intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển trung tâm tri thức – thư viện trong trường đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu sự cần thiết phát triển thư viện số thành Trung tâm Tri thức số; nghiên cứu các mô hình Trung tâm Tri thức số trên thế giới; phân tích đặc điểm, chức năng và đề xuất tên gọi Trung tâm tri thức – Thư viện trong trường đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển trung tâm tri thức – thư viện trong trường đại học

  1. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Hoàng Văn Dưỡng* 1 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu sự cần thiết phát triển thư viện số thành Trung tâm Tri thức số; nghiên cứu các mô hình Trung tâm Tri thức số trên thế giới; phân tích đặc điểm, chức năng và đề xuất tên gọi Trung tâm tri thức – Thư viện trong trường đại học. Các thành phần, trụ cột cơ bản của Trung tâm tri thức bao gồm (i) dữ liệu; (ii) công nghệ; (iii) nhân lực; (iv) sản phẩm, dịch vụ; (v) quản lý; trong đó nhấn mạnh đến tái cấu trúc cơ cấu, áp dụng quản trị tri thức, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Tổng hợp so sánh /diễn giải /mô hình Trung tâm thông tin – thư viện và Trung tâm tri thức trong trường đại học. Từ khóa: Trung tâm tri thức; Trung tâm Tri thức số; Trung tâm tri thức – Thư viện; Quản trị tri thức; Thư viện số; Thư viện đại học; Thư viện di động; Dịch vụ nghiên cứu; học thuật. Chức năng chủ yếu của  thư viện các trường đại học là  thu thập, xử lý, phổ biến, lưu trữ và sử dụng thông tin cho cộng đồng người dùng. Trước tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), dữ liệu, thông tin, tri thức, công nghệ ngày càng phát triển đã tác động đến các thư viện trường đại học. Thư viện đại học hiện nay phải trở thành Trung tâm Tri thức số để sáng tạo (tạo ra và nắm bắt), lưu trữ (gìn giữ, tổ chức và tích hợp), chia sẻ (giao tiếp), ứng dụng (áp dụng) và tái sử dụng (chuyển đổi) tri thức trong trường đại học, cộng đồng, xã hội * Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 41 (IFLA, 2012). Sự thành công của  thư viện đại học phụ thuộc vào khả năng đổi mới, sáng tạo,  tối ưu hóa nguồn lực nội bộ, cộng hưởng nguồn lực của trường đại học, xã hội để phục vụ nhanh hơn, chính xác, tốt hơn nhu cầu của cộng đồng nhà nghiên cứu và người dùng. Điều này đòi hỏi các thư viện đại học phải đánh giá lại chức năng, nhiệm vụ, mở rộng vai trò và trách nhiệm, thay đổi mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới. Bài viết gợi ý việc tái cấu trúc mô hình, cơ cấu thư viện, áp dụng quản trị tri thức, tăng cường dữ liệu, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến, đa dạng, nâng cao, mở rộng dịch vụ, sản phẩm; phát triển thư viện thành Trung tâm Tri thức số trong trường đại học. 1. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Yếu tố tác động mạnh mẽ của sự chuyển đổi giáo dục đại học Nhân loại đang bước vào thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế tri thức (Knowledge economy), xã hội thông tin (Information society) và toàn cầu hóa. Giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học phải thay đổi mạnh mẽ để thích ứng và phát triển với bối cảnh mới: - Việc học diễn ra mọi nơi, mọi lúc với các công cụ học trực tuyến (e-Learning), triết lý học giáo dục kết hợp (Blended Education). Việc học mang tính cá thể hóa, phù hợp với từng cá nhân. Với nền tảng của cuộc CMCN 4.0, mô hình giáo dục 4.0, mô hình đại học 4.0 /đại học thông minh đổi mới /sáng tạo được xây dựng, phát triển dựa trên mô hình quản trị chia sẻ (shared govermence), mô hình 3A (AI - Trí tuệ nhân tạo, Automation - Tự động hóa và Analytics - Phân tích). - Xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục dẫn đến thay đổi về phương pháp giảng dạy, thiết lập lại quá trình học tập với các ứng dụng đã, đang phát triển như: sử dụng thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR), lớp học ảo, thí nghiệm ảo, mô phỏng, lớp học 3D, khóa học trực tuyến quy mô lớn – MOOCs (Massive Open Online Courses) …
  3. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 42 - Thay đổi đối tượng học “thế hệ Z” (gen Z, iGen) được sinh ra trong giai đoạn 1996 – 2010, thế hệ này lớn lên, giáo dục cùng sự phát triển của công nghệ, Internet, truyền thông xã hội nên đặc điểm của đối tượng sáng tạo hơn, năng động hơn, thực dụng hơn, tự tin hơn. Đối với nhóm đối tượng này, việc học không có ranh giới, học ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào, không giới hạn quyền truy cập và các thông tin, tri thức mới. [1] Giáo dục trở thành hệ sinh thái mà mọi người có thể cùng học tập mọi nơi, mọi lúc với các thiết bị được kết nối. Đầu ra của hệ sinh thái này là những sản phẩm sáng tạo mang tính cá thể, với kiến thức và năng lực đổi mới, sáng tạo. Thư viện đại học là “trái tim”, là trung tâm tri thức, văn hóa của các trường đại học. Bất cứ điều gì tác động, ảnh hưởng đến các trường đại học đều có tác động đến thư viện, thư viện phải thay đổi mạnh mẽ, đổi mới để thích ứng và đáp ứng yêu cầu của người dùng. 1.2. Yếu tố tác động mạnh mẽ của sự chuyển đổi trong hệ thống thư viện - Cuộc cách mạng kỹ thuật số đang diễn ra “đã tăng tốc gần đây với sự gia tăng to lớn của dữ liệu, sự phổ biến của các giao diện di động và sức mạnh ngày càng tăng của trí tuệ nhân tạo (AI)” [8]. Báo cáo Xu hướng của Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế (IFLA) phiên bản Thư viện cũng xác định “AI là xu hướng công nghệ chính và sự phát triển trong cộng đồng thư viện” (IFLA, 2016). AI đang định hình tương lai của mọi thứ, từ y học đến giao thông vận tải đến giáo dục và các thư viện cũng không phải là ngoại lệ; do đó AI phải được hình thành trong kiến trúc dữ liệu thư viện và mạng thông tin, tri thức trong tương lai nhằm nâng cao nội dung của khả năng phân tích thông minh và cải thiện hiệu quả của các dịch vụ, sản phẩm. - Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế (IFLA) cũng xác định “Năm xu hướng chủ yếu trong môi trường thông tin toàn cầu, bao gồm: tiếp cận thông tin, giáo dục, quyền riêng tư, sự tham gia của người dân và chuyển đổi công nghệ’ (IFLA, 2016) và “Các thư viện có các kỹ năng và nguồn lực để giúp chính phủ, tổ chức, cá nhân giao tiếp, tổ chức, cấu trúc và hiểu dữ liệu quan trọng cho sự phát triển”
  4. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 43 (IFLA, 2014). Do đó, các thư viện luôn được chính phủ và cộng đồng hỗ trợ. Tuy nhiên, thư viện phải đối mặt với những thách thức ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng. Những thách thức này chủ yếu nằm trong ba lĩnh vực: môi trường công nghệ thay đổi nhanh chóng; sự phát triển rộng rãi và nhanh chóng của dữ liệu; và sự gia tăng, đa dạng hóa nhu cầu của người dùng. - Hệ thống thư viện, theo thời gian và sự phát triển của khoa học – công nghệ đã phát triển nhanh chóng từ thư viện 2.0 (nhấn mạnh sự tham gia của người dùng); thư viện 3.0 (hỗ trợ quản lý nội dung do người dùng tạo); thư viện 4.0 “nơi không chỉ có sẵn các suy luận và nghiên cứu, mà hệ thống sẽ tự phân tích thông tin và thảo luận các phát hiện với người dùng “(Noh, 2015). Từ thư viện truyền thống, thư viện điện tử, thư viện số, thư viện kết hợp (Blended library), thư viện phổ biến (Ubiquitous library), thư viện di động (Mobile library), thư viện thông minh (Intelligent library) [21]. Tuy nhiên trước yêu cầu mới, thư viện sẽ phát triển thành Trung tâm tri thức – Thư viện, có khả năng tích hợp các chức năng, đặc điểm của từng loại /mô hình thư viện. Đổi mới rất quan trọng, cấp thiết đối với các thư viện. Nhu cầu của người dùng đang thay đổi, dẫn đến sự thay đổi của các dịch vụ, sản phẩm, đặc biệt là trong thời đại kết nối, sử dụng di động, dữ liệu kỹ thuật số khổng lồ và sự kết hợp ngày càng nhiều giữa thế giới kỹ thuật số và vật lý (Li, 2019). Để bắt kịp với những thay đổi trong kỳ vọng của người dùng, trung tâm tri thức cần tận dụng các thế mạnh như không gian vật lý và các bộ sưu tập của thư viện, đồng thời đổi mới, tái cấu trúc, chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ, áp dụng quản trị tri thức, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ linh hoạt và nhanh nhạy hơn. 2. NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TRÊN THẾ GIỚI Qua nghiên cứu, mô hình Trung tâm Tri thức số trên thế giới được hình thành, vận hành, phát triển theo các cách tiếp cận: (1) Trung tâm Tri thức số như các trung tâm kỹ thuật số, kết nối, chia sẻ dữ liệu, thông tin, tri thức; chia sẻ, thảo luận các ý tưởng trên các nền tảng trực tuyến giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
  5. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 44 nghiệp, tổ chức, trường đại học…về chính sách công, kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế, tài nguyên, môi trường... - Trung tâm tri thức1, Khub2 (KH - Knowledge Hub) được tạo ra cho cơ quan chính sách Vương quốc Anh và các đối tác khu vực công, tư nhân. Các tổ chức, cá nhân bao gồm chính quyền địa phương, trung ương liên hệ với nhau, chia sẻ thông tin, thảo luận các ý tưởng cũng như khuyến khích sự hợp tác; nơi các tổ chức, cá nhân quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ công, trao đổi ý tưởng và kiến thức thông qua các diễn đàn, bài đăng blog và tin nhắn. Nền tảng trực tuyến cho phép các tổ chức, cá nhân chia sẻ tài nguyên thông tin trực tuyến, cho phép người dùng “có các cuộc trò chuyện, trao đổi toàn cầu từ bàn làm việc”; tạo hồ sơ cá nhân, thêm người dùng... Trọng tâm của Trung tâm tri thức nhấn mạnh vào việc tạo điều kiện kết nối và chia sẻ, đây là “nền tảng lớn nhất của Vương quốc Anh cho dịch vụ công cộng tác”. - Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản (MEXT) đã khởi động một chương trình từ năm 2003 nhằm thiết lập các cụm tri thức trên khắp Nhật Bản. Theo thuật ngữ của họ, các cụm /Trung tâm tri thức được mô tả như “Cụm tri thức”3 “là một hệ thống đổi mới địa phương được tổ chức xung quanh các trường đại học, tổ chức nghiên cứu và công ty có các chủ đề và tiềm năng nghiên cứu và phát triển (R&D) độc đáo” [7]. - Trung tâm tri thức (Knowledge Hub - UNCCD)4 thuộc Công ước của Liên hợp quốc về chống sa mạc hóa, Trung tâm tri thức thực hiện: (i) xây dựng bộ sưu tập và tạo công cụ hỗ trợ nghiên cứu và học tập; (ii) cung cấp quyền truy cập và thúc đẩy việc khám phá và sử dụng các nguồn thông tin địa phương và bên ngoài; (iii) thúc đẩy các sáng kiến thông tin, thư viện địa phương, quốc gia và quốc tế; (iv) phát triển, khuyến khích và duy trì chuyên môn, kỹ năng, sự cam kết và tinh thần đổi mới trong việc phục vụ … 1 https://knowledgehub.group/. 2 https://khub.net/. 3 www.mext.go.jp. 4 https://knowledge.unccd.int/library-mission.
  6. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 45 - Trung tâm tri ​​thức FinTech của Cơ quan Ngân hàng Châu Âu 1 (EBA) được thành lập với mục đích là tăng cường giám sát đổi mới tài chính, chia sẻ kiến ​​thức về tài chính và thúc đẩy tính trung lập về công nghệ trong các phương pháp tiếp cận quản lý và giám sát tài chính mang tính liên tục. Trung tâm kiến ​​thức FinTech xây dựng dựa trên kinh nghiệm, kiến ​​thức của các cơ quan có thẩm quyền và tương tác với các sáng kiến chung ​​của EU và quốc gia, bao gồm việc giám sát tác động của FinTech đối với toàn bộ hệ sinh thái tài chính và chia sẻ kiến​​ thức giám sát. - Trung tâm tri thức2 Ai Cập tọa lạc tại vị trí chiến lược tại thủ đô hành chính mới, một thành phố hiện đại, thông minh được thiết kế để đáp ứng nhu cầu và xu hướng toàn cầu. Trung tâm tri thức có kết nối rộng rãi với các mạng lưới công nghiệp khu vực và quốc tế trải dài từ châu Phi và Trung Đông đến châu Âu. Trung tâm tri thức cung cấp môi trường học tập lành mạnh để sinh viên phát huy tối đa tiềm năng của mình, phát triển kỹ năng tư duy phản biện và trở thành những nhà lãnh đạo tương lai trong cộng đồng. Tạo ra một cộng đồng kết nối của sinh viên, giảng viên từ các nền tảng khác nhau, nơi kinh nghiệm và ý tưởng được trao đổi cởi mở. Luôn tuân thủ văn hóa đổi mới, quá trình giáo dục tại Trung tâm tri thức tập trung vào việc thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành. Sinh viên có thể liên kết những gì họ học trên giảng đường với những gì cần thiết trong nơi làm việc. Khuôn viên công nghệ tiên tiến của Trung tâm tri thức được bao gồm các trung tâm nghiên cứu và phát triển tiên tiến, trung tâm khởi nghiệp và đổi mới, các cơ sở giải trí để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sinh viên, giảng viên từ khắp nơi trên thế giới. (2) Trung tâm Tri thức số được phát triển từ các thư viện chủ yếu là trường đại học với việc mở rộng không gian vật lý, định hình lại không gian số; tái cấu trúc lại mô hình tổ chức, quản lý, đa dạng dữ liệu, đổi mới công nghệ, dịch vụ, đặc biệt chú trọng dịch vụ, sản phẩm nghiên cứu, học thuật. https://eba.europa.eu/financial-innovation-and-fintech/fintech-knowledge-hub. 1 2 https://tkh.edu.eg/the-knowledge-hub-universities-about/.
  7. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 46 - Trung tâm tri thức – thư viện1, Học viện Công nghệ Bách khoa (UCOL) New Zealand cung cấp các cơ sở dữ liệu, sách điện tử, tạp chí điện tử, tài nguyên học tập, tài nguyên nghe nhìn; dịch vụ hướng dẫn theo chủ đề (Subject Guides); dịch vụ học nhóm, đặt chỗ, mượn liên thư viện… - Thư viện Milton S. Eisenhower của Đại học Johns Hopkins, thành lập Trung tâm Tri thức kỹ thuật số2 từ việc tái cấu trúc thư viện với trị giá 4,6 triệu đô la. Thư viện hiện chứa hơn 4,2 triệu tài liệu và cung cấp khả năng truy cập liên tục vào bộ sưu tập tài nguyên điện tử phong phú, bao gồm hơn 154.000 tạp chí in và điện tử, cùng hơn 1,6 triệu sách điện tử. Nguồn tài liệu phong phú từ Trung tâm Tri thức số cùng các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến, dịch vụ tư vấn nghiên cứu, dịch vụ quản lý dữ liệu, hướng dẫn theo chủ đề, kết nối WorldCat… mở ra cơ hội tiếp cận nguồn tri thức số đa dạng, tiện ích cho người dùng tin. - Trung tâm Tri thức số3 (K-Hub, Knowledge Hub Tsing Hua) thuộc Đại học Quốc gia Thanh Hoa, Đài Bắc được phát triển từ thư viện của trường, nằm trong trung tâm học tập được xây dựng mới, năm 2015 dự án phát triển Trung tâm Tri thức số được thực hiện. Ngoài không gian vật lý được mở rộng gấp đôi, hệ thống quản lý không gian tự động đã được lắp đặt để giảm chi phí nhân lực và tăng hiệu quả sử dụng, K-Hub tập trung mạnh mẽ vào phát triển, đổi mới các hệ thống dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ tri thức với sự tham gia của toàn bộ hệ thống, nhân lực trong trường đại học từ giảng viên, nhà nghiên cứu, người học và đội ngũ cán bộ thư viện Nền tảng trực tuyến K-Hub được xây dựng ban đầu để tổng hợp thông tin của các nhà nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho người dùng truy cập tài nguyên thông tin, sau đó với sự tham gia, đóng góp dữ liệu, thông tin, tri thức của giảng viên, nhà nghiên cứu, K-Hub cung cấp dữ liệu nền tảng để hỗ trợ hợp tác công nghiệp - học thuật, bản đồ tri thức cá nhân…[18]. 1 https://www.ucol.ac.nz/study-at-ucol/student-services/knowledge-hub-library. 2 https://www.library.jhu.edu/about/. 3 http://khub.nthu.edu.tw.
  8. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 47 - Thư viện Đại học Bắc Kinh phát triển thành Trung tâm Tri thức số 1 tập trung vào việc phát triển chức năng, tái cấu trúc, sắp xếp lại thư viện nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hướng tới tri thức. Sau khi tái cấu trúc, sắp xếp lại, thư viện đã dần trở thành Trung tâm Tri thức số với các sản phẩm, dịch vụ tri thức chất lượng cao: (i) Weiming Academic Express là một sản phẩm thông tin cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và học thuật; (ii) Báo cáo phân tích về việc xuất bản các bài báo nghiên cứu của Trung Quốc và Báo cáo phân tích về việc xuất bản các bài báo về khoa học xã hội và nhân văn của Trung Quốc; (iii) Cổng thông tin học thuật; (iv) Báo cáo Phân tích về năng lực cạnh tranh của Đại học Bắc Kinh; (v) dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ…[19] - Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội2 (VNU-LIC) đang chuyển đổi từ thư viện số sang Trung tâm tri thức VNU-LIC (Digital Knowledge Hub). Trên nền tảng công nghệ thư viện số, Trung tâm Tri thức số VNU-LIC 4.0 chính là hệ sinh thái lý tưởng để con người và dữ liệu khoa học được kết nối, tích hợp và sáng tạo tri thức nhanh nhất, hiệu quả nhất. Không gian vật lý và không gian số giúp trí tuệ và trí thông minh của mỗi cá nhân được tương tác liên tục theo thời gian thực với trí tuệ của cộng đồng khoa học trong nước và trên thế giới ở bất cứ thời gian nào và địa điểm nào. Trung tâm Tri thức đóng vai trò nền tảng, là bộ não và trái tim để thúc đẩy nghiên cứu, học tập, sáng tạo của Đại học số - Đại học thông minh, ĐHQGHN [4]. Qua nghiên cứu các mô hình Trung tâm Tri thức số ta thấy, các Trung tâm Tri thức số đều được tổ chức xây dựng, phát triển trên nền tảng mô hình của các thư viện. Các Trung tâm tri thức kỹ thuật số tập trung phát triển trên không gian số với các nền tảng công nghệ để quản trị, vận hành, chia sẻ, tạo cộng đồng, kết nối thông tin, tri thức Trong khi đó, các Trung tâm Tri thức số tại các trường đại học tập trung vào phát triển trên cơ sở các thư viện; tiến hành cải tạo, xây mới tòa nhà Trung tâm tri thức (không gian vật lý) đồng thời với xây dựng nền 1 https://www.lib.pku.edu.cn/portal/. 2 https://lic.vnu.edu.vn/vi.
  9. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 48 tảng công nghệ, mở rộng dữ liệu (không gian số /ảo), tái cấu trúc lại mô hình hoạt động, áp dụng quản trị tri thức số trong tổ chức vận hành hoạt động nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin thích ứng với người dùng. 3. PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 3.1. Đặc điểm, chức năng, tên gọi Về mặt chức năng, các thư viện hiện nay đã phát triển thành các Trung tâm tri thức, hướng tới tri thức và cung cấp các dịch vụ tri thức, cam kết đổi mới tri thức và tập trung vào nhu cầu tri thức của người sử dụng (Long Xiao, 2020). Phát triển thư viện thành các Trung tâm Tri thức số nhấn mạnh chuyển dần sang, áp dụng tập trung vào quản trị tri thức trong tổ chức và phát triển, mở rộng các dịch vụ, sản phẩm thông tin, tri thức không chỉ hướng tới người dùng, lấy người dùng làm trung tâm mà còn phải thích ứng với người dùng. Các thành phần, trụ cột cơ bản của Trung tâm tri thức bao gồm (i) dữ liệu; (ii) công nghệ; (iii) nhân lực; (iv) sản phẩm, dịch vụ; (v) quản lý, được khái quát tại hình 1. Trung tâm tri thức số Thư viện số Dữ Công Nhân Dịch Quản liệu nghệ lực vụ lý Hình 1. Thành phần, trụ cột cơ bản của Trung tâm Tri thức số Được phát triển trên nền tảng của thư viện /thư viện số, Trung tâm tâm tri thức số của trường đại học vẫn đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của thư viện chủ yếu của thư viện đại học: (i) Phát triển tài nguyên thông tin; (ii) Tiếp nhận, bổ sung và tổ chức khai thác khóa luận, đồ án, luận văn, luận án, kết quả nghiên cứu khoa học của người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại học; xây dựng tài liệu nội sinh, cơ sở
  10. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 49 dữ liệu học liệu, tài nguyên học liệu mở; (iii) Tổ chức không gian đọc; hướng dẫn sử dụng sản phẩm thư viện và dịch vụ thư viện; hoàn thiện kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin; củng cố, mở rộng kiến thức cho người học, người dạy và cán bộ quản lý; (iv) Thực hiện liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài [3]. Trung tâm tri thức trong trường đại học sẽ có đặc điểm, nhiệm vụ mới, là nơi: - Có hệ sinh thái dữ liệu đa dạng, chất lượng, phong phú, kết nối, chia sẻ, liên thông tới nhiều hệ thống dữ liệu trên phạm vi toàn cầu (Hồ dữ liệu - Lake data; dữ liệu lớn - Big Data); liên kết dữ liệu; dữ liệu mở (Open Access); kết nối/chia sẻ/liên thông cộng đồng. - Nền tảng công nghệ tiên tiến, nền tảng Web 4.0, kết nối vạn vật, kết nối API, khai thác, phân tích dữ liệu, AI và IoT, chatbot, trợ lý ảo (Virtual Assistant) phục vụ truy cập mọi lúc, mọi nơi, cá thể hóa, theo thời gian thực (Real-time)… - Nhân lực Trung tâm Tri thức số sẽ bao gồm: (i) chuyên gia tri thức (Experts); (ii) đội ngũ quản lý sẽ gồm: giám đốc tri thức (CKO), giám đốc thông tin (CIO), giám đốc dữ liệu (CDO), giám đốc phát triển nguồn lực (CRD)…; (iii) nhân lực cộng tác viên (giảng viên, nhà nghiên cứu, người dùng). - Dịch vụ, sản phẩm tiện ích, nhanh chóng, chính xác; lấy người dùng làm trung tâm và thích ứng người dùng với các dịch vụ như: Dịch vụ thư viện di động; dịch vụ nghiên cứu, học thuật; dịch vụ quản lý dữ liệu nghiên cứu; dịch vụ nghiên cứu tác động; tham vấn nghiên cứu; dịch vụ quyền sở hữu trí tuệ; dịch vụ thông tin bằng sáng chế, tổ chức workshop; hỗ trợ xuất bản… - Không gian vật lý và không gian số hỗ trợ học tập /nghiên cứu /đổi mới /khởi nghiệp (Learn - Study /Research /Innovate /StartUp); Phát sinh ý tưởng mới (Ideas); Giao lưu, hợp tác, kết nối, chia sẻ học thuật (Collaborate – Connect - Sharing); là nơi truyền cảm hứng nghiên cứu, sáng tạo (Inspire, Create) [5]. - Trung tâm thống kê khoa học, trắc lượng thư mục, toàn văn các công bố khoa học trong nước và quốc tế ISI, Scopus, Google Scholar…
  11. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 50 để phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán và định hướng nghiên cứu trong trường đại học [4]. - Cổng tri thức khoa học số, xây dựng mạng lưới số, cầu nối nghiên cứu khoa học, tạo kết nối hợp tác học thuật giữa các nhà nghiên cứu trên toàn cầu [4]. - Là nơi có trách nhiệm quốc gia, thể hiện trình độ khoa học và công nghệ trụ cột của quốc gia. Tên gọi: Trung tâm tri thức – Thư viện (Knowledge Hub – Library) 3.2. Không gian Không gian Trung tâm Tri thức số sẽ gồm không gian vật lý (Physical space), không gian ảo (Virtual space). Không gian vật lý là các tòa nhà /trụ sở /công trình được xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp từ thư viện, đây chính là “trái tim”, là “biểu tượng tri thức” với sự tích hợp các giá trị lịch sử, văn hóa, tầm nhìn của trường đại học. Tòa nhà sẽ được thiết kế quản lý, vận hành tự động, thông minh đáp ứng không chỉ chức năng của thư viện mà còn đảm bảo vận hành theo các tính năng của Trung tâm Tri thức số với không gian hỗ trợ học tập /nghiên cứu /đổi mới /khởi nghiệp /sáng tạo /kết nối. Không gian giao lưu /chia sẻ nghiên cứu, học thuật... Không gian ảo Trung tâm tri thức là ứng dụng nền tảng công nghệ thông minh API, AI và IoT, chatbot, trợ lý ảo (Virtual Assistant)... với hệ sinh thái dữ liệu, hệ sinh thái người dùng toàn cầu nhằm cung cấp thông tin, tri thức để hỗ trợ cho học tập, nghiên cứu, giảng dạy trong trường đại học và phục vụ nhu cầu đông đảo của người dùng trong xã hội. 3.3. Cơ cấu, tổ chức Cơ cấu, tổ chức của thư viện được tổ chức theo chu trình truyền thống “đường đi của sách” với chức năng, nhiệm vụ từng phòng /bộ phận trong thư viện gồm: (i) phòng Bổ sung – Trao đổi; (ii) phòng Phân loại – Biên mục; (iii) phòng Phát triển tài nguyên số; (iv) hệ thống các phòng Dịch vụ thông tin (đọc /mượn tài liệu); (v) phòng Hành chính… Phát triển thành các Trung tâm tri thức, cơ cấu, tổ chức thư viện sẽ cần phải tái cấu trúc để đổi mới và tạo bước đột phá. Việc tái cấu trúc sẽ
  12. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 51 dựa trên luồng thông tin, tri thức, chu trình tri thức và tập trung vào các dịch vụ người dùng. Từ góc độ của chu trình tri thức, dịch vụ hỗ trợ học tập chủ yếu tập trung vào các khâu thu nhận kiến ​​thức, phân phối kiến ​​thức và ứng dụng kiến ​​thức. Các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các giai đoạn tổ chức tri thức, phân tích tri thức và đổi mới tri thức. Nghiên cứu trường hợp của Thư viện Đại học Bắc Kinh là ví dụ; sau khi tái cấu trúc thư viện Đại học Bắc Kinh (từ các phòng /bộ phận theo cơ cấu, tổ chức của thư viện truyền thống) thành 8 Trung tâm gồm: (i) Trung tâm phát triển nguồn lực, (ii) Trung tâm hỗ trợ học tập, (iii) Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu, (iv) Trung tâm công nghệ thông tin và dữ liệu, (v) Trung tâm tài nguyên đặc biệt, (vi) Thư viện sách hiếm; (vii) Trung tâm Hành chính và (viii) Trung tâm Dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ (Zhu và Bie, 2016). Tái cấu trúc lại thư viện phát triển thành Trung tâm tri thức, phù hợp với triết lý hướng về /thích ứng với người dùng. Trung tâm hỗ trợ học tập chuyên cung cấp dịch vụ học tập cho sinh viên; trung tâm hỗ trợ nghiên cứu chuyên cung cấp dịch vụ nghiên cứu cho giảng viên, nhà nghiên cứu, người học sau đại học. Do đó, các yêu cầu của người dùng, thông tin người dùng có thể được tập trung do các tính năng chung mà họ chia sẻ. 3.4. Quản lý Từ góc độ thông tin và dữ liệu, quản lý tri thức cũng là một lĩnh vực thúc đẩy cách tiếp cận tích hợp để xác định, nắm bắt, đánh giá, truy xuất và chia sẻ tất cả tài sản thông tin của một tổ chức (Koenig, 2018). Nội dung này có thể bao gồm cơ sở dữ liệu, cộng đồng và thông tin người dùng, chính sách, thủ tục, chuyên môn và kinh nghiệm. Trung tâm tri thức sẽ áp dụng quản lý tri thức trong tổ chức. Đối với Trung tâm tri thức là cơ sở dịch vụ, quản lý tri thức bao gồm hai khía cạnh: (1) quản lý tri thức cho người dùng bên ngoài, và (2) quản lý tri thức nội bộ của Trung tâm tri thức. Thư viện thực chất là các tổ chức dịch vụ.  Vì vậy, mục tiêu của quản lý tri thức thư viện là hướng tới các dịch vụ tri thức. Dịch vụ tri
  13. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 52 thức là nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi của các thư viện. Cụ thể, dịch vụ tri thức là việc thu nhận, sắp xếp lại, tổ chức và phân tích thông tin, tri thức tập trung vào vấn đề theo yêu cầu của người dùng.  Dịch vụ tri thức khác với các dịch vụ thông tin truyền thống, cung cấp một lượng lớn bộ sưu tập thư viện và tài nguyên thông tin để người dùng lựa chọn hoặc xử lý khi cần. Dịch vụ tri thức là một loại dịch vụ chuyên sâu và được cá nhân hóa, chuyên nghiệp hóa, dựa trên tri thức, tương tác và định hướng nội dung. [19] Để xây dựng hệ thống quản lý tri thức thư viện theo hướng dịch vụ tri thức, cần kết hợp giữa quản lý tri thức người dùng bên ngoài và quản lý tri thức nội bộ của Trung tâm tri thức, đồng thời tìm ra điểm tích hợp giữa người dùng và các luồng tri thức. Mục đích là cung cấp các dịch vụ thư viện để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và cải thiện các dịch vụ tri thức do các thư viện cung cấp. [17]. Tri thức trong thư viện không giới hạn ở những tài nguyên thông tin được xuất bản, mà còn bao gồm tri thức ẩn (chuyên môn), kiến thức ngầm, và kiến thức tự tạo (IFLA, 2013). Từ góc độ ứng dụng quản lý tri thức, việc tái cấu trúc thư viện sẽ sắp xếp lại, loại bỏ cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc cũ (Zhu và Bie, 2016). Hơn nữa, việc tái cấu trúc đã tạo ra một cơ chế mới tích hợp quản lý tri thức người dùng với quản lý tri thức nội bộ Trung tâm tri thức, đồng thời biến kiến ​​thức “ẩn” thành kiến ​​thức “hiện”. Tóm lại, thư viện đã có một bước đột phá lớn về phạm vi phục vụ, quy trình làm việc, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ.  3.5. Dữ liệu Dữ liệu được thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, phục vụ tại các thư viện chủ yếu là dữ liệu có cấu trúc. Nguồn lực thông tin của thư viện, ngoài tài liệu in truyền thống còn có các tài liệu /bộ sưu tập số, gồm: (i) Tài nguyên điện tử, xuất bản điện tử (E-resources); (ii) Tài nguyên số nội sinh (Digital Repository); (iii) Học liệu/ bài giảng điện tử (e-Learning); (iv) Cơ sở dữ liệu sách, tạp chí điện tử miễn phí/ trả phí (Database); (v) Tài nguyên mở (Open Resources)… [2]. Đây được hiểu là tri thức
  14. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 53 “hiện” trong trường đại học do các thư viện tổ chức thu thập, quản lý và phục vụ. Tuy nhiên còn lượng tri thức “ẩn” ở những nhà nghiên cứu, giảng viên, người học, chuyên gia thông tin; các dữ liệu nghiên cứu (Research data) đó có thể là tin, dữ kiện, số liệu được thu thập để nghiên cứu và xem xét làm cơ sở cho suy luận, thảo luận, tính toán hoặc có thể là những ý tưởng mới, ý tưởng sáng tạo… Tri thức “ẩn” thường được chia sẻ thông qua thảo luận, tương tác cá nhân, nhóm, cộng đồng. Dữ liệu Trung tâm Tri thức số sẽ tích hợp tài nguyên thông tin thư viện; tri thức “hiện” “ẩn” trong trường đại học với (1) dữ liệu về hệ sinh thái người dùng (các thông tin về hành vi cá nhân, lịch sử, sở thích, thói quen truy cập, tìm tin, xu hướng đọc, xu hướng nghiên cứu…); (2) dữ liệu, tài nguyên thông tin của các hệ thống, cơ quan thông tin – thư viện quốc gia, quốc tế (mục lục liên hợp, CSDL điện tử dùng chung, thư viện số dùng chung…); (3) dữ liệu /CSDL mở của quốc gia (về văn bản pháp luật, dịch vụ công, dân cư, đất đai, tài chính, y tế, giáo dục…); (4) dữ liệu địa phương, Bộ, ngành, tổ chức, đơn vị (di sản văn hóa số, di sản ký ức số, du lịch số…). 3.6. Công nghệ Nền tảng công nghệ thư viện ngoài hạ tầng phần cứng, hệ thống mạng, hệ thống lưu trữ còn có các hệ thống phần mềm thư viện tích hợp (ILS), phần mềm nền tảng dịch vụ thư viện (LSP), phần mềm quản trị thư viện số /tài nguyên số để quản trị, lưu trữ, phục vụ tài nguyên thông tin hướng đến nhu cầu người dùng. Với khối lượng lưu trữ dữ liệu lớn hơn; truy vấn, tốc độ xử lý nhanh hơn; đa dạng hơn; độ chính xác cao, cần phải tích hợp và tương tác với đa nền tảng công nghệ. Dựa trên các chức năng, yêu cầu của Trung tâm Tri thức số (nhận thức toàn diện, khả năng phân tích dữ liệu, dịch vụ phù hợp, hiệu quả), ngoài các nền tảng công nghệ thư viện, khung tích hợp công nghệ của Trung tâm tri thức có thể được chia thành ba lớp: tri giác, điện toán và giao tiếp: - Lớp tri giác: Cung cấp đa nền tảng cho Trung tâm Tri thức số. Công nghệ bao gồm thiết bị đeo, cảm biến, máy ảnh, camera, RFID,
  15. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 54 công nghệ thiết bị đầu cuối di động thông minh và công nghệ nhận dạng âm thanh /cơ thể. Trang bị cho trung tâm tri thức có khả năng nhận biết người dùng và hành vi của họ; đồng thời xác định và ghi lại hành vi của người dùng. - Lớp điện toán: Lớp điện toán là cốt lõi của Trung tâm Tri thức số. Công nghệ của nó bao gồm AI, khai thác dữ liệu, điện toán đám mây, bộ lọc thông minh và xử lý thông minh… cho phép khai thác và phân tích hành vi của người dùng, cung cấp dịch vụ được cá nhân hóa phù hợp với từng người dùng. Các công nghệ này có thể dự đoán nhu cầu của người dùng theo hành vi được xác định bởi lớp tri giác; xác định và đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa của người dùng thông qua phân tích dữ liệu lớn, hồ dữ liệu. - Tầng giao tiếp: Lớp giao tiếp là một giao diện dịch vụ hướng tới người dùng. Công nghệ của nó bao gồm công nghệ đẩy thông tin, công nghệ thực tế ảo và công nghệ Internet di động… Những công nghệ này có thể tạo ra kênh nhanh chóng, tiện ích để kết nối thông tin, tích hợp các lớp tri giác, điện toán và người dùng. Qua đó, người dùng nhận được thông tin theo thời gian thực (Real-time); truyền tải thông tin đa kênh; sử dụng đồng thời nhiều loại thiết bị đầu cuối và có thể gửi thông tin có chọn lọc dành riêng cho một đối tượng cụ thể (Cao, Gaohu, 2018). 3.7. Nhân lực Nhân lực Trung tâm Tri thức số có vai trò là yếu tố quan trọng then chốt, quyết định đến việc quản lý, vận hành hiệu quả và sự thành công của tổ chức. Tương ứng với các hoạt động, chức danh công việc hiện tại của thủ thư và những chuyên gia thông tin trong thư viện, tuy nhiên nhân lực trong Trung tâm Tri thức số có vai trò, chức năng hoàn toàn mới. Những vai trò, chức năng mới này bao gồm các vị trí: (i) giám đốc tri thức (Chief knowledge officer - CKO); (i) chuyên viên tri thức (Knowledge steward); (ii) kĩ sư tri thức (Knowledge engineer); (iii) biên tập tri thức; (iii) phân tích tri thức; (iv) định hướng tri thức; (v) quản trị tri thức; (vi) môi giới tri thức và (vii) quản lý sở hữu trí tuệ…(Malhan, 2005)
  16. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 55 Để đáp ứng tốt vai trò, chức năng, nhân lực các Trung tâm Tri thức số trong trường đại học cần có năng lực, nhiều kỹ năng khác nhau, có thể nhóm thành những nhóm kỹ năng chính dưới đây: - Kĩ năng lấy con người làm trung tâm (giao tiếp, tạo điều kiện, huấn luyện, cố vấn, kết nối, thương lượng, tạo sự đồng thuận và kĩ năng làm việc nhóm). - Kĩ năng liên quan đến quản lý tổ chức như một tổng thể (văn hóa, lãnh đạo, chiến lược và kĩ năng tái lập cấu trúc). - Kĩ năng quản lý và xử lý thông tin, tri thức (phát triển phân loại tri thức, tổ chức các nguồn lực tri thức trên các trang Web và cổng thông tin, đáp ứng nhu cầu thông tin và tri thức của người dùng…). - Kĩ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin. (Husain, 2013) Nhân lực Trung tâm Tri thức số không chỉ là đội ngũ chuyên gia, quản lý thông tin, tri thức tại trung tâm tri thức mà còn cả cộng đồng người dùng tin (nhà nghiên cứu, giảng viên, người học…) đóng vai trò cộng tác, là đội ngũ tạo ra tri thức trong trường đại học. 3.8. Sản phẩm, dịch vụ Các dịch vụ, sản phẩm tại Trung tâm Tri thức số sẽ kết hợp dịch vụ, sản phẩm truyền thống của thư viện học thuật, nhưng được mở rộng, phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới, đột phá, nhằm cung cấp các dịch vụ số, cá nhân hóa cao. Các dịch vụ truyền thống của thư viện đại học như đọc, mượn tài liệu, dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ theo yêu cầu hoặc dịch vụ nâng cao vẫn tiếp tục duy trì, được áp dụng công nghệ thông minh, khai phá, phân tích dữ liệu để nâng cao chất lượng, nhằm hướng đến đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm tri thức lấy người dùng tin làm trung tâm, nhưng sẽ đề cao tính tương tác, đặc biệt sẽ đổi mới, mở rộng với mục tiêu “thích ứng người dùng, tiếp cận, sử dụng thông tin /tri thức mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người”. Các sản phẩm, dịch vụ được mở rộng /đổi mới của Trung tâm Tri thức số trong trường đại học: (i) dịch vụ /thư viện di động, (ii) dịch vụ nghiên cứu, học thuật... - Dịch vụ thư viện di động “cho phép truy cập tài nguyên thông tin, tri thức thư viện, tích hợp các tiện ích qua điện thoại thông minh,
  17. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 56 Kindles, iPAD và các thiết bị đầu cuối di động khác” (Wei và Yang, 2017). Việc thiết kế thư viện di động phụ thuộc nhiều vào nền tảng di động của người dùng và các dịch vụ bắt nguồn từ nhu cầu của người dùng. Dịch vụ phản ánh tinh thần hướng tới người dùng trong quá trình thiết kế và phục vụ thư viện. Điều này có nghĩa là quyền truy cập vào thư viện di động nằm dưới sự kiểm soát của người dùng và được thiết kế dựa trên các nền tảng kỹ thuật của thiết bị di động của người dùng. Hơn nữa, các nội dung và dịch vụ được cung cấp phải hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng thư viện. Nói một cách đơn giản, các dịch vụ thư viện di động có tính lan tỏa và hướng đến người dùng. Nghiên cứu dịch vụ thư viện di động đã tập trung vào ứng dụng thực tế của công nghệ WAP, nền tảng Android, nền tảng IOS hoặc tích hợp các công nghệ và nền tảng khác nhau trong việc xây dựng nền tảng dịch vụ thư viện di động, ứng dụng mã QR, RSS và các công nghệ trong thiết kế, xây dựng dịch vụ thư viện di động. Có khoảng 30 dịch vụ /ứng dụng trong thư viện di động như: Tìm kiếm (Search), tìm kiếm bằng quét mã vạch (barcode), tìm kiếm bằng quét mã QR (QR code), hướng dẫn (Tutorial), hỏi thủ thư (Ask a librarian), sách mới (New books), cơ sở dữ liệu (Databases), tìm kiếm địa phương (Local search), đặt mượn (Order), mượn (Browse), gia hạn và lưu thông (Renew and circulation), tham quan qua giọng nói (Audio tours), tham quan ảo (Virtual tours), trích dẫn (Citation), sách nói (Audio books), phổ biến thông tin có chọn lọc (Selective dissemination of information), nhân viên (Employees), giờ mở cửa (Hours), bản đồ thư viện (Library maps), Google Maps, sự kiện (Events), thư viện của tôi (My Library), trợ giúp (Help), liên lạc với chúng tôi (Contact us), câu hỏi thường gặp (FAQ), phản hồi (Feedback)... như hình 2a,2b. Theo nghiên cứu, thống kê trên thế giới hiện đang có khoảng hơn 50 thư viện đại học và thư viện công cộng đang ứng dụng dịch vụ thư viện di động [19] như một số thư viện của các Đại học Sydney, Đại học Liverpool, Đại học UCLA, Đại học Hồng Kông, Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN1... 1 Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN ứng dụng dịch vụ thư viện di động có tên VNU – LIC bookworm, người dùng có thể tra cứu, mượn, trả tài liệu số trên các thiết bị di động như: điện thoại thông minh, máy tính bảng...
  18. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 57 Hình 2a. Các ứng dụng (app.) dịch vụ thư viện di động (Mansouri, 2019)
  19. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 58 Hình 2b. Các ứng dụng (app.) dịch vụ thư viện di động (Mansouri, 2019) - Dịch vụ nghiên cứu, học thuật: Thư viện học thuật ở các nước như Hoa Kỳ (Jia và cộng sự, 2017) và Úc (Huang và cộng sự, 2017) hiện đang theo đuổi các chiến lược hỗ trợ nghiên cứu, nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu các dịch vụ thông tin sáng tạo trong suốt quá trình nghiên cứu. Thư viện học thuật của 101 trường đại học được xếp hạng trong top 100 (với 4 trường đại học đứng ở vị trí thứ 98) của bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS1.  Trong số sáu chỉ số của bảng xếp hạng, danh tiếng học thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (40%), điều này cho thấy các 1 www.topuniversities.com.
  20. PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 59 trường đại học trên rất xuất sắc về văn hóa nghiên cứu và danh tiếng học thuật; thư viện của các trường trên có vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của nhà nghiên cứu, nhà khoa học. Các dịch vụ nghiên cứu, học thuật của Trung tâm tri thức được mở rộng, phát triển trên nền tảng dịch vụ của thư viện học thuật, một số các dịch vụ cơ bản có thể kể đến là: - Dịch vụ quản lý dữ liệu nghiên cứu: Chia sẻ và bảo quản dữ liệu nghiên cứu, các phương pháp hay nhất về dữ liệu, nghiên cứu điển hình, lưu trữ và sao lưu, tư vấn và đào tạo, có thể hỗ trợ các nhà nghiên cứu tổ chức và quản lý dữ liệu nghiên cứu. - Nghiên cứu đo lường tác động: Cung cấp cho các nhà nghiên cứu các công cụ, phương pháp, hướng dẫn và đào tạo về đo lường tác động nghiên cứu. Có thể kể đến như chỉ số H, Web of Science, Scopus, Google Scholar và các công cụ altmetrics (ImpactStory, Scholarometer, Mendeley). Cung cấp các chỉ số phân định tên và cấp tạp chí, nơi tác giả có thể đánh giá một công trình học thuật bằng ORCID. Mã định danh tác giả Scopus và ID nhà nghiên cứu, đồng thời lấy dữ liệu yếu tố tác động của tạp chí từ Báo cáo trích dẫn tạp chí, trình phân tích tạp chí Scopus, Eigenfactor.org, chỉ số Google Scholar, xếp hạng tạp chí Scimago… - Tham vấn nghiên cứu: Các nhà nghiên cứu gặp phải các vấn đề trong quá trình hoạt động học thuật, chẳng hạn như đơn xin tài trợ nghiên cứu, viết luận án, phương pháp nghiên cứu khoa học, quản lý dữ liệu có thể nhờ Trung tâm tri thức tư vấn. - Đề xuất công cụ nghiên cứu: Với sự phát triển của dữ liệu lớn, các nhà nghiên cứu đều phải đối mặt với nhu cầu phân tích, quản lý và trình bày dữ liệu. Các công cụ nghiên cứu có thể được chia thành hai loại chính như sau: (i) công cụ quản lý và phân tích dữ liệu và (ii) công cụ quản lý trích dẫn. Các công cụ nghiên cứu do Trung tâm Tri thức số cung cấp bao gồm: EndNote, Zotero, Mendeley RefWorks, DMP Tool... [17] và các dịch vụ: - Truy cập mở; - Xuất bản học thuật; - Hướng dẫn nghiên cứu; - Dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2