Tài liệu "Phục hồi chức năng mỏm cụt chi dưới" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân mỏm cụt chi dưới. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng mỏm cụt chi dưới
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG MỎM CỤT CHI DƢỚI
I. ĐẠI CƢƠNG
Việc chăm sóc và điều trị đối với ngƣời cụt chi dƣới vào giai đoạn đầu rất
quan trọng, đƣợc bắt đầu từ ngày đầu sau phẫu thuật cho đến khi họ hoàn toàn
có thể vận động trên giƣờng và di chuyển an toàn xung quanh phòng bệnh, khi ở
nhà và môi trƣờng xung quanh. Ngƣời cụt chi cần đƣợc luyện tập mỏm cụt để có
sức mạnh tối đa ở chi dƣới chuẩn bị cho việc sử dụng chân giả, khuyến khích
ngƣời bệnh ấy lại sự độc lập của họ trong những hoạt động đời sống hàng ngày
càng sớm càng tốt và tạo cho họ tự tin hơn qua việc sử dụng xe lăn và tự chăm
sóc mình.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh: nguyên nhân cắt đoạn chi dƣới liên quan đến tuổi tác, tình
trạng thể chất, tâm lý, hoàn cảnh xã hội, môi trƣờng nơi sinh sống và nhu cầu
của ngƣời bệnh.
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng: Tình trạng da, hình dáng của mỏm
cụt, mô mềm bao đầu xƣơng, chiều dài và chu vi mỏm cụt trên và dƣới gối,
trƣơng lực cơ, cảm giác, cảm thụ bản thể ở đầu mỏm cụt (trƣờng hợp tháo
khớp), u thần kinh (đau khu trú), tầm hoạt động các khớp, lực cơ, co rút và biến
dạng (nếu có).
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
- Đối với bệnh đái tháo đƣờng: xét nghiệm máu, nƣớc tiểu.
- Đối với bệnh về mạch máu: xét nghiệm hóa sinh và huyết học để đo
lƣờng cholesterol trong huyết thanh và sự biến đổi của đông máu; chụp Xquang
mạch máu, đo áp lực oxy xuyên da…
2. Chẩn đoán xác định
Những trƣờng hợp cần thiết phải bắt buộc cắt cụt chi dƣới do chấn thƣơng
và bệnh lý.
3. Chẩn đoán phân biệt
- Sự thiếu mất chi bẩm sinh ở trẻ em. Có 2 loại thiếu chi chính:
+ Loại ngang: chi phát triển một cách bình thƣờng cho tới một giới hạn
nào đó thì dừng lại do sự gián đoạn cung cấp máu và hạn chế việc phát triển ở
những phần chi khác của trẻ.
392
- + Loại dọc: thƣờng khiếm khuyết bị ngắn một phần xƣơng dài hay thiếu
hẳn, nhƣng một số xƣơng phần xa có thể còn nguyên vẹn (do yếu tố di truyền).
4. Chẩn đoán nguyên nhân
- Những mỏm cụt bắt buộc phải cắt chi do chấn thƣơng chi dƣới nhƣ: tai
nạn giao thông, sinh hoạt…
- Những mỏm cụt do bệnh lý nhƣ: u ác, nhiễm trùng máu, huyết khối tĩnh
mạch và huyết khối nghẽn mạch; thƣờng xảy ra ở bất cứ các độ tuổi và có thể
tiến triển chậm chạp hay khởi phát đột ngột.
- Những mỏm cụt do bệnh Phong (bệnh Hansen) bị kèm theo tổn thƣơng
thần kinh vì vậy phải hết sức chú ý cho việc chăm sóc mỏm cụt.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Giúp ngƣời bệnh ổn định, thích nghi về tâm lý.
- Duy trì chức năng hô hấp, luyện tập các hoạt động chức năng.
- Đề phòng viêm tắc tĩnh mạch, chống phù nề.
- Duy trì tầm hoạt động các khớp, ngừa co rút bíên dạng.
- Duy trì và gia tăng sức mạnh cơ thân mình và tứ chi.
- Chăm sóc và làm giảm sự nhạy cảm của mỏm cụt
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3
- Tƣ vấn, động viên tâm lý làm tăng sự tự tin của ngƣời bệnh và giúp họ
thích nghi dần với mỏm cụt. Giải thích để ngƣời bệnh không lo lắng về cảm giác
đau chi ma.
- Tập thở sâu, tập ho.
- Gồng các cơ của mỏm cụt (cơ mông lớn, 4 đầu đùi, khép đùi, 3 đầu đùi).
- Giữ tƣ thế đúng trong mọi tƣ thế. 24 giờ sau phẫu thuật tuyệt đối không
đƣợc kê gối dƣới khúc cụt. Nằm sấp ít nhất ngày 2 lần/ngày (từ ngày thứ 3).
- Hƣớng dẫn ngƣời bệnh biết cách chăm sóc, giữ gìn vệ sinh mỏm cụt
ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật. Xoa bóp mỏm cụt thật nhẹ nhàng, sử dụng
kem dƣỡng ẩm ngừa khô da, làm cho da mềm mại.
- Tập mạnh chi còn lại: Vận động chủ động sớm tất cả các khớp trên mức
cắt cụt bao gồm thân mình và chi trên.
393
- - Tập dịch chuyển trên giƣờng: động tác ƣỡn ngƣời, lăn nghiêng, trồi lên
xuống, ngồi lên sớm và chống dậy bằng hai tay với mỏm cụt giữ ở vị thế duỗi.
Tập di chuyển từ giƣờng sang xe lăn (và ngƣợc lại).
2.2. Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 6
- Băng mỏm cụt đúng kỹ thuật, vệ sinh mỏm cụt.
- Tập chủ động mỏm cụt: tập cử động đu đƣa mỏm cụt trong biên độ dễ
chịu đối với ngƣời bệnh.
- Các bài tập chủ động và có kháng trở để cải thiện sức mạnh cơ các chi
còn lại và thân mình.
- Tập sử dụng xe lăn một cách an toàn, bảo vệ mỏm cụt không bị va chạm.
2.3. Từ ngày thứ 7 trở đi
- Thay băng, khám mỏm cụt, cắt chỉ.
- Tập mạnh mỏm cụt với lực kháng bằng tay nhƣ kỹ thuật tạo thuận bản
thể thần kinh-cơ đặc biệt là tái rèn luyện nhóm cơ duỗi, dang và xoay trong;
hoặc tập bằng dụng cụ: dây băng kéo, hệ thống ròng rọc...
- Tập mỏm cụt chịu áp lực quen dần để chuẩn bị sử dụng chân giả.
- Tập sử dụng và di chuyển với nạng (thăng bằng đứng, đi, đứng lên, ngồi
xuống ghế, đứng dậy từ nền nhà, đi trên mặt phẳng dốc, bƣớc qua chƣớng ngại
vật, lên xuống thang lầu…)
- Các bài tập vận động mỏm cụt:
+ Duỗi mỏm cụt đồng thời đẩy khung chậu ra trƣớc.
+ Khép, xoay trong mỏm cụt đẩy khung chậu ra ngoài.
+ Dạng mỏm cụt đồng thời nâng chậu ngăn ngừa dáng đi Trendelenburg.
+ Khép mỏm cụt khi đang duỗi hông và duỗi lƣng.
3. Các điều trị khác
3.1. Điều trị bằng cách nhận thức: kỹ thuật nhận thức trong sự chế ngự
cơn đau bao gồm sự nhận dạng và thách thức những tƣ tƣởng, niềm tin bất lợi có
tác động mạnh mẽ lên trạng thái và khả năng hoạt động của ngƣời bệnh.
3.2. Kỹ thuật làm quên đi cơn đau dùng trong trƣờng hợp ngƣời bệnh bị
stress và chế ngự cơn đau bằng cách cho ngƣời bệnh tƣởng tƣợng lên một hình
ảnh êm đềm nào đó và sử dụng hình ảnh đó mỗi khi bị đau.
3.3. Thuốc: Ngƣời cụt chi thƣờng sử dụng thuốc an thần (theo chỉ định
của Bác sĩ hay tự ý dùng) để cố gắng làm giảm cơn đau của họ.Tuy nhiên, thuốc
394
- an thần dùng trong thời gian quá lâu có thể gây nên những phản ứng phụ không
mong muốn và những hậu quả tiêu cực có thể làm tổn hại đến ngƣời bệnh. Do
đó, ngƣời điều trị cần giảm thuốc từ từ theo số lần của thời gian biểu uống thuốc
trong ngày hơn là dùng khi bị đau.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
- Ngƣời cụt chi dễ mau mệt ở giai đoạn đầu mới bƣớc vào chƣơng trình
tập luyện. Cần thƣờng xuyên cho ngƣời bệnh có những quãng nghỉ giữa buổi
tập ngắn.
- Sau mỗi buổi tập cần kiểm tra xem mỏm cụt có bị những điểm tì đè hay
các vết trầy xƣớc nào không? Nếu ngƣời bệnh cố tập đi trƣớc khi tập đƣợc sự
thăng bằng sẽ dễ bị những thói quen xấu rất khó sửa sau này.
- Phối hợp các thành viên trong nhóm PHCN, theo dõi và đánh giá thƣờng
xuyên kết quả tập luyện của ngƣời bệnh để điều chỉnh, hƣớng dẫn các bài tập
phù hợp.
395