intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi sửa catheter Tenkhoff ở bệnh nhân lọc màng bụng: Báo cáo ca lâm sàng tắc catheter do loa vòi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mất chức năng catheter lọc màng bụng là một trong những biến chứng thường gặp nhất của lọc màng bụng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp tắc catheter Tenkhoff lọc màng bụng do loa vòi phải và được giải quyết thành công qua phẫu thuật nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi sửa catheter Tenkhoff ở bệnh nhân lọc màng bụng: Báo cáo ca lâm sàng tắc catheter do loa vòi

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH LAPAROSCOPIC SALVAGE OF TENCKHOFF CATHETER: A CASE REPORT PERITONEAL DIALYSIS CATHETER OBSTRUCTION BY A FALLOPIAN TUBE Tran Ngoc Thach*, Tran Van Quang Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 17/08/2023; Accepted 25/09/2023 ABSTRACT Introduction: Catheter malfunction is one of the most common complications of peritoneal dialysis. We report a case of peritoneal dialysis Tenkhoff catheter obstruction caused by the right fallopian tube entrapment and successfully resolved through laparoscopic surgery. Case report: Female patient, 68 years old, hospitalized for peritoneal dialysis catheter occlusion. We performed laparoscopic surgery and salvage of Tenkhoff catheter. It was noted that the Tenkhoff catheter was misplaced and the right fallopian tube entrapment to the catheter, causing catheter obstruction. We removed the adhesion to the right fallopian tube, salpingectomy on both sides, inserted the catheter into the Doulgas position with fixation on the anterior abdominal wall and omentectomy. Discussion: Laparoscopic surgery to place or salvage of Tenkhoff catheter for peritoneal dialysis is is gradually becoming a widely accepted method, showing high effectiveness, easy access to the peritoneum, and fewer complications. Keyword: Peritoneal dialysis, catheter Tenckhoff, laparosopic surgery. *Corressponding author Email address: tranngocthach293@gmail.com Phone number: (+84) 963 795 797 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 205
  2. T.N. Thach, T.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 PHẪU THUẬT NỘI SOI SỬA CATHETER TENKHOFF Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG TẮC CATHETER DO LOA VÒI Trần Ngọc Thạch*, Trần Văn Quảng Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 17 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 25 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Giới thiệu: Mất chức năng catheter lọc màng bụng là một trong những biến chứng thường gặp nhất của lọc màng bụng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp tắc catheter Tenkhoff lọc màng bụng do loa vòi phải và được giải quyết thành công qua phẫu thuật nội soi. Ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 68 tuổi nhập viện vì tắc catheter lọc màng bụng. Bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi để sửa catheter Tenkhoff. Ghi nhận catheter Tenkhoff nằm lạc chỗ tắc catheter do loa vòi phải dính vào catheter. Chúng tôi đã gỡ dính loa vòi phải, cắt 2 ống dẫn trứng 2 bên, đưa catheter vào vị trí Doulgas kèm cố định lên thành bụng trước và cắt mạc nối lớn. Bàn luận: Phẫu thuật nội soi đặt hay sửa catheter Tenkhoff để lọc màng bụng đang dần trở thành phương pháp được chấp thuận rộng rãi, cho thấy hiệu quả cao, dễ tiếp cận với phúc mạc với các biến chứng ít hơn. Từ khóa: Lọc màng bụng, catheter Tenkhoff, phẫu thuật nội soi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thận nhân tạo nhiều hơn so với chiều ngược lại. Nhiều nguyên nhân cơ bản của việc chuyển từ việc lọc màng Lọc màng bụng đầu tiên được sử dụng để điều trị bụng sang chạy thận tạo có thể phòng ngừa được. Các những bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối vào biến chứng liên quan đến nhiễm trùng vẫn là nguyên năm 1959[1]. Vào năm 1968, Henry Tenckhoff phát nhân chiếm đa số khiến các bệnh nhân chuyển từ lọc triển catheter dùng để thẩm phân phúc mạc, với việc màng bụng mạc sang chạy thận nhân tạo, các vấn đề đặt catheter vào trong ổ bụng vào kĩ thuật mổ mở[2]. liên quan đến catheter là các nguyên nhân phổ biến thứ Rồi sau đó, các kĩ thuật khác như đặt catheter qua da 2. Để cho việc lọc màng bụng hoạt động có hiệu quả, và phẫu thuật nội soi đã được sử dụng. Lọc màng bụng điều quan trọng là phải cung cấp đường vào phúc mạc là phương pháp được chấp thuận rộng rãi để điều trị chất lượng bằng cách đặt catheter Tenkhoff với ít các cho các bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Tỷ biến chứng nhất. Với việc phát triển của phẫu thuật xâm lệ bệnh nhân chuyển đổi từ lọc màng bụng sang chạy lấn tối thiểu và phẫu thuật nội soi, phẫu thuật nội soi đặt *Tác giả liên hệ Email: tranngocthach293@gmail.com Điện thoại: (+84) 963 795 797 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 206
  3. T.N. Thach, T.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 catheter Tenkhoff để lọc màng bụng đang dần trở thành Thường chúng tôi sẽ sử dụng ống catheter Tenckhoff phương pháp được chấp thuận rộng rãi, cho thấy hiệu có đầu cong và có 2 nút chặn (Hình 1). Catheter có thể quả cao với các biến chứng ít hơn[3]. Vì vậy, phẫu thuật được chia thành 3 đoạn. Đoạn nằm trong ổ phúc mạc, nội soi đặt catheter Tenkhoff được xem một phương phần nằm ngoài phúc mạc hay nằm ở trong thành bụng, pháp tiêu chuẩn nhằm giúp cho việc tạo một đường tiếp và phần nằm ngoài thành bụng. cận vào phúc mạc lọc màng bụng hiệu quả. Hình 1: Bộ catheter Tenkhoff dùng để lọc màng bụng Tại cơ sở của chúng tôi, về phương pháp đặt catheter giai đoạn V đã đặt catheter Tenkhoff để lọc màng bụng Tenkhoff thì chúng tôi thường sử dụng phương pháp qua da (đặt mù) tại bệnh viện Thống Nhất cách đây 2 đặt qua da với phương pháp vô cảm là tê tại chỗ được tháng. Khoa nội thận đã thực hiện hội chẩn với khoa thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa nội thận với ưu điểm ngoại tiêu hóa và chúng tôi đã lên lịch phẫu thuật thám là gánh nặng kinh tế thấp hơn cho bệnh nhân, phương sát và sửa catheter Tenkhoff bị tắc sau khi đã giải thích pháp vô cảm là tê tại chỗ giảm tỷ lệ mắc bệnh liên quan với bệnh nhân cùng người nhà, cùng với bệnh nhân đến việc gây mê. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật không có chống chỉ định của gây mê toàn thân cũng này là không thể nhìn thấy trực tiếp ổ bụng. Nhược như của phẫu thuật nội soi. điểm này đã được chứng minh là có liên quan đến việc Bệnh nhân nằm ngửa, mê nội khí quản. Vào 3 trocar 10- tắc catheter Tenkhoff cơ học cao hơn một chút. Mất 10-5mm, bơm hơi ổ bụng với áp lực 12 mmHg. Thám chức năng catheter lọc màng bụng là một trong những sát ổ bụng thấy ổ bụng sạch, catheter Tenkhoff nằm lạc biến chứng thường gặp nhất của lọc màng bụng, và nó chỗ vào giữa các quai ruột ở vùng hạ vị và có hình ảnh có thể là kết quả của việc di chuyển của catheter, xoắn của loa vòi phải dính vào các lỗ ở đầu catheter gây tắc catheter, táo bón, lắng đọng fibrin, mạc nối bám vào catheter (Hình 2). Chúng tôi dùng grasper nội soi gỡ catheter hoặc dính ở trong ổ bụng. Ngoài những nguyên dính loa vòi ra khỏi ống catheter, đưa ngược catheter ra nhân phổ biến này, các trường hợp tắc nghẽn catheter khỏi ổ bụng qua lỗ trocar để vệ sinh những cặn còn sót đã được báo cáo là do bị nghẹt bởi các cấu trúc khác lại bên trong lòng sau đó thực hiện đưa catheter vào lại ở trong ổ bụng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp tắc trong ổ bụng. Thám sát nhận thấy mạc nối lớn khá dài catheter Tenkhoff lọc màng bụng do loa vòi của ống có thể kéo dài xuống đến hạ vị. Chúng tôi thực hiện cắt dẫn trứng và được giải quyết thành công qua phẫu thuật ống dẫn trứng 2 bên + cắt mạc nối lớn một phần nhằm nội soi. giảm thiểu tối đa nguy cơ gây tắc catheter lại cho bệnh nhân. Rửa sạch ổ bụng kèm cố định catheter vào thành 2. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG bụng trước và vùng chậu (Hình 3). Dưới sự phối hợp của bác sĩ dưới khoa nội thận, chúng tôi thực hiện kiểm Bệnh nhân nữ, 68 tuổi nhập viện tại khoa nội thận vì tắc tra dòng chảy ra và vào ngay tại phòng mổ thấy catheter catheter lọc màng bụng. Với tiền căn: Bệnh thận mạn hoạt động tốt. Kiểm tra lại các vị trí lỗ trocar cũng như 207
  4. T.N. Thach, T.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 về vấn đề chảy máu và rửa sạch tất cả các cặn lúc gỡ tôi không cố định chân catheter bằng chỉ, vì đường hầm dính tạo ra (vì đây có thể một trong những lý do gây được tạo ra từ cuộc mổ trước đã lành sẹo cố định tốt tắc catheter trong tương lai), lấy bệnh phẩm thông qua cũng như không có hiện tượng nhiễm trùng hay thoát trocar ngã rốn và đóng các lỗ trocar (Hình 4). Chúng vị xung quanh. Hình 2: Loa vòi gây tắc catheter Hình 3: Sau khi cắt 2 ống dẫn trứng và cố định Hình 4: Bệnh phẩm là 2 ống dẫn trứng và mạc nối lớn Theo dõi hậu phẫu, bệnh nhân xì hơi và được ăn trở lại thuốc nhuận tràng có thể không hiệu quả hoặc không vào ngày hậu phẫu thứ 1, catheter Tenkhoff của bệnh mang lại hiệu quả lâu dài và thường phải cần phẫu thuật nhân hoạt động tốt và không ghi nhận các biến chứng can thiệp để sửa lại catheter. Trong những năm gần đây, liên quan đến cuộc phẫu thuật. Theo dõi sau 8 tháng phẫu thuật nội soi ngày càng được sử dụng nhiều dùng hiện vẫn chưa ghi nhận các biến chứng liên quan đến để sửa các catheter lọc màng bụng bị mất chức năng[4, nhiễm trùng hay liên quan đến catheter. 5]. Ưu điểm của phẫu thuật nội soi là những tổn thương ở phúc mạc và ngoài da là tối thiểu, cũng như làm giảm đau sau phẫu thuật, và gần như ngay lập tức có thể bắt 3. BÀN LUẬN đầu lại quy trình lọc màng bụng. Nguyên nhân chính gây ra tắc catheter thường là do bám dính của mạc nối Sự tắc nghẽn của catheter Tenkhoff thường liên quan đến lên catheter.[6, 7] Nguyên nhân tắc nghẽn do loa vòi việc bám dính của mạc nối lớn, tắc do nút chặn fibrin, hiếm khi được báo cáo. Một tài liệu nghiên cứu chỉ đưa hoặc do sự di lệch hay do đặt sai vị trí của catheter dẫn ra 8 trường hợp và hầu hết được giải quyết bằng mổ đến việc lọc màng bụng không hiệu quả. Những phương mở[6, 8]. Loa vòi được mô tả giống như là những ngón pháp điều trị bảo tồn như bơm rửa catheter, sử dụng tay của ống dẫn trứng, và chúng có chức năng là lấy 208
  5. T.N. Thach, T.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 trứng từ buồng trứng và đưa vào ống dẫn trứng. Dựa thoát vị thành bụng chưa được sửa chữa. vào vị trí và giải phẫu thì nó nằm ở vùng chậu rất gần Việc cố định hay cắt mạc nối lớn ở người lớn là một với vị trí đặt catheter, nhưng việc tắc catheter do loa biện pháp an toàn trong phẫu thuật nội soi đặt catheter vòi lại không được ghi nhận thường xuyên. Các yếu để lọc màng bụng và nên được kết hợp thường xuyên tố như vật liệu không tương thích sinh học, sự chuyển và có chọn lọc để làm giảm nguy cơ mất chức năng của động của các cấu trúc của ống dẫn trứng trong những catheter. Trong lúc phẫu thuật nội soi, tùy theo từng ngày trước khi rụng trứng và kích thước những tua vòi bệnh nhân chúng tôi sẽ đánh giá nguy cơ mạc nối lớn nhỏ được xem là những nguyên nhân có thể gây tắc gây tắc catheter sau này bằng cách đưa bệnh nhân về tư catheter do loa vòi. Và việc đặt đầu ống catheter đủ thế đầu cao và kéo mạc nối lớn xuống vùng chậu một sâu xuống Douglas (dưới tử cung) là một cách dùng để cách tối đa, nếu mạc nối lớn dài và có thể xuống vùng phòng ngừa việc tắc catheter do loa vòi. Việc sử dụng chậu gây tắc trong tương lai thì chúng tôi sẽ chủ động phẫu thuật nội soi để sửa catheter do những nguyên cắt mạc nối lớn qua nội soi bằng dao siêu âm và lấy nhân không do nhiễm trùng là một phương pháp rất khả thông qua lỗ trocar 10 mm. Nhưng nhược điểm của việc thi, vì qua phẫu thuật nội soi chúng tôi có thể thấy được cắt hay cố định mạc nối lớn sẽ làm kéo dài thời gian trực tiếp nguyên nhân gây tắc catheter và cho phép gỡ phẫu thuật cũng như làm tăng nguy cơ chảy máu và tổn dính, giải quyết nguyên nhân cũng như cắt bỏ mạc nối thương các tạng khác trong ổ bụng. Vì vậy, lựa chọn lớn nếu cần thiết. Giải thích trước phẫu thuật, cũng như bệnh nhân có chọn lọc trong việc cố định hay cắt mạc được sự đồng thuận của bệnh nhân là điều cần thiết bởi nối lớn trong lúc phẫu thuật nội soi đặt/sửa catheter là vì nếu không thực hiện cắt ống dẫn trứng hai bên thì điều cần thiết. khả năng tắc catheter trong tương lai là rất cao. Ở bệnh nhân của chúng tôi, với độ tuổi là 68 tuổi không còn Việc tạo đường hầm hiệu quả với bờ trên đầu cong của khả năng sinh sản nên việc cắt đi 2 bên ống dẫn trứng catheter nên được đo trước tương đương với vị trí ngay đã được chấp nhận. bờ trên củ mu, vị trí của nút chặn trong (trước phúc mạc), vị trí nút chặn ngoài (dưới da) và vị trí thoát ra Với những lợi ích của phẫu thuật nội soi mang lại như của ống tại da nên được đánh dấu. Vị trí của nút chặn đường mổ nhỏ (nguy cơ thoát vị vết mổ/ rò rỉ dịch trong nên được đặt ở trước phúc mạc cách đường giữa thấp), thông qua việc nhìn rõ các cấu trúc trong ổ bụng khoảng 1 - 2cm; vị trí của nút chặn ngoài nên được có thể thực hiện gỡ dính, cắt mạc nối lớn khi cần thiết, đặt dưới da và ở bên ngoài so với nút chặn trong. Vị cố định catheter hay tạo đường hầm trước phúc mạc tốt trí thoát ra của ống ngay da nên cách ít nhất 2 cm so hơn, nguy cơ tổn thương các tạng trong ổ bụng thấp, với nút chặn ngoài, khoảng cách tối ưu là 4 cm. Cùng catheter Tenkhoff sau khi đặt có thể được sử dụng ngay góp phần quan trọng trong việc giảm tối đa tỉ lệ mất và vị trí đặt catheter chính xác. Nhưng các nhược điểm chức năng của catheter và cuối cùng việc khâu cố định khác là bệnh nhân phải gây mê nội khí quản, cần phẫu catheter vào vùng chậu hay thành bụng trước cũng phải thuật viên có kinh nghiệm và chi phí đắt. Hiện bệnh lựa chọn một cách có chọn lọc. Đối với những trường viện chúng tôi bên cạnh việc sửa catheter Tenkhoff bị hợp mới đặt lần đầu, việc tạo đường hầm hợp lý kèm tắc cũng đã bắt đầu triển khai phẫu thuật nội soi đặt theo hướng đi của catheter trong thành bụng và trước catheter Tenkhoff để lọc màng bụng ở những bệnh nhân phúc mạc hợp lý thì khả năng di lệch catheter trong bệnh thận mạn giai đoạn V có chỉ định lọc màng bụng tương lai khá là thấp và không cần thiết phải cố định và các yếu tố nguy cơ liên quan đến gây mê đặc biệt là catheter vào trong thành chậu hay thành bụng trước. nội khí quản nguy cơ thấp/trung bình dưới sự hội chẩn Còn trong những trường hợp sửa catheter và catheter bị của khoa nội thận, khoa ngoại tiêu hóa và gây mê hồi di lệch thì nên cố định để tránh việc di lệch trong tương sức. Nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi có lai. Nhưng tác hại tiềm tàng của việc cố định catheter là nguy cơ di lệch catheter thấp hơn đáng kể (3% so với khó rút bỏ catheter hoặc gây dính trong tương lai. 18%), khả năng sống còn của catheter sau một năm tốt hơn (94% so với 75%) và không có sự khác biệt về Dưới sự phối hợp giữa khoa ngoại tiêu hóa và khoa nội thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện giữa mổ ở và thận. Ban đầu, khoa ngoại tiêu hóa sẽ thực hiện phẫu phẫu thuật nội soi[9]. Nhưng kèm theo đó cũng có một thuật nội soi nhằm sửa chữa những trường hợp tắc hay số chống chỉ định cho phẫu thuật nội soi đặt catheter ổ mất chức năng của catheter Tenkhoff dưới sự hội chẩn bụng bao gồm nhiễm trùng ổ bụng đang tiến triển và từ khoa nội thận. Đa số những trường hợp này đã được 209
  6. T.N. Thach, T.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 205-210 đặt catheter Tenkhoff trước đó bằng phương pháp đặt chronic renal failure in the United States: a view qua da hay phẫu thuật nội soi từ bệnh viện bạn và đã from Seattle. Am J Kidney Dis, 2007. 49(3): p. được thực hiện lọc màng bụng một thời gian. Trong 13 482-96. ca mất chức năng của catheter Tenkhoff thì 9 trường [2] Tenckhoff, H. and F.K. Curtis, EXPERIENCE hợp là do mạc nối lớn bám vào đầu catheter kèm theo WITH MAINTENANCE PERITONEAL catheter di lệch ra khỏi Douglas, 3 trường hợp là do DIALYSIS IN THE HOME. ASAIO Journal, dính ruột kèm catheter lệch chỗ, 1 trường hợp là do loa 1970. 16(1): p. 90-95. vòi bên phải của bệnh nhân đã chui vào catheter gây tắc ống. 12/13 bệnh nhân được sửa ống catheter cắt mạc [3] Janez J, Laparoscopically assisted insertion of nối lớn có chọn lọc và cố định catheter vào thành bụng peritoneal dialysis catheter. J Minim Access trước và 1 trường hợp phải rút catheter Tenkhoff chuyển Surg, 2019. 15(1): p. 80-83. sang chạy thận nhân tạo. Với những lợi ích của việc [4] Brandt, C.P. and E.S. Ricanati, Use of laparoscopy phẫu thuật nội soi mang lại, có thể nhìn bao quát, thám in the management of malfunctioning peritoneal sát được ổ bụng, đặt chính xác, cố định được catheter, dialysis catheters. Adv Perit Dial, 1996. 12: p. cắt mạc nối lớn chọn lọc cũng như vết mổ nhỏ ít đau 223-6. sau mổ giảm thiểu tình trạng nhiễm trùng. Chúng tôi đã triển khai phẫu thuật nội soi đặt Tenkhoff ngay ban [5] Mutter D et al., Laparoscopy: an alternative đầu ở những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn của việc gây mê to surgery in patients treated with continuous toàn thân. Hiện đã thực hiện được 5 trường hợp phẫu ambulatory peritoneal dialysis. Nephron, 1994. thuật nội soi đặt catheter Tenkhoff để lọc màng bụng 68(3): p. 334-7. với cắt mạc nối lớn và cố định catheter có chọn lọc, thì [6] Graham, S.M., J.L. Flowers, K. Fritz, and bước đầu đã có những kết quả rất tích cực và chúng tôi R. Voigt, Laparoscopic manipulation of a tin rằng việc phẫu thuật nội soi đặt catheter Tenkhoff là một phương pháp an toàn và hiệu quả để tiếp cận phúc malfunctioning peritoneal dialysis catheter in a mạc, với các biến chứng nhỏ. child. Surgical laparoscopy & endoscopy, 1995. 5(2): p. 144-147. [7] Borghol, M. and A. Alrabeeah, Entrapment of 4. KẾT LUẬN the appendix and the fallopian tube in peritoneal dialysis catheters in two children. J Pediatr Surg, Phẫu thuật nội soi có lợi ích có thể nhìn bao quát, thám 1996. 31(3): p. 427-9. sát được ổ bụng, đặt chính xác, cố định được catheter, cắt mạc nối lớn chọn lọc cũng như vết mổ nhỏ ít đau [8] Moreiras-Plaza, M. and N. Cáceres-Alvarado, sau mổ giảm thiểu tình trạng nhiễm trùng. Chúng tôi Peritoneal dialysis catheter obstruction caused tin rằng việc phẫu thuật nội soi đặt và sửa catheter by Fallopian tube wrapping. Am J Kidney Dis, Tenkhoff là một phương pháp an toàn và hiệu quả để 2004. 44(2): p. e28-30. tiếp cận phúc mạc, với tỉ lệ biến chứng thấp. [9] Xie, H., W. Zhang, J. Cheng, and Q. He, Laparoscopic versus open catheter placement TÀI LIỆU THAM KHẢO in peritoneal dialysis patients: a systematic review and meta-analysis. BMC Nephrol, [1] Blagg CR, The early history of dialysis for 2012. 13: p. 69. 210
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2