intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phong thủy những điều cần biết

Chia sẻ: Tường Thế Hiền | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

754
lượt xem
547
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'phong thủy những điều cần biết', kỹ thuật - công nghệ, kiến trúc - xây dựng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phong thủy những điều cần biết

  1. ________________________________________ Học viện Dân tộc Trung Nguyên xuất bản cuốn "Tìm hiểu sự lành giữ trong  Phong Thuỷ nhà ở", tác giả trong "Lời nói đầu" viết: "Trong vốn kiến  thức lâu đời của Trung quốc, có một môn học gọi là Kham D, thông thường  gọi là Phong Thuỷ. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của  tác giả, thì cái gọi là Phong thuỷ, nói theo ngôn ngữ hiện đại là "khoa  học và mối quan hệ gữa từ trường trái đất và con người".Về nội dung,  môn Phong thuỷ gồm hai phần, phần một là xem xét hình thái của núi,  phần hai là xem xét phươn PHONG THỦY LÀ GÌ? Phong Thuỷ là gì ? Trước hết ta hãy xem giải thích: "Từ Hải" viết:  "Phong Thuỷ, còn gọi là Kham D. Một loại mê tín ở nước Trung Quốc cổ.  Cho rằng hình thể, hướng gió, dòng chảy xung quanh nhà ở hoặc mồ mả, có  thể đem đơn hoạ, phúc cho người ở hoặc cho người chôn. Công chỉ cách xem  nhà ở, phần mộ" "Từ Nguyên" viết: "Phong Thuỷ, chỉ địa thế, phương hướng đất nhà ở hoặc  đất phần mộ. Thời xa, mê tín căn cứ vào đó để xem lành giữ, tốt xấu và  nhân sự" Mới đây, Trường Ðại học Ðông Nam Trung Quốc xuất bản quyển "Nguồn gốc  Phong Thuỷ", giáo sư Phan Cốc Tây trong lời tựa viết: "Nội dung chính  của Phong Thuỷ là một loại học vấn mà người ta dùng để sử lý và chọn  lựa hoàn cảnh ăn ở, cung thất, chùa chiền, lăng mộ, thôn xóm, thành  thử; lăng mộ thì gọi là âm trạch. Phong Thuỷ và hoàn cảnh ăn ở, ảnh  hưởng chủ yếu trên ba mặt: Một, sự lựa chọn địa điểm, tức tìm một địa  hình thỏa mãn cả hai mặt tâm lý và sinh lý; Hai, xử lý về mặt hình thái  trong cách bố trí, bao gồm lợi dụng và cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên,  hướng nhà, vị trí, cao thấp to nhỏ, cửa ra vào, đường đi, nguồn cấp  nước, thoát nước..v.v.., Ba, trên cơ sở nói trên, thêm vào một dấu hiệ g và lý khí.
  2. Chiêm Ngân hâm trong "Tr i th ức Văn Sử" số tháng 3 năm 1988 vi ết : "Cái gọi là Phong thuỷ, là tên th ường gọi của thuật xem đất . Theo t ập t ục truy ền th ống của Trung Quốc, m khi xây cất đi ều phải xem địa hình có ỗi được Phong Thuỷ hay không, sau đó m chọn địa đi ểm th ích hợp, tránh ới đất dữ" . Học gi Rosk Kowski khoa địa l í tr ường Ðại học NiuDi- Lân là m chuyên ột gia về nghiên cứu Phong Thuỷ, tác phẩm ông có "mối quan hệ Phong thuỷ gi ữa Văn hoá, th iên nhiên Tr i ều Tiên" , những năm gần đây nghiên cứu về Phong thuỷ Trung Quốc, trong bài đăng trên t ạp chí "Nghiên cứu l ịch sử khoa học t ự nhiên" tháng 1 năm 1989, vi ết : "Phong Thuỷ là m he th ống ột đánh giá cảnh quan nhằm t ìm m địa đi ểm t ốt lành cho công tr ì nh ki ến ột trúc . Nó là nghệ thuật l ựa chọn địa đi ểm và bố cục đía lý của Trung Quốc cổ đại , không th ể căn cứ vào khái ni ệm của phương Tây mà nói m ột cách đơn gi ản r ằng là mê t ín hay khoa học. . . Phong thuỷ Trung Quốc được xây dựng trên ba cơ sở: (1) địa đi ểm này có l ợi cho xây nhà hoặc xây phần m so với các địa đi ểm khác. (2) Ðịa đi ểm t ốt lành chỉ có th ể căn cứ ộ vào những nguyên t ắc Phong Thuỷ thông qua vi ệc khảo sát địa đi ểm ấy mà l ựa chọn. (3) M ột khi đã có m địa đi ểm như th ế, th ì t ổ t iên và con ột cháu sống hoặc mai táng ở địa đi ểm ấy, sẽ được hưởng m sự t ốt lành do ột địa đi ểm ấy mang l ại " . Người nghiên cứu về Phong Thuỷ, ở Trung Quốc cũng như ở nước ngoài r ất í t . Các tà i l i ệu đã dẫn ở trên có th ể đại di ện cho các quan đi ểm chủ yếu ở Trung quốc và nước ngoài . Ðại để có ba phái , người th ì cho là mê t ín , người th ì bảo đó là học vấn, người th ì nói đó là hệ th ống đánh giá cảnh quan. Chúng tô i cho r ằng, Phong Thuỷ là m hi ện t ượng văn hoá, m lo ại ột ột thuật số chọn lành tránh dữ, m dân t ộc l ưu truy ền r ộng rãi , m lo ại ột ột học vấn về hoàn cảnh và l i ên quan đến con người , m t ổng hợp về lý ột lu ận và th ực t i ễn. Phong Thuỷ có th ể chia làm hai phần l ớn: âm tr ạch và dương tr ạch. Dương tr ạch là nơi người sống hoạt động, âm tr ạch là m ộ huyệt của người chêt. Lí lu ận về phong Thuỷ các tr ường phái hình th ể và tr ường phái l í khí . Phái hình th ể nặng về hình th ể sông núi mà lu ận lành dữ. Phái l í khí l ại nặng về âm dương, quái l í để lu ận lành dữ. hạt nhân của Phong Thuỷ là "s inh khí" . Khái ni ệm của nó vô cùng phức t ạp,
  3. đề cập đến long m ch, minh đường, huyệt vị, dòng chảy, phương hướng ạ v.v… Nó có r ất nhi ều đi ều kiêng cữ, r ất cẩn thận với thời gian, phương vị, địa đi ểm. H c thuyết về âm tr ạch mang đậm màu sắc mê tín, đầu độc dân ọ chúng r ất nặng. Lí lu ận về dương tr ạch và thực ti ễn, có tính hợp l í nhất định, có thể bi ến hủ l ậu thành thần kỳ. Vi ệc nghiên cứu Phong Thuỷ ở giai đoạn đầu, cần phải đi sâu thêm. Phong Thuỷ mà nguời ta thường gọi trên thực t ế bao gồm hai ý. Có khi chỉ địa hình t ốt, phong cảnh t ốt. Khi đi chơi trên sông Ly, người ta thuờng buột miệng khen : "Phong thuỷ đẹp". Có khi, phong thuỷ là để chỉ thuật phong thuỷ, t ức là l í lu ận và thực ti ễn Phong Thuỷ. Ví dụ, người ta nói ông này ông nọ gi ỏi Phong Thuỷ, ông M nghiên cứu Phong Thuỷ, ông M ỗ ỗ ki ếm cơm bằng Phong Thuỷ. Nghiêm túc mà nói, Phong Thuỷ khác với thuật phong thuỷ. Phong Thuỷ t ồn t ại khách quan. Thuật phong thuỷ là hoạt động chủ quan đối với khách quan. Bản thể của Phong Thuỷ là thiên nhiên, bản thể của thuật phong thuỷ là con người . Vì thói quen, m i người đã nhập làm m t Phong Thuỷ với thuật phong ọ ộ thuỷ, thì ta cũng không cần tách bạch ra. Có đi ều, chú ý xem người ta khi bàn về Phong "Thuỷ là nói khách quan hay chủ quan, để hi ểu người ta nói theo nghĩa nào. Phong Thuỷ là m t thuật ngữ đã được xác định. Quách Phác đời Tấn là ộ người đầu tiên gi ải thích. Quách Phác trong "Táng kinh", vi ết: "Táng(chôn) là đón sinh khí. Khi gặp phong (gió) t ất tán, gặp nước ngăn l ại t ất dữơng, vì vậy gọi là Phong Thuỷ. "Vậy đón là đón thế nào? Tụ như thế nào? Thế nào là Phong Thế nào là Thuỷ?" Quách Phác không bàn ti ếp. Phong, là hi ện t ượng không khí chuyển động. Thuỷ, là dòng nước. Khí, t ức là nơi địa khí (khí đất) . Sinh khí, t ức là địa khí có sinh cư (s ức sống). Ðón sinh khí, là tìm ki ếm hoặc l ợi dụng địa khí có sinh cư (s ức sống). Phong Thuỷ là môn thuật số đón nhận sinh khí.
  4. Phạm nghi Tân người đời Thanh, chú gi ải "Táng kinh" của Quách Phác vi ết: "Không có nước thì gió đến mà khí tán, có nước thì khí dưỡng mà không có gió, do vậy hai chữ Phong Thuỷ là quan tr ọng nhất trong môn địa học, mà trong đó đất mà có nước là t ốt nhất, Ð t mà tàng phong (có gió ấ ẩn nấp) thì kém hơn". Nh vậy là nói vấn đề then chốt của xem đất là vì ư că nước mà t ụ khí, nếu không có nước, hễ gió thổi là khí tan đi. Ch cần ỉ có nước, khí sẽ t ụ l ại , dù gió cũng không thổi khí đi. Ð t mà có nước ấ là t ốt nhất, đất tránh được gió thì kém hơn. Vì vậy, các thầy Phong Thuỷ xưa nay, bao gi ờ cũng bắt đầu t ỏa long m ch, long m ch là khí của đất, khí do nước dẫn mà đón, khí do nước cản ạ ạ mà bị ngăn l ại , khí t ụ l ại , không có gió làm tan ra. Có sinh khí, người chôn ở đó l i ền có phúc ầm. Ngày xa, dân gian dùng r ất phổ bi ến cái t ơ Phong Thuỷ, còn quan l ại thì không hẳn như thế. Trình hoà đời Minh đi sứ Tây D ng, đi theo trên ươ thuyền có viên quan làm công vi ệc Phong Thuỷ. H ng viên quan đó phụ ướ trách quan sát gió và nước (Phong Thuỷ) khác với Phong Thuỷ ta vẫn hi ểu. TÌ M H ỂU VỀ PH N TH I OG ỦY Thuật phong thuỷ đã chia xẻ sự phát tr i ển của nó cùng với khoa thiên văn và khoa dự án (quẻ dịch) của Trung Qu c cổ. Nó đã có t ừ thời đại ố truyền thuyết. Dù r ằng không có những dữ ki ện xác thực cho chúng ta bi ết ai đã hình thành nó và vào th ời đi ểm nào. Tuy thế, nó r ất gần gũi với la bàn t ừ tru ờng của nguời Trung Qu c cổ, làm cho nguời ta l iên ố tuởng đến vi ệc nó có thể bắt đầu vào khoảng thời gian la bàn đuợc phát minh, thành quả này đuợc nguời đời tin r ằng Hoàng đế Vàng-m t nhà vua ộ theo truyền thống cổ của Trung Qu c đã sống khoảng năm 2700 tru ớc công ố nguyên. Ngu i ta không đưa ra m t chứng cứ l ịch sử nào về sự đóng góp ờ ộ này, nhưng m t đi ều chắc chắn là vi ệc sử dụng thật sự có t ừ thời đại cổ ộ xa. Có r ất ít tài l i ệu l ịch sử xa xa l iên quan đến môn phong thuỷ, nhưng trong những vụ khai quật kho cổ hơn tám m i năm qua ở Trung Qu c đã ươ ố tìm thấy những tài l i ệu dưới lòng đất có ngày tháng vào khoảng thế kỷ thứ ba, thậm chí t ừ tr ước công nguyên với m t số thông tin gián ti ếp có ộ
  5. l iên quan đến phong thuỷ. M t số học gi ả cho r ằng, các ki ến thức và sự ộ sử dụng nó có thể vào mùa xuân hay thu, hoặc thời kỳ chi ến tranh các nước (770 - 221) tr ước Công nguyên, khi có khoa dự đoán, kinh dịch và vũ tr ụ học dựa trên năm yếu t ố Ngũ hành đầu tiên được soạn thảo công phu và vi ết thành văn bản. Ðây có thể là m t hệ thống mà môn phong thuỷ r ất gần gũi, đặc bi ệt là ộ kinh dịch, nguời ta cho r ằng đuợc biên soạn bởi Lão Tử khoảng năm 600 tru ớc Công nguyên, nguời đã sáng l ập nên đạo Lão. Nh ng ngoài những dữ ư ki ện m ng manh và ký hoạ này, người ta có r ất ít nguồn thông tin l iên ỏ quan đến phong thuỷ cũng như sự co' m t của nó. Ngu i ta hy vọng r ằng ậ ờ các vụ khai quật trong tuơng lai sẽ có m t ít tia sáng cho vấn đề này. ộ Ch a đến thời kỳ đầu của tr i ều đại nhà Hán, m t học gi ả nổi ti ếng và ư ộ cũng là m t nhà chi ến lu ợc quân sự Zhang Liang (230 - 185 tr ớc Công ộ nguyên) xuất hi ện trong các tài l i ệu l ịch sử là m t nhà phong thuỷ. Theo ộ truyền thuyết ông được m t đạo sĩ truyền l ại ki ến thức này, tên là ộ Chisongzi (Red pine Masterrl , m t số người khác cho r ằng Zhang cũng là ộ môn đệ của m t nguời lão luy ện khác là Shigong. C hai H ng Phạm và ộ ồ Thạch Hoàng đều đuợc xem là cha đẻ của thuật phong thuỷ vào thời cổ Trung Qu c (dù r ằng các sử gia có thể phần bác đi ều này, họ tin r ằng ố thuật phong thuỷ đã có tru ớc đó). Thuật phong thuỷ của H ng Phạm đóng góp m t phần đặc bi ệt quan tr ọng ồ ộ cho chúng ta ở cuốn sách này. Ông ta đuợc cho là nguời sáng t ạo ra của phần Cửu tinh (9 sao) Bát môn (8cửa) và Bát quái phong thuỷ mà chúng ta sẽ tham khảo và nghiên cứu. Cửu tinh nói đến chòm sao (7 ngôi) đợc gọi là Ð i hùng tinh có thêm hai ngôi sao th ần l inh t ưởng tuợng ra. Bát môn ạ đề cập đến 8 đi ểm chính của La bàn Bát quái và tám cung cơ bản đuợc sử dụng trong kinh dịch dự đoán ( sẽ được thảo lu ận chi ti ết hơn ở phần II). Trong suốt thời ký Tam Qu c m t thiên tài chi ến l ược nổi ti ếng Gia Cát ố ộ Lượng (Khổng Minh) (181 - 234 sau Công nguyên) xuất hi ện trong l ịch sử Trung Qu c. Ông ta sử dụng các chi ến thuật dựa trên bát quái đồ để du ố địch tiêu di ệt quân Tào. Khổng Minh là m t nhà chi ến lu ợc quân sự đại ộ tài cũng như về thuật phong thuỷ và đuợc tôn kính là nguời sáng l ập môn phái phong thuỷ. Các truyền thuyết về ba vị thầy vĩ đại , H ng Phạm, Thạch Hoàng và Khổng ồ Minh đã đặt nền t ảng cho t ất cả những bậc thầy phong thuỷ cho hai ngàn năm kế ti ếp. M t số người tin r ằng Yellow Stone cũng là nguời đa thuật ộ này vào văn hoá dân gian, do kết quả của nỗ l ực này, khoa phong thuỷ
  6. không còn là m t công cụ bí m t quý giá của m t số nguời có đặc quyền ộ ậ ộ và các vị vua có quyến l ực tr ị vì thiên hạ. Ông ta chọn l ựa những môn đồ có tài năng để truyền bá ki ến thức này cho quần chúng. Trong suốt thời kỳ đầu nhà Hán (khoảng năm 200 tr ước Công nguyên) m t ộ tác gi có tên là Oing Wu đã vi ết ba t ập về phong thuỷ. M t vị khác tên ộ là Guo Pu (năm 276 - 324 sau Công nguyên) đã xuất hi ện suốt thời ký Tây Hán. Ông ta đuợc công nhận tác gi ả cuốn sách truyền thuyết về phong thuỷ gọi là Zang Shu (cuốn sách bàn về vi ệc Chôn Cất) . Ti ếc thay, chỉ còn l ại những t ựa đề của những tác phẩm đầu tiên về phong thuỷ truyền l ại cho chúng ta, các văn bản để thất thoát và l ẫn l ộn vào các tác phẩm khác. Nh ng công cuộc khai quật kho cổ trong tuơng lai có thể tì thấy ữ những phần của các tài l i ệu gốc nhưng hi ện nay t ất cả các bản còn l ại này là các bản sửa đổi l ại , có l ẽ được ghi chép (năm 960 - 1279 sau Công nguyên). Ngay các bản in hi ện đại của các bản sửa chữa đều khó hi ểu và đuợc vi ết bằng lo ại chữ cổ đi ển Trung Qu c mà ngày nay hi ếm ố nguời có thể đọc đuợc. Vào khoảng thế kỷ thứ 7 sau công nguyên, đã có m t số văn bản vi ết về ộ khoa phong thuỷ. M t l ần nữa, chúng chẳng t ồn t ại đuợc bao nhiêu và m t ộ ộ số ít bản sửa đổi sau này l ại do những nguời vi ết không đạt chất lu ợng. M t số nguời cho r ằng sự khan hi ếm các tài l i ệu đuợc vi ết t ừ xa do bởi ộ t ập quán truyền l ại các thông tin qua sự truyền khẩu hoặc nhớ bằng ký ức cũng như t ập quán bí truyền t ừ thầy cho môn đệ, m t phương pháp cho ộ phép các sư phụ gi ữ l ại các phần thực hành và sự hi ểu bi ết quá t ầm tay của các nhà học thuật bình thường, các nhà phê bình và các t ầng l ớp có thế l ực. Phong thuỷ là m t môn nghệ thuật kín mà những học gi ả có ộ khuynh hướng về ngh thuật, l ịch sử Trung Qu c không quan tâm đến, những ệ ố người này đã xem nó là m t bộ sưu t ập văn hoá dân gian và là m t sự mê ộ ộ tín. Nh ng nó vẫn t ồn t ại mãi trong lòng của những người thường dân. ư Ngh thuật phong thuỷ đã đạt t ới đỉnh cao của nó trong m t tr i ều đại ệ ộ nhà Tang (T ần) (năm 618 - 906 sau công nguyên) nhi ều người hành ngh ề này phát tr i ển hưng thịnh. Tám người nổi ti ếng nhất là Yang Junsong, You Yanhan, Li Chungfeng, thi ếu sư Yi Hang, nhà sư Phật giáo Shima Touto, Riu Baitou, Chen Yahe Va Futu H ng cùng là phật t ử. Trong những pháp sư ồ đời Tang (T ần) Yang Jungsong (khoảng 650 sau công nguyên) có ảnh huởng to l ớn nhất và qua ông ta cũng như các môn phái phong thuỷ khác đã truyền bá l ại cho chúng ta.
  7. Sự quan tâm đến phong thuỷ và cách áp dụng đã đuợc hồi phục l ại m t ộ thời đại nhà Song (960 - 1279 sau công nguyên) và nhi ều vị thầy nổi ti ếng đã xuất hi ện. Trontg các vị là Wu Aixian (th ế kỷ 11 sau công nguyên) và các môn đệ của ông ta Liu Qiwan và You Gounghang, Wu Aixian nguời sáng l ập môn phái đuợc gọi là 36 kinh tuyến đã vi ết m t lu ận ộ thuyết và các hình thể của núi (sn) dùng cho thế đất mai táng và nhà ở. Từ các vị thầu Liu You, đã hình thành nhi ều nhánh phong thuỷ khác nhau đuợc sử dụng trong suốt đời nhà Minh (1368 - 1643 sau công nguyên) và đời nhà Quing (1644 - 1911 sau công nguyên). Ngu i ta ghi nhận r ằng, suốt 500 năm kéo dài t ừ đời nhà Tang đến nhà ờ Song, hơn m t trăm môn phái phong thuỷ đã đối địch và tranh giành ảnh ộ huởng l ẫn nhau. Tất cả các môn này đều khởi đầu cùng m t quan ni ệm thần ộ học vũ tr ụ học và các lý thuyết. Ð r ồi sau đó phát tr i ển thành nhi ều ể sự di ễn gi ải khác nhau, m i m t môn phái đặc bi ệt quan tâm đến hoặc t ập ỗ ộ trung vào những khuynh huớng nào đó của phong thuỷ. Sau đó, m t số môn ộ phái đồng hoá l ẫn nhau. Ðây là m t danh sách bởi môn phái chính đuợc ộ công nhận kể t ừ thời kỳ nhà Tang Song, t ất cả các môn phái này ti ếp t ục có ảnh huởng đến những nguời hành ngh ngày nay. ề 1. Cửu tinh (chín sao), Bát môn (tám cửu), Bát quái đồ. 2. Nh ng kinh môn - Sanh môn ữ 3. Ngũ hành chính thống 4. Luỡng sơn, Tam hợp và Ngũ hành 5. Bát quái, Ngũ hành 6. Huy n Không Ngũ hành ề 7. H ng Phạm Ngũ hành. ồ Lý thuyết phong thuỷ thuộc vũ tr ụ học và dựa trên các khái ni ệm của Ð oạ Gia Nhân (con người và Vũ tr ụ). M c đích của nó là sự thống nhất của ụ Thiên, Ða, Nhân và Vật thể qua m t l ực đuợc gọi là Thái hư (Tai j ia) , cơ ị ộ bản t ối cao (nguyên khí của Vũ tr ụ khi cha hình thành âm dương). Ngu i Trung Qu c cổ tin r ằng khi sự kết hợp như thế được t ạo nên, qi ờ ố (các khí l ực) của sự sống chy chan hoà khắp t ất cả sinh vật, vật chất, những sự ki ện t ốt đẹp và hữu ích sẽ đuợc t ạo nên. Sự t ắc nghẽn khí l ực của sự sống sẽ t ạo ra m t sự đối nghịch: bất hạnh ộ và tai hoạ.
  8. Các lý thuyết kết hợp Trời , Ð t (thiên, địa), con nguời (nhân) là cốt ấ lõi của thuật phong thuỷ, t ừ đó nảy sinh ra nhi ều truyến thuyết và các câu chuyện dân gian. Các hệ thống t ư t ưởng to l ớn tr ừu t ượng về vũ tr ụ sau đó hoà l ẫn vào các tính ngưỡng dân gian khi người Trung Qu c cổ cố ố gắng gi ải thích về những mãnh l ực hữu hình cũng như vô hình trên thế gian và các ảnh huởng bí ẩn l ẫn phức t ạp của những mãnh l ực này tác động vào thái độ của con người . Vi ệc đối phó với những sự ki ện không thể tiên đoán đuợc trong cuộc đời không phi m c đích chính của phong thuỷ. Ðiều hấp dẫn nhất là giúp họ ụ củng cố tinh thần trong thời gian gặp khó khăn hoặc bi kịch. Ð i với ố nguời Trung Qu c cổ, sự hoà hợp gi ữa con nguời và thiên nhiên là m t sự ố ộ chuẩn bị cần thi ết và đúng đắn cho lĩnh vực tinh thần, trong đo con nguời và vũ tr ụ có thể là m t. Sự hi ểu bi ết về văn hoá dân gian đã dạy ộ họ khả năng chấp nhận m t sự nghi ệp khó có thể gi ải thích đuợc và cùng ộ lúc thi ết l ập m t nền t ảng vững chắc m t cuộc sống cho hòa bình, hy ộ ộ vọng, những uớc mo thịnh vuợng lâu dài. Ð i với nguời Trung Qu c, thái mg ố ố độ này thật ý nghĩa, thoải mái và thực ti ễn. Tuy nhiên, nó cũng t ạo nên nguồn gốc hài hoà gi ữa con nguời và thiên nhiên, t ạo nên m t bản đồng ộ ca đặc bi ệt đượm tình nguời . Nh ng khuynh huớng chủ yếu về vũ tr ụ học ữ của thuật phong thuỷ đuợc hình thành theo những sự l iên hệ sau đây: Trời (Thiên) là khái ni ệm bao gồm:Th n thánh, ma quỷ, tinh tú (v ới t ư ầ t ưởng thần học và thiên văn học); thời gian (gồm chu kỳ các mùa và những ảnh huởng của chúng) và t ất cả bi ểu thị những sức m nh vô hình l ẫn ạ hữu hình cũng như sức m nh của vũ tr ụ. Nh ng nghệ thuật dự đoán, số học ạ ữ và các hình thức tiên tr i kết hợp với tr ời . Ð t (đ ịa) và vật thể là các thuật ngữ đuợc dùng để mô t ả các vật thể ấ tr ần t ục và các đi ều ki ện hữu hình l ẫn vô hình. Môi tru ờng dịa lý, phuơng hướng, vị tr í và nơi to ạ l ạc; Ngũ hành, quyền l ực và sức m nh ạ của thiên nhiên; sự cân bằng và đối nghịch về tr ật t ự của thiên nhiên, cái vô hình kết chặt với ảnh huởng của sông núi, cây cối , thú vật, đất đá, con nguời , nhà cửa, đồ vật v.v.. .T ất cả các thần này thuộc lĩnh vực đất (đ ịa) và vật thể. Nó cũng bao gồm những yếu t ố của siêu nhiên như ma quỷ, thần thánh hổ tng với con nguời trên trên trái đất này. những khía cạnh về lĩnh vực vô hình thì không có thời gian, không gian hoặc những gi ới hạn. Ngu i Trung Hoa cổ cho r ằng t ất cả m i con nguời chúng ờ ọ ta với thế gi ới này cùng nhau chia xẻ đi ều thân ái, an vui, nguy hại hoặc phi ền toái. Nhân (con nguời) bi ểu hi ện tr í tuệ và tinh thần nhưng phải kết hợp cùng Trời , Ð t, Vật thể sao cho có sự hoà hợp và cân bằng các nhận thức. ấ
  9. Ðiều này có thể đạt được qua m t sự quan hệ được thi ết l ập chính xác ộ gi ữa t ất cả các sức m nh trong thiên nhiên, cho phép chúng trôi chảy ạ thông thường và nuôi sống cuộc đời . Thái hư và trung cung là những thuật ngữ độc quyền của ngành vũ tr ụ học Trung Qu c và thuờng đuợc dịch sang với nghĩa "Tối thuợng" và "Mãnh l ực ố của cuộc sống". Ngu i Trung Hoa ngày xưa tin r ằng Bí m t của Thái hư là ờ ậ nguồn t ối thượng của l ực sống trong cuộc đời này, nó đi qua "Thái hư" và t ất cả sự vật có thể kết hợp l ại thành m t. ộ QI (Trung cung không có dạng, hình hoặc kích cỡ), nhưng qua nó t ất cả m i vật trong vũ tr ụ chứng t ỏ cả hai lĩnh vực vô hình l ẫn hữu hình. Sự ọ hư hao của vật chất là sự bào mòn của qi và sự chết của vật chất là sự bi ến m t của nó. QI là m t khái ni ệm tr ừu tuợng to l ớn của sự hài hoà ấ ộ và hợp nhất của t ất cả m i vật. ọ Vì thế cho nên, t ất cả những nguời Trung Qu c luôn luôn nghĩ r ằng con ố nguời phải bảo vệ và nuôi duỡng (qi) khí l ực của cuộc sống để đảm bảo nó l iên t ục phát tr i ển và trôi chảy. Ð o Gia dạy r ằng vi ệc nuôi duỡng ? ạ Sức sống? t ừ bên trong có thể bổ sung sức khoẻ và tru ờng thọ. Tuơng t ự, sự bảo vệ "s ức sống" "qi" trong căn nhà có th ể dẫn đến sự an vui và hoà thuận. Các quan ni ệm đặc bi ệt của "Sức sống/qi" và sự t ồn t ại của nó xâm nhập vào t ất cả các ngành nghệ thuật Trung Qu c t ừ tr i ết học, thi ố ca, hội họa cho đến điêu khắc, thiên dịch, dược thảo, võ thuật và phong thuỷ. KH N G AN ĐA N G ÔG I ĂN Đối với tr ường hợp căn nhà chật hẹp hay trong m t nhà ghép nhi ều hộ, ộ m i gia đình có khi chỉ được m t khoảng không gian sử dụng cho nhi ều ỗ ộ chức năng khác nhau. Làm sao có th ể đảm bảo đi ều ki ện sinh hoạt thoải mái và vẫn có m t tr ường khí t ốt cho nơi ăn chốn ở? Ngay cả khi nhà ộ r ộng, vẫn cần có có những không gian đa năng bên cạnh không gian riêng bi ệt để đáp ứng các nhu cầu phong phú khác nhau. 14
  10. Đối với nhà t ương đối r ộng, phòng đa năng thường nằm t ại trung tâm ngôi nhà. Có vai trò gần gi ống phòng sinh hoạt chung nhưng thực ra đôi khi còn được t ận dụng làm phòng ngủ khi nhà có khách đột xuất, làm phòng thờ hoặc làm thư phòng - chỗ đọc sách, học t ập của cả gia đình ngoài các phòng ngủ riêng bi ệt vốn có. Phòng đa năng do đó tr ở thành nơi trung hòa khí của nhi ều đối t ượng, l ứa tuổi , gi ới tính khác nhau trong nhà. nếu nối được với các hành lang hoặc cầu thang thì r ất t ốt, tránh tình tr ạng xuyên qua phòng khác. Đối với nhà di ện tích hẹp hoặc căn hộ chung cư ki ểu m t phòng, đây là ộ chỗ sinh hoạ chủ yếu. Có nhà đặt cả bếp trong này và như thế khá bất l ợi vì bếp thải ra thán khí, khoái bụi không t ốt cho sức khỏe. Cần phải dùng vách ngăn, máy hút khói khử mùi và nếu có thể thì thay đổi cao độ để bếp tr ở nên kín đáo và hi ệu quả hơn. (hình 1) Phòng ăn phải tránh lu ồng gió lùa và đừng kế cận với cửa phòng vệ sinh, nếu có phải làm không gian đệm (Hình 2). Cũng không nên đặt bàn ăn dưới gầm hoặc bên cạnh cầu thang (nhất là cầu thang xương cá vì dễ bị bụi và lu ồng khí di chuyển lên xuống m t ổn ấ định). M SẮC VÀ BỐ TRÍ VẬT D G ÀU ỤN Không nên sử dụng nhi ều màu đỏ (Hỏa) trong bàn ăn, khi kế bên đã là hỏa của bếp. H a vượng quá sẽ gây nóng nực. theo thuyết Ngũ hành t ương sinh ỏ t ương khắc, những vật hoặc góc t ường nhọn (hình t ượng tr ưng cho hành H a) cũng không nên dùng t ại bàn ăn có thể gây nguy hi ểm cho tr ẻ em. ỏ Tốt nhất là sử dụng bàn tròn (Kim) hoặc vuông (Thổ) cũng như dùng các màu tr ắng (Kim) vàng (Thổ) và cả màu đen (Thổ) là phù hợp cả về phong thủy l ẫn thực t ế sử dụng. Không sơn t ường hoặc dùng vật dụng, khăn bàn . . . nhi ều màu xám hoặc tím vì sẽ làm bi ến sắc món ăn và gây cảm giác l ạnh l ẽo. Trong phòng ăn không nên đặt các thi ết bị gi ải tr í như TV, Karaoke hay vi tính vì dễ làm thi ếu t ập trung (nhất là đối với tr ẻ em) trong lúc ăn uống gây m t vệ sinh. Ánh sáng trong phòng ăn nên là ánh sáng gián ti ếp ậ
  11. không chói l ọi nhưng gi ữa bàn ăn phải có đèn chụp sáng rõ hoặc đèn đi ểu chỉnh độ cao. Có thể treo những trang tĩnh vật nhẹ nhàng và trang tr í thêm cây cảnh để kích thích tiêu hóa, t ạo không khí vui t ươi . ĐẤT LỆCH Trong xây cất nhà cửa, miếng đất r ộng hay vuông vức là đi ều ai cũng mong ước. Tuy nhiên trong thực t ế vẫn thường gặp những ngôi nhà - miếng đất không đi ều cạnh, méo mó, có khoảng thi ếu hoặc thừa, bị vạt góc.. . Cần phải có bi ện pháp đi ều chỉnh hình thể ngôi nhà t ương quan với đi ều ki ện l ệch ấy sao cho đạt l ợi ích về sử dụng và đảm bảo cân bằng khí trong ngôi nhà nhi ều nhất. BÊN THẲNG, BÊN LỆCH N u di ện tích khu đất t ương đối r ộng cho m t ngôi nhà phố (Ví dụ trên 5 ế ộ mét) t ốt nhất là chỉ nên làm ngôi nhà về m t bên và chừa m t hẻm làm l ối ộ ộ đi, sân cảnh hoặc các m ng trang tr í . Ngôi nhà nên được theo phần thẳng ả của đất làm cơ sở để đơn gi ản và thuận ti ện về kết cấu (hình 1). Phần tr ồi sụt còn l ại khi đó là di ện tích phụ có tính chất trang tr í bổ sung, còn di ện tích chính luôn được vuông vức ngay ngắn hai bên trái phải ngôi nhà (phong thủy gọi là Thanh Long và Bạch H ) nếu chừa bên ổ nào thì cũng phải cân bằng l ại bằng các gi ải pháp trang tr í . Cụ thể là tr ồng cây thẳng hàng, gắn đèn, đặt hồ cảnh dọc t ường nhà. ĐẤT HÌNH CH L Ữ Trường hợp chữ L nở hậu (hình 3) thì có thể bố tr í theo cách: A: Khoảng tr ống được dùng làm sân nước phía dưới và thông thoáng cho phòng ngủ bên trên.
  12. B: Ngôi nhà có sân gi ữa với hai phần tr ước sau rõ r ệt. Sân này cũng đóng vai trò thông thoáng và dẫn cho các phòng ở gi ữa. C: Khu nhà hẹp không đủ chi ều sâu, nên đặt cầu thang ngay vị tr í nở hậu. Nói chung, theo cách nào cũng nên xử lý đỉnh vuông t ại chỗ gi ật cấp TRƯỜN H G ỢP CH L TỐP H Ữ ẬU Nên bi ến phần sau thành không gian phụ (Ví dụ: cầu thang, vệ sinh, sân tr ời .. . nếu phần này không chi ếm t ỉ l ệ l ớn trong nhà). Khi gặp tr ường hợp 4b, thành phần chính ngôi nhà là ở phía sau thì t ốt nhất là phía tr ước dùng làm sân cảnh, chỗ để xe. TƯỜNG NHÀ Là bộ phận xây cất chủ yếu của m i ngôi nhà, những bức t ường không chỉ ỗ t ạo ra bộ măt bên trong mà còn là hệ thống bảo vệ và phân chia không gian bên trong. Do vậy vi ệc bố tr í t ường hợp lý góp phần quan tr ọng nâng cao tr ường khí của nhà cũng như cải thi ện t ốt sức khỏe và tâm lý của người sử dụng AN TOÀN VÀ BỀN VỮNG Trước đây, t ường dùng để chịu l ực là chính nên xây khá dày, vi ệc tr ổ cửa phải tránh làm yếu đi khả năng chịu l ực. Đi ều này cần l ưu ý khi mua - sửa chữa các nhà cũ theo ki ểu Pháp hoặc dạng nhà "chú H a". Ngày nay, ỏ khung bê tông cốt thép cho phép bố tr í t ường l inh hoạt và t ường không gi ữ vi ệc chịu l ực nữa. Nh ng cũng luôn phải cẩn tr ọng đối với những bức ư t ường biên, t ường thu hồi mái hoặc t ường rào xây cao. Đối với t ường thu hồi mái nhất thi ết phải có đà gi ằng và có mũ che đỉnh t ường để bảo đảm an toàn, chóng t ải tr ọng gió và các tác động bên ngoài làm hư hại t ường (Hình 1) Tường rào xây phải có móng đà ki ềng để tránh lún sụp. Không
  13. xây t ường quá dài (hơn 4m) trên m t đất mà không có cột, hoặc quá cao ặ (hơn 3m mà không có gi ằng). CHO M T TƯỜNG KHÍ TỐT Ộ Tường màu sáng phản xạ ánh sáng t ốt, gi ảm được vi ệc hút nhi ệt, nên các phía nhà phơi ra nắng nóng (phía Tây) cần sơn t ường ngoài màu nhạt và sáng. Trong khi đó, t ường màu t ối hấp thụ ánh sáng và nhi ệt nhi ễu nên những căn phòng r ộng và tr ống tr ải có thể sử dụng t ường bên trong màu sậm để gi ữ không khí ấm cúng. Khi có hai bức t ường song song nhau ở m t khoảng cách hẹp, nên tr ổ cửa ộ hoặc l ỗ thông gió m t bên để tránh tr ìng tr ạng "s ơn xuyên" (hút gió qua ộ vách nén hẹp) gây ra gió lùa không t ốt (hình 2). Tường ngăn cũng là bi ện pháp gi ảm lu ồng gió - khí thổi m nh vào nhà. Nh ng ngôi nhà ở ạ ữ trong vùng gió m nh hoặc có đường đâm thẳng vào thường hay dùng t ường ạ ngăn (hoặc rào cây xén) phía tr ước sẽ chuyển hướng gió thành chữ S. Luồng khí bị chận l ại sẽ không phát tán mà phân bố đều hơn, t ốt hơn cho người cư ngụ trong nhà (hình 3). TƯỜNG HOA VÀ TƯỜNG DI ĐỘNG Tường hoa là những bức t ường có dùng làm thông gió, gạch l ỗ thông gió bố tr í thành m nh l ớn, r ất phù hợp với đi ều ki ện khí hậu nhi ệt độ nóng ả ẩm và vừa gi ảm được bức xạ m t tr ời mà vẫn thông thoáng. Sử dụng t ường ặ hoa cần chú ý đến tính an toàn (có thể có khung thép bảo vệ) và tránh hướng m a t ạt m nh hoặc có nhi ều bụi . Nh ng bức t ường l ớn bằng kính ư ạ ữ hoặc gạch thủy tinh cũng khá hi ện đại nhưng cần chú ý khả năng m đượcở khung kính hoặc khe thoát gió để tránh tù hãm khí. Nh ng không gian làm vi ệc, ti ếp khách hoặc đa năng có thể dùng t ường di ữ động bằng vật l i ệu nhẹ, khi cần đi ều chỉnh dễ dàng theo số l ượng người và tính chất sử dụng. Các vách ngăn nhẹ hay thậm chí bình phong làm bằng khung gỗ, nhôm, sắt, vải . . . có thể sử dụng l inh hoạt vừa che được
  14. các t ầm m t tò mò, vừa đi ều chỉnh ánh sáng, thông gió và trang tr í cho ắ chủ nhà tuỳ vào hoàn cảnh sinh hoạt cụ thể. * Khí khẩu - khí đạo: là miệng hút khí và đường dẫn khí trong m i ngôi ỗ nhà. N u cửa đi đóng vai trò quan tr ọng là hướng dẫn lu ồng khí thì cửa ế sổ m ra nhằm m c đích t ạo miệng hút khí (bổ sung cho cửa đi) và thưởng ở ụ ngoạn cảnh vật bên ngoài. Vi ệc đảm bảo góc nhìn, góc quan sát đẹp cho cửa sổ sẽ nâng cao chất l ượng môi tr ường ở. N u ngoài cửa sổ không có ế cảnh quan đẹp thì cần t ạo ti ểu cảnh kế cận để đưa thiên nhiên vào gần với người sử dụng. (hình 1) BỐ TRÍ PHÒNGĂN N i ăn uống trong nhà không chỉ đảm bảo sức khỏe mà còn là nơi sum họp ơ gia đình, gắn kết các thành viên. Do m u sinh bận r ộn, nhi ều gia đình ư chỉ thực sự gặp gỡ đông đủ các thế hệ vào bữa ăn, do đó tr ường khí của phòng ăn cần phải được đảm bảo ổn định và mang tính trung hòa đối với m i thành viên. Đi ều ki ện chật hẹp dẫn đến nhi ều nhà đặt phòng ăn chung ọ với phòng bếp hay phòng khách. Tuy nhiên dù theo cách nào, bàn ăn hoặc r ộng hơn là phòng ăn cũng cần theo m t số nguyên t ắc bài tr í cơ bản. ộ ĂN TRÔNG N I NG I TRÔNG H NG Ồ Ồ ƯỚ Vị tr í hợp lý của phòng ăn trong nhà là ở khoảng gi ữa bếp và phòng khách. Vì là nơi sử dụng không nhi ều nhưng l ại đi ều đặn m i ngày nên ỗ bàn ăn đừng quá xa bếp để thu ngắn khoảng cách đi l ại để dọn dẹp và bưng bê. Ở các xứ l ạnh, người ta thích bố tr í bàn ăn trong bếp để được ấm áp, nhưng ở xứ nhi ệt đới nóng ấm như ta cần xem xét kỹ. Có chăng là khu vực đặt bàn soạn kết hợp với chỗ ăn nhẹ buổi sáng hoặc t ối , còn bàn ăn l ớn vẫn nên cách quãng với bếp bằng t ủ kệ hay m t bar là hợp lý nhất ặ (Hình 1). Cũng không nên chường ra ngoài phòng khách nhi ều quá vì sẽ gặp bất ti ện khi có khách đến đúng bữa ăn. Có thể dùng t ủ ly hoặc vách ngăn, bình phong để ngăn chỗ ăn với chỗ ti ếp khách.
  15. Phòng ăn phải tránh lu ồng gió lùa và đừng kế cận với cửa phòng vệ sinh, nếu có phải làm không gian đệm (Hình 2). Cũng không nên đặt bàn ăn dưới gầm hoặc bên cạnh cầu thang (nhất là cầu thang xương cá vì dễ bị bụi và lu ồng khí di chuyển lên xuống m t ổn ấ định). MÀU SẮC VÀ BỐ TRÍ VẬT D NG Ụ Không nên sử dụng nhi ều màu đỏ (Hỏa) trong bàn ăn, khi kế bên đã là hỏa của bếp. H a vượng quá sẽ gây nóng nực. theo thuyết Ngũ hành t ương sinh ỏ t ương khắc, những vật hoặc góc t ường nhọn (hình t ượng tr ưng cho hành H a) cũng không nên dùng t ại bàn ăn có thể gây nguy hi ểm cho tr ẻ em. ỏ Tốt nhất là sử dụng bàn tròn (Kim) hoặc vuông (Thổ) cũng như dùng các màu tr ắng (Kim) vàng (Thổ) và cả màu đen (Thổ) là phù hợp cả về phong thủy l ẫn thực t ế sử dụng. Không sơn t ường hoặc dùng vật dụng, khăn bàn . . . nhi ều màu xám hoặc tím vì sẽ làm bi ến sắc món ăn và gây cảm giác l ạnh l ẽo. Trong phòng ăn không nên đặt các thi ết bị gi ải tr í như TV, Karaoke hay vi tính vì dễ làm thi ếu t ập trung (nhất là đối với tr ẻ em) trong lúc ăn uống gây m t vệ sinh. Ánh sáng trong phòng ăn nên là ánh sáng gián ti ếp ậ không chói l ọi nhưng gi ữa bàn ăn phải có đèn chụp sáng rõ hoặc đèn đi ểu chỉnh độ cao. Có thể treo những trang tĩnh vật nhẹ nhàng và trang tr í thêm cây cảnh để kích thích tiêu hóa, t ạo không khí vui t ươi . PHONGTH Y VÀ THU T SỬ D NG MÀU Ủ Ậ Ụ Chuy n xảy ra ở m t thành phố l ớn, m t công ty Xuất nhập khẩu mua về ệ ộ ộ m t t ấm thảm lót sàn màu xanh l ục chắc m m là làm ăn sẽ phát đạt hơn. ộ ẩ Còn ở nơi khác, nhà thầu khoán cho sơn nhi ều màu đỏ khắp các phòng ốc để cầu may m n, tài l ộc. Tập trung nhi ều màu đỏ cũng có hại là gây r ối ắ lo ạn. M t vụ cãi nhau vì say r ượu sau đó quả nhiên ông chủ cho đổi cái ộ màu r ắc r ối đó sang m y chậu cây màu l ục thì m i vi ệc êm xuôi ngay. M t ấ ọ ộ cặp vợ chồng kẻ thêm đường sọc đỏ ở thân xe Volvo sơn màu xám sẫm cho nó hợp nhãn để m i khi lái xe thấy an toàn hơn. ỗ
  16. Trên đây là m t vài đi ển hình cách sử dụng màu theo phong thuỷ Trung ộ Qu c. Ðó cũng là những tru ường hợp phát sinh t ừ các nguyên t ắc của ố Phong Thuỷ trong thuật bài tr í . H c thuyết màu sắc Trung Qu c công hi ến ọ ố cho cuộc sống qua nhi ều dạng bi ểu hi ện khác nhau là làm cho m i người ỗ chúng ta thấy phấn chấn, tinh thần sảng khoái, tăng năng suất trong lao động, t ạo nhi ều l ợi ích cho xã hội , làm cho đời sống tinh thần l ẫn vật chất phong phú thêm hơn.Trong các sinh hoạt t ế l ễ tín ngưỡng ở Trung Qu c, màu sắc là m t thành phần không thể thi ếu đuợc, cũng như trong ố ộ lúc chữa bệnh, các bộ môn nghệ thuật, thơ ca, ăn uống và cả trong thuật phong thuỷ nữa. Thật sự màu sắc còn góp phần phụ thêm trong chín phép chữa bệnh, phụ l ực thêm cho t ấm phép cứu chữa t ừ lâu đời . Theo phong thuỷ, m t miếng đất có màu t ươi t ốt là đất vượng khí, nhà cửa hợp chủ, ộ phòng ngủ ngon gi ấc, còn kinh doanh thì phát đạt, tr ường học có tr ật t ự kỷ cương. Theo đúng thuật phong thuỷ thì học thuyết màu sắc xuất phát t ừ tín ngưỡng, đã có t ừ thời cổ ở Trung Qu c, cho r ằng vận số con người gắn ố l i ền với bộ máy huyền bí của t ạo hoá vạn vật. M i chuyển bi ến trong ọ tr ời đất đều thầm sâu trong thể xác con người . Lực l ượng thần bí gắn l i ền con người với màu sắc, đó là khí (nghĩa là sức m nh thể xác và l inh ạ hồn hoặc còn gọi là hơi thở của tr ời đất) bi ểu hi ện qua nhi ều dạng, khi luân chuyển trong tr ời đất, thấm sâu trong không gian bao la, tuần hoàn khắp cơ thể. . . Từ thời cổ, nguời Trung Qu c đã xem tr ọng vi ệc sử dụng màu ở các buổi ố t ế l ễ thần l inh, các sinh hoạt cung đình, nhà nuớc. Tại các buổi t ế l ễ nơi tr i ều đình, nhìn màu sắc y phục bi ết được phẩm tr ật đẳng cấp của viên quan. Màu vàng đựoc sử dụng ở chốn cung đình. Khổng Tử thuờng chú tr ọng nghi thức, kiêng cử không bao gi ờ m c y phục màu tím, hồng. ặ Từ thiên niên kỷ thứ hai, nguời Trung Qu c đã bi ết sử dụng màu sắc định ố phuơng huớng, mùa vụ, gi ờ khắc, l ục phủ ngũ t ạng trong cơ thể. H đoán ọ cảnh quan, bi ết được sống chết ra sao chỉ cần nhìn cảnh sắc thiên nhiên. Trời đất, m t tr ời , m t trăng có quầng, cây lá, đá sỏi . Màu sắc còn ặ ặ bi ểu hi ện khí của tr ời đất, vũ tr ụ? t ừ đó bi ết được tr ạng thái m i con ỗ người , đoán được vận số của họ. Ch cần pha thêm m t chút màu khác, ỉ ộ
  17. cảnh quan cũng theo đó mà bi ến đổi xấu hay t ốt. Có thể nói tr i ết thuyết và thuật sử dụng màu Trung Qu c đã m đường cho những vận hội m i có ố ở ớ thể làm xoay chuyển tình thế. Còn ở các nơi khác trên thế gi ới , màu sắc thường chỉ những sinh hoạt tinh thần, tâm tu tình cảm. M i khi ta thấy màu xanh l ại ti ếc cho màu ỗ l ục hoạc khi nói về m t gã nhút nhát, gọi là ruột màu vàng. Với nguời ộ Trung Qu c màu sắc thuờng ám chỉ tinh thần l ẫn thể xác. Khi nói về ma ố chay thì gọi là "ang tr ắng" còn khi nói m t cách hoa m "quan l ại" thì ộ ỹ nên gọi là "Ông xanh" "thiên thanh". Màu vàng thuờng xuất hi ện ở chốn cung đình gọi là cổng "vàng". Ngày nay, chúng ta đừng nên có thói xem thuờng sự tác dụng màu sắc. Câu chuyện xảy ra ở Trung Qu c, khi m t nhà sản xuất ruợu bia nguời Ailen ố ộ phát hi ện đuợc đi ều lý thú đúng vào lúc ông có ý định tăng sản lu ợng bia t ại thị tru ờng H ng Kong. Doanh số bán ra gi ảm sút đáng kể sau khi ồ nguười ta xem quảng cáo truyền hình chi ếu cảnh m t nguời ném tung cái ộ mũ màu xanh l ục lên cao. Khi đuợc thông báo, hãng bia đã huỷ bỏ cảnh đó, vì ở Trung Qu c người ta gọi "người đội nón xanh" là kẻ bị cho cắm ố sừng. Tại nước M , ở khu Chinatown, người ta thuờng nhìn màu đỏ, xanh l ục, ỹ màu vàng khắp nơi , Ðông Tây có nhi ều đi ều chưa hoà hợp đuược. M t bác sĩ ộ nhãn khoa Trung quốc hi ện sinh sống ở Cali forrnia đã nhờ chuyên gia phong thủy chỉ cho m t màu thích hợp sơn ở m t ti ền nhà văn phòng. Ông ộ ặ cho màu tím, dựa theo ngạn ngữ Trung Hoa cho r ằng đỏ quá hoá tía, sự vật khi nóng bừng sẽ nhìn thấy rõ hơn, mang l ại nhi ều may m n, danh ắ vọng. Qu thật, màu sắc căn nhà nổi bật khi ến nguười hàng xóm là dân ả Tây phương nổi gi ận phát cáu, họ phản đối dữ l ắm khi nhìn thấy màu sơn chói chang đòi ki ện đưa lên báo địa phuơng. Từ đó bà bác sĩ nhãn khoa đuợc nổi ti ếng, không chỉ vì đã sử dụng màu đập vào m t nguời nhìn mà ắ con làm họ choáng m t. Dù sao thì bà cũng đã nổi ti ếng r ồi , nghề nghi ệp ắ đuợc phát huy, không bàn đến khía cạnh khôi hài, thuật sử dụng màu đã chỉ ra có nhi ều l ối khác nhau tác động đến nhi ều m t của cuộc sống quanh ặ ta.
  18. Màu sắc tác động tr ực ti ếp đến cuộc sống của chúng ta là đi ều dể nhận ra ngay đuược. M t số màu t ạo được ni ềm vui, còn m t số màu nhìn vào ộ ộ thấy buồn hiu, cũng có màu l ại làm cho ta có cảm giác nhu đưuợc thư ư giãn, được phấn chấn tăng sinh l ực, thấu rõ t ương quan màu sắc và khí l ực, ta như đuợc sống khoẻ hơn, t ừ đó bạn nắm vững thuật sử dụng màu giúp khí l ực được dồi dào. Trong cuộc sống có sáu m t sinh hoạt chịu ảnh hửơng tác động của màu ặ sắc, vi ệc đi l ại chỗ ở, cách ăn m c, các hoạt động vui chơi gi ải tr í , ặ học hành, t ế l ễ thần l inh, chăm sóc tru ớc lúc sinh đẻ. "Sắc sắc, không không" dựa theo quan ni ệm tr i ết lý Ð o Phật, hoà nhập ạ cái hi ện hữu nhìn thấy với cái vô hình không nhận thức được, gắn l i ền cõi thực với cõi hư vô - cho dù đó là l ực l ượng ti ếp cận được hoặc thần bí, thuộc về tâm l inh có khi nhìn ra được - r ồi dẫn dắt con người đi vào cõi xa xăm của vũ tr ụ. Tri ết thuyết màu sắc phong thuỷ thiên về cách đặt vấn đề logic. Ðó vừa là cội nguồn tr i ết học Ðông Phuương l ẫn Tây Phuơng, vừa l ỗi thời và ti ến bộ, vừa tr ần t ục vừa siêu thoát làm thế nào sử dụng màu để nâng cao cuộc sống, làm thế nào sử dụng màu sắc như là m t bi ện pháp thoát ộ t ục để đi ều hoà thể xác và l inh hồn) gi ữa cái tr ần t ục và cái siêu thoát là m t gạch nối l i ền Ð o giáo, Phật giáo, đó là cái hi ện hữu và ộ ạ vô hình. Sắc và không sự hội nhập gi ữa tr ần t ục và siêu thoát dựa trên nền t ảng Ð o Giáo Phật Giáo là chi ếc cầu nối l i ền thực t ại , hư vô, sắc ạ và không. Quan ni ệm cơ bản về màu sắc trong phong thuỷ mang bản chất vừa là m tộ thực thể vừa là m t bi ểu t ượng của thế gi ới hữu hình. Các chuyên gia ộ phong thuỷ thường cho là màu sắc quyết định t ất cả m i sự vi ệc. M c dù ọ ặ ti ền đề của tác phẩm là màu sắc tác động đến con người thật dễ hi ểu và dễ áp dụng ngay được, cũng cần phải nhận thức rõ hơn nữa những l ời chỉ giáo đã có t ừ lâu đời của nguời Trung Qu c, m ra m t hướng nhận định ố ở ộ sâu sắc, toàn di ện hơn giúp bạn đọc nắm vững màu sắc trong cuộc sống.
  19. NGH THU T KI ẾN TRÚC VÀ VĂN HOÁ CỔ TRUNG HOA Ệ Ậ Trung Qu c có l ịch sử văn hoá lâu đời và r ất phong phú. Cách đây hàng ố ngàn năm, người Trung Hoa đã khám phá ra cách chữa bệnh bằng lo ại nước dược thảo, cách làm gi ảm đau bằng phương pháp châm cứu, cách phát hi ện và sử dụng dòng địa năng để phục vụ l ợi ích cho con người . Qua các phương pháp cảm nhận và khoa học, qua các vật hữu hình và vô hình, người ta có thể phát hi ện dòng năng l ượng t ự nhiên trên trái đát. Cách đây khoảng 1.600 năm người Trung Hoa đã khẳng định có t ồn t ại các dạng năng l ượng vô hình dưới lòng đất (sau này khoa học đã chứng minh đó là t ừ tr ường của trái đất). Ng i Trung Hoa còn quan ni ệm các l ực đó ườ thuộc dương và âm đồng thời phát minh ra thi ết bị định hướng gọi là la bàn để đo các l ực này. Ð i với người Trung Hoa, có t ồn t ại các dòng năng l ượng và các khí ố huyết trong cơ thể con người cũng như trái đất. Các l ực âm dương phải cân bằng để t ạo sức khoẻ t ốt cho cơ thể và sản sinh ra sinh khí trên trái đất. Khí trong có thể t ạo ra sinh l ực, năng l ượng và cân bằng gi ữa tinh thần và thể chất. Khí trên trái đất thúc đẩy sự phát tr i ển và tái sinh vẻ hài hoà của các vật t ự nhiên. Chính nhờ vào khí mà con người có thể thực hi ện các khả năng kỳ di ệu như trong võ thuật và kích thích sự phát tr i ển trên trái đất. Phong thuỷ là thuật tìm ra dòng khí này trong m tộ căn phòng, toà nhà hay m t địa lý ấn định. ộ Màu sắc, ánh sáng và bố tr í đồ đạc trong nội thất còn ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe. Với màu sơn ấm áp của m t căn phòng, người sống ộ trong đấy cảm thấy không gian ấm cúng hơn. Vi ệc thi ết kế hệ thống ánh sáng khéo léo và thích hợp, người sử dụng sẽ cảm thấy thoải mái và tránh được ánh sáng chói. Với các chất l i ệu đánh bóng nội thất phối hợp t ốt người sử dụng sẽ cảm nhận các kết cấu và văn hoa được t ạo ra.
  20. Các nhà cấu sử dụng kết cấu, hoa văn, màu sắc và ánh sáng để t ạo dáng vẻ cho không gian, còn các nhà Phong thuỷ cố cân bằng các yếu t ố để mang l ại cho không khí và nét sống động. Nhà Phong thuỷ t ập trung vào vi ệc phát hi ện vị tr í của dòng khí để bố tr í các yếu t ố và đồ đạc nội thất. Phong thuỷ là nghệ thuật bài tr í m i vật bao gồm t ừ vi ệc chọn hướng cho ọ toà nhà cho đến trang tr í nội thất và ảnh hưởng của dòng khí đến m tộ địa đi ểm. Phong thuỷ giúp cho con người sử dụng các l ực t ự nhiên của trái đất và cân bằng âm dương để có được sinh khí, qua đó mang l ại sức khoẻ và sinh l ực. Thông thường phong thuỷ t ốt đạt đến được nhờ vào sự kết hợp gi ữa nhận thức chung và khi ếu thẩm m trong quan ni ệm về không ỹ gian, bố tr í đồ đạc và sử dụng hi ệu quả cáo các công tr ình xây dựng. Ðiều ki ện sống t ối ưu góp phần nâng cao sức khoẻ, t ừ đó thường mang đến thành công và sung túc. Phong thuỷ còn là thuật địa lý của người Trung Hoa. Nhiều thành phố cổ được thi ết kế xây dựng về m t ặ địa lý trong vùng long khí của các r ặng núi. Thí dụ: Lạc D ng, trung ươ tâm văn hoá và kinh đô của Trung Qu c cổ ố được xem là vùng sinh khí của răng núi Côn Lôn và được bồi đắp bởi sự cân bằng âm dương. Kinh đô của tr i ều Minh, Yên Sơn, án ngữ gi ữa dòng khí của núi Côn Lôn. Thái Sơn, " Thanh Long", ở bên trái ; Hoa Sơn, "Bạch H " ở bên phải ; và ổ Tùng Sơn t ạo nên những r ặng núi che chở ở phía sau. Thật vậy các kinh đô và cưng đi ện của các tr i ều đại Trung Hoa đều được thi ết kế tuân theo các nguyên lý phong thuỷ, như Tử Cấm Thành được xây dựng vào Tri ều Minh và tái thi ết vào Tri ều Thanh tuân thủ chặt chẽ theo các quy t ắc của phép xem địa lý. Hoàng cung này cân xứng với vi ệc định hướng bắc - nam và cổng chính đối di ện hướng nam. Vi ệc định hướng nam mang tính thích hợp hơn vì gió thổi t ừ Mông Cổ đến mang nhi ều bụi cát vàng và r ất l ạnh. Ng i ta tránh bố tr í các cửa sổ ở các hướng bắc và cách xây dựng như ườ thế đã tr ở nên phổ bi ến. Thậm chí ngày nay, nhi ều ngôi nhà Bắc Kinh đều không có cửa sổ hay m các cửa khác ra hướng bắc. Toàn bộ Tử Cấm Thành ở được bao bọc bởi m t hệ thống hào khi ến cho nước có thể chảy qua cổng ộ chính và l ối vào. Cách thi ết kế xây dựng có mô hình như thế vì theo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2