YOMEDIA
ADSENSE
Phụ lục A: Đường tần suất mực nước tổng hợp
105
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tài liệu Phụ lục A: Đường tần suất mực nước tổng hợp trình bày về đường tần suất đảm bảo độ cao mực nước biển ven bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ thiết kế đê biển. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết. Với các bạn chuyên ngành Xây dựng và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này thì đây là tài liệu hữu ích.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phụ lục A: Đường tần suất mực nước tổng hợp
- PHỤ LỤC A ĐƯỜNG TẦN SUẤT MỰC NƯỚC TỔNG HỢP
- PHỤ LỤC A Đường tần suất đảm bảo độ cao mực nước biển ven bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ thiết kế đê biển I. CƠ SỞ KHOA HỌC I.1 Cơ sở số liệu Các số liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các đường tần suất đảm bảo độ cao mực nước biển ven bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Nam gồm: Các bản đồ địa hình chi tiết tỷ lệ 1:25.000 cho toàn đoạn bờ và ra đến độ sâu 20 m nước; các bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500.000 và 1:1.000.000 cho vùng Biển Đông. Các tham số của các cơn bão hoạt động trên Biển Đông và có ảnh hưởng đến Việt Nam từ năm 1951 đến 2007, gồm 349 cơn (nguồn từ: Cục Dự báo Khí tượng, Nha khí tượng Nhật Bản (JMA), Viện Nghiên cứu Viễn Đông, Nga). Số liệu đo đạc liên tục nhiều năm về mực nước 29 trạm thủy văn cửa sông (Bến Triều, Đò Tranh, Mũi Chùa, Cửa Cấm, Đông Xuyên, Ba Lạt, Định Cư, Ngô Xá, Hành Thiện, Phú Lễ, Như Tân, Cửa Hội, Hoàng Tân, Lạch Sung, Lèn, Vạn Thắng, Bến Thủy, Cửa Hội, Hộ Độ, Lương Yên, Thanh Khê, Cửa Việt, Hiền Lương, Thạch Hãn, Huế, Sông Hàn, Câu Lâu, Cẩm Nhượng, Hội An) và tại 8 trạm hải văn ven bờ (Cửa Ông, Hòn Gai, Hòn Dáu, Cửa Hội, Cửa Gianh, Cửa Việt, Đà Nẵng, Quy Nhơn) (nguồn từ: Trung Tâm Khí tượng Thủy văn Biển). Số liệu mực nước từng giờ trong thời gian có bão hoạt động (5 ngày hoặc 7 ngày) tại các trạm trên (nguồn từ: Trung Tâm Khí tượng Thủy văn Biển). Số liệu khảo sát nước dâng do bão ngay sau khi bão đổ bộ (15 cơn) (nguồn từ: Trung Tâm Khí tượng Thủy văn Biển và Trung tâm Khảo sát Nghiên cứu Tư vấn Môi trường Biển). Các số liệu về địa hình đáy biển được số hóa và thiết lập bản đồ độ sâu biển và đường bờ cho mô hình số trị. Các số liệu về tham số bão được tổng hợp thành một bộ thống nhất. Ngoài việc sử dụng các số liệu này trong việc hiệu chỉnh, kiểm tra mô hình số trị (bài toán nước dâng bão), còn tiến hành phân tích thống kê, tìm ra các quy luật phân của các tham số bão như tốc độ di chuyển, cường độ, vị trí đổ của bão… để xây dựng các cơn bão giả định. Số liệu đo đạc mực nước từng giờ nhiều năm tại các trạm thủy, hải văn ven bờ được phân tich để xá định các hằng số điều
- hòa (biên độ và pha) của các sóng triều thành phần. Các giá trị phân tích này được sử dụng trong việc hiệu chỉnh mô hình số trị (bài toán thủy triều), cũng như sử dụng để mô tả giá trị độ cao thủy triều từng giờ trong chu kỳ 19 năm. Số liệu đo đạc trong thời kỳ có bão và khảo sát sau bão được sử dụng trong việc hiệu chỉnh, kiểm tra mô hình số trị (bài toán nước dâng bão). Hình I.1. 349 cơn bão lịch sử hoạt động trên Biển Đông. I.2. Phân tích và xử lý số liệu I.2.1 Hằng số điều hòa thủy triều Theo lý thuyết thủy triều điều hòa, mực nước thủy triều thiên văn có thể xác định bằng tổ hợp mực nước do các sóng triều thành phần gây lên, theo công thức: n zt A0 f i H i cos qi t (Vo u)i gi (1) i 1 Trong đó, Zt là độ cao thủy triều so với mực chuẩn nào đó, n – số lượng sóng triều thành phần, A0 hằng số tham chiếu đến mực biển trung bình, fi – hệ số suy giảm biên độ, (V0+u)i – pha ban đầu trên kinh tuyến Greenwich, Hi, qi và gi tương ứng là biên độ, vận tốc góc và pha của sóng triều thành phần thứ i. Trên cơ sở các số liệu mực nước từng giờ nhiều năm, sử dụng công thức (1) và phương pháp phân tích điều hòa [4] ta thu nhận được giá trị hằng số điều hòa Hi và gi của các sóng triều tại các trạm. Thực tế kết quả phân tích cho thấy trong khu vực biển nước ta, 10 sóng triều có biên độ đáng kể nhất đó là sóng M2, S2, K1, O1, N2, K2, P1, Q1, Sa và Ssa. Từ các hằng số điều hòa này dễ dàng tính toán được mực triều thiên văn tại trạm, ở thời điểm bất kỳ. Ngoài ra, các hằng số điều hòa này còn được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình số trị (mô đun tính thủy triều).
- I.2.2 Nước dâng do bão Mực nước dâng do bão có thể được tách ra từ số liệu đo đạc mực nước trong thời gian có bão hoạt động bằng công thức: Znd = Zdo Zt, với Znd là nước dâng do bão, Zt mực nước đo đạc. Tại các trạm đã có các giá trị hằng số điều hòa, độ cao thủy triều Zt dễ dàng được xác định qua công thức (1); Tại các trạm chưa có các giá trị hằng số điều hòa sử dụng phương pháp phục hồi [1]. Từ các số liệu mực nước trong thời gian có bão hoạt động, đã phân tích và thu nhận được 2.200 chuỗi số liệu nước dâng tại 23 trạm đo do các cơn bão từ 1960 đến 2006 gây ra. Các kết quả này được dùng để hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình số trị (mô đun tính nước dâng do bão). I.2.3 Các tham số bão Trên cơ sở số liệu bão lịch sử do Cục dự báo khí tượng Việt Nam cung cấp, đã bổ sung thêm các cơn bão còn thiếu hoặc những thời điểm bão ngoài khơi chưa có số liệu từ các nguồn khác. Tiếp theo, tính toán bổ sung các tham số bão còn thiếu hoặc chưa có như vận tốc gió cực đại Wmax, hướng di chuyển của bão θ, vận tốc di chuyển Vc và cấp bão tại từng thời điểm quan trắc (OBS), và vị trí bão đổ bộ ( vĩ độ, quỹ đạo bão cắt bờ) cho từng cơn bão bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS).. Xác định phạm vi ảnh hưởng khác nhau của bão tới vùng nghiên cứu: vùng 1, khi bão còn cách xa, cách bờ biển khoảng 500Km, ở vùng này bão hầu như chưa gây nước dâng ở vùng nghiên cứu; vùng 2, tiếp theo đến khi bão cách bờ khoảng 200Km, lúc này bão có thể gây nước dâng đáng kể đến vùng ven bờ; vùng 3, tiếp theo đến khi bão đổ bộ, đây là lúc bão gây nước dâng lớn nhất đến vùng ven bờ; vùng 4, sau khi bão đổ bộ, bão thường tan hoặc thay đổi lớn về cường độ (xem Hình I.2).
- Vùng 4 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 2 Hình I.2. Vùng nghiên cứu và phân vùng gây ảnh hưởng của bão. Xác định các phân bố thông kê của từng tham số bão cơ bản: Po, Vf, θ, cho từng vùng theo công thức: N 1 Q N Qi (2) i 1 trong đó, Q có thể là 1 trong các đại lượng Po (áp suất tại tâm bão), Vf hoặcθ, chỉ giá trị trung bình, chỉ số i là tại OBS thứ i; N số lượng OBS tương ứng. Kết quả phân tích tương quan giữa các tham số bão trong Bảng 1 chỉ ra rằng các thông số bão hầu hết là độc lập với nhau. Đáng chú ý nhất chỉ là tương quan trung bình yếu (0.32) giữa vị trí bão đổ bộ và tháng đổ bộ. Điều này phù hợp với nhận định: đầu mùa, bão thường đổ bộ vào phía Bắc và chuyển dần vào phía Nam vào cuối mùa (Đào, 2002).
- Bảng 1. Hệ số tương quan (R) giữa các thông số bão (Vùng 3) Huớng Vận tốc Thời gian đổ bộ Áp suất Vị trí di di tâm đổ bộ chuyển chuyển Giờ Ngày Tháng (Pmin) ( ) (θ) (Vf) Vf 0.15 Pmin 0.01 0.20 λ 0.01 0.10 0.17 Giờ 0.08 0.07 0.01 0.05 Ngày 0.07 0.09 0.06 0.02 0.00 Tháng 0.24 0.01 0.06 0.32 0.05 0.22 Năm 0.12 0.09 0.08 0.05 0.09 0.06 0.05 I.3. Xây dựng các cơn bão giả định Xây dựng các hàm thống kê (phân phối xác suất) cho 4 tham số bão (vị trí bão đổ bộ , áp suất tâm bão Po, hướng di chuyển và vận tốc di chuyển Vf) của 313/349 cơn bão lịch sử đổ bộ vào vùng bờ từ 14°N đến 22°N (Hình I.3). Mỗi cơn bão giả định gồm 3 đoạn tương ứng với 3 vùng (vùng 1, vùng 2 và vùng 3+4); mỗi vùng có 4 tham số (tọa độ (vĩ độ) đổ bộ, hướng di chuyển ( ), vận tốc di chuyển (Vf) và áp suất tâm (Po)) và các tham số này có giá trị như nhau trên từng đoạn; được xây dựng một cách ngẫu nhiên dựa trên hàm phân phối xác suất và hệ số tương quan của 4 tham số này (Hình I.3). Kết quả là đã xây dựng 5.490 cơn bão giả định (tương ứng với hơn 1.000 năm bão, trung bình 5,49 cơn/năm). Trong số này bao gồm cả những cơn bão đã xảy ra.
- 1.0 1.0 0.9 0.9 0.8 0.8 0.7 0.7 0.6 0.6 F(x) F(x) 0.5 0.5 0.4 0.4 0.3 0.3 0.2 0.2 0.1 0.1 0.0 0.0 10 13 19 25 34 40 4 7 16 22 28 31 37 43 0 0 0 5 5 0 5 5 0 80 95 (b) Vận tốc di chuyển (km/h) 11 14 15 17 18 21 23 12 20 (a) Hướng di chuyển (độ) 1.0 1.0 0.9 0.9 0.8 0.8 0.7 0.7 0.6 0.6 F(x) F(x) 0.5 0.5 0.4 0.4 0.3 0.3 0.2 0.2 0.1 0.1 0.0 0.0 .0 .0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 .6 6. 2. 8. 4. 0. 6. 2. 4. 6. 8. 0. 08 02 11 12 17 20 10 13 14 15 16 18 19 21 93 94 94 95 96 96 97 97 98 99 99 10 10 (c) Po (hPa) (d) Vị trí bão đổ bộ (vĩ độ) Hình I.3. Hàm phân phối xác suất của các tham số bão trong vùng 3. Hình I.4. 5490 cơn bão giả định được tạo ra đổ bộ vào khu vực 14°N22°N (thể hiện trong GIS). I.4. Xây dựng đường tần suất mực nước tổng hợp I.4.1 Mô hình số trị tính toán thủy triều và nước dâng bão
- Với số liệu thực đo có được rõ ràng không đủ để có thể xây dựng được các đường tần suất mực nước cho toàn bộ điểm ven bờ trong khu vực, để khắc phục tình trạng này, ở đây đã áp dụng mô hình số trị. Ở đay sử dụng mô hình số trị được xây dựng trên cơ sở: Hệ phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều viết trong hệ tọa độ cầu, Phương pháp sai phân hữu hạn, sơ đồ sai phân xen kẽ quét luân hướng, Mô hình trường gió, trường áp giải tích, Lưới tính bao phủ toàn bộ Biển Đông với độ phân giải là 1/12 độ kinh, vĩ. Mô hình số trị này chính là sự phát triển và hoàn thiện các chương trình tính toán thủy triều, nước dâng bão cho vùng biển Việt Nam trước đây [1]. I.4.2 Tính toán thủy triều Trước hết, mô hình số trị cần được hiệu chỉnh qua các giá trị hằng số điều hòa (biên độ, pha) của 10 sóng (M2, S2, K1, O1, N2, K2, P1, Q1, Sa và Ssa) tại các trạm đo trong khu vực. Sau khi đã hiệu chỉnh tốt, mô hình được sử dụng để tính toán các hằng số điều hòa tại các điểm ven ven bờ, và tiếp theo, các hằng số điều hòa này sẽ được sử dụng để tính độ cao mực triều từng giờ tại điểm đó trong chu kỳ 19 năm, qua công thức (1). Cuối cùng, các giá trị độ cao triều từng giờ này được sử dụng để xây dựng đường tần suất đảm bảo độ cao thủy triều [2]. I.4.3 Tính toán nước dâng bão Trước khi sử dụng mô hình số trị để tính giá trị nước dâng bão lớn nhất tại các điểm ven bờ do từng cơn bão (trong số 5.490 cơn giả định) gây ra, đã hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình số trị này qua số liệu mực nước đo đạc của 66 cơn bão gây nước dâng đáng kể (> 50cm). Kết quả so sánh giữa tính toán và thực đo cho thấy mô hình đã mô tả tốt hiện tượng nước dâng do bão trong khu vực nghiên cứu [3]. Tiến hành tính toán nước dâng do cơn bão giả định gây ra, tại mỗi điểm ven bờ ta nhận được 5490 giá trị nước dâng cực đại. Các giá trị nước dâng này được sử dụng để xây dựng đường tần suất đảm bảo độ cao nước dâng do bão. I.4.4 Tính toán nước dâng tổng hợp (bão và thủy triều) Bão và thủy triều được coi là hai hiện tượng hoàn toàn độc lập với nhau. Một cơn bão đổ bộ vào đất liền có thể vào bất cứ pha triều: thấp nhất, cao nhất, lưng triều, ... Sơ đồ xây dựng đường tần suất mực nước tổng hợp tại từng điểm được chỉ ra trên Hình I.5.
- Hình I.5. Sơ đồ khối xây dựng đường tần suất mực nước tổng hợp. Tại mỗi điểm, xây dựng hàm phân phối xác suất độ lớn nước dâng bão và độ cao thủy triều (Hình I.6). Hàm phân phối xác suất độ lớn nước dâng bão là hàm phân bố toán học và được lựa chọn từ 40 hàm phân bố thông thường theo tiêu chuẩn Best fitting của Anderson Darling. Hàm phân phối xác suất độ cao thủy triều là hàm phân bố thực nghiệm (Experience distribution). Đối với hàm phân phối xác suất độ lớn nước dâng bão, với dữ liệu 1.000 năm bão, tại hầu hết các điểm tính, rất khó tìm được hàm phân bố toán học đơn (một hàm) mô tả đủ tốt. Do vậy, trong nghiên cứu này đã sử dụng kết hợp 3 hàm phân bố tương ứng với 3 đoạn (Hình I.7). 1.0 1.0 0.9 0.9 0.8 0.8 0.7 0.7 0.6 0.6 F(x) F(x) 0.5 0.5 0.4 0.4 0.3 0.3 0.2 0.2 0.1 0.1 0.0 0.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 -228 -178 -128 -78 -28 22 72 122 172 222 (a) Nước dâng bão (b) Mực nước thủy triều Hình I.6. Hàm phân phối xác suất (a) nước dâng bão, (b) mực nước thủy triều tại điểm (108°10', 21°30')
- (a) (b) Hình I.7. Đường tần suất nước dâng bão (a) sử dụng 1 hàm phân phối xác suất, (b) sử dụng kết hợp 3 hàm phân phối xác suất tại điểm (108°10', 21°30') Tại mỗi điểm, để có được giá trị mực nước tổng hợp với chu kỳ lặp lại lớn (100, 200 năm) đạt độ chính xác cao, 54.900 giá trị mực nước tổng hợp tương ứng với 10.000 năm bão được mô phỏng theo công thức (3): H TH i HB j H Tr k (3) trong đó, HTH là giá trị mực nước tổng hợp, HB giá trị nước dâng do bão, HTr giá trị mực nước thủy triều, i=154.900, j=15.490, k=155200. Giá trị nước dâng bão được xác định từ hàm phân phối thống kê toán học tương ứng như sau [8, 12]: HB inv( F ( PH B )) (7) trong đó, F là hàm phân phối xác suất, PHB xác suất phân phối (cummulative probability) của giá trị nước dâng bão, được lấy ngẫu nhiên trong khoảng 01 theo phân bố đều (uniform distribution), Inv hàm ngược của F. Giá trị mực nước thủy triều được xác định trực tiếp từ đường phân phối thực nghiệm tương ứng bằng phương pháp tuyến tính cục bộ (Piecewise linear) với xác suất P được lấy ngẫu nhiên trong khoảng 01 theo phân bố đều. Chẳng hạn, giá trị mực nước thủy triều có xác suất 0,77 là 53cm (Hình I.8).
- 1.00 0.90 0.80 Hàm phân phối xác suất P (0.77, 53) (cummulative probability) 0.70 0.60 0.50 0.40 0.30 0.20 0.10 0.00 -200 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 Mực nước thủy triều H (cm ) Hình I.8. Phương pháp tuyến tính cục bộ để xác định mực nước triều HTr từ hàm phân phối xác suất P. Đường tần suất mực nước tổng hợp được thể hiện theo đồ thị có 2 trục là x và y. Trục y là giá trị mực nước tổng hợp HTB, trục x là chu kỳ lặp lại Tr (năm) và suất đảm bảo năm P(%). Trục x ty lệ theo hàm logarit, log10(x) [12]. Chu kỳ lặp lại (return period) và suất đảm bảo năm (annual exceedance frequency) được xác định theo công thức [10, 12]: Rank HTB 1 TrHTB , P (4) L TrHTB trong đó, TrHTB là chu kỳ lặp lại của độ cao mực nước tổng hợp HTB, RankHTB hạng của giá trị độ cao mực nước tổng hợp HTB (được tính theo giá trị mực nước giảm dần, RankHTB=1 tương ứng với Max HTB , RankHTB=48.900 tương ứng với Min HTB ), L – độ dài chuỗi số liệu (năm), P suất đảm bảo năm. Hình I.9. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm (108°10', 21°30')
- II. ĐƯỜNG TẦN SUẤT MỰC NƯỚC TỔNG HỢP TẠI 96 ĐIỂM VEN BỜ Hình II.0. Vị trí các điểm tính đường tần suất mực nước tổng hợp
- P mực nước tổng hợp, Điểm 1 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 427.9 372.4 308.2 265.7 227.9 182.6 128.7 Hình II.1. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 1 (108°02', 21°28') Bình Ngọc, Móng Cái, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 2 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 415.9 366.4 307.4 267.3 230.7 185.7 131.7 Hình II.2. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 2 (107°51', 21°27') Bình Ngọc, Móng Cái, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 3 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 398.9 352.4 296.4 257.9 222.4 178.6 130.4 Hình II.3. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 3 (107°44', 21°23') Hải Tiến, Móng Cái, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 4 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 400.2 354.6 299.3 260.8 225 180.4 131.5 Hình II.4. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 4 (107°38', 21°18') Quảng Điền, Hải Hà, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 5 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 413.8 364.6 305.2 264.1 226.1 179.4 131.4 Hình II.5. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 5 (107°24', 21°12') Quảng Phong, Hải Hà, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 6 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 429.4 377 314 270.6 230.6 181.8 132.4 Hình II.6. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 6 (107°22', 21°02') Tân Bình, Đầm Hà, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 7 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 443.8 390.2 325.5 280.9 239.5 188.5 135.6 Hình II.7. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 7 (107°11', 20°57') Đầm Hà, Đầm Hà, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 8 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 473.8 411 337.9 289.3 245.6 192.3 135.6 Hình II.8. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 8 (107°03', 20°57') Tiên Lãng, Tiên Yên, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 9 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 446.8 386.7 317.9 272.8 232.4 181.5 129.2 Hình II.9. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 9 (106°53', 20°49') Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 10 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 415.5 361.8 300.1 259.4 222.7 175.2 125.8 Hình II.10. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 10 (106°47', 20°45') Cẩm Hải, Cẩm Phả, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 11 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 403.7 348.4 286.7 247.1 211.7 166.1 120.7 Hình II.11. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 11 (106°39', 20°38') Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 12 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 379.2 329.1 272.6 235.5 201.7 157.5 117.8 Hình II.12. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 12 (106°35', 20°30') Quang Hanh, Cẩm Phả, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 13 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 383.3 333.3 276.3 238.6 204 158.6 117.9 Hình II.13. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 13 (106°35', 20°20') Hà Phong, Hạ Long, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 14 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 407.3 349.8 285.7 244.2 206.9 159.2 117.4 Hình II.14. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 14 (106°31', 20°14') Hà Tu, Hạ Long, Quảng Ninh
- P mực nước tổng hợp, Điểm 15 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 401.5 341.5 276.6 236 200.4 155.8 116.7 Hình II.15. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 15 (106°22', 20°11') Bãi Cháy, Hạ Long, Quảng Ninh P mực nước tổng hợp, Điểm 16 H (cm) 100 50 25 20 10 5 2 1 0.5 P(%) 600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 11 2 4 5 10 10 20 50 100 100 Tr (Năm) 200 Tr(năm) 1000 P (%) : 1 2 5 10 20 50 100 Tr (nam) : 100 50 20 10 5 2 1 H (cm) : 403.7 343.3 278 237.1 201.2 156.1 116.7 Hình II.16. Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm 16 (106°16', 20°05') Hà An, Yên Hưng, Quảng Ninh
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn