intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bBi viết nhằm mục tiêu tổng quan lý thuyết và thực tiễn phát triển quốc tế, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam nhằm tăng cường kết nối giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam

  1. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam Phạm Đức Anh1, Nguyễn Nhật Minh2, Lê Thị Hương Trà3 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 12/04/2024 Ngày nhận bản sửa: 13/08/2024 Ngày duyệt đăng: 19/08/2024 Tóm tắt: Nhu cầu tạo lập công ty spin-off từ trường đại học trên cơ sở hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả với đối tác quốc tế là hết sức cấp thiết trong bối cảnh đổi mới sứ mệnh trường đại học từ việc đào tạo nhân lực trình độ cao đến nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Dựa trên các phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu trường hợp, khảo sát và tổng hợp, bài viết nhằm mục tiêu tổng quan lý thuyết và thực tiễn phát triển quốc tế, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam nhằm tăng cường kết nối giữa trường đại học và doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty spin-off tại các trường đại học trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần Development of university spin-offs: Theoretical background, International practices and lessons for Vietnam Abstract: The demand for establishing university spin-off companies through effective and robust international partnerships has become increasingly urgent in the context of redefining the mission of universities from solely providing high-level education to also encompassing scientific research and technology transfer. Employing methods such as document analysis, case studies, surveys, and synthesis, this paper provides an overview of both theoretical and practical aspects of international spin-off development, and derives valuable lessons for Vietnam to enhance the partnerships between universities and businesses. The research results indicate that university spin-off companies have been flourishing globally in recent years, highlighting the importance of bilateral cooperation between universities and enterprises in developing spin-offs with global competitive capabilities. Hence, to enhance autonomy in the spin-off development process towards the goal of sustainable national development, Vietnamese universities should focus on deepening their cooperation with businesses, addressing foundational legal issues, and facilitating the transfer of knowledge and technology from universities to enterprises. Keywords: University spin-off, Creative startups, Theoretical background, International practices, Industrial revolution 4.0. Doi: 10.59276/JELB.2024.11.2718 Pham, Duc Anh1, Nguyen, Nhat Minh2, Le, Thi Huong Tra3 Email: anhpd@hvnh.edu.vn1, minhnn@hvnh.edu.vn2, tralth@hvnh.edu.vn3 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 1 Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  2. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam đây, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp tác song phương giữa trường đại học và doanh nghiệp trong việc phát triển spin-off có năng lực cạnh tranh toàn cầu. Theo đó, để nâng cao sự tự chủ trong quá trình phát triển spin- off hướng tới mục tiêu phát triển bền vững quốc gia, các trường đại học tại Việt Nam cần tập trung tăng cường chiều sâu hợp tác với doanh nghiệp dựa trên giải quyết các vấn đề pháp lý tiền đề và tạo thuận lợi cho hoạt động chuyển giao tri thức-công nghệ từ trường đại học vào doanh nghiệp. Từ khóa: Spin-off trong trường đại học, Khởi nghiệp sáng tạo, Cơ sở lý thuyết, Thực tiễn quốc tế, Cách mạng công nghiệp 4.0 1. Giới thiệu giữa các phòng thí nghiệm, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới Phát triển nhân lực trình độ cao, nghiên công nghệ và tạo ra một môi trường năng cứu khoa học và chuyển giao kết quả động hỗ trợ các doanh nhân. Spin-off cũng nghiên cứu được xem là trọng trách hàng được coi là mắt xích quan trọng trong việc đầu của các cơ sở giáo dục đại học. Trong kết nối cộng đồng nghiên cứu, liên kết giữa đó, việc kiến tạo, mở rộng các đơn vị kinh các trường đại học, ngành công nghiệp và doanh mới và khuyến khích hoạt động khởi xã hội. Tại Hoa Kỳ, thung lũng Silicon nghiệp và thương mại hóa nhận được sự được xem là một trường hợp thành công về quan tâm ngày càng lớn của cộng đồng học mô hình chuyển giao kết quả nghiên cứu thuật và được xem là một nhiệm vụ mới có từ đại học ra thị trường, khởi xướng bởi tính tiên quyết của trường đại học (Boffo Đại học Stanford. Tại Trung Quốc, Chính & Cocorullo, 2019; Kretz & Sá, 2013). phủ đã quan tâm và khuyến khích mô hình Các trường đại học thường thiết lập liên chuyển giao kết quả nghiên cứu thông qua kết giữa các doanh nhân, nhà khoa học và việc thành lập các công ty. Công viên khoa cộng đồng thông qua một số phương thức. học Zhongguancun (Z-Park) ở Bắc Kinh là Những phương thức này bao gồm chuyển một ví dụ điển hình, được thiết lập như một giao tri thức và công nghệ, đồng thời không gian thí nghiệm cao cấp về KH&CN. thương mại hóa các kết quả nghiên cứu Z-Park thu hút sự tham gia của 68 trường thông qua các công ty được phát triển trên đại học lớn và 213 cơ sở đào tạo, với nhiều nền tảng khoa học và công nghệ (KH&CN) công ty spin-off có các hợp đồng nghiên do nhà trường và giới khoa học tạo nên. cứu hoặc tư vấn, duy trì mối quan hệ mật Loại hình công ty (trung tâm của mối liên thiết với tổ chức chủ quản của họ (Callan, kết) nói trên được gọi là "công ty học thuật 2001). Đặc biệt, các công ty spin-off không spin-off" hay "công ty spin-off". Đây là chỉ tạo ra doanh thu, mà còn được ví như một đặc trưng của mô hình trường đại học một “cơ chế năng động nhất” trong việc hiện đại- đại học khởi nghiệp (Dinh, 2020). thúc đẩy thương mại hóa KH&CN của Chính phủ các nước thành viên của Tổ trường đại học. Do đó, việc nghiên cứu chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) chuyên sâu về spin-off có tầm quan trọng xem xét việc tạo ra các công ty con (spin- chiến lược trong bối cảnh chuyển đổi mô off) là một giải pháp để thúc đẩy phát triển hình trường đại học truyền thống sang mô khu vực, dựa trên khuyến khích sự liên kết hình trường đại học khởi nghiệp, vốn đang 2 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  3. PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH - LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ được ưa chuộng tại các nền giáo dục hàng nghiên cứu học thuật cũng thống nhất coi đầu thế giới. spin-off là một dạng tiêu biểu của các công Tại Việt Nam, một số trường đại học đã ty mới được tạo lập để thương mại hóa tài phát triển mô hình spin-off, song ở dạng sản trí tuệ có nguồn gốc từ cơ sở nghiên thức còn rất sơ khai và chưa đạt được hiệu cứu và trường đại học, nơi mà nhân viên quả như mong đợi do những rào cản về mặt có thể được biệt phái sang công ty spin-off pháp lý và sự thận trọng của các trường này (Isabelle, 2014). đại học khi áp dụng (Đinh Văn Toàn, Nhằm tạo ra một định nghĩa có tính khái 2021). Bên cạnh đó, hợp tác giữa trường quát, OECD đã tiến hành một cuộc khảo đại học với các tổ chức quốc tế hay doanh sát xem các quốc gia thành viên có các nghiệp FDI trong khởi nghiệp và phát triển quan điểm khác biệt như thế nào về công KH&CN vẫn còn rất hạn chế, dù triển vọng ty spin-off. Theo đó, spin-off có thể được mở ra trong bối cảnh đương đại là rất lớn hiểu là bất kỳ công ty mới nào có các đặc (Đinh Văn Toàn, 2019). Bài viết này dựa điểm sau: (1) được thành lập bởi công trên tổng quan tài liệu nhằm mục tiêu tổng chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quan cơ sở lý thuyết và thực tiễn quốc tế công hoặc trường đại học; (2) xuất phát trong việc phát triển spin-off từ các trường từ việc cấp phép công nghệ từ một trường đại học, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh đại học hoặc tổ chức nghiên cứu công; nghiệm tiền đề cho Việt Nam nhằm phát (3) người sáng lập là sinh viên hoặc cựu triển hiệu quả mô hình này trong tương lai, sinh viên của trường; (4) bắt đầu từ một góp phần thúc đẩy tự chủ đại học, hướng vườn ươm hoặc công viên công nghệ kết tới phát triển bền vững dựa trên tiềm lực về nối với lĩnh vực công hoặc trường đại học; tri thức và công nghệ. (5) nhận được đầu tư vốn từ trường đại học hoặc phòng thí nghiệm quốc gia (Đinh Văn 2. Lý thuyết và tổng quan nghiên cứu Toàn, 2021). Tổng thể, các quan điểm này cho thấy sự đồng nhất về khái niệm spin- 2.1. Lý thuyết về spin-off trong trường đại học off, đồng thời cũng thể hiện sự linh hoạt và đa dạng trong các loại hình công ty này. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu trên thế Nhiều tài liệu (ví dụ: Erden & Yurtseven, giới đã tìm hiểu về quá trình hình thành và 2012; Isabelle, 2014; Ndonzuau và cộng các mô hình phát triển spin-off. Theo đó, sự, 2002; Satre và cộng sự, 2009) đã nghiên spin-off là một loại hình công ty phát triển cứu về quá trình hình thành spin-off, cũng từ công nghệ của các tổ chức “công lập”. như các chính sách hỗ trợ của chính phủ và Hiện tượng này, được gọi là "spin-off", trường đại học ở nhiều quốc gia khác nhau. bắt đầu xuất hiện từ đầu thập niên 1980 Ndonzuau và cộng sự (2002) chỉ ra rằng ở nhiều nước trên thế giới. Tới nay, trên quá trình hình thành spin-off từ các trường thế giới vẫn chưa có được một định nghĩa đại học liên quan đến bốn giai đoạn, từ quy thống nhất về "spin-off". Thuật ngữ này, trình định giá công nghệ cũng như từ các ý theo Djokovic và Souitaris (2008), thường tưởng ban đầu và chất lượng của các dự án được sử dụng để chỉ các công ty khởi kinh doanh cho đến việc hình thành và phát nghiệp nhỏ, ứng dụng công nghệ tiên tiến triển của spin-off. Trong khi đó, Borges và hoặc kiến thức chuyên sâu, được phát triển Jacques Filion (2013) xác nhận có ba tác từ vốn trí tuệ có nguồn gốc từ trường đại nhân đảm bảo sự thành công của quy trình học hoặc các tổ chức nghiên cứu công. Các "spin-off", đó là trường đại học, doanh Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 3
  4. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam nhân và công nghệ. Tương tự, khi tìm hiểu Các nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào các spin-off trường đại học tại Ý, Boffo và các yếu tố đại học và TTO ảnh hưởng đến các Cocorullo (2019) đã nhận thấy rõ sự phát công ty spin-off được chia thành bốn nhóm: triển vượt trội của loại hình công ty này. khả năng nghiên cứu, đặc điểm của trường đại học, năng lực TTO và môi trường khu 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát vực. Nhóm đầu tiên liên quan đến tác động triển spin-off trong trường đại học của nghiên cứu ở trường đại học (Landry và cộng sự 2006; Powers & McDougall 2005; Để đánh giá các yếu tố tác động đến sự Shane 2001). Landry và cộng sự (2006) và phát triển của các công ty spin-off, Saetre Shane (2001) chỉ ra rằng việc bảo hộ sở hữu và cộng sự (2009) đã nghiên cứu sự giống trí tuệ và mức độ hiệu quả của bằng sáng chế và sự khác nhau của các công ty spin-off làm tăng khả năng hình thành công ty mới. từ Hoa Kỳ, Thụy Điển và Na Uy. Kết quả Ngoài ra, Lockett và Wright (2005) chứng chứng minh rằng có bốn yếu tố quan trọng minh chi tiêu cho quyền sở hữu trí tuệ có bao gồm: “mối quan hệ trong trường đại học, khả năng làm gia tăng công ty spin-off của chính sách và cơ chế hỗ trợ từ chính phủ, trường đại học. Nhóm thứ hai đề cập đến các mối quan hệ với các ngành công nghiệp, và đặc điểm của trường đại học như số lượng mối quan hệ với các nhà đầu tư mạo hiểm giảng viên và nhà nghiên cứu, quy mô ngân và các nguồn tài trợ khác”, là những vấn đề sách hoặc quỹ nghiên cứu và văn hóa tổ chức trung tâm quan trọng. Trong khi đó, ở Việt thúc đẩy thương mại hóa (Algieri và cộng Nam, theo Đinh Văn Toàn (2021), ngoài sự, 2013; Landry và cộng sự, 2006; Powers phân tích kết quả về việc hình thành công & McDougall, 2005; Van Looy và cộng sự, ty, nghiên cứu cũng tập trung vào hai vấn 2011). Một số nghiên cứu cũng cho thấy số đề chính, đó là chính sách của Nhà nước và lượng các nhà nghiên cứu hàn lâm và nhân vai trò của trường đại học và doanh nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến các spin-off học thuật trong quá trình tạo lập, phát triển trường đại học (Van Looy và cộng sự, 2011). spin-off từ các trường đại học. Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc Các yếu tố giải thích sự phát triển của spin- thương mại hóa nghiên cứu của trường đại off trong trường đại học có thể được phân học liên hệ mật thiết đến TTO (Lockett & loại thành ba cấp độ theo lý thuyết dựa trên Wright, 2005; O'Shea và cộng sự, 2005). nguồn lực (Djokovic & Souitaris, 2008). Ở Quyết định liệu công nghệ mới được tạo cấp độ vi mô, các nghiên cứu thực nghiệm ra từ nghiên cứu của trường đại học có xem xét đặc điểm của từng giảng viên về kỹ được khai thác hay không phụ thuộc rất năng nghiên cứu, kinh nghiệm nghề nghiệp nhiều vào TTO (Siegel và cộng sự, 2007). và xu hướng thành lập các công ty mới. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cố gắng đo Ở cấp độ trung bình, các nghiên cứu tập lường khả năng của TTO trong việc thương trung tìm hiểu sự khác biệt về nguồn lực và mại hóa công nghệ đại học về độ tuổi, số chương trình khuyến khích của các trường lượng nhân viên và nhân viên có chuyên đại học và văn phòng chuyển giao công môn (Algieri và cộng sự, 2013; Lockett & nghệ (TTO). Ở cấp độ vĩ mô, các nghiên Wright, 2005; O'Shea và cộng sự, 2005; cứu hướng trọng tâm tới môi trường kinh tế Van Looy và cộng sự, 2011). Những chung, điều kiện phát triển KH&CN và các nghiên cứu này cho thấy rằng các spin-off chính sách của chính phủ nhằm hỗ trợ spin- trường đại học phần lớn được quyết định off từ trường đại học (Jung & Kim, 2018). bởi kho kiến thức mà các trường đại học có 4 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  5. PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH - LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ cũng như năng lực của TTO. hợp này hoạt động như cầu nối nhanh nhất Nhóm yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến để chuyển đổi các ý tưởng và công nghệ thương mại hóa trường đại học có liên từ các nhà khoa học trong trường đại học quan đến môi trường địa phương hoặc khu thành sản phẩm thương mại trên thị trường vực. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng (Callan, 2001). Các nghiên cứu đã chỉ ra vị trí cụ thể và môi trường khu vực của các rằng “việc thương mại hóa các ý tưởng từ trường đại học là những yếu tố dự báo tốt trường đại học đòi hỏi sự tham gia liên tục về các spin-off trường đại học (Algieri và của các nhà phát minh học thuật, và vì thế, cộng sự 2013; Van Looy và cộng sự 2011). các công ty spin-off được coi là phương tiện Ví dụ, Zhang (2009) khi phân tích vị trí của hiệu quả nhất để thực hiện việc thương mại các trường đại học và các spin-off đã kết hóa trong các trường đại học” (Goldfarb & luận rằng 2/3 số doanh nhân hàn lâm trong Henrekson, 2003). ngành công nghệ sinh học vẫn ở cùng khu Trong cấu trúc tổ chức của các trường đại vực sau khi họ thành lập công ty. Tác giả học ngày nay, các công ty spin-off đã trở lập luận thêm rằng số lượng các spin-off thành một phần không thể thiếu trong mô trường đại học ở mỗi bang được phân bổ hình trường đại học khởi nghiệp (Dinh, không đồng đều trên khắp Hoa Kỳ. Lý do 2020). Theo Saetre và cộng sự (2009), ảnh cho điều này này là bởi môi trường khu hưởng gián tiếp của các công ty spin-off từ vực được trang bị một cấu trúc dành cho các trường đại học có thể có mức độ cao hơn công ty, mạng xã hội và sự hỗ trợ của thể so với những hiệu ứng trực tiếp được nêu ở chế cho đổi mới (Cooper & Folta 2000). trên. Ví dụ về những tác động gián tiếp này Vì vậy, có thể khẳng định rằng vị trí quan có thể kể đến như: “sự phát triển của khu trọng của trường đại học đối với việc thúc vực, thu hút và duy trì các giảng viên hàng đẩy các dự án spin-off. đầu, thu hút tài trợ cho việc thương mại hóa (đặc biệt là các dự án có rủi ro cao), tăng 2.3. Vai trò của spin-off trong trường đại học cường năng lực nghiên cứu của giảng viên, đào tạo sinh viên, và tác động tích cực đến Vượt qua phạm vi của trường đại học, các việc đa dạng hóa và phát triển kinh tế khu công ty spin-off đóng vai trò hết sức quan vực” (Saetre và cộng sự, 2009). trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Bên cạnh vai trò thúc đẩy sự đổi mới tại Đầu tiên, chúng là nguồn hút vốn đầu tư, các trường đại học, việc phát triển spin-off thúc đẩy chuyển giao công nghệ và biến các cũng là một mục tiêu then chốt của chiến kết quả nghiên cứu từ các trường đại học lược chính sách vĩ mô của các chính phủ thành sản phẩm thị trường. Các spin-off nhằm “thúc đẩy một môi trường kinh doanh được coi là rất quan trọng trong việc chuyển khởi nghiệp sáng tạo và giàu tính liên kết giao kiến thức vì mục tiêu chính của chúng giữa các trường đại học, các ngành công bao hàm tiềm năng đổi mới cao, tạo ra sự nghiệp và khu vực công” (Callan, 2001). cạnh tranh và góp phần tạo ra các công ty Trong quá trình đó, công ty spin-off có thể và phát triển khu vực (M'chirgui và cộng thu hẹp khoảng cách giữa các hoạt động sự, 2018). Trên thực tế, trước khi thành lập nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục spin-off, nhiều dự án nghiên cứu có thể triển đại học, khu vực công, tư nhân và các công khai thông qua hợp đồng nghiên cứu hoặc ty. Chính phủ cũng thông qua các spin-off tư vấn, với mối liên hệ mật thiết với tổ chức để thúc đẩy sự phối hợp giữa các phòng thí mẹ là trường đại học. Spin-off trong trường nghiệm và công ty, từ đó khuyến khích sự Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 5
  6. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam tăng trưởng của các ngành công nghệ tiên lên đến 1.603 công ty vào năm 2023 (tăng tiến và tạo ra một môi trường kinh doanh 40%). Bên cạnh đó, hàng năm cũng có hơn năng động. 120 spin-off thành lập mới trên toàn Vương quốc (cụ thể: Anh là khu vực có nhiều spin- 3. Thực tiễn quốc tế về phát triển spin- off nhất, chiếm tới hơn 70%). Điều này khá off trong trường đại học dễ hiểu khi đây là khu vực tập trung hầu hết các trường đại học lớn của quốc gia này. Thứ nhất, về xu hướng phát triển spin-off Ở các quốc gia Châu Âu khác, ví dụ như trên thế giới, mặc dù dữ liệu thống kê hiện Hà Lan, tính riêng trong năm 2006 đã có nay về spin-off chưa thể đầy đủ và có tính 499 spin-off được thành lập (Bekkers và cập nhật qua từng năm, thực tiễn cho thấy cộng sự, 2006). Trong khi đó, Bofflo và loại hình công ty này đang phát triển rất Cocorullo (2019) thống kê tại Ý trong giai nhanh trên phạm vi toàn cầu. đoạn từ 2000-2007, thấy rằng mỗi năm có Hình 1 và 2 lần lượt thể hiện số lượng khoảng 100 spin-off ra đời. Tính tới năm spin-off đang hoạt động và được đăng ký 2015, đã có 1254 spin-off được thành lập thành lập mới tại Vương quốc Anh giai từ các trường đại học và các tổ chức nghiên đoạn 2015-2023. Theo đó, số lượng spin- cứu tại Ý, trong đó gần 90% ra đời trong off tại Vương quốc Anh liên tục tăng qua giai đoạn 2011- 2014. từng năm, từ 1.116 công ty vào năm 2015 Tại Châu Mỹ, Hoa Kỳ là quốc gia dẫn Nguồn: Higher Education Statistics Agency (2024) Hình 1. Số lượng spin-off đang hoạt động tại Vương quốc Anh, 2015- 2023 Nguồn: Higher Education Statistics Agency (2024) Hình 2. Số lượng spin-off đăng ký thành lập mới tại Vương quốc Anh, 2015-2023 6 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  7. PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH - LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ đầu về phát triển spin-off khi Erden và mới trong sản xuất, vận hành. Theo đó, các Yurtseven (2012) chỉ ra trong vòng 20 năm chương trình như Innovate UK cung cấp (1980- 1999) kể từ khi Đạo luật Bayh-Dole vốn đầu tư và hỗ trợ tư vấn cho các spin- được phê chuẩn, các công ty spin-off tại off và dự án nghiên cứu, trong khi một số Hoa Kỳ đã đóng góp lên tới 33,5 tỷ USD chương trình như Apprenticeship Levy và cho nền kinh tế và tạo ra hơn 280.000 việc Skills Funding Agency cung cấp hỗ trợ tài làm. Đáng chú ý, trung bình mỗi năm có chính cho việc đào tạo và phát triển nhân hơn 200 công ty spin-off được đăng ký lực trong các spin-off. Mặt khác Chính phủ thành lập từ 132 trường đại học trên toàn Anh cũng cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho quốc. Đối với Canada, quốc gia này có các spin-off để tiếp cận thị trường và mở khoảng 150 công ty spin-off từ các phòng rộng quốc tế thông qua việc thành lập các thí nghiệm quốc gia, trong đó có 110 công tổ chức như Department for International ty do Hội đồng Nghiên cứu quốc gia gây Trade (DIT) và UK Export Finance dựng; 800 công ty spin-off từ các trường (UKEF) nhằm cung cấp thông tin, tư vấn đại học. Doanh thu hằng năm khoảng 250 tỉ và hỗ trợ tài chính cho các công ty muốn USD và tạo 12.000 việc làm. Trong khi đó, mở rộng quốc tế. tại Châu Á, Singapore là một trong những Tại Hoa Kỳ, Đạo luật Bayh-Dole được quốc gia dẫn đầu trong việc phát triển mô đánh giá là một trong những đạo luật có hình spin-off. Ngô Đức Thế (2014) chỉ ra tác động mạnh mẽ tới việc hỗ trợ các công rằng trong 05 năm từ 1998-2003, với cơ ty spin-off và khuyến khích chuyển giao chế và thủ tục hành chính thuận lợi, kết hợp công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu đến với nguồn đầu tư dồi dào từ ngân sách, đã thị trường kinh doanh. Theo đó, Đạo luật có hơn 70 công ty spin-off được thành lập Bayh-Dole cho phép các tổ chức nghiên cứu từ Đại học Quốc gia Singapore (NUS) và như các trường đại học, viện nghiên cứu và Đại học Công nghệ Nanyang (NTU). bệnh viện giữ quyền sở hữu trí tuệ đối với Thứ hai, các chính sách và cơ chế hỗ trợ kết quả nghiên cứu do chính phủ Hoa Kỳ của chính phủ đóng vai trò quyết định tài trợ. Trước khi Đạo luật này được thông trong việc khuyến khích sự thành lập và qua, Chính phủ thường giữ quyền sở hữu và phát triển đối với các spin-off. Tại Vương kiểm soát kết quả nghiên cứu. Quyền sở hữu quốc Anh, Chính phủ Anh đã thành lập trí tuệ của các tổ chức nghiên cứu cho phép các chương trình và quỹ hỗ trợ tài chính họ chủ động trong việc chuyển giao công như Enterprise Investment Scheme (EIS) nghệ và thành lập spin-off dựa trên kết quả và Seed Enterprise Investment Scheme nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, Đạo luật (SEIS) để hỗ trợ công ty khởi nghiệp và Bayh-Dole còn khuyến khích các tổ chức spin-off. Các chương trình này cung cấp nghiên cứu chuyển giao công nghệ và kết các khoản đầu tư rủi ro và các lợi ích thuế quả nghiên cứu cho các công ty. Các tổ chức cho các cá nhân và tổ chức đầu tư vào các nghiên cứu có quyền thương mại hóa và cấp doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó, Chính phủ phép quyền sử dụng trí tuệ cho các công ty Anh đã đưa ra nhiều chương trình hỗ trợ spin-off. Điều này tạo điều kiện thuận lợi nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng như để các spin-off tiếp cận công nghệ mới và các chương trình để hỗ trợ đào tạo và phát sử dụng nó để phát triển sản phẩm và dịch triển nhân lực cho công ty, bao gồm cả vụ. Bên cạnh đó, Chính phủ Hoa Kỳ cũng spin-off để khuyến khích tạo lập, mở rộng có các chương trình như Small Business các loại hình này và áp dụng các công nghệ Innovation Research (SBIR) và Small Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 7
  8. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam Business Technology Transfer (STTR) vọng thúc đẩy việc phát triển sản phẩm và nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và công thương mại hóa trong các lĩnh vực này. ty spin-off trong lĩnh vực nghiên cứu và Song, tới cuối năm 2018, cả hai công ty phát triển công nghệ. Các chương trình này đều đã dừng hoạt động. Nguyên nhân này cung cấp tài trợ cho các dự án nghiên chủ yếu là do xung đột về cơ chế sử dụng cứu và phát triển có rủi ro cao nhưng tiềm tài sản vốn và vướng mắc trong quản lý các năng thương mại lớn, giúp các nhà sáng lập công ty có nguồn lực từ nhà nước trong khi học thuật vượt qua những rào cản tài chính. chưa có các hướng dẫn pháp lý phù hợp Theo thống kê, vào năm 2004 chương trình (Đinh Văn Toàn, 2021). này đã giải ngân trên 2 tỷ USD để hỗ trợ Về phía cơ quan quản lý, một số văn bản thành lập các công ty spin-off, và đến năm pháp lý mang tính hỗ trợ, kiến tạo phát 2009 đã tài trợ cho tổng cộng 112.500 công triển spin-off trong trường đại học cũng đã ty với tổng kinh phí lên tới gần 27 tỷ USD được ban hành. Ví dụ, tại Điều 6 Nghị định (Đinh Văn Toàn, 2019). số 109/2022/NĐ-CP quy định hoạt động KH&CN trong cơ sở giáo dục đại học, 4. Bài học về phát triển công ty spin-off quyền thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các trường đại học Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học đã được làm rõ... Tuy nhiên, việc phát triển spin-off Tại Việt Nam, mô hình spin-off dù chưa trong các trường đại học Việt Nam đến phổ biến, song trong những năm qua đã bắt nay vẫn gặp phải nhiều rào cản pháp lý (cơ đầu thu hút được sự quan tâm, triển khai sở pháp lý còn hạn chế, chưa có quy định của một số trường đại học, điển hình là Đại riêng...), rào cản từ đại học chủ quản (sự học Bách khoa Hà Nội và Đại học Quốc dè dặt của lãnh đạo trường đại học trong gia Hà Nội. Năm 2008, Đại học Bách khoa việc thành lập, quản lý spin-off), và rào cản Hà Nội đã thành lập Công ty TNHH MTV từ giới khoa học (chưa có tinh thần khởi Đầu tư và Phát triển công nghệ Bách khoa nghiệp mạnh mẽ, chưa tích cực thương mại Hà Nội (BK-Holdings), hoạt động như một hoá kết quả nghiên cứu), khiến cho việc công ty đầu tư tài chính, thực hiện các chức thành lập và duy trì hoạt động của các công năng như huy động và quản lý vốn để phục ty này còn rất hạn chế, chưa phù hợp với vụ quá trình ươm tạo và thương mại hóa nhu cầu phát triển của xã hội và tiềm năng sản phẩm KH&CN của đại học chủ quản. KH&CN của các trường đại học. Vì thế, Tiếp nối thành công, năm 2018, Công ty cổ những trở ngại về cơ chế quản lý, tư duy phần KH&CN Bách khoa (BKTechs) tiếp lãnh đạo, định hướng nghiên cứu, mô hình tục ra đời, trong đó Đại học Bách khoa là kinh doanh cần được xem xét một cách cổ đông sáng lập (Nguyễn Thị Tuyết Mai, thấu đáo khi quyết định thành lập và vận 2022). Tại Đại học Quốc gia Hà Nội, có 02 hành một spin-off trong trường đại học. spin-off được thành lập vào các năm 2015 Dựa trên phân tích thực tiễn trong nước và và 2017, gồm Công ty TNHH Khoa học Tự quốc tế, bài viết rút ra một số bài học kinh nhiên thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nghiệm hướng tới phát triển công ty spin-off nhiên và Công ty công nghệ vi sinh IMBT trong các trường đại học Việt Nam. Cụ thể: thuộc Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh Thứ nhất, Việt Nam cần đồng bộ về thể học. Các công ty này đã hoạt động trong chế và cơ chế thuận lợi để thúc đẩy chuyển các lĩnh vực tư vấn chuyển giao công nghệ giao công nghệ và thương mại hóa kết quả vi sinh vật và công nghệ sinh học, với kỳ nghiên cứu từ các cơ sở giáo dục đại học. 8 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  9. PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH - LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ Thực tế cho thấy mặc dù nhận được nhiều và tạo ra các cơ hội cho các spin-off. sự quan tâm của các cơ quan quản lý cũng Thứ ba, Chính phủ và các cơ quan quản như các trường đại học, tuy nhiên, hiện nay lý có thẩm quyền cân nhắc cung cấp các tại Việt Nam vẫn thiếu vắng các khung chương trình tài trợ và hỗ trợ tài chính khổ pháp lý và các quy định cụ thể đối cũng như các chương trình đào tạo và tư với loại hình spin-off. Trong khi đó, thực vấn chuyên sâu để nâng cao kỹ năng quản tiễn quốc tế chỉ ra rằng các chính sách và lý, quản lý dự án, quản lý tài chính và khởi thể chế đóng vai trò then chốt trong việc nghiệp cho công ty spin-off. Chính phủ thúc đẩy sự phát triển của công ty spin-off. có thể xem xét việc cung cấp vốn rủi ro Theo đó, Chính phủ cần xây dựng và hoàn và vốn đầu tư cho các spin-off, hoặc thiết thiện các chính sách và pháp luật liên quan lập quỹ hỗ trợ đặc biệt để tài trợ các hoạt đến chuyển giao công nghệ và thương mại động nghiên cứu và phát triển, thử nghiệm hóa kết quả nghiên cứu. Điều này bao gồm thương mại và mở rộng sản xuất của các việc xem xét và cải tiến quy định về quyền công ty spin-off. Điều này đảm bảo các sở hữu trí tuệ, quyền thương mại hóa, bảo công ty spin-off có được nguồn vốn khởi vệ quyền lợi của các bên liên quan và quy nghiệp ban đầu cũng như được trang bị trình chuyển giao công nghệ. Chính sách kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển và pháp luật nên tạo điều kiện thuận lợi, thành công trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng nhất và rõ ràng để các cơ sở giáo dục giàu tính cạnh tranh hiện nay. đại học có thể chuyển giao công nghệ và Thứ tư, cần khuyến khích hợp tác và liên thương mại hóa kết quả nghiên cứu một kết giữa công ty spin-off và tổ chức nghiên cách hiệu quả. cứu, cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp Thứ hai, cần tạo ra một môi trường hỗ trợ khác. Điều này có thể được triển khai thông cho chuyển giao công nghệ và thương mại qua việc thiết lập các chương trình đối tác hóa kết quả nghiên cứu. Điều này bao gồm công nghiệp, cung cấp quyền truy cập vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, trung tâm cơ sở hạ tầng và thiết bị nghiên cứu, và tạo nghiên cứu và phát triển công nghệ, và các ra các cơ chế chia sẻ tri thức và tài nguyên cơ chế tài trợ và hỗ trợ tài chính để khuyến giữa các bên. Bên cạnh đó, cần tạo ra một khích các cơ sở giáo dục đại học và doanh mạng lưới và cộng đồng hỗ trợ cho công nghiệp tạo ra các spin-off. Ngoài ra, cần ty spin-off. Các spin-off cần có cơ hội giao thúc đẩy hợp tác giữa các cơ sở giáo dục lưu, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với đại học, doanh nghiệp và cơ quan chính phủ nhau. Có thể tổ chức các sự kiện, hội thảo để tạo ra một môi trường đa phương và hỗ và chương trình mentoring để xây dựng trợ cho chuyển giao công nghệ. Không chỉ một môi trường tương tác tích cực và tạo ra vậy, cần xây dựng một hệ thống quản lý tri những cơ hội hợp tác và phát triển cho các thức mạnh mẽ để thu thập, tổ chức và chia công ty spin-off. Ngoài ra cần có cơ chế hỗ sẻ thông tin về kết quả nghiên cứu và công trợ các công ty spin-off trong việc tiếp cận nghệ. Hệ thống này có thể bao gồm cơ sở thị trường, quảng bá sản phẩm và dịch vụ dữ liệu, các cơ chế bảo vệ và chia sẻ tri thức, của họ. Chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ và các hoạt động đào tạo và tư vấn để nâng về tiếp thị và quảng cáo, tham gia các triển cao năng lực quản lý tri thức cho các cơ sở lãm và hội chợ thương mại, và tạo ra các giáo dục đại học và doanh nghiệp. Điều này chương trình quảng bá và xúc tiến thương giúp tăng khả năng tìm kiếm, áp dụng và mại để giúp các spin-off tiếp cận khách phát triển công nghệ từ các trường đại học hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 9
  10. Phát triển spin-off trong trường đại học: Lý thuyết, thực tiễn quốc tế và bài học cho Việt Nam 5. Kết luận hạn chế cần được cải thiện trong các nghiên cứu tiếp theo. Thứ nhất, bài viết chỉ đề cập Trong những năm qua, các công ty spin-off đến thực tiễn triển khai spin-off trên thế không ngừng tăng lên về số lượng, quy mô giới, chưa đánh giá thực trạng áp dụng mô hoạt động, và đang giữ vai trò hết sức quan hình này tại Việt Nam. Do đó, các nghiên trọng trong việc định hình phát triển và nâng cứu tương lai có thể phân tích sâu hơn thực tầm trường đại học. Một số trường hợp điển trạng triển khai mô hình công ty spin-off tại hình như tại Châu Âu, số lượng spin-off hoạt Việt Nam để thấy được những kết quả đạt động và thành lập mới tăng đáng kể từ năm được, tồn tại, nguyên nhân để đề xuất các 2015; tại Hoa Kỳ- quốc gia dẫn đầu xu thế giải pháp thiết thực hơn cho Việt Nam. Thứ phát triển spin-off, doanh thu và lợi nhuận hai, bài viết mới chỉ tiếp cận theo hướng hàng năm của loại hình công ty này đóng góp định tính, tập trung vào khảo lược tài liệu hàng chục tỷ USD cho kinh tế quốc gia; tại và phân tích thực trạng. Vì vậy, các nghiên Châu Á, Singapore được xem là quốc gia đi cứu tiếp theo có thể đánh giá theo hướng đầu về xây dựng và triển khai mô hình spin- định lượng, ví dụ như phân tích các nhân tố off. Cùng với đó, chính phủ các nước cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình spin- ban hành nhiều chính sách và cơ chế hỗ trợ off tại các trường đại học ở Việt Nam, để để thúc đẩy sự phát triển công ty spin-off như có được bằng chứng rõ ràng, khoa học hơn thành lập các chương trình và quỹ hỗ trợ tài về quá trình hình thành, phát triển spin-off. chính, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, ban Thứ ba, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở hành đạo luật hỗ trợ công ty spin-off. Dựa rộng tìm hiểu sự hợp tác của trường đại trên thực tiễn quốc tế, bài viết đã đề xuất học trong việc phát triển spin-off theo các một số khuyến nghị dành cho Chính phủ và cách tiếp cận mới mẻ (ví dụ: hợp tác quốc cơ quan quản lý chuyên trách nhằm khuyến tế), tập trung ở một số lĩnh vực chuyên sâu, khích và thúc đẩy mô hình spin-off phát triển hoặc đặt trong phạm vi rộng lớn hơn (cấp và mở rộng trong trường đại học Việt Nam. độ khu vực, toàn cầu hoặc phân theo trình Do spin-off là một chủ đề nghiên cứu khá độ phát triển) để có được các bằng chứng mới mẻ, bài viết không tránh khỏi những mới có tính khái quát và toàn diện. ■ Tài liệu tham khảo Algieri, B., Aquino, A., & Succurro, M. (2013). Technology transfer offices and academic spin-off creation: The case of Italy. The Journal of Technology Transfer, 38(4), 382–400. DOI: 10.1007/s10961-011-9241-8 Bekkers, R., Gilsing, V., & Van der Steen, M. (2006). Determining Factors of the Effectiveness of IP-based Spin-offs: Comparing the Netherlands and the US. The Journal of Technology Transfer, 31, 545-546. DOI: 10.1007/s10961- 006-9058-z Boffo, S., & Cocorullo, A. (2019). University Fourth Mission, Spin-offs and Academic Entrepreneurship: Connecting Public Policies with New Missions and Management Issues of Universities. Higher Education Forum (Vol. 16, pp. 125-142). Research Institute for Higher Education, Hiroshima University. 1-2-2 Kagamiyama, Higashi-hiroshima, Hiroshima City, Japan 739-8512. Borges, C., & Jacques Filion, L. (2013). Spin-off process and the development of academic entrepreneur’s social capital. Journal of technology management & innovation, 8(1), 21-34. DOI: 10.4067/S0718-27242013000100003 Callan, B. (2001). Generating Spin-offs: Evidence From Across The OECD, Special Issue on Fostering High-tech Spin- offs: A Public Strategy for Innovation. OECD, Science Techonology Industry Review, 26, 13-55. Cooper, A., & Folta, T. (2000). Entrepreneurship and high-technology clusters. In D. L. Sexton & H. Landstrom (Eds.), The Blackwell handbook of entrepreneurship (pp. 348–367). Malden, MA: Blackwell Business. Đinh Văn Toàn (2019). Phát triển doanh nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam. Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 133-261. 10 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024
  11. PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH - LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ Đinh Văn Toàn (2021). Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Tạp chí Khoa học thương mại, 149 + 150, 167-176. Dinh, V. T. (2020). Entrepreneurial Universities and the Development Model for Public Universities in Vietnam. International Journal of Entrepreneurship, 24(1), 1-16. Djokovic, D., & Souitaris, V. (2008). Spinouts from academic institutions: a literature review with suggestions for further research. The journal of technology transfer, 33, 225-247. DOI: 10.1007/s10961-006-9000-4 Erden, Y., & Yurtseven, A. E. (2010). Establishment and development of academic spin-off firms: Evidence from Turkey. In DRUID-DIME Academy Winter 2010 PhD Conference (pp. 21-23). Erden, Y., & Yurtseven, A.E. (2012), Establishment and Development of Academic Spin-Off Firms: Evidence from Turkey. Retrieved from: https://www.researchgate.net/publication/25442900_Establishment_and_Development_ of_Academic_Spin_Off Firms_by_Evidence_from_Turkey_and_Some_Policy_ Recommendations Goldfarb, B., & Henrekson, M. (2003). Bottom-up versus top-down policies towards the commercialization of university intellectual property. Research policy, 32(4), 639-658. DOI: 10.1016/S0048-7333(02)00034-3 Higher Education Statistics Agency (2024). Spin-offs and start-up companies by type of activity, metric, country of HE provider and academic year. Available from: https://www.hesa.ac.uk/data-and-analysis/providers/business- community/chart-1 Isabelle, D. A. (2014). Capitalization of science and technology knowledge: Practices, trends and impacts on techno- entrepreneurship. In Handbook of Research on Techno-Entrepreneurship, Second Edition (pp. 60-90). Edward Elgar Publishing. Jung, H., & Kim, B. K. (2018). Determinant factors of university spin-off: the case of Korea. The Journal of Technology Transfer, 43(6), 1631-1646. DOI: 10.1007/s10961-017-9571-2 Kretz, A., & Sá, C. (2013). Third stream, fourth mission: Perspectives on university engagement with economic relevance. Higher Education Policy, 26, 497-506. DOI: 10.1057/hep.2013.32 Landry, R., Amara, N., & Rherrad, I. (2006). Why are some university researchers more likely to create spin-offs than others? Evidence from Canadian Universities. Research Policy, 35, 1599–1615. DOI: 10.1016/j.respol.2006.09.020 Lockett, A., & Wright, M. (2005). Resources, capabilities, risk capital and the creation of university spin-out companies. Research Policy, 34(7), 1043–1057. DOI: 10.1016/j.respol.2005.05.006 M’chirgui, Z., Lamine, W., Mian, S., & Fayolle, A. (2018). University technology commercialization through new venture projects: An assessment of the French regional incubator program. The Journal of Technology Transfer, 43(5), 1142–1160. DOI: 10.1007/s10961-016-9535-y Ndonzuau, F. N., Pirnay, F., & Surlemont, B. (2002). A stage model of academic spin-off creation. Technovation, 22(5), 281-289. DOI: 10.1016/S0166-4972(01)00019-0 Nguyễn Thị Tuyết Mai (2022). Chính sách phát triển các tổ chức vệ tinh (Spin-off) thành doanh nghiệp khởi nghiệp trong trường đại học ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. O’Shea, R. P., Allen, T. J., Chevalier, A., & Roche, F. (2005). Entrepreneurial orientation, technology transfer and spinoff performance of U.S. universities. Research Policy, 34, 994–1009. DOI: 10.1016/j.respol.2005.05.011 Powers, J. B., & McDougall, P. P. (2005). University start-up formation and technology licensing with firms that go public: A resource-based view of academic entrepreneurship. Journal of Business Venturing, 20(3), 291–311. DOI: 10.1016/j.jbusvent.2003.12.008 Saetre, A. S., Wiggins, J., Atkinson, O. T., Atkinson, B.K.E. (2009). University Spin-Offs as Technology Transfer: A Comparative Study among Norway, the United States, and Sweden, Comparative Technology Transfer and Society, 7(2), 115-145. Johns Hopkins University Press. DOI: 10.1353/ctt.0.0036 Shane, S. (2001). Technological opportunities and new firm creation. Management Science, 47(2), 205–220. DOI: 10.1287/mnsc.47.2.205.9837 Siegel, D. S., Veugelers, R., & Wright, M. (2007). Technology transfer offices and commercialization of university intellectual property: Performance and policy implications. Oxford Review of Economic Policy, 23(4), 640–660. DOI: 10.1093/oxrep/grm036 Van Looy, B., Landoni, P., Callaert, J., Van Pottelsberghe, B., Sapsalis, E., & Debackere, K. (2011). Entrepreneurial effectiveness of European universities: An empirical assessment of antecedents and trade-offs. Research Policy, 40(4), 553–564. DOI: 10.1016/j.respol.2011.02.001 Zhang, J. (2009). The performance of university spin-offs: An exploratory analysis using venture capital data. The Journal of Technology Transfer, 34(3), 255–285. DOI: 10.1007/s10961-008-9088-9 Số 271- Năm thứ 26 (12)- Tháng 11. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2