intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau: Thách thức gây mê hồi sức

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có nội dung trình bày về phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau, quy trình phẫu thuật, những khó khăn gặp phải như việc gây mê, quá trình tách,... Và những thành công trong phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau là nhờ vào sự hợp tác của đa chuyên khoa, đánh giá chi tiết các thương tổn và thảo luận kỹ, kỹ thuật mổ, xử trí GMHS chuẩn xác, và chăm sóc sau mổ tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau: Thách thức gây mê hồi sức

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> PHẪU THUẬT TÁCH TRẺ SONG SINH DÍNH NHAU:<br /> THÁCH THỨC GÂY MÊ HỒI SỨC<br /> Phan Thị Minh Tâm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau là một công việc hiếm gặp, phức tạp. BVNĐ 2 đã tham gia thực<br /> hiện 3 cặp song sinh dính nhau. Đây là một siêu phẫu cần nhiều chuyên khoa tham gia: phẫu thuật, gây mê, hồi<br /> sức, điều dưỡng… Để gây mê cho loại bệnh này, chúng tôi lập và tập huấn một đội ngũ gây mê hồi sức hùng<br /> hậu. Tham khảo thông tin trên sách báo, mạng internet và các đồng nghiệp có kinh nghiệm; kế đến, chúng tôi lên<br /> kế hoạch gây mê, tiên liệu những tình huống có thể xảy ra. Trang thiết bị, dụng cụ gây mê được tính gấp đôi<br /> trong một phòng mổ rộng nhất. Trong 3 cặp song sinh dính nhau, 1 cặp 2 trẻ trai 8t dính nhau vùng xương<br /> chậu, 2 cặp trẻ gái dính nhau vùng ngực dưới và bụng 17 tháng và 4 tháng. Thách thức về phía gây mê là tư thế<br /> BN gây hạn chế thao tác GMHS như: khó đặt NKQ, chích vein, mất máu lượng lớn, hạ thân nhiệt và thời gian<br /> mổ dài. Rối loạn huyết động và các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trong mổ. Thành công trong phẫu thuật tách<br /> trẻ song sinh dính nhau là nhờ vào sự hợp tác của đa chuyên khoa, đánh giá chi tiết các thương tổn và thảo luận<br /> kỹ, kỹ thuật mổ, xử trí GMHS chuẩn xác, và chăm sóc sau mổ tốt.<br /> Từ khóa: song sinh dính nhau<br /> <br /> SUMMARY<br /> CHALLENGES OF ANESTHESIA IN SEPARATION OF CONJOINED TWINS<br /> Phan Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 70 - 77<br /> Surgical separation of conjoined twins is a rare, complex procedure. We had performed three sets of twins at<br /> Hospital Nhi Đồng 2. It required a participation of co-ordinated multidisciplines: surgery, anesthesia, intensive<br /> care and nursing. Prior to anesthesia management for conjoined twins, an anesthesia team was assembled. The<br /> first task of our anesthesia team was to gather information in the scientific litterature, on the Internet and consult<br /> others experienced colleagues. Then we discussed the anesthetic plan, anticipate problems and establish<br /> contingencies. The anesthesia equipements were duplicated in the largest operating room. In three sets of twins<br /> there were one male ischiopagus 8 years old and two females xipho-omphalopagus 17 months old and 4 months<br /> old. The challenges encountered in anesthesia for these twins included the position of twins causing difficult<br /> intubation and vascular access, massive blood losses, hypothermia and prolonged surgery. Cardiovascular<br /> disturbances and contingencies could happen during operation. Successful management of conjoined twins relies<br /> on close communication and cooperation of multidisciplinary team, detailed preoperative assessment, surgical<br /> procedure, anesthesia management and postoperative care.<br /> Key Words: conjoined twins<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Từ xa xưa các trường hợp song sinh dính<br /> nhau đều gây sự chú ý và hấp dẫn cho giới y<br /> học, cặp song sinh được mô tả đầu tiên ở nước<br /> Anh là chị em May và Elizabeth Chalkhurst<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: Ths Bs Phan Thị Minh Tâm<br /> <br /> 70<br /> <br /> (1100) sống dính nhau tới 34 tuổi. Và cặp nổi<br /> tiếng nhất là người Thái Lan Chang và Eng<br /> Bunker (1811) sống dính nhau tới 63 tuổi(1,3).<br /> Phẫu thuật tách song sinh dính nhau là cực kỳ<br /> khó mang lại nhiều nguy cơ cho họ, nhưng ca<br /> tách dính đầu tiên thành công là do BS Johannes<br /> <br /> ĐT:0903363352<br /> <br /> Email: ptmtam@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Fabio thực hiện năm 1689 và được Konig báo<br /> cáo; đây là trường hợp dính nhau đơn giản ở<br /> rốn (xyphopagus), mà chỉ cần cột phần dính<br /> nhau ở rốn cho nó hoại tử là thành công(7).<br /> Ngày nay ngành chẩn đoán hình ảnh phát<br /> triển mạnh giúp xác định được các cơ quan<br /> chung, dính nhau trước mổ; các chuyên khoa<br /> như sơ sinh, chăm sóc điều dưỡng, gây mê hồi<br /> sức phát triển vượt bậc đã góp phần cho phẫu<br /> thuật tách trẻ song sinh dính nhau thành công.<br /> Nhưng phẫu thuật tách trẻ dính nhau vẫn là<br /> một thách thức lớn cho ngành gây mê hồi sức(8,7).<br /> Tại TPHCM đã có những trường hợp phẫu<br /> thuật tách trẻ song sinh dính nhau ở BV Nhi<br /> Đồng 1, BV Nhi Đồng 2. Chúng tôi xin trình bày<br /> các trường hợp phẫu thuật tách trẻ song sinh<br /> dính nhau do ê kíp BV Nhi Đồng 2 thực hiện.<br /> <br /> TRÌNH BÀY CÁC CA LÂM SÀNG<br /> Ca lâm sàng 1<br /> - Tiền sử: 2 trẻ trai thai kỳ lần III, sanh<br /> thường, cân nặng chung 2,2kg. sau sanh phát<br /> hiện 2 trẻ trai dính nhau vùng chậu, có 4 tay, 2<br /> chân và 1 mỏm cụt. Được chuyển tới BV Việt<br /> Đức (Hà Nội) chăm sóc và chẩn đoán, sau đó là<br /> BV Phụ Sản Từ Dũ nuôi dưỡng.<br /> - Khi 2 trẻ được 6t (1986) Việt bị viêm não<br /> cấp, dù điều trị tích cực nhưng sau đó để lại di<br /> chứng bại não mất tri thức với nhiều cơn co<br /> gồng đe dọa tử vong cho Việt và cả cho Đức.<br /> Nhờ sự giúp đỡ của các đoàn thể xã hội, y tế<br /> Nhật Bản 2 trẻ được đưa sang Nhật để điều trị<br /> và làm các xét nghiệm để chẩn đoán các cơ quan<br /> chung.<br /> - Xác định cơ quan dính: 2 trẻ trai dính nhau<br /> vùng xương cùng và xương chậu, có 4 tay, 3<br /> chân mà 1 là mỏm cụt; có 1 bộ phận sinh dục<br /> ngoài, 1 bàng quang, chung hậu môn, (chung<br /> phần cuối ruột non và toàn bộ ruột già), có 2<br /> khối thận chồng lên nhau, có chung mạch máu<br /> lớn vùng chậu. Ngoài ra Việt bị bại não và Đức<br /> bị hẹp van ĐM phổi. Do có nhiều cơ quan<br /> chung và tình trạng bại não của Việt nên ê kíp<br /> mổ quyết định chia bàng quang: Đức được 2/3<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và Việt 1/3 bàng quang, 2 trẻ sẽ được làm hậu<br /> môn tạm (Đức sẽ được đóng HM tạm sau đó),<br /> mỗi trẻ có 1 chân, phần mõm cụt sẽ lấy da ghép<br /> lên bụng; Việt sẽ mang HM tạm suốt đời, hậu<br /> môn thật và bộ phận sinh dục ngoài dành cho<br /> Đức.<br /> - Thành lập ê kíp mổ gồm khoảng 70 người<br /> của các chuyên khoa: ngoại nhi, thận niệu,<br /> xương khớp, GMHS, điều dưỡng, dụng cụ viên<br /> và cận LS (sinh hóa, huyết học)…chương trình<br /> tập huấn mổ trên mô hình 1 tháng tại BV phụ<br /> sản Từ Dũ. Đồng thời chuẩn bị 2 phòng mổ<br /> (PM) với 1 PM có đủ trang thiết bị GM, Monitor,<br /> dụng cụ cho mổ 2 trẻ, 1 PM để chuyển 1 trẻ qua<br /> sau khi tách xong.<br /> - Khi 2 trẻ dược 8 tuổi (4/10/1988) PT tách<br /> dính 2 trẻ Việt - Đức. 2 Ê kíp GM gồm 16 người<br /> BS và KTV GM. Tiến hành GM với dẫn đầu TM<br /> Thiopental, Fentanyl, Norcuron, đặt NKQ, duy<br /> trì mê với N2O, Droperidol, Fentanyl, Norcuron.<br /> 2 trẻ được theo dõi ECG, HA. Bộc lộ vein đặt<br /> TM trung tâm. Thời gian GM khoảng 15 giờ.<br /> Trong mổ có 2 lần phải dừng mổ để hồi sức BN.<br /> Máu mất tổng cộng khoảng 3000ml. Các XN<br /> huyết đồ, ion đồ được làm mỗi giờ và các XN<br /> khác tùy theo diễn tiến cuộc mổ. 2 trẻ được<br /> ttruyền máu toàn phần, tiểu cầu, huyết tương<br /> tươi đông lạnh, bù dịch bằng Lactate Ringer,<br /> Glucose 5%. Sau mổ 2 trẻ mang hậu môn tạm,<br /> mở bàng quang ra da, mỗi trẻ có 1 chân, Đức có<br /> bộ phận sinh dục ngoài và hậu môn thật.<br /> - Sau mổ 3 ngày nước tiểu 2 trẻ có màu<br /> hồng, 1 tuần sau 2 trẻ bị nhiễm khuẩn tiểu, sốt.<br /> Sau đó Việt được GM để ghép da, Đức được<br /> đóng HM tạm. Tình trạng co gồng ở Việt giảm<br /> hẳn, nhưng vẫn sống đời sống thực vật, còn<br /> chứng múa vờn. Đức tập đi bằng xe lăn, rồi đi<br /> nạng, hiện đã lập gia đình.<br /> <br /> Ca lâm sàng 2<br /> - Tiền sử: 2 trẻ gái thai kỳ lần II, được chẩn<br /> đoán giai đoạn tiền sản lúc thai 4 tháng dính<br /> nhau vùng ngực – bụng, sanh mổ, đủ tháng (38<br /> tuần), cân nặng chung 5kg. 2 trẻ được nuôi<br /> dưỡng tại nhà và khám định kỳ tại BVNĐ2. Sau<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> khi làm các XN chẩn đoán cho thấy 2 trẻ dính<br /> phần xương ức, gan chung, 2 đường mật và ruột<br /> riêng biệt.<br /> - Thành lập ê kíp mổ gồm khoảng 30 BS,<br /> ĐD, KTV của nhiều chuyên khoa. Kế hoạch<br /> chuẩn bị nhân sự, trang thiết bị cho 2 phòng mổ<br /> với các máy GM, monitor, máy hút, máy sưởi và<br /> các dụng cụ đều được nhân đôi, dán nhãn màu<br /> riêng để tránh nhầm lẫn. Việc tập huấn được<br /> thực hiện trước mổ 1 tháng. Dự phòng các tình<br /> huống bất ngờ cũng được đề ra để có thể xử trí<br /> kịp thời.<br /> - Khi 2 trẻ được 17 tháng tuổi (2/11/2005)<br /> tiến hành phẫu thuật tách dính, cân nặng<br /> chung 23 kg. N.A. mập hơn, cân nặng chừng<br /> 13 kg, M.A. chừng 10 kg. Ê kíp gây mê gồm 4<br /> bác sĩ và 4 kỹ thuật viên gây mê. Dẫn mê với<br /> Sevorane qua mặt nạ, sau đó chích vien, đặt<br /> NKQ đường mũi cho từng trẻ một. Đặt NKQ<br /> cho N.A. khó hơn. Duy trì mê với Sevorane,<br /> Fentanyl và Norcuron. Tiếp theo chích 2 TM<br /> đùi và 2 đường ĐM. 2 trẻ được theo dõi ECG,<br /> IBP, EtCO2, To, CVP, nước tiểu…<br /> - Thám sát thấy 2 trẻ dính ở 1/3 dưới xương<br /> ức, dính màng tim, dính gan như dự kiến. Tách<br /> gan được thực hiện trước kế là tách xương ức và<br /> màng tim. Sau khi tách xong N.A. được chuyển<br /> sang PM cạnh bên để đóng da. Các XN huyết<br /> đồ, chức năng đông máu, khí máu, ion đồ được<br /> thực hiện mỗi giờ để điều chỉnh kịp thời. Thời<br /> gian mổ là 10 giờ, thời gian GM là 12 giờ. vào<br /> lúc giữa và cuối cuộc mổ cho thấy rối loạn đông<br /> máu nhẹ, toan nhẹ, SGOT và SGPT tăng nhiều.<br /> Xét nghiệm chức năng đông máu: trở về giới<br /> hạn bình thường vào ngày thứ 3 sau mổ, men<br /> gan: bình thường lại sau mổ 7 ngày.<br /> <br /> - Hiện tại 2 trẻ đang học lớp 3, là học sinh<br /> giỏi, phát triển tốt. Trước mổ MA ăn ít hơn<br /> nhưng vẫn mập hơn NA, nhưng sau khi mổ<br /> tách dính, NA mập và cao hơn.<br /> <br /> Ca lâm sàng 3<br /> - Tiền sử: 2 trẻ gái, thai lần I, siêu âm tiền sản<br /> biết 2 trẻ dính nhau vùng ngực bụng từ 4 tháng.<br /> Được theo dõi và sanh mổ tại BVTừ Dũ lúc 36<br /> tuần, cân nặng chung là 3,5kg APGAR 7/8 và<br /> 6/7. Sau sanh chuyển về BVNĐ2 chăm sóc. 2 trẻ<br /> phát triển tốt.<br /> - Chẩn đoán hình ảnh cho thấy: 2 trẻ có 2 cột<br /> sống riêng rẽ, HT cột sống ưỡn nhiều; 2 gan<br /> dính nhau, 2 đường tiêu hóa riêng có thể thông<br /> nối ruột non; 2 đường niệu dục riêng biệt. SA<br /> tim cho thấy mõm tim P của BT tương hợp với<br /> mõm tim T của HT mỗi trẻ có 4 buồng tim.<br /> - Thành lập ê kíp mổ gồm khoảng 30 BS,<br /> ĐD, KTV của nhiều chuyên khoa. Kế hoạch<br /> chuẩn bị nhân sự, trang thiết bị cho 2 phòng mổ<br /> với các máy GM, monitor, máy hút, máy sưởi và<br /> các dụng cụ đều được nhân đôi, dán nhãn màu<br /> riêng để tránh nhầm lẫn. Việc tập huấn được<br /> thực hiện trước mổ 1 tháng. Dự kiến đặt NKQ<br /> khó cho cả 2 vì 2 trẻ đối mặt với nhau nhất là HT<br /> vì cột sống cổ và ngực ưỡn nhiều. Việc lập<br /> đường truyền cũng khó khăn vì 2 trẻ nhỏ kg, các<br /> tư thế chích TM trung tâm không rõ ràng. Nên<br /> dự phòng có thể phải bộc lộ vein.<br /> <br /> - Dịch truyền cho MA là 1450ml (Dextrose<br /> saline 700ml, NaCl 0,9% 500ml và 250ml HC<br /> lắng), nước tiểu 500ml. Dịch truyền cho NA là<br /> 1100ml (Dextrose saline 550ml, NaCl 0,9% 300ml<br /> và 250ml HC lắng), nước tiểu 450ml.<br /> <br /> - Khi 2 trẻ được 4 tháng tuổi (19/12/2012) tiến<br /> hành phẫu thuật tách dính, cân nặng chung 9,5<br /> kg. Trẻ BT mập hơn, cân nặng chừng 5 kg, HT<br /> chừng 4,5 kg. Ê kíp gây mê gồm 4 bác sĩ và 4 kỹ<br /> thuật viên gây mê. Dẫn mê với Sevorane qua<br /> mặt nạ, sau đó chích vien ngoại biên, đặt NKQ<br /> đường miệng cho BT trước, rồi HT sau. Đặt<br /> NKQ cho HT khó hơn (phải đặt 2 – 3 lần). Duy<br /> trì mê với Sevorane, Sufentanyl và Esmeron.<br /> Tiếp theo chích 2 TM đùi và 2 đường ĐM. Phải<br /> bộc lộ TM đùi BT. 2 trẻ được theo dõi ECG, IBP,<br /> EtCO2, To, CVP, nước tiểu…trong mổ.<br /> <br /> - Hậu phẫu: 2 trẻ được rút NKQ sau mổ<br /> khoảng 12 giờ và 14 giờ, chăm sóc hậu phẫu ổn<br /> định và xuất viện sau 2 tuần.<br /> <br /> - Thám sát thấy 2 trẻ dính ở 1/3 dưới xương<br /> ức, dính màng tim, dính gan như dự kiến. Tách<br /> xương ức và màng tim trước, khâu lại màng tim<br /> <br /> 72<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> cho từng trẻ, kế là tách gan, có gây rách màng<br /> phổi HT. Trong khi tách gan dù lượng máu mất<br /> không nhiều, nhưng HA của HT hạ nên phải<br /> truyền Ephedrin và Dopamine.<br /> + Tổng dịch truyền cho BT là: Ringer Lactate<br /> + Glucose 2,5% 250ml, Ringer Lactate 250ml,<br /> NaCl 0,9% 100ml, HC lắng 40ml (tổng cộng<br /> 640ml). Nước tiểu 150ml.<br /> + Tổng dịch truyền cho HT là: Ringer Lactate<br /> + Glucose 2,5% 300ml, Ringer Lactate 50ml,<br /> Albumine 4% 150ml, HC lắng 125ml (tổng cộng<br /> 625ml).. Nước tiểu 100ml.<br /> Các XN huyết đồ, chức năng đông máu, khí<br /> máu, ion đồ được thực hiện mỗi giờ để điều<br /> chỉnh kịp thời. Trong mổ 2 trẻ bị toan nhẹ do ứ<br /> CO2, sau đó được cải thiện khi tăng thông khí,<br /> Hct và Hb của HT hạ thấp hơn BT nhiều nên<br /> lượng máu truyền cho HT nhiều hơn.<br /> - Sau khi tách xong BT được chuyển sang<br /> PM cạnh bên để đóng da. Do thiếu da nên đóng<br /> bụng rất căng nhất là ở HT. Thời gian mổ là 5<br /> giờ, thời gian GM là 7 giờ. Vào lúc giữa và cuối<br /> cuộc mổ cho thấy rối loạn đông máu nhẹ, toan<br /> nhẹ, SGOT và SGPT tăng nhiều. Xét nghiệm<br /> chức năng đông máu: trở về giới hạn bình<br /> thường vào ngày thứ 3 sau mổ, men gan: bình<br /> thường lại sau mổ 7 – 8 ngày.<br /> - Hậu phẫu: 2 trẻ được thở máy sau mổ với<br /> giảm đau bằng Morphine, dãn cơ (vì vết mổ<br /> căng), kháng sinh, an thần…BT được rút NKQ<br /> vào ngày thứ 6 hậu phẫu, sau đó vết mổ bị<br /> nhiễm khuẩn bung 2 – 3 mối chỉ. HT được rút<br /> NKQ vào ngày thứ 8 hậu phẫu.<br /> - Hiện tại 2 trẻ còn được theo dõi tại BV,<br /> tổng trạng khá, bú tốt.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Song sinh dính nhau<br /> Song sinh dính nhau l một bệnh lý hiếm gặp<br /> ở trẻ em; thường chỉ gặp ở trẻ song sinh cùng<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trứng, cùng giới tính; tỷ lệ 3 cặp nữ: 1 cặp nam.<br /> Tần suất song sinh dính nhau chính xác thì chưa<br /> rõ khoảng 1/50.000 – 1/100.000 trẻ sinh ra còn<br /> sống (4). Ở châu Á và nhất là vùng Tây Phi,<br /> Nigeria, Nam Phi thì tần suất này còn cao hơn<br /> từ 1/14.000 – 1/25.000 trường hợp(1,3).<br /> Nguyên nhân chưa được biết rõ, nhưng yếu<br /> tố di truyền và môi trường dường như có vai trò<br /> sinh bệnh. Song sinh dính nhau do sự thất bại<br /> cuả việc phân chia phôi thai vào ngày thứ 13 sau<br /> khi thụ thai. Trẻ song sinh có cơ quan bị dính<br /> hay cùng chung cơ quan như: tim – gan, ruột –<br /> bộ phận tiết niệu, sinh dục… Ở các trẻ song sinh<br /> dính nhau này, có thể 1 hay cả 2 trẻ có thêm<br /> những bất thường ở cơ quan khác(4,6).<br /> Phân loại các trường hợp song sinh dính<br /> nhau: tiếng Hy Lạp “pagus” nghĩa là dính<br /> nhau(5,7), tùy theo các vị trí bộ phận dính nhau<br /> mà người ta gọi là:<br /> <br /> Craniopagus<br /> Dính nhau vùng đầu chiếm 2% các trường<br /> hợp, 2 đầu dính nhau vùng trán hay thái dương,<br /> 2 thân riêng, 4 tay, 4 chân, chia nhau não và<br /> mạch máu.<br /> Cephalothoracopagus<br /> Dính nhau ở đầu, mặt, ngực. Có 1 đầu, 1<br /> mặt, 1 ngực, 2 bụng, 2 rốn, 2 khung chậu, 2 bộ<br /> phận sinh dục, 4 tay và 4 chân.<br /> Thoracopagus<br /> Dính nhau vùng ngực trên chiếm 35% các<br /> trường hợp song sinh dính nhau. Có 2 đầu, 1<br /> ngực hay 2 ngực dính nhau, 2 bụng, 2 rốn, 2<br /> khung chậu, 2 bộ phận sinh dục, 4 tay và 4 chân.<br /> 2 trẻ nằm đối diện nhau, vùng xương ức, cơ<br /> hoành và bụng trên dính nhau. Thường có<br /> chung 1 trái tim, thực quản dạ dày tá tràng có<br /> khi chung, nên việc tách dính là không thể. Gan<br /> cũng có phần chung.<br /> Xiphopagus<br /> Dính nhau vùng xương ức. Có 2 đầu, 2 ngực<br /> dính nhau vùng xương ức, 2 bụng, 2 rốn, 2<br /> khung chậu, 2 bộ phận sinh dục, 4 tay và 4 chân.<br /> Chung nhau tim, gan, hệ tiêu hóa trên.<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Omphalopagus<br /> Chiếm 30% các trường hợp, dính nhau vùng<br /> rốn. Có 2 đầu, 2 ngực và 2 bụng dính nhau vùng<br /> rốn, 1 rốn, 2 khung chậu, 2 bộ phận sinh dục, 4<br /> tay và 4 chân.<br /> Dính nhau cả vùng xương ức và rốn cũng<br /> thường gặp, ổ bụng thông thương với gan<br /> dính nhau, nhưng hệ tiêu hóa trên thường<br /> riêng biệt. Đây là dạng song sinh dính nhau<br /> mà BVNĐ 2 có 2 cặp.<br /> <br /> Ischiopagus<br /> Chiếm 6% các trường hợp, dính nhau vùng<br /> chậu. Có 2 đầu, 2 ngực, 2 bụng trên, 1 rốn, 1<br /> khung chậu, 1 bộ phận sinh dục ngoài, 4 tay, 4<br /> chân hay 3 chân mà 1 là 1 mỏm cụt. Thường có 4<br /> thận và 2 bàng quang. Ở trẻ gái có 4 buồng<br /> trứng và 2 cơ quan sinh dục ngoài. Ở trẻ trai thì<br /> ngược lại chỉ có 1 cơ quan sinh dục ngoài.<br /> Thường chỉ có 1 trực tràng.<br /> Đây là dạng song sinh dính nhau của ca<br /> Việt - Đức.<br /> <br /> Pygopagus<br /> Chiếm 19% các trường hợp, dính nhau vùng<br /> xương thiêng. Có 2 đầu, 2 ngực, 2 bụng, 2 rốn, 2<br /> khung chậu dính nhau ở đằng sau từ vùng<br /> xương thiêng, trực tràng dưới, hậu môn, chung<br /> bộ phận sinh dục.<br /> Trên đây là những dạng chính, thực tế còn<br /> nhiều dạng phụ, hay kết hợp các dạng với nhau.<br /> Trên thế giới có khoảng 1.400 trường hợp<br /> song sinh dính nhau (tính đến 2005), và theo<br /> KONIG thì có khoảng 184 trường hợp phẫu<br /> thuật tách trẻ song sinh dính nhau thành công<br /> (tính đến 2000)(8,5).<br /> Tại Việt Nam các trường hợp mổ tách dính<br /> đã được báo cáo, như các trường hợp ở miền<br /> Bắc được GS Nguyễn Thanh Liêm mổ (loạt bài<br /> đăng báo Tuổi Trẻ tháng 8/2012). Một số ca mổ<br /> tại BVNĐ1 như: Song – Pha (1988), Hồ - Điệp<br /> (1994), Cẩn 1 – cẩn 2 (1995), Đào – Điệp (1997).<br /> Ca mổ Việt – Đức (1988) là việc phối hợp của<br /> nhiều BV tại TPHCM trong đó BVNĐ2 góp<br /> phần lớn. Và 2 cặp mà chúng tôi trình bày trên<br /> <br /> 74<br /> <br /> đây. Ngoài ra còn 1 số trường hợp chưa đủ diều<br /> kiện mổ được.<br /> <br /> Vấn đề y đức<br /> Trước bệnh lý song sinh dính nhau, vấn đề<br /> phẫu thuật tách rời hai trẻ là việc làm khó khăn<br /> cho cả giới y học và gia đình của trẻ. Những câu<br /> hỏi thường được đề cập là:<br /> Liệu có cơ may thành công?<br /> Chất lượng sống của trẻ sau khi được phẫu<br /> thuật, khi 1 hay cả 2 được cứu sống?<br /> Có hợp lý không khi biết trước chỉ có 1 trẻ<br /> được cứu sống sau phẫu thuật?<br /> Có nên chấm dứt thai kỳ không khi biết trẻ<br /> song sinh dính nhau trong thời kỳ mang thai và<br /> trẻ có chung cơ quan không thể tách được sau<br /> khi sanh?<br /> Nếu phẫu thuật có thể thành công nhưng<br /> gia đình từ chối, thì cách điều trị hợp pháp nào<br /> được yêu cầu?<br /> Đây là những vấn đề nan giải, tế nhị trước<br /> các phẫu thuật tách trẻ song sinh dính nhau.<br /> Trên thế giới vừa qua đã có những bàn cãi kéo<br /> dài về loại phẫu thuật này.<br /> Như trường hợp Jodie và Mary ở Anh<br /> (2001), việc bàn cãi đã nổ ra giữa gia đình, tôn<br /> giáo và pháp luật, vì người ta dự báo sau khi mổ<br /> chỉ có 1 trẻ được cứu sống. Cuối cùng, tòa án<br /> quyết định cho mổ và trẻ Mary đã tử vong sau<br /> đó.<br /> Trường hợp của hai chị em người Iran,<br /> Ladan và Laleh Bijani (2003), 28 tuổi, dính nhau<br /> ở vùng đầu, cả hai quyết định xin mổ với cơ<br /> may thành công là 50%. Tuy nhiên, do có những<br /> mạch máu bất thường trong não, cả hai bị mất<br /> máu quá nhiều nên đều tử vong sau cuộc mổ<br /> kéo dài 28 giờ(8).<br /> Đối với hai cặp dính ngau vùng ngực –<br /> bụng của chúng tôi, ngay từ lúc thai được 4<br /> tháng, đã được đánh giá là dính nhau, có thể có<br /> chung gan. Thai phụ được hướng dẫn, chăm sóc<br /> tới ngày sinh. Sau khi sinh, 2 trẻ được chăm sóc<br /> tại bệnh viện, sau đó được hướng dẫn nuôi<br /> dưỡng tại nhà. Chúng tôi cũng thực hiện các xét<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1