Tài liệu "Phẫu thuật nội soi gỡ dính khớp gối" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật nội soi gỡ dính khớp gối. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi gỡ dính khớp gối
- PHẪU THUẬT NỘI SOI GỠ DÍNH KHỚP GỐI
Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Ngọc Thôi
I. ĐỊNH NGHĨA
Hạn chế biên độ vận động khớp gối gây ra sự phiền toái trong sinh hoạt, làm
giảm khả năng lao động và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nguyên nhân của xơ dính khớp gối có thể là do chấn thương (gãy xương trong hoặc
ngoài khớp, tổn thương hệ thống duỗi), phẫu thuật liên quan đến mặt khớp hoặc
dây chằng, thay khớp, và nhiễm trùng khớp gối. Có nhiều phương pháp điều trị
bệnh lý này: phục hồi chức năng đơn thuần, phẫu thuật mở gỡ dính khớp gối, phẫu
thuật nội soi gỡ dính khớp gối. Cùng với sự tiến bộ của y học thế giới, tại Việt Nam
đã ứng dụng nội soi vào chẩn đoán và phẫu thuật đã cho thấy kết quả điều trị cao
hơn hẳn so với những phẫu thuật kinh điển trước đây. Trong chuyên ngành chấn
thương chỉnh hình, kỹ thuật nội soi khớp cũng đang được ứng dụng cho thấy với
can thiệp tối thiểu nhưng khả năng phục hồi chức năng của khớp đạt được rất khả
quan.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các trường hợp xơ dính khớp gối điều trị bảo tồn thất bại.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bên cạnh các chống chỉ định liên quan đến sự đồng ý của người bệnh, các
bệnh lí nền thì chống chỉ định duy nhất là hội chứng đau vùng phức tạp (CRPS).
Phẫu thuật giải phóng gối trên những người bệnh này có thể làm tình trạng cứng
gối phức tạp hơn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện quy trình kỹ thuật: bác sĩ phẫu thuật chấn thương chỉnh hình
được đào tạo về nội soi, điều dưỡng, kỹ thuật viên.
2. Phương tiện: Máy garo, hệ thống máy nội soi: màn hình, nguồn sáng, ống kính
nội soi 4.0mm, máy shaver, máy cắt đốt cao tần, máy bơm nước nội soi.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 181
- 3. Người bệnh: người bệnh được vệ sinh, nhịn ăn trước phẫu thuật 6 giờ.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
3. Thực hiện kỹ thuật:
- Người bệnh nằm ngửa, tê tuỷ sống, tê ngoài màng cứng, garo gốc chi ở đùi
với áp lực khoảng 300 mmHg. Đánh giá lại tầm vận động gối dưới gây mê hoặc
gây tê. Chân phẫu thuật được kê bằng giá đỡ hoặc buông thõng.
- Thành lập cửa nội soi trước ngoài và cửa trước trong với gối gấp. Luồn
troca vào túi trên bánh chè với gối duỗi đồng thời dùng troca bóc tách xơ dính ở túi
trên bánh chè và hai ngách trong-ngoài.
- Thám sát khớp gối thường quy.
- Bắt đầu cắt lọc vùng xung quanh bánh chè và mở rộng vùng cắt lọc ra xung
quanh.
- Thành lập thêm cửa trên trong và trên ngoài nếu cần thiết.
- Khi túi trên bánh chè cắt lọc xong, tiến hành cắt lọc ở hai ngách trong và
ngoài. Vùng gian lồi cầu sẽ được cắt lọc cuối cùng. Tránh làm tổn thương các dây
chằng chéo.
- Thông thường, mô xơ sợi ở khuyết gian lồi cầu và ở vùng trước gối sẽ làm
hạn chế duỗi gối. Do đó nên cắt lọc kĩ càng vùng này.
- Giải phóng dây chằng cánh ngoài, cánh trong bánh chè nếu di động bánh
chè bị hạn chế.
- Sau khi cắt lọc giải phóng bên trong khớp, nắn khớp nhẹ nhàng để làm đứt
các dải xơ dính và tiến hành cắt lọc thêm.
- Tránh gây ra gẫy xương khi nắn khớp.
- Cầm máu và rửa khớp kĩ càng, đặt dẫn lưu và băng ép gối.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 182
- VI. THEO DÕI
- Người bệnh nên được giảm đau ngoài màng cứng liên tục sau mổ 2 đến 3
ngày.
- Tập vận động gối bằng máy tập gối tự động liên tục sau mổ.
- Rút dẫn lưu sau 2 ngày.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tổn thương sụn khớp trong quá trình thao tác đặt dụng cụ nội soi và trong
quá trình nắn khớp do đó thao tác nên cẩn trọng, nắn khớp phải nhẹ nhàng để giảm
thiểu tối đa tổn thương.
- Tụ máu sau mổ gây ra đau sau mổ và hạn chế vận động gối. Đánh giá chảy
máu và cầm máu kĩ càng sau khi xả garo. Băng ép và dẫn lưu khớp cũng giúp ngăn
ngừa tụ máu.
- Các biến chứng khác có thể gặp bao gồm nhiễm trùng, gãy xương, tổn
thương hệ thống duỗi, chấn thương mạch máu thần kinh.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 183