intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu trị mêlanôm hậu môn trực tràng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và các phương thức điều trị. Nghiên cứu hồi cứu 10 trường hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 11/2001-11/2007. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu trị mêlanôm hậu môn trực tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU TRỊ MÊLANÔM HẬU MÔN-TRỰC TRÀNG<br /> Bùi Chí Viết* , Nguyễn Bá Trung*, Diệp Bảo Tuấn<br /> <br /> TÓM TắT<br /> Mở đầu: Mêlanôm hậu môn-trực tràng là một bệnh hiếm gặp, chiếm 1% tất cả các bướu mêlanôm và 1-3% các<br /> bướu vùng hậu môn-trực tràng.<br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và các phương thức điều trị.<br /> Phương pháp: hồi cứu 10 trường hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.<br /> HCM từ 11/2001 – 11/2007.<br /> Kết quả: Từ 2001 – 2007 chúng tôi đã điều trị 10 trường hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng (phẫu thuât Miles).<br /> Về giới tính, tỉ lệ nam/nữ (3/7): 1/2,33. Tuổi trung bình 61,2 ± 12,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đi tiêu<br /> ra máu (80%), bướu phòi ra ở hậu môn khi đi tiêu là 2 trường hợp (20%) và 1 trường hợp bướu ở rìa hậu môn (10%).<br /> Kích thước bướu nhỏ nhất là 2,5cm và lớn nhất là 8cm, trung bình 4,8cm. Có 5 trường hợp được điều trị bằng phẫu<br /> thuât Miles. 4 bệnh nhân xuất hiện di căn xa sau mổ trung bình là 6,8 tháng.<br /> Kết luận:. Bệnh nhân thường có các triệu chứng tiêu phân vấy máu và có khối bướu ở hậu môn nên dễ chẩn đoán<br /> nhầm là búi trĩ thuyên tắc. Tiên lượng bệnh rất xấu. Phẫu thuật cắt đoàn trực tràng qua ngã bụng-hội âm (phẫu thuật<br /> Miles) giúp kiêm soát bệnh tốt hơn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL THERAPY FOR ANORECTAL MELANOMA.<br /> Bui ChiViet, Nguyen Ba Trung*, Diep Bao Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 348 - 355<br /> Background: Anorectal melanoma is a rare disease, comprising less than 1% of all melanoma and 1% of all<br /> malignant tumors of the anus and rectum.<br /> Objectives:we reviewed the specific clinical presentations, diagnsis and treatment modalities.<br /> Method: We studied retrospectively 10 cases of anorectal melanoma operated at HCMC Cancer Hospital from<br /> 11/2001 -11/ 2007.<br /> Results: Between 2001 and 2007, we treated 10 cases of anorectal melanoma. Female/Male ratio is 2.33/1; mean<br /> age is 61.2. common signs and symptoms are bloody defecation (80%) and tumors protruding at the anus (20%).<br /> Mean size of the tumors is 4.8 cm. 5 cases were treated by Miles’procedure. There were 4 cases appearing symptoms of<br /> metastases (inguinal lymph nodes and lung, liver and bone) in 6.8 months mean time.<br /> Conclusion:Patients generally present with a sensation of mass and rectal bleeding that wrongly diagnosed as<br /> hemorrhoids. The prognosis is very poor. Any operations couldn’t change the prognosis of anorectal melanoma.<br /> However, abdomino-perineal resection (Miles’s procedure) could locally control the disease better.<br /> <br /> <br /> Khoa Ngoại 2 BV Ung Bướu TP HCM.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ<br /> Mêlanôm hậu môn-trực tràng là một bệnh lý<br /> hiếm gặp, chiếm # 1% tất cả các trường hợp<br /> mêlanôm và chiếm khoảng 1% - 3% tất cả các<br /> ung thư vùng hậu môn-trực tràng(10,1,2,11,15,15).<br /> <br /> Ung Thư Học<br /> <br /> Do không có triệu chứng lâm sàng gợi ý, nên<br /> mêlanôm hậu môn-trực tràng thường được chẩn<br /> đoán nhầm là trĩ thuyên tắc và được điều trị sai<br /> lầm trong một thời gian dài trước khi bệnh nhân<br /> được nhập viện. Vì được chẩn đoán trễ và chưa<br /> có một phương thức điều trị quy ước nào nên<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> tiên lượng của mêlanôm hậu môn-trực tràng còn<br /> rất xấu, tỉ lệ sống thêm 5 năm dưới 20%(2,11,33,15).<br /> Trong y văn đã có những công trình nghiên<br /> cứu về lọai bệnh lý hiếm gặp này, nhưng tất cả<br /> các tác giả đều cho thấy sự hạn chế của đề tài vì<br /> toàn bộ đều là nghiên cứu hồi cứu, nên không<br /> thể đưa ra phương thức phẫu thuật nào là tối<br /> ưu.<br /> Các loại phẫu thuật bao gồm cắt rộng bướu<br /> bảo tồn cơ vòng hoặc phẫu thuật cắt bỏ trực<br /> tràng qua ngã bụng-hội âm (phẫu thuật Miles).<br /> Chọn lựa phương pháp phẫu thuật nào là tốt<br /> nhất hiện nay vẫn còn đang bàn cãi. Vì thời gian<br /> sống thêm của bệnh nhân phụ thuộc vào giai<br /> đọan lâm sàng hơn là phương thức phẫu thuật,<br /> phần lớn bệnh nhân di căn xa và tử vong trong<br /> khỏang thời gian sống không bệnh ngắn.<br /> Thực hiện đề tài này nhằm khảo sát về đặc<br /> điểm lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh lý<br /> mêlanôm hậu môn trực tràng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 10 bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> mêlanôm hậu môn-trực tràng nguyên phát hoặc<br /> di căn, được điều trị tại Bệnh Viện Ung Bướu<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2001 đến<br /> tháng 11/2007.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Thu thập số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án.<br /> Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0<br /> for Windows. Theo dõi tình trạng bệnh nhân<br /> dựa vào thông tin qua tái khám định kỳ, qua số<br /> điện thọai và gửi thư.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi ghi nhận kết quả qua 10 trường<br /> hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng như sau:<br /> Về giới tính, tỉ lệ nam/nữ (3/7): 1/2,33. Tuổi<br /> trung bình 61,2 ± 12,8. Triệu chứng lâm sàng<br /> thường gặp nhất là đi tiêu ra máu (80%), bướu<br /> phòi ra ở hậu môn khi đi tiêu là 2 trường hợp<br /> <br /> Ung<br /> Thư Học<br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (20%) và 1 trường hợp bướu ở rìa hậu môn<br /> (10%). Kích thước bướu nhỏ nhất là 2,5cm và lớn<br /> nhất là 8cm, trung bình 4,8cm. Hầu hết các<br /> trường hợp của chúng tôi ghi nhận bướu nằm<br /> ngay và dưới đường lược, có 2 trường hợp do<br /> bướu quá lớn nên vượt quá đường lược, 75% các<br /> trường hợp bướu chiếm ¾ hoặc hết chu vi trực<br /> tràng. Có 5/8 trường hợp (62,5%) có giải phẫu<br /> bệnh là mêlanôm hậu môn trực tràng; ba trường<br /> hợp được chẩn đoán là carcinôm tế bào gai ,<br /> carcinôm không biệt hoá và một trường hợp là<br /> lymphôm; hai trường hợp đầu được xác định<br /> sau mổ là mêlanôm, trường hợp chẩn đoán là<br /> lymphôm, do diễn tiến bệnh không phù hợp<br /> trên lâm sàng nên chúng tôi đề nghị làm hoá mô<br /> miễn dịch, với kết quả EMA (-), LCA (-), B-CELL<br /> (-), S100 (+), và Mêlanôm (+). Hai trường hợp còn<br /> lại được nhập viện điều trị vì một bị di căn hạch<br /> bẹn và một bị di căn hạch chậu sau khi được cắt<br /> bướu ở bệnh viện khác, cả hai đều có chẩn đoán<br /> xác định là mêlanôm hậu môn trực tràng. Siêu<br /> âm bụng trước mổ cho tất cả các trường hợp, có<br /> một trường hợp di căn gan đa ổ, một trường hợp<br /> di căn hạch chậu; siêu âm qua ngã trực tràng chỉ<br /> thực hiện cho 2 trường hợp cho thấy bướu đã<br /> xâm lấn gần hết lớp cơ và một trường hợp ghi<br /> nhận hạch cạnh trực tràng. Về điều trị được tóm<br /> tắt dưới đây (bảng 1):<br /> Bảng 1: Các phương pháp mổ.<br /> Phương pháp mổ<br /> Phẫu thuật Miles.<br /> Phẫu thuật Miles + NHB.<br /> Cắt bướu.<br /> Cắt bướu + NHB.<br /> Cắt bướu + NHC.<br /> Hậu môn nhân tạo<br /> Tổng số<br /> <br /> Số ca<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 10<br /> <br /> Tỉ lệ(%)<br /> 40%<br /> 10%<br /> 10%<br /> 10%<br /> 10%<br /> 20%<br /> 100%<br /> <br /> NHB: nạo hạch bẹn; NHC: nạo hạch chậu.<br /> Về đại thể, chỉ có 2 trường hợp bướu chưa<br /> xâm lấn qua lớp niêm mạc. Có 7 trường hợp di<br /> căn hạch (N+), trong đó 3 ca di căn hạch bẹn, 3 ca<br /> di căn hạch cạnh trực tràng và 1 ca di căn hạch<br /> chậu sau một thời gian cắt bướu.<br /> Không tai biến và biến chứng phẫu thuật.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân.<br /> Bệnh<br /> nhân<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Giới<br /> <br /> PP mổ<br /> <br /> Ngày mổ<br /> <br /> Diễn tiến<br /> <br /> 70<br /> 62<br /> 39<br /> <br /> Nữ<br /> Nữ<br /> Nam<br /> <br /> PT Miles<br /> PT Miles<br /> Cắt bướu + NHB<br /> <br /> 11/12/01<br /> 12/3/02<br /> 13/01/03<br /> <br /> 4<br /> <br /> 65<br /> <br /> Nam<br /> <br /> PT Miles+NHB<br /> <br /> 18/3/04<br /> <br /> 5<br /> <br /> 54<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Cắt bướu+ PT Miles<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 69<br /> 52<br /> 48<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> PT Miles<br /> Hậu môn nhân tạo<br /> Hậu môn nhân tạo<br /> <br /> 1/12/04<br /> 16/12/04<br /> 27/12/04<br /> 03/01/07<br /> 10/8/07<br /> <br /> Di căn gan.<br /> Di căn gan..<br /> Di căn rốn lách, mào<br /> chậu<br /> Di căn gan, phổi,<br /> xương.<br /> On định.<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> <br /> 80<br /> 54<br /> <br /> Nữ<br /> Nữ<br /> <br /> Cắt bướu<br /> Cắt bướu + NHC<br /> <br /> Cho đến thời điểm chấm dứt nghiên cứu là<br /> tháng 11/2007. Với thời gian theo dõi trung bình<br /> là 14 tháng, chúng tôi chỉ có được thông tin 4/10<br /> bệnh nhân và tình trạng hiện nay đều ổn định.<br /> Những trường hợp bệnh tiếp tục tiến triển tái<br /> phát, di căn hoặc chỉ điều trị triệu chứng đều<br /> không tiếp nhận được thông tin từ lúc xuất viện,<br /> là ngày theo dõi cuối được ghi nhận trong hồ sơ<br /> bệnh án.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Dịch tễ học<br /> Mêlanôm niêm mạc được Weber và cộng sự<br /> mô tả lần đầu tiên vào năm 1856, và sau đó được<br /> xếp lọai là một thực thể riêng biệt. Kể từ bài báo<br /> cáo đầu tiên của Moore 1857 cho đến nay có<br /> khoảng 500 trường hợp được báo cáo trong y<br /> văn(33,24,20,33). Tại Mỹ, 1997 có 3400 trường hợp ung<br /> thư vùng hậu môn loại carcinôm tế bào gai<br /> nhưng chỉ có vài mươi trường hợp mêlanôm<br /> hậu môn-trực tràng(19,37). Tại các trung tâm ung<br /> thư lớn như Memorial Sloan-Kettering Cancer<br /> Center ở New York mỗi năm trung bình chỉ phát<br /> hiện được 2 trường hợp loại bệnh này(19). Tại<br /> Bệnh viện Ung Bướu, chúng tôi đã tiếp nhận<br /> điều trị 10 trường hợp từ tháng 11/2001 đến<br /> tháng 11/2007.<br /> Mêlanôm hậu môn-trực tràng là một bệnh<br /> hiếm gặp, chiếm 1%-3% các ung thư xuất phát từ<br /> <br /> Ung Thư Học<br /> <br /> 27/4/07<br /> 8/05<br /> 5/07<br /> <br /> On định.<br /> d/c gan, phổi.<br /> d/c phần mềm mào<br /> chậu.<br /> On định.<br /> On định.<br /> <br /> Tình trạng hiện tại<br /> của B/N.<br /> Theo dõi 10/02<br /> Theo dõi 10/02<br /> Theo dõi<br /> 02/ 04<br /> Theo dõi<br /> <br /> 5 / 04<br /> <br /> Còn sống<br /> Còn sống<br /> Theo dõi<br /> 9/ 3/ 07<br /> Theo dõi<br /> 24/ 8/ 07<br /> Còn sống<br /> Còn sống<br /> <br /> vùng này, và 0,4%-1,6% các mêlanôm, đứng<br /> hàng thứ ba về vị trí các mêlanôm sau da và<br /> mắt(1,2,11,15,35). Bệnh thường gặp ở người 60-70 tuổi,<br /> cao hơn so với mêlanôm da. Bệnh thường gặp ở<br /> người Mỹ da trắng hơn là người Mỹ da đen(11,33).<br /> Bệnh nhân của chúng tôi có tuổi trung bình là 61,<br /> phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả<br /> khác, nhưng thấp hơn so với ghi nhận của John<br /> T Droesch và cộng sự, với tuổi trung bình là 66<br /> tuổi(11); Saiprasad và cộng sự cũng ghi nhận tuổi<br /> trung bình là 66(28).<br /> Về giới tính, nữ giới có tỉ lệ vượt trội hơn<br /> nam giới: 2,33/1. Kết quả này cũng được ghi<br /> nhận tương tự với các tác giả khác(33,11,28). Ofer<br /> Ben-Izhak và cộng sự cũng ghi nhận tỉ lệ nư/<br /> nam là 2:1(15).<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tia cực tím, một tác nhân sinh ung thường<br /> gặp đối với mêlanôm da, nhưng rõ ràng không<br /> phải là một yếu tố nguy cơ đối với mêlanôm hậu<br /> môn-trực tràng(20,33).<br /> Một cuộc nghiên cứu gần đây gồm 117<br /> trường hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng trong<br /> vòng 20 năm theo ghi nhận ung thư của Viện<br /> Ung thư Quốc gia Mỹ(11), cho thấy có sự tăng vọt<br /> về tần suất mắc bệnh ở người trẻ sống ở San<br /> Francisco giữa năm 1988 – 1992, cho thấy có mối<br /> liên quan giữa bệnh lý này và tình trạng nhiễm<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> HIV. Trong nghiên cứu cho thấy tất cả bệnh<br /> nhân của chúng tôi đều có xét nghiệm âm tính.<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Đa số bệnh nhân có các triệu chứng đau<br /> vùng hậu môn, ngứa hậu môn, thay đổi thói<br /> quen đi tiêu, giảm cân không rõ lý do(2,4,15,26,24,30).<br /> Bệnh nhân của chúng tôi nhập viện với triệu<br /> chứng đi tiêu ra máu, có hai bệnh nhân khi đi<br /> tiêu khối bướu lồi hẵn ra lỗ hậu môn, cho thấy<br /> đây là dạng pôlyp, hai bệnh nhân có khối bướu<br /> nằm ngay ở bờ hậu môn.<br /> Đa số bướu thường xuất phát phía dưới<br /> đường lược ở ống hậu môn(1,11,26,28,33). Tuy nhiên,<br /> Christin Werdin, trong nghiên cứu của mình(38),<br /> đã phát hiện những trường hợp bướu xuất phát<br /> ở phía trên đường lược. Trong nghiên cứu của<br /> mình, Amara Malik và cộng sự ghi nhận 47%<br /> bướu nằm trên đường lượt và 36% bướu nằm<br /> dưới đường lượt(11) (hình 1).<br /> Bướu có dạng pôlýp hoặc dạng mảng, lồi ra<br /> khỏi lỗ hậu môn hoặc có dạng loét(19,33). Khối<br /> bướu thường đạt kích thước khá lớn khi được<br /> chẩn đoán, thường là 3-5 cm, có trường hợp đến<br /> 12 cm(19). Bệnh nhân của chúng tôi nhập viện với<br /> khối bướu có kích thước 4 - 5cm và 75% số<br /> trường hợp bướu chiếm 3/4 chu vi trực tràng .<br /> <br /> Hình 1: Bệnh phẩm sau mổ cho thấy bướu ở hậu môn<br /> lan lên trực tràng, màu đen, d # 5cm<br /> Mặc dù người ta thường nghĩ bướu<br /> mêlanôm có màu đen, nhưng chỉ có 1/3 trường<br /> hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng là có sắc tố<br /> mêlanin(15,19). Khi bướu có sắc tố và dạng pôlýp<br /> thì trên đại thể giống như là một búi trĩ bị<br /> <br /> Ung<br /> Thư Học<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuyên tắc. Một nghiên cứu tại Memorial SloanKettering Cancer Center cho thấy có 8%<br /> mêlanôm được phát hiện nhờ vào mẫu mô bệnh<br /> học được xét nghiệm sau khi cắt búi trĩ(28). Khảo<br /> sát của chúng tôi, đa số bướu đều có màu đen<br /> điển hình của mêlanôm. Có ba trường hợp được<br /> chẩn đoán là carcinôm tế bào gai , carcinôm<br /> không biệt hoá và một trường hợp là lymphôm;<br /> hai trường hợp đầu được xác định sau mổ là<br /> mêlanôm, trường hợp chẩn đoán là lymphôm,<br /> do diễn tiến bệnh không phù hợp trên lâm sàng<br /> nên chúng tôi đề nghị làm hoá mô miễn dịch,<br /> với kết quả EMA (-), LCA (-), B-CELL (-), S100<br /> (+), và Mêlanôm (+).<br /> Về vi thể, các tế bào bướu sắp xếp thành<br /> cụm, các tế bào có dạng biểu mô hoặc hình trụ.<br /> Các cụm tế bào xâm lấn lớp niêm mạc gồm các<br /> tế bào gai lót bên dưới theo kiểu Paget(35).<br /> Vào lúc chẩn đoán có 20% - 62% bệnh nhân<br /> đã bị di căn xa. Sự dẫn lưu bạch huyết phong<br /> phú của vùng hậu môn-trực tràng làm cho bệnh<br /> dễ di căn đến hạch bẹn và hạch chậu. Vào lúc<br /> chẩn đoán có khoảng 20% trường hợp có di căn<br /> hạch bẹn; 65% di căn đến hạch mạc treo tràng<br /> dưới(13,19,32). Chúng tôi có ba trường hợp di căn<br /> hạch cạnh trực tràng với kích thước khá to (d =<br /> 1,5 cm) (hình 2 và 3), một trường hợp di căn<br /> hạch chậu sau một thời gian cắt rộng bướu và ba<br /> trường hợp di căn hạch bẹn vào lúc chẩn đoán,<br /> tính chất đại thể của tất cả các hạch rất điển hình<br /> của loại mêlanôm _ một bệnh lý dễ cho di căn.<br /> Di căn hạch là một trong những yếu tố tiên<br /> lượng rất quan trọng, và số lượng hạch bị di căn<br /> có ý nghĩa hơn là kích thước hạch. Theo hệ<br /> thống xếp hạng mới về mêlanôm thì những<br /> bệnh nhân có tổn thương in-transit metastasis<br /> hay sang thương vệ tinh (satellite) mà không có<br /> hạch được xem như là có hạch di căn về mặt tiên<br /> lượng (10), những bệnh nhân này nâng lên giai<br /> đọan là N2c theo hệ thống xếp hạng lâm sàng<br /> 1997). Lượt qua y văn, mêlanôm da được biết rõ<br /> về nguy cơ của sự xâm lấn sâu vơi sự gia tăng<br /> các tổn thương vệ tinh và di căn xa. Có 10% di<br /> căn hạch khi bướu xâm lấn dưới 1mm, 20-25%<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> khi xâm lấn từ 1-4mm và trên 50% khi bướu xâm<br /> lấn trên 4mm; nhưng không may là mêlanôm<br /> hậu môn trực tràng được chẩn đoán ở giai đọan<br /> tiến xa(11).<br /> <br /> Hình 2: Bệnh phẩm sau mổ phẫu thuật Miles, cho<br /> thấy hạch cạnh trực tràng, màu đen.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Việc chẩn đoán xác định dựa vào phương<br /> tiện chẩn đoán hình ảnh như nội soi trực tràng,<br /> siêu âm qua ngã trực tràng, chụp cộng hưởng từ.<br /> Siêu âm qua ngã trực tràng cho phép xác định<br /> được độ xâm lấn sâu của tổn thương nguyên<br /> phát; chụp cộng hưởng từ giúp ích cho việc xác<br /> định bướu ở giai đọan T1 và T2(15). Đối với<br /> mêlanôm da thì động tác sinh thiết làm tăng nguy<br /> cơ di căn xa, nhưng đối với mêlanôm hậu môn<br /> trực tràng trên đại thể bướu thường không có sắc<br /> tố, do đó việc sinh thiết là không thể tránh<br /> khỏi(15,5). Hiện nay hoá mô miễn dịch giúp chẩn<br /> đoán xác định mêlanôm hậu môn trực tràng và<br /> phân biệt với những bệnh lý khác như lymphôm.<br /> Chúng tôi có một trường hợp phải dựa vào<br /> nhuộm hoá mô miễn dịch mới xác định được.<br /> <br /> Điều trị<br /> <br /> Hình3: Bệnh nhân Nguyễn thị B, nữ, 70 tuổi; số hồ<br /> sơ: 18714/01 ∆: Mêlanôm hậu môn-trực tràng; Mổ<br /> Phẫu thuật Miles.Bệnh phẩm sau mổ cho thấy hạch<br /> cạnh trực tràng (mũi tên) màu đen tuyền<br /> Hệ thống mạch máu dồi dào của vùng này<br /> cũng làm cho bệnh dễ bị di căn theo đường máu<br /> đến gan, phổi, xương, não và các cơ quan<br /> khác(1,2,15,22,33).Trong nghiên cứu của chúng tôi, có<br /> một bệnh nhân phát hiện di căn gan đa ổ cả hai<br /> thùy vào lúc chẩn đoán. Trong quá trình theo<br /> dõi sau điều trị có ba bệnh nhân đã xuất hiện di<br /> căn gan, trong đó có một trường hợp vừa di căn<br /> gan vừa di căn phổi và đốt sống D11; một<br /> trường hợp tiến triển di căn vào hạch chậu và<br /> vùng rốn lách. Thời gian di căn xa trung bình là<br /> 6,8 ± 1,7 tháng sau khi mổ. Điều này giải thích<br /> được cơ chế di căn theo đường máu của các tổn<br /> thương ác tính vùng hậu môn-trực tràng.<br /> <br /> Ung Thư Học<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> Phương pháp phẫu thuật nào là tối ưu để<br /> điều trị bệnh mêlanôm hậu môn-trực tràng vẫn<br /> đang được các tác giả bàn cãi. Các loại phẫu<br /> thuật bao gồm cắt rộng bướu bảo tồn cơ vòng<br /> hoặc phẫu thuật Miles (cắt bỏ trực tràng qua ngã<br /> bụng-hội âm). Tuy nhiên, do sự hiếm hoi và tiên<br /> lượng xấu của bệnh lý này đã gây trở ngại cho<br /> việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật tối<br /> ưu(2,19,33).<br /> Theo y văn, từ 1929 – 1995 trên toàn thế giới<br /> có 610 trường hợp mêlanôm hậu môn-trực tràng<br /> và các nghiên cứu cho thấy rằng không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phẫu thuật<br /> Miles (có hay không có nạo hạch bẹn) và phẫu<br /> thuật cắt rộng bướu. Những phương thức điều<br /> trị đã có nhiều thay đổi từ hơn 20 năm qua, nhất<br /> là từ năm 1997 đến nay. Một công trình nghiên<br /> cứu của JEN<br /> JEN.Y tại Memorial SloanKettering Cancer Center, bệnh nhân được chỉ<br /> định hoặc là phẫu thuật cắt đọan trực tràng qua<br /> ngã bụng-hội âm (phẫu thuật Miles), hoặc là<br /> phẫu thuật cắt rộng bướu vào hai khỏang thời<br /> gian khác nhau: từ 1984-1996, có 15/19 (71%)<br /> trường hợp được chỉ định làm phẫu thuật cắt<br /> đọan trực tràng qua ngã bụng-hội âm; và từ<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0