ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THU HÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG NINH
TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 834 02 01
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC VŨ
Phản biện 1:TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay đặt ra không ít những thách thức cho các ngân hàng thương mại, vấn đề cần đặt ra là phải làm gì để các NHTM Việt Nam bắt kịp nhịp độ phát triển của các ngân hàng thương mại trên thế giới? Quá trình phát triển của hoạt động ngân hàng, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, được ví như là nấc thang phát triển tất yếu của nền kinh tế. Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua ngân hàng sẽ làm cho việc chu chuyển vốn trong thanh toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, vừa tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí, mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng và tiện lợi cho người sử dụng. Cho nên câu hỏi “Làm thế nào để phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại ngân hàng?” đã và đang trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành. Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng rất phát triển và được chú trọng, hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại ngân hàng ngày càng thu hút được một khối lượng lớn khách hàng tham gia, doanh số dịch vụ thanh toán ở ngân hàng đạt kết quả cao đồng thời hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh cũng đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh còn nhiều mặt hạn chế như trình độ và hiểu biết về sản phẩm chưa đồng đều của các bộ trong chi nhánh, và đặc biệt là nhiều sản phẩm thanh toán ra đời nhưng vẫn còn mới mẻ đối với một số tầng lớp dân cư, chưa phát huy hết hiệu quả của sản phẩm. Thêm
2
vào đó việc người dân chưa từ bỏ thói quen dùng tiền mặt vốn đã ăn sâu từ bao đời nay khiến cho việc ứng dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa được áp dụng một cách phổ biến và rộng rãi. Với thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, với mong muốn đề xuất những khuyến nghị hợp lý để phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng một cách toàn diện và bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh. 2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, từ đó nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
b. Câu hỏi nghiên cứu: Từ mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải
quyết như sau:
- Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao hàm các nội dung gì? Tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại là gì?
- Thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 như thế nào? Có những kết quả và những hạn chế gì?
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cần những khuyến nghị gì để phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh
3
toán tại đơn vị?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình thông qua việc thực hiện khai thác số liệu tại phòng Kế toán- Ngân quỹ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018 và khuyến nghị phát triển dịch vụ thanh toán tại ngân hàng thời gian tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu - Phương pháp thống kê
5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ thanh toán tại ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Những khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và
4
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
thƣơng mại
Thanh toán qua ngân hàng là các giao dịch thanh toán giữa
người trả và người hưởng qua ngân hàng trong đó ngân hàng đóng
vai trò là trung gian thanh toán.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là dịch vụ mà ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng để thực hiện quyền nhận chi
trả hoặc/và nghĩa vụ phải chi trả trong các giao dịch có liên quan đến
tiền tệ, theo đó ngân hàng sẽ đại diện cho khách hàng thực hiện
nghĩa vụ chi trả thay; thực hiện quyền được chi trả; hoặc là trung
gian chi trả cho các chủ thể trong quan hệ kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ thanh toán
Ta có thể thấy đặc điểm của dịch vụ thanh toán tại ngân hàng
thương mại là:
Thứ nhất, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của
hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp
nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng.
Thứ hai, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong
hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất
hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các
5
chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc điểm riêng của thanh toán qua
ngân hàng chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ ba, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực
hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài
khoản tiền gửi của khách hàng mới được quyền trích chuyển những
tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một
nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành
trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.
1.1.3. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
a. Phân loại theo phạm vi: Dịch vụ thanh toán trong nước
và dịch vụ thanh toán quốc tế.
b. Phân loại theo mối quan hệ với phương thức chi trả:
Bao gồm cả 3 dạng: Thanh toán dùng tiền mặt; Thanh toán
không dùng tiền mặt; Thanh toán hỗn hợp.
c. Phân loại căn cứ vào thể thức thanh toán:
- Thanh toán bằng Séc
- Thanh toán bằng UNC
- Thanh toán bằng UNT hay nhờ thu
- Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
- Thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
1.1.4.Vai trò của dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Đối với khách hàng:
Giúp khách hàng giảm thiểu các rủi ro như nguy cơ bị trộm
cướp, rủi ro về kiểm đếm, tiền giả, tiền kém chất lượng (rách,
hỏng…) trong thanh toán bằng tiền mặt”; Giúp khách hàng sẽ có
nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình hơn nhưng vẫn
6
”tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại; Giúp cho khách hàng tận dụng
được các tiện ích trên tài khoản thanh toán, giúp cho quá trình giao
dịch của khách hàng diễn ra thuận tiện, an toàn, nhất là đối với
những giao dịch lớn. Nó cũng giúp vượt qua các rào cản về không
gian, thời gian với một chi phí thấp hơn so với thanh toán trực tiếp.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại:
- Giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền, giảm chi
phí, tăng hiệu quả kinh doanh: Trong thực tế khi phát sinh giao dịch
thanh toán qua ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau thì ngân
hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó
để cho vay. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện cho quá trình thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin
cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, tạo lập niềm tin của công chúng vào
hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
- Vốn tiền tệ luân chuyển nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn: Thông qua dịch vụ thanh toán ngân hàng các lệnh chi trả, nhờ
thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng và chính xác, tạo
điều kiện cho vốn tiền tệ luân chuyển nhanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Gia tăng số lượng dịch vụ, sản phẩm, tăng thu nhập ngoài
lãi:
Việc phát triển nhanh chóng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng sẽ mang lại nguồn thu lớn thông qua việc tiết kiệm chi phí giao
dịch cho ngân hàng, cũng như hạn chế nhiều rủi ro tiềm ẩn xuất hiện
trong các hoạt động truyền thống.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ
chéo nhằm mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
7
- Tiếp cận với các phương pháp quản lý hiện đại: Cho phép
các ngân hàng tiếp cận nhanh với các phương pháp quản lý hiện đại
giúp NH đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
hoạt động và đặc biệt nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh
tế hội nhập, tạo ra sự phát triển đồng bộ, tương thích giữa hệ thống
ngân hàng quốc gia với hệ thống ngân hàng thế giới theo các chuẩn
mực quốc tế.
Đối với nền kinh tế:
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đến
việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt
những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và
lưu thông tiền..
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tạo điều kiện dễ dàng cho
việc kiểm soát lạm phát.
Nói tóm lại dịch vụ thanh toán qua đem lại lợi ích thiết thực
cho xã hội tiết giảm chi phí lưu thông tạo điều kiện cho nền kinh tế
hoạt động có hiệu quả.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Mục tiêu của việc phát triển hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán tại ngân hàng
Giữ vững và gia tăng thị phần cung ứng dịch vụ thanh toán
trên thị trường mục tiêu.
Gia tăng thu nhập từ các dịch vụ thanh toán theo mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thực hiện vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng; bảo
đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận lợi và bảo mật
cho khách hàng trong khâu thanh toán.
8
Trong các mục tiêu trên, mục tiêu ưu tiên cốt lõi là mục tiêu
tăng quy mô cung ứng dịch vụ.
1.2.2. Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán tại ngân hàng
- Gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giữ vững và gia tăng
thị phần cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị trường.
- Cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cung
ứng cho khách hàng
- Gia tăng thu nhập từ các dịch vụ thanh toán theo mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại.
Tăng trưởng về quy mô cung ứng dịch vụ thanh toán
- Sự tăng trưởng doanh số hoạt động của dịch vụ thanh toán Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng quy mô:
Số tuyệt đối = Số lƣợng dịch vụ kỳ N1 - Số lƣợng dịch vụ
kỳ N0
Tốc độ tăng trong kỳ = (N1-N0)/N0 x 100 Trong đó:
Với N1 là số lượng dịch vụ kỳ này N0 là số lượng dịch vụ kỳ trước
- Chỉ tiêu về quy mô khách hàng - Chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận, doanh số
đạt được…)
- Chỉ tiêu về mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối
Năng lực cạnh tranh của dịch vụ và đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp.
9
Mức độ hài lòng của khách hàng.
Tạo sự khác biệt của dịch vụ thanh toán so với ngân hàng
khác
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động dịch vụ thanh toán
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động
kinh doanh dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thƣơng mại
a. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế - Môi trường pháp lý - Môi trường công nghệ
- Môi trường cạnh tranh
- Khách hàng
b. Nhóm nhân tố bên trong
- Uy tín, hình ảnh của Ngân hàng - Trình độ khoa học công nghệ - Trình độ nguồn nhân lực
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a. Tình hình huy động vốn
Đánh giá kết quả về huy động vốn của chi nhánh cho thấy,
Agribank CN huyện Quảng Ninh, Quảng Bình đã đạt mục tiêu đề ra,
phù hợp với định hướng chung của hệ thống Agribank và của
Agribank tỉnh Quảng Bình, từng bước nâng dần tỷ trọng tự lực
10
nguồn vốn đáp ứng phần lớn nhu cầu đầu tư tại địa bàn, giảm sự hỗ
trợ từ Agribank cấp trên; nâng cao tính tự chủ về nguồn vốn và đáp
ứng tốt nhu cầu mở rộng đầu tư của chi nhánh.
b. Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ của Agribank CN huyện Quảng Ninh, Quảng
Bình tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2016, tổng dư nợ của
chi nhánh là 830 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 957 tỷ đồng, năm 2018
có mức cao nhất là 1087 tỷ đồng.
Những đặc điểm này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và định hướng kinh doanh của Agribank CN
huyện Quảng Ninh, Quảng Bình.
c. Các hoạt động dịch vụ
Nguồn thu từ các dịch vụ có mức tăng trưởng mạnh qua các
năm. Tổng thu dịch vụ năm 2017 đạt 461 triệu đồng, tốc độ tăng
trưởng so với năm 2016 379,8%. Năm 2018 tổng nguồn thu từ các
dịch vụ của Agribank CN huyện Quảng Ninh, Quảng Bình 939 triệu
đồng, tăng 369% so với năm 2017.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank CN
huyện Quảng Ninh, Quảng Bình trong 3 năm qua có nhiều triển
vọng với xu huớng tăng trưởng tốt cả về quy mô lẫn hiệu quả.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN
QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh
toán của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam- Chi Nhánh
huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình
Một là, mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ thanh toán
11
Hai là, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán
Ba là, cải thiện cơ cấu thu nhập từ dịch vụ thanh toán trong
kết quả tài chính của Agribank
2.2.2. Kết quả đạt đƣợc trong phát triển hoạt động kinh doanh dịch
vụ thanh toán tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam-
Chi Nhánh Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình
a. Doanh số tăng trưởng về quy mô cung ứng dịch vụ thanh
toán
Hoạt động dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh có bước nhảy
vọt do Ban lãnh đạo chi nhánh đã chủ trưởng triển khai đồng loạt
nhiều chính sách tập trung ưu tiên về hoạt dộng dịch vụ thanh toán
6
7
với những ưu đãi đặc biệt như miễn phí phát hành thẻ để thanh toán
lương cho giáo viên ở các trường trên địa bàn và cử cán bộ tới tận
trường phát hành và trả thẻ. Đối với các doanh nghiệp có quan hệ
thân thiết với chi nhánh, Chi nhánh tận dụng khai thác tối đa bộ sản
phẩm, tiếp thị các doanh nghiệp trả lương cho cán bộ qua tài khoản
tại ngân hàng, cũng như giới thiệu các tiện ích kèm theo gắn với thẻ
và tài khoản.
So sánh tỷ trọng giữa các hình thức thanh toán để phân tích
chi tiết cho từng loại hình thức thanh toán, ta thấy:
Thanh toán Séc: - Năm 2016, doanh số thanh toán bằng séc là 19.760.000
đồng, chiếm tỷ trọng 8,83% trong tổng doanh số dịch vụ thanh toán
tại Chi nhánh.
- Năm 2017, doanh số thanh toán bằng séc là 24.769.000
đồng với, chiếm tỷ trọng 5,36% trong tổng doanh số dịch vụ thanh
toán tại Chi nhánh.
12
- Năm 2018, doanh số thanh toán bằng séc là 23.816.000
đồng, chiếm tỷ trọng 2,53% trong tổng doanh số dịch vụ thanh
toán.
Số liệu trên thể hiện thanh toán bằng séc tuy số món không
giảm nhưng có sự giảm dần qua các năm về doanh số, và chiếm tỷ
trọng ngày nhỏ trong dịch vụ thanh toán tại ngân hàng, hầu hết
giao dịch bằng séc tại Chi nhánh là khoản thanh toán nhỏ, số tiền
giao dịch thấp.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi/lệnh chi
Năm 2016, doanh số thanh toán bằng hình thức ủy nhiệm chi
là 134.231.000 đồng với 6.144 món, chiếm 59,97% trong tổng doanh
số dịch vụ thanh toán.
Năm 2017, hình thức thanh toán này đạt 286.995.000 đồng,
chiếm 62,15% trong tổng doanh số dịch vụ thanh toán.
Năm 2018, doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi là
595.896.000 đồng tương ứng 63,4% doanh số dịch vụ thanh toán.
Như vậy, chỉ trong 3 năm 2016-2018 mà doanh số thanh
toán ủy nhiệm chi đã không ngừng tăng lên. Điều này khẳng định
những ưu điểm vượt trội của nó đã được khách hàng chấp nhận và sử
dụng rộng rãi trong nền kinh tế.
Tính ưu việt của ủy nhiệm chi thể hiện ở những điểm sau:
- Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi có phạm vi thanh toán
rất rộng, giữa các khách hàng cùng hoặc khác hệ thống ngân hàng,
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua và
bán hàng hóa.
- Uỷ nhiệm chi thường được sử dụng để thanh toán giữa 2
bên mua - bán đã tín nhiệm nhau, cũng dùng để thanh toán giữa 2
bên mua - bán có mức độ tín nhiệm chưa cao, bên bán chỉ xuất hàng
13
khi bên mua xuất trình 01 liên uỷ nhiệm chi đã có dấu, chữ ký của
ngân hàng.
- Uỷ nhiệm chi cũng hết sức đơn giản khi sử dụng và đơn
giản khi phát hành, thanh toán bằng ủy nhiệm chi rất thuận lợi trong
vòng 1 ngày, có khi chỉ vài giờ bên bán đã nhận được tiền, bên bán
không cần phải đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán như các hình
thức khác. Do vậy, đối với những khoản tiền lớn, khách hàng thường
thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
Như vậy, thủ tục thanh toán đơn giản, tốc độ thanh toán
nhanh và phạm vi thanh toán rộng là những ưu việt của hình thức ủy
nhiệm chi so với các hình thức thanh toán khác. Với ưu thế này,
thanh toán ủy nhiệm chi luôn đứng đầu về doanh số cũng như về số
lượng thanh toán trong suốt thời gian qua và sẽ còn phát triển hơn
nữa trong tương lai.
Thẻ thanh toán: Doanh số thanh toán qua thẻ tăng mạnh
trong những năm vừa qua:
+ Năm 2016, doanh số thanh toán qua thẻ đạt 35.689.000
đồng, với 5.325 món, chiếm tỷ trọng 15,95% trong tổng doanh số
dịch vụ thanh toán
+ Năm 2017, doanh số thanh toán qua thẻ đạt 58.960.000
đồng, tăng 65.2% doanh số so với năm 2016 với số món là 6.033
món, chiếm tỷ trọng 12,77% trong tổng doanh số dịch vụ thanh toán
+ Năm 2018, doanh số thanh toán qua thẻ đạt 146.370.000
đồng, tăng 146.3% doanh số so với năm 2017 với số món là 8.124
món, chiếm tỷ trọng 16,57% trong tổng doanh số dịch vụ thanh toán
Tỷ trọng doanh thu từ kinh doanh dịch vụ thẻ cao với tổng
doanh thu dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các
năm từ 2016 đến 2018 đã thể hiện sự tiến bộ về chất lượng dịch vụ thẻ
14
của Agribank CN huyện Quảng Ninh, được người tiêu dùng đánh giá cao và
ủng hộ, thị phần về mạng lưới ATM của Agribank trên địa bàn huyện
Quảng Ninh được giữ vững và khẳng định là một trong những ngân
hàng thương mại lớn, uy tín.
Chất lượng dịch vụ: Agribank Chi nhánh huyện Quảng Ninh
là một trong những chi nhánh có số lượng thẻ ATM phát hành qua
các năm cao, số lượng thẻ phát hành tăng đồng thời hệ thống dịch vụ
đi kèm và điểm giao dịch chấp nhận thẻ cũng được phát triển góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thanh toán lương qua thẻ:
Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ này tăng đều qua các năm về
cả số lượng đơn vị và số lượng tài khoản thanh toán. Năm 2017, số
lượng khách hàng nhận lương qua tài khoản tăng 310 khách hàng, tỷ
lệ tăng 22,9% so với năm 2016; Năm 2018, tăng 812 khách hàng, tỷ
lệ 44% so với năm 2017.
Hiện nay, Agriank CN huyện Quảng Ninh và BIDV Quảng
Bình- Phòng Giao dịch Quán Hàu là hai ngân hàng trên địa bàn đang
chạy đua giành thị phần về thanh toán lương qua tài khoản.
Dịch vụ thu ngân sách: Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng
tuyệt đối về lượng và giá trị giao dịch qua các năm. Năm 2017, số
món đạt 4.125 món tăng 1.337 món với số tiền thu NSNN là gần
7,75 tỷ đồng tăng 2,65 tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018, số món
đạt 5.221 món tăng 1.096 món với số tiền thu NSNN là 15,93 tỷ tăng
8,18 tỷ đồng so với năm 2017.
Dịch vụ thanh toán hóa đơn
Với sự liên kết của Agribank với các Công ty viễn thông
Viettel, Vinaphone, Công ty Điện lực, Công ty cổ phần cấp nước...
15
khách hàng đa dạng hóa được hình thức thanh toán, có thể đến ngân
hàng hoặc không cần đến ngân hàng.
b. Mức độ đa dạng hóa cơ cấu dịch vụ thanh toán cung
ứng
Tổng thu dịch vụ có xu hướng gia tăng qua các năm. Trong
đó, thu từ dịch vụ thanh toán trong nước là chủ yếu, các dịch vụ khác
chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2016 tổng thu dịch vụ đạt 1.455 triệu đồng,
trong đó thu từ dịch vụ thanh toán trong nước đạt 746 triệu đồng.
Năm 2017, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 2.159 triệu đồng, tăng
48,4% so với năm 2016. Năm 2018, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
đạt 2.642 triệu đồng với mức tăng 22,4% so với năm 2017. Đây là
một kết quả liên tục tăng trưởng với tỷ lệ tốt đối với một chi nhánh
có quy mô nhỏ như Agribank huyện Quảng Ninh.
c. Mức tăng thị phần dịch vụ thanh toán của ngân hàng
Hiện nay, với sự cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam- Phòng Giao dịch Quán Hàu, buộc Agribank Chi
nhánh huyện Quảng Ninh chia sẻ thị trường và khách hàng trong
hoạt động dịch vụ thanh toán như thực hiện trả lương qua tài khoản
với ngân hàng BIDV Phòng Giao dịch Quán Hàu… nên cũng ảnh
hưởng lớn đến thị phần kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện
Quảng Ninh, theo báo cáo thống kê năm 2018 thị phần hoạt động
thanh toán của Agribank Quảng Ninh chiếm khoảng 38% trên địa
bàn huyện Quảng Ninh.
d. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cung ứng cho
khách hàng
Chất lượng dịch vụ của Agribank đã có những bước chuyển
biến tích cực thông qua sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ thanh toán của ngân hàng. Với sự đầu tư bài bản về hệ thống cơ
16
sở vật chất, công nghệ thông tin, kênh phân phối hiện đại đã giảm tối
đa thời gian, chi phí khi thực hiện giao dịch nhằm phục vụ tốt nhu
cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của khách hàng để từ đó tăng
nguồn thu hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước.
e. Hoạt động kiểm soát rủi ro trong hoạt động thanh toán
trong nước
Trong quá trình thao tác, tác nghiệp của nhân viên chi nhánh
vẫn còn xảy ra sai sót như thanh toán nhầm số tiền, ngân hàng
hưởng, khách hàng hưởng hoặc thanh toán không kịp thời; rủi ro
trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ: đếm tiền, trả
tiền nhầm, lỗi đường truyền dẫn đến sai sót cập nhật số tiền giao
dịch, chủ thẻ để lộ mã PIN, đánh mất thẻ, gian lận trong giao dịch
thanh toán thẻ. Những rủi ro xảy ra tại chi nhánh về hoạt động thanh
toán trong những năm gần đây đều được khắc phục kịp thời, không
có tổn thất mất mát.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Một là, thời gian thanh toán được rút ngắn
Hai là, số lượng tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại
Chi nhánh ngày càng tăng.
Ba là, dịch vụ thanh toán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động thanh toán tại Ngân hàng.
Bốn là, doanh thu từ dịch vụ thanh toán luôn có sự tăng
trưởng, tăng dần qua các năm, góp phần gia tăng thu nhập và tạo ra
lợi nhuận cho Ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
17
a. Hạn chế
Một là, sản phẩm dịch vụ thanh toán chưa phong phú và
biểu phí chưa thưc sự linh hoạt phù hợp.
Hai là: Những ưu điểm của các sản phẩm dịch vụ thanh toán
chưa được Chi nhánh chú trọng phát triển đến khách hàng sử dụng.
Ba là, sự hạn chế trong dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh bắt
nguồn từ những sai sót, nhầm lẫn vẫn còn xảy ra trong quá trình
thanh toán.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Một là, đa số người dân có thu nhập thấp, không ổn định
Hai là, người dân chưa nhận thức được hết những vai trò của
dịch vụ thanh toán mà ngân hàng mang lại và cũng chính tâm lý e
ngại chưa muốn tiếp cận với những dịch vụ thanh toán ở ngân hàng
khiến cho việc triển khai dịch vụ thanh toán ở ngân hàng gặp nhiều
trở ngại.
Ba là, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên địa
bàn
Bốn là, môi trường pháp lý điều chỉnh còn chưa hoàn thiện
và có nhiều bất cập, chưa phù hợp với xu thế chung của quy định về
dịch vụ thanh toán.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, hoạt động Marketing chưa thực sự hiệu quả
Hai là, đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng có trình độ
chưa đồng đều, còn thiếu kinh nghiệm, số lượng giao dịch viên còn
ít so với khối lượng công việc cần xử lý.
Ba là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Ngân hàng còn thiếu đồng
bộ và chưa được đầu tư phát triển, nền tảng công nghệ và khả năng
18
ứng dụng công nghệ còn hạn chế
Bốn là chính sách giá chưa có nhiều ưu đãi với dịch vụ
thanh toán
Năm là vấn đề quản lý rủi ro dịch vụ thanh toán còn nhiều
bất cập
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN
QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1.1. Mở rộng quy mô dịch vụ thanh toán
a. Đa dạng hoá các kênh phân phối và thực hiện phân
phối có hiệu quả
Cần chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của
các kênh phân phối truyền thống là ở chi nhánh, phòng giao dịch
trực thuộc, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng của người dân.
Chú trọng phát triển và khai thác các kênh phân phối điện tử
như Internet, Mobile; thanh toán hóa đơn thông qua hệ thống
Billpayment…
Tăng cường hiệu quả sử dụng và khả năng phục vụ của hệ
thống ATM nhằm tạo sự tiện lợi, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
19
khách hàng.
Mở rộng kênh phân phối thẻ, phát triển các đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ trên địa bàn, thiết lập các kênh phân phối thẻ gián tiếp
b. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc và phát triển
khách hàng
Phân khúc khách hàng theo nhiều tiêu chí từ đó đưa ra các
chính sách chăm sóc khác nhau và phát triển khách hàng ở các địa
bàn khác nhau, cụ thể:
Về phía khách hàng cá nhân nên cung ứng các tiện ích trong
giao dịch thanh toán; Đối với khách hàng doanh nghiệp tiếp cận tư
vấn và đưa ra những lợi ích mà doanh nghiệp sẽ nhận được từ các
dịch vụ thanh toán của ngân hàng, khuyến khích thanh toán hàng
hóa và trả lương cho người lao động qua tài khoản ngân hàng, cung
cấp các ưu đãi gia tăng như lãi suất, phí dịch vụ...
Tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch chuyển
sang giao dịch với ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm
khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
c. Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán
Cần chú trọng liên kết các sản phẩm và tạo tính đồng bộ của
sản phẩm dịch vụ thanh toán cũng như kết hợp giữa các sản phẩm cũ
và sản phẩm mới, giữa các sản phẩm dịch vụ truyền thống và hiện
đại....
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán cung ứng
cho khách hàng
Nâng cao khả năng đáp ứng và tính an toàn trong thanh
toán
Ứng dụng công nghệ hiện đại, đơn giản hoá các thủ tục mẫu
biểu, chuẩn hóa quy trình thực hiện để giảm thiểu thời gian giao dịch
20
của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và độ an toàn chính
xác.
Nâng cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, chú trọng đến chất
lượng dữ liệu và độ bảo mật của hệ thống công nghệ, đảm bảo phục vụ
khách hàng thông suốt.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn khách hàng, giới thiệu tư
vấn cho khách hàng lợi ích của từng hình thức thanh toán để khách
hàng có thể sử dụng những dịch vụ thích hợp trong mỗi tình huống
giao dịch cụ thể..
3.1.3. Về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm
Các hình thức quảng bá, tiếp thị mà chi nhánh có thể áp dụng
trong điều kiện hiện nay là:
+ Thông qua các nhân viên của chi nhánh.
+ Thông qua hệ thống mạng lưới kênh phân phối (phòng
giao dịch, các điểm đặt máy ATM.
+ Thông qua tờ rơi: Cần thiết kế mẫu mã đẹp, ấn tượng,
thông tin đầy đủ, cập nhật, đặt tại các vị trí dễ nhìn (tại các quầy giao
dịch, tại cửa ra vào)
+ Thông qua các hoạt động xã hội: Trao học bổng, xây nhà
tình thương, ủng hộ người nghèo nhằm nâng cao hình ảnh và uy tín
của Agribank trong tâm trí người dân.
Chi nhánh cần tăng cường tiếp thị cho các nhà đầu tư thông
qua các chính sách cụ thể như:
- Ưu đãi về phí trong thời gian đầu sử dụng dịch vụ. - Thiết kế sản phẩm riêng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.1.4. Tăng thị phần dịch vụ thanh toán thông qua việc phát
triển các gói dịch vụ thanh toán trọn gói
21
Một số gói sản phẩm mà chi nhánh cần chú trọng phát triển
đó là:
+ Dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán trọn gói: Tài khoản
cá nhân kết hợp với phát hành thẻ, thanh toán hóa đơn dịch vụ,
chuyển tiền tiết kiệm tự động (tự động chuyển qua tài khoản tiền gửi
tiết kiệm khi vượt mức số dư nhất định) và được cấp hạn mức thấu
chi khi có nhu cầu chi tiêu vượt số dư hiện có”.
+ Dịch vụ tài khoản doanh nghiệp trọn gói: Quản lý tiền
gửi, thanh toán tiền lương cho người lao động, thu hộ tiền bán hàng,
chuyển tiền, thanh toán thay cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ
ngân quỹ, nghiệp vụ hối đoái... Trong vai trò hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp, các ngân hàng cho vay vốn lưu động, cho vay đầu tư, cho
vay đồng tài trợ, cho vay theo ủy thác”...
3.1.5 Khuyến nghị về công tác nhân sự
Đối với công tác tổ chức, sắp xếp CBNV: sắp xếp, phân bổ
nhân sự hợp lý, đúng người đúng việc nhằm phát huy tối đa năng
lực sở trường và năng khiếu của mỗi người.
Đối với tác phong, thái độ chuyên nghiệp trong giao dịch với
khách hàng: Tăng cường đào tạo nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng mềm
để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng với phương châm “cán
bộ nhân viên Agribank chịu khó, không để khách hàng khó chịu”.
3.1.6. Khuyến nghị về hoạt động kiểm soát rủi ro
Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ, đặc biệt liên quan
đến đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tác nghiệp.
Tăng cường cán bộ có đủ tiêu chuẩn, trình độ tham gia vào
công tác hậu kiểm, kiểm tra kiểm soát. Tăng cường và duy trì việc
kiểm soát chéo trong tất cả các giao dịch của ngân hàng.
22
Thường xuyên rà soát lại các quy trình, quy định nội bộ
trong chi nhánh để hoàn thiện, bổ sung, chấn chỉnh và tránh sơ hở dễ
bị lợi dụng.
Hạn chế rủi ro gian lận trong thanh toán thẻ bằng cách phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn hệ thống và chấp
hành đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, quy định phát hành và thanh
toán thẻ.
3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI AGRIBANK
Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ
thống hoạt động an toàn, hiệu quả.
Có sự thống nhất chung về cơ chế sản phẩm giữa các vùng
miền. Xây dựng chính sách giá phí linh hoạt, thống nhất trong toàn
hệ thống.
Xây dựng hệ thống đánh giá khách hàng sử dụng dịch vụ
theo từng sản phẩm từ đó chính sách khách hàng cụ thể theo từng
nhóm khách hàng đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.
Đầu tư thỏa đáng về con người, đào tạo bài bản chuyên
nghiệp cho bộ phận nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ.
Tăng cường khai thác gia tăng các tiện ích trên ATM, POS,
Mobile Banking, Internet banking....
Tăng cường công tác tiếp thị về sản phẩm dịch vụ đến mọi
đối tượng khách hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
23
KẾT LUẬN
Với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế - tài chính khu vực và toàn cầu hóa, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu được trong nền kinh tế Việt Nam. Tốc độ phát triển nhanh của công nghệ thông tin và viễn thông đã thúc đẩy hoạt động dịch vụ thanh toán ngày càng phát triển đa dạng phong phú thông qua các sản phẩm linh hoạt đáp ứng nhu cầu thanh toán. Sự tồn tại và phát triển đan xen giữa dịch vụ thanh toán hiện đại và truyền thống lại càng đặt ra yêu cầu cấp thiết sớm bổ sung, chỉnh sửa để thanh toán qua ngân hàng ngày càng phát triển. Chính vì thế yêu cầu được đặt ra cho hệ thống Agribank là phải không ngừng hoàn thiện và đổi mới liên tục.
Với thương hiệu là một trong những thương hiệu NHTM hàng đầu tại Việt Nam, Agribank CN huyện Quảng Ninh đã có những đóng góp to lớn trong hoạt động tài chính ngân hàng tại địa bàn huyện Quảng Ninh. Chi nhánh đã nhận thấy vai trò và vị trí tất yếu của dịch vụ thanh toán đối với hoạt động kinh doanh của một NHTM.
Với mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Agribank huyện Quảng Ninh, tạo được lợi thế cạnh tranh và điểm khác biệt trong dịch vụ của ngân hàng trên địa bàn, nhằm đáp ứng sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Qua nghiên cứu đề tài cho thấy được những vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ
thanh toán của Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán tại Agribank huyện Quảng Ninh cho thấy: Agribank hiện đại hóa ngân hàng cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo
24
điều kiện cho các dịch vụ thanh toán hiện đại phát triển nhanh chóng và an toàn đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội và nhu cầu của khách hàng hàng. Tuy nhiên, một số sản phẩm của chi nhánh đưa ra vẫn chưa thu hút được lượng khách hàng, chưa tương xứng với vị thế của mình; Công tác marketing tuyên truyền quảng cáo, tư vấn chăm sóc khách hàng của chi nhánh vẫn chưa được xem trọng; Thu dịch vụ thanh toán tăng tưởng đều qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu dịch vụ qua ngân hàng.
Thứ ba, xuất phát từ những hạn chế và định hướng phát triển của Agribank chi nhánh huyện Quảng Ninh đề tài đưa ra một số khuyến nghị về cả quy mô cung ứng sản phẩm, về thị trường, về công nghệ và con người nhằm phát trển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán ở ngân hàng. Đề tài vừa mang tính phương pháp luận, vừa có tính thực tiễn nhằm phát triển thị phần, mở rộng quy mô khách hàng, tăng trưởng thu dịch vụ và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán ngân hàng trên địa bàn.
Với những khuyến nghị đã trình bày trong luận văn, tác giả hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán tại Agribank huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. Tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGD.TS. Nguyễn Ngọc Vũ đã dành thời gian tận tình hướng dẫn cũng như Quý Thầy/Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng và các anh chị em phòng Kế toán ngân quỹ tại Agribank chi nhánh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Mặc dù đã cố gắng để nghiên cứu, tìm tòi nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài luận văn chắc hẳn còn tồn tại một số thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/Cô để tác giả hoàn thiện hơn bài luận văn này.