BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------------------------

ĐÀM TUẤN HIẾU - C00901 PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI AGRIBANK VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG : 8340201 MÃ SỐ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HOA Hà Nội – Năm 2018

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1. Trong những năm gần đầy, sự chuyển biến tích cực của

môi trường kinh tế xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho môi

trường hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp trong mở rộng tìm

kiếm các bạn hàng, đối tác để bán các sản phẩm dịch vụ của mình

nhưng cũng chứa đựng các rủi do trong quá trình ký kết và thực hiện

các cam kết, hợp đồng giữa các bên do đó đòi hỏi có một bên thứ 3

có uy tín được các bên tin tưởng đứng ra bảo đảm cho quán trình

thực hiện các cam kết hoạt động đó diễn ra suôn xẻ, nắm bắt được

điều này ngân hàng đã cung ứng sản phẩm bảo lãnh nhằm tạo điều

kiện cho các hoạt động hợp tác giữa các cá nhân, doanh nghiệp trong

và ngoài nước được diễn ra đúng cam kết và thỏa thuận của các bên,

Sự ra đời của Bảo lãnh ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu và đòi

hỏi bức thiết đó, đã góp phần thúc đẩy thương mại trong và ngoài

nước phát triển.

Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh là một trong những

nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nó là một hình thức cấp tín dụng tạo ra

lợi nhuận nhưng chứa đựng rủi ro thấp hơn nghiệp vụ tín dụng truyền

thống do đó bảo lãnh được các ngân hàng thương mại hiện nay đặc

biệt muốn thúc đẩy nhằm đa rạng hóa nguồn thu và hạn chế rủi ro

trong quá trình hoạt động.

Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình là một chi

nhánh ngân hàng nằm trong hệ thống Agribank Việt Nam một trong

những ngân hàng lớn và có uy tín, với lợi thế về thương hiệu, cùng

mạng lưới rộng lớn, sẽ là cơ sở để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. Hơn

nữa, trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh của Agribank chi

nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình đã mang lại một khoản thu nhập

1

đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng, số dư nghiệp vụ bảo

lãnh không ngừng gia tăng và không có món bảo lãnh nào phải trả

thay. Xác định được tầm quan trọng, cũng như lợi ích của nghiệp vụ

bảo lãnh mang lại nhưng nghiệp vụ bảo lãnh tại chưa được phát triển

tương xứng với tiền năng và lợi ích nó mang lại tại Agribank chi

nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình do trong quá trình triển khai và

thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải được phát triển hơn nữa để

tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã

lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ: “Phát triển nghiệp vụ bảo

lãnh tại Agribank Việt Nam - chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh

Bình”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hoá nền tảng lý thuyết về phát triển nghiệp vụ bảo

lãnh tại các ngân hàng thương mại.

Đánh giá thực trạng việc phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại

Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình giai đoạn 2014-

2017.

Đề ra những giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình giai đoạn 2018-

2023.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng

thương mại.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tại

Agirbank chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình từ năm 2014-2017.

2

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương

pháp thống kê, so sánh; phương pháp lập luận logic; Phương pháp

phân tích, tổng hợp; diễn dịch quy nạp.

5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các sơ đồ bảng biểu,

danh mục tài liệu tham khảo Luận văn gồm 3 chương :

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nghiêp vụ bảo lãnh

của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại

Agribank Việt nam - chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình.

Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại

Agribank Việt Nam - chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ

BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng

thƣơng mại

1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản.

a. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại

b. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại

1.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu

lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 “Bảo lãnh ngân

hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách

hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ

3

đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ

chức tín dụng theo thỏa thuận.”

1.1.2.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập

Thứ hai, dịch vụ bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên, phụ

thuộc lẫn nhau

Thứ ba, bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng

Thư tư, bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực

hiện dựa trên chứng từ

1.1.2.3 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.

1.1.3 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng

Tùy theo nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phân loại bảo

lãnh theo các tiêu chí khác nhau:

 Căn cứ theo mục đích bảo lãnh

Bảo lãnh dự thầu (Bid bond/ Tender guarantee)

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee):

Bảo lãnh tiền ứng trước(Advanced Payment Guarantee):

Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm theo hợp đồng

(Maintenance Guarantee):

Bảo lãnh bảo đảm thanh toán(Payment Guarantee):

Bảo lãnh vay vốn (Repaymnet Guarantee):

 Căn cứ theo điều kiện thanh toán

Bảo lãnh có điều kiện:

Bảo lãnh vô điều kiện:

Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh

Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh gián tiếp

Đồng bảo lãnh

4

 Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ

Bảo lãnh trong nước

Bảo lãnh quốc tế

1.2 Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Quan điểm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Mọi hoạt động đều cần đến sự phát triển và sự phát triển đó

giúp cho các hoạt động ngày càng tăng trưởng và trở lên hoàn thiện

hơn. Các nhà triết học đã đưa ra hai quan điểm về sự phát triển:

Quan điểm siêu hình, phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần

túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát

triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh

co phức tạp.

Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, phát triển là sự

vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức

tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

của NHTM

 Sự tăng trưởng về dư nợ (số dư) bảo lãnh:

 Sự tăng trưởng về doanh số bảo lãnh

 Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm bảo

lãnh

 Mức độ đa dạng hoá sản phẩm bảo lãnh

 Mức độ đa dạng hóa ngành nghề sử dụng sản phẩm bảo

lãnh

 Mức độ đa dạng hóa về đối tượng sử dụng sản phẩm bảo

lãnh

 Tỷ lệ số dư bảo lãnh mà ngân hàng trả thay

 Các chỉ tiêu về thu từ nghiệp vụ bảo lãnh

5

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của

NHTM

1.3.1 Yếu tố chủ quan

Đây là các yếu tố nội tại bên trong của ngân hàng và là yếu

tố quyết định phần lớn đến sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh

trong ngân hàng.

 Yếu tố con người

 Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng:

 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh:

 Chất lượng công tác thẩm định

 Uy tín, thương hiệu của ngân hàng phát hành bảo lãnh

 Hoạt động marketing của ngân hàng

 Quy mô nguồn vốn, khả năng tài chính của ngân hàng

 Công nghệ ngân hàng

1.3.2 Yếu tố khách quan

Môi trường kinh tế chính trị xã hội

Môi trường pháp lý

Yếu tố cạnh tranh trong ngành

Yếu tố khách hàng

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO

LÃNH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH

2.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh

Huyện Yên Khánh

Tên chính thức: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Yên Khánh Ninh Bình

TÊN VIẾT TẮT: Agribank Chi nhánh Huyện Yên Khánh

Ninh Bình

6

Trụ sở: Khu phố 1- thi trấn Yên Ninh – Huyện Yên Khánh -

tỉnh Ninh Bình

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Agribank CN huyện Yên Khánh

(Nguồn: Agribank Chi nhánh huyện Yên Khánh )

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh huyện Yên

Khánh

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh

Huyện Yên Khánh

7

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng

Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ bình quân tại Agribank

chi nhánh huyện Yên Khánh

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tỉ

Tỉ

Tỉ

Tỉ

Chỉ tiêu

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

(%)

(%)

(%)

(%)

Dƣ nợ

theo

thời hạn

610.096

100

690.985

100 791.970

100 900.155

100

Ngắn hạn

407.070

58,75

434.376

61,63 514.743

66,25 585.506

63,20

Trung, dài hạn

203.026

41,25

256.609

38,37 277.227

33,75 314.648

36,80

Dƣ nợ

theo

loại tiền

610.096

100

690.985

100 791.970

100 900.155

100

Dư nợ nội tệ

610.096

100

690.985

100 791.970

100 900.155

100

Dư nợ ngoại tệ

(quy

đổi

VND)

0

0

0

0

Dƣ nợ

theo

đối tƣợng KH

610.096

100

690.985

100 791.970

100 900.155

100

Dư nợ Hộ sx

và cá nhân

510.808

83,73

585.409

84,72 683.130

86,26 802.558

89,16

Dư nợ cho vay

Doanh nghiệp

99.288

16,27

105.576

15,28 108.840

13,74

97.596

10,84

(Nguồn: Báo cáo năm 2014->2017- P. Kế hoạch kinh doanh)

8

2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ

2.1.3.4 Kết quả kinh doanh

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Agribank

chi nhánh Huyện Yên Khánh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

CHỈ TIÊU

2014

2015

2016

2017

THU NHẬP

69.763

78.930

95.756

107.028

+ TN từ hoạt động tín dụng

65.930

73.087

87.837

100.836

+ TN từ hoạt động dịch vụ

3.508

3.836

4.064

5.232

+ Thu nhập từ HĐKD ngoại hối

73

65

86

97

+ Thu nhập HĐKD khác

115

70

81

94

+ Thu nhập khác

136

1.872

3.689

769

CHI PHÍ

55.481

52.725

63.781

76.556

+ Chi phí HĐ tín dụng

32.394

32.499

42.881

52.327

+ Chi phí HD dịch vụ

1.203

1.057

1.096

1.268

+ Chi HĐ KD ngoại hối

40

34

48

58

+ Chi nộp thuế và phí, lệ phí

206

106

103

148

+ Chi phí HĐ KD khác

278

319

435

604

+ Chi phí cho nhân viên

5.305

7.957

8.284

9.332

+ Chi cho HĐ quản lý và công vụ

3.022

3.357

3.549

4.470

+ Chi về tài sản

7.133

5.696

5.327

5.624

+ Chi về dự phòng, bảo toàn và

BHTG

5.886

1.693

1.907

2.463

+ Chi phí khác

13

5

154

262

Chênh lệch thu – chi nội bảng

14.282

26.204

31.975

30.472

(Nguồn số liệu: Báo cáo năm 2014->2017Agribank CN huyện Yên Khánh)

9

2.2 Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh

Huyện Yên Khánh

2.2.1 Chính sách quy trình bảo lãnh

2.2.1.1 Chính sách bảo lãnh

 Chính sách khách hàng

 Chính sách phí bảo lãnh

2.2.1.2 Quy trình dịch vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện

Yên Khánh

a. Các văn bản pháp lý có liên quan

b.Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh

2.2.2 Phân tích sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank

chi nhánh Huyện Yên Khánh.

2.2.2.1 Phân tích sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh chung tại

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

2.2.2.2 Phân tích sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tại

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

 Sự tăng trưởng về dư nợ bảo lãnh trong nước tại

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

 Số dư bảo lãnh, tốc độ tăng trưởng của nghiệp vụ bảo lãnh

Bảng 2.5: Dƣ nợ bảo lãnh tại Agribank CN huyện Yên Khánh

Đơn vị: Triệu đồng

Thời điểm

31/12/2014

31/12/2015

31/12/2016

31/12/2017

Dư nợ bảo lãnh

2.313

3.844

15.987

27.625

Chênh lệch

-

1.531

12.142

11.638

Tốc độ tăng trưởng

39,8%

76,0%

42,1%

(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán chi tiết ngày 31/12/2014->

31/12/2017 Phòng Kế toán Ngân quỹ Agribank CN huyện Yên Khánh)

10

Dư nợ nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh huyện Yên

Khánh có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2017.

 Sự tăng trưởng về doanh số bảo lãnh trong nước tại

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

 Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm bảo

lãnh

 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh

Nhìn chung, số lượng sản phẩm bảo lãnh của các ngân

hàng trên địa bàn là như nhau và có sự tương đồng rất lớn. Vì vậy,

các ngân hàng hiện tại chủ yếu cạnh tranh nhau dựa vào chất

lượng của dịch vụ bảo lãnh cung ứng, cùng với chính sách phí ưu

đãi của các ngân hàng.

Bảng 2.15: Sản phẩm bảo lãnh trong nƣớc của một số

ngân hàng

Agribank

Vietcombank

STT 1

BL vay vốn

Viettinbank Techcombank BL vay vốn

BL vay vốn

thanh

toán/

2 3

BL vay vốn BL Thư tín dụng dự phòng BL thanh toán BL thanh toán BL dự thầu

4

BL dự thầu BL thực hiện hợp đồng

BL dự thầu BL thực hiện hợp đồng

5

6 7

BL thực hiện hợp đồng BL bảo đảm chất lượng sản phẩm BL thanh toán tiền ứng trước BL đối ứng

BL bảo hành BL hoàn trả tiền ứng trước

BL bảo hành BL hoàn thanh toán BL đối ứng

8 9 10

BL thanh toán BL dự thầu BL thực hiện hợp đồng BL bảo đảm chất lượng sản phẩm BL hoàn trả tiền ứng trước Đồng bảo lãnh Xác nhận bảo lãnh

Đồng bảo lãnh Xác nhận bảo lãnh Bảo lãnh du học

Đồng bảo lãnh

(Nguồn: agribank.com.vn, Vietcombank.com.vn, Vietinbank.vn,

techcombank.com.vn)

11

 Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh theo ngành nghề

kinh doanh

 Mức độ đa dạng hóa về đối tượng sử dụng sản phẩm bảo

lãnh

 Chất lượng bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện Yên

Khánh

 Thu nhập từ nghiệp vụ bảo lãnh trong nước

2.3 Đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank

chi nhánh huyện Yên Khánh

2.3.1 Thành tựu nghiệp vụ bảo lãnh giai đoạn 2014-2017

 Tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh rất mạnh mẽ

 Doanh số bảo lãnh tăng mạnh

 Chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tốt

 Đóng góp lớn vào thu nhập hoạt động dịch vụ của

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

 Góp phần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

2.3.2 Hạn chế của nghiệp vụ bảo lãnh

Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, nghiệp vụ bảo

lãnh thời gian qua vẫn tồn tại những bất cập, những khó khăn cần phải

giải quyết. Việc chỉ ra những thiếu sót, những hạn chế sẽ là cơ sở để

đề ra những giải pháp nhằm tháo gỡ, nâng cao hiệu quả và phát triển

của nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian tới.

Thứ nhất, chưa mở rộng được số lượng khách hàng sử dụng

sản phẩm bảo lãnh. Đối với bất kỳ hoạt động nào, việc mở rộng được

khách hàng sử dụng sản phẩm cung ứng có vai trò rất quan trọng, mở

rộng được khách hàng đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh được thị phần,

thị trường sản phẩm tiêu thụ. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh cũng vậy,

tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank

12

chi nhánh huyện Yên Khánh vẫn chủ yếu tập trung vào đối tượng

khách hàng cũ, đây là một hạn chế lớn để có thể phát triển nghiệp vụ

bảo lãnh.

Thứ hai, mức độ đa dạng các ngành nghề sử dụng nghiệp vụ

bảo lãnh tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh còn thấp. Nghiệp

vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh chủ yếu mới

chỉ tập trung vào một nhóm ngành nghề xây dựng và thương mại

dịch vụ, chứ các ngành nghề khác thì có số dư rất thấp, với một tỷ

trọng rất khiêm tốn.

Thứ ba,các đối tượng khách hàng sử dụng bảo lãnh tại

Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh chưa được đa dạng. Các đối

tượng khách hàng là công ty cổ phần và công ty TNHH có xu hướng

tăng trưởng mạnh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó các

đối tượng còn lại thì có xu hướng giảm mạnh hoặc tỷ trọng đóng góp

là không đáng kể.

Thứ tư,Sản phẩm bảo lãnh được triển khai tại Chi nhánh

chưa đa dạng. Trong số 9 sản phẩm bảo lãnh cung cấp, Agribank chi

nhánh huyện Yên Khánh mới chỉ tập trung vào phát triển 5 sản phẩm

thông dụng.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Với quy trình bảo lãnh hiện tại của Agribank: quy trình này

có nhược điểm là thủ tục còn rườm rà, tốn kém thời gian, chi phí của

ngân hàng, ít nhiều gây khó khăn cho khách hàng. Đặc biệt còn có

một số điểm lỏng lẻo có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, đó là toàn

bộ quá trình xem xét thẩm định đề nghị cấp bảo lãnh, thẩm định tài

sản bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh đều diễn ra tại phòng kinh doanh.

 Nguyên nhân chủ quan

13

Thứ nhất, Trình độ của cán bộ nhân viên vẫn còn hạn chế,

nhiều cán bộ chưa nhận thức đứng đắn về lợi ích của hoạt động bảo

lãnh nên chưa chú tâm phát triển. Đôi lúc còn coi nhẹ: Đưa ra các ý

kiến không đánh giá đúng năng lực của khách hàng, dẫn đến chậm

trễ gây khó khăn cho khách hàng. Bên cạnh đó việc cấp ấn chỉ bảo

lãnh phụ thuộc vào trưởng quỹ nên khi quỹ bận, đi vắng không lấy

được ấn chỉ kịp thời dẫn đến chậm trễ trong phát hành bảo lãnh gây

mất thời gian đi lại và cơ hội của khách hàng cũng là một yếu tố làm

giảm số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh.

Thứ hai, Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh chưa định ra

chính sách cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh thực

sự chưa được phát huy một cách hiệu quả và chặt chẽ như hoạt động

cho vay.

Thứ ba, Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng tại

Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh còn quá rườm rà, có quá

nhiều các khâu, và có quá nhiều người kiểm soát,…

Thứ tư, Việc ứng dụng marketing vào phát triển nghiệp vụ

bảo lãnh tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh chưa được chú

trọng phát triển, chưa xây dựng được một quy trình marketing trong

việc đưa sản phẩm bảo lãnh đến khách hàng có nhu cầu. Ngân hàng

vẫn quá chú ý vào phục vụ khách hàng truyền thống của mình, chưa

có sự quan tâm đúng mức để mở rộng các đối tượng khách hàng.

Hiện nay khách hàng bảo lãnh của Ngân hàng tập trung vào đối

tượng là khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng- thương mại

dịch vụ. Dù lĩnh vực này là lĩnh vực có nhu cầu bảo lãnh cao hơn các

lĩnh vực khác nhưng sự tập trung quá lớn vào một lĩnh vực sẽ làm

giảm sự coi trọng các lĩnh vực còn lại từ đó làm giảm sự đa dạng hóa

khách hàng, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, dẫn đến ngân hàng sẽ

14

tăng rủi ro khi có những nhân tố bất lợi tác động đến lĩnh vực xây

dựng thương mại dịch vụ.

Thứ năm, Quy định về tài sản bảo đảm cho nghiệp vụ bảo

lãnh của khách hàng tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh, cũng

là yếu tố gây ra khó khăn trong thời gian vừa qua. Rất nhiều các

khách hàng thực hiện các dự án lớn, do tài sản đảm bảo giá trị thấp,

hoặc phải ký quỹ cao đã không thể thực hiện bảo lãnh tại Agribank

chi nhánh huyện Yên Khánh, trong khi chế độ của Agribank Việt

Nam cho phép đánh giá khách hàng để phát hành bảo lãnh một phần

không có tài sản bảo đảm.

 Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, môi trường kinh tế xã hội vĩ mô trong giai đoạn

này diễn biến nhanh có nhiều thay đổi, ngân hàng chưa cập nhật nắm

bắt kịp thời để từ đó đưa ra các văn bản quy định hướng dẫn phù hợp

được, ngân hàng chú trọng nhiều đến hoạt động cho vay và hoạt

động dịch vụ thẻ, chưa thực sự có điều kiện để đầu tư vào sản phẩm

bảo lãnh. Các doanh nghiệp vẫn khó khăn trong việc tìm kiếm và ký

kết hợp đồng đầu tư, thị trường bất động sản có sự hồi phục nhưng

diễn biến phức tạp dẫn đến ròng vốn chẩy vào bất động sản giảm

lượng vốn trong đầu tư nên khu cầu bảo lãnh hạn chế.

Thứ hai, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra một cách

gay gắt. Hiện nay ở tỉnh Ninh Bình số lượng các ngân hàng cùng các

chi nhánh, phòng giao dịch tương đối lớn. Tại huyện Yên Khánh đa

phần các ngân hàng đều có xu hướng mở rộng hoạt động dịch vụ, vì

thế sự cạnh tranh về dịch vụ thanh toán, bảo lãnh là rất lớn. Sự đầu tư

công nghệ thông tin vào nghiệp vụ bảo lãnh của nhiều ngân hàng là

chuyên nghiệp và đồng bộ, rất nhiều ngân hàng có hệ thống truy xuất

15

thư bảo lãnh trực tuyến, nhờ đó đã tăng uy tín của mình với khách

hàng trong khi hệ thống Agribank chưa đạt được điều đó.

Thứ ba, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định bảo lãnh

còn chưa đầy đủ và thiếu minh bạch. Tính minh bạch trên thị trường

tài chính của nước ta còn rất kém. Các báo cáo tài chính thường công

bố chậm trễ, độ chính xác, tin cậy chưa cao do các doanh nghiệp

thường cố gắng “làm đẹp” báo cáo của mình nhằm thông qua việc

thẩm định của ngân hàng. Các báo cáo doanh nghiệp gửi tới ngân hàng

thường không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp hiện chưa có doanh nghiệp nào có báo cáo tài chính

được kiểm toán. Do vậy kết quả thẩm định chưa thực sự phản ánh một

cách chính xác nhất tình hình tài chính cũng như năng lực của khách

hàng. Hơn nữa cán bộ của chi nhánh cũng khó khăn trong việc tìm

kiếm thông tin từ các đối tác của khách hàng, cơ quan thuế hay các cơ

quan quản lý khác. Điều đó cũng gây khó khăn cho công tác thẩm định

của cán bộ làm nghiệp vụ bảo lãnh

Thứ tư, do Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh là chi

nhánh cấp 2 của Agribank Việt Nam nên trong hoạt động bảo lãnh

còn nhiều phụ thuộc như: phải tuân thủ quy trình bảo lãnh, tuân thủ

mức phí bảo lãnh, giới hạn cấp hạn mức bảo lãnh cho khách hàng.

Đặc biệt, trong thời gian vừa qua trong hệ thống ngân hàng nói

chung, Agribank Việt Nam nói riêng, nghiệp vụ bảo lãnh đang gặp

rất nhiều rủi ro: Lừa đảo, gian lận, làm sai quy trình… cùng với đó là

những vụ kiện từ nghiệp vụ bảo lãnh kéo dài gây ra tổn thất về chi

phí. Trước tình hình như vậy, Agribank Việt Nam đã đưa ra quy

trình quản lý bảo lãnh rất chặt chẽ cho tất cả các chi nhánh để đảm

bảo an toàn. Tuy nhiên, đó là một yếu tố hạn chế sự phát triển

củanghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh khi

16

mà nghiệp vụ bảo lãnh vẫn đang được quản lý tốt, dẫn đến thời gian

để hoàn thiện một bảo lãnh gửi cho người hưởng bị kéo dài, làm tăng

khối lượng công việc cho cán bộ quản lý.

Thứ năm,Phí bảo lãnh bảo lãnh của Agribank chi nhánh

huyện Yên Khánh tương đối cạnh tranh đối với các ngân hàng trên

địa bàn. Tuy nhiên, chưa thực sự là linh hoạt và đối với những khách

hàng lớn, Quy định thời gian thu phí trước khi phát hành bảo lãnh dài

thu một lần trước khi phát hành đối với bảo lãnh ngắn hạn < 12

tháng, và tối thiểu 12 tháng/kỳ đối với bảo lãnh > 12 tháng. Thu đầu

mỗi kỳ và không trả lại phí trong bất kỳ trường hợp nào, không linh

hoạt thu phí tốt như các ngân hàng cổ phần. Đó là do, mức phí bảo

lãnh của Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh phải nằm trong một

khoảng cố định trong biểu phí của Agribank Việt Nam.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

HUYỆN YÊN KHÁNH NINH BÌNH

3.1 Định hƣớng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi

nhánh Huyện Yên Khánh giai đoạn 2018-2023

3.1.1 Định hướng phát triển chung

Mục tiêu cụ thể năm 2018 - 2019:

- Nguồn vốn huy động tăng từ 16% so với năm trước

- Thu dịch vụ tăng 18% so với năm trước

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: khoảng 12-15%/năm

- Tỷ lệ cho vay doanh nhiệp vừa và nhỏ: tối thiểu 15%/Tổng

dư nợ

- Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn: <3%

- Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh: khoảng 150%

- Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh tối thiểu 7%/ Tổng dư nợ

17

- Tỷ lệ cho vay trung dài han: tối thiểu 40%

- Phấn đấu đủ qũy thu nhập để chi lương theo thông báo và

quy định của Agribank Việt Nam

- Trích và xử lý rủi ro đúng quy định của ngành, hạn chế tối

đa nợ tồn đọng phát sinh mới

- Tập trung thu nợ các khoản nợ đến hạn cả gốc và lãi, nợ từ

nhóm 3 đến nhóm 5, nợ đã xử lý rủi ro.

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh

Tiếp tục thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh

theo các sản phẩm dịch vụ được Agribank Việt Nam định hướng, mở

rộng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng, nghành sản xuất kinh

doanh.

Chi nhánh chủ trương tiếp tục củng cố mối quan hệ với các

khách hàng truyền thống bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tiếp thị,

marketing để thu hút những khách hàng mới có nhu cầu bảo lãnh.

Tăng dần tỷ trọng doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh lên chiếm

10% doanh thu nghiệp vụ tín dụng , tránh việc phụ thuộc quá nhiều

vào hoạt động cho vay truyền thống, xây dựng một danh mục sản

phẩm dịch vụ đa dạng của chi nhánh và một cơ cấu tín dụng hợp lý

Tiếp tục tìm hiểu và phối hợp thực hiện chính xác kịp thời

quy trình nghiệp vụ, tạo sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi

phí cho khách hàng trên cơ sở vẫn đảm bảo sự chặt chẽ, an toàn

vốn cho Ngân hàng.

Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động tín

dụng, thường xuyên tổ chức đào tạo, cập nhật thông tin cho cán bộ

ngân hàng nói chung và cán bộ tham gia cung cấp sản phẩm bảo lãnh

nói riêng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh, thời gian xử lý, gắn

18

với công tác tăng cường quản trị rủi ro, tuân thủ đúng quy định cấp

tín dụng, thông qua tuyên truyền, đôn đốc, giám sát và nhắc nhở

thường xuyên, kèm chế tài cụ thể đối với cán bộ về lề lối, tác phong,

thái độ phục vụ.

Đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm, kết hợp việc cung cấp

dịch vụ bảo lãnh với các hoạt động khác như cho vay, tư vấn tài chính,

v.v..để đẩy mạnh sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác, góp

phần gia tăng nguồn thu cho Chi nhánh.

3.2 Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank

chi nhánh Huyện Yên Khánh

3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực

3.2.2 Xây dựng chính sách nghiệp vụ bảo lãnh phù hợp với từng giai

đoạn phát triển

 Thực hiện nghiên cứu thị trường

 Triển khai phát triển chính sách sản phẩm

 Thực hiện hiệu quả chính sách giá cả

 Xây dựng chính sách giao tiếp khuyếch trương

 Xây dựng chiến lược khách hàng

3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát:

3.2.6 Nới lỏng điều kiện về tài sản bảo đảm cho bảo lãnh

3.2.7 Tập trung phát triển dịch vụ bảo lãnh trong ngành nghề xây

dựng-thương mại dịch vụ, đồng thời mở rộng sang các ngành nghề

khác.

3.2.8 Thực hiện nghiêm túc chấm điểm xếp hạng khách hàng

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước

3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước phát huy vai trò tích cực

19

hơn nữa trong việc hỗ trợ các ngân hàng về công tác thu thập, xử lý

và cung cấp thông tin. Để thực hiện tốt vai trò trên, ngân hàng Nhà

nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín

dụng (CIC). Đưa thông tin đến tất cả những khách hàng có nhu cầu

không chỉ là tổ chức tín dụng. Hiện tại, nguồn thông tin mà CIC sử

dụng để phân tích và cung cấp cho các ngân hàng chủ yếu từ các báo

cáo của các ngân hàng thương mại và không mang tính cập nhật

nhanh chóng chu kỳ cập nhật dài ( thường 20) ngày, còn khá đơn

điệu và chất lượng nguồn thông tin chưa hoàn toàn tốt. Xây dựng

một trung tâm độc lập xếp hạng, đánh giá chất lượng các ngân hàng.

Qua đó giúp cho khách hàng có thể đánh giá chính xác uy tín, thương

hiệu, năng lực tài chính, sự phát triển của các ngân hàng mình quan

hệ.

Thứ hai, ngân hàng Nhà nước cần ban hành và có chế tài xử

phạt mạnh mẽ hơn trong việc đảm bảo môi trường cạnh tranh lành

mạnh giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nước cũng

cần ban hành quy chế trao đổi thông tin giữa các tổ chức tín dụng

đồng thời xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn phù hợp với thực tế

nhờ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hiệu

quả nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng.

Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

việc chấp hành các quy định cũng như thực trạng hoạt động của các

Ngân hàng, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm cũng như ghi

nhận ý kiến đóng góp của các đơn vị trong quá trình hoạt động thực

tế để có kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền hoặc làm cơ sở

cho các quyết định, quy định, định hướng.

3.3.3 Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam

Nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh không thể tách rời nghiệp

20

vụ bảo lãnh của hệ thống Agribank Việt Nam. Do đó, để nâng cao

hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của

Agribank Việt Nam trong việc định hướng nghiệp vụ bảo lãnh, phát

triển chính sách sản phẩm, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, hỗ trợ đào

tạo, xây dựng các cơ chế chính sách liên quan v.v… nhằm thúc đẩy

tăng trưởng nghiệp vụ bảo lãnh một cách an toàn và hiệu quả. Các

biện pháp cần tập trung trên một số mặt sau:

Triển khai phát triển chính sách sản phẩm: Sản phẩm ngân

hàng chính là các dịch vụ của ngân hàng mà cụ thể ở đây là dịch vụ

bảo lãnh. Ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức sản phẩm luôn

cải thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu của

khách hàng cũng như xu thế chung của nền kinh tế. Muốn vậy ngân

hàng phải nhạy bén có những quan điểm, chính sách và biện pháp

linh hoạt trong thực hiện nghiệp vụ thích ứng với từng điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể, cung cấp nhóm dịch vụ hoàn chỉnh thu hút khách

hàng gắn bó bền vững với nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng.

Rút ngắn thời gian phê duyệt các khoản cấp bảo lãnh vượt

thẩm quyền của chi nhánh cần phải trình Agribank cấp trên, đảm bảo

cơ hội kinh doanh của khách hàng. Đồng thời hỗ trợ chi nhánh trong

việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng các giải pháp cụ thể về mặt pháp lý,

xử lý tài sản bảo đảm, làm việc với một số cơ quan liên quan v.v…

Đầu tư hoàn thiện hệ thống công nghệ: Đảm bảo an toàn tác

nghiệp và nâng cao tính an toàn của hệ thống thông tin; củng cố và

hoàn thiện hệ thống mạng giao dịch trực tuyến giữa hội sở chính với

chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau. Xử lý, khắc phục nhanh

chóng kịp thời các sự cố lỗi mạng, hỏng hóc.

Xây dựng hệ thống quản lý, truy xuất thư bảo lãnh trực tuyến

qua mạng iternet để có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát

21

hành bảo lãnh thông quan mạng lưới công nghệ thông tin an toàn,

hiệu quả. Qua đó, ngăn chặn nạn chứng thư bảo lãnh giả đồng thời

đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên thụ hưởng bảo lãnh. Theo

đó, các bên thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần truy cập website là có thể tra

cứu được chứng thư bảo lãnh trực tuyến và đối chiếu, xác thực với

chứng thư bảo lãnh đã được ngân hàng phát hành. Việc tra cứu

chứng thư bảo lãnh qua mạng này giúp bên thụ hưởng tránh xảy ra

rủi ro, tranh chấp liên quan đến dịch vụ bảo lãnh, đồng thời nâng cao

uy tín của ngân hàng.

Mức phí bảo lãnh được Agribank Việt Nam quy định rất cụ

thể và không có chênh lệch lớn so với các ngân hàng thương mại

khác, nhưng mức phí bảo lãnh còn tương đối cứng nhắc không có

chế độ phí theo khách hàng, theo lợi ích khách hàng mang lại (mức

phí bảo lãnh áp dụng cho cả hệ thống Agribank Việt Nam là từ 1%-

1,5%/năm, trong khi đó với các ngân hàng cổ phần mức phí bảo lãnh

có thể xuống mức 0,6%/năm, hoặc có thể theo thỏa thuận nếu quy

mô và khối lượng giao dịch lớn), Agribank Việt Nam quy định, định

kỳ thu phí cố định thu trước khi phát hành bảo lãnh thu ngay 1 lần

đối với bảo lãnh thời gian phát hành <= 12 tháng; và thu theo định kỳ

tối thiểu 12 tháng/kỳ đối với bảo lãnh có thời gian phát hành >12

tháng ( Không trả lại phí đã thu trong bất kỳ trường hợp nào) điều

này gây thiệt thòi khi khách hàng thực hiện xong cam kết bảo lãnh

trước hạn và chưa thực sự linh hoạt để cạnh tranh với ngân hàng cổ

phần. Chính vì vậy, trong thời gian tới Agribank chi nhánh Huyện

Yên Khánh, có kiến nghị với Agribank Việt Nam cho phép thực hiện

phí, định kỳ thu phí bảo lãnh có sự linh hoạt sao cho phù hợp với

từng loại khách hàng, từng loại hình bảo lãnh cũng như cho phép các

chi nhánh được áp dụng mức phí ưu đãi hơn đối với khách hàng đạt

22

được những chỉ tiêu như: doanh số bảo lãnh lớn, sử đụng dịch vụ

thanh toán nhiều, sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, …

KẾT LUẬN

Bảo lãnh ngân hàng ngày càng trở thành một sản phẩm dịch

vụ mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia Ngân hàng, bên

được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và nền kinh tế. Cùng với sự phát

triển của nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển một

cách đa dạng, ngày càng sâm nhập sâu vào các lĩnh vực ngành nghề,

chủ thể của nền kinh tế và là yếu tố đắc lực hỗ trợ cho các hoạt động

kinh tế diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Đánh dấu một xu hướng phát triển

trong tương lai.

Nghiệp vụ bảo lãnh của Agribank chi nhánh Huyện Yên

Khánh trong giai đoạn 2014-2017 đã đạt được những kết quả tốt,

đóng góp một phần lớn vào thu nhập của ngân hàng, góp phần đa

dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Đồng thời, Agribank là một trong những

ngân hàng lớn nhất Việt Nam với thương hiệu và uy tín đã được

khẳng định trong tâm trí của khách hàng. Điều đó, đã chỉ ra việc phát

triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh

là khả thi và hiệu quả.

Nhận thức được lợi thế, cũng như tầm quan trọng của việc

phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện Yên

Khánh và làm gì để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh cả về quy mô, chất

lượng và tăng thu nhập. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đã

đưa ra và giải quyết những vấn đề phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại

Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh:

Một là, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý

luận của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng, quan điểm phát triển

nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu phản ánh

23

và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh

tại ngân hàng;

Hai là, luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng nghiệp

vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh giai đoạn

2014-2017; đánh giá những mặt đã đạt được, những hạn chế, nguyên

nhân còn tồn để làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp phát triển

nghiệp vụ bảo lãnh.

Ba là, trên cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh và đánh giá

phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi nhánh Huyện Yên

Khánh, kết hợp với định hướng phát triển chung và phát triển nghiệp

vụ bảo lãnh của Chi nhánh trong những năm tới, luận văn đã đề xuất

một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank chi

nhánh Huyện Yên Khánh. Các giải pháp đưa ra đều có nội dung lý

luận và thực tiễn, mang tính khả thi nhằm phát triển nghiệp vụ bảo

lãnh của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh, góp phần cùng hệ

thống Agribank Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong thời

kỳ mới.

Mặc dù tác giả đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu và nghiên

cứu nhưng do đề tài là tương đối khó, chưa có nhiều nguồn tài liệu

và hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên đề tài khó

trảnh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận

được sự góp ý của quý thầy cô và người đọc để luận văn được hoàn

thiện hơn.

24