YOMEDIA
ADSENSE
Phối hợp hoạt động giữa 2 chương trình lao và HIV giúp cải thiện chẩn đoán và điều trị lao HIV/ Thành phố Hồ Chí Minh
55
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu này đã cho thấy sự thành công của hoạt động PITC cho bệnh nhân lao, sàng lọc và chẩn đoán lao cho bệnh nhân nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ y tế của chương trình lao và HIV làm tăng tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV nhận sớm trong thời gian điều trị lao là điều rất quan trọng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phối hợp hoạt động giữa 2 chương trình lao và HIV giúp cải thiện chẩn đoán và điều trị lao HIV/ Thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA 2 CHƯƠNG TRÌNH LAO VÀ HIV<br />
GIÚP CẢI THIỆN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO/HIV<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thị Bích Yến*, Đồng Văn Ngọc**, Nguyễn Huy Dũng*, Nguyễn Hữu Lân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO: World Health Organization) khuyến cáo nhân viên y tế tư vấn<br />
xét nghiệm HIV (PITC: Provider Initiated HIV Testing and Counseling) cho tất cả bệnh nhân lao, sàng lọc lao<br />
cho người nhiễm HIV và tăng cường phối hợp hoạt động giữa hai chương trình lao và HIV. Chương trình chống<br />
lao quốc gia (CTCLQG) tại thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai các hoạt động này từ năm 2006, dưới sự tài trợ<br />
của Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (US CDC: US Centers for Disease Control and<br />
Prevention).<br />
Phương pháp: Số liệu PITC cho bệnh nhân lao, sàng lọc và chẩn đoán lao cho người nhiễm HIV, và chuyển<br />
gửi bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV giữa hai chương trình từ tháng 7/2006 đến tháng 3/2014 đã được thu thập và<br />
xử lý.<br />
Kết quả: Từ 2006 - 2013, trong tổng số 101.150 bệnh nhân lao đăng ký điều trị trong CTCLQG tại thành<br />
phố Hồ Chí Minh, có 92.792 (91,7%) bệnh nhân đã nhận PITC. Số bệnh nhân lao có HIV dương tính là 12.963<br />
(12,8%). Trong đó, có 9.428 (72,7%) bệnh nhân đã biết nhiễm HIV trước khi chẩn đoán lao. PITC giúp chẩn đoán<br />
HIV thêm 3.534 (27,3%) bệnh nhân lao. 9.761 (75,3%) bệnh nhân lao đồng nhiễm lao/HIV đã được chuyển thành<br />
công sang các phòng khám ngoại trú (OPC: Out-Patient Clinics) để được chăm sóc và điều trị HIV (tăng từ 17,8<br />
trong năm 2006 lên 85,6% trong năm 2013). Sàng lọc lao trong số người nhiễm HIV được thực hiện từ 2008 và<br />
hiện nay đã trở thành thường quy tại các OPC ở thành phố Hồ Chí Minh. Số người nhiễm HIV được chẩn đoán<br />
lao ngày càng giảm dần, từ 1250 (năm 2008) còn 232 (năm 2013) bệnh nhân trên toàn thành phố. Với sự phối<br />
hợp chặt chẽ giữa cán bộ y tế của các cơ sở chăm sóc bệnh nhân lao và HIV, tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV<br />
được bắt đầu điều trị kháng retrovirus (ART: Antiretroviral therapy) đã cải thiện từng năm (9% trong năm 2006<br />
lên 71,4% trong năm 2013). Điều này đã giúp cải thiện kết quả điều trị lao cho người đồng nhiễm HIV, tăng tỷ lệ<br />
lành bệnh (65,3% trong năm 2006 lên 71,8% trong năm 2012) và giảm tỷ lệ tử vong (17,5% trong năm 2006<br />
xuống 11,5% trong năm 2012) ở thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này đã cho thấy sự thành công của hoạt động PITC cho bệnh nhân lao, sàng lọc và<br />
chẩn đoán lao cho bệnh nhân nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ y tế của<br />
chương trình lao và HIV làm tăng tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV nhận sớm trong thời gian điều trị lao là<br />
điều rất quan trọng. Bệnh nhân lao có HIV được nhận ART sớm và bệnh nhân nhiễm HIV được chẩn đoán lao<br />
sớm có thể cải thiện được kết qủa điều trị lao. Cần có thêm nhiều cố gắng để duy trì và làm gia tăng hơn nữa sự<br />
tiếp cận ART cho bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV.<br />
Từ khóa: tư vấn xét nghiệm HIV; bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV, chẩn đoán lao/HIV, điều trị lao/HIV.<br />
<br />
* Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Lân<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
** Ủy ban AIDS Tp.HCM (HCM City Provincial AIDS Committee)<br />
ĐT: 0913185885<br />
Email: nguyenhuulan1965@gmail.com<br />
<br />
389<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COLLABORATION BETWEEN HIV AND TB PROGRAMS CONTRABUTES TO IMPROVE TB/HIV<br />
DIAGNOSIS AND TREATMENT IN HO CHI MINH CITY-VIETNAM<br />
Nguyen Thi Bich Yen, Dong Van Ngoc, Nguyen Huy Dung, Nguyen Huu Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 389 - 396<br />
Background: The World Health Organization (WHO) recommends provider-initiated HIV testing and<br />
counseling (PITC) to all Tuberculosis (TB) patients, TB screening và diagnosis for HIV patients and scale-up<br />
collaboration between TB và HIV programs. The TB Control Program in Ho Chi Minh City has implemented<br />
these activities with support from the US Centers for Disease Control and Prevention (US CDC) since 2006.<br />
Methods: Data of PITC for TB patients, TB screening for HIV population and patient referral for TB/HIV<br />
co-infected patients in a US CDC supported project at Ho Chi Minh City from July 2006 to March 2014 were<br />
collected and analyzed.<br />
Results: From 2006 to 2013, among total 101,150 registered TB patients in Ho Chi Minh City, PITC was<br />
performed successfully on 92,792 (91.7%) TB patients. The number of HIV positive individuals with TB was<br />
12,963 (12.8%). Among these individuals, there were 9,428 patients (72.7%) who already knew their HIVinfected status. The PITC helped provide an HIV diagnosis for 3,534 TB patients (27.3%). 9,761 (75.3%) HIVinfected TB patients were referred succesfully to care facilities of the HIV out-patient clinics (increasing from 17.8<br />
in 2006 to 85.6% in 2013). TB screening among HIV population has been done since 2008 and now it is routine<br />
activity in Out-Patient Clinics (OPC) facilities in Ho Chi Minh City. The number of TB cases in HIV patients is<br />
decreasing, from 1250 (in 2008) to 232 (in 2013) patients. With close cooperation between health care workers in<br />
TB và HIV centers, the rate of co-infected patients who have been started on ART has improved year by year (9%<br />
in 2006 to 71.4% in 2013). This result may contribute to an increase in the rate of TB cure (65.3% in 2006 up to<br />
71.8% in 2012) and decrease mortality rate (17.5% in 2006 down to 11.5% in 2012) in TB/HIV patients in Ho<br />
Chi Minh City.<br />
Conclusions: These findings demonstrated successful PITC for TB patients with TB staff and their patients<br />
consent and TB screening for HIV population in Ho Chi Minh City, Vietnam. Collaboration closely between TB<br />
và HIV care facilities to increase the number of TB/HIV co-infected patients who receive ART early during their<br />
TB treatment time is very important. More HIV-infected TB patients on ART and early TB diagnosis among HIV<br />
population may help improve the outcome of TB treatment. Still more effort is needed to increase and sustain<br />
access to ART for HIV-infected TB patients.<br />
Keywords: Provider Initiated HIV Testing and Counseling; TB/HIV co-infected patients, TB/HIV<br />
diagnosis, TB/HIV treatment.<br />
khả năng phát triển thành lao hoạt động ở<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
những người nhiễm HIV tăng lên theo thời gian,<br />
Lao là nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất<br />
đặc biệt ở những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn<br />
gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân nhiễm HIV(8).<br />
của bệnh lao, có thể dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ<br />
Sự lan nhanh của dịch HIV đã tác động mạnh<br />
mới mắc và hiện mắc lao trong cộng đồng(2).<br />
đến CTCLQG. Khi bị nhiễm lao, người có<br />
WHO khuyến cáo nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
HIVdương tính có nguy cơ tiến triển thành bệnh<br />
phối hợp giữa chương trình lao và HIV trong<br />
lao hoạt động nhiều gấp 50 lần so với người có<br />
phát hiện sớm nhiễm HIV ở bệnh nhân lao, phát<br />
HIV âm tính(9). Mặt khác, lao góp phần thúc đẩy<br />
hiện và điều trị lao ở bệnh nhân nhiễm HIV,<br />
bệnh do HIV tiến triển nhanh hơn. Nguy cơ và<br />
trong đó việc cung cấp dịch vụ PITC cho bệnh<br />
<br />
390<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
nhân lao là một trong những hoạt động then<br />
chốt tại các phòng khám lao(10). Từ năm 2006,<br />
được sự tài trợ của US CDC, bệnh viện Phạm<br />
Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh đã triển<br />
khai hoạt động PITC cho bệnh nhân lao; sàng lọc<br />
và phát hiện lao ở người nhiễm HIV và thiết lập<br />
được hệ thống phối hợp hoạt động và chuyển<br />
gửi bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV giữa hai<br />
chương trình lao và HIV. Chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả hoạt<br />
động PITC thông qua đánh giá tỷ lệ phát hiện<br />
thêm bệnh nhân nhiễm HIV sau hoạt động PITC<br />
và hiệu quả điều trị lao ở bệnh nhân lao/HIV.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:<br />
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân lao được<br />
thu dung điều trị lao tại các tổ chống lao (TCL)<br />
quận-huyện, khoa khám ngoại trú và hai khoa<br />
lao nội trú bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, bệnh<br />
nhân nhiễm HIV được quản lý tại các phòng<br />
khám OPC tại các quận/huyện thành phố Hồ<br />
Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2014. Chúng tôi<br />
tiến hành tư vấn xét nghiệm HIV (PITC) cho<br />
bệnh nhân lao tại các TCL quận/huyện, sàng lọc<br />
lao bằng 4 triệu chứng đơn giản tại các OPC<br />
quận/huyện (Ho kéo dài bất kỳ bao nhiêu ngày,<br />
Sốt kéo dài bất kỳ bao nhiêu ngày, Ra mồ hôi<br />
đêm trong vòng 4 tuần qua, Sụt cân khoảng 10%<br />
thể trọng trong vòng 4 tuần qua)(12). Những bệnh<br />
nhân có ít nhất 1 trong 4 triệu chứng trên sẽ<br />
được chuyển tiếp đến phòng khám lao quậnhuyện để khám phát hiện lao. Bệnh nhân đồng<br />
nhiễm lao/HIV được chuyển gửi giữa 2 chương<br />
trình lao và chương trình HIV, ghi nhận kết quả<br />
điều trị lao ở bệnh nhân lao/HIV theo quy định<br />
của CTCLQG.<br />
Qui trình tư vấn xét nghiệm chẩn đoán HIV<br />
tại cơ sở lao: Tất cả bệnh nhân sẽ được giáo dục<br />
kiến thức HIV thông qua các tờ gấp có các thông<br />
tin về tỷ lệ đồng nhiễm Lao-HIV, những vấn đề<br />
về đường lây truyền HIV, các yếu tố nguy cơ,<br />
cũng như các vấn đề khác liên quan đến việc xét<br />
nghiệm HIV. Cán bộ chuyên khoa lao cung cấp<br />
tư vấn và xét nghiệm HIV theo khuyến cáo của<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổ chức Y tế Thế giới. Bệnh nhân Lao mới phát<br />
hiện sẽ được khuyến khích làm xét nghiệm chẩn<br />
đoán HIV thường qui trừ khi bệnh nhân từ chối.<br />
Thông tin về phương thức này cũng được đề cập<br />
đến trong tờ gấp, và bất cứ khi nào có thể, tuyên<br />
truyền bằng các áp phích ở nơi chờ của bệnh<br />
nhân. Nhân viên xét nghiệm trong chương trình<br />
lao sẽ lấy máu bệnh nhân gửi đến bệnh viện<br />
Phạm Ngọc Thạch để làm xét nghiệm HIV<br />
khẳng định. Các cán bộ y tế này sẽ được tập<br />
huấn về kỹ thuật lấy máu an toàn; họ cũng được<br />
cung cấp găng tay và dụng cụ lấy máu. Các mẫu<br />
huyết thanh hàng ngày sẽ được sử dụng một mã<br />
số duy nhất (số đăng ký điều trị lao) mà không<br />
dùng bất kỳ thông tin nhận biết cá nhân nào.<br />
Tuân thủ qui trình làm xét nghiệm HIV theo Bộ<br />
Y tế đã hướng dẫn (Chiến lược 3 của WHO) Các<br />
kết quả xét nghiệm sẽ được trả lời trong một<br />
tuần. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV, bệnh<br />
nhân sẽ được tư vấn sau xét nghiệm. Những<br />
bệnh nhân có kết quả xét nghiệm HIV âm tính sẽ<br />
được cung cấp kết quả và một tờ gấp trong đó có<br />
thông tin về những nguy cơ lây truyền HIV và<br />
nói rõ cho bệnh nhân biết rằng kết quả xét<br />
nghiệm HIV ngày hôm nay không có nghĩa là<br />
người đó không còn có nguy cơ nhiễm HIV.<br />
Những bệnh nhân có kết quả HIV không xác<br />
định hoặc dương tính sẽ được những cán bộ<br />
được đào tạo đặc biệt tư vấn sâu sau xét nghiệm<br />
cho những người nhiễm HIV. Tư vấn sau xét<br />
nghiệm đối với những trường hợp HIV dương<br />
tính nhấn mạnh đến ý nghĩa và tầm quan trọng<br />
của kết quả xét nghiệm, những con đường lây<br />
truyền HIV, việc nhanh chóng chuyển tiếp có<br />
hiệu quả đến phòng khám ngoại trú cho người<br />
nhiễm HIV đã có tại địa phương. Bệnh nhân<br />
cũng sẽ được thông báo về dịch vụ tư vấn xét<br />
nghiệm HIV tự nguyện đã có tại thành phố Hồ<br />
Chí Minh, nơi có các tư vấn viên về HIV có kinh<br />
nghiệm có thể thảo luận sâu về các vấn đề. Nội<br />
dung tư vấn bao gồm thảo luận ngắn, nếu có thể<br />
được, về tầm quan trọng của việc nói cho bạn<br />
tình biết về kết quả xét nghiệm HIV và khuyến<br />
khích những người bạn tình này đi làm xét<br />
<br />
391<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiệm HIV (Vấn đề tư vấn hay chuyển tiếp bạn<br />
tình này cũng sẽ được nhấn mạnh cụ thể hơn tại<br />
cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và tại<br />
phòng khám ngoại trú).<br />
Hoạt động giám sát, thu thập số liệu bao<br />
gồm kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị<br />
(TCL/OPC) định kỳ mỗi 3 tháng, các đơn vị gửi<br />
báo cáo số liệu về bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br />
định kỳ hàng quý, triển khai các buổi họp giao<br />
ban hàng quý giữa hai chương trình (CTCLQG<br />
và HIV tại thành phố Hồ Chí Minh), tổng kết<br />
hằng năm với các cán bộ của các đơn vị và cán<br />
bộ quản lý của cả hai chương trình. Bất kỳ thông<br />
tin cá nhân nào được thu thập như là một phần<br />
hoạt động thường xuyên của CTCLQG đều sẽ<br />
được giữ bí mật và được lưu giữ ở nơi có khóa.<br />
Bất kỳ thông tin nhận biết cá nhân nào cũng<br />
không được phép chuyển đi khỏi bệnh<br />
viện/trung tâm y tế quận/huyện, kể cả khi gửi<br />
mẫu máu để làm xét nghiệm HIV đến bệnh viện<br />
Phạm Ngọc Thạch (chỉ dùng một mã số) và khi<br />
phân tích số liệu. Đặc biệt, tất cả các thông tin<br />
nhận biết cá nhân sẽ được loại đi trước khi phân<br />
tích số liệu. Cán bộ CTCLQG tuyến quận/huyện,<br />
kể cả các giám sát viên, sẽ được tham dự khóa<br />
<br />
đào tạo đặc biệt về những sự kỳ thị đối với HIV,<br />
tầm quan trọng của tính bí mật (tính riêng tư).<br />
Các giám sát viên và Bộ Y Tế sẽ quan sát định kỳ<br />
để đảm bảo các qui trình được tuân thủ và dịch<br />
vụ thực sự đảm bảo bí mật và những thông tin<br />
riêng tư không được đem ra thảo luận với người<br />
khác. Bất cứ thông tin nào được thu thập sẽ phục<br />
vụ mục đích của chương trình và chỉ ở mức tối<br />
thiểu. Số liệu thu thập để theo dõi chương trình<br />
sẽ không có các thông tin nhận biết cá nhân,<br />
nhưng sẽ ghi nhận những quan sát về qui trình<br />
đảm bảo bí mật. Tất cả những hiện tượng vi<br />
phạm việc đảm bảo bí mật được phát hiện đều<br />
phải báo cáo ngay cho người phụ trách hoạt<br />
động này tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch và Ủy<br />
Ban AIDS thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 2006-2013, thông qua hoạt động PITC, có<br />
92.792 (91,7%) bệnh nhân lao tại thành phố Hồ<br />
Chí Minh đã biết được tình trạng nhiễm HIV của<br />
mình, tỷ lệ tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh<br />
nhân lao thành công tăng cao dần qua các năm,<br />
tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV giảm dần<br />
như trình bày trong bảng 1<br />
<br />
Bảng 1: Tình hình chung về tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006<br />
đến năm 2013<br />
Năm<br />
thu<br />
dung<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
lao thu dung<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
nhiễm HIV trước<br />
khi điều trị lao<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân nhận<br />
PITC<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
nhiễm HIV sau<br />
PITC<br />
<br />
Tổng số bệnh<br />
nhân lao/HIV<br />
<br />
n<br />
<br />
Số bệnh nhân chưa<br />
biết tình trạng HIV của<br />
họ đồng ý làm xét<br />
nghiệm HIV<br />
n (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
(%)<br />
<br />
(%)<br />
<br />
2006<br />
<br />
5.183<br />
<br />
652 (12,0)<br />
<br />
4.531<br />
<br />
4.206 (92,8)<br />
<br />
349 (8,0)<br />
<br />
1.001 (19,0)<br />
<br />
2007<br />
<br />
9.571<br />
<br />
1.352 (14,0)<br />
<br />
8.219<br />
<br />
7.630 (92,8)<br />
<br />
537 (7,0)<br />
<br />
1.889 (20,0)<br />
<br />
2008<br />
<br />
14.207<br />
<br />
1.636 (11,0)<br />
<br />
12.571<br />
<br />
11.402 (93,7)<br />
<br />
620 (5,0)<br />
<br />
2.256 (16,0)<br />
<br />
2009<br />
<br />
14.312<br />
<br />
1.511(10,6)<br />
<br />
12.801<br />
<br />
11.805 (95,4)<br />
<br />
542 (4,6)<br />
<br />
2.053 (14,3)<br />
<br />
2010<br />
<br />
14.482<br />
<br />
1.338 (9,2)<br />
<br />
13.144<br />
<br />
11.771 (96,7)<br />
<br />
458 (3,9)<br />
<br />
1.796 (12,4)<br />
<br />
2011<br />
<br />
14.350<br />
<br />
1.055 (7,4)<br />
<br />
13.295<br />
<br />
12.173 (95,0)<br />
<br />
354 (2,9)<br />
<br />
1.409 (9,8)<br />
<br />
2012<br />
<br />
14.490<br />
<br />
1.011 (7,0)<br />
<br />
13.479<br />
<br />
12.618 (97,2)<br />
<br />
348 (2,8)<br />
<br />
1.360 (9,4)<br />
<br />
2013<br />
<br />
14.555<br />
<br />
873 (6,0)<br />
<br />
13.682<br />
<br />
11.759 (97,2)<br />
<br />
326 (2,8)<br />
<br />
1.199 (8,2)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
101.150<br />
<br />
9.428<br />
<br />
91.722<br />
<br />
83.364<br />
<br />
3.534<br />
<br />
12,963<br />
<br />
Bảng 2 trình bày các thể bệnh lao ở bệnh<br />
nhân nhiễm HIV tại các TCL và OPC (2006-<br />
<br />
392<br />
<br />
2013). 51,2% bệnh nhân tại các TCL mắc lao<br />
phổi AFB (+)/HIV. Bệnh nhân nhiễm HIV<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
đang được quản lý tại các OPC mắc lao ngoài<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phổi cao nhất (40,9%).<br />
<br />
Bảng 2: Thể bệnh lao ở bệnh nhân nhiễm HIVtại các TCL và OPC (2006-2013)<br />
Thể lao<br />
Lao phổi M(+)<br />
<br />
Bệnh nhân HIV(+) từ OPC gửi sang Bệnh nhân lao/HIV tại TCL<br />
TCL phát hiện lao<br />
1681 (32,5%)<br />
6580 (51,2%)<br />
<br />
Lao phổi M(-)<br />
<br />
1381 (26,7%)<br />
<br />
1809 (14,1%)<br />
<br />
Lao ngoài phổi<br />
<br />
2115 (40,9%)<br />
<br />
4475 (34,8%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
5.173<br />
<br />
12.864<br />
<br />
Số bệnh nhân lao/HIV (+) giảm dần trong 8<br />
năm thực hiện PITC và phối hợp hoạt động giữa<br />
hai chương trình lao và HIV trong quản lý, chăm<br />
sóc và điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm<br />
<br />
P<br />
<br />
lao/HIV. Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm nhận<br />
được ART sớm trong thời gian điều trị lao ngày<br />
càng gia tăng như trình bày trong bảng 3<br />
<br />
Bảng 3: Tình hình bệnh nhân lao/HIV (+) nhận ART (2006-2013)<br />
Năm thu dung<br />
Tổng số bệnh nhân lao/HIV tại TCL<br />
Tổng số bệnh nhân chuyển thành công<br />
sang Chương trình HIV<br />
Tổng số bệnh nhân nhận ART trong thời<br />
gian điều trị lao<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
2006<br />
1001<br />
178<br />
<br />
2007<br />
1886<br />
718<br />
<br />
2008<br />
2256<br />
2047<br />
<br />
2009<br />
2,053<br />
1,818<br />
<br />
2010<br />
1809<br />
1567<br />
<br />
2011<br />
1409<br />
1141<br />
<br />
2012<br />
1,360<br />
1,266<br />
<br />
2013<br />
1199<br />
1026<br />
<br />
90<br />
<br />
230<br />
<br />
802<br />
<br />
869<br />
<br />
836<br />
<br />
752<br />
<br />
908<br />
<br />
856<br />
<br />
9,0<br />
<br />
12,2<br />
<br />
35,5<br />
<br />
42,3<br />
<br />
46,2<br />
<br />
53,4<br />
<br />
66,8<br />
<br />
71,4<br />
<br />
Bảng 4 trình bày tình hình bệnh nhân<br />
nhiễm HIV được khám sàng lọc và chẩn đoán<br />
lao (2008-2013). Số bệnh nhân nhiễm HIV<br />
được sàng lọc lao tại OPC ngày càng gia tăng<br />
<br />
trong 6 năm qua, tỷ lệ nghịch với số bệnh<br />
nhân nhiễm HIV được phát hiện lao giảm dần.<br />
<br />
Bảng 4: Tình hình bệnh nhân nhiễm HIV được khám sàng lọc và chẩn đoán lao (2008-2013).<br />
Năm thu dung<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
Số bệnh nhân HIV được quản lý trong<br />
17.311<br />
16.062<br />
16.428<br />
chương trình HIV<br />
Số bệnh nhân HIV được sàng lọc lao tại 1.724 (10%) 1.621 (10,1%) 2.022 (12,3%)<br />
OPC<br />
Số bệnh nhân được chẩn đoán lao<br />
1.250<br />
1.088<br />
1307<br />
<br />
Từ 2006, kết quả điều trị lao ở người nhiễm<br />
HIV có tỷ lệ lành bệnh tăng dần, tỷ lệ chết giảm<br />
đi. So với nhóm bệnh nhân lao/HIV(-) và nhóm<br />
bệnh nhân lao/không rõ tình trạng HIV, nhóm<br />
<br />
2011<br />
20.345<br />
<br />
2012<br />
4.451<br />
<br />
2013<br />
18.565<br />
<br />
10.638<br />
(52,3%)<br />
975<br />
<br />
3.289<br />
(73,9%)<br />
321<br />
<br />
14.911<br />
(80,3%)<br />
232<br />
<br />
bệnh nhân lao/HIV có tỷ lệ bỏ trị lao cao hơn,<br />
nhưng tỷ lệ thất bại điều trị không khác biệt<br />
đáng kể như trình bày trong bảng 5 và bảng 6.<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả điều trị lao ở bệnh nhân lao/HIV(+) (2006-2012)<br />
Số bệnh nhân lao/HIV<br />
và kết quả điều trị lao<br />
<br />
Năm thu dung<br />
Tổng<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
2011<br />
2012<br />
Số bệnh nhân lao/HIV<br />
949<br />
1.933<br />
2.250<br />
1.958<br />
1.680<br />
1.396<br />
1.301<br />
11.467<br />
Lành bệnh<br />
620 (65,3%)<br />
1274<br />
1541<br />
1352<br />
1252<br />
989<br />
934<br />
7962<br />
(65,9%)<br />
(68,5%)<br />
(69,1%)<br />
(74,5%)<br />
(70,8%)<br />
(71,8%)<br />
(69,4%)<br />
Chết<br />
166 (17,5%)<br />
335<br />
353<br />
307<br />
194<br />
201<br />
151<br />
1.707<br />
(17,3%)<br />
(15,7%)<br />
(15,7%)<br />
(11,5%)<br />
(14,4%)<br />
(11,5%)<br />
(14,9%)<br />
Thất bại<br />
31 (3,3%) 45 (2,3%) 59 (2,6%) 48 (2,5%) 47 (2,8%) 40 (2,9%) 43 (3,3%) 313 (2,7%)<br />
Bỏ trị<br />
80 (8,4%) 154 (8,0%) 152 (6,8%) 161 (8,2%) 87 (5,2%) 81 (5,8%) 83 (6,4%) 798 (7,0%)<br />
Chuyển<br />
52<br />
125<br />
145<br />
90<br />
100<br />
85<br />
90<br />
687<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
393<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn