TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành<br />
Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn<br />
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội<br />
<br />
Developing the BA. Program for English Language in the Saigon University to<br />
satisfy social demand<br />
<br />
ThS. Trần Ngọc Mai, Trường Đại học Sài Gòn<br />
Tran Ngoc Mai, M.A., Saigon University<br />
<br />
ThS. Đặng Quỳnh Liên, Trường Đại học Sài Gòn<br />
Dang Quynh Lien, M.A., Saigon University<br />
<br />
ThS. Nguyễn Hoàng Mỹ Thanh, Trường Đại học Sài Gòn<br />
Nguyen Hoang My Thanh, M.A., Saigon University<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại<br />
học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát<br />
triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho<br />
công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về<br />
chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh hiện đang được áp dụng tại khoa Ngoại ngữ trường Đại<br />
học Sài Gòn, qua đó đưa ra một số kiến nghị về việc phát triển CTĐT ngành này nhằm đáp ứng được<br />
nhu cầu xã hội.<br />
Từ khóa: chương trình đào tạo, ngành ngôn ngữ Anh, đáp ứng nhu cầu xã hội, Đại học Sài Gòn.<br />
Abstract<br />
Developing an academic program is a continuous process. It is important to develop programs in higher<br />
education to ensure the quality of training human resources in order to satisfy economic and social<br />
demands. However, very few universities takes adequate care of this matter. This article presents a<br />
practical study of the BA Program in English Language currently offered by the Department of Foreign<br />
Language in the Saigon University, and gives some recommendations about developing the curriculum<br />
of this program to satisfy social demand.<br />
Keywords: academic program, English language, satisfy social demand, Saigon University.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề thành viên của TTP. Sự cạnh tranh ngày<br />
Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng cao đòi hỏi nguồn nhân lực phải có<br />
càng sâu rộng, đặc biệt từ năm 2015, cộng những kỹ năng cơ bản để đáp ứng quá trình<br />
đồng kinh tế ASEAN đã được hình thành phát triển. Việc đưa ngoại ngữ thành một<br />
và từ năm 2016 Việt Nam chính thức là trong những lợi thế của nguồn nhân lực có<br />
<br />
66<br />
ý nghĩa quyết định cho sự thành công của viên. Những hạn chế này đã kìm hãm sự<br />
quá trình hội nhập. đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế<br />
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng xã hội.<br />
nêu trong Nghị quyết hội nghị Trung ương Có rất nhiều nguyên nhân của thực<br />
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện trạng trên, nhưng nguyên nhân căn bản và<br />
giáo dục và đào tạo: “Chủ động tích cực cốt lõi nhất vẫn là chương trình đào tạo vì<br />
hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và nó đóng một vai trò hết sức quan trọng<br />
đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã<br />
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để hội. Không nằm ngoài những hạn chế và<br />
phát triển đất nước”, trường Đại học Sài bất cập trong chương trình đào tạo đại học<br />
Gòn đã và đang từng bước cải tiến chương nói chung, chương trình đào tạo cử nhân<br />
trình đào tạo của mình nhằm phù hợp với tiếng Anh nói riêng cũng bộc lộ những<br />
xu hướng chung của cả nước cũng như của thiếu sót tương tự. Vì vậy việc nghiên cứu<br />
thế giới. để đánh giá và xây dựng lại chương trình<br />
Trước xu thế chung của thời đại và chỉ đào tạo ngành Ngôn Ngữ Anh là một yêu<br />
đạo từ Bộ Giáo dục – Đào tạo, ngày 16 cầu cấp bách và có ý nghĩa rất thiết thực<br />
tháng 2 năm 2016 trường Đại học Sài Gòn trong xu thế phát triển hiện nay. Chương<br />
đã ra thông báo số 150/ĐHSG-ĐT về việc trình đào tạo cử nhân Tiếng Anh hệ Đại<br />
phát triển chương trình đào tạo chu kỳ học ngành Ngôn ngữ Anh tại trường Đại<br />
2016-2020. Đây là một quyết định quan học Sài Gòn cần phải thay đổi để phù hợp<br />
trọng có ảnh hưởng rất lớn trong việc cải với xu thế chung đó.<br />
cách, đổi mới chương trình đào tạo nói 2. Giải quyết vấn đề<br />
chung và chuyên ngành tiếng Anh nói 2.1. Phương pháp nghiên cứu và<br />
riêng tại trường Đại học Sài Gòn. khách thể nghiên cứu<br />
Trong những năm gần đây, giáo dục Nhằm hoàn thiện và cải tiến chương<br />
đại học ở nước ta đã có những nỗ lực đáng trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh<br />
kể để cải thiện chất lượng, quy mô và loại của trường Đại học Sài Gòn để đáp ứng<br />
hình đào tạo với mục tiêu cung cấp nguồn được nhu cầu xã hội, trước tiên phải đánh<br />
nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp giá lại những ưu và khuyết điểm chương<br />
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trình đào tạo ngành này đang được áp dụng<br />
góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và tại Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài<br />
ổn định xã hội. Tuy nhiên, giáo dục đại học Gòn. Công cụ nghiên cứu chính là bảng hỏi<br />
cũng bộc lộ nhiều yếu kém như chất lượng về việc góp ý cho chương trình đào tạo để<br />
đào tạo còn thấp, chưa theo kịp sự phát lấy ý kiến của các cán bộ hiện đang giảng<br />
triển kinh tế xã hội của đất nước, cơ chế dạy tại Tổ Tiếng Anh chuyên- Khoa Ngoại<br />
quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo ngữ- Đại học Sài Gòn. Bảng khảo sát gồm<br />
dục đại học còn nhiều bất hợp lý, chương ba phần: lời chào và giới thiệu mục đích;<br />
trình đào tạo ở các trường đại học và cao nội dung câu hỏi và phần cuối cùng là các<br />
đẳng còn nhiều bất cập đã cản trở cho năng ý kiến khác. Có tổng cộng 20 câu hỏi,<br />
lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của thang điểm gồm 5 mức độ, tăng dần từ 0<br />
đội ngũ giảng viên, chưa tạo ra động lực để đến 4. Mức 0 là mức thấp nhất/yếu<br />
phát huy khả năng và sự tự tin của sinh nhất/không đồng ý nhất; mức 4 là mức cao<br />
<br />
67<br />
nhất/tốt nhất/đồng ý nhất. Các câu hỏi tập cần đạt được trong chương trình đào tạo<br />
trung vào các tiêu chí mục tiêu của CTĐT, hiện hành<br />
chuẩn đầu ra của CTĐT, cấu trúc của<br />
CTĐT, thời lượng của CTĐT, nội dung của<br />
CTĐT. Có tất cả 30 cán bộ giảng dạy tham<br />
gia trả lời bảng câu hỏi. Số liệu xử lý thống<br />
kê SPSS for Windows 20.0. Bảng hỏi được<br />
tính điểm theo từng câu, từng vấn đề<br />
nghiên cứu mà không tập trung vào tính<br />
điểm tổng thể và căn cứ trên cơ sở xác định<br />
thang đo biến thiên liên tục trong thống kê<br />
khoa học xã hội. Bên cạnh đó, phương 2.2.2. Chuẩn đầu ra của chương trình<br />
pháp phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn cán đào tạo<br />
bộ giảng dạy, phỏng vấn doanh nghiệp và Đối với câu 2, 7 giảng viên chọn mức<br />
sinh viên đã từng thực tập tại các doanh 2, 13 chọn mức 3 và 10 chọn mức 4. Như<br />
nghiệp cũng được sử dụng để bổ sung thêm vậy theo phần lớn các giảng viên trong<br />
thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khoa sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ<br />
khảo sát. Anh có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu của<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu nhà tuyển dụng. Tương tự, đối với câu 15,<br />
2.2.1. Mục tiêu của chương trình đa số các giảng viên đồng ý rằng CTĐT<br />
đào tạo được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra,<br />
Nhìn chung, các cán bộ giảng dạy đều phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và<br />
đánh giá cao mục tiêu của chương trình Đào tạo, bộ tiêu chuẩn kiểm định chất<br />
đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh tại Khoa. lượng trường Đại học, Cao đẳng. Trên thực<br />
Đối với câu 1, có 57 % giảng viên trong tế, phản hồi của những cơ sở tuyển dụng về<br />
khoa chọn mức 3 (17/30), 20% chọn mức 4 chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành<br />
(6/30), 6% chọn mức 0 (2/30) và 17% chọn Ngôn ngữ Anh là khá tích cực. Sau đây là<br />
mức 2 (5/30). Như vậy đại đa số giảng viên biểu đồ cho thấy kết quả điều tra khảo sát<br />
(77%) hài lòng về các chuẩn mực về kiến về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo<br />
thức, kỹ năng, thái độ mà người tốt nghiệp (Câu 2 và câu 15).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
68<br />
Ngoài ra, khi được phỏng vấn về sát đều đồng ý với câu 3 (20 phiếu ở<br />
yêu cầu năng lực ngoại ngữ của sinh mức độ 3 và 5 phiếu ở mức độ 4), cho<br />
viên chuyên ngữ, TS Trần Thế Phi, thấy rằng các giảng viên tương đối<br />
Trưởng bộ môn Sư phạm Tiếng Anh đồng ý với việc CTĐT đảm bảo sự cân<br />
nêu rằng trong chương trình đào tạo đối giữa các khối kiến thức đại cương,<br />
mới, Khoa Ngoại ngữ nên quy định cơ sở, chuyên ngành và các kỹ năng<br />
chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ cần thiết. Bên cạnh đó, ở các câu 5 và<br />
theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và câu 6, câu trả lời ở mức 3 của giảng<br />
Đào tạo. Theo đó, sinh viên chuyên ngữ viên luôn luôn là cao nhất (đều là 16),<br />
(Ngôn ngữ Anh, Sư phạm Tiếng Anh) các câu trả lời ở mức 4 là không cao<br />
trước khi xét công nhận tốt nghiệp phải (lần lượt là 6 và 7), cá biệt ở câu 17,<br />
đạt trình độ tiếng Anh bậc 5 và ngoại khi được hỏi về tỷ lệ khối kiến thức bắt<br />
ngữ thứ 2 (Tiếng Pháp) bậc 3 Khung buộc và tự chọn trong chương trình đào<br />
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt tạo hiện hành, không có giảng viên nào<br />
Nam (tương đương cấp độ C1 và B1 chọn mức 4, chỉ có 9 giảng viên chọn<br />
khung tham chiếu châu Âu). mức 3, đa số chọn mức 2 (15 phiếu) và<br />
2.2.3. Cấu trúc của chương trình 6 giảng viên chọn mức 1. Sau đây là<br />
đào tạo biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát các<br />
Đa số cán bộ giảng dạy được khảo câu hỏi trên.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tuy nhiên, các cán bộ giảng dạy còn nhiều lựa chọn về môn học, tiến độ học và<br />
nhiều băn khoăn với những hạn chế trong thời gian học phù hợp.<br />
chương trình như tỷ lệ khối kiến thức 2.2.4. Thời lượng của chương trình<br />
chuyên sâu của ngành theo định hướng Du đào tạo<br />
lịch cao hơn tỷ lệ các môn theo định hướng Thời lượng đào tạo phù hợp với<br />
Thương mại. Chương trình chưa có các chương trình đào tạo chung của trình độ<br />
môn học tự chọn, do đó chưa thể hiện được đại học (yêu cầu người học phải tích lũy<br />
tính linh hoạt vốn rất cần thiết trong được 135 tín chỉ), được phân bố trong 8<br />
chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh học kỳ. Tuy nhiên chương trình còn thiếu<br />
và học chế tín chỉ. Người học chưa có sót là không có học phần tự chọn.<br />
<br />
69<br />
2.2.5. Nội dung của chương trình 7, 8, 11, 12, 13, 14, 18, 19 và 20. Đa số các<br />
đào tạo: cán bộ giảng dạy đều có câu trả lời đồng ý<br />
Đây là phần có nhiều câu hỏi nhất (mức 3) hoặc rất đồng ý (mức 4) như ở các<br />
trong toàn bộ Bảng khảo sát. Có đến 12 câu 4, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 18. Bảng sau đây<br />
câu hỏi về nội dung chương trình đào tạo thể hiện tỷ lệ các câu trả lời của giảng viên<br />
trên tổng số 20 câu hỏi bao gồm các câu 4, ở các câu hỏi 4, 7, 8, và 12.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Như vậy theo đánh giá của đa số cán Kết quả của câu 13 và 14 cho thấy sự<br />
bộ giảng dạy thì nội dung chương trình nhất trí cao của các giảng viên khi đánh<br />
tương đối đáp ứng được mục tiêu và phù giá về phương pháp giảng dạy của chương<br />
hợp với trình độ đào tạo, thể hiện tính hiện trình đào tạo: phát huy tính chủ động sáng<br />
đại, hội nhập và tương đối phù hợp với yêu tạo của người học; lấy người học làm<br />
cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. trung tâm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Các câu trả lời của giảng viên ở câu 18, khá cao khi cho rằng CTĐT đã đảm bảo<br />
19 và 20 cho thấy các giảng viên chưa thật khối lượng kiến thức tối thiểu (Câu 18).<br />
sự hài lòng về mức độ tiếp cận của CTĐT Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn<br />
của các trường đại học tiên tiến trong khu một số cán bộ giảng dạy, đại diện doanh<br />
vực và trên thế giới (Câu 19) và mức độ nghiệp và các em sinh viên thì chương<br />
thể hiện phương pháp dạy - học trong đề trình còn bộc lộ một số tồn tại chương trình<br />
cương chi tiết các học phần (Câu 20). Tuy còn thiếu các môn học về Ngôn ngữ học<br />
nhiên, các giảng viên thể hiện sự đồng ý (Linguistics) như Cú pháp học, Hình thái<br />
<br />
70<br />
học, Ngữ nghĩa học v.vv... Theo ThS nhập 2 học phần Ngữ pháp 1 và 2 thành 1<br />
Nguyễn Văn Thông, giám đốc trung tâm học phần Ngữ pháp. Có thể nói đây là một<br />
Anh ngữ Apax việc này cản trở một phần thay đổi mang tính đột phá cho chu kỳ đào<br />
trên con đường học tập nâng cao sau khi tốt tạo mới khi mà sinh viên cả 2 ngành Ngôn<br />
nghiệp của các em. Đồng thời, ông Nguyễn ngữ Anh và Sư phạm Anh đều được học<br />
Hữu Thông, đại diện cho tập đoàn CJ-SC chung 1 số học phần về Ngôn ngữ học, tạo<br />
của Hàn Quốc cho rằng sinh viên tốt tiền đề cho khả năng học nâng cao sau này<br />
nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh còn thiếu kĩ của các em sinh viên.<br />
năng mềm, kĩ năng và ngôn từ giao tiếp 3. Kết luận và khuyến nghị<br />
bằng Tiếng Anh trong lĩnh vực văn phòng Trong khuôn khổ nghiên cứu khảo sát,<br />
còn kém, kĩ năng dịch thuật còn yếu do khả nhóm nghiên cứu mạnh dạn đưa ra một vài<br />
năng chuyển ngữ kém. Ngoài ra, khi phỏng ý kiến như sau:<br />
vấn 10 sinh viên thuộc Khoa Ngoại ngữ 3.1. Về phía nhà trường<br />
trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành Hiện tại nhà trường đã và đang nỗ lực<br />
Ngôn ngữ Anh đã có thời gian thực tập 6 nhằm tạo điều kiện và cho các khoa xây<br />
tuần tại doanh nghiệp, các em phản hồi dựng chương trình đào tạo theo chu kỳ<br />
rằng doanh nghiệp nhận xét rằng các em mới và chỉ đạo lộ trình thực hiện rất rõ<br />
yếu kỹ năng mềm, chưa giao tiếp tốt bằng ràng. Tuy nhiên, việc giới hạn số tín chỉ<br />
tiếng Anh trong môi trường văn phòng, trong ngành đào tạo (132 tín chỉ) cũng có<br />
thiếu kiến thức chuyên ngành trong lĩnh thể là một hạn chế cho Khoa trong việc<br />
vực thương mại. thực hiện. Tùy theo thực trạng của từng<br />
Nhìn chung, dựa trên kết quả khảo sát ngành đào tạo, nên chăng có thể linh hoạt<br />
đánh giá tình hình chương trình đào tạo số lượng tín chỉ từ 130-140 cho mỗi<br />
hiện hành, một số tồn tại bất cập và kết quả ngành. Vì đây là ngành đào tạo ngoài sư<br />
phỏng vấn các cán bộ đào tạo, chuyên gia, phạm không sử dụng ngân sách nhà nước,<br />
đại diện doanh nghiệp và sinh viên, nhóm nên chúng tôi cũng đề xuất nhà trường cho<br />
nghiên cứu đã đề xuất một số chỉnh sửa phép tăng số tín chỉ và môn học ở những<br />
nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo hiện chu kỳ sau. Ngoài ra, nếu có thể, nhà<br />
hành để đáp ứng nhu cầu xã hội. trường cần huy động và sử dụng thông tin<br />
Đối với khối kiến thức chung, nên bổ từ các cơ quan dự báo nhu cầu để nhanh<br />
sung thêm học phần Mỹ học và giảm bớt 2 chóng nắm bắt những đòi hỏi của xã hội và<br />
học phần Giáo dục thể chất và giảm bớt 1 cập nhật cho những người xây dựng<br />
học phần Giáo dục quốc phòng- An ninh. chương trình. Bên cạnh đó, sự thay đổi và<br />
Song song đó, nên bổ sung 2 học phần điều chỉnh số lượng các môn chung theo<br />
Hình thái - Cú pháp học và Ngữ nghĩa học, quy định của Bộ GD&ĐT cũng rất quan<br />
Phân tích diễn ngôn, Ngôn ngữ xã hội học, trọng. Nó góp phần không nhỏ vào việc<br />
Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, Ngữ dụng giảm tải cho sinh viên và tập trung vào<br />
học và Ngữ pháp chức năng, bổ sung 2 học chuyên môn, dẫn đến thành công của đào<br />
phần Văn học Anh và Văn học Mỹ, Tiếng tạo theo nhu cầu xã hội.<br />
Anh trong Nhà hàng- Khách sạn để tương 3.2. Về phía giảng viên<br />
ứng với học phần Tiếng Anh trong Thuyết - Khi chương trình đào tạo theo chu<br />
minh du lịch ở dạng những môn tự học, kỳ mới được đưa vào giảng dạy thì bản<br />
<br />
71<br />
thân giảng viên phải ý thức được việc cần nghiệp. Đây cũng là một nguồn thông tin<br />
thiết của sự đổi mới này.Việc đổi mới thể quý báu cho Khoa Ngoại ngữ khi xây dựng<br />
hiện ở cách giảng viên có ý thức tìm hiểu hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo theo<br />
và đưa vào giảng dạy những ngữ liệu mới, từng chu kỳ.<br />
giáo trình mới và môn học mới. Đồng thời Với những nỗ lực như hiện nay, chúng<br />
giảng viên cũng nên ủng hộ và quan tâm tôi hi vọng rằng cho đến năm 2020 Khoa<br />
cùng góp ý để điều chỉnh, bổ sung cho Ngoại ngữ cơ bản triển khai đào tạo được<br />
chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. theo nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ<br />
- Hiện nay Đề án Ngoại ngữ Quốc gia Chí Minh và các tỉnh lân cận và sẽ cho ra<br />
2020 đang nỗ lực đẩy mạnh việc triển khai đời những sản phẩm xứng đáng, đáp ứng<br />
thay đổi chương trình đào tạo và tổ chức nhu cầu của xã hội ở mức cao nhất có thể.<br />
các lớp tập huấn, hội thảo trên toàn quốc.<br />
Nhà trường và Khoa Ngoại ngữ luôn tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điều kiện để các giảng viên có cơ hội tiếp 1. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9<br />
cận với các phương pháp giảng dạy tiên năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc<br />
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong<br />
tiến hiện nay. Bản thân các giảng viên phải hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-<br />
nỗ lực và nhiệt tình tham gia vào các 2020”.<br />
chương trình hoạt động này, học tập và áp 2. Kế hoạch 808/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 8<br />
dụng vào việc giảng dạy cũng như phổ năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về<br />
biến, hướng dẫn lại cho đồng nghiệp. việc triển khai Đề án Ngoại ngữ 2020 trong<br />
các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2012-<br />
3.3. Về phía sinh viên 2020.<br />
Thành công và cơ hội việc làm của<br />
3. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01<br />
sinh viên nằm ở sự quyết tâm nỗ lực của năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê<br />
bản thân. Không ai có thể học thay cho duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai<br />
sinh viên và khiến cho sinh viên ngày một đoạn 2012-2020”.<br />
tiến bộ hơn nếu như bản thân sinh viên 4. Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày 31<br />
ngại học, lười rèn luyện. Sinh viên cần tận tháng 10 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào<br />
tạo về việc hướng dẫn thực hiện KH triển khai<br />
dụng mọi cơ hội để giao tiếp sử dụng tiếng Đề án NN Quốc gia 2020 trong các cơ sở<br />
Anh. Trong quá trình học, sinh viên cần GDĐH.<br />
tích cực phản hồi về nội dung môn học, 5. Thông tư số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT<br />
giáo trình để tổ bộ môn tiếp thu và điều ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục<br />
chỉnh cho phù hợp. Khoa cần tổ chức tốt và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử<br />
mối liên hệ với cựu sinh viên thông qua dụng kinh phí thực hiện chương trình mục<br />
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn<br />
các tổ chức Đoàn Hội để nắm được tình 2012-2015.<br />
hình công việc của sinh viên sau khi tốt<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăng: 20/12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72<br />