intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện và định lượng hepatitis B virus DNA bằng kỹ thuật real–time polymerase chain reaction với đường chuẩn tự dựng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này nhằm nghiên cứu thiết lập kỹ thuật real-time PCR với đường chuẩn tự dựng để định lượng HBV-DNA trên vùng pre-S 89bp ở các mẫu máu của bệnh nhân đến xét nghiệm viêm gan B. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện và định lượng hepatitis B virus DNA bằng kỹ thuật real–time polymerase chain reaction với đường chuẩn tự dựng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG HEPATITIS B VIRUS DNA<br /> BẰNG KỸ THUẬT REAL–TIME POLYMERASE CHAIN REACTION<br /> VỚI ĐƯỜNG CHUẨN TỰ DỰNG<br /> Nguyễn Trần Minh Thắng*, Trịnh Thùy Dương*, Nguyễn Kim Thạch*, Đỗ Như Hiền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: HBV là một loại Hepadnavirus gây ra bệnh viêm gan cấp hoặc mãn. Người nhiễm virus viêm<br /> gan B mãn thường kết hợp với những bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, từ đó gây ra cái chết của khoảng 500,000 –<br /> 700,000 người mỗi năm. Vì vậy, kỹ thuật real-time PCR ra đời để định lượng HBV-DNA chính xác hơn, nhanh<br /> hơn, hiệu suất cao hơn và đã được áp dụng ở nhiều nơi trong cả nước.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thiết lập kỹ thuật real-time PCR với đường chuẩn tự dựng để định<br /> lượng HBV-DNA trên vùng pre-S 89bp ở các mẫu máu của bệnh nhân đến xét nghiệm viêm gan B.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 46 bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan<br /> B. Tất cả bệnh nhân được định lượng HBV-DNA bằng kỹ thuật real-time PCR với đường chuẩn tự dựng của bộ<br /> môn Hóa Sinh – Sinh Học Phân Tử Trường ĐHYKPNT. Kết quả được so sánh với kết quả real-time PCR sử<br /> dụng đường chuẩn thương mại. Sự tương đồng giữa hai kỹ thuật được chứng minh qua test Wilcoxon, test<br /> Spearman và biểu đồ Bland và Altman.<br /> Kết quả nghiên cứu: Qua khảo sát, chúng tôi đã tối ưu hóa được điều kiện cho kỹ thuật real-time PCR với<br /> nhiệt độ bắt cặp mồi 600C, nồng độ mồi 400 nM, nồng độ mẫu dò Taqman 100 nM và độ nhạy của phản ứng là<br /> 100 copies/ml. Kiểm tra đường chuẩn đã được thiết lập có R2 ≥ 0,99 và E% là 100% và hệ số góc là -3,58 là đạt<br /> chuẩn với cặp mồi được lựa chọn đặc hiệu cho virus viêm gan B. Từ đó, chúng tôi đã phát hiện và định lượng<br /> được HBV-DNA ở 34 trong 46 trường hợp. So sánh với kết quả real-time PCR sử dụng đường chuẩn thương<br /> mại, kết quả real-time PCR sử dụng đường chuẩn tự dựng cho thấy có sự tương đồng.<br /> Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết lập được kỹ thuật Real-time PCR dùng để định lượng<br /> HBV- DNA với đường chuẩn tự dựng của bộ môn Hóa Sinh – Sinh Học Phân Tử trường ĐHYKPNT.<br /> Từ khóa: viêm gan, HBV-DNA, real-time PCR.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETECTION AND QUANTITY Hepatitis B VIRUS DNA BY REAL-TIME Polymerase Chain Reaction<br /> WITH SELF-DEVELOPMENT STANDARDS<br /> Nguyen Tran Minh Thang, Trinh Thuy Duong, Nguyen Kim Thach, Do Nhu Hien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 182 - 189<br /> Introduction: HBV is a Hepadnavirus causing acute or chronic hepatitis. People infected with chronic<br /> hepatitis B virus are often associated with many different clinical situations, thereby it has caused the death of<br /> about 500.000 to 700.000 patients every year. Thus, real-time PCR technique was born to quantify HBV-DNA<br /> more accurately, more efficiently and faster and has been applied in many places in the country.<br /> Research Objective: the technical set up real-time PCR study with the self building standard curve to<br /> quantify HBV-DNA in the pre-S region 89bp in the patient's blood sample tested for hepatitis B.<br /> *<br /> <br /> Bộ môn Sinh Hóa - Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Minh Thắng<br /> <br /> 182<br /> <br /> ĐT 0934.014.937<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Research Methodology: The descriptive study was conducted on 46 patients infected with hepatitis B. All<br /> patients were quantified HBV-DNA by real-time PCR technique with the self building standard curve of<br /> Biochemistry - Molecular Biology department of Phạm Ngọc Thạch University of Medicine. Results were<br /> compared with real-time PCR results using standard curve commercial. The similarities between the two<br /> techniques will be demonstrated by Wilcoxon test, Spearman test and Bland and Altman graph.<br /> Research results: Through the survey, we have optimized the conditions for real-time PCR technique with<br /> primer pairs temperature at 60C, 400 nM primer concentration, concentration of 100 nM Taqman sample probe<br /> and the sensitivity of reaction was 100 copies / ml. Testing the baseline was set up with R2 ≥ 0.99 and E% is<br /> 100% and the angular coefficient is -3.58 with a standard primer pairs were selected specific for hepatitis B. Since<br /> then, we have detected and quantified HBV-DNA in 34 out of 46 cases. Compared with real-time PCR results<br /> using standard curve commercial, real-time PCR results using self building standard curve shows the<br /> similarities.<br /> Conclusion: In this study, we have established real-time PCR technique using to quantify HBV-DNA with<br /> self building standard curve of Biochemistry - Molecular Biology department of Phạm Ngọc Thạch University of<br /> Medicine.<br /> Key words: hepatitis, HBV-DNA, real-time PCR.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm virus viêm gan B là một vấn đề đang<br /> rất được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới<br /> hiện nay. Nhiễm virus viêm gan B là một trong<br /> những nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và<br /> tăng tỉ lệ tử vong toàn cầu(1,15).<br /> HBV là một loại Hepadnavirus gây ra bệnh<br /> viêm gan cấp hoặc mãn. Mặc dù việc sử dụng<br /> vắc xin đã hiện hữu trong hai thập kỷ qua nhưng<br /> vẫn có khoảng 360 triệu người trên thế giới bị<br /> nhiễm virus viêm gan B mãn tính(15). Người<br /> nhiễm virus viêm gan B mãn thường kết hợp với<br /> những bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, từ người<br /> lành mang mầm bệnh không triệu chứng đến xơ<br /> gan và ung thư tế bào gan. Trong đó, xơ gan và<br /> ung thư tế bào gan là các nguyên nhân chính<br /> gây ra cái chết của 500,000 – 700,000 người mỗi<br /> năm(15).<br /> Việc chẩn đoán và theo dõi lâm sàng của<br /> nhiễm virus viêm gan B chủ yếu dựa trên sự<br /> phát hiện kháng nguyên (HBsAg, HBeAg),<br /> kháng thể (anti HBs, anti HBc và anti HBe)<br /> bằng kỹ thuật ELISA và chất liệu di truyền của<br /> virus (HBV – DNA) dựa trên kỹ thuật sinh học<br /> phân tử. Trong đó, xét nghiệm ELISA vẫn là<br /> một trong các phương pháp chính để phát hiện<br /> người nhiễm virus viêm gan B. Tuy nhiên, kết<br /> <br /> quả của ELISA không phản ánh được chính<br /> xác lượng virus trong huyết thanh hay hoạt<br /> động của virus viêm gan B cũng như hiệu quả<br /> của điều trị thuốc kháng virus(16). Bên cạnh đó,<br /> khoảng mười năm gần đây, xét nghiệm PCR(14),<br /> các phương pháp lai bắt RNA:DNA(11), phương<br /> pháp khuếch đại tín hiệu bởi bDNA(7,11) ... là<br /> các xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao<br /> trong việc phát hiện HBV – DNA cũng được sử<br /> dụng rộng rãi. Mặc dù vậy trên thực tế, các<br /> phương pháp này bị giới hạn vì khả năng dễ<br /> lây nhiễm chéo của mẫu thử trong quá trình<br /> thao tác kỹ thuật và tốn nhiều thời gian trong<br /> giai đoạn điện di sau thí nghiệm nên không<br /> thích hợp để thực hiện thường qui trong thực<br /> chẩn đoán cận lâm sàng(8,13,14). Một phương<br /> pháp chính xác hơn, nhanh hơn và cho hiệu<br /> suất cao hơn để định lượng HBV – DNA và<br /> định genotype của virus viêm gan B, đó là<br /> Real-time PCR(12). Hiện nay, đây là phương<br /> pháp hữu dụng trong việc theo dõi hiệu quả<br /> của điều trị, phát hiện các đột biến đề kháng<br /> thuốc và tái phát sau khi ngưng điều trị.<br /> Mục đích của nghiên cứu này là bước đầu<br /> thiết lập phương pháp định lượng HBV – DNA<br /> trên nền tảng ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR<br /> phát hiện vùng pre-S 89bp(6,8) với đường chuẩn tự<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 183<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> dựng và sử dụng các đoạn dò huỳnh quang<br /> Taqman.<br /> <br /> môn Hóa Sinh – Sinh Học Phân Tử trường<br /> ĐHYKPNT xây dựng.<br /> <br /> Chúng tôi hi vọng từ nghiên cứu này có<br /> thể đưa ra thêm một phương pháp xét nghiệm<br /> HBV-DNA đáp ứng về chất lượng và giá<br /> thành hợp lý, giúp phát hiện và theo dõi kết<br /> quả điều trị ở những bệnh nhân bị viêm gan<br /> B. Bên cạnh đó, còn có thể sử dụng hóa chất<br /> của các hãng khác nhau.<br /> <br /> Tối ưu hóa các điều kiện của phản ứng Real-time<br /> PCR<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> –<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả các trường hợp bệnh.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân đến xét nghiệm viêm<br /> gan B tại BVĐHYD cơ sở 2 có HBsAg dương<br /> tính và HBeAg dương tính trong khoảng thời<br /> gian từ 30/08/2009 đến 30/12/2009.<br /> Loại trừ những bệnh nhân bị viêm gan B mà<br /> HBsAg âm tính hay HBeAg âm tính hay cả hai<br /> đều âm tính và những bệnh nhân không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Lấy máu<br /> Lấy 4 ml máu và cho vào 2 tube chống<br /> đông bằng EDTA, mỗi tube 2 ml máu. 1 tube<br /> lưu giữ tại BVĐHYD cơ sở 2 để làm xét<br /> nghiệm, 1 tube gửi về bộ môn Hóa Sinh – Sinh<br /> học Phân Tử trường ĐHYKPNT. Tại phòng<br /> thí nghiệm ở bộ môn, các mẫu máu sẽ được ly<br /> tâm tách huyết thanh lưu trữ -20oC.<br /> Ly trích DNA<br /> Được thực hiện theo quy trình của bộ High<br /> Pure PCR Template Preparation Kit (Roche).<br /> Xây dựng quy trình kỹ thuật Real-time PCR<br /> Trình tự của cặp mồi<br /> Mồi HBV dùng để khuếch đại đoạn pre-S<br /> của virus viêm gan B. Sản phẩm khuếch đại có<br /> kích thước 89bp, từ vị trí nucleotide 730 – 819.<br /> Đoạn mồi được cung cấp bởi nhà sản xuất IDT<br /> (Intergrated DNA Technologies, USA) do bộ<br /> <br /> 184<br /> <br /> Phản ứng Real-time PCR là một phản ứng<br /> nhạy và cho kết quả định lượng rất chính xác.<br /> Tuy nhiên, cũng như phản ứng PCR thông<br /> thường, Real-time PCR có thể bị ức chế bởi một<br /> số thành phần tồn tại ngay trong chính phản<br /> ứng như hàm lượng bản mẫu, nhiệt độ bắt cặp<br /> của mồi, nồng độ của mẫu dò… Chính vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành khảo sát một số điều kiện<br /> cần thiết cho phản ứng Real-time PCR nhằm tạo<br /> ra phản ứng Real-time PCR với hiệu quả tối ưu<br /> nhất, bao gồm: Nhiệt độ bắt cặp của mồi, Khảo<br /> sát nồng độ mồi, Khảo sát nồng độ mẫu dò<br /> Taqman.<br /> Độ lập lại của phản ứng Real-time PCR<br /> Đây cũng là một yếu tố quan trọng. Trên<br /> cùng một mẫu, kết quả thu nhận có thể khác<br /> nhau giữa các lần thí nghiệm cũng như giữa các<br /> phòng thí nghiệm. Khả năng gây ra sự khác biệt<br /> này có thể là do thao tác của người thực hiện, sự<br /> biến động của các thành phần hóa chất trong<br /> phản ứng Real-time PCR(4),… Để đánh giá độ<br /> lập lại của phản ứng Real-time PCR, chúng tôi<br /> tiến hành khảo sát độ lập lại của phản ứng trong<br /> cùng một lần thí nghiệm và giữa các lần thí<br /> nghiệm(10).<br /> Đường chuẩn<br /> Đường chuẩn là một khái niệm rất quan<br /> trọng và chuyên biệt cho phản ứng Real-time<br /> PCR. Thông qua đường chuẩn giúp chúng ta có<br /> thể xác định một cách chính xác hàm lượng acid<br /> nucleic trong mẫu ta cần quan tâm. Ngoài ra,<br /> đường chuẩn cũng giúp chúng ta đánh giá liệu<br /> các điều kiện của phản ứng Real-time PCR mà<br /> chúng ta chọn là tối ưu hóa hay chưa. Một phản<br /> ứng Real-time PCR tối ưu phải là phản ứng cho<br /> E% từ 90-105% và R2 phải đạt ≥ 0,99. Ngoài ra<br /> tiêu chuẩn tiên quyết một đường chuẩn đạt yêu<br /> cầu, hệ số góc của đường chuẩn phải đạt từ -3,32<br /> đến -3,8(5). Trong quá trình làm nghiên cứu này,<br /> chúng tôi đã tiến hành kiểm tra so sánh với<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đường chuẩn của công ty Khoa Thương – Việt<br /> Nam. Chúng tôi dùng một nồng độ là 3 x 102<br /> trong bộ chuẩn thương mại của công ty Khoa<br /> Thương Việt Nam để kiểm tra chất lượng đường<br /> chuẩn. Tiến hành định lượng cùng đường<br /> chuẩn, phản ứng được lập lại 3 lần.<br /> Độ nhạy của phản ứng<br /> Độ nhạy được xác định trên mẫu huyết<br /> thanh ở người nhiễm virus viêm gan B với nồng<br /> độ là 4,5 × 107 copies/ml.<br /> <br /> Tiến hành quy trình Real-time PCR<br /> Phản ứng Real-time PCR của các mẫu bệnh<br /> phẩm luôn chạy tiến hành cùng một lúc với<br /> đường chuẩn (mẫu chứng dương) và một mẫu<br /> nước (mẫu chứng âm).<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> <br /> Hình 1: Nhiệt độ bắt cặp của mồi<br /> <br /> Khảo sát nồng độ mồi<br /> Tại nồng độ mồi là 400 nM thì E% là 100,0%<br /> và R2 ≥ 0,99. Vậy 400 nM là nồng độ mồi tối ưu<br /> cho phản ứng của chúng tôi.<br /> <br /> Số liệu đem đi phân tích với các test chỉ lấy<br /> từ 33 mẫu phát hiện và định lượng được với cả<br /> hai kỹ thuật của bộ môn và bệnh viện. Dữ liệu<br /> được phân tích và mô tả bằng test Wilcoxon(9),<br /> test phi tham số Spearman(9) và biểu đồ Bland và<br /> Altman(2,3). Tất cả dữ liệu thống kê sẽ được thực<br /> hiện bởi phần mềm SPSS 17,0 và Medcalc<br /> 11,3,0,0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 30/08/2009 đến 30/12/2009, có 46 bệnh<br /> nhân đến xét nghiệm viêm gan B thỏa tiêu<br /> chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu.<br /> Chúng tôi đã phát hiện và định lượng được 34<br /> trường hợp có mang virus viêm gan B trong cơ<br /> thể, 12 trường hợp còn lại có kết quả âm tính.<br /> <br /> Nhiệt độ bắt cặp của mồi<br /> Sau khi khảo sát các phổ nhiệt độ từ 59 –<br /> o<br /> 61 C, chúng tôi nhận thấy 60oC là nhiệt độ bắt<br /> cặp thích hợp nhất.<br /> <br /> Hình 2: Khảo sát nồng độ mồi<br /> <br /> Khảo sát nồng độ mẫu dò Taqman<br /> 200 nM là nồng độ mẫu dò tối ưu với E% là<br /> 100,0% và R2 ≥ 0,99.<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 185<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Hình 5: Đường cong khuếch đại thể hiện độ lập lại<br /> giữa các lần thí nghiệm<br /> <br /> Đường chuẩn<br /> Hình 3: Khảo sát nồng độ mẫu dò<br /> Độ lặp lại của phản ứng Real-time PCR:<br /> <br /> Độ lập lại trong một phản ứng (intraassay)<br /> Trị số trung bình của hai nồng độ pha loãng<br /> 10 và 10-3 lần lượt là 18,14 và 27,08.<br /> -1<br /> <br /> Kết quả giá trị virus trung bình sau 3 lần thử<br /> nghiệm là 2,73 × 102 copies/ml, khác biệt không<br /> đáng kể so với giá trị lý thuyết là 0,27 × 102<br /> copies/ml. đường chuẩn mà chúng tôi xây dựng<br /> được có R2 là 0,999 và E% là 100% và hệ số góc là<br /> -3,58.<br /> <br /> Hình 6: Đường chuẩn<br /> <br /> Độ nhạy của phản ứng<br /> Độ nhạy của phản ứng Real-time PCR là 100<br /> copies/ml.<br /> <br /> Hình 4: Đường cong khuếch đại thể hiện độ lập lại<br /> trong một phản ứng<br /> <br /> Độ lập lại giữa các lần thí nghiệm<br /> (interassay)<br /> Kết quả trị số trung bình của hai nồng độ<br /> pha loãng 10-1 và 10-3 lần lượt 18,38 và 26,61.<br /> Hình 7: Kết quả khảo sát độ nhạy của phản ứng<br /> <br /> 186<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2