Phát huy vai trò tạo việc làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
lượt xem 1
download
Bài viết nghiên cứu này nhằm phân tích vai trò tạo việc làm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải; từ đó, gợi mở các giải pháp góp phần phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát huy vai trò tạo việc làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
- TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 PHÁT HUY VAI TRÒ TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HIỆN NAY TS. Nguyễn Hồng Thu* - TS. Đào Lê Kiều Oanh** Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống kê, 2022), phần lớn các doanh nghiệp hiện nay là các DNNVV, chiếm tỷ lệ 97%. Các DNNVV đã tạo hàng triệu việc làm cho các lực lượng lao động, góp phần bảo đảm các chính sách an sinh xã hội của nước ta. Bài viết nghiên cứu này nhằm phân tích vai trò tạo việc làm của các DNNVV, những đặc điểm của các DNNVV và những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải; từ đó, gợi mở các giải pháp góp phần phát triển các DNNVV trong thời gian tới. • Từ khóa: DNNVV, tạo việc làm, vai trò DNNVV. văn hóa truyền thống qua việc phát triển và bảo Small and Medium-sized Enterprises (SMEs) have tồn các làng nghề, tạo mạng lưới cung cấp các played a crucial role in the economic development of the country. According to statistical data, the nguồn sản phẩm hoặc nguyên liệu đầu vào cho majority of businesses today are SMEs (constituting các doanh nghiệp lớn. 97% of the total). SMEs have generated numerous Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã có nhiều jobs for the workforce and contributed to ensuring our country's social welfare policies. This research chính sách tạo động lực, góp phần phát huy và article aims to analyze the job creation role of SMEs, bảo đảm cho sự phát triển của các DNNVV. Cho the characteristics of these enterprises, and the đến nay, số lượng các DNNVV chiếm tỷ trọng challenges they currently face, in order to suggest 97% trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt potential solutions for the development of this business category in the future. động ở nước ta. Tuy nhiên, các DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, • Key words: SMEs, job creation, SMEs' role. điển hình như quá trình tiếp cận vốn còn hạn chế, JEL codes: J22, J23, J29 khả năng mở rộng và phát huy các nguồn lực chưa cao, các cú sốc trước các diễn biến phức Ngày nhận bài: 07/9/2023 tạp của môi trường, dịch bệnh gây nhiều khó Ngày gửi phản biện: 08/9/2023 khăn cho các DNNVV, khả năng phục hồi của Ngày nhận kết quả: 03/10/2023 DNNVV sau các biến cố chính trị, thị trường, Ngày chấp nhận đăng: 10/10/2023 dịch bệnh thường lâu hơn và dễ bị tác động tiêu cực nhiều hơn. Trước các vấn đề đó, cần có các 1. Đặt vấn đề giải pháp thiết thực hơn, góp phần phát triển bền vững hơn cho các DNNVV. Bài viết này nhằm DNNVV là một bộ phận doanh nghiệp chiếm phân tích vai trò của các DNNVV trong việc tạo một tỷ lệ lớn trong nền kinh tế và đang ngày càng việc làm nhằm phân tích những khó khăn, vướng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát mắc đang gặp phải của các DNNVV trong thời triển kinh tế đất nước, là một trong bốn động lực gian qua, một số khuyến nghị cần quan tâm trong góp phần phát triển kinh tế nước ta, hằng năm các thời gian tới. DNNVV đóng góp hơn 40% GDP của cả nước, tạo việc làm cho hơn 32% lực lượng lao động 2. Các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp trong tất cả các doanh nghiêp (Tổng Cục Thống nhỏ và vừa kê, 2022). Ngoài ra, các DNNVV đóng góp vai 2.1. Về quy mô kinh doanh trò đáng kể trong giá trị xuất khẩu hàng năm, góp Theo phân loại tại Nghị định 38/2018/NĐ-CP phần cân đối ngoại tệ và bảo tồn phát huy giá trị thì các DNNVV sẽ có số vốn đăng ký kinh doanh * Trường Đại học Thủ Dầu Một; email: thunh@tdmu.edu.vn ** Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM; email: oanhdlk@buh.edu.vn (*) Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Thủ Dầu Một trong đề tài mã số NNC.21.3.001 66 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP dưới 100 tỷ đồng, lao động tham gia đóng bảo nhu cầu biến động ngắn hạn của thị trường. Do hiểm xã hội không quá 200 người. Vì lượng vốn đó, các DNNVV khi đi vào vận hành thường bị đầu tư giới hạn trong khoảng 100 tỷ đồng và số thị trường chi phối và đi chệnh hướng so với sứ lượng lao động tối đa không quá 200 người nên mệnh và mục tiêu xác định ban đầu, và khó điều quy mô của các DNNVV là tương đối nhỏ. Điều chỉnh do nguồn lực hạn chế. Tuy nhiên, dưới sự này cũng mang lại một số lợi thế cho DNNVV biến động của môi trường kinh doanh trong điều như dễ thành lập mới, dễ gia nhập thị trường, dễ kiện số hóa như hiện nay, việc đầu tư vào công thu hồi vốn nhanh và chuyển hướng kinh doanh nghệ sản xuất, kinh doanh sẽ góp phần làm tăng nhanh, tận dụng được lao động hay nguyên liệu số lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sẵn có tại địa phương,… Những lợi thế này đã tạo nên việc đầu tư này đang dần trở thành điều kiện điều kiện cho các DNNVV phát triển trong nhiều cốt lõi để giúp các DNNVV nâng cao năng lực ngành nghề khác nhau, trên nhiều địa bàn khác cạnh tranh. Đồng thời, do quy mô vốn nhỏ nên nhau, nên có thể nói các DNNVV góp phần lấp các DNNVV có phần hạn chế trong việc đầu tư đầy các khoảng trống kinh doanh mà các doanh nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ nghiệp lớn còn để lại. Tuy nhiên, vì quy mô nhỏ sản xuất làm dẫn tới tình trạng công nghệ sản nên các DNNVV thường không đạt được lợi thế xuất bị lạc hậu. không theo kịp xu hướng thay về hiệu quả theo quy mô như các doanh nghiệp đổi của thị trường. Ngoài ra, trình độ quản lý chủ lớn. Đồng thời, quy mô nhỏ nên vấn đề minh DNNVV không đồng đều, xuất phát điểm thấp bạch thông tin kế toán, tài chính có phần hạn chế, nên năng lực điều hành cũng có phần hạn chế,… làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong Điều này vô hình trung tạo thành những trở lực, việc tiếp cận và huy động các nguồn vốn. kìm hãm sự phát triển của DNNVV. 2.2. Về loại hình doanh nghiệp 2.4. Về môi trường kinh doanh Các DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình Môi trường kinh doanh tác đông rất lớn đến doCác DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình các DNNVV, bởi vì quy mô vốn ít, hoạt động doanh nghiệp và hình thức pháp lý khác nhau như sản xuất kinh doanh nhỏ, mang tính thời vụ, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn công ty cổ phần,… trên nhiều lĩnh vực, ngành bổ sung hạn chế dẫn đến mức độ đa dạng hóa nghề khác nhau như công nghiệp, xây dựng, hoạt động kinh doanh và tính ổn định của các thương mại, dịch vụ,…và tồn tại dưới nhiều hình DNNVV tương đối thấp, đôi khi không theo kịp thức hợp tác góp vốn kinh doanh khác nhau. sự biến động của môi trường kinh doanh. Chính Đồng thời, nhờ có quy mô nhỏ, hoạt động tại các vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế địa phương nên thu hút được nhiều lao động và vĩ mô và môi trường kinh doanh trong và ngoài nguyên vật liệu tại các địa phương, có khả năng nước sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt dễ đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu động của DNNVV, nhất là đối với các chính sách của thị trường, sản phẩm đa dạng với nhiều phân trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, các quy định của khúc thị trường khác nhau nên các DNNVV phát pháp luật liên ngành, chuyên ngành liên quan đến triển nhanh chóng và đó là nhân tố đóng góp vào sản xuất và kinh doanh của các DNNVV theo các gia tăng tạo việc làm, ổn định đời sống xã hội, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, do thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội quy mô nhỏ, các DNNVV cũng có lợi thế nhất tại các địa phương. định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh để 2.3. Về hoạt động kinh doanh đáp ứng với các yêu cầu, quy định, xu hướng của môi trường kinh doanh, quy định của pháp luật Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh nói chung. doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp, đa phần các DNNVV chỉ xây 2.5. Về năng lực quản trị dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính Cơ cấu tổ chức quản trị của các DNNVV tạm thời và ngắn hạn do hạn chế về các nguồn thường giản đơn theo mô hình trực tuyến chức lực, các kế hoạch kinh doanh này chỉ đáp ứng năng do sử dụng số lượng lao động không nhiều, Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 67
- TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh không quá nghiệp, tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp phức tạp (thường là kinh doanh đơn ngành), siêu nhỏ và nhỏ lại chiếm tỷ lệ khá cao, số doanh không có quá nhiều các khâu trung gian trong quá nghiệp vừa chiếm khoảng 1,6% trong tổng số các trình kinh doanh,… Điều này làm tăng hiệu quả DNNVV. Có thể thấy được rằng trong những năm hoạt động của các DNNVV do các quyết định, qua, các DNNVV đã góp phần phát triển kinh tế chỉ đạo trong kinh doanh đến với người lao động - xã hội của các địa phương, sự phát triển của một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản các DNNVV đã góp phần bảo đảm chính sách an lý,… Có thể nói, việc áp dụng mô hình quản lý sinh xã hội, tạo việc làm và cải thiện đời sống của trực tiếp làm cho các quyết định về chiến lược nhân dân. kinh doanh được đưa ra nhanh chóng, đáp ứng Bảng 1. Số doanh nghiệp đang hoạt động có kịp thời với những thay đổi trong môi trường kết quả sản xuất kinh doanh thời điểm 31/12 kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định phân theo quy mô (Doanh nghiệp, %) nhanh chóng, thiếu sự tham mưu của nhiều người cũng dễ dẫn tới rủi ro trong kinh doanh cho các Chỉ số phát triển DNNVV. Các hạn chế này xuất phát từ thực tế BQ giai đoạn là lãnh đạo các DNNVV tự hoàn thiện năng lực 2019 2020 Năm 2020 2016-2020 so so với năm với BQ giai quản lý từ cơ sở kinh doanh nhỏ, ít được đào tạo 2019 đoạn 2011- qua các khóa đào tạo về tài chính, luật pháp, quản 2015 trị kinh doanh,… Quy mô 668.505 684.260 102,4 160,3 3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp siêu nhỏ 449.031 478.601 106,6 170,1 trong quá trình tạo việc làm cho lao động Doanh nghiệp nhỏ 179.319 163.760 91,3 142,2 Theo công bố của Tổng cục thống kê (2020) Doanh nghiệp vừa 2.788 23.895 104,9 154,6 các DNNVV tạo rất nhiều việc làm cho các lực Doanh nghiệp lớn 17.367 18.004 103,7 140,2 lượng lao động (hơn 70%), tuy nhỏ nhưng giá Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022 trị đóng góp không nhỏ, phần lớn công việc lao Về lực lượng lao động trong các doanh nghiệp, động được tạo ra từ các doanh nghiệp nhỏ. Báo chỉ số phát triển của năm 2020 so với năm 2019 cáo của Tổng Cục Thống kê cũng đã cho biết là 97%, với tổng số 14.702.546 người, trong đó trung bình có khoảng 62% việc làm được tạo ra lao động trực tiếp trong các đơn vị DNNVV là từ các DNNVV ở 99 quốc gia trên thế giới, tại các 5.332.083 người, điều này cho thấy các DNNVV khu vực phi chính thức tại những nơi có điều kiện phần lớn đã tạo ra việc làm cho lực lượng lao làm việc tương đối kém (chẳng hạn như không động trong cả nước. có chính sách về an sinh xã hội, mức tiền lương trung bình thấp, điều kiện an toàn về sức khỏe Bảng 2. Lao động của doanh nghiệp đang hoạt nghề nghiệp kém và các mối quan hệ lao động động có kết quả sản xuất kinh doanh thời điểm xã hội lại càng kém hơn), đối với các nước có 31/12 phân theo quy mô (Người; %) mức thu nhập cao hơn thì có khoảng 58% việc Chỉ số phát triển làm được tạo ra từ các đơn vị doanh nghiệp này, BQ giai đoạn Năm còn ở các nước khác như Benin, bờ biển Nga và 2019 2020 2020 so 2016-2020 so Madasca,… thì mức tạo việc làm của các đơn vị với BQ giai với năm đoạn 2011- doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm khoảng 90% (Nhật 2019 2015 Dương, 2019). Quy mô 5.151.989 14.702.546 97 125,8 Theo số liệu thống kê năm 2020, cả nước Doanh nghiệp siêu nhỏ 1.655.462 1.408.645 85,1 146,8 có khoảng 684.260 doanh nghiệp, năm 2022 cả Doanh nghiệp nhỏ 2.693.684 2.503.989 93 111,4 nước ta có khoảng 800 ngàn doanh nghiệp, trong đó DNNVV chiếm hơn 97% số doanh nghiệp của Doanh nghiệp vừa 1.332.372 1.419.449 106,5 114,2 cả nước (Vũ Long, 2022). Mặc dù số lượng các Doanh nghiệp lớn 9.470.471 9.370.463 98,9 129,6 DNNVV chiếm số đông trong tổng số các doanh Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022 68 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Từ bảng số liệu thống kê năm 2020, tại thời động cao, các doanh nghiệp đã góp phần tạo ra điểm cuối năm 2020, tổng số lao động đang làm phần lớn việc làm cho lao động tại các khu vực, việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động có các địa phương (hình 1). kết quả sản xuất kinh doanh là 14,7 triệu người, Có thể nói rằng, DNNVV là hạt nhân và tạo giảm đi 3,0% so với cùng thời điểm năm 2019. ra nhiều việc làm cho các lực lượng lao động, là Nếu xét theo quy mô của các doanh nghiệp, tại mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thời điểm cuối năm 2020, doanh nghiệp quy mô sự phát triển của các DNNVV góp phần đóng nhỏ và siêu nhỏ mặc dù có số lượng lớn nhất góp vào thu nhập của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhưng số lao động chỉ chiếm 26,6% trên tổng hiện nay các DNNVV đã và đang gặp nhiều khó số lao động của toàn bộ doanh nghiệp. Đồng khăn thách thức trong việc phát triển và giữ ổn thời, các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ thu định đội ngũ lao động, sự biến động và thiếu hút khoảng 1,4 triệu lao động, giảm 14,9% so tính ổn định đang là vấn đề xảy ra thường xuyên với cùng thời điểm năm 2019; còn các doanh đối với các DNNVV, tình trạng lao động thiếu nghiệp có quy mô nhỏ thu hút khoảng 2,5 triệu tay nghề, kỹ năng, tình trạng “nhảy việc” của lao lao động, giảm 7,0% so với cùng thời điểm năm động có trình độ cao và tay nghề chuyên môn tốt 2019; tương ứng, doanh nghiệp có quy mô vừa đang xảy ra thường xuyên trong các DNNVV với thu hút khoảng 1,4 triệu lao động, chiếm tỷ lệ nhiều lý do khác nhau. Do vậy, dẫn đến sự thiếu 9,7%, tăng hơn 6,5% so với cùng thời điểm tính ổn định trong việc lưu giữ mức độ bền vững năm 2019; cuối cùng, các doanh nghiệp có quy trong hoạt động trong các doanh nghiệp, nhất mô lớn thu hút được 9,4 triệu lao động, chiếm là các DNNVV hiện nay. Bên cạnh đó, nhiều 63,7%, giảm đi 1,1% so với cùng thời điểm năm doanh nghiệp không thể trụ vững được dẫn đến 2019. Như vậy, mặc dù các doanh nghiệp quy hoạt động kém hiệu quả hoặc giải thể khá nhiều mô lớn có số doanh nghiệp thấp nhất, chỉ chiếm mặc dù các doanh nghiệp mới thành lập chiếm 2,6% trên tổng số doanh nghiệp nhưng lại có số tỷ lệ cao hơn các đối tượng khác. Nguyên nhân lao động chiếm 63,7%, cao nhất trong các loại của sự bất ổn này do năng lực quản trị của các quy mô doanh nghiệp. doanh nghiệp, do đội ngũ lao động thiếu tay Ngoài ra, xét theo hiệu suất sử dụng lao động nghề và kỹ năng, sự cạnh tranh kinh doanh khốc thì năm 2020, doanh nghiệp quy mô vừa có hiệu liệt trên thị trường, các khó khăn trong tiếp cận suất sử dụng lao động cao nhất với 17,3 lần, tiếp nguồn vốn, đất đai và thị trường tiêu thụ,… đã đến là doanh nghiệp có quy mô lớn 16,9 lần; dẫn đến nhiều khó khăn và bất cập trong quá doanh nghiệp quy mô nhỏ 16,4 lần; thấp nhất là trình phát triển (Nguyễn Văn Thân, 2018). doanh nghiệp siêu nhỏ 9,5 lần. 4. Phát huy vai trò của các doanh nghiệp Hình 1. Hiệu suất sử dụng lao động nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay phân theo quy mô Có thể thấy rằng, các DNNVV đã góp phần tạo nhiều việc làm cho lực lượng lao động tại các địa phương. Giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp là nhằm góp phần phát triển kinh tế đất nước và cũng đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho đội ngũ lực lượng lao động nói chung. Do vậy, nên quan tâm một số giải pháp phát triển các DNNVV trong giai đoạn hiện nay như: Thứ nhất, Chính phủ cần đa dạng hóa các Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022 chương trình hỗ trợ đối với các DNNVV. Cụ thể, Qua bảng số liệu như trên cho thấy rằng lực Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần phát huy lượng lao động tập trung nhiều tại các doanh vai trò của một số Quỹ đang sử dụng nguồn vốn nghiệp vừa và nhỏ với tỷ trọng và hiệu suất lao Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 69
- TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 Nhà nước như: Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ hỗ doanh nghiệp. nâng cao kỹ năng tiếp cận vốn trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV... xã hội, điều này góp phần cho các doanh nghiệp Chính phủ cần tăng cường thêm các gói tín dụng gia tăng cơ hội tiếp cận các nguồn lực được dễ vay tín chấp, các tổ chức cho vay, tài trợ luôn dàng và kịp thời hơn. Nên có các chính sách giữ cân nhắc việc khoản vay phải an, do đó quy trình chân người tài, người lao động có tay nghề tốt, cho vay phải chặt chẽ. Góp phần thuận lợi hơn góp phần giữ ổn định nguồn lực nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn phát triển ổn định và bền vững doanh nghiệp. vốn, giải quyết được bài toán khát vốn cho các trong bối cảnh sau đại dịch tình trạng khan hiếm doanh nghiệp. Bên cạnh các chính sách về tài lao động, lao động “nhảy việc” nhiều, nhất là chính, cũng nên có các chính sách về chế độ cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khả năng lao động trong các doanh nghiệp nói chung góp đối ứng với các cú sốc rất hạn chế, dẫn đến sự phần bảo đảm nguồn lao động trong các doanh dịch chuyển nguồn lực lao động xảy ra nhiều nghiệp được ổn định, nhất là trong bối cảnh sau hơn, nhiều rủi ro hơn. Vì vậy, các DNVVN nên đại dịch như hiện nay. có các chính sách và đánh giá được thực trạng Thứ hai, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các để có các giải pháp tối ưu nhất trong bối cảnh DNNVV tăng cường liên doanh, liên kết với các hiện nay. doanh nghiệp lớn có uy tín trong việc lập, điều Thứ tư, các DNNVV cần nâng cao khả năng hành và thực hiện các dự án đầu tư; cung ứng tiếp cận các nguồn lực trong quá trình tổ chức các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm của hoạt động, cần được minh bạch các thông tin doanh nghiệp. Hợp tác để trở thành nhà cung ứng tài chính, công khai giúp nâng cao trách nhiệm nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ, dần hình của chủ doanh nghiệp đối với việc sử dụng các thành mạng lưới công nghiệp hỗ trợ và đặc biệt nguồn tài chính, báo cáo tài chính hoàn thiện dễ tạo ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm; dàng hơn tạo điều kiện cho các cơ quan quản Cần liên kết với các doanh nghiệp siêu nhỏ theo lý nhà nước và các tổ chức cho vay, tài trợ vốn mô hình chuỗi để có những hỗ trợ lẫn nhau trong nắm bắt được tình hình, nhu cầu hoạt động của sản xuất khi sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp DNNVV từ đó có những chính sách hỗ trợ phù là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác. Như hợp và kịp thời. vậy sẽ hạn chế nguồn vốn cần có trong một thời . gian ngắn; Hỗ trợ các DNNVV được tham gia các hiệp hội, liên kết với các doanh nghiệp để Tài liệu tham khảo: Chính phủ (2021). Nghị định số 38/2018/NĐ-CP về hướng vận dụng các nguồn lực, giảm các chi phí và dẫn luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội. tăng sự cạnh tranh; Tăng cường thiết lập mối Nhật Dương, 2019. Doanh nghiệp nhỏ tự tạo việc làm quan hệ nghiệp vụ, quan hệ xã hội với các tổ nhiều nhất trên toàn cầu. truy cập tại: https://vneconomy.vn/ doanh-nghiep-nho-tu-tao-viec-lam-nhieu-nhat-tren-toan-cau. chức cho vay, tài trợ vốn như mở tài khoản giao htm dịch, tăng cường hoạt động thanh toán, chuyển Nguyễn Văn Thân (2018). Những vấn đề đang đặt ra đối với lương qua ngân hàng,... doanh nghiệp nhỏ và vừa. Truy cập tại: https://dangcongsan. vn/kinh-te-va-hoi-nhap/nhung-van-de-dang-dat-ra-doi-voi- Thứ ba, về phía các DNNVV cần nâng cao doanh-nghiep-nho-va-vua-473493.html kỹ năng và trình độ chuyên môn đối với công Tổng cục Thống kê (2022). Sách trắng các doanh nghiệp tác quản trị các doanh nghiệp, kết hợp đào tạo Việt Nam năm 2022. Hà Nội. chuyên môn và kỹ năng cho đội ngũ nguồn lực Tổng cục Thống kê (2020). Niêm giám thống kê năm 2020. Hà Nội. lao động có tay nghề và kỹ năng tốt. Tập trung Vũ Long, 2022. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp lớn cho chú trọng vào công tác đào tạo nhân viên của nền kinh tế. truy cập tại https://laodong.vn/kinh-doanh/doanh- mình và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết nghiep-nho-va-vua-dong-gop-lon-cho-nen-kinh-te-1024647. ldo. quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nên cử người lao động tham gia nhiều khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn tại chỗ hoặc ở nơi khác để năng cao năng lực chuyên môn và giúp ích cho các 70 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam
26 p | 232 | 83
-
ĐỀ TÀI: 'KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG HƯNG HÀ-SỐ 46A-PHỐ HÀNG KHOAI-HOÀN KIẾM-HÀ NỘI'.
32 p | 199 | 41
-
Quản lý phát hành hóa đơn
28 p | 107 | 18
-
Hệ thống tài chính xanh: Yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế xanh
3 p | 75 | 8
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán
5 p | 117 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn