intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phôi thai học part 6

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

200
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài học 1. Trình bày được sự hình thành và phát triển của tim 2. Trình bày được sự hình thành và phát triển của động mạch, tĩnh mạch. 3. Mô tả và giải thích được một số dị tật được hình thành trong quá trình hình thành và phát triển của tim. Hệ tim mạch là cơ quan trong phôi hoạt động sớm nhất. Máu bắt đầu lưu thông ở cuối tuần thứ 3. Phôi trong giai đoạn sớm có đủ chất dinh dưỡng là nhờ sự thẩm thấu các chất từ nội mạc tử cung...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phôi thai học part 6

  1. Dë táût báøm sinh- Mä Phäi 185
  2. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 185 SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIM MẠCH Mục tiêu bài học 1. Trình bày được sự hình thành và phát triển của tim 2. Trình bày được sự hình thành và phát triển của động mạch, tĩnh mạch. 3. Mô tả và giải thích được một số dị tật được hình thành trong quá trình hình thành và phát triển của tim. Hệ tim mạch là cơ quan trong phôi hoạt động sớm nhất. Máu bắt đầu lưu thông ở cuối tuần thứ 3. Phôi trong giai đoạn sớm có đủ chất dinh dưỡng là nhờ sự thẩm thấu các chất từ nội mạc tử cung bao quanh. Vì phôi lớn rất nhanh , đòi hỏi sự cung cấp các chất dinh dưỡng và thải bỏ chất thải hiệu quả hơn. Chính vì vậy, hệ tim mạch phát triển rất sớm và trở thành cơ quan cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho phôi. Hệ tim mạch có nguồn gốc từ trung mô. Các mạch máu ban đầu không phân biệt được động mạch hay tĩnh mạch. Khi tim bắt đầu co bóp, tùy theo hướng máu chảy, các mạch máu mới được biệt hóa thành động mạch hay tĩnh mạch và chúng được nối với nhau bởi những mao mạch. I. PHÁT TRIỂN CỦA TIM 1. Tim nguyên thủy - Trong quá trình Táúm tháön Âaïm TB taûo maûch Táúm tháön kinh tạo phôi vị, trung bì phát kinh Khoang sinh từ đường nguyên cå thãø thủy phát triển về phía đầu phôi, lan sang 2 bên Maìng và vòng ra phía trước äúi Laï taûng tấm trước dây sống tạo Xoang äúi ra diện tim, còn gọi là Niãûu diện mạch. Diện tim Nuït nang nằm ở vùng đầu phôi, 2 Hensen bên và phía trước dây Táúm træåïc dáy säúng sống và có dạng hình Khoang maìng ngoaìi tim C cung hay hình móng Âæåìng nguyãn thuíy A ngựa (H.1A). - Cũng như trung H.1: Sơ đồ diện tim ở phôi khoảng 1,4mm bì bên của toàn bộ đĩa A. Mặt lưng phôi sau khi càõt boí maìng äúi B. Så âäö càõt ngang C. S. âäö càõt doüc mầm, trung bì tạo tim cũng tạo thành 2 lá:lá thành và lá tạng định ranh giới cho khoang màng ngoài tim tương lai (H. 2A). Ở mỗi phần bên của diện tim hình cung, trong lá tạng của trung bì tạo tim x uất hiện những đám tế bào trung mô tụ đặc tạo ra một ống tim nội mô nằm gần nội bì. Do sự khép mình của phôi, đĩa phôi lúc mới đầu phẳng, sau gấp sang 2 bên về phía bụng phôi, vì vậy 2 ống tim ở 2 bên tiến lại gần nhau ở đường dọc giữa, rồi sát nhập với nhau thành một ống tim duy nhất. Như vậy một ống tim nội mô duy nhất được tạo ra trong trung mô lá tạng của khoang màng ngoài tim, nằm ở mặt bụng của ruột trước. Lúc đầu, phần trung tâm của diện tim nằm ở phía trước tấm trước dây sống. Do quá trình khép mình của phôi, kết quả là ống tim nội mô nguyên thủy và khoang màng ngoài tim nằm ở phía sau tấm trước dây sống. - Khi 2 ống tim nội mô sát nhập với nhau, lá tạng của khoang màng ngoài tim tạo ra cơ tim và lá tạng màng ngoài tim. Tế bào trung mô nằm sát với nội mô tạo màng trong tim. Tế bào trung mô nằm trên mặt lá tạng sau sẽ tạo ra biểu mô lá tạng của khoang màng ngoài tim.
  3. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 186 Maìo tháön kinh Khoang Trung bç laï taûng trong phäi ÂM chuí læng Caïc TB biãøu Âaïm TB taûo maûch mä cå tim Näüi bç Äúng tim näüi mä Ruäüt Khoang ngoaìi tim træåïc Khoang trong phäi Maûc treo tim sau Sæû kãút håüp Cháút keo Cå tim cuía tim 2 äúng tim näüi mä Maûc treo buûng ÄÚng tim näüi mä H. 2: Sơ đồ cắt ngang qua diện tim ở vùng đầu phôi cho thấy sự tạo ra ống tim duy nhất. A. Khoaíng ngaìy thæï 17; B. Khoaíng ngaìy thæï 18; C. Khoaíng ngaìy thæï 21; D. Khoaíng ngaìy thæï 22. Trong quá trình phát triển, ống tim nguyên thủy lồi dần vào khoang màng ngoài tim. Ðến tuần thứ 4 của quá trình phát triển phôi, tim có dạng một ống thẳng được tạo thành bởi những buồng tim thông với nhau, xếp thành một chuỗi dài gồm 5 đoạn, thứ tự theo hướng đầu đuôi: hành động mạch chủ, hành tim, tâm thất nguyên thủy, tâm nhĩ nguyên thủy và xoang tĩnh mạch. 5 đoạn này được định ranh giới ở bên ngoài bởi 4 rãnh theo thứ tự: rãnh liên hành, rãnh hành thất, rãnh nhĩ thất, rãnh nhĩ xoang. Trong quá trình phát triển tiếp theo của ống tim nguyên thủy để trở thành tim vĩnh viễn, có 3 hiện tượng chính rất quan trọng xảy ra đồng thời: + Sự dài ra và gấp khúc của ống tim nguyên thủy + Sự bành trướng không đều của các đoạn ống tim nguyên thủy + Sự tạo ra các vách ngăn của tim. 2. Sự dài ra và gấp khúc của ống tim nguyên thủy Lúc mới đầu tim là một ống gần như thẳng, có một phần nằm trong khoang màng ngoài tim (đoạn hành thất) và 2 đầu được cố định bởi mạc treo tim lưng (H. 3A). Sau đó, do sự phát triển của đoạn hành thất mạnh hơn sự phát triển của khoang màng ngoài tim và do 2 đầu của tim được cố định bởi mạc treo lưng nên khi ống tim nguyên thủy dài ra nó phải gấp khúc lại, chỗ gấp ở rãnh nhĩ thất phải và rãnh hành thất trái (H. 3B,C). Do sự gấp lại, đoạn hành tim và đoạn tâm thất nguyên thủy di chuyển về phía bụng và về phía đuôi phôi và hơi lệch sang phải. Còn đoạn tâm nhĩ và xoang tĩnh mạch di chuyển về phía lưng và phía đầu phôi, hơi lệch sang trái (H.3 D,E). 3. Sự phát triển không đều của các buồng tim Trong quá trình gấp khúc của ống tim nguyên thủy, các đoạn của ống đó bành trướng không đều.
  4. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 187 - Hành động mạch phát triển thành thân động mạch và nón động mạch.Thân động mạch tạo ra rễ và đoạn gần của động mạch chủ và động mạch phổi. Nón động mạch sẽ tạo ra phần phễu của 2 tâm thất. - Hành tim phát triển tạo ra tâm thất phải. - Tâm thất nguyên thủy sẽ phát triển thành tâm thất trái nguyên thủy vì sẽ tạo ra phần lớn tâm thất trái vĩnh viễn, còn hành tim sẽ tạo ra tâm thất phải vĩnh viễn. Ðoạn nối hành - thất (rãnh hành - thất) vẫn giữ hẹp như lúc đầu, tạo thành các lỗ liên thất. - Tâm nhĩ nguyên thủy phát triển sang 2 bên và ôm lấy đoạn gần bụng hơn của tim, tức đoạn trên của hành tim và đoạn thân nón động mạch. Rãnh nối nhĩ thất vẫn hẹp như lúc ban đầu sẽ tạo ống nhĩ thất làm thông đoạn bên trái của tâm nhĩ nguyên thủy với tâm thất nguyên thủy. - Xoang tĩnh mạch gồm 2 sừng trái và phải được nối với nhau bởi một phần ngang hẹp. Mỗi sừng nhận máu từ 3 tĩnh mạch: tĩnh mạch noãn hoàng, tĩnh mạch rốn, tĩnh mạch tim chung (tĩnh mạch chính chung). Trong quá trính phát triển, sừng trái bị tiêu biến một phần , phần còn lại và phần ngang của xoang tĩnh mạch trở thành xoang vành. Sừng phải và các tĩnh mạch bên phải tăng kích thước khá mạnh. Sừng phải sát nhập một phần vào tâm nhĩ phải và lỗ của nó gọi là lỗ xoang nhĩ. 4. Sự hình thành các vách 5 ngăn tim 6 Các vách ngăn chính của tim được hình thành 1 7 khoảng từ ngày thứ 27 đến 9 ngày thứ 37 của quá trình 8 phát triển, khi phôi đạt được 2 chiều dài từ 5mm đến 16 - 3 17 mm. 4 4.1. Sự ngăn ống nhĩ thất và 4 B C sự tạo ra các van 3 lá và van A mũ Lúc đầu buồng tâm 5 nhĩ nguyên thủy thông với 9 11 9 cả 2 buồng thất qua ống nhĩ 7 thất. 12 Khoảng cuối tuần thứ 4, 1 trong lòng ống nhĩ thất, 13 trung mô và màng tim tạo ra một vách ngăn được gọi là 14 vách trung gian, ngăn ống đó thành 2 đoạn: đoạn bên 10 E 15 phải, ở đó van 3 lá được sẽ D được tạo thành ngăn tâm thất và tâm nhĩ bên phải và H. 3: Sơ đồ sự gấp khúc và sự hình thành các buồng tim đoạn bên trái , ở đó van mũ của ống tim ở các giai đoạn khác nhau. (van 2 lá) sẽ được tạo thành A. Phäi 8 khuïc nguyãn thuíy; B.11khuïc; C. 16 khuïc;D. nhçn åí ngăn tâm thất và tâm nhĩ bên màût traïi vaì E. nhçn åí phêa træåïc phäi 28 ngaìy . trái. 1. haình tim; 2. Tám tháút; 3. Tám nhé; 4. Xoang TM; 5. Rãù ÂM; 6. Maìng 4.2. Sự ngăn tâm nhĩ và sự ngoaìi tim; 7. Khoang maìng ngoaìi tim; 8. Raînh haình tháút; 9. Nhé traïi; tiếp tục biệt hóa của tâm nhĩ. 10.tám tháút traïi; 11. Thán ÂM; 12. Nhé phaíi; 13. Noïn ÂM; 14. Pháön vaïch Sự ngăn tâm nhĩ tháút phaíi; 15. Raînh liãn tháút . nguyên thủy thành 2 tâm nhĩ
  5. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 188 phải và trái được tiến hành bằng cách tạo ra lần lượt 2 vách ngăn: Vách ngăn nguyên phát và vách ngăn thứ phát. Tuy nhiên, trong suốt đời sống phôi thai, 2 vách ngăn ấy không ngăn cách hoàn toàn tâm nhĩ mà còn để lại một con đường cho phép máu lưu thông giữa 2 tâm nhĩ để tạo điều kiện cơ bản cho sự tuần hoàn máu phôi thai. - Vách nguyên phát: xuất hiện vào khoảng cuối tuần thứ 4, phát triển từ nóc của khoang tâm nhĩ về phía vách ngăn ống nhĩ thất để chia buồng nhĩ thành nhĩ phải và nhĩ trái và một lỗ liên nhĩ gọi là lỗ nguyên phát, nằm giữa vách nguyên phát đang phát triển và vách ngăn ống nhĩ thất. Sau đó lỗ nguyên phát được đóng kín do sự phát triển của vách ngăn ống nhĩ thất. Tuy nhiên, trước khi lỗ nguyên phát được bịt kín, đoạn trên của vách nguyên phát bị tiêu hủy tạo ra một lối thông liên nhĩ thứ 2 gọi là lỗ thứ phát. - Vách thứ phát: cũng phát triển từ nóc của khoang tâm nhĩ xuống và nằm bên phải vách nguyên phát. Vách thứ phát không bao giờ trở thành một vách ngăn hoàn toàn, nó có một bờ tự do (bờ dưới). Cuối cùng, bờ dưới tự do của vách thứ phát phủ lỗ thứ phát làm cho lỗ thông giữa 2 buồng nhĩ trở thành một khe chéo từ dưới lên trên và từ phải sang trái, khe đó được gọi là lỗ bầu dục, làm máu lưu thông từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái. 1 6 7 3 6 2 4 8 2 3 5 9 7 4 6 8 13 3 3 10 10 9 11 6 12 14 H.4: Sơ đồ sự hình thành các vách tim ở các giai đoạn khác nhau của sự phát triển phôi A. phäi 6mm (#30 ngaìy); B. 9mm (#33 ngaìy); C. nhæ B nhçn tæì phaíi; D. 14mm (#37 ngaìy); E. Måïi sinh; F. tám tháút traïi nhçn tæì phaíi. 1. Khoaíng gian vaïch; 2. Läù nguyãn phaït; 3. Vaïch nguyãn phaït; 4. Van TM; 5. Vaïch trung gian; 6. Vaïch thæï phaït; 7. TM phäøi; 8. Läù thæï phaït; 9. Läù liãn tháút; 10.läù báöu duûc. 11. Van TM chuí dæåïi; 12. TM chuí dæåïi; 13. TM chuí trãn; 14. Van cuía xoang vaình. 4.3. Sự ngăn tâm thất Tâm thất phải (hành tim) và tâm thát trái (tâm thất nguyên thủy) được ngăn cách bởi
  6. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 189 một vách gọi là vách liên thất nguyên thủy, xuất hiện ở đoạn đuôi và ở ranh giới giữa hành tim và tâm thất nguyên thủy. Vách liên thất nguyên thủy tạo ra đoạn cơ của vách liên thất vĩnh viễn. Sự phát triển nhanh của vách liên thất nguyên thủy làm hẹp lối thông giữa các tâm thất và tạm thời tạo ra một lỗ thông liên thất . Lỗ này mau chóng bị bịt lại do sự phát triển của vách ngăn thân - nón động mạch và vách ngăn ống nhĩ thất về phía bờ tự do và sát nhập với bờ tự do của vách liên thất nguyên thủy tạo ra đoạn màng của vách liên thất vĩnh viễn. 4.4. Sự ngăn thân - nón động mạch và sự tạo ra van động mạch chủ và van động mạch phổi (van xich ma) - Một vách xoắn 2250 được hình thành ngăn thân - nón động mạch thành 2 mạch xoắn với nhau là động mạch chủ và thân chung của các động mạch phổi phải và trái. Sự ngăn thân nón động mạch làm cho tâm thất trái thông với động mạch chủ, còn tâm thất phải thông với thân chung động mạch phổi phải và trái và làm cho động mạch chủ và thân chung đó ngăn cách nhau hoàn toàn. Ở thành bên các mạch này xuất hiện 2 chỗ dày lên tạo thành những gờ. Các gờ này đến tiếp xúc với vách ngăn xoắn đế tạo ra các van động mạch chủ và động mạch phổi. II. PHÁT TRIỂN CỦA ÐỘNG MẠCH Ðồng thời với sự tạo ra ống tim nội mô, trong phôi cũng xảy ra sự hình thành các mạch máu. Những mạch máu này về cơ bản cũng nảy sinh theo cùng một kiểu như các mạch được tạo ra ở ngoài phôi. 1. Những cung động mạch chủ Những mạch trong phôi xuất hiện đầu tiên là 2 động mạch chủ bụng. Hai rễ của động mạch chủ bụng được tạo ra cùng với 2 ống tim nội mô và mỗi rễ nối với một ống tim. Sau một đoạn ngắn tiến về phía đầu phôi, 2 ống động mạch này cong về phía lưng rồi phát triển hướng về phía đuôi phôi tạo nên động mạch chủ lưng. Ở phôi người có 5 cung động mạch chủ, mỗi cung động mạch nối động mạch chủ bụng với động mạch chủ lưng cùng bên. Những cung này phát triển không đồng thời. - Cung thứ nhất: cung này biến đi sớm, chỉ còn sót lại ở mỗi bên một đoạn ngắn sẽ trở thành động mạch hàm trong. - Cung thứ 2: biến muộn hơn, trừ một đoạn ngắn còn lại về sau tạo ra động mạch xương móng và xương bàn đạp. - Cung thứ 3:tạo ra đoạn gần của động mạch cảnh trong. Ðoạn động mạch chủ bụng từ chỗ cung thứ 3 tiến về đầu phôi tạo ra động mạch cảnh ngoài, đoạn nằm giữa cung thứ 3 và cung thứ 4 tạo ra động mạch cảnh gốc. Ðoạn động mạch chủ lưng nằm giữa cung thứ 3 và thứ 4 biến đi. - Cung thứ 4: cung trái góp phần tạo quai động mạch chủ, cung phải tạo đoạn gần của động mạch dưới đòn phải. Ðoạn động mạch chủ nằm giữa các cung thứ 4 và thứ 6 tạo nên thân động mạch cánh tay đầu ở bên phải và đoạn lên của quai động mạch chủ ở bên trái. - Cung thứ 6: đoạn gần của cung này tạo động mạch phổi, đoạn xa nối với động mạch chủ lưng tạo ống động mạch. Ống động mạch phải biến đi sớm, ống động mạch trái tồn tại suốt đời sống phôi thai và sẽ thoái triển thành dây chằng động mạch sau khi trẻ ra đời. 2. Những động mạch gian đốt Ðộng mạch gian đốt còn gọi là động mạch gian khúc nguyên thủy là các nhánh bên của động mạch chủ lưng và được phân làm 3 nhóm ở mỗi bên: - Những động mạch tạng bụng: tưới máu cho ruột nguyên thủy và những cơ quan, bộ phận phát sinh từ ống đó. Những động mạch này về sau sẽ tạo ra động mạch thân tạng, động mạch mạc treo ruột trên, động mạch mạc treo ruột dưới, động mạch thực quản, động mạch phế quản. - Những động mạch tạng bên: tưới máu cho trung bì trung gian. Về sau sẽ tạo ra động mạch thận, động mạch thượng thận, động mạch hoành dưới và động mạch sinh dục. - Những động mạch tạng lưng: tưới máu cho ống thần kinh, mào thần kinh, thành sau và
  7. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 190 thành bên của phôi. Về sau sẽ tạo ra động mạch gian sườn, động mạch thắt lưng. 3. Ðộng mạch rốn Ðộng mạch rốn được tạo ra từ 2 nhánh của động mạch chủ lưng, những nhánh này tiến về phía cuống phôi và rau và có quan hệ mật thiết với niệu nang. Sau khi sinh, đoạn gần của động mạch rốn tạo động mạch chậu trong và động mạch bàng quang trên, đoạn xa bị bịt lại tạo thành dây chằng rốn - bàng quang. III. PHÁT TRIỂN CỦA TĨNH MẠCH Ở phôi người 4 mm, vào khoảng tuần thứ 4, có 3 cặp tĩnh mạch được phân biệt: - Tĩnh mạch noãn hoàng: gồm 2 tĩnh mạch noãn hoàng trái và phải, bắt nguồn từ trung bì lá tạng của thành túi noãn hoàng. Hai tĩnh mạch này dẫn máu từ túi noãn hoàng về tim để đổ máu vào các sừng của xoang tĩnh mạch. - Tĩnh mạch rốn: gồm 2 tĩnh mạch rốn phải và trái, bắt nguồn từ các nhung mao đệm, dẫn máu có oxy về tim và cũng đổ vào các sừng của xoang tĩnh mạch. - Tĩnh mạch chính: cấu tạo bởi những tĩnh mạch trong phôi và gồm 2 tĩnh mạch chính trước phải và trái nhận máu ở vùng đầu của phôi và 2 tĩnh mạch sau phải và trái nhận máu ở vùng đuôi phôi. IV. NHỮNG BIẾN ÐỔI TUẦN HOÀN SAU SINH 1. Tuần hoàn phôi thai Sự tuần hoàn máu ở thai khác với sau khi trẻ ra đời chủ yếu bởi máu thai được oxy hóa không phải ở phổi mà ở rau. ÂM phäøi Äúng ÂM TM phäøi Dáy chàòng ÂM TM chuí trãn TM chuí trãn TM phäøi Läù báöu duûc âaî Vaïch thæï phaït âoïng TM phäøi Läù báöu duûc ÂM phäøi TM chuí TM chuí dæåïi dæåïi ÂM chuí ÂM chuí Äúng TM TM cæía TM cæía Cå thàõt äúng TM TM Dáy chàòng räún troìn cuía gan TM chuí dæåïi ÂM räún ÂM baìng quang trãn Dáy chàòng räún bãn H. 5: Sơ đồ tuần hoàn trước sinh H. 6: Sơ đồ tuần hoàn sau sinh
  8. Sæû hçnh thaình hãû tim maûch - Mä Phäi 191 Thai nhận máu có oxy từ rau qua tĩnh mạch rốn, tĩnh mạch rốn dẫn máu đến gan. Một phần lớn máu được đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới, một phần nhỏ đổ vào các xoang gan và trộn lẫn với máu của tuần hoàn cửa. Tĩnh mạch chủ dưới dẫn máu đổ vào nhĩ phải. Máu từ nhĩ phải hoặc đi xuống thất phải hoặc sang nhĩ trái qua lỗ bầu dục (vì áp lực nhĩ phải lớn hơn nhĩ trái). Từ thất phải, máu vào động mạch phổi, vì phổi chưa hoạt động nên phần lớn máu động mạch phổi qua ống động mạch để vào động mạch chủ. Từ động mạch chủ, một phần máu sẽ đến các tạng và một phần được dẫn theo động mạch rốn đến rau. Trên đường lưu thông từ rau đến các cơ quan phôi thai, máu tĩnh mạch rốn giàu oxy sẽ giảm dần do sự trộn lẫn với máu đã giảm bão hòa oxy ở 4 nơi: gan, tĩnh mạch chủ dưới, nhĩ trái, động mạch chủ. 2. Biến đổi tuần hoàn sau sinh Khi trẻ ra đời, tuần hoàn máu có những biến đổi quan trọng và đột ngột do phổi đảm nhiệm chức năng hô hấp và tuần hoàn rau mất đi. - Khi phổi bắt đầu hô hấp, các phế nang, lòng các mạch máu trong phổi giãn ra,sức cản của các động mạch phôi giảm xuống đột ngột nên áp lực máu trong tâm nhĩ phải và tâm thất phải giảm đi, ống động mạch bị bịt lại vì vậy lượng máu chảy qua các mạch phổi tăng lên nhanh chóng. Kết quả là làm xuất hiện áp lực ở nhĩ trái và làm áp lực ở nhĩ trái cao hơn áp lực nhĩ phải nên vách nguyên phát bị đẩy về phía vách thứ phát làm khép lối thông liên nhĩ do lỗ thứ phát và lỗ bầu dục bị bịt lại - Sự bịt của các động mạch rốn xảy ra vài phút sau sinh. Ðoạn xa của động mạch rốn sẽ trở thành dây chằng rốn bên và đoạn gần sẽ trở thành động mạch bàng quang trên. - Sự bịt của các tĩnh mạch rốn và ống tĩnh mạch xuất hiện ngay sau khi động mạch rốn bịt lại. Sau khi bị bịt lại, tĩnh mạch rốn sẽ trở thành dây chằng tròn, ống tĩnh mạch sẽ trở thành dây chằng của tĩnh mạch gan. - Ống động mạch bị bịt lại ngay sau sinh, sau sẽ trở 1 3 thành dây chằng động mạch. 2 V. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG 1. Phát triển bất thường của tim 1.1. Những dị tật do ngăn tâm A B C nhĩ H. 7: Bất thường vách nhĩ - Tật còn lỗ bầu dục: khi trẻ ra đời, lúc tuần hoàn A. Do tiãu huíy quaï mæïc vaïch nguyãn phaït. phổi bắt đầu, áp lực của nhĩ B. Do räúi loaûn phaït triãøn vaïch thæï phaït trái tăng lên và cao hơn nhĩ C. Nhé chung (tim 3 ngàn:1nhé, 2 tháút) do thiãúu vaïch nguyãn vaì phải làm cho vách nguyên thæï phaït. 1. Vaïch thæï phaït; 2. TM phäøi; 3. Vaïch nguyãn phaït phát bị đẩy sát vách thứ phát và lỗ bầu dục bị bịt lại. Có khoảng 20% trẻ ra đời, sự khép kín ấy không hoàn toàn dẫn đến tật ngăn tâm nhĩ gọi là tật còn lỗ bầu dục. - Thông liên nhĩ do rối loạn phát triển vách liên nhĩ: Vách nguyên phát và thứ phát đều có rối loạn phát triển. + Vách nguyên phát: có thể bị tiêu hủy quá mức (H.7A) hoặc trên vách đó lỗ thứ phát có vị trí bất thường. + Vách thứ phát: vách thứ phát phát triển không đủ (H. 7B) + Thông liên nhĩ do bất sản hoàn toàn vách nhĩ (H. 7C), gọi là tật tim 3 ngăn. - Khép lỗ bầu dục trước khi trẻ ra đời: tật này dẫn đến phì đại thất phải và teo tim trái. Trẻ sơ sinh chết ngay sau khi ra đời. 1.2. Dị tật do ngăn ống nhĩ thất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2