáo viên có thể làm một dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, 2011.<br />
[8] Võ Đình Bảo, luận văn thạc sĩ Tổ chức dạy học chương “Động<br />
trong các thí nghiệm minh họa đã chuẩn bị sẵn, lực học chất điểm” Vật lí 10 theo phương pháp dạy học nhóm<br />
thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo”, Đại học<br />
khuyến khích học sinh nêu phương án và thí Sư phạm Huế, 2010<br />
nghiệm kiểm chứng.<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn