KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 31<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
Phông và vật liệu che chắn<br />
<br />
Detector ThS. NGUYỄN ANH HÒA<br />
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Gia Lai<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
V<br />
ì bức xạ vũ trụ chiếu liên tục vào khí + Thành phần sơ cấp và thứ cấp của bức<br />
quyển của trái đất và có hoạt độ phóng xạ vũ trụ.<br />
xạ tự nhiên trong môi trường, nên tất 1.1. Hoạt độ phóng xạ của các vật liệu<br />
cả các detector đều ghi được tín hiệu phông thông thường<br />
nào đó. Bản chất của phông này thay đổi nhiều<br />
Phần lớn hoạt độ phóng xạ của các vật<br />
theo kích thước, loại detector và việc che chắn<br />
liệu cấu trúc thông thường là do nồng độ thấp<br />
quanh detector. Tốc độ đếm phông có thể cao<br />
của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên thường<br />
hàng ngàn số đếm trên giây đối với các chất<br />
được coi là tạp chất. Các thành phần quan trọng<br />
nhấp nháy thể tích lớn hoặc nhỏ hơn một số<br />
nhất là potassium-K, thorium-Th, uranium-U và<br />
đếm trên giây trong các ứng dụng đặc biệt. Bởi<br />
radium-Ra.<br />
vì độ lớn phông ảnh hưởng đến việc xác định<br />
mức bức xạ cực tiểu, nên rất có ý nghĩa trong Kali tự nhiên chứa 0,012% K40, nó phân rã<br />
những ứng dụng có chứa nguồn bức xạ hoạt với chu kỳ bán rã 1,26.109 năm qua sơ đồ phân<br />
độ thấp. Các detector thường được che chắn rã như hình 1.<br />
ngoài để cách ly các nguồn bức xạ khác trong<br />
phòng thí nghiệm.<br />
1. Nguồn phông<br />
Có thể chia bức xạ phông thành 5 loại:<br />
+ Hoạt độ phóng xạ tự nhiên từ các vật liệu<br />
cấu thành detector.<br />
Hình 1: Sơ đồ phân rã K40<br />
+ Hoạt độ phóng xạ tự nhiên của các thiết<br />
Các bức xạ phát ra là hạt bêta với năng<br />
bị phụ thuộc, giá đỡ và che chắn được đặt trong<br />
lượng cực đại 1,314 MeV (hiệu suất 89%), tia<br />
vùng lân cận trực tiếp của detector.<br />
gamma năng lượng 1,460 MeV (hiệu suất 11%)<br />
+ Bức xạ từ hoạt độ của bề mặt trái đất và tia X đặc trưng của argon-Ar theo sự bắt<br />
(bức xạ trên mặt đất), phòng thí nghiệm hoặc electron. Detector gamma có thể ghi được tia<br />
các cấu trúc khác. gamma năng lượng cao này trong phổ phông,<br />
+ Hoạt độ phóng xạ trong không khí bao vì kali là thành phần phổ biến trong bê tông và<br />
quanh detector. các vật liệu xây dựng khác.<br />
32 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
Th, U và Ra là thành viên của các dãy phân cấu của các hệ thống detector. Một số vật liệu<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
rã dài chứa các sản phẩm con cháu mà phát ra như thủy tinh pyrex chứa hoặc là K hoặc là Th<br />
phổ tổ hợp của tia alpha, bêta và gamma. Trong như là thành phần thông thường, và do đó<br />
phổ gamma trên mặt đất như hình 2, hoạt độ có mức phông khá cao. Có thể giảm hoạt độ<br />
trong dãy Th: actinium-Ac228, Ra224, bismuth- phóng xạ do tạp chất gây ra bằng việc chọn<br />
Bi212, lead-Pb212, thallium-Tl208; trong dãy U: Ra226, các mẫu có độ sạch cao. Vì vậy copper-Cu hoặc<br />
Pb214, Bi214. Hoạt độ tự nhiên sống dài của U235 magnesium-Mg được chế tạo bằng điện phân<br />
và K40 cũng là hiễn nhiên. Cũng có thể xác định thì thích hợp để sử dụng trong kết cấu của các<br />
được một đỉnh nhỏ do beryllium-Be7 được sinh ống đếm phông thấp. Thép không rỉ thường có<br />
ra bởi tương tác vũ trụ. mức phông thấp. Aluminum-Al thông thường<br />
có chứa tạp chất U và Ra nên không thích hợp<br />
để dùng để tạo ống đếm phông thấp. Đồng<br />
thau có hoạt độ thấp nếu thành phần chì trong<br />
nó thấp. Chất hàn điện và một vài vật liệu bảng<br />
mạch có thể có hoạt độ tương đối cao, chúng<br />
cũng đóng góp vào tốc độ đếm phông của<br />
detector gamma.<br />
Bảng 1: Hoạt độ phóng xạ tự nhiên trong<br />
các vật liệu cấu trúc thông thường<br />
Vật liệu 232<br />
Th (583 keV) 238<br />
U 40<br />
K<br />
Nhôm (6061 từ Harshaw) 0,42 0,04 < 0,05<br />
Nhôm (1100 từ Harshaw) 0,24 < 0,017