PHƯƠNG PHÁP MÁY PHÁT ĐẲNG TRỊ ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
lượt xem 61
download
Bài báo trình bày phương pháp máy phát đẳng trị đánh giá ổn định động của hệ thống điện (HTĐ). Phương pháp kết hợp được ưu điểm của cả hai phương pháp tính toán trực tiếp và mô phỏng theo thời gian được đề xuất vào những năm gần đây. Kết quả áp dụng tính toán cho hệ thống điện gồm 3 máy phát và 9 trạm biến áp, xét trong các trường hợp sự cố khác nhau cho thấy phương pháp này cung cấp những thông tin hữu ích và cần thiết về việc phân tích, đánh giá ổn định động của hệ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP MÁY PHÁT ĐẲNG TRỊ ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
- PHƯƠNG PHÁP MÁY PHÁT ĐẲNG TRỊ ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN SINGLE MACHINE EQUIVALENT METHOD FOR ASSESSING THE TRANSIENT STABILITY OF POWER SYSTEMS HẠ ĐÌNH TRÚC Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài báo trình bày phương pháp máy phát đẳng trị đánh giá ổn định động của hệ thống điện (HTĐ). Phương pháp kết hợp được ưu điểm của cả hai phương pháp tính toán trực tiếp và mô phỏng theo thời gian được đề xuất vào những năm gần đây. Kết quả áp dụng tính toán cho hệ thống điện gồm 3 máy phát và 9 trạm biến áp, xét trong các trường hợp sự cố khác nhau cho thấy phương pháp này cung c ấp những thông tin hữu ích và cần thiết về việc phân tích, đánh giá ổn định đ ộng c ủa hệ thống đi ện cho người thiết kế và vận hành hệ thống. ABSTRACT This paper presents an investigation into the single machine equivalent (SIME) regarded as a viable method for both offline and online transient stability assessment. This method takes the advantage of both time simulation and direct methods, which have been proposed recently. The approach is illustrated on a three- machine test system with nine transformer stations. The results from different contingencies show that the SIME provides system operators and analyzers with useful and important information concerning the analysis and assessment of the transient stability of power systems. 1. Đặt vấn đề
- Đánh giá ổn định động của hệ thống điện là m ột trong nh ững nhi ệm v ụ quan tr ọng nhất trong quá trình thiết kế và vận hành HTĐ. Năm 1920, ổn đ ịnh đ ộng c ủa HTĐ l ần đ ầu tiên được chú ý đến như là một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc thiết kế và vận hành khi các HTĐ nhỏ được nối kết với nhau thành một hệ thống lớn [1]. Qua hơn 50 năm, với nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác gi ả khác nhau trên th ế gi ới cùng v ới s ự phát triển của công nghệ bán dẫn và công nghệ thông tin, lý thuyết cũng nh ư nh ững công c ụ phân tích và đánh giá ổn định động của HTĐ đã c ơ bản hình thành. Tuy v ậy, t ừ năm 1990 do yêu cầu điện năng tăng vượt bậc, nhiều HTĐ lớn liên k ết các HTĐ gi ữa các vùng c ủa một quốc gia hoặc giữa nhiều quốc gia như HTĐ 500 KV Việt Nam, HTĐ Bắc Mỹ đã hình thành. Việc đánh giá ổn định động cho những HTĐ phức tạp này là m ột trong nh ững vấn đề nan giải, đặc biệt khi xét hệ thống vận hành trong thời gian thực. Các phương pháp đánh giá ổn định động đã được đề xuất trước đó như phương pháp mô ph ỏng theo th ời gian hay phương pháp hàm năng lượng đều xuất hiện những nhược điểm nhất đ ịnh. Th ực tế cho thấy việc áp dụng các kết quả tính toán, phân tích và đánh giá ổn đ ịnh đ ộng c ủa HTĐ bằng 2 phương pháp trên vào vận hành các HTĐ lớn đã dẫn đến mất điện của cả khu vực rộng lớn, ví dụ như mất điện vùng đông bắc của n ước M ỹ vào năm 1965 [1] và h ầu hết cả khu vực Bắc Mỹ vào ngày 14 tháng 8 năm 2003 [2]. Phương pháp mô ph ỏng theo thời gian có thể cho kết quả chính xác tuy nhiên thời gian tính toán khá lâu nên không th ể áp dụng đánh giá ổn định theo thời gian thực. Trong khi đó ph ương pháp hàm năng l ượng có thể cho kết quả tính toán nhanh nhưng độ chính xác không cao do nh ững v ấn đề liên quan đến mô hình hóa HTĐ [1] [3] [4]. Để có thể tận d ụng ưu đi ểm c ủa c ả 2 ph ương pháp mô phỏng theo thời gian và phương pháp tính trực tiếp, các nhà nghiên c ứu đã nghĩ đến việc hình thành nên một phương pháp hổn hợp (hybrid method) để đánh giá ổn đ ịnh động của HTĐ. Phương pháp máy phát đẳng trị (SIME) [5] được xem là m ột ph ương pháp kết hợp có khả năng ứng dụng vào thực tế để đánh giá nhanh đ ộ ổn đ ịnh đ ộng c ủa HTĐ trong quá trình thiết kế và vận hành. 2. Phương pháp máy phát đẳng trị (SIME) [5] 2.1. Tinh thần của phương pháp SIME được phát triển từ phương pháp tính trực tiếp, đó là phương pháp tiêu chu ẩn diện tích mở rộng (Extended Equal – Area Criterion (EEAC)) [6] và phương pháp mô phỏng theo thời gian. Một cách tổng quát, phương pháp này xác định khả năng m ất đ ồng b ộ c ủa các máy phát trong HTĐ nhờ vào việc quan sát quá trình chia tách các máy phát trong HTĐ thành hai nhóm riêng biệt khi có các tác nhân kích thích như s ự c ố ng ắn m ạch. Hai nhóm máy phát này sau đó được thay thế bằng hai máy phát đẳng trị và cuối cùng đ ược thay th ế bằng một máy phát đẳng trị nối vào một HTĐ có công suất vô cùng lớn. Điểm khác biệt cơ bản giửa SIME và EEAC là phương pháp SIME tính toán đ ường đặc tính công su ất c ủa máy phát đẳng trị nối vào HTĐ công suất vô cùng lớn dựa trên những số li ệu l ấy t ừ chương trình mô phỏng theo thời gian giải hệ phương trình vi phân từ (1-1) đ ến (1-4)- mô hình hóa toán học của các thiết bị trong HTĐ như các máy phát, động cơ, và mạng điện. dδ k = ω k − ω sk = ∆ω k (1-1) dt
- d∆ω k 1 ( Pmk − Pek − Dk ∆ω k ) = (1-2) dt Mk E ' k Vk sin(δ k − δ Vk ) Pek = (1-3) X ' dk I 1 Y11 Y12 Y1i Y1n V1 I 2 Y21 Y22 Y21 Y2 n V2 = (1 − 4) I i Yi1 Yi 2 Yii Yin Vi I n Yn1 Yn 2 Yni Ynn Vn Giá trị của góc lệch roto của 2 máy phát đẳng trị cũng như m ột máy phát đ ẳng tr ị n ối vào HTĐ công suất vô cùng lớn δ C , δ N và δ (t ) đạt được từ việc giải các phương trình (1- 5) đến (1-13) với giá trị góc lệch roto của các máy phát trong HTĐ đ ược tính toán t ừ chương trình mô phỏng theo thời gian. ∑M ∑M MN = MC = (1-5) j k j∈N k∈C MCM N M= (1-6) MC + M N ∑M ∑M δj δk j k (1-7) j∈N k∈C δC = δN = MC MN ∑M ∑M ω j (t ) ω k (t ) j k (1-8) j∈N k∈C ω C (t ) = ω N (t ) = MC MN ∑P ∑ mj (t ) Pmk (t ) j∈N Pm (t ) = M k∈C + (1-9) MC MN ∑P ∑ ej (t ) Pek (t ) j∈N Pe (t ) = M k∈C + (1-10) MC MN δ (t ) = δ C − δ N (1-11)
- ω (t ) = ωC (t ) − ω N (t ) (1-12) Pa (t ) = Pm (t ) − Pe (t ) (1-13) Trong đó: C ký hiệu cho máy phát đẳng trị có khả năng mất ổn định N ký hiệu cho máy phát đẳng trị có khả năng ổn định cao δ (t ) và ω (t ) là giá trị của góc lệch và tốc độ của roto c ủa máy phát đẳng tr ị nối vào HTĐ công suất vô cùng lớn. 2.2. Sơ đồ thuật toán Dựa vào các phương trình (1-1) đến (1-13), thuật toán tổng quát cho vi ệc đánh giá ổn định động của HTĐ bằng phương pháp SIME được hình thành như sơ đồ hình 1.1.
- Bắt đầu Dữ liệu của HTĐ Phân bố tối ưu công suất Tác nhân kích thích (ngắn mạch 3 pha) Trạng thái vận hành của HTĐ Tính toán δk , ωk, . . ω max + ω min Sai Đúng . ωk > 2 Máy phát đẳng trị có khả năng ổn Máy phát đẳng trị có khả năng định động cao mất ổn định δNM , ωNM, δCM , ωCM, Hệ thống 1 máy phát đẳng trị δeq , ωeq, Đúng Xác định Stt (Aacc) ti < tcl Sai Sai Pa > 0 Đúng Hệ thống không ổn Xác định Sgt (Adec) định Xác định Đúng Stt < Sgt Kết thúc Sai Hệ thống ổn định δ eq < 180 0 Xác định Sai Đúng Hệ thống hoàn toàn mất Kết thúc ổn định Hình 1.1. Thuật toán đánh giá ổn định động của HTĐ bằng SIME
- 3. Kết quả tính toán mô phỏng Dựa vào thuật toán trên hình 1-1, chương trình viết bằng Matlab mô ph ỏng đánh giá ổn định động của HTĐ được xây dựng. Việc ứng dụng chương trình này để đánh giá ổn đ ịnh động của HTĐ gồm 3 nhà máy điện và 9 trạm bi ến áp như hình 1-2 đ ược vi ện nghiên c ứu hệ thống điện Bắc Mỹ (Electric Power Research Institue: EPRI) đề xuất nh ư m ột HTĐ chuẩn cho việc thử nghiệm đánh giá ổn định động , đã được th ực hi ện [7]. K ết qu ả mô phỏng đánh giá ổn định động của HTĐ này tương ứng với trường hợp ngắn m ạch 3 pha tại trạm biến áp 7 và thời gian cắt ngắn mạch tcl = 0,12 giây như sau: 1.026∠ 3.7 0 1.032∠ 2.0 0 1.025∠ 4.7 0 1.025∠ 9.30 13.8 kV 230 kV 100 + j35 (MVA) 230 kV 18 kV G3 G2 8 18 7 9 163.0 13.8 3 85.0 TAP = 2 TAP = 0 1.016∠ 0.7 (6.7) (-10.9) 230 230 0.996∠ − 4.0 0 1.013∠ − 3.7 0 5 6 90 + j30 (MVA) 125 + j50 (MVA) 230 kV 1.026∠ − 2.2 0 4 16.5 TAP = 230 0 16.5 kV 11.040∠ 0.0 G1 Hình 1.2. Hệ thống điện 3 máy phát – 9 trạm biến áp [5] Bảng 1.1. Các thông số của HTĐ 3 máy phát thực và hệ thống 1 máy phát đẳng trị
- Pm1 Pm2 Pm3 M1 M2 M3 MC MNC M ηst δm 2 2 2 2 s2/rad 2 MW MW MW s /rad s /rad s /rad s /rad s /rad pu deg
- 0,838 71,95 163 85 12,54 3,39 1,59 4,98 12,54 3,565 118,37 4 200 150 100 NCS 50 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Hình 1.3. Góc lệch roto của các máy phát trong hệ thống thực (tcl = 0,12 sec) 200 150 100 50 0 20 40 60 80 100 120 140 Hình 1.4. Tiêu chuẩn diện tích cho hệ thống máy phát đẳng trị (tcl = 0,12s)
- 120 δ(t) 100 80 60 40 20 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Hình 1.5. Góc lệch roto của máy phát đẳng trị (tcl = 0,12 sec) 6 4 ω(δ) 2 0 20 40 60 80 100 120 -2 -4 -6 Hình 1.6. Giản đồ pha của máy phát đẳng trị (tc = 0,12) Các hình vẽ 1-3 đến 1-6 và bảng kết quả 1-1 cho thấy việc đánh giá ổn đ ịnh đ ộng của HTĐ gồm 3 nhà máy điện và 9 trạm biến áp bằng phương pháp SIME cho k ết qu ả nhanh hơn phương pháp mô phỏng theo thời gian [7] đồng th ời m ức đ ộ chính xác khi đánh giá ổn định động của HTĐ bằng SIME và phương pháp mô ph ỏng theo th ời gian là t ương đương. Các số liệu từ bảng 1-1 và đồ thị trên hình 1-4 cũng cung c ấp nh ững thông tin quan trọng về độ dự trữ ổn định động ( η st : Stable margin) của hệ thống trong trường hợp đang xét. Qua đồ thị trên hình vẽ 1-4, các nhà nghiên cứu và phân tích HTĐ cũng có th ể gi ải thích về phương diện vật lý vì sao HTĐ đang xét ổn định động khi ngắn m ạch t ại tr ạm biến áp 7 với thời gian cắt ngắn mạch bằng 0,12 giây. 4. Kết luận Qua việc nghiên cứu ứng dựng phương pháp máy phát đẳng tr ị đánh giá ổn đ ịnh đ ộng của HTĐ thử nghiệm mang tính tổng quát cao do viện nghiên c ứu HTĐ Bắc M ỹ (EPRI) đ ề xuất như hình 1-2 cho ta thấy được các ưu điểm của phương pháp: ♦ SIME cho kết quả đánh giá ổn định của HTĐ cao, tin cậy.
- ♦ SIME tiết kiệm được thời gian tính toán đánh giá ổn định động c ủa HTĐ, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các HTĐ lớn, ph ức tạp. Do v ậy, ph ương pháp này có khả năng ứng dụng vào thực tiễn cao để đánh giá ổn định của HTĐ bất kỳ trong quá trình vận hành. ♦ SIME đồng thời cung cấp cho các nhà thi ết kế, phân tích và v ận hành HTĐ các thông tin quan trọng về độ dự trữ ổn định động ho ặc kh ả năng m ất ổn đ ịnh động của HTĐ. ♦ Ưu điểm cuối cùng và cũng rất quan trọng của SIME là phương ph ương pháp này giúp cho các nhà nghiên cứu và phân tích HTĐ có thể gi ải thích về hi ện tượng mất ổn định động hay ổn định động của HTĐ về phương diện vật lý, c ụ th ể là v ề m ặt chuyển hóa năng lượng trong HTĐ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] P Kundur, Power system stability and control, McGraw-Hill, New York, 1994. [2] North American Electric Reliability Council 2004, ‘August 14, 2003 Blackout Investigation’ viewed 12 Nov 2004, < http://www.nerc.com/~filez/blackout.html> [3] L Alberto, F Silva, & N Bretas, ‘Direct method for transient stability analysis in power systems: State of art and future perspectives’, IEEE Porto Power Tech Conference, September 2001, Portugal. [4] A Bettiol, Y Zhang, L Wehenkel, M & Pavella, ‘Transient stability investigations on a Brazilian network by SIME’, APSCOM, Proceedings of the 4 th International on Advances in Power System Control, Operation and Management, Hong Kong, 1997, pp.1-6. [5] M Pavella, D Ernst, & D Ruiz-vega, Transient stability of power systems: A unified approach to assessment and control, Kluwer Academic Publishers, The Netherlands, 2000. [6] M. A. Pai, Energy function analysis for power system stability, Kluwer Academic Publishers, Massachusetts, USA, 1989. Hạ Đình Trúc, ‘A hybrid method for the assessment of the transient stability of power [7] systems’, Master thesis, University of South Australia, December 2005.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết kế chương trình_Chương 1
18 p | 143 | 70
-
Điện Tử - Điện Dân Dụng - Điện Công Nghiệp part 6
10 p | 134 | 54
-
Giáo trình kỹ thuật lazer part 6
9 p | 109 | 16
-
nghiêng cứu thông số tính năng và đặc điểm hao mòn trước sử dụng Xado của động cơ Diezen D12, chương 17
6 p | 156 | 11
-
Đánh giá chất lượng pin năng lượng mặt trời bằng mạng học sâu dựa trên ảnh điện phát quang
4 p | 17 | 4
-
Phương pháp nâng cao ổn định góc rotor máy phát điện sử dụng đồng thời bộ ổn định công suất (PSS) và thiết bị bù ngang tĩnh (SVC)
5 p | 76 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn