YOMEDIA
ADSENSE
Phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
60
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết "Phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank, trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Phát triển dịch vụ . . .<br />
<br />
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG<br />
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM<br />
Vũ Văn Thực,* Lê Bích Phương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Với khoảng 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống ở trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế<br />
giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc tại nước ngoài, vì vậy<br />
hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán của các cơ quan chức năng,<br />
trong năm 2015, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD và được dự báo là tiếp tục tăng<br />
trong các năm tiếp theo, đây quả thực là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ kiều hối<br />
mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng nhắm đến. Là một trong những ngân hàng hàng đầu,<br />
có uy tín ở Việt Nam, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam<br />
(Agribank) đã có nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự<br />
như mong đợi. Bài viết này đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank,<br />
trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.<br />
Từ khoá: dịch vụ kiều hối, Agribank<br />
<br />
REMITTANCE SERVICE DEVELOPMENT AT VIETNAM BANK FOR<br />
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT<br />
ABSTRACT<br />
To the fact that there are about 4.5 million overseas Vietnamese living in over 90 countries<br />
and territories around the world, besides hundreds of thousands of workers are exported oversea,<br />
so the amount of annual remittances to Vietnam is enormous. According to the authorities, in<br />
2015, remittances transferred to Vietnam reached USD 12.5 billion and is forecasted to continue<br />
increasing in the next few years. This is indeed a promising market to develop remittance services<br />
that any commercial bank would like to keep their hands on. As one of the leading banks in Vietnam,<br />
for years has Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) developed several<br />
solutions for this service, but the outcome has not been really as expected. This article reviews the<br />
condition of remittance service development at Agribank, with limited reason, the authors propose<br />
solutions to develop this service in the future.<br />
Keywords: remittances services, Agribank<br />
*<br />
<br />
TS. Ngân hàng NN và PTNT, chi nhánh Tân Bình, Tp. HCM<br />
TS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br />
<br />
**<br />
<br />
105<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Với khoảng trên 4,5 triệu Việt kiều đang<br />
sinh sống tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh<br />
thổ trên thế giới, ngoài ra còn có hàng trăm<br />
nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc ở<br />
nước ngoài thì hàng năm đất nước ta có một<br />
lượng kiều hối khổng lồ chuyển về nước, do<br />
đó phát triển dịch vụ kiều hối là mối quan tâm<br />
của bất cứ ngân hàng thương mại (NHTM)<br />
nào. Dịch vụ kiều hối phát triển mang lại lợi<br />
ích không nhỏ cho các NHTM như: gia tăng<br />
nguồn thu dịch vụ phi tín dụng, tăng trưởng<br />
nguồn vốn, phân tán rủi ro, cũng như gia tăng<br />
uy tín, vị thế của mỗi ngân hàng. Là một ngân<br />
hàng thương mài hàng đầu tại Việt Nam, có<br />
bề dày truyền thống hoạt động, tiềm lực tài<br />
chính mạnh, hệ thống công nghệ thông tin<br />
hiện đại, đặc biệt có mạng lưới trải rộng từ<br />
thành thị đến nông thôn trong cả nước đang là<br />
những lợi thế lớn để Ngân hàng Nông nghiệp<br />
và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)<br />
phát triển mảng dịch vụ này. Thời gian qua,<br />
thấy được tầm quan trọng của dịch vụ kiều<br />
hối, Agribank đã đưa ra nhiều giải pháp để<br />
phát triển dịch vụ này, qua đó đã gặt hái được<br />
nhiều thành quả đáng khích lệ. Tuy có bước<br />
phát triển, song khách quan mà nói, dịch vụ<br />
kiều hối vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm<br />
năng, lợi thế vốn có của mình. Do đó, tìm ra<br />
giải pháp phát triển mảng dịch vụ này đang là<br />
vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Agribank trong<br />
giai đoạn hiện nay.<br />
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br />
<br />
Dịch vụ kiều hối là dịch vụ của ngân<br />
hàng thương mại phát sinh trong quá trình<br />
ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước<br />
ngoài để chuyển và trả tiền tới người hưởng<br />
cá nhân trong nước với mục đích viện trợ,<br />
giúp đỡ và đầu tư không liên quan đến hàng<br />
hóa và dịch vụ.<br />
Phát triển dịch vụ kiều hối: theo từ điển<br />
tiếng Việt năm 1994 của Nhà xuất bản Khoa<br />
học Xã hội, Trung tâm từ điển học Hà NộiViệt Nam, trang 743 ghi: “Phát triển là biến<br />
đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp<br />
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức<br />
tạp, ví dụ: phát triển văn hóa, phát triển nhảy<br />
vọt...” [1].<br />
Bài viết này, phát triển dịch vụ kiều hối<br />
được hiểu theo nghĩa: là việc gia tăng về số<br />
lượng khách hàng, số lượng giao dịch, doanh<br />
số chuyển tiền kiều hối, phí dịch vụ, thị phần,<br />
cũng như đa dạng hoá dịch vụ kiều hối.<br />
3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU<br />
HỐI TẠI AGRIBANK<br />
3.1. Doanh số chi trả kiều hối<br />
Thấy được tầm quan trọng của việc phát<br />
triển dịch vụ kiều hối, Agribank đã đưa ra<br />
nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, qua<br />
đó dịch vụ kiều hối đã có bước phát triển đáng<br />
kể, thể hiện cụ thể là doanh số chi trả kiều hối<br />
tại Agribank khá lớn, chiếm thị phần không<br />
nhỏ ở trong nước, tuy nhiên có xu hướng giảm<br />
trong năm 2015, đặc biệt doanh số chi trả kiều<br />
hối qua kênh Western Union giảm đáng kể<br />
trong những năm gần đây (xem bảng 3.1):<br />
<br />
Bảng 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013 -2015<br />
Đơn vị tính: triệu USD<br />
Năm 2013<br />
Năm 2014<br />
Năm 2015<br />
Chỉ tiêu<br />
Mức tăng, Tỷ lệ tăng,<br />
Mức tăng, Tỷ lệ tăng,<br />
Số tiền Số tiền<br />
Số tiền<br />
giảm<br />
giảm(%)<br />
giảm<br />
giảm(%)<br />
Qua kênh Western union<br />
785,7<br />
717,9<br />
(67,8)<br />
8,6<br />
644<br />
(73,9)<br />
(10,3<br />
Qua kênh ngân hàng<br />
469,8<br />
632,1<br />
162,3<br />
34,55<br />
697<br />
65<br />
10,3<br />
Tổng cộng<br />
1.255,5 1.350<br />
94,5<br />
7<br />
1.341<br />
(9)<br />
(0,67)<br />
<br />
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4]<br />
106<br />
<br />
Phát triển dịch vụ . . .<br />
<br />
Bảng 3.1 cho thấy: năm 2014, tổng doanh<br />
số chi trả đạt 1.350 triệu USD tăng 94,5<br />
triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ tăng 7%,<br />
trong đó: doanh số chi trả kiều hối qua kênh<br />
Western Union đạt 717,9 triệu USD, giảm<br />
67,8 triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ giảm<br />
8,6%, chiếm 53% tổng doanh số chi trả; doanh<br />
số chi trả kiều hối qua ngân hàng đạt 632,1<br />
triệu USD, tăng 162,3 triệu USD so với năm<br />
2013, tỷ lệ tăng 34,55%, chiếm 47% doanh số<br />
<br />
chi trả. Năm 2015, tổng doanh số chi trả đạt<br />
1.341 triệu USD giảm 9 triệu USD so với năm<br />
2014, tỷ lệ giảm 0,67%, trong đó: doanh số<br />
chi trả qua kênh Western Union đạt 644 triệu<br />
USD, giảm 73,9 triệu USD so với năm 2014,<br />
tỷ lệ giảm 10,3%, chiếm 48% doanh số chi<br />
trả; qua ngân hàng đạt 697 triệu USD, tăng 65<br />
triệu USD so với năm 2014, tỷ lệ tăng 10,3%,<br />
chiếm 52% doanh số chi trả.<br />
<br />
<br />
Hình 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2015<br />
Đơn vị tính: triệu USD<br />
<br />
3.2. Thu phí dịch vụ kiều hối<br />
Cùng với sự phát triển của doanh số chi trả kiều hối thì nguồn thu phí từ dịch vụ chi trả kiều<br />
hối tăng trưởng khá, góp phần làm gia tăng nguồn thu nhập, phân tán rủi ro cho Agribank(xem<br />
bảng 3.2)<br />
S<br />
T<br />
T<br />
1<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
Bảng 3.2. Thu nhập từ một số dịch vụ của Agribank (giai đoạn 2013-2015)<br />
Đơn vị tính: tỷ đồng<br />
Tăng,<br />
Tăng,<br />
Tăng,<br />
Tăng,<br />
Chỉ tiêu<br />
2013 2014 giảm so<br />
giảm so<br />
2015 giảm so<br />
giảm so<br />
2013 (+/-) 2013 (%)<br />
2014 (+/-) 2014 (%)<br />
Thu từ dịch vụ thanh<br />
949<br />
1.043 94<br />
9,9<br />
1.215 172<br />
16,5<br />
toán trong nước<br />
Thu từ dịch vụ thanh<br />
280<br />
311<br />
31<br />
11,1<br />
232<br />
(79)<br />
(25,4)<br />
toán quốc tế<br />
Thu từ dịch vụ thẻ<br />
236<br />
345<br />
109<br />
46,3<br />
461<br />
116<br />
33,6<br />
Thu từ dịch vụ kiều hối 91<br />
98,2<br />
7,2<br />
7,91<br />
109<br />
10,8<br />
9,9<br />
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4]<br />
<br />
Bảng 3.2 cho thấy, nguồn thu phí dịch vụ<br />
kiều hối tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể:<br />
năm 2014, nguồn thu phí dịch vụ kiều hối đạt<br />
98,2 tỷ đồng, tăng so với năm 2013 là 7,2 tỷ<br />
đồng, tỷ lệ tăng 7,91%. Năm 2015, phí thu từ<br />
<br />
dịch vụ kiều hối đạt 109 tỷ đồng, tăng so với<br />
năm 2014 là 10,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,9%. So<br />
với một số dịch vụ phi tín dụng khác, phí dịch<br />
vụ chi trả kiều hối chiếm tỷ trọng khá, cụ thể:<br />
năm 2013, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,6% phí<br />
107<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng<br />
32,5% phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế<br />
và bằng 38,6% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm<br />
2014, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,4% phí thu<br />
từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng 31,6%<br />
phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng<br />
28,5% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm 2015, phí<br />
dịch vụ kiều hối bằng 9% phí thu từ dịch vụ<br />
thanh toán trong nước, bằng 47% phí thu từ<br />
dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng 23,6% phí<br />
thu từ dịch vụ thẻ.<br />
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT<br />
ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK<br />
4.1. Những kết quả đạt được<br />
- Về quản trị điều hành: dịch vụ kiều hối<br />
luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát<br />
của lãnh đạo Agribank. Việc xây dựng và triển<br />
khai các cơ chế như cơ chế kế hoạch, cơ chế<br />
thi đua khen thưởng về dịch vụ kiều hối đang<br />
dần được hoàn thiện, từng bước phát huy hiệu<br />
quả, tạo động lực cho các đơn vị trong toàn hệ<br />
thống đẩy mạnh phát triển.<br />
- Agribank đã đàm phán và ký kết hợp<br />
đồng hợp tác với các đối tác mới, làm tiền đề<br />
phát triển dịch vụ kiều hối như: Hợp đồng đại<br />
lý với WU giai đoạn 2015-2019; gia hạn hợp<br />
đồng hợp tác với Maybank, thoả thuận hợp<br />
tác với Landbank phát triển kênh chuyển tiền<br />
ra nước ngoài phục vụ công dân Philipin làm<br />
việc tại Việt Nam; Xúc tiến ký kết thoả thuận<br />
họp tác với Kookminbank về mở tài khoản<br />
cho công nhân xuất khẩu lao động, hoàn thiện<br />
công tác đàm phán để ký thoả thuận với Korea<br />
Exchange bank và Nonghuyp bank…<br />
- Đã triển khai một số chương trình<br />
marketing dịch vụ kiều hối trải đều trong năm<br />
trên toàn hệ thống như: quay số trúng thưởng,<br />
chương trình marketing trọng điểm để chăm<br />
sóc và thu hút khách hàng.<br />
4.2. Những mặt còn hạn chế<br />
<br />
- Mặc dù doanh thu từ dịch vụ kiều hối<br />
khá cao nhưng chưa tương xứng với tiềm<br />
năng, lợi thế sẵn có, chưa có bước phát triển<br />
đột phá, đặc biệt là doanh thu từ Western<br />
Union có chiều hướng giảm trong những năm<br />
gần đây.<br />
- Chất lượng dịch vụ có bước cải thiện<br />
đáng kể, nhưng tiện ích còn thiếu và phần nào<br />
còn kém sức hấp dẫn so với một số ngân hàng<br />
khác.<br />
- Hoạt động quảng cáo, giới thiệu dịch<br />
vụ nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng chưa<br />
thực quan tâm đúng mức; hiệu quả thấp, hình<br />
thức quảng cáo chưa thực sự hấp dẫn đối với<br />
khách hàng.<br />
- Nguồn nhân lực phục vụ nghiệp vụ này<br />
còn khá mỏng, nhiều nhân viên còn yếu về<br />
nghiệp vụ so với ngân hàng khác, đặc biệt so<br />
với các ngân hàng thương mại nước ngoài thì<br />
còn có khoảng cách nhất định.<br />
4.3. Nguyên nhân hạn chế<br />
4.3.1. Nguyên nhân khách quan<br />
Nền kinh tế thế giới suy thoái trong giai<br />
đoạn dài và hồi phục chậm đã tác động không<br />
nhỏ đến thu nhập thực tế của người đang<br />
sinh sống, lao động ở nước ngoài, qua đóảnh<br />
hưởng nhất định đến nguồn kiều hối chuyển<br />
về nước.<br />
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan<br />
- Việc phối hợp với chính quyền địa<br />
phương, tổ dân phố, thôn bản để biết thông<br />
tin, tiếp cận đối với gia đình có người thân<br />
đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài chưa<br />
được quan tâm đúng mức.<br />
- Công tác quản trị điều hành đã từng<br />
bước được cải thiện, song vẫn chưa theo kịp<br />
với phát triển nhanh của nền kinh tế xã hội ở<br />
trong và ngoài nước.<br />
- Số lượng, cũng như chất lượng của dịch<br />
vụ kiều hối phần nào chưa đáp ứng được nhu<br />
108<br />
<br />
Phát triển dịch vụ . . .<br />
<br />
cầu của khách hàng, một số dịch vụ còn có<br />
khoảng cách nhất định so với một số NHTM<br />
khác.<br />
- Marketing dịch vụ kiều hối chưa được<br />
quan tâm đúng mức, hình thức quảng cáo còn<br />
khá đơn điệu, chương trình khuyến mại còn<br />
thiếu hấp dẫn; chưa tận dụng hết tiềm năng,<br />
lợi thế của đội ngũ cán bộ công nhân viên<br />
toàn hệ thống tham gia quảng cáo giới thiệu<br />
dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ kiều hối<br />
nói riêng.<br />
- Chưa khai thác hết được tính năng, công<br />
dụng của hệ thống phần mềm IPICAS, mặt<br />
khác hệ thống công nghệ thông tin còn có<br />
khoảng cách nhất định so với một số NHTM<br />
khác, đặc biệt là các NHTM ở các nước có<br />
nền kinh tế phát triển; chưa xây dựng được<br />
trung tâm chăm sóc khách hàng (call center/<br />
contact center), dẫn đến việc giải quyết vướng<br />
mắc của khách hàng còn chậm, chưa đáp kịp<br />
thời những khiếu nại của khách hàng. Việc<br />
triển khai một số dự án công nghệ thông tin<br />
còn chậm (dự án đa kênh, Internet Banking,<br />
Contact-Center); phần mềm ứng dụng để triển<br />
khai một số dịch vụ và kênh phân phối hiện<br />
đại đang trong quá trình triển khai và chưa<br />
hoàn thiện.<br />
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu, trình độ của<br />
một bộ phận cán bộchưa đáp ứng yêu cầu<br />
phát triển, tác phong giao dịch chưa thực sự<br />
chuyên nghiệp.<br />
- Biểu phí dịch vụ còn thiếu tính cạnh<br />
tranh, tính linh hoạt chưa cao nên chưa thực<br />
sự thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ.<br />
- Cơ chế thi đua khen thưởng còn<br />
mang tính hình thức, chưa tạo ra động lực để<br />
khuyến khích các chi nhánh, phòng giao dịch<br />
và cá nhân phát triển dịch vụ kiều hối.<br />
5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH<br />
VỤ KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK<br />
<br />
Một là, phối hợp chính quyền địa phương<br />
nắm bắt tình hình các gia đình có người thân<br />
đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài để phát<br />
triển dịch vụ kiều hối: là một ngân hàng có<br />
mạng lưới rộng khắp đến từng huyện, xã trong<br />
cả nước, đây là một lợi thế vô cùng to lớn để<br />
phát triển dịch vụ kiều hối. Do đó, để thu hút<br />
một cách hiệu quả nguồn kiều hối, thiết nghĩ<br />
Agribank cần chỉ đạo các chi nhánh, phòng<br />
giao dịch trên cả nước thường xuyên phối hợp<br />
với chính quyền địa phương, tổ trưởng tổdân<br />
phố, trưởng thôn, bản nắm rõ tình hình các<br />
gia đình có người thân đang sinh sống, lao<br />
động ở nước ngoài từ đó tiếp cận để giới thiệu<br />
sản phẩm kiều hối đến với khách hàng, bên<br />
cạnh giới thiệu sản phẩm kiều hối cần giới<br />
thiệu các dịch vụ ngân hàng khác cho khách<br />
hàng biết; khi giới thiệu nên giới thiệu rõ ưu<br />
điểm dịch vụ kiều hối của Agribank so với các<br />
NHTM khác, đồng thời giới thiệu những ưu<br />
đãi khách hàng sẽ nhận được khi khách hàng<br />
sử dụng dịch vụ của Agribank.<br />
Hai là, giải pháp về quản trị điều hành:<br />
kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm phân định rõ<br />
trách nhiệm của bộ phận kiều hối, xây dựng<br />
cơ chế khoán về dịch vụ kiều hối cho đơn<br />
vị trực thuộc trong toàn hệ thống trên cơ sở<br />
đó các đơn vị khoán cho từng cá nhân người<br />
lao động; gắn chỉ tiêu kế hoạch với việc chi<br />
trảlương, thưởng và các danh hiệu thi đua<br />
khác; việc khoán cho các đơn vị cần thực hiện<br />
một cách khoa học, không mang tính hình<br />
thức, nên tính toán đến lợi thế về nhân, vật và<br />
tài lực, cũng như môi trường hoạt động của<br />
mỗi chi nhánh nhận khoán, chi nhánh nào có<br />
lợi thế cao thì giao chỉ tiêu cao và ngược lại.<br />
Giao cho các chi nhánh chủ động rà soát, đánh<br />
giá vềphí dịch vụ, chế độ khuyến mãi của các<br />
đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó các chi nhánh<br />
tự chủ ban hành biểu phí dịch vụ trong biên<br />
109<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn