intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật một thì trong miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng: Kinh nghiệm qua 50 trường hợp

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng phẫu thuật một thì theo Koyanagi cải biên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật một thì trong miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng: Kinh nghiệm qua 50 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT MỘT THÌ TRONG MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP<br /> THỂ NẶNG: KINH NGHIỆM QUA 50 TRƯỜNG HỢP<br /> Lê Nguyễn Yên*, Ngô Xuân Thái*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng phẫu thuật<br /> một thì theo Koyanagi cải biên.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2019, có tất cả 50 bệnh<br /> nhi được chẩn đoán miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng và phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì theo kỹ thuật<br /> Koyanagi cải biên theo Hayashi. Thời gian theo dõi từ 2 – 11 tháng. Kết quả thu thập tập trung vào các biến số: rò<br /> niệu đạo, hẹp miệng niệu đạo, hẹp niệu đạo, tụt miệng niệu đạo, tương quan chiều dài dương vật trước và sau<br /> mổ, thời gian phẫu thuật, thời gian lưu ống thông tiểu.<br /> Kết quả: Trong 50 trường hợp được phẫu thuật, có 31 trường hợp hoàn thiện trong một lần mổ với thời<br /> gian theo dõi trên 6 tháng, 10 trường hợp tụt miệng niệu đạo trong đó 6 trường hợp phải mổ lần hai, 9 trường<br /> hợp rò niệu đạo. Không ghi nhận hẹp niệu đạo, chiều dài dương vật tăng hơn 40% so với chiều dài dương vật<br /> trước mổ trong hầu hết trường hợp.<br /> Kết luận: Áp dụng kỹ thuật Koyanagi cải biên trong phẫu thuật điều trị những trường hợp miệng niệu đạo<br /> đóng thấp thể nặng có thể giảm đáng kể số lần phẫu thuật cho bệnh nhi với tỷ lệ biến chứng chấp nhận được.<br /> Từ khóa: miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng, kỹ thuật Koyanagi cải biên<br /> ABSTRACT<br /> HAYASHI – MODIFIED KOYANAGI REPAIR FOR SEVERE HYPOSPADIAS:<br /> EXPERIENCE IN 50 CASES<br /> Le Nguyen Yen, Ngo Xuan Thai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 199 – 204<br /> Objective: Evaluate the result of 50 cases of severe Hypospadias underwent Hayashi – modified Koyanagi<br /> procedures with a lot of variable.<br /> Methods: From Sept 2017 until Feb 2019, a total of 50 patients with proximal hypospadias who underwent<br /> Hayashi – modified Koyanagi repaired in a single stage. The follow – up ranged from 2 months to 11 months.<br /> Result of series of patients were focus on the complications after operation which include urethral fistule, meatal<br /> stenosis, urethral stenosis, urethral or glans breakdown, the length of penis pre – post operation, the time of<br /> retaining the uretheral tube.<br /> Results: In 50 cases of surgery, there were 31 cases completed in one stage surgery with a follow up time of 6<br /> months, 10 cases of urethral and glans breakdown in which 6 cases had to be operated in second times, 9 cases of<br /> urethral fistule, no case of urethral stenosis. The penis length increased by 40% over the length of penis before<br /> surgery in most cases.<br /> Conclusions: Applying Hayashi - modified Koyanagi technique in case of severe hypospadias repair can<br /> reduce the number of operations, with the complication rate can be acceptable.<br /> Keywords: hypospadias repaired, Hayashi - modified Koyanagi<br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Nguyễn Yên ĐT: 0908824867 Email: bsnguyenyen@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ Y Yăn thế giới và hiện tại ở Việt Nam. Chấp<br /> nhận kí đồng thuận tham gia nghiên cứu. Đây<br /> Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong<br /> cũng là một kỹ thuật được áp dụng trên thế giới<br /> những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục<br /> và có trong sách giáo khoa Tiết Niệu nhi, được<br /> ngoài thường gặp ở bé trai với tỷ lệ khoảng<br /> đưa vào phác đồ điều trị tại bệnh viện Nhi đồng<br /> 1:300. Có nhiều hệ thống phân loại khác nhau.<br /> 1. Trên cơ sở đó khẳng định phương pháp này<br /> Trong đó, miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng<br /> không vi phạm vấn đề y đức.<br /> chiếm tỷ lệ khoảng 10 – 20%. Mục đích chính của<br /> phẫu thuật là sửa tật cong, tạo hình niệu đạo Tiến hành phẫu thuật tạo hình niệu đạo một<br /> đưa vị trí miệng niệu đạo lên đỉnh quy đầu, sửa thì theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi<br /> tật chuyển vị dương vật bìu, tật bìu chẻ đôi kèm với các bước:<br /> theo. Để đạt được mục đích phẫu thuật, các kỹ Vẽ đánh dấu đường rạch da (Hình 1)<br /> thuật tạo hình hai thì đến thời điểm hiện tại vẫn<br /> là lựa chọn phổ biến của các phẫu thuật viên tiết<br /> niệu nhi trên thế giới bởi tính an toàn và hiệu<br /> quả. Bên cạnh đó, phẫu thuật một thì bằng kỹ<br /> thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi (2000) cho<br /> tỷ lệ thành công đến 70%, không ghi nhận có<br /> biến chứng nặng như hẹp niệu đạo, tính ưu thế<br /> vượt trội về số lần phẫu thuật và tính thẩm<br /> mỹ(5,6,9,10). Ở Việt Nam, tại bệnh viện Nhi đồng 1<br /> chúng tôi áp dụng kỹ thuật này từ năm 2015 với<br /> Hình 1: Vẽ đánh dấu đường rạch da<br /> kết quả bước đầu rất khả quan, tỷ lệ biến chứng<br /> ghi nhận trong 12 trường hợp là 33,3%(8). Nhằm Rạch da theo đường ngoài cùng vòng<br /> đánh giá kết quả ngắn hạn toàn diện hơn, chúng quanh miệng niệu đạo, tách da dương vật và<br /> tôi mở rộng áp dụng kỹ thuật này trên 30 trường mô dưới da sao cho hạn chế tổn thương mạch<br /> hợp khác, được chẩn đoán miệng niệu đóng máu ở cân Dartos.<br /> thấp thể nặng từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 9 Rạch da theo đường vòng quanh rãnh quy<br /> năm 2018 tại bệnh viện Nhi đồng 2. đầu, bóc tách vạt da niêm quanh miệng niệu đạo<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cùng với Dartos ra khỏi cân Buck đồng thời cắt<br /> Đối tượng sàn niệu đạo chỉnh cong dương vật (Hình 2).<br /> Bé trai được chẩn đoán miệng niệu đạo đóng Chuyển vạt da niêm xuống mặt bụng dương<br /> thấp thể nặng được phẫu thuật theo kỹ thuật vật theo kiểu chui lỗ.<br /> Koyanagi cải biên theo Hayashi tại bệnh viện Tạo hình ống niệu đạo với hai đường khâu<br /> Nhi đồng 2 từ tháng 9/2017 đến tháng 2/2019. liên tục bằng chỉ PDS 7.0 vị trí 6h và 12h trên ống<br /> Thể nặng bao gồm những trường hợp miệng<br /> nuôi ăn dạ dày số 8Fr hoặc 10Fr (Hình 3).<br /> niệu đạo đóng thấp ở gốc dương vật, bìu, đáy<br /> Xẻ dọc quy đầu, khâu đính miệng niệu đạo<br /> chậu, có cong dương vật nặng phải cắt sàn niệu<br /> đạo để chỉnh cong. tân tạo vào đỉnh quy đầu, khép lại hai cánh<br /> quy đầu.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả loạt trường hợp. Phủ niệu đạo tân tạo bằng Dartos tại chỗ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu Chỉnh hình da dương vật, khâu da bằng PDS<br /> 7.0 (Hình 4).<br /> Thân nhân bệnh nhi được giải thích rõ ràng<br /> về mục đích phẫu thuật và tỷ lệ biến chứng theo Băng ép, lưu ống thông tiểu ở vị trí phù hợp.<br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tiến hành chỉnh dương vật<br /> Biến số thu thập<br /> Tỷ lệ rò niệu đạo, hẹp miệng niệu đạo, hẹp<br /> niệu đạo, tụt miệng niệu đạo, tương quan chiều<br /> dài dương vật trước và sau mổ, thời gian phẫu<br /> thuật, thời gian lưu ống thông tiểu.<br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số 50 bệnh nhi được phẫu thuật tại<br /> khoa niệu Bệnh viện Nhi Đồng 2, độ tuổi trung<br /> bình được phẫu thuật 28,4 tháng, tuổi nhỏ nhất<br /> là 11 tháng, lớn nhất là 12 tuổi.<br /> Thời gian theo dõi hậu phẫu từ 2 – 11 tháng,<br /> 42 trường hợp theo dõi trên 6 tháng, 8 trường<br /> hợp theo dõi trong 2 tháng.<br /> <br /> Hình 3: Tạo hình ống niệu đạo Có 5 trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp<br /> thân dương vật nhưng dương vật cong nặng, 31<br /> trường hợp thể gốc dương vật - bìu, 14 trường<br /> hợp thể bìu. Chuyển vị dương vật bìu và tật bìu<br /> chẻ đôi kèm theo trong 22 trường hợp.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 115 phút<br /> (dài nhất 165 phút, ngắn nhất 95 phút).<br /> Chiều dài trung bình của dương vật trước<br /> mổ là 3,2 cm (ngắn nhất 2,5 cm, dài nhất 5,5 cm).<br /> Chiều dài trung bình của dương vật sau mổ 4,5<br /> cm (ngắn nhất 3,5 cm, dài nhất 7,2 cm). Chiều<br /> dài dương vật tăng lên được tính bằng chiều dài<br /> thay đổi từ miệng niệu đạo ban đầu đến miệng<br /> niệu đạo mới sau khi cắt sàn để chỉnh cong<br /> dương vật. Động tác cắt sàn niệu đạo chỉnh cong<br /> làm tăng chiều dài dương vật lên hơn 40% so với<br /> Hình 4: Chỉnh hình da dương vật chiều dài dương vật trước khi cắt sàn.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Vạt da niêm quanh miệng niệu đạo và quy số xảy ra sau mổ 2 - 4 tuần. Trong đó có 6 trường<br /> đầu dùng tạo hình niệu đạo đủ để cuộn ống từ hợp tụt xuống dưới rãnh quy đầu khoảng 3mm<br /> miệng niệu đạo sau cắt sàn đến đỉnh quy đầu được phẫu thuật tạo hình niệu đạo thêm một<br /> trong tất cả trường hợp. đoạn ngắn lên đỉnh quy đầu. 4 bệnh nhi còn lại<br /> Không có biến chứng trong mổ. miệng niệu đạo tụt đến rãnh quy đầu nhưng<br /> Biến chứng trong thời gian hậu phẫu gần (thời bệnh nhi vẫn tự tiểu tia thẳng không ướt chân và<br /> gian nằm viện – 2 tuần sau mổ) kích thước quy đầu nhỏ nên chúng tôi quyết<br /> định theo dõi tiếp mà không vội vàng tạo hình<br /> Thời gian lưu ống thông tiểu từ 10 – 14 ngày,<br /> lại niệu đạo (Bảng 1).<br /> trung bình 12,7 ngày.<br /> 31 trường hợp dương vật thẳng, miệng<br /> Có 9 trường hợp băng vết mổ thấm máu<br /> cũ, bẩn phải thay sớm sau 3 ngày. 41 trường niệu đạo trên rãnh quy đầu, tự tiểu tia lớn, dễ<br /> hợp duy trì băng ép và thay băng lần đầu sau dàng, không ướt chân. Trong đó có 2 trường<br /> mổ 5 ngày. hợp trước đó có rò nhưng tự lành sau thời gian<br /> Có 21 trường hợp loét bong thượng bì da theo dõi 6 tháng.<br /> dương vật sau tháo băng đáp ứng với chăm sóc Không ghi nhận biến chứng hẹp miệng niệu<br /> tại chỗ, xảy ra chủ yếu da mặt bụng dương vật, đạo, hẹp niệu đạo, cong dương vật tái phát.<br /> không có trường hợp nào cần cắt lọc hay ghép Bảng 1: Các biến chứng sau mổ<br /> da sau đó. Biến chứng Số bệnh Tỷ lệ Ghi chú<br /> nhi (n=50) (%)<br /> Ghi nhận có 4 trường hợp gập ống thông<br /> Có 2/11 trường hợp rò<br /> tiểu trong lòng niệu đạo tân tạo. Biểu hiện bằng Rò niệu đạo 9 18<br /> tự lành<br /> tình trạng tiểu rặn ngoài ống thông nhiều hơn Tụt miệng<br /> 6 trường hợp tụt miệng<br /> ngày hậu phẫu trước đó, khi bơm rữa ông thông 10 20 niệu đạo dưới rãnh quy<br /> niệu đạo<br /> đầu phải mổ lần 2<br /> thấy nước trào ra rất nhanh ở miệng niệu đạo. Tuy nhiên chỉ có 15/50<br /> Trong lô nghiên cứu này, 1 trường hợp xảy ra Tổng số 19 38 trường hợp (30%) phải<br /> mổ lần 2<br /> hậu phẫu ngày 10, trường hợp còn lại xảy ra<br /> ngày 11, 1 trường hợp đủ 14 ngày và 1 trường BÀN LUẬN<br /> hợp hậu phẫu ngày 5 buộc chúng tôi quyết định Kỹ thuật Koyanagi cải biên<br /> rút ống thông tiểu sớm hơn và đặt lại bằng ống<br /> So với kỹ thuật Koyanagi nguyên bản (1983)<br /> thông Foley 8Fr.<br /> với tỷ lệ biến chứng 47% các cải biên của các tác<br /> Rò niệu đạo ngay sau rút ống thông tiểu gặp<br /> giả Snow và Cartwright (1994), Emir (2000), Catti<br /> trong 6 trường hợp, 3 trường hợp còn lại xảy ra<br /> (2009), Hayashi (với 2 lần cải biên năm 2000 và<br /> ở tuần thứ 2 sau xuất viện.<br /> 2006), Lei Kang (2016) tỷ lệ biến chứng giảm<br /> 1 trường hợp có tụt miệng niệu đạo đến rãnh<br /> đáng kể(2,3,4,5,7,12). Chúng tôi chọn kỹ thuật<br /> quy đầu ngay sau rút ống thông tiểu.<br /> Koyanagi cải biên theo Hayashi (năm 2000) vì<br /> Tái khám sau 6 tháng<br /> hiện tại được nhiều trung tâm phẫu thuật tiết<br /> 1 trường hợp rò niệu đạo sau 1 tháng xuất<br /> niệu nhi trên thế giới áp dụng hơn so với kỹ<br /> viện, trong thời gian 6 tháng sau xuất viện có<br /> thuật cải biên lần thứ 2 của chính tác giả. Với ưu<br /> tổng cộng 11 trường hợp rò niệu đạo. Trong đó,<br /> 2 trường hợp tự lành, 8 trên 9 trường hợp rò đã thế của kỹ thuật Koyanagi là dùng vạt da niêm<br /> được phẫu thuật vá rò, đến hiện tại chưa thấy rò có cuống để tạo hình niệu đạo và kỹ thuật khâu<br /> tái phát trong thời gian theo dõi 4 - 6 tháng. Một tạo ống niệu đạo với hai đường khâu dọc, tránh<br /> trường hợp còn lại đang chờ mổ. được biến chứng hẹp miệng nối giữa miệng niệu<br /> 10 bệnh nhi xuất hiện tụt miệng niệu đạo, đa đạo gốc và niệu đạo tân tạo(1,11).<br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến chứng phẫu thuật ống thông tiểu (được sử dụng là ống thông dùng<br /> Trong các biến chứng sớm gồm rò niệu đạo, nuôi ăn kích thước 8Fr) đã bị cuộn do được đặt<br /> tụt miệng niệu đạo có thể xảy ra ngay khi rút quá sâu, đoạn ống thông trong bàng quang quá<br /> ống thông tiểu hoặc trong 2 tuần đầu sau mổ còn dài có thể là điều kiện dễ làm ống cuộn ngược<br /> biến chứng mới ghi nhận trong lô nghiên cứu trở ra niệu đạo khi bàng quang co bóp. Để tránh<br /> này là gập ống thông tiểu. Chúng tôi khẳng định biến chứng này, chúng tôi lưu ý đặt ống thông<br /> ống thông tiểu hoàn toàn không bị gập trong mổ vào sâu không quá 20 cm tính từ đỉnh quy đầu<br /> vì trong mổ kiểm tra ống thông tiểu hoạt động là và hạn chế cho bệnh nhi rặn tiểu bằng chế độ<br /> động tác bắt buộc ngay trước khi cuộn ống niệu dinh dưỡng kết hợp thuốc nhuận trường nhằm<br /> đạo và ống thông vẫn hoạt động trong những tránh tình trạng táo bón sau mổ (Bảng 2).<br /> ngày sau đó. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng<br /> Bảng 2: Biến chứng muộn<br /> Năm Tác giả Số bệnh Biến chứng<br /> nhi<br /> Rò niệu đạo (n - %) Hẹp miệng niệu đạo Hẹp niệu đạo Tụt miệng niệu đạo<br /> (7)<br /> 1994 Koyanagi 70 15 (21,4) 12 (17,1) 6 (8,6) 0<br /> (12)<br /> 1994 Snow và Cartwright 4 2 (50) 0 0 0<br /> (3)<br /> 2000 Emir 20 4 (20) 0 0 0<br /> (5)<br /> 2001 Hayashi 20 3 (15) 3 (15) 0 0<br /> (4)<br /> 2007 Hayashi 12 1 (8,3) 0 0 0<br /> (2)<br /> 2009 Catti 31 12 (38,7) 4 (12,9) 1 (3,2) 6 (19,4)<br /> (10)<br /> 2010 Nerli 14 3 (21,4) 1 (7,1) 0 1 (7,1)<br /> (1)<br /> 2011 Arnaud 21 12 (57,1) 0 0 9 (42,9)<br /> (6)<br /> 2013 Vepakomma 24 5 (20,8) 2 (8,3) 1 (4,2) 2 (8,3)<br /> (8)<br /> 2017 Lê Nguyễn Yên & cs 12 1 (8,3) 2 (16,7) 0 1 (8,3)<br /> 2019 Chúng tôi 50 9 (18) 0 0 10 (20)<br /> Tỷ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu cho phẫu thuật viên trong trường hợp phẫu<br /> của chúng tôi là 38%. Tuy nhiên không ghi nhận thuật một thì chỉnh sửa tật miệng niệu đạo đóng<br /> biến chứng nặng và đáng sợ nhất là hẹp niệu thấp thể nặng.<br /> đạo, 19 trường hợp có biến chứng hiện tại chỉ có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 15 trường hợp phải mổ lần 2 (30%). Xét về khía 1. Arnaud A, Harper L, Aulagne MB, et al (2011). “Choosing a<br /> cạnh số lần phẫu thuật, có đến 70% trường hợp technique for severe hypospadias”. Afr J Pediatr Surg, 8:286–290.<br /> 2. Catti M (2009). “Original Koyanagi uretheroplasty versus<br /> không phải mổ lần 2.<br /> modified Hayashi technique: Outcome in 57 patients”. J Pediatr<br /> Với kết quả bước đầu cho thấy Kỹ thuật Urol, 5:300–306.<br /> 3. Emir H, Jayanthi VR, Nitahara K, et al (2000). “Modification of<br /> Koyanagi cải biên theo Hayashi mở ra cho bệnh<br /> Koyanagi technique for the single stage repair of proximal<br /> nhi có tật miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng cơ hypospadias”. JUrol, 164:973–976.<br /> hội thành công với chỉ một lần phẫu thuật. 4. Hayashi Y, Kojima Y, Mizuno K, et al (2007). “neo-modified<br /> Koyanagi technique for the single stage repair of proximal<br /> Trong trường hợp biến chứng thì phẫu thuật lần<br /> hypospadias”. The Journal of Pediatric Urology, 3:239 – 242.<br /> 2 để vá rò hoặc thậm chí tạo hình lại một đoạn 5. Hayashi Y, Kojima Y, Mizuno K et al (2001). “The modified<br /> niệu đạo ngắn cũng nhẹ nhàng hơn phẫu thuật Koyanagi repair for severe proximal hypospadias”. BJU<br /> International, 87:235–238.<br /> tạo hình niệu đạo lần 2 trong phẫu thuật hai thì.<br /> 6. Jayanthi VR (2008). “The modified Koyanagi hypospadias<br /> KẾT LUẬN repair for the one-stage repair of proximal hypospadias”. Indian<br /> journal Urology, 24:206–209.<br /> Kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi có<br /> thể trở thành một chọn lựa hiệu quả và an toàn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 7. Kang L, Huang G, Zeng L (2016). “A new modification of the 11. de Mattos e Silva E, Gorduza DB, Catti M, et al (2009). “outcome<br /> Koyanagi technique for the one – stage repair of severe of severe hypospadias repair using three different techniques”.<br /> hypospadias”. Jpediatr Urol, pp.175-179. JPediatr Urol, 5:205–211.<br /> 8. Lê Nguyễn Yên và cs (2018). “Kết quả bước đầu trong điều trị 12. Snow B, Cartwright PC (2004). “The Yoke hypospadias repair”.<br /> miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải Hadidi.AZMY Hypospadias surgery, pp.203–208.<br /> biên”. Y học TP Hồ Chí Minh, 22(1):408–412.<br /> 9. Mouriquand PDE, Rink RC (2012). “Hypospadias”. Pediatric Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> Urology, 2thedition, Chapter 41, pp.526–543.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> 10. Nerli R, Santhoshi P, Guntaka A, et al (2010). “Modified<br /> Koyanagi’s procedure for proximal hypospadias: our Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> experience”. Int JUrol, 17:294 – 296.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2