Phòng và trị bệnh ở bào ngư
lượt xem 19
download
Hang ngày kiểm tra tình trạng bắt mồi (ăn) của bào ngư. Kịp thời điều chỉnh lượng cho ăn và ghi chép đầy đủ, thường xuyên kiểm tra và làm sạch các dị vật và địch hại xung quanh lồng nuôi bào ngư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phòng và trị bệnh ở bào ngư
- Phòng va trị bệnh Hang ngày kiểm tra tình trạng bắt mồi (ăn) của bào ng ư. Kịp th ời đi ều ch ỉnh l ượng cho ăn và ghi chép đầy đủ, thường xuyên kiểm tra và làm sạch các d ị vật và đ ịch h ại xung quanh lồng nuôi bào ngư. Khi cho ăn cần quan sát tình trạng hoạt đ ộng c ủa bào ng ư, phát hi ện những bào ngư dị thường hoặc đã chết, tìm nguyên nhân và áp d ụng các bi ện pháp x ử lý thích hợp. định kỳ xác định các chỉ tiêu chất lượng nước như nhi ệt đ ộ n ước, đ ộ m ặn, pH, độ ôxy hoà tan, nitrogen ammonia… và ghi chép cẩn th ận. Th ường xuyên ki ểm tra l ồng lưới, khung giàn có an toàn vững chắc? Ð ề phòng tr ường h ợp c ửa l ồng ch ưa đ ược đóng chặt khiến bào ngư có thể thoát ra ngoài. Phòng trừ bệnh: Phòng bệnh là chính Khi chọn vị trí nuôi, cố gắng chọn nơi xa nguồn ô nhiễm, có dòng triều thông thoáng, ch ất nước trong sạch. Tăng cường công tác quản lý, b ảo đ ảm m ật đ ộ nuôi thích h ợp. C ố g ắng sử dụng thức ăn tươi, cấm sử dụng thức ăn đã thối rữa và đã biến chất. Ðịnh kỳ loại thải và tẩy sạch các sinh vật có hại trên l ồng l ưới ,và một số tảo tạp, phòng tránh trường hợp các mắt lưới bị bịt kín không cho dòng n ước thông su ốt t ừ trong ra ngoài lồng lưới, đồng thời với việc phân loại bào ngư vào mùa xuân và vào mùa thu. Trong quá trình nuôi bào ngư, chủ yếu thường xuất hi ện b ệnh m ụn nh ọt (pustuls) do m ột s ố lo ại vi khuẩn thuộc giống khuẩn Vibrio gây ra, thời gian m ắc bệnh này kéo dài, t ỷ l ệ ch ết cao, tính nguy hại lớn. Phương pháp phòng tr ị ch ủ y ếu hi ện nay là s ử d ụng văcxin kháng khuẩn Vibrio. Dấu hiệu của bệnh: Virus hình cầu gây bệnh có kích thước (50-80)nm x (120-150)nm có th ể nhìn th ấy qua kính hiển vi điện tử. Những triệu chứng chính của bệnh bao g ồm: ở giai đo ạn đ ầu n ước sẽ có mùi hôi thối với nhiều bóng khí, khi bào ng ư chết thì c ơ chân b ị co rút l ại. Ở giai đoạn sau của bệnh cơ thể co lại bên trong vỏ, chân tr ở nên t ối màu và c ứng l ại. Khi bào ngư chết gan và ruột sẽ bị sưng và chìm xuống đáy hồ hoặc lồng nuôi. Bệnh hay xảy ra theo mùa, chủ yếu là mùa đông và mùa xuân t ừ kho ảng tháng 10 - 11 năm trước đến tháng 4 - 5 năm sau. Bệnh thường xảy ra mạnh khi nhi ệt đ ộ nước dưới 24oC. Bệnh lây nhiễm ở hầu hết giai đoạn của bào ng ư từ con gi ống đ ến bào ng ư tr ưởng thành. Bệnh lây truyền chủ yếu theo chi ều ngang. B ệnh có th ể lây nhi ễm qua ngu ồn nước, thức ăn... Những đặc tính tấn công của bệnh là: th ời gian ủ b ệnh ng ắn, phát b ệnh và gây chết nhanh. Đặc biệt là tỷ lệ t ử vong cao có th ể lên t ới trên 95% trong vòng t ừ 4- 30 ngày. Phòng ngừa bệnh: Tăng cường quản lý sức khoẻ bào ngư bố mẹ và bào ng ư gi ống. Ch ọn nh ững con bào ngư bố mẹ khoẻ mạnh để tạo ra con giống có khả năng kháng bệnh cao. Bào ngư là loài thân mềm tiêu tốn nhiều oxy nên c ần đ ảm b ảo l ượng oxy hoà tan luôn l ớn hơn 4mg/l. Không nên thay nước hoặc ít thay n ước trong th ời gian gian có b ệnh đ ể tránh bệnh phát triển. Có thể sử dụng một số loài vi khuẩn có lợi để cải thiện ch ất l ượng n ước nuôi. Cần có chế độ cho ăn khoa học và hợp lý: như giữ cho thức ăn luôn đ ược tươi, không nên cho bào ngư ăn quá nhiều cùng một lúc mà nên cho ăn thành nhi ều l ần, thu gom th ức ăn thừa nhằm tránh gây ô nhiễm nước... Không nên nuôi với mật độ quá cao.
- Tăng cường kiểm dịch bào ngư bố mẹ và bào ngư gi ống trong và ngoài khu v ực nuôi. Khi dịch bệnh xảy ra cần có biện pháp cách ly, phòng ch ống không đ ể d ịch b ệnh lan r ộng. Tẩy trùng toàn diện cũng góp phần hạn chế sự lây lan của mầm bệnh. Theo Trung tâm tin học Thủy Sản Dịch bệnh cũng có vai trò nhất định. Nhưng tổng thiệt hại do tất cả các yếu tố này gây ra c ộng l ại cũng ch ỉ b ằng m ột ph ần nhỏ so với tác hại của khai thác quá mức… Tuy vậy, trong trường hợp của bào ngư, hậu quả của những hạn ngạch khai thác quá mức không nặng nề bằng hậu quả do đánh bắt thiếu trách nhi ệm và b ất h ợp pháp gây ra. Bào ngư có thể bán được giá rất có lợi trên th ị tr ường nên đã d ẫn đ ến n ạn khai thác tr ộm, nhiều khi tiến hành một cách có tổ chức để phục vụ cho th ương m ại. L ợi nhu ận trên th ị trường chợ đen rất cao. Địch hại Đánh bắt trộm được tổ chức một cách chuyên nghiệp Hầu hết, việc khai thác trộm sử dụng tàu thuyền nh ỏ t ốc đ ộ cao, th ợ l ặn b ắt bào ng ư t ừ đáy biển. Đây là một biện pháp đơn giản, khá r ẻ tiền n ếu so v ới l ợi nhu ận h ấp d ẫn c ủa nó và khó phát hiện vì tàu chạy nhanh và thường đánh bắt vào ban đêm. Chỉ riêng Mêhicô, là nước đứng đầu sản lượng khai thác h ợp pháp v ới 330 t ấn, nh ưng sản lượng đánh bắt trộm trong năm 2006 ước tính đã lên t ới 550 t ấn. Tình hình ở Nam Phi thậm chí còn tồi t ệ hơn. Năm 2006, n ước này b ị đánh b ắt tr ộm 800- 900 tấn, trong khi đánh bắt hợp pháp chỉ đạt 212 tấn. Hầu hết đó là những người nghèo cố kiếm sống mong manh bằng cách tr ộm cắp. Khai thác trộm không chỉ xảy ra ở các nước nghèo mà còn có ở các n ước phát tri ển nh ư Nhật Bản, Niu Dilân, Ôxtrâylia và Mỹ http://www.vietfish.org/20100118113756417p48c63/san-luong-bao-ngu- nuoi-tang- manh.htm MỘT SỐ VẮN ĐỀ KHÁC: Nghiên cứu khoa học về Bào ngư : Trong thịt của một số loài bào ngư như Haliotis discus có m ột s ắc t ố lo ại choline, liên h ệ đến chlorophylle. Sắc tố này, tập trung trong gan và tạng ph ủ bào ng ư, d ưới tác đ ộng c ủa ánh sáng (phản ứng loại photodynamics), có th ể bi ến đ ổi thành m ột đ ộc ch ất. Ng ười ăn khi ra ngoài ánh sáng bị các phản ứng ngoài da nh ư m ẩn đ ỏ, ng ứa, nóng rát b ỏng và có thể lở da.. Những thử nghiệm nơi mèo, chuột, cho dùng đ ộc t ố, r ồi đ ưa ra ánh sáng m ặt trời ghi nhận mèo, chuột bị chẩy nước bọt, nước mắt và có khi bị co giật nhẹ. Nước bào ngư đóng hộp có khả năng sát trùng. Do t ừ nh ận xét này, các khoa h ọc gia đã ly trích được từ thịt bào ngư một số hợp chất phức t ạp có hoạt tinh kháng sinh, t ạm đ ặt tên là Paolin I và Paolin II. Hai chất này có th ể tách riêng b ằng s ắc ký trao đ ổi ions trên cột cellulose. Cả hai đều tương đối bền đối với nhiệt (chịu được nhi ệt đ ộ 95 đ ộ C trong 45 phút) và có cấu trúc phân tử loại protein, không b ị phân h ủy b ởi pepsin. Paolin I có lẽ là một mucoprotein, phân tử l ượng t ừ 5000-10,000. Ngoài ra còn m ột h ợp chất khác, gọi là Phần C tan trong nước trích từ bào ngư cũng có các hoạt tính kháng sinh và kháng siêu vi. Điều đáng chú ý là các hợp chất trích t ừ bào ng ư có ho ạt tính c ả 'in vivo' (khi th ử tr ực tiếp) lẫn 'in vitro' (khi thử trong ống nghiệm). Paolin I và Ph ần C có kh ả năng làm gi ảm t ử
- vong nơi chuột thử nghiệm gây nhiễm Staphylococcus pyogenes đ ến 27 % và ngăn ch ặn được sự trưởng của S tăng. aureus đã đề kháng Penicillin. Thử nghiệm trên khỉ, gây nhiễm bằng các siêu vi polio và Cúm lo ại A n ơi t ế bào th ận : khi cho dùng Paolin II và Phần C trước đó 24 giờ, hoại tính ngăn ch ặn nhi ễm trùng lên đ ến 99 %. (Chemistry of Marine Natural Products - P. Scheuer). Theo nghiên cứu tại ĐH Jeju (Nam Hàn) thì trong ph ần th ịt c ủa bào ng ư loài Haliotis discus, có hợp chất phức tạp histone H2A. T ừ histone này có th ể ly trích đ ược m ột peptide phức tạp gồm 40 acid amin, đặt tên là Abhisin có kh ả năng kháng sinh r ất m ạnh trên nhiều loại vi khuẩn gram + và gram - Abhisin còn có kh ả năng làm gi ảm s ự phát tri ển của tế bào ung thư máu loại THP-1 đến 25% (Fish Shelfish Immunology Số 27-2009). Nước chiết từ bào ngư có khả năng ức chế sự tăng trưởng của Staphylococcus aureus, E.coli và Pseudomonas aeruginosa, khi thử in vitro. Nước chiết từ vỏ (phần bên trong) bào ngư có khả năng b ảo v ệ được gan c ủa chu ột th ử nghiệm bị gây nhiễm bằng Carbon tetrachloride : nghiên c ứu ghi nh ận m ức ALT n ơi chu ột thử nghiệm thấp hơn so với chuột đối chứng. (Complementary and Alternative Healing- Hing kwok Chu) Nghiên cứu tại ĐH Gwangju (Nam Hàn) ghi nhận : d ịch chi ết t ừ n ội t ạng bào ng ư có kh ả năng làm giảm sự phát triển của bướu ung thư (khối l ượng và tr ọng l ượng) và gi ảm di căn (metastasis) chứng minh bằng sự giảm phù lá lách và b ằng sinh thi ết t ế bào ung th ư ph ổi ở giai đoạn di căn. Hoạt tính chống ung thư phổi có thể do ức ch ế ti ến trình b ội sinh t ế bào (Cox-2) đồng thời giúp tăng sinh và tăng hoạt các t ế bào T lo ại CD8+ ( PubMed : PMID 20961430) Bào ngư trong ẩm thực : Trước đây bào ngư được khai thác dưới các dạng tách v ỏ l ấy th ịt ph ơi khô hay hun khói, đóng hộp hay bán dưới dạng tươi nhưng hiện nay đa s ố xu ất c ảng sang Nh ật ở d ạng t ươi hay toàn con đông lạnh. Tại Hoa Kỳ th ịt bào ng ư t ươi th ường ch ỉ đ ược bán t ại m ột s ố nhà hàng đặc biệt ỡ California dưới dạng sashimi và dạng steak t ươi. M ột tá bào ng ư đ ỏ đ ược bán từ 500-600 USD. Steak bào ngư tươi được chế biến như sau : Nặy vỏ bào ng ư t ươi m ới b ắt, b ỏ đ ầu và n ội tạng; dùng dao nhỏ cắt tỉa chân bám (bào ng ư đ ỏ và xanh th ường đ ể ngâm trong 24 gi ờ để thư giãn trươc khi tỉa chân bám) thời gian nghĩ này giúp b ắp th ịt gi ảm s ự co th ắt c ủa bắp thịt. Chân bám và thịt được lạng mỏng theo chiều ngang và sau đó d ược làm m ềm bằng cách đập bằng búa gỗ đễ làm vỡ các thớ thịt d ọc thân. T ỷ l ệ steak l ấy đ ược vào khoảng 15 % phần thịt tươi tách từ bào ngư. Toàn bộ thịt của bào ngư được xem là ăn được. Tại Hoa Kỳ, gi ới tiêu th ụ th ường ch ỉ ăn phần cơ bắp của bào ngư, trong khi đó tại Nhật, b ộ phận sinh s ản đ ược xem là 'đ ặc s ản', tách riêng và ăn tươi sống. Phần chân bám còn lại sau khi t ỉa đ ể l ấy steak, đ ược băm v ụn để làm thịt 'burger', tuy nhiên do giá cao nên th ường đ ược đóng h ộp, ho ặc dùng n ấu 'súp'. Tại California, Nhà hàng Hoppe's Garden Bistro ở Cayucos, luôn luôn có các món bào ngư (đỏ) tươi sống (nuôi) giá từ 40-100 USD cho 150 gram bào ng ư ch ế bi ến d ưới nhi ều dạng khác nhau từ cắt mỏng ăn tươi đến sốt bơ.. Người Châu Âu không mấy ưa chuộng bào ngư, ngoại tr ừ vùng Breton (Pháp) v ới món ăn như Ormeaux au Beurre Breton trong đó th ịt bào ng ư đ ược chiên b ơ, r ồi đút lò v ới hành phi rượu muscadet, cùng tỏi bằm, ngò.. Các quốc gia Á châu như Trung Hoa, Nhật, Hàn quốc, Vi ệt Nam đ ều xem bào ng ư nh ư một thực phẩm quý và hiếm : Các tiệc cưới Việt và Tàu đ ều có món bào ng ư đ ể tăng thêm phần sang trọng. Một số món ăn có bào ngư đ ược qu ảng cáo nh ư: G ỏi s ứa bào ngư, Súp bào ngư, hải sản, măng tây; Súp bào ng ư tóc tiên; Bào ng ư xào n ấm đông cô..
- Tại Nhật : thịt bào ngư tươi và sống được dùng trong awabi sushi, hay có th ể h ấp chín, ướp muối, bằm vụn nấu liu riu trong xì dầu (soy sauce). N ội t ạng bào ng ư u ớp mu ối hay để lên men là thành phần chính của tottsuru Bào ngư : Vị thuốc.. trong thuốc Bắc, thuốc Nam Dược học cổ truyền Trung Hoa và Việt nam dùng vỏ bào ng ư và th ịt đ ể làm thu ốc. D ược liệu (vỏ) được gọi dưới tên Thạch quyết minh (Shi-jue-ming). V ị thu ốc đã đ ược ghi chép trong Danh Y biệt lục. Dược học kampo (Nhật) gọi là Sekketsumei Triều Tiên : sôkkỳôlmyông. Trung Quốc Dược học đại từ điển gọi vị thuốc là Pháp ngư Vỏ bào ngư được xem là có vị mặn, tính hàn; tác đ ộng vào các kinh-m ạch thu ộc Can và Thận. (Theo Trung dược Đại từ điển thì tác động vào Can và Ph ế) Theo Viện dược liệu Việt Nam vỏ bảo ngư được chế biến nh ư sau: 'Bào ng ư b ắt v ề, r ửa sạch cát và rêu bám ngoài vỏ, rồi rửa lại bằng nước muối, sau đó cậy v ỏ, l ấy th ịt, b ỏ ru ột, phơi khô. Có khi luộc cả con rồi gỡ thịt, bóc lấy v ỏ mà dùng (cách này d ễ làm h ơn, nh ưng dược liệu không đẹp và phẩm chất kém hơn). Khi dùng, để s ống ho ặc nung lên, tán bột' Thạch-quyết minh Thạch-quyết minh có các tác dụng : Hạ Hỏa, giáng Dương tốt nhất trong các trường h ợp Nhiệt tại Can, với Dương thăng gây nhức đầu, chóng mặt, đ ỏ mắt. Th ường dùng chung với vỏ Sò (Mẫu lệ=Mu-li), và nếu đỏ mắt thì thêm hoa Cúc. Giúp sáng mắt : Hỏa tăng tại Can gây ra chứng mắt sợ ánh sáng, lên lẹo, đ ỏ và m ờ. Thạch quyết minh được dùng phối hợp với Sinh địa và Sơn thù du.. Liều thường dùng : 9-30 g dưới dạng thuốc sắc, hay bột tán mịn Dược học cổ truyền Việt Nam cũng dùng vỏ bào ngư làm thuốc : Tuệ Tĩnh, trong Nam dược thần hiệu đã ghi: 'Thạch quyết minh = Vỏ ốc cửu khổng, v ị mặn, tính bình, không độc, chữa đái buốt, di tinh, nóng âm ỷ, ch ữa đau m ắt và m ắt m ờ.' Hải thượng Lãn ông, trong Lĩnh nam Bản thảo, quyển thượng: 'Thạch quyết minh, vỏ ốc cửu khổng Không độc, mặn lạnh chữa lâm thông Phong nhiệt, di tinh, lao nóng xương Màng mắt, thanh manh, mau tìm dụng..' (lâm thông= đái rắt ; Thanh manh= mắt m ờ tuy không bị màng che) Trong quyển hạ, Cụ ghi : Cửu khổng sinh ra chốn hải tề Nhất là chín lỗ, chọn đem về Tính lương, ôn mát, bình không độc Lấy phục long can nung lửa phi Ngâm với đồng tiện, rây cho nhỏ Mắt tối, uống vào lại sáng ghê..' Hiện nay, vỏ bào ngư vẫn được dùng trong thu ốc Nam đ ể tr ị các b ệnh váng đ ầu, quáng gà và mắt kém. Ngoài ra, vỏ bào ngư và các lo ại v ỏ sò, ngao đ ều đ ược dùng, sau khi nung để trị đau bao tử, ợ chua.. Thịt bào ngư = Ngư nhục bào, được xem là có vị ngọt/mặn, tính ấm dùng bổ dưỡng, tăng cường thể lực, làm tóc lâu bạc, giúp giảm ho, l ợi s ữa. T ại Trung Hoa, th ịt bào ng ư đ ược dùng đẻ trị tiểu đường, bổ khi huyết và hạ huyết áp.
- Ngọc từ Bào ngư : Bào ngư cũng như Trai có khả năng sản xuất được ngọc từ cơ thể . Ngọc từ bào ngư tương đối hiếm. Phương thức tạo ngọc của bào ngư cũng t ương tự nh ư trai-ng ọc (Pinctada), tuy nhiên cấu trúc của ngọc có đôi ph ần khác bi ệt nh ư thay vì do s ự x ếp l ớp chồng lên nhau dầy kín của conchiolin và carbonate n ơi ng ọc trai, s ự x ếp l ớp n ơi ng ọc bào ngư có thể ở dạng tổ ong. Ngọc từ bào ngư có nhược điểm là không đều, các kh ối ngọc rất đa dạng, có khi rất to: dài đến 5cm, ngang1-2 cm và thu ờng cong d ạng s ừng trâu và không tròn trịa để có thể làm thành chu ỗi. Ng ọc bào ng ư đã đ ược dùng làm v ật trang sức tại Nhật từ thời xa xưa, có lẽ từ thế kỷ thứ 3. Việc cấy ngọc bào ngư nhân tạo đã được Louis Bouton (Academie des Sciences de Paris) thực hiện từ 1898, nhưng ít được áp dụng rộng rãi vì bào ng ư d ễ b ị ch ếtbtrong khi cấy và ngọc bào ngư không có giá trị thương mãi cao. Đa s ố ng ọc thu ho ạch đ ều do l ấy ra được trong khi chế biến thịt bào ngư. Ngọc bào ngư óng ánh, màu sắc do pha trộn gi ữa xanh lam, tím nh ạt, cam, xanh l ục, hồng và bạc. Ngọc tự nhiên tròn đều và đối xứng rât hi ếm ch ỉ x ẩy ra trong t ỷ l ệ 1/100 ngàn. Viên ngoc kỷ lục trên thế giới được tách t ừ bào ng ư do Peter Tr ương, m ột ng ười Vi ệt Nam, bắt được tại Mendocino (California) vào ngày 29 tháng 11 năm 2010. Viên ng ọc có dạng sừng trâu màu xanh lam-lục được Gemological Institute of America xác đ ịnh là 718 carat. Hiện nay, ngọc bào ngư chưa được phổ biến t ại Hoa Kỳ và Âu châu, nh ưng khá thông dụng tại Úc và Tân tây Lan. Ngoài ngọc, xa cừ tách từ phần vỏ phía trong của bào ng ư cũng đ ược dùng trong công nghiệp chế tạo đồ trang sức như nữ trang, nút áo, kh ảm vào đ ồ g ỗ và nh ạc c ụ. (Trai Ngọc trong Đặc tính dinh dưỡng của Cá và Thủy sản, tập 2 trang 193). Tài liệu sử dụng : Từ điển Động vật và Khoáng vật dùng làm thu ốc tại Việt Nam (Võ văn Chi) Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam , Tập 1 (Vi ện D ược li ệu) Monterey Bay Aquarium : Seafood Watch-Abalone. Seafood Network Information Center : Abalone Chinese Herbal Medicine Materia Medica (Bensky/Gamble )(Tiến sĩ Dược Khoa Trần Việt Hưng) Thành phần dinh dưỡng của bào ngư: 100 gram phần thịt ăn được chứa : - Calories 104 g - Chất đạm 17.05 g - Carbohydrates 5.89 g - Chất béo tổng cộng 0.75 g - bão hòa 0.15 g - chưa bão hòa 0.15 g - Cholesterol 84.7 mg - Vitamins B1 0.19 mg - B2 0.14 mg - B12 0.6 mcg - Niacin 1.6 mg -
- Pantothenic acid 3 mg - Folic acid 5.05 mcg - - Khoáng chất : Calcium 31.7 mg - Đồng 0.19 mg - Sắt 3.17 mg - Magnesium 48 mg - Manganese 0.04 mg - Phosphorus 203 mg - Sodium 0.82 mg - Trong chất đạm, có đủ 19 loại acid amin cần thiết cho c ơ thể v ới s ố l ượng t ương - đối cao của Threonine (0.73 mg), Isoleucine (0.75 mg), Valine (0.7 mg), Glutamic acid (2.31 mg). Xét chung, tuy thịt Bào ngư có giá trị dinh d ưỡng t ương đ ối cao nh ưng giá quá đ ắt nên không thể là một thực phẩm thông d ụng. Bào ng ư ch ỉ đ ược xem nh ư m ột món ăn cầu kỳ dành cho những người thich thưởng thức 'món ngon, vật l ạ'. Khoa dinh dưỡng 'mới' tại Trung Hoa cho rằng th ịt bào ng ư có kh ả năng 't ư Âm, b ổ Khí' làm hạ Nhiệt trong nội tạng, tăng cường sinh l ực cho nam gi ới, giúp sáng m ắt, tr ị đ ược ho và thông tiểu. Thành phần của Vỏ bào ngư : Thành phần hóa học của vỏ bào ngư (các loại dùng làm thuốc trong Dược học cổ truyền Trung Hoa) có một số khác bi ệt tùy loài s ử d ụng : Vỏ Halitosis ovina : chứa trên 90% calcium carbonate, m ột ít Mg, Na, Si, Fe và Al.. cùng các khoáng chất vi lượng Ti, Mn, Ba, Cu, Ct, Zn.. Sau khi th ủy gi ải l ấy đ ược 17 lo ại acid amin và conchiolin. Vỏ H. diversicolor : cũng chứa Calcium carbonate và các yếu t ố vô c ơ nh ư Ca, Na cùng các khoáng chất vi lượng. Lượng tro không thủy giải được chiếm 0.45 %. Bên trong v ỏ, có một hợp chất óng ánh như ngọc hay conchiolin, khi th ủy gi ải b ằng hydrochloric acid, l ấy được các acid amin như glycin, aspartic acid, alanine, serine... Vỏ H. discus chứa trên 90% calcium carbonate, phần hợp ch ất h ữu c ơ chi ếm 3.67%..
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp phòng trị bệnh trên một số cây rau ăn quả
5 p | 323 | 136
-
Phòng trị sâu đục thân hại mía
3 p | 561 | 90
-
Phòng trị bệnh trên dê
13 p | 337 | 69
-
Phòng trị bệnh than hại mía
1 p | 313 | 60
-
Phòng trị bọ rầy đầu vàng gây hại mía
3 p | 288 | 52
-
Một số bệnh thường gặp trong sản suất tôm càng xanh giống
3 p | 104 | 17
-
Bệnh viêm ruột ở cá rô phi
2 p | 147 | 14
-
Bệnh Gan Thận mủ ở Cá tra và Cá Ba sa
3 p | 129 | 13
-
Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê
3 p | 288 | 11
-
Nhận biết và phòng trị một số bệnh thường gặp khi ương nuôi cá bơn
3 p | 90 | 6
-
Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus
9 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn