Tài liệu "Phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang kèm tạo hình bàng quang bằng ruột trong điều trị ung thư bàng quang" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang kèm tạo hình bàng quang bằng ruột trong điều trị ung thư bàng quang
- PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ BÀNG QUANG KÈM TẠO HÌNH BÀNG
QUANG BẰNG RUỘT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ BÀNG QUANG
I. ĐẠI CƢƠNG
Cắt toàn bộ bàng quang là một phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích
điều trị triệt căn các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ. Kỹ thuật này bao
gồm cắt bỏ toàn bộ bàng quang kèm theo tuyến tiền liệt và túi tinh hoặc kèm theo cắt
toàn bộ tử cung và một phần âm đạo ở nữ. Bàng quang được tạo hình lại bằng ruột rồi
được nối với 2 niệu quản và niệu đạo.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức
- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 phẫu thuật viên chính, hai phụ mổ
- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên
2. Phƣơng tiện: bộ đại phẫu bụng
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích cho người bệnh và thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người
bệnh không đủ năng lực và hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về
chỉ định phẫu thuât sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh và các tai
biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.
- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy
cam đoạn chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuât.
- Chuẩn bị ruột bằng đường uống và thụt tháo đại tràng 2 ngày trước mổ
- Dùng khàng sinh dự phòng
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh được gây mê toàn thân hoặc tê tủy sống có thể kết hợp làm giảm đau
ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa hai chân dạng hoặc duỗi thẳng
475
- - Sát khuẩn rộng vùng mổ và bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10 và
cồn 70 độ.
- Phãu thuật viên chính đứng bên trái người bệnh, phụ 1 và phụ 2 đứng đối diện
phẫu thuật viên.
- Đường mổ: thường áp dụng đường giữa dưới rốn, có thể mở rộng qua bên trái và
lên trên rốn 1 đến 2 cm.
- Người bệnh nam: Phẫu tích khoang ngoài phúc mạc trước bàng quang, tìm lỗ bẹn
trong và thừng tinh, tiếp đó tìm ống dẫn tinh. Dùng tay và dụng cụ phẫu tích đầu
tù phẫu tích ống dẫn tinh 2 bên theo hướng xuống dưới và vào trong tời khi gặp
hai túi tinh, đây chính là diện phẫu tích tách bóng trực tràng ra khỏi mặt sau túi
tinh và tuyến tiền liệt.
- Người bệnh nữ: đi thẳng vào khoang phúc mạc, cắt tử cung toàn bộ và một phần
âm đạo cùng với toàn bộ bàng quang thành một khối.
- Kẹp và cắt các nhánh động mạch bàng quang trên và dưới
- Tìm 2 niệu quản, cắt niệu quản tại vị trí đổ vào thành bàng quang, đặt 2 sonde JJ
vào lòng niệu quản, đảm bảo đầu trên của sonde JJ nằm trong bể thận.
- Tách đáy bàng quang ra khỏi phúc mạc thành bụng trước.
- Kẹp và cắt các bó mạch thần kinh đi vào 2 bên vỏ tuyến tiền liệt
- Phẫu tịch, kẹp cắt và buộc thân tĩnh mạch trước niệu đạo.
- Cắt ngang quan niệu đạo sát bờ dười tuyến tiền liệt.
- Cắt một đoạn hồi tràng biệt lập dài từ 25 đến 30 cm, cách góc hồi manh tràng
khoảng 15 đến 20 cm. Bổ dọc 3/4 trên của đoạn ruột biệt lập, khâu cuộn hình chữ
Z tạo thành một bàng quang tân tạo
- Nối 2 niệu quản vào bàng quang tân tạo này và khâu nối đầu còn lại của đoạn ruột
biệt lập với niệu đạo sau khi đặt một dẫn lưu niệu đạo vào trong lòng bàng quang
tân tạo.
- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và đóng kìn thành bụng theo các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI
- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch, đảm bảo câm bằng nước, điện giải.
cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ hoặc khi có nhu động ruột trở lại.
- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề
- Theo d i thể tích nước tiểu 24 giờ, tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của
ống dẫn lưu. Rút ống dẫn lưu 3 đến 4 ngày sau mổ.
476
- - Từ 48 đến 72 giờ sau mổ có thể tiến hành kẹp cách quãng dẫn lưu niệu đạo bàng
quang tân tạo mỗi 2 giờ, rút dẫn lưu này sau 18 dến 20 ngày sau mổ
- 2 sonde JJ trong lòng bàng quang tân tạo được rút sau mổ từ 30 đến 40 ngày, qua
nội soi đường niệu đạo.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Mất máu trong mổ: thường do thương tổn các mạch chậu, các nhánh mạch của
bàng quang, tuyến tiền liệt và tĩnh mạch trước niệu đạo.
- Thủng bóng trực tràng
- Hoại tử quai hồi tràng biệt lập
- Dò hoặc bục miệng nối ruột non
- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…
477