intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị nặng có đục thủy tinh thể kết hợp bong võng mạc, lỗ hoàng điểm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu kết quả, khó khăn, biến chứng của phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị nặng, đục TTT kết hợp BVM lỗ hoàng điểm. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu trên 23 mắt của 23 bệnh nhân cận thị nặng cóĐục TTT kết hợp với BVM có lỗ hoàng điểm được phẫu thuật điều trị tán nhuyễn TTT bằng phaco kết hợp với phương pháp cắt dịch kính áp lại VM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị nặng có đục thủy tinh thể kết hợp bong võng mạc, lỗ hoàng điểm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Trường Đại học Y Dược Huế. ingestion and food bolus impaction in the upper 4. Võ Thanh Quang (1987), Nhận xét về các biến gastrointestinal tract: a retrospective analysis of chứng của dị vật thực quản gặp tại Bệnh viện Tai 139 cases. J Clin Gastroenterol 2006;40:784–789. M ũi Họng Trung ương từ 1/1980- 12/1984, Luận 7. Longstreth GF, Longstreth KJ, Yao JF. văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Esophageal food impaction: epidemiology and Đại học Y Khoa Hà Nội therapy. A retrospective, observational study. 5. Đặng Quốc Thái, Châu Chiêu Hoa, Dương Gastrointest Endosc 2001;53:193–198. Hữu Nghị. The Clinical, Paraclinical Characteristics 8. Turkyilmaz A, Aydin Y, Yilmaz O, Aslan S, And Evaluate The Results Of Treatment Eroglu A, Karaoglanoglu N. [Esophageal foreign Esophageal Foreign Body At Can Tho Ent Hospital. bodies: analysis of 188 cases]. Ulus Travma Acil 6. Harold ludman and Patrick J. Bradley Cerrahi Derg 2009;15:222–227. (2010), ABC of Ear, Nose and Throat. Page 139. 9. Young CA, Menias CO, Bhalla S, Prasad SR. Katsinelos P, Kountouras J, Paroutoglou G, Zavos CT features of esophageal emergencies. C, Mimidis K, Chatzimavroudis G. Endoscopic Radiographics 2008 28:1541–1553. technique and management of foreign body PHẪU THUẬT PHACO TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ NẶNG CÓ ĐỤC THUỶ TINH THỂ KẾT HỢP BONG VÕNG MẠC, LỖ HOÀNG ĐIỂM Nguyễn Kiếm Hiệp*, Nguyễn Thị Phương Thảo* TÓM TẮT Objective: To investigate surgical complication and outcome of phacoemulsification in high myopic 47 Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả, khó khăn, biến eyes with retinal detachment associated with Macular chứng của phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị hole. Design: prospective research with 23 eyes of 23 nặng, đục TTT kết hợp BVM lỗ hoàng điểm. Đối tượng patients who were intervened by cataract extraction và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu and vitrectomy to reattach retina. Results: in 23 trên 23 mắt của 23 bệnh nhân cận thị nặng cóĐục TTT collected eyes, 3 have axial length from 24 to 26mm kết hợp với BVM có lỗ hoàng điểm được phẫu thuật (13%); 20 have axial length >26mm (range from 24. điều trị tán nhuyễn TTT bằng phaco kết hợp với 2 to 32.5mm). Intraoperative observations and phương pháp cắt dịch kính áp lại VM. Kết quả: 23 complications : in all cases we had settled an water bệnh nhân 13 nữ (56,5%), 10nam. Tuổi trung bình cannula before cataract extraction was done. 9 eyes 59,7 ± 9,1. 3 bệnh nhân trục nhãn cầu từ 24-26mm (39.1 % of eyes) required an anterior capsule staining (13%), 20 bệnh nhân trục nhãn cầu > 26mm (từ (trypan blue). 3 Pupil constriction during 24,2mm đến 32,5mm). Thị lực trước và sau phẫu thuật phacoemulsification (need supporting with polymer iris tương ứng là 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m) và 1.33 hooks). We didn’t recognize any posterior capsule ± 0.24 logMAR (20/400). Khó khăn trong phẫu thuật: rupture. 1 eye had hyphema due to iris lesion, Có 9 mắt (39,1%) khó khăn trong xe bao trước. 3 mắt hyphema was resolved 1 week after treatment. The (13%) có đồng tử co nhỏ. Không có trường hợp nào bị visual acuity of patient before surgery and six months rách bao sau trong phẫu thuật. Có một mắt có xuất postoperative (with retinal reattachment) huyết tiền phòng. Biến chứng sau phẫu thuật. Có 3 mắt consecutively was 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m) (13.0%) có tăng nhãn áp sau phẫu thuật được điều trị versus 1.33 ± 0.24 logMAR (20/400). 3 eyes had high ổn định bằng thuốc tra. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy IOP at 1 week postoperative but the IOP became phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận nặng có đục TTT normal after a period of treatmet with eye drops. kết hợp BVM lỗ hoàng điểm là phẫu thuật khó tuy nhiên Conclusion: phacoemulsification surgery in patients an toàn và hiệu quả. Thị lực cải thiện có ý nghĩa sau 6 with high myopic eyes with retinal detachment tháng thị lực trung bình chỉ là 20/400 do tổn thương associated with Macular holes is more difficult but safe của võng mạc bệnh nhân. and effective. The most challenge of the procedure SUMMARY related to capsulorhexis and pupil constriction. Visual acuity significantly improves 6 months postoperative PHACOEMULSIFICATION SURGERY IN with retinal reattachment thought the mean visual HIGH MYOPIA PATIENTS WITH RETINAL acuity was 20/400 due to damage of retina integrity. DETACHMENT ASSOCIATED WITH I. ĐẶT VẤN ĐỀ MACULAR HOLES Phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh trên bệnh nhân cận thị cao là một phẫu thuật khó *Bệnh viện Mắt Trung ương khăn đặc biệt sẽ là thách thức cho phẫu thuật Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Kiếm Hiệp viên nếu thực hiện phẫu thuật này trên bệnh Email: nguyenkiemhiep@gmail.com nhân cận thị nặng có bong võng mạc do mất ánh Ngày nhận bài: 3.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 hồng đồng tử và tình trạng tiền phòng sâu hơn Ngày duyệt bài: 30.3.2020 bình thường dẫn đến thao tác khó khăn hơn. 181
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Thông thường những bệnh nhân cận thị nặng 75) có 3 bệnh nhân có trục nhãn cầu từ 24- đục thể thủy tinh thường xuất hiện sớm, hơn 26mm (13%), 20 bệnh nhân có trục nhãn cầu > nữa những bệnh nhân bong võng mạc lỗ hoàng 26mm (từ 24,2mm đến 32,5mm). Thị lực trước điểm thông thường được can thiệp bằng phẫu phẫu thuật và sau phẫu thuật của các bệnh nhân thuật cắt dịch kính sẽ làm tăng nguy cơ và tiến tương ứng là 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m) và triển nhanh hơn đục thể thủy tinh [1], [2]. Vì 1.33 ± 0.24 logMAR (20/400). (Bảng 1). thế trên những bệnh nhân có đục thể thủy tinh Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân phẫu kết hợp với BVM do lỗ hoàng điểm thông thuật thường phẫu thuật lấy thể thủy tinh sẽ được tiến Đặc điểm Trung bình p hành kết hợp với phẫu thuật CDK trong cùng 59,7 ± 9,1 ( 48 một phẫu thuật. Tuổi (năm) đến 75 ) Cả phẫu thuật lấy thể thủy tinh và tình trạng Giới (nữ/nam) 13/10 >0.5 cận thị nặng đều tăng nguy cơ BVM có rách [3]. Trục nhãn cầu 28, 35 ± 2,35
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 IV. BÀN LUẬN không ghi nhận nhiều như trong nghiên cứu trên Phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị có thể do chúng tôi có sử dụng adrenaline nồng nặng thường đặt ra nhiều khó khăn trong phẫu động 1:1000000 trong dung dịch phẫu thuật [6] thuật do tiền phòng sâu nên thường phẫu thuật trong khi Selcuk Sizmaz sử dụng epinephrine viên phải cầm dụng cụ dốc hơn. Hơn nữa trên 0,001% bơm tiền phòng cũng có tác dụng cho bệnh nhân bong võng mạc việc mất ánh đồng tử việc giữ đồng tử giãn trở lại trong phẫu thuật. làm cho phẫu thuật viên khó khăn trong việc xé Trong nghiên cứu của chúng tôi không có ca bao trước liên tục vì vậy đòi hỏi dùng thuốc nào có rách bao sau, tuy nhiên rách bao sau là nhuộm bao để xé bao là khá thường gặp. Hơn một trong những biến chứng hay gặp trong phẫu nữa những mắt cận thị là những mắt lớn, đường thuật thể thủy tinh trên những bệnh nhân cận thị hầm giác mạc quá ngắn sẽ dẫn đến không thể tự nặng cũng như phẫu thuật kết hợp tán nhuyễn liền được trong khi đường hầm giác mạc quá dài thể thủy tinh bằng phaco với cắt dịch kính [1],[5]. khi thao tác dụng cụ trong tiền phòng quá dốc Tuy nhiên có thể trong nghiên cứu của chúng tôi sẽ dẫn đến biến dạng giác mạc và khó quan sát số lượng bệnh nhân ít nên không ghi nhận ca phía sau. Vì thế chúng tôi tạo đường hầm ngắn rách bao sau nào, ngoài ra tỉ lệ biến chứng của và khâu lại giác mạc bằng chỉ 10/0 trong tất cả phẫu thuật cũng phụ thuộc nhiều vào kinh các trường hợp. Mặc dù phẫu thuật phaco kết nghiệm của phẫu thuật viên. Gần đây có một số hợp với CDK trên mắt cận thị nặng là rất khó nghiên cứu cho thấy việc cắt bao sau ngay trong khăn nhưng có rất nhiều ưu điểm đã được báo cùng lần phẫu thuật phaco và cắt dịch kính góp cáo. Đầu tiền là tạo điều kiện để nhìn rõ đáy phần tăng thị lực sau phẫu thuật sau khoảng thời mắt, hơn thế nữa trong phẫu thuật cắt dịch kính, gian theo dõi khoảng 1 năm và hạn chế việc phải TTT thường rất dễ bị tổn thương do đầu của can thiệp điều trị đục bao sau sau phẫu thuật [7]. dụng cụ chạm vào. Cuối cùng sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có đến CDK thường tiến triển đục TTT sẽ nhanh hơn rất 30,4% bệnh nhân có dấu hiệu đục bao sau sau 6 nhiều [4]. Những điều này cho thấy ưu điểm của tháng, biến chứng đục bao sau cũng là biến việc kết hợp hai phẫu thuật trong cùng 1 lần chứng sau phẫu thuật hay gặp sau các phẫu thuật phẫu thuật. phaco phối hợp CDK [5], [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi khó khăn hay Trong 23 bệnh nhân được phẫu thuật ghi gặp nhất trong phẫu thuật đó là xé bao trước nhận 1 trường hợp có xuất huyết tiền phòng do TTT liên tục do mất ánh đồng tử hồng cộng tổn thương mống mắt trong quá trình phẫu thuật thêm với tiền phòng sâu dẫn đến khó thao tác, và bệnh nhân này là bệnh nhân phải dùng móc có 9 mắt (39,1%) cần nhuộm bao trước để xé mống mắt trong quá trình phẫu thuật, sau đó bao Tuy nhiên không có trường hợp nào bị rách xuất huyết cũng dần hết sau 1 tuần điều trị nội bao hay không thực hiện được xé bao khoa mà không can thiệp thêm gì khác. Trong Trong các phẫu thuật phaco phối hợp với nghiên cứu của Zheng QX và cộng sự có 2,5% CDK, các phẫu thuật viên thường khuyến cáo sử các ca có phẫu thuật phaco phối hợp CDK nói dụng chất nhuộm bao thường quy để tạo điều chung. Điều này cho thấy biến chứng xuất huyết kiện dễ dàng hơn khi xé bao trước liên tục vì lý tiền phòng có thể gặp tuy nhiên không nhiều và do mất ánh hồng đồng tử. thông thường không quá nặng nề [8]. Trong Khó khăn tiếp theo trong thực hiện phẫu nghiên cứu của một số tác giả những biến chứng thuật đó là tình trạng co nhỏ của đồng tử khi khác hay gặp với bán phần trước còn có xuất tiết phẫu thuật, vấn đề rất hay gặp trong những trước thể thủy tinh, dính sau, và lệch thể thủy bệnh nhân cận thị nặng đặc biệt trong phẫu tinh. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi thuật CDK. Trong nghiên cứu của mình Selcuk không có trường hợp nào được ghi nhận có thể Sizmaz và cộng sự đã báo cáo tới 92,9% các ca do các bệnh nhân được thu thập trong các phẫu thuật kết hợp có tình trạng đồng tử co và nghiên cứu được phẫu thuật phaco phối hợp trong 11.9% trường hợp phải dùng móc mống CDK bao gồm nhiều nhóm bệnh gồm BVM, lỗ mắt để mở rộng đồng tử trong quá trình phẫu hoàng điểm, xuất huyết DK và bệnh VM do đái thuật [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chúng tháo đường [5], [8],[9]. Chúng tôi cũng ghi nhận tôi phải dùng móc mống mắt trong 3 trường hợp 3 bệnh nhân có tăng nhãn áp sau phẫu thuật 1 (13%), kết quả này khá tương đồng với nghiên tuần và tất cả 3 bệnh nhân đều được dùng thuốc cứu của Selcuk Sizmaz. Ngoài ra tình trạng co tra điều chỉnh, tỉ lệ tăng nhãn áp trong các nhỏ gây ra khó khăn trong phẫu thuật trên các nghiên cứu có phẫu thuật phối hợp khá thay đổi bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tùy từng nghiên cứu từ 3,8% đến 10,8% đặc 183
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 biệt trong nghiên cứu hồi cứu của Park có tới and pars plana vitrectomy for macular hole 60% mắt có tăng nhãn áp. treatment: Acta Ophthalmologica Scandinavica 2005. Acta Ophthalmol Scand, 83(2), 172–175. Mặc dù phẫu thuật phaco kết hợp với CDK 2. Alezzandrini A., Arevalo J., Augustin A. và trên bệnh nhân đục TTT kết hợp BVM do lỗ cộng sự. (2010). Phacoemulsification and pars hoàng điểm ở bệnh nhân cận thị nặng có nhiều plana vitrectomy: To combine or not to combine?. khó khăn và biến chứng tuy nhiên vẫn cho thấy Retina Today, 34–37. 3. Gologorsky D. và Flynn H.W. Jr (2016). hiệu quả với thị lực có cải thiện có ý nghĩa thống Cataract surgery in the setting of severe pathologic kê với thị lực trung bình của bệnh nhân sau phẫu myopia with high axial length: use of pars plana thuật 6 tháng là 1.33 ± 0.24 logMAR (20/400) lensectomy and vitrectomy. Clin Ophthalmol Auckl mặc dù thị lực trung bình của nhóm bệnh nhân NZ, 10, 989–992. 4. Braunstein R.E. và Airiani S. (2003). Cataract vẫn thấp do tổn thương của hoàng điểm, trung surgery results after pars plana vitrectomy:. Curr tâm nhìn của mắt. Opin Ophthalmol, 14(3), 150–154. 5. Sizmaz S., Esen E., Isik P. và cộng sự. V. KẾT LUẬN (2019). Outcome and Complications of Combined Nghiên cứu của chúng tôi có nhược điểm là Phacoemulsification and 23-Gauge Pars Plana số lượng mắt được thu thập trong nghiên cứu Vitrectomy. J Ophthalmol, 2019, 1–6. 6. Corbett M.C. và Richards A.B. (1994). còn ít do đặc trưng đối tượng bệnh nghiên cứu ít Intraocular adrenaline maintains mydriasis during gặp. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật phaco trên cataract surgery. Br J Ophthalmol, 78(2), 95–98. bệnh nhân cận nặng có đục TTT kết hợp BVM lỗ 7. Shin K.-S., Park H.-J., Jo Y.-J. và cộng sự. hoàng điểm là phẫu thuật khó tuy nhiên an toàn (2019). Efficacy and safety of primary posterior capsulotomy in combined phaco-vitrectomy in và hiệu quả. Khó khăn nhất của phẫu thuật liên rhegmatogenous retinal detachment. PLOS ONE, quan tới xé bao trước TTT liên tục và co nhỏ 14(3), e0213457. đồng tử khi phẫu thuật. Thị lực của nhóm bệnh 8. Zheng Q.-X., Wu R.-H., Zhang Y.-P. và cộng nhân nghiên cứu có cải thiện có ý nghĩa sau 6 sự. (2010). Anterior segment complications after tháng theoo dõi mặc dù thị lực trung bình của phacoemu-lsification combined vitrectomy and foldable intraocular lens implantation. Int J nhóm chỉ là 20/400 do tổn thương của võng mạc Ophthalmol, 3(3), 249–254. bệnh nhân. 9. Wensheng L., Wu R., Wang X. và cộng sự. (2009). Clinical Complications of Combined TÀI LIỆU THAM KHẢO Phacoemulsification and Vitrectomy for Eyes with 1. Theocharis I.P., Alexandridou A., Gili N.J. và Coexisting Cataract and Vitreoretinal Diseases. Eur cộng sự. (2005). Combined phacoemulsification J Ophthalmol, 19(1), 37–45. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO THEO KẾT QUẢ PHIẾN ĐỒ PAP Nguyễn Văn Chủ*, Nguyễn Văn Thành* TÓM TẮT cao tương ứng là 32,2% và 35,5%, trong khi nhóm ung thư tế bào vảy và tế bào tuyến lại dương tính chủ yếu 48 Sự nhiễm HPV nguy cơ cao kéo dài là nguyên nhân với typ 16 và đa nhiễm (p= 0,001). Kết luận: Phụ nữ cần thiết hình thành ung thư cổ tử cung. Những nghiên nhiễm HPV nguy cơ cao có nguy cơ có kết quả tế bào cứu về lịch sử tự nhiên của nhiễm HPV cần thiết để xác học cổ tử cung bất thường cao gấp 3,49 lần so với định những cộng đồng có nguy cơ cao ung thư cổ tử những người không nhiễm. cung. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa Từ khóa: HPV nguy cơ cao, cổ tử cung, tế bào bất tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao và kết quả phiến đồ thường. PAP. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 1625 phụ nữ tuổi từ 18- 80 tham gia nghiên cứu được xét nghiệm SUMMARY tế bào học và định genotyp HPV. Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV là 17,6%. Trong EVALUATION OF HR-HPV STATUS nhóm thương HSIL, tỉ lệ HPV(+) typ 16 và 12 typ khác ACCORDING TO PAP SMEAR FINDINGS Background: Persistence of high-risk human papillomavirus (HR-HPV) represents the necessary *Bệnh viện K cause of cervical cancer. Researching natural history Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ of HPV infection is important to identify high-risk Email: chunv.nch@gmail.com population of cervical cancer. Purpose: To observe Ngày nhận bài: 5.2.2020 some relationships between HR-HPV infection and Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 results of PAP smear. Materials and methods: A Ngày duyệt bài: 27.3.2020 total of 1625 women aged 18–80 years were enrolled 184
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2